TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
……….ddơcc………
Đề tài
GVHD : T.S VÕ XUÂN VINH
SVTH : NGUYỄN THỊ HẢI
MSSV : 08B4010019
LỚP : 08HQT1
TP.Hồ Chí Minh, Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH Phong Phúc, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1674 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Phân tích tài chính công ty TNHH Phong Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH VIÊN
NGUYỄN THỊ HẢI
LỜI CẢM ƠN
Với khoảng thời gian học tập 1,5 năm vừa qua tại Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ dưới sự quan tâm của Ban Giám Hiệu nhà trường và chỉ bảo tận tình của Quý thầy cô đã cho em nền tảng bước đầu làm hành trang trên con đường sự nghiệp.
Cùng với thời gian thực tập tiếp xúc thực tế hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Phong Phúc để làm đề tài luận văn tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo T.S Võ Xuân Vinh và sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong công ty TNHH Phong phúc em đã hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Nay em viết những lời này với sự biết ơn chân thành gửi đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô bộ môn, thầy Vinh – giáo viên hướng dẫn và các thành viên công ty TNHH Phong Phúc.
Sinh viên
NGUYỄN THỊ HẢI
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
---&---
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010
Chữ ký
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
---&---
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010
Chữ ký của giảng viên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1 : Doanh thu – Lợi nhuận của công ty năm 2007-2008-2009
Bảng 2.2 : Biến động của tài sản năm 2008-2009
Bảng 2.3 : Biến động của tài sản năm 2007-2008
Bảng 2.4 : Biến động của nguồn vốn năm 2008-2009
Bảng 2.5 : Biến động của nguồn vốn năm 2007-2008
Bảng 2.6 : Biến động của kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2009
Bảng 2.7 : Biến động của kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2008
Bảng 2.8 : Khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp
Bảng 2.9 : Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 2.10 : Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Bảng 2.11 : Bảng hiệu quả hoạt động
Bảng 2.12 : Cơ cấu tài chính
Bảng 2.13 : Hiệu quả sử dụng vốn
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Tất cả các doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn nhất định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Để đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình. Qua sự phân tích đó sẽ thấy được tình trạng tăng giảm, mặt tốt mặt không tốt, hoạch định các chính sách, chiến lược trong tương lai. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng của doanh nghiệp mình và sẽ có các biện pháp kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lý và vững mạnh.
Phân tích tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau để đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Phong Phúc” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tiềm lực tài chính của mỗi công ty trong hoạt động kinh doanh bất kỳ một nghình nghề nào đều có những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được. Chỉ khi đi sâu vào phân tích tài chính doanh nghiệp thì ta mới thấy được điều đó để tận dụng kinh doanh có hiệu quả. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên cở sở đã phân tích để đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm đóng góp một phần nào vào sự ổn định, bền vứng và phát triển tài chính doanh nghiệp cũng như sự phát triển chung của toàn doanh nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2007, 2008, 2009 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
Phương Pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích các tỷ số chủ yếu để so sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính.
Chương 2: Phân tích tài chính của Công ty TNHH Phong Phúc
Chương 3: Giải pháp – kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp:
Khái niệm phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể, các cơ quan quản lý tổ chức công cộng.
Ý nghĩa của việc phân tích tài chính:
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
Các nhà quản lý;
Các cổ đông hiện tại và tương lai;
Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp;
Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác…
Nhà nước;
Nhà phân tích tài chính;
…
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý:
Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp…;
+ Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…;
+ Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
+ Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu thập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường không hài lòng trước món lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng món lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng:
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn , nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp, có nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Mục đích của việc phân tích tài chính:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin kinh tế tài chính cần thiết cho các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, các đối tượng quan tâm khác để giúp họ có những quyết định đúng trong kinh doanh, quan hệ kinh tế.
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn, các tỷ suất về đầu tư, các tỷ suất biểu hiện khả năng tự tài trợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp cho doanh nghiệp thấy rõ những mặt mạnh mặt yếu nguyên nhân tồn tại để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả, giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển, đồng thời giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô nắm chắc tình hình kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp được hiệu quả.
Nội dung phân tích tài chính:
Phân tích khái quát về tài chính của công ty:
Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ số tài chính:
Phân tích khả năng thanh toán:
Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính đảm bảo phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, năng lực tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững.
Hệ số
khả năng
thanh toán
=
Khả năng thanh toán
(1)
Nhu cầu thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán được tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn (Khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn, khả năng thanh toán tháng tới, khả năng thanh toán quý tới…). Nếu trị số của chỉ tiêu >1, chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Trị số của chỉ tiêu “ Hệ số khả năng thanh toán” càng lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào và an ninh tài chính càng vững chắc. Ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này <1, doanh nghiệp sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Khi “Hệ số khả năng thanh toán” = 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán.
Hệ số nợ
so với tổng
tài sản
=
Tổng nợ phải trả
(2)
Tổng tài sản
Hệ số nợ so với tổng tài sản cho biết doanh nghiệp có 100 đồng tài sản thì bao nhiêu đồng được đầu tư từ các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tính chủ động trong hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hệ số nợ so với tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét tình hình thanh toán của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng thấp khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào, do đó tác động tích cực đến kết quả kinh doanh.
Hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
(3)
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu cho biết mối quan hệ giữa các nguồn vốn của doanh nghiệp trong việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng thấp (thấp hơn 1), chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp hầu như đầu tư từ vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có tính chủ động cao trong các quyết định kinh doanh. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các nguồn vốn hình thành nên các tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả
năng thanh toán nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
(4)
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp đối với các khoản nợ cần phải thanh toán. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này thấp quá chứng tỏ công ty không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ đến hạn và quá hạn. Trường hợp chỉ tiêu này thấp quá kéo dài ảnh hưởng đến uy tín của công ty và có thể dẫn tới công ty bị giải thể hoặc phá sản.
Hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng giá trị thuần tài sản ngắn hạn
(5)
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Hệ số khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
(6)
Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền, chứng khoán dễ thanh khoản càng nhanh, góp phần nâng cao kết quả kinh doanh.
Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn:
Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn thông qua Bảng cân đối kế toán:
Hệ số nợ dài
hạn so với tổng
nợ phải trả
=
Tổng nợ dài hạn
(7)
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ nhu cầu thanh toán ngay là thấp, nhưng doanh nghiệp phải có nhu cầu thanh toán cho những kỳ tới.
Hệ số nợ dài
hạn so với tổng
tài sản
=
Tổng nợ dài hạn
(8)
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chủ yếu tài trợ từ vốn vay dài hạn, một phần thể hiện sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, một phần thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ dài hạn trong tương lai.
Hệ số thanh toán bình thường
=
Tổng giá trị tài sản thuần
(9)
Tổng công nợ
Chỉ tiêu này đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, góp phần ổn định hoạt động tài chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Hệ số thanh
toán nợ dài hạn khái quát
=
Tổng giá trị thuần của tài sản dài hạn
(10)
Tổng nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn đối với các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt và sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính.
Phân tích hiệu quả hoạt động:
Phân tích hiệu quả hoạt động trong thực tế phân tích chủ yếu sử dụng tỷ số hoạt động còn được gọi là tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động. Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp đầu tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lợi và do đó làm giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Do vậy doanh nghiệp nên đầu tư tài sản ở mức hợp lý, và muốn biết được điều này phải phân tích các tỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của tài sản.
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu
(11)
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu.
Số ngày hàng tồn kho
=
Số ngày trong năm
(12)
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày. Tỷ số này đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu mức độ tồn kho quản lý không hiệu quả thì chi phí lưu kho phát sinh tăng, chi phí này được chuyển sang cho khách hàng làm cho giá bán sẽ gia tăng.
Một công ty hoạt động lâu dài hay không phụ thuộc vào khả năng tạo ra những khoản thu nhập. Trong báo cáo tài chính cũng đã chỉ ra rằng: khả năng tạo ra thu nhập của công ty thì thường xuyên ảnh hưởng đến lưu lượng tiền mặt của công ty. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này là việc đánh giá lợi nhuận thì quan trọng đối với cả nhà đầu tư và các chủ nợ. Bởi vì vòng quay hàng tồn kho sẽ tác động đến dòng tiền trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến vòng quay tài sản ngắn hạn, ảnh hưởng đến vòng quay tài sản dài hạn, và cuối cùng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty và ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai.
Vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu.
Vòng quay khoản
phải thu
=
Doanh thu bán chịu
(13)
Khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu cao cho biết khả năng thu hồi nợ tốt, nhưng cũng cho biết chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn sẽ làm mất doanh thu và lợi nhuận. Vòng quay khoản phải thu thấp cho biết chính sách bán chịu không hiệu quả có nhiều rủi ro.
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện chính sách bán chịu của công ty có ảnh hưởng đến lưu lượng tiền mặt của công ty hay không. Tỷ số vòng quay các khoản phải thu là thước đo mối quan hệ trong các khoản phải thu và mức thành công của chính sách bán chịu của công ty. Tỷ số này cho thấy khoản thời gian trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Tuy nhiên tỷ số này cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố bên ngoài khác như điều kiện kinh tế và mức lãi suất.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Ngày trong năm
(14)
Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Vòng quay tài sản ngắn hạn
=
Doanh thu
(15)
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động các khoản phải thu. Tài sản ngắn hạn bao gồm cả tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, chi phí trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hay cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu như lấy doanh thu chia cho bình quân tài sản ngắn hạn rồi lấy phân số này nhân cho 100.
Vòng quay tài sản dài hạn:
Vòng quay tài sản dài hạn
=
Doanh thu
(16)
Tài sản dài hạn ròng
Tỷ số vòng quay tài sản dài hạn phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản dài hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản
=
Doanh thu
(17)
Tổng tài sản
Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này, có nghĩa là trong số tài sản hiện tại của công ty được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả.
Tỷ số nợ
so với tổng tài sản
=
Tổng nợ
(18)
Giá trị tổng tài sản
Tỷ số nợ so với tài sản nói chung thường nằm trong khoảng từ 50% đến 70%. Tỷ số này quá thấp có nghĩa là công ty hiện ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ của công ty cao, tuy nhiên mặt trái của nó là doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính và đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Ngược lại, tỷ số này quá cao có nghĩa là công ty sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này khiến công ty quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ của công ty thấp. Trường hợp đặc biệt, đôi khi có vài công ty có tỷ số nợ lớn hơn 1, điều này khi xảy ra cho thấy rằng nợ của công ty hiện lớn hơn tài sản, do đó, vốn chủ sở hữu của công ty hiện đang âm, tức là công ty đang trong tình trạng lỗ vốn. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thích muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu (D/E) đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
(19)
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doang nghiệp.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu nói chung là có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1. Tỷ số này thấp hơn 1 có nghĩa là công ty hiện sử dụng nợ ít hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản. Ngược lại, tỷ số này lớn hơn 1 có nghĩa là công ty sử dụng nhiều nợ hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản.
Tỷ số khả năng trả lãi:
Tỷ số khả
năng trả
lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
(20)
Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của công ty từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ. Nếu khả năng sinh lợi của công ty chỉ có giới hạn trong khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì tỷ số khả năng trả lãi sẽ giảm.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
a) Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản:
Tỷ số EBIT so với tài sản
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
x 100
(21)
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi của công ty. Tỷ số này cho biết bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản (trước thuế và lãi vay) nghĩa là chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính cho nên thường được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các công ty có thuế suất thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau.
b) Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận ròng
x 100
(22)
Doanh thu
Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100 doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c) Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
x 100
(23)
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH PHONG PHÚC
Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Phong Phúc:
Lịch sử hình thành và phát triển:
Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước là sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của rất nhiều công ty, xí nghiệp liên doanh liên kết…. Sự xuất hiện hàng loạt các loại hình kinh doanh trên bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn, từ trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật từ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt của xã hội ngày càng cao.
Công ty TNHH Phong Phúc cũng là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong điều kiện đó. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102043135 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư cấp ngày 22/09/2006, địa chỉ trụ sở chính đặt tại 268 Nguyễn Tri Phương, phường 4, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã đi vào hoạt động gần tròn bốn năm với sự thay đổi và phát triển không ngừng vươn xa từng ngày.
Nghình nghề kinh doanh của công ty là mua bán valy, cặp táp, túi xách, giày dép, hàng may mặc, mỹ phẩm, hóa mỹ phẩm, văn phòng phẩm, giấy, lưới gói hoa, thực phẩm chế biến, đồ dùng cá nhân và gia đình.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty:
Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh và giải quyết tất cả các phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm bốn phòng ban, bốn cửa hàng tại các chi nhánh thuộc hệ thống Parkson.
Toàn bộ bộ máy hành chính quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
BAN
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG HÀNH CHÁNH – NHÂN SỰ
PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỬA HÀNG TẠI
PARKSON Q1
CỬA HÀNG TẠI
PARKSON HN
CỬA HÀNG TẠI
PARKSON HP
CỬA HÀNG TẠI
PARKSON C&T
Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ:
Ban giám đốc Công ty:
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là người điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ, vừa là người đại diện cho Công ty vừa là người đại diện cho CBCNV, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật, trước tập thể CBCNV về hiệu quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất – nhập khẩu mà chủ yếu là nhập khẩu. Qua đó tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Ban Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được ủy quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này.
Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc về tài chính theo dõi về hoạt động kinh doanh của Công ty, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty thông qua hạch toán các khoản phải thu, phải trả, nhập - xuất vật liệu, hàng hoá, hạch toán các chi phí phát sinh doanh thu của Công ty, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế quan đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của Công ty.
Phòng kinh doanh:
Cũng cố thị trường đang có và tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Lên kế hoạch để đạt được các mục tiêu doanh số công ty đã đề ra. Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của các đối tác khi liên kết kinh doanh với công ty.
Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triễn lãm, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường.
Phòng hành chánh nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý công tác văn thư tiếp đón khách, tổ chức các cuộc họp.
Sản phẩm và thị trường:
Công ty chuyên nhập khẩu và cung cấp các mặt hàng Valy, cặp, túi xách, ra, gối, nệm, sản phẩm dành c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN TOT NGHIEP.doc