Phân tích tài chính của công ty TNHH TM-SX thuốc thú y Gấu Vàng trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: N gày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thử

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tài chính của công ty TNHH TM-SX thuốc thú y Gấu Vàng trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thách mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự động vươn lên để vượt qua các thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững cần phải liên tục đổi mới, trong đó đổi mới về vấn đề tài chính luôn được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì không ngừng đổi mới đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển kinh doanh để nhằm mục đích gia tăng thị phần, gia tăng doanh số cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Muốn làm được điều đó có hiệu quả nhất đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm được những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian tìm hiểu tình hình của công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “ Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng ” để viết nên khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu tài chính của doanh nghiệp để qua đó có cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính tại doanh nghiệp, xu hướng, tốc độ phát triển và thực trạng tài chính tại đơn vị, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chung về tình hình tài chính toàn công ty thông qua báo cáo tài chính chứ không đi sâu phân tích ở một khía cạnh hoặc lĩnh vực hoạt động. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tâp tại doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính và một số thông tin khác để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu để từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả (Bảng thống kê). 5. Kết cấu đề tài: Bài viết được trình bày gồm 3 phần chính sau: Chương 1: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2009. Chương 3: Một số nhận xét- kiến nghị và kết luận. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1.1. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặc khác còn có tác động quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh và các luồng tiền trong một kỳ kế toán, giúp cho người sử dụng phân tích và đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh trong một kỳ kế toán và dự đoán luồng tiền trong tương lai. Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định kinh tế. 1.1.2. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp. Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, báo cáo tài chính được xác định là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau do nhà nước quy định thống nhất và mang tính pháp lệnh. Nó cung cấp cho người sử dụng thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết nhất phục vụ chủ yếu doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như các chủ đầu tư, Hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu, các số liệu trên các báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ quan trọng để đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế - kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.3. Mục đích của việc phân tính tài chính doanh nghiệp. Phân tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai, phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, phân tích tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng về nhiều khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình. Đối với nhà quản trị của doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm mục tiêu: - Tạo các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Định hướng các quyết định của Ban giám đốc: đầu tư dự án, phân chia lợi tức, cổ phần… - Là cơ sở cho các dự toán tài chính: dự toán tiền, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh… - Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với các chủ nợ ( ngân hàng, nhà cung cấp, chủ vay…): mục đích của các chủ nợ là mong đợi các khoản nợ sẽ thanh toán và nhận được một khoản lợi từ khoản cho vay đó. Do đó, họ rất quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, họ rất chú ý đến tình hình và khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi ra quyết định bán chịu hoặc cho doanh nghiệp vay . Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: điều chú trọng cơ bản là lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của công ty mà họ quyết định đầu tư cũng như sự ổn định của lợi nhuận theo thời gian. Vì vậy, họ cần phân tích thông tin tài chính của doanh nghiệp qua các năm, các thời kỳ để phần nào đánh giá được tiềm lực của doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư. Đối với các cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với Nhà Nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích tình hình số liệu thông kê, chỉ số thông kê… 1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có thông tin cần thiết để ra các quyết định: Quyết định đầu tư và cung cấp tín dụng. Cổ đông, người có ý định đầu tư cần thông tin lợi nhuận, trả lãi mỗi cổ phiếu, tình hình tài chính, dự báo lợi nhuận tương lai của công ty để quyết định đầu tư. Tổ chức tài chính tín dụng cần thông tin cơ cấu vốn, khả năng trả tiền lãi định kỳ, trả nợ vay, triển vọng, rủi ro để quyết định cung cấp tín dụng. Nhà cung cấp nguyên liệu cần thông tin khả năng trả nợ ngắn hạn của khách hàng để quyết định bán chịu. Quyết định quản trị. Nhà quản trị công ty cần thông tin tài chính, khả năng trả nợ, sinh lời, nhận biết lợi nhuận, khó khăn liên quan đến kinh doanh, sử dụng tài sản, điều hành nợ - vốn để có quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Quyết định điều tiết. Cơ quan Thuế cần thông tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính để kiểm tra việc nộp thuế, xây dựng chính sách thuế. Cơ quan Kinh tế cần thông tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính…để xây dựng chính sách mở rộng hay hạn chế đầu tư. Cơ quan Chứng khoán cần thông tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính để có những quyết định hạn chế thiệt hại cho đầu tư… 1.2. Nội dung và phương hướng phân tích tình hình tài chính. Nội dung phân tích tài chính. Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính là đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm các nội dung sau: Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua sự phân bổ cơ cấu tài sản và nguồn vốn Phân tích về khả năng thanh toán các khoản nợ phát sinh tại doanh nghiệp Phân tích tình hình luân chuyển vốn Phân tích khả năng sinh lời. Phương pháp phân tích tài chính. Phân tích theo chiều ngang. Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính đó là phân tích theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch từ năm này so với năm trước. Tỷ lệ % chênh lệch phải được tính toán để cho thấy quy mô thay đổi tương quan ra sao so với quy mô của số tiền liên quan. Số tiền chênh lệch phản ánh quy mô biến động, tỷ lệ chênh lệch phản ánh tốc độ biến động. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, giúp nhận ra các khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân Phân tích theo chiều dọc ( phân tích theo quy mô chung). Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Con số tổng cộng của báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ % với con số đó. Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh. Nó cũng có ích trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung. Phân tích theo xu hướng. Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Trong phân tích theo xu hướng, các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm. Phân tích theo xu hướng quan trọng do với cách nhìn rộng của phương pháp này, nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản chất của hoạt động kinh doanh, giúp cung cấp những thông tin rất có ích cho những nhà quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư. Phân tích các chỉ số chủ yếu. Phân tích các chỉ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tài chính. Để đạt được hiệu quả cao nhất, khi nghiên cứu tỷ số cũng phải bao gồm việc nghiên cứu các dữ liệu đằng sau các dữ liệu đó. Các tỷ số là những hướng dẫn hoặc những phân tích có ích trong việc đánh giá tình hình tài chính, các hoạt động của một doanh nghiệp và trong việc so sánh chúng với những kết quả của các năm trước hoặc các doanh nghiệp khác. Mục đích chính của việc phân tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần được nghiên cứu nhiều hơn. Để có thể nhìn rõ được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi sử dụng phân tích các chỉ số để phân tích báo cáo tài chính cần gắn với những hiểu biết chung về doanh nghiệp và môi trường của nó. Sau đây là nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính: Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời 1.2.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán. Phân tích các khoản phải thu. Để phân tích trước hết phải: Tính chỉ tiêu tỉ lệ giữ tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiên phần trăm vốn thực chất không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ này tăng lên đó là biểu hiện không tốt. Khoản phải thu trên tổng nguồn vốn = Tổng các khoản phải thu x 100% Tổng nguồn vốn So sánh tổng giá trị các khoản phải thu và giá trị từng khoản phải thu giữa cuối năm so với đầu năm, để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ. Đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tình hình thu hồi công nợ, ảnh hưởng sự biến động các khoản phải thu và tính hợp lý của nó. Phân tích các khoản phải trả: Để phân tích các khoản phải trả trước hết: Tính ra chỉ tiêu tỷ số giữa tổng các khoản phải trả trên tổng tài sản (tỷ số nợ). Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ nợ trong tổng tài sản doanh nghiệp từ đó cho thấy trong tổng tài sản, sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Nếu tỷ số nợ tăng lên mức nợ cần thanh toán tăng điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khoản phải trả trên tổng tài sản = Tổng các khoản phải trả x 100% Tổng tài sản So sánh tổng số nợ phải trả, từng các khoản nợ phải trả đầu năm và cuối năm để thấy khái quát tình hình chi trả công nợ. Đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình chi trả công nợ. Vốn luân chuyển: Vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa Tài sản ngắn hạn với Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn hạn. Vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn. Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Tuy nhiên vốn luân chuyển lớn cũng chưa đảm bảo cho nợ được trả khi đến hạn. Bởi vì sự gia tăng của vốn luân chuyển do tài sản dự trữ tăng vì nguyên nhân đầu tư quá mức, thành phẩm hàng hóa mất phẩm chất, không tiêu thụ được hoặc các khoản phải thu chậm thu hồi…, trường hợp này vốn luân chuyển cao nhưng chưa chắc đảm bảo trả nợ đến hạn. Vì vậy để phân tích khả năng thanh toán một cách đầy đủ thì kết hợp thêm các chỉ tiêu khác như: hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh… Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số thanh toán ngắn hạn cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Qua thực tiễn, người ta cho rằng hệ số này là tốt nhất ( nhưng cũng không phải đúng trong mọi loại hình kinh doanh của doanh nghiệp). Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tàn sản ngắn hạn không hiệu quả ( ví dụ: có quá nhiều tiền nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiền hàng tồn kho thì sẽ có hệ số thanh toán ngắn hạn cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, hệ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty. Do đó để đánh giá khả năng thanh toán ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh. Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”, “tài sản có tính thanh khoản” là tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. Hệ số thanh toán nhanh trong nhiều doanh nghiệp trên 1 được xem là hợp lý. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu: Tăng số nợ phải trả trong cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp là có rủi ro. Doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý trong việc chi trả lãi vay đúng kỳ và trả nợ gốc khi đáo hạn. Nghĩa vụ này có hiệu lực bất kể mức lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu không thanh toán nợ phải trả, doanh nghiệp có thể buộc phá sản. Ngược lại, cổ tức và những khoản phân chia khác cho cổ đông chỉ được thực hiện khi hội đồng quản trị công bố. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu cho thấy số tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ các chủ nợ trong mối quan hệ với số được tài trợ từ chủ sở hữu. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu càng cao, doanh nghiệp có nghĩa vụ cố định càng lớn, và do đó càng lâm vào tình thế rủi ro hơn. Tỷ số này được tính như sau: Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số thanh toán lãi vay: Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Hệ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản. Hệ số thanh toán lãi tiền vay = EBIT Chi phí lãi vay Trong đó: EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể được sử dụng để trả lãi vay trong năm. Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu. Thông thường, hệ số thanh toán lãi tiền vay > 2 được xem là thích hợp để đảm bảo trả nợ dài hạn, tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp. 1.2.2. Phân tích khả năng luân chuyển vốn. Luân chuyển hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay của hàng tồn kho thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng bán và tồn kho. Sự luân chuyển hàng tồn kho của các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau và trong nội bộ các ngành có thể rất khác nhau. Một cửa hàng bách hóa có thể có một hệ số quay vòng bình quân là 20 đối với tất cả các mặt hàng, còn cửa hàng đồ gỗ thường có số vòng quay nhỏ hơn nhiều. Số vòng quay của hàng tồn kho được tính như sau: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân Sử dụng giá trị hàng tồn kho bình quân ở mẫu số vì tỷ số này đo lường hiệu quả hoạt động hay số vòng quay của hàng tồn kho trong kỳ. Hàng tồn kho bình quân được tính như sau: hàng tồn kho đầu kỳ cộng với hàng tồn kho cuối kỳ rồi chia cho hai. Nếu không có thông tin về hàng tồn kho đầu kỳ, hàng tồn kho cuối kỳ được sử dụng ở mẫu số của công thức. Khi không có thông tin về giá vốn hàng bán cũng có thể dùng doanh thu thuần ở tử số. Nói chung, số vòng quay của hàng tồn kho cao cho thấy rằng : (1) Đối với hàng tồn kho doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả (mua hàng, nhận hàng, dự trữ hàng, bán hàng) . (2) Đầu tư vào hàng tồn kho bị cắt giảm. (3) Chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền được rút ngắn. (4) Ít nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng. Số vòng quay của hàng tồn kho quá cao có thể thấy rằng doanh nghiệp không có đủ hàng dự trữ để đáp ứng nhu cầu bán ra dẫn đến tình trạng cạn kho và khách hàng không hài lòng. Số vòng quay của hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho được dữ trữ quá nhiều, tiêu thụ chậm, chi phí kèm theo hàng tồn kho cao, và triển vọng dòng tiền chảy vào doanh nghiệp yếu. Số vòng quay của hàng tồn kho thấp làm gia tăng những khó khăn về tài chính tương lai của doanh nghiệp. Số ngày dự trữ hàng tồn kho: Khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho còn thể hiện qua số ngày dự trữ hàng tồn kho. Để tính số ngày dự trữ hàng tồn kho, sử dụng công thức: Số ngày dự trữ hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ tính toán Số vòng quay hàng tồn kho Số ngày dự trữ hàng tồn kho cho biết độ dài của thời gian dự trữ và sự cung ứng hàng tồn kho trong thời gian đó. Nó cũng cho biết doanh nghiệp có dự trữ thừa hay thiếu không. Luân chuyển khoản phải thu. Số vòng quay các khoản khoản phải thu: Khả năng thu tiền bán chịu kịp thời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngắn hạn của nó. Số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối quan hệ tương quan của các khoản phải thu với sự thành công của chính sách bán chịu và thu tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu, bình quân, được chuyển đổi thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ. Tuy nhiên, nó cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, như các điều kiện kinh tế và lãi suất đi vay. Số vòng quay các khoản phải thu được tính bằng cách chia doanh thu thuần cho các khoản phải thu bình quân. Về mặt lý thuyết, tử số nên là doanh thu bán chịu thuần, nhưng doanh thu bán chịu thuần hiếm khi được trình bày trên các báo cáo. Vì vậy chúng ta sẽ sử dụng doanh thu thuần.Ngoài ra, ở tỷ số này và các tỷ số khác nữa đòi hỏi có sự tính toán bình quân, chúng ta sẽ lấy số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ rồi chia cho 2. Khi số dư của năm trước không có sẵn để tính số bình quân, thì ta sử dụng số dư cuôi năm hiện hành để làm cho số bình quân cho năm hiện hành. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay các khoản phải thu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ, khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu càng nhanh, ảnh hưởng tốt đến khả năng thanh toán và khả năng hoạt động. Tuy nhiên số này quá cao cũng có thể là biểu hiện không tốt bởi vì doanh nghiệp thực hiện phương thức tín dụng khắc khe, sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, giảm doanh thu. Bởi vì khách hàng luôn muốn thời hạn trả tiền kéo dài thêm. 33 Tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền phụ thuộc vào các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp. Do các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp thường được xác định hằng ngày, ví dụ như 2/10, n/30 (khách hàng được mắc nợ trong vòng 30 ngày, nếu thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2% trên số tiền mua chịu), nên việc chuyển đổi vòng quay các khoản phải thu thành số ngày thu tiền bán hàng bình quân sẽ có ích. Việc chuyển đổi này được thực hiện bằng cách chia độ dài của kỳ kế toán (thường là 365 ngày) cho số vòng quay các khoản phải thu. Số ngày thu tiền bán hàng bình quân = Số ngày trong kỳ tính toán Số vòng quay các khoản phải thu Luân chuyển toàn bộ vốn: Số vòng quay toàn bộ vốn là một thước đo hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn trong việc tạo ra doanh thu. Tỷ số này cho biết mỗi một đồng đầu tư vào vốn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nói chung tỷ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả. Tỷ số này được tính: Số vòng quay toàn bộ vốn = Tổng doanh thu thuần Tổng vốn sử dụng bình quân Số ngày của một vòng quay = Số ngày trong kỳ Số vòng quay của toàn bộ vốn 1.2.3. Phân tích về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty kinh doanh nào cũng đều muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường và được phân phối rộng khắp đến tay người tiêu dùng. Do vậy, doanh thu là yếu tố tiên quyết mà các doanh nghiệp đều hướng tớivà phấn đấu cải thiện doanh số iêu thụ sản phẩm tăng trưởng qua từng năm. Tuy nhiên lợi nhuận mới là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, là mục đích cuối cùng mà chủ doanh nghiệp quan tâm. Bên cạnh đó, nó là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm thì đó là tín hiệu mừng nhưng chưa phải là điều kiện đủ để kỳ vọng về sự tăng trưởng lợi nhuận tương xứng với sự gia tăng doanh thu. Bởi lẽ có nhiều nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự tăng, giảm lợi nhuận như: giá thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Do đó, các nhà quản trị công ty luôn chú trọng quan tâm phân tích điều tiết các nhân tố này sao cho luôn nằm ở mức tỷ lệ hợp lý so với doanh thu, nhằm giúp tối đa hoá lợi nhuận. Tỷ lệ chi phí so với doanh thu được tính theo công thức: Giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán x 100% Doanh thu thuần Chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Chi phí bán hàng x 100% Doanh thu thuần Chi phi QLDN trên doanh thu thuần = Chi phí QLDN x 100% Doanh thu thuần Các tỷ số này ngày càng tăng là biểu hiện của dấu hiệu không tốt. Còn các tỷ số này có xu hướng giảm ở một mức hợp lý thì chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng quản lý chi phí chặt chẽ hơn. 1.2.4. Phân tích các khả năng sinh lời. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò vị trí của doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Công thức tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tổng lợi nhuận thuần Doah thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nói lên cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn = Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn càng cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn: Tỷ suất này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp ngày càng cao, là biểu hiện tốt. Công thức tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn = Tổng lợi nhuận thuần Tổng tài sản dài hạn bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp. Đây là thước đo bao quát nhất và đánh giá tốt về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tỷ suất này đo lường khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư vào công ty. Công thức được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Tổng lợi nhuận thuần Tổng tài sản bình quân Hay: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay của tài sản 1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính: Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những thông tin chủ chốt trong bảng báo cáo tài chính đều tìm thấy trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống như bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và phản ánh các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn. 1.3.1.Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét, nghiên cứu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh. Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm: Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau. 1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: Phần 1 – Lãi, lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước ( để so sánh), tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo ._.cáo. Phần 2 – Nghĩa vụ thực hiện ngân sách Nhà Nước: trong phần này phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế phát sinh và các khoản nộp của doanh nghiệp đối với nhà nước. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM – SX THUỐC THÚ Y GẤU VÀNG TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009. 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng. 2.1.1. Giới thiệu công ty. Công ty TNHH TM – SX Thuốc thú y Gấu Vàng, tên giao dịch tiếng anh là Golden bear Trading and Manufacturing Veterinary Medicine and Laboraties Co., Ltd là một Doanh nghiệp tư nhân được thành lập năm 1998 theo giấy phép thành lập công ty TNHH số 391 GP/TLDN ngày 25–02-1998 của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh và giấy chứng nhận đăng ký số 043920 của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh ký ngày 30-03-1998 và giấy nhận đăng ký thay đổi lần 5 ngày 25-12-2009 số 0301421192 với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng. Công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú y Gấu Vàng đặt tại: 458 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 04, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. ĐT: ( 84-8 ) 8113924, Fax: ( 84-8 )8111167 Email: golden-bear@vnn.vn. Mã số thuế: 0301421192-1 Công ty Gấu Vàng, thành lập từ tháng 3 năm 1998. Đã hơn 10 năm trôi qua, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, sự ủng hộ nhiệt tình của Qúy khách hàng, sự hợp tác lâu dài của nhà cung cấp và đặc biệt là sự giúp đỡ quý báu về tinh thần cũng như kỹ thuật của chuyên viên tư vấn và các cơ quan chủ quản trong ngành thú y, thủy sản. Công ty thường xuyên nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô từ trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM, đặc biệt là Tiến Sĩ Nguyễn Văn Khanh, nguyên Trưởng khoa chăn nuôi thú y, Giảng viên Tô Minh Châu… Nhờ đó công ty đã từng bước tiến lên cả về mặt kỹ thuật lẫn chất lượng sản phẩm, cũng như hiệu quả kinh doanh góp phần phát triển ngành thú y, thủy sản Việt Nam với chất lượng ngày càng cao. Đội ngũ nhân viên này càng được đào tạo trong các mặt công tác đã góp phần thúc đẩy sự lớn mạnh của công ty, thể hiện qua những thành tích đạt được. - Đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 vào tháng 10 năm 2004 và lần tái đánh giá chứng nhận vào tháng 01 năm 2008 công ty cũng đạt được chứng chỉ này lần thứ 2. - Sản phẩm của công ty nhiều năm liền đạt Danh hiệu HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn (4 năm liền – 2005, 2006, 2007, 2008). Xếp hạng 7/9Doanh nghiệp thuốc thú y thủy sản đạt HVNCLV năm 2008/ tổng số 485 Doanh nghiệp đạt HVNCLC 2008 trên toàn quốc. - Hàng loạt bằng khen và cờ thi đua các cấp lãnh đạo địa phương như UBND Q. Tân Binh…, các cơ quan chức năng – chủ quản: Tổng liên đoàn VN, Sở CN Tp.HCM. Công ty cũng rất nhiệt tình tham gia các phong trào do địa phương tổ chức điển hình là công ty đã cử người tham gia và đạt giải khuyến khích tong cuộc thi “Bác Hồ-một tình yêu bao la năm 2008”. - Hàng năm công ty thường xuyên tổ chức những hội thảo chuyên đề, với sự tham gia của nhóm tư vấn viên của trường ĐH Nông Lâm Tp. HCM nhằm phổ biến kỹ thuật chăn nuôi đến bà con nông dân và gới thiệu sản phẩm của công ty và tiếp cận được khách hàng tiêu thụ sản phẩm cuối cùng để trao đổi nhằm thu thập ý kiến kiến khách hàng, để thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng nhằm hoàn thiện sản phẩm. Tuy nhiên trong thời gian qua công ty cũng gặp không ít khó khăn như dịch cúm gia cầm, dịch tai heo xanh,…đã gây ra không ít thiệt hại nhưng công ty cũng đã cố gắng vượt qua. Mặc dù vậy, năm 2009 vừa qua, doanh số công ty phát triển vượt bậc, vượt 30% so với kế hoạch đặt ra, đây là thành tích của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Gấu Vàng. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ. Công ty TNHH TM-SX Thuốc Thú Y Gấu Vàng với chức năng chuyên sản xuất và kinh doanh Thuốc Thú Y Thủy Sản để phòng và bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản,… đặc biệt với các chế phẩm sinh học chất lượng cao chuyên cùng cho ngành nuôi trồng thủy sản. Công ty chuyên bào chế các sản phẩm: Thuốc bột trộn thức ăn. Thuốc bột hòa tan, thuốc tiêm vô trùng dạng dung dịch. Thuốc tiêm vô trùng dạng bột. Thuốc uống dạng dung dịch. Thuốc sát trùng. Thuốc trị nội ngoại ký sinh trùng. Sản phẩm vi sinh cao cấp dùng trong Thủy hải sản. Thức ăn vi sinh đậm đặc cao cấp dùng cho Heo con, Heo tập ăn, Heo nái,… Thức ăn vi sinh đậm đặc dùng cho Gà. Thức ăn vi sinh đậm đặc dùng cho Tôm. Đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế cũng như bảo tàn và phát triển vốn, tạo công ăn việc làm cho người lao động đảm bảo trận tự an ninh xã hội là điều mà công ty Gấu Vàng luôn hướng tới nhằm góp phần vào sự phát triển vững mạnh của đất nước. Ngoài ra, công ty Gấu Vàng luôn nổ lực không ngừng trong việc mở rộng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm các chế phẩm sinh học để đáp ứng mọi nhu cấu của bà con chăn nuôi một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý. 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức. GIÁM ĐỐC Phó GĐ sản xuất Phó GĐ NCTT Phó GĐ bán hàng Đại diện lãnh đạo Đánh giá viên nội bộ Phòng bán hàng Phòng kỹ thuật Xưởng SX Phòng kế toán Phòng TCHC Nhân viên CSKH Phó GĐ sản xuất Cán bộ NCTT Sơ đồ 2.1: Tổ chức công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu vàng. Công ty tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng để chuẩn bị và ra quyết định, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định. Những phó giám đốc tuyến chia trách nhiệm và kết quả hoạt động, toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách. Cấu trúc này có ưu điểm là quyền hạn, trách nhiệm được phân định rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động cho mục tiêu chung. Nhược điểm là hay xảy ra bất đồng giữa các đơn vị trực tuyến và đơn vị chức năng, chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt, ngoài ra khi có quá nhiều bộ phận chức năng thường phải họp để bàn bạc nên lãng phí thời gian nhưng nhược điểm này có thể khắc phục được bằng cách cho phép các lãnh đạo chức năng có quyền thông tin trực tiếp với các bộ phận khác tuyến trong khuôn khổ được công ty quy định trước. 2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, là người phụ trách điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo và phân công trách nhiệm quyền hạn cho các phó giám đốc, trưởng đơn vị. Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản xuất và tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến sản xuất, là phó giám đốc thường trực khi giám đốc vắng mặt, xem xét kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất, nghiên cứu, xây dựng và triển khai các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì thiết bị sản xuất,… Phó giám đốc bán hàng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động bán hàng và hoạt động kỹ thuật tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động kỹ thuật. Phó giám đốc nghiên cứu thị trường: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động chăm sóc khách hàng và nghiên cứu thị trường, tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến chiến lược và lập kế hoạch nghiên cứu thị trường. Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm trước giám đốc, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, hành chánh, quản trị, văn thư, lưu trữ, lao động tiền lương, nhân sự - đào tạo, kế hoạch và công tác mua hàng, quản lý thiết bị và đội xe công ty. Phòng kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động liên quan đến chức năng nhiệm vụ văn phòng như tổ chức hạch toán tài chính, theo dõi giám sát, lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ,… Phòng bán hàng: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc bán hàng và tham mưu cho phó giám đốc bán hàng về kế hoạch bán hàng, chính sách, chiến lược, nghiên cứu thị trường, lập và xem xét hoạt động bán hàng, thống kẹ bán hàng. Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc bán hàng và tham mưu cho phó giám đốc bán hàng các yêu cầu về kỹ thuật gồm: pha chế, bảo đảm chất lượng ản phẩm đăng lý lưu hành và công bố chất lượng sản phẩm. Xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc sản xuất về hoạt động sản xuất và lập kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán. Trưởng phòng Tài Chính – Kế Toán: kiểm tra mọi hoạt động liên quan đến tài sản công ty; tổ chức và kiểm soát công tác tài chính – kế toán tại công ty, các chi nhánh. Trưởng phòng tài chính – kế toán chịu trách nhiệm báo cáo Ban Giám Đốc về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng về các hoạt động nghiệp vụ. Kế toán tổng hợp: kiểm tra mọi nghiệp vụ hoạch toán kế toán, tổng hợp báo cáo thuế GTGT, báo cáo tài chính, kiểm tra công tác kế toán tại các chi nhánh, và hàng tháng báo cáo cho trưởng phòng. Quản lý công nợ: kiểm tra theo dõi công nợ bán hàng. Hàng tuần, lập dự toán thu hồi công nợ, phân tích đánh giá vòng quay nợ của từng khách hàng, định kỳ báo cáo lên Ban Giám Đốc tình hình thanh toán của khách hàng. Căn cứ vào đó để thiết lập chính sách bán chịu cho phù hợp. Quản lý chi phí: kiểm soát mọi vấn đề liên quan đến chi phí trong toàn công ty; theo dõi toàn bộ các tài khoản tạm ứng, phải thu, phải trả khác. Hàng tháng, lập báo cáo phân tích biến động chi phí gửi cho trưởng phòng. Kế toán đầu vào: kiểm soát biến động giá cả đầu vào, kiểm soát nhà cung ứng được duyệt, làm phiếu nhập kho công cụ dụng cụ. Hàng tháng, lập báo cáo thuế VAT đầu vào của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nộp cho kế toán trưởng. Kế toán đầu ra: kiểm tra mọi nghiệp vụ liên quan đến đầu ra: theo dõi doanh thu bán hàng, kiểm soát giá bán hàng hóa, dịch vụ; lập báo cáo thuế VAT đầu ra; chịu trách nhiệm luân chuyển và bảo quản các loại hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn vận chuyển nội bộ… Kế toán nhà máy: tính giá thành sản xuất, lập định mức vật tư nhân công, đảm bảo sử dụng vật tư cho sản xuất đúng mục đích, cung cấp số liệu hỗ trợ cho việc lập kế hoạch vật tư và kế hoạch sản xuất. Thủ Quỷ: quản lý tiền mặt tại công ty, chịu trách nhiệm thu chi tiền theo đúng nguyên tắc. 2.1.5. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sản xuất thuốc thú y. Mua bán thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y. Mua bán thức ăn cho Gia súc, Gia cầm, thức ăn cho thủy hải sản. Sản xuất thức ăn cho Gia súc, Gia cầm, thức ăn cho thủy hải sản. Sản xuất, mua bán thuốc Thú y, thủy hải sản. Mua bán nguyên liệu sản xuất thuốc Thú y Thủy sản. 2.1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình thành lập công ty từ năm 1998 đến nay, công ty đã có khách hàng tiềm năng ở các tỉnh Miền tây như các cửa hàng đại lý ở Tân Châu, Long Xuyên, Châu Đốc, Cái Dầu thuộc tỉnh An giang. Ở Cần Thơ công ty có các khách hàng quen thuộc như các công ty, cửa hàng ở Thốt Nốt, Ô Môn, Ninh Kiều,… Không những thế công ty đã mở rộng được hệ thống phân phối trên khắp các Tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Hiện nay hệ thống khách hàng của công ty đã lên đến hơn 300 khách hàng, trải rộng trên khắp chiều dài của đất nước và tập trung chính là ở khu vực miền tây, miền Đông Nam Bộ và khu vực miền Trung. Công ty cũng có xu hướng phát triển và mở rộng hệ thống khách hàng ở phía Bắc, song gặp khó khăn về nhân sự cũng như tài chính. Hiện tại, công ty chỉ mới quan hệ với 3 khách hàng trong khu vực này, nằm rải rác ở 3 tỉnh. Thị trường miền Bắc theo dự kiến của công ty chủ yếu tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y là chính. Tại đây có khá nhiều công ty thuốc thú y cho nên chắc chắn công ty cần có một chiến lược cụ thể và phải phù hợp với thị trường, công ty cũng nên chú ý đến môi trường văn hóa cũng như môi trường pháp luật để tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra. Bên cạnh đó đối với một số tỉnh trong khu vực có khả năng phát triển chăn nuôi ngành thủy sản, công ty cũng cần tập trung chú ý để phát triển tiềm năng này vì hiện nay, nhà nước đang có chủ trương phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản ở một số tỉnh có diện tích mặt nước lớn trong khu vực như Quảng Ninh, Hải Phòng… Công ty cũng có xu hướng phát triển thị trường sang các nước lân cận, cụ thể là Campuchia. Nhân viên bán hàng trong khu vực này đang tiến hành các biện pháp giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty đến với khách hàng trong khu vực này. Nếu thành công, thiết nghĩ công ty phải có kế hoạch cụ thể để phát triển thị trường này, vì hiện nay thị trường này còn là một thị trường mở và đối với các doanh nghiệp trong nước, tuy đã có một vài công ty Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường này, nhưng đây vẫn là thị trường tiềm năng, đáng để khai thác. 2.1.7. Các thông tin tài chính về công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng. 2.1.7.1. Chế độ kế toán được áp dụng. Công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp mới được ban hành theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, cụ thể như sau: Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngàu 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và nguyên tắc, Phương pháp chuyển đối các đồng tiền khác: bằng đồng Việt Nam. Hình thức kế toán áp dụng: công ty áp dụng Nhật ký - Sổ cái. Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. Hình thức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký - Sổ cái. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( Theo tài khoản kế toán) trên cùng một cuốn sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký - Sổ cái.Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ kế toán như sau: - Nhật ký - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái. BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ quỷ Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ SỔ CÁI Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.2: Ghi sổ kế toán Nhật ký - Sổ Cái. (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng lọai đã được kiểm tra và được làm căn cứ ghi sổ. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng lọai sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn Cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối thàng của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. (3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột “Phát sinh” ở phần Nhật ký = Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các Tài khoản = Tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư có các tài khoản. (4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. 2.1.7.2. Các thông tin tài chính về công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng. Giới thiệu số liệu tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất: từ 2007 – 2009 thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. CÔNG TY TNHH TM – SX THUỐC THÚ Y GẤU VÀNG Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU Mã số NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 44.129.424.966 55.101.094.374 56.558.326.233 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 757.844.250 2.026.964.489 1.825.841.981 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 16.875.850.863 20.625.490.812 16.070.024.404 IV. Hàng tồn kho 140 25.625.828.943 32.285.896.693 33.295.328488 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 887.900.910 162.742.380 5.367.131.360 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 200 25.368.608.748 26.524.843.166 28.134.688.816 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 84,722,523 II. Tài sản cố định 220 25.368.608.748 26.440.120.643 28.009.531.382 III. Bất động sản đầu tư 240 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V. Tài sản dài hạn khác 260 125.157.434 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 69.498.033.714 81.625.937.540 84.693.015.049 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 33.187.587.350 36.805.484.745 29.421.513.594 I. Nợ ngắn hạn 310 24.083.532.715 32.615.164.125 23.439.239.980 II. Nợ dài hạn 330 9.104.054.635 4.235.320.620 5.982.273.610 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 36.310.446.364 44.820.452.795 55.271.501.455 I. Nguồn vốn chủ sở hữu 410 36.305.685.523 44.820.452.795 55.271.501.455 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 4.760.841 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 69.498.033.714 81.625.937.540 84.693.015.049 Nguồn tin: Phòng tài chính – kế toán công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng. Bảng 2.2: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU Mã số NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 74.883.966.169 114.909.952.510 120.357.797.008 2. Các khoản giảm trừ 02 671.570.353 490.493.169 341.252.349 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 74.212.395.816 114.419.459.341 120.016.544.659 4. Giá vốn hàng bán 11 42.822.141.370 72.311.786.526 72.428.846.511 5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ 20 31.390.254.446 42.107.672.815 47.587.698.148 6. Doanh thu tài chính 21 53.808.952 58.771.662 140.800.444 7. Chi phí tài chính 22 3.067.053.079 4.717.162.675 5.473.382.767 Trong đó: chi phí lãi vay 23 2.983.342.425 4.952.638.980 4.463.761.364 8. Chi phí bán hàng 24 4.777.032.563 6.357.896.225 6.339.313.185 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 6.882.627.934 9.150.851.483 9.067.907.860 10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 30 16.717.349.822 21.940.534.094 36.847.891.780 11. Thu nhập khác 31 184.747.489 26.585.435 237.165.608 12. Chi phí khác 32 110.233.058 16.206 129.247.531 13. Lợi nhuận khác 40 74.514.431 26.569.229 107.918.077 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 16.791.864.253 21.967.103323 26.955.812.857 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 4.197.966.063 5.491.775.830 6.738.953.213 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 117,119,319 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 12.593.898.190 16.475.327.490 20.099.740.325 Nguồn tin: Phòng tài chính – kế toán công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng. Biểu đồ2.1: Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua 3 năm. 2.1.8. Một số thuận lợi và khó khăn của công ty. 2.1.8.1. Thuận lợi. Công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú Y Gấu Vàng được sự ưu đãi trong chính sách vay vốn của các ngân hàng trên địa bàn Tp.HCM. Nhờ mối quan hệ làm ăn lâu dài và uy tínvới các công ty khác nên công ty đã có được những ưu đãi trong mua bán và thanh toán. Đây là một lợi thế rất lớn, nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty không những ở thị trường trong nước. Về tình hình nguyên vật liệu: công ty ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Thông qua mối quan hệ sẵn có, công ty sẽ tiếp tục mở rộng và củng cố mối quan hệ trực tiếp với các cơ sở sản xuất, tạo điều kiện cho cơ sở đầu tư mở rộng chuyên sâu để ổn định nguồn nguyên liệu và nâng cao chất lượng thành phẩm. Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy hải sản. Họ đã và đang phát huy tốt khả năng của mình vì sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà công ty được đánh giá là một trong những công ty có khả năng cạnh tranh cao. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO. Đây là mốc đánh dấu thu hút đầu tư hấp dẫn và cũng có cơ hội tốt để có thể quảng bá, khuếch trương thương hiệu sản phẩm của mình. Tận dụng được những thuận lợi trên, công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú Y Gấu Vàng đã và vẫn đang tiếp tục duy trì tốt các mối quan hệ trong mua bán và cung ứng nguyên vật liệu với những đối tác, mở rộng và tìm kiếm thêm những thị trường theo những phân khúc khác. 2.1.8.2. Khó khăn. Ngày nay trên thị trường xuất hiện nhiều công ty sản xuất thuốc thú y, thủy sản nhiều hơn với giá bán thấp làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y, thủy sản giảm xuống rất nhiều. Sự phát triển của các thương hiệu mạnh (Bio, Anova, Vemedim), sự liên kết của các thương hiệu có thị phần nhỏ (Minh Ngân, Napha, Á châu) để tạo thế kinh doanh phong phú hơn cho mình. Sản xuất tác nghiệp yếu, không linh hoạt. Không có lợi thế trong sản xuất quy mô lớn. Không có năng lực đầu tư dự trữ chiến lược tồn kho. Chưa có phòng marketing để thực hiện công tác marketing. 2.1.9. Phương hướng kế hoạch phát triển của công ty: Bảng 2.3: Phương hướng kế hoạch phát triển của công ty. Phương hướng Kế hoạch phát triển - Luôn luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn đã công bố. - Đảm bảo > 96% sản phẩm chất lượng ổn định như công bố. - Sản phẩm không phù hợp < 4%. - Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng và người tiêu dùng để cải tiến và đa dạng sản phẩm. - Giảm khiếu nại của khách hàng ở mức 4%. - Tổ chức 04 hội thảo chuyên đề. - Luôn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu và mong đợi của khách hàng. - Tổ chức tuyển dụng 14 nhân viên. - Tổ chức đào tạo 140 nhân viên (14NV đào tạo nội bộ theo QT-6.2, 126 NV đào tạo bên ngoài. - Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao đời sống và điều kiện làm việc của cán bộ nhân viên để phát triển công ty một cách bền vững. - Đảm bảo tăng 5 – 10% lương theo trượt giá của thị trường. - Luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ nhân viên: đi nghỉ mát hàng năm, tăng quà cho phụ nữ ngày 08.03, 20.10,… - Luôn mở rộng hệ thống phân phối và phấn đấu tăng doanh thu bán hàng. - Mở rộng thêm 10 đại lý mới. - Số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 50% so với năm 2009. - Sử dụng mọi nguồn lực để xây dựng, thực hiện, duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008. - Các đơn vị phấn đấu xây dựng, thực hiện, duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 và kế hoạch thực hiện. - Luôn quan tâm đến quyền lợi và xây dựng quan hệ hợp tác với nhà cung cấp. Đảm bảo mua hàng của nhà cung cấp đã được duyệt. - Mua hàng của các nhà cung cấp đã được phê duyệt. - Theo dõi quá trình mua hàng để đánh giá lại nhà cung cấp. 2.2. Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng trong giai đọan từ năm 2007 đến năm 2009. 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối tài sản: 2.2.1.1. Phân tích kết cấu tài sản: Phân tích khái quát sự biến động của tình hình tài sản và nguồn vốn giúp nhà quản trị thấy được một cách tổng thể sự chuyển dịch của các khoản mục tài sản và nguồn vốn qua các kỳ, các năm. Để đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn, ta tiến hành phân tích như sau: CÔNG TY TNHH TM SX - THUỐC THÚ Y GẦU VÀNG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Mã số Năm % theo quy mô chung Chênh lệch 2008 2009 Đầu năm Cuối năm Số tiền % TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 55.101,09 56.558,32 67,5 66,78 1.457,23 2,64 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 2.026,96 1.825,84 2,28 2,16 -201,12 -9,92 II. Các khoản đầu tư tài chínhngắn hạn 120 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 20.625,49 16.070,02 39,55 39,31 -4.555,47 -22,09 IV. Hàng tồn kho 140 32.285,89 33.295,32 39,61 39,32 1.009,43 3,13 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 162,74 5.367,13 0,20 6,34 5.204,39 3,20 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 200 26.524,84 28.134,68 32,50 33,22 1.609,84 6,06 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 84,72 0,10 -84,72 -100 II. Tài sản cố định 220 26.440,12 28.009,53 32,39 33,07 1.569,41 5,94 III. Bất động sản đầu tư 240 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V. Tài sản dài hạn khác 260 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 81.625,93 84.693,01 100% 100% 3.067,08 3,76 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 36.805,48 29.421,51 45,09 34,74 -7.383,97 -20,06 I. Nợ ngắn hạn 310 32.615,16 23.439,23 39,96 27,68 9.175,93 24,93 II. Nợ dài hạn 330 4.190,01 5.982,27 5,13 7,06 1.792,26 42,78 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 44.820,45 55.271,50 54,91 65,26 10.451,05 23,32 I. Nguồn vốn chủ sở hữu 410 44.820,45 55.271,50 54,91 65,26 10.451,05 23,32 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 81.625,93 84.693,01 100% 100% 3.067,08 3,76 Bảng 2.4: Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn trong năm 2008 – 2009 CÔNG TY TNHH TM – SX THUỐC THÚ Y GẤU VÀNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Mã số Năm % theo quy mô chung Chênh lệch 2008 2009 Đầu năm Cuối năm Số tiền % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 114.909,95 120.357,79 100,42 100,28 5.447,84 4,74 2. Các khoản giảm trừ 02 490.49 341.25 0,43 0,28 -149,24 -30,43 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 114.419,45 120.016,54 100 100 5.597,09 4,89 4. Giá vốn hàng bán 11 72.311,78 72.428,84 63,20 60,35 117,06 0,16 5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ 20 42.107,67 47.587,69 36,80 39,65 5.480,02 13,01 6. Doanh thu tài chính 21 58,77 140,80 0,05 0,12 82,03 139,57 7. Chi phí tài chính 22 4.717,16 5.473,38 4,12 4,56 756,22 16,03 Trong đó: chi phí lãi vay 23 4.952,64 4.463,76 4,30 3,72 -488,88 -9,87 8. Chi phí bán hàng 24 6.357,90 6.339,31 5,56 5,28 -18,59 -0,29 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 9.150,85 9.067,91 7,98 7,56 -82,94 -0,91 10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 30 21.940,53 26.847,89 19,18 22,37 4.907,04 22,37 11. Thu nhập khác 31 26,59 237,17 0,02 0,20 210,58 791,95 12. Chi phí khác 32 0,02 129,25 0,00 0,08 129,23 797.428,88 13. Lợi nhuận khác 40 26,57 107,92 0,02 0,09 81,33 306,10 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 21.967,10 26.955,81 19,20 22,46 4.988,71 22,71 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 5.491,77 6.738,95 4,78 5,62 1.247,18 22,71 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 117,12 0,09 117,12 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 16.475,32 20.099,74 14,40 16,75 3.264,42 21,99 Bảng 2.5: Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2008 – 2009 Qua bảng phân tích số liệu 2.1, ta nhận thấy: tổng tài sản cuối năm 2009 tăng 3,76% so với đầu năm; trong đó tài sản ngắn hạn tăng 2,64%, tài sản dài hạn tăng 6,06%, tuy nhiêu kết cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài sản thay đổi không đáng kể, nguyên nhân có thể do thay đổi một số chỉ tiêu cụ thể như sau: Đối với tài sản ngắn hạn: nguyên nhân dẫn đến tổng tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là do khoản mục hàng tồn kho tăng 3,13% và tài sản ngắn hạn khác tại doanh nghiệp tăng 3,20%, trong đó tiền và các khoản phải thu lại giảm. Các khoản phải thu tại doanh nghiệp giảm rõ rệt là một tín hiệu đáng mừng, bởi lẽ các khoản phải thu đóng một vai trò quan trọng trong nguồn hình thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, các khoản phải thu giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm thiểu được tình trạng bị chiếm dụng vốn cũng như góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng dòng tiền. Ngoài việc tỷ trọng các khoản phải thu giảm thì khoản mục có tính thanh khoản cao nhất trong tài sản lưu động của doanh nghiệp đó là tiền cũng đã giảm một lượng là 201.120.000 VNĐ ( tương đương 9,92%) so với năm 2008, nhưng trong khi đó từ bảng số liệu 2.2 ta lại thấy được rằng doanh thu thuần năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 4,89%. Nguyên nhân của việc lượng tiền lưu động giảm là do có sự chuyển dịch cơ cấu tài sản, từ tài sản lưu động ngắn hạn sang tài sản đầu tư dài hạn và có sự chuyển dịch từ tài sản có tính thanh khoản cao sang tài sản có tính thanh khoản thấp hơn như: hàng tồn kho. Mặt khác, tỷ trọng hàng tồn kho và đầu tư ngắn hạn khác lại có chiều hướng gia tăng so với năm 2008 (3,13% và 3,20%). Sự gia tăng về lượng của hàng tồn kho trong năm 2009 như vậy là hợp lý bởi vì tốc độ tăng của hàng tồn kho tương xứng với tốc độ gia tăng doanh thu. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác đã có sự thay đổi rõ rệt, tăng từ 0,20% lên 6,34% trong tổng tài sản. Hai khoản mục này tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang có kế hoạch dự án kinh doanh trong tương lai gần, cụ thể là doanh số tiêu thụ kỳ vọng vào đầu năm sau có thể sẽ tăng một lượng đáng kể; kéo theo việc doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho. Đối với tài sản dài hạn: kết cấu tài sản dài hạn có sự thay đổi nhẹ trong tổng tài sản, cụ thể tài sản dài hạn trong năm 2008 chiếm 32,50% trên tổng tài sản, trong năm 2009 tài sản dài hạn chiếm 33,22% trên tổng tài sản. Nếu phân tích theo chiều ngang ta nhận thấy tài sản dài hạn trong năm 2009 tăng 6,05% so với năm 2008 mà nguyên do chủ yếu của việc gia tăng này là do doanh nghiệp đầu tư vào khoản mục tài sản cố định. Như vậy, trong năm 2009 cơ sở vật chất của đơn vị đã được tăng cường, quy mô về năng lực sản xuất đã được mở rộng, tạo tiền đề cho việc gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong tương lai hay nói cách khác sự gia tăng này sẽ tạo được nguồn lợi tức dài hạn cho doanh nghiệp. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các khoản mục trong tổng tài sản DN năm 2008 Biểu đồ2.3 : Cơ cấu các khoản muc trong tổng tài sản DN năm 2009 2.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn: Nguồn vốn của Công Ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng vào cuối năm 2009 tăng so v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai lam hoan chinh.doc
  • docDANH MỤC BẢNG BIỂU SỬ DỤNG1.doc
  • docxLời cảm ơn.docx
  • doctrang bia.doc
Tài liệu liên quan