Mục lục
Mở đầu
Chương 1: Phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.3.1. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp 4
1.3.2. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn 12
1.3.3. Phân tích điểm hoà vốn 12
Chương 2 Phân tích tài chính Công ty tm c
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích tài chính Công ty cổ phần thương mại Tân Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p tân thành giai đoạn 2005 - 2007 16
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại Tân Thành 16
2.2. Phân tích tài chính công ty TMCP Tân Thành 18
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty TMCP Tân Thành giai đoạn 2005-2007 40
2.3.1. Ưu điểm và những mặt đã đạt được. 40
2.3.2. Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân 42
Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính của công ty TMCP Tân Thành 44
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của TMCP Tân Thành 44
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính doanh nghiệp 47
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Bảng ký hiệu viết tắt
Công ty TMCP Tân Thành :Công ty thương mại cổ phần Tân Thành
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH : Tài sản cố định vô hình
TSCĐ và ĐTDH : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
TSLĐ và ĐTNH : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
XDCB : Xây dựng cơ bản
NVKD : Nguồn vốn kinh doanh
GTSP : Giới thiệu sản phẩm
Mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có những bước thay đổi to lớn với xu thế của việc quốc tế hoá nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam cũng phải theo xu thế đó. Đó là việc Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hiện nay nước ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mà thành phần kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty cổ phần thương mại Tõn Thành là công ty được thành lập 1999 với sự góp vốn của 3 cổ đông. Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh như sau: buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu tiêu dùng . Sản xuất và gia công các sản phẩm từ nhựa. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá và kinh doanh thương mại. Buôn bán ô tô, xe máy nhập khẩu. .
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi Luật Doanh nghiệp được sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi thì các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được đánh giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong chuyờn đề với đề tài “Phân tích tài chính Công ty cổ phần thương mại Tõn Thành” tôi muốn đề cập tới một số vấn đề mang tính lý thuyết, từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần thương mại Tõn Thành.
Khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Phân tích tài chính doanh nghiệp .
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thương mại Tõn Thành giai đoạn 2005-2007
Chương 3: Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính ở Công ty cổ phần thương mại Tõn Thành
Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hiểu biết về đề tài còn mang nặng tính lý thuyết nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn Công ty Cổ phần thương mại Tõn Thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập tại Công ty. Xin chân thành cảm ơn ThS. Hoàng Lan Hương và các bạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyền đề này.
Chương 1
Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, được thể hiện qua việc Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp Nhà nước) và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ phí v.v…
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư hàng hoá và các dịch vụ khác.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối các lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp…
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có những quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính doang nghiệp ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp cho phân tích tài chính.
1.2. phân tích tài chính doanh nghiệp đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra và sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào, phản ánh trình độ sử dụng mọi khả năng của doanh nghiệp để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động, từ đó nâng cao vị trí xã hội và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh. Các chủ doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều cách thức khác nhau như: Tiến hành cải cách bộ máy quản lý, dựa vào sự trợ giúp của cấp trên, dựa vào sự trợ giúp của cấp trên, tham gia vào thị trường chứng khoán, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác... Tuy nhiên, có một biện pháp rất hữu hiệu đem lại hiệu quả cao nhất, với chi phí thấp nhất luôn luôn được các chủ doanh nghiệp áp dụng, đó là tiến hành phân tích tài chính đối với doanh nghiệp, thông qua các báo cáo tài chính tổng hợp (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..)
Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một điều không dễ. Nhưng qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà quản lý tài chính có thể đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính trong doanh nghiệp, đánh giá được rủi ro tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Và trên hết, việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những kỳ sắp tới.
Khi các chủ doanh nghiệp muốn biết tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình như thế nào, họ phải dựa vào việc phân tích tài chính, vì nó đem lại những thông tin hữu ích, những quyết định đúng đắn trong việc đưa ra các quyết định đầu tư mới cho tăng trưởng.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà đầu tư, người cho vay, những người sử dụng thông tin tài chính khác đánh giá được khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính sẽ đem đến những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình sản xuất, sự kiện tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và khoản nợ của doanh nghiệp.
Thực tế của quá trình phát triển kinh tế trong những năm gần đây cho thấy, cơ chế quản lý kinh tế tài chính đã và đang được đổi mới sâu sắc toàn diện với chỉ tiêu tăng trưởng tốc độ cao. Sự phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy rằng, việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào chính sách cũng như cơ cấu hệ thống tài chính của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện phân tích tài chính trong doanh nghiệp mà chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số tài chính khác nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng bao gồm:
Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng sinh lời
1.3.1.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước hết được phản ánh qua khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều đối tượng quan tâm nhất như tổng cục thuế, nhà đầu tư.
*. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với số nợ phải trả.
Hệ số này được tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Kết quả của chỉ tiêu này thường bằng 3 là hợp lý nhất, vì như vậy, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhất. Trong trường hợp chỉ tiêu này 3 quá nhiều đều không hợp lý, doanh nghiệp cần phải điều chỉnh chỉ tiêu này cho phù hợp với mức quy định của ngành.
Nếu hệ số này < 1 có nghĩa là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
*. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Hệ số này được tính theo công thức:
Hệ số thanh toán tạm thời =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ lưu động
Trong đó, TSLĐ là những tài sản ngắn hạn, dễ chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho, tài sản lưu động khác. Còn Nợ lưu động là nợ ngắn hạn, bao gồm các khoản nợ phát sinh trong vòng 1 năm kể từ ngày lập báo cáo tài chính gồm nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ ngắn hạn khác, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải thanh toán công nhân viên, các khoản phải nộp phải trả khác.
Kết quả của chỉ tiêu này tính ra là 2 là hợp lý nhất vì nếu như thế thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đồng thời cũng duy trì được khả năng kinh doanh. Trong trường hợp chỉ tiêu này >2 hoặc <2 quá nhiều đều không tốt vì:
• Nếu chỉ tiêu này <2 quá nhiều thì doanh nghiệp vừa không thanh toán được nợ ngắn hạn, mất uy tín với chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ cho kinh doanh.
• Nếu chỉ tiêu này >2 quá nhiều thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng tài sản lưu động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Do đó, trong cả 2 trường hợp doanh nghiệp đều phải điều chỉnh cho phù hợp với mức quy định của toàn ngành
*. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong vòng từ 1 đến 3 tháng, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Do đó đối tượng thanh toán nhanh trong chỉ tiêu này chỉ là những tài sản tương đương tiền.
Hệ số này được tính theo công thức:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Kết quả của chỉ tiêu này tính ra bằng 1 là hợp lý bởi vì nếu thế thì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán nợ nhanh mang lại.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu này >1 hoặc <1 quá nhiều đều không tốt, vì:
• Nếu hệ số này < 1, tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiệp có thể gặp khó khăn;
• Nhưng hệ số này >1, lại phản ánh một tình hình không tốt vì tài sản tương đương tiền nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
*. Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền vay tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ
1.3.1.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Quá trình phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp ở phần trên khiến ta có thể đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Nhưng các nhà phân tích còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn. Thông qua đó phân tích những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu. Chính vì vậy bên cạnh việc nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, ta phải đi sâu phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá tính rủi ro của đầu tư dài hạn, bao gồm các chỉ tiêu sau:
*. Hệ số nợ
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ.
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng hệ số nợ mà cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ. Nếu chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu càng cao
*. Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của khoản nợ vay.
*. Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức của tỷ suất đầu tư được xác định như sau:
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản cuả doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp .
*. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
TSCĐ và ĐTDH
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay.
Nếu doanh nghiệp dùng nhiều nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư cho việc mua sắm TSCĐ thì sẽ bất lợi vì TSCĐ luân chuyển chậm, thời gian thu hồi vốn lâu, tính rủi ro lại cao.
1.3.1.3. Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.
*. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá thị trường tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Việc kinh doanh được đánh giá tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
*. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức được xác định như sau:
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
*. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức :
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng cách cộng số phải thu đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh. Điều này làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp , tăng vốn kinh doanh.
*. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Công thức được xác định như sau:
Kỳ thu tiền trung bình =
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn được vì còn phải xem xét đền mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan, nhưng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
*.Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Công thức được xác định như sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
*. Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày.
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động =
360
Số vòng quay vốn lưu động
*. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
*. Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua đó, đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn được xác định như sau:
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
1.3.1.4. Các chỉ số sinh lời
Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
*. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Đây là chỉ tiêu thể hiện trong một dồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thì có mấy đồng lợi nhuận.
Công thức được xác định như sau:
Doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
*. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Công thức tỷ suất doanh lợi tổng vốn được xác định như sau:
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
*. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó . Doanh lợi chủ sở hữu là mục tiêu đánh giá mục tiêu đó.
Công thức của doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi tức thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.3.2. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng vào việc gì? Thông tin trên bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích đối với người cho vay, các nhà đầu tư…
Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức sau:
Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng như một sự làm giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn.
Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào cột sử dụng vốn.
1.3.3. Phân tích điểm hoà vốn
Bất kỳ quá trình kinh doanh nào cũng cần phải xác định mức doanh thu tối thiểu đủ bù đắp chi phí của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích điểm hoà vốn sẽ cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng và thời gian sản xuất để bù đắp chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hoà vốn
1.3.3.1. Khái niệm
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó mức doanh thu đủ trang trải mọi phí tổn và doanh nghiệp không lỗ, không lãi, là điểm mà khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0.
1.3.3.2. Phương pháp xác định
Để xác định điểm hoà vốn, trước hết cần dựa vào các thẻ hoặc vào hạch toán chi tiết chi phí, tiến hành phân loại chi phí thành định phí và biến phí. Biến phí là những chi phí thay đổi theo khối lượng công việc, sản phẩm thực hiện. Biến phí có thể thay đổi cùng chiều hoặc ngược chiều với khối lượng công việc. Trong doanh nghiệp, biến phí thường bao gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…
Trị giá vốn hàng bán
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao gói vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
Chi phí hoa hồng, môi giới.
v.v...
Tổng biến phí sẽ tăng, giảm theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp tính trên tổng số nhưng nếu tính trên một đơn vị công việc thì biến phí lại tương đối ổn định.
Ngược lại, định phí là những chi phí mà trong một giới hạn đầu tư nào đó thường không thay đổi theo tổng khối lượng công việc hoàn thành nhưng nếu tính trên một đơn vị công việc thì định phí lại thay đổi. Trong doanh nghiệp, định phí thường bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý
Khấu hao tài sản cố định
Tiền thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh.
v.v...
Theo định nghĩa, điểm hòa vốn là điểm mà doanh nghiệp không lỗ, không lãi tức là lợi nhuận bằng 0. Khi đó tổng doanh thu sẽ bằng tổng chi phí.
1.3.3.3. Sản lượng hoà vốn
Nếu gọi F: tổng chi phí cố định
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
G: Giá bán đơn vị sản phẩm
Q: Sản lượng hoà vốn
Q =
ð
F
G - V
1.3.3.4. Doanh thu hòa vốn
1 -
DT hoà vốn = G x Q =
ð
v
g
F
1.3.3.5. Công suất hòa vốn
Khi nhà quản lý muốn biết cần huy động bao nhiêu tỉ lệ % công suất thiết kế thì sẽ đạt được điểm hòa vốn vì vậy ta phải xác định công suất hoà vốn cho các doanh nghiệp.
SG - SV
100
Gọi S: sản lượng ở mức 100% công suất thiết kế. Chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí khả biến là SG - SV. Như vậy cứ 1% công suất sẽ ứng với mức chênh lệch .. Vậy doanh nghiệp cần h% công suất để đạt điểm hòa vốn.
x 100
ð
h% =
F
S ( G - V)
1.3.3.6. Thời gian hoà vốn
Thời gian hoà vốn là thời gian mà doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn trên thực tế có nhiều doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn với thời gian ngắn nhưng cũng có doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn vào những tháng cuối năm. Điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa tốt. Việc xác định thời gian hoà vốn cho thấy khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì và là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất tiếp theo.
Gọi Q: Sản lượng tại điểm hoà vốn
S: sản lượng ở mức công suất thiết kế
ntháng: thời gian đạt điểm hòa vốn
ð
ntháng =
12Q
S
Theo công thức trên, thời gian hoà vốn 12 thì lỗ vốn.
Việc tính toán phân tích điểm hòa vốn có ý nghĩa rất lớn trong công tác chỉ đạo và quản lý kinh doanh vì nó giúp cho chủ doanh nghiệp thấy đượcvới doanh số bán ra hoặc sản lượng sản phẩm bán ra là bao nhiêu và vào điểm nào thì doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn sinh lời, để từ đó có những chính sách và biện pháp tác động tích cực nhằm rút ngắn thời điểm hòa vốn, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn
1.3.3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như chi phí kinh doanh, giá bán, sản lượng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn cho phép ta lập ra kế hoạch đầu tư có hiệu quả, quyết định sản xuất kinh doanh tối ưu.
+ ảnh hưởng của nhân tố giá bán: Tuỳ theo nhu cầu thị trường và tình hình cạnh tranh mà giá bán sản phẩm, hàng hóa có thể thay đổi. Sự tác động của giá bán đến mức tối đa hoặc giảm giá bán để tăng sản lượng bán ra tuỳ theo chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.
+ ảnh hưởng của biến phí: Biến phí có thể thay đổi do yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, do đơn giá tiền lương, nguyên vật liệu thay đổi v.v… khi đó điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo. Nếu biến phí có xu hướng tăng thì hoà vốn và thời gian hòa vốn dài hơn. Hay nói cách khác nhân tố biến phí ảnh hưởng tỷ lệ thuận với các chỉ tiêu phản ánh điểm hòa vốn. Còn trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức và quản lý tốt khâu mua hàng hoá nguyên vật liệu và cải tiến kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất thì lượng biến phí giảm và sẽ rút ngắn được điểm hòa vốn.
+ ảnh hưởng của định phí: Trong giới hạn khả năng kinh doanh cho phép, định phí có thể thay đổi không phải do đầu tư thêm thiết bị, máy móc kinh doanh mà do các nguyên nhân khác, chẳng hạn: Thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ, đơn giá thuê phương tiện kinh doanh, tiền lương cán bộ quản lý... khi đó điểm hòa vốn cũng sẽ thay đổi theo chiều hướng thuận chiều. Nhưng để giảm định phí thì đòi hỏi doanh nghiệp tính toán và quản lý theo định mức các khoản chi phí quản lý. Tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết: Tinh giảm biên chế lao động để giảm chi phí tiền lương khâu quản lý, tiết kiệm chi phí giao dịch, tiếp khách...
Chương 2
Phân tích tài chính Công ty tm cp tân thành
giai đoạn 2005 - 2007
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại Tân Thành
Công ty cổ phần thương mại Tân Thành được thành lập năm 1999
Tên giao dịch trong nước : Công ty cổ phần thương mại Tân Thành
Trụ sở chính : Số 5- Lê Lai – quận Ngô Quyền- Hải Phòng.
Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh như sau: buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu tiêu dùng . Sản xuất và gia công các sản phẩm từ nhựa. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá và kinh doanh thương mại. Buôn bán ô tô, xe máy nhập khẩu.
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần thương mại Tân Thành
Xuất phát từ đặc thù của các lĩnh vực kinh doanh và sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, Công ty cổ phần thương mại Tân Thành tổ chức mô hình quản lý theo phương pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do Công ty sử dụng cả hai loại hình thức quản lý kết hợp nên thể hiện được cả tính tập trung hoá và phi tập trung hoá, tận dụng được những ưu điểm cũng như hạn chế được nhược điểm của hai phương pháp quản lý này.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm: một giám đốc, một phó gi._.ám đốc, một kế toán trưởng, các phòng, ban.
Ta có sơ đồ về tổ chức quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần thương mại Tân Thành
Giám đốc
P.
Tổ chức hành chính
P. kế toán tài chính
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phân xưởng sản xuất
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
Dưới sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường, trong lĩnh vực buôn bán nguyên liệu nhựa, hoạt động thương mại của công ty ngày càng đa dạng giúp cho thị phần luôn được mở rộng. Đã có những doanh nghiệp lớn là khách hàng thường xuyên của công ty như Công ty nhựa Tiền Phong. Ngoài ra, công ty còn cung cấp nguyên liệu cho mạng lưới các xưởng sản xuất nhỏ.
Bên cạnh hoạt động thương mại, công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất, tai chế các sản phẩm từ nhựa.
+ Phòng kĩ thuật của Công ty luôn đưa ra được các thông số cần thiết để kiểm soát chất lượng của các lô sản phẩm.
+ Sản phẩm luôn thoả mãn được nhu cầu của khách hàng
Ưu thế cạnh tranh của sản phẩm : sản phẩm luôn có sự ổn định của nguyên liệu đầu vào, dây chuyền thiết bị đồng bộ, luôn chịu sự giám sát chặt chẽ cua kỹ sư Đài Loan.
Công ty luôn quan tâm đến mọi đối tượng khách hàng trên toàn bộ các phân đoạn thị trường và luôn thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chủng loại sản phẩm phong phú. Thực hiện dịch vụ thuận lợi và có hiệu quả đến mọi đối tượng khách hàng.
2.2. Phân tích tài chính công ty TMCP Tân Thành
Khi tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty TMCP Tân Thành cần đánh giá khái quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính mà chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo vào cuối kỳ kế toán theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT
Từ bảng cân đối kế toán của Công ty TMCP Tân Thành, ta có thể lập bảng phân tích cân đối kế toán như sau:
Công ty TMCP Tân Thành
Bảng 1 : bảng cân đối kế toán
Năm 2007
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Tài sản
I. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
11 537 225 140
13 407 635 354
1. Tiền mặt tại quỹ
217 857 130
413 794 639
2. Tiền gửi Ngân hàng
653 571 390
485 758 924
3. Đầu t tài chính ngắn hạn
-
-
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn (*)
-
-
5. Phải thu của khách hàng
1 536 580 319
1 509 761 070
6. Các khoản phải thu khác
941 775 034
1 393 625 603
7. Dự phòng phải thu khó đòi
-
-
8. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
-
-
9. Hàng tồn kho
7 743 824 090
9 189 039 334
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
-
-
11. Tài sản lu động khác
443 617 177
415 655 784
II. Tài sản cố định, đầu t dài hạn
3 552 495 530
3 863 300 466
1. Tài sản cố định
3 190 041 165
3 513 977 809
- Nguyên giá
3 365 244 458
3 752 805 701
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
(175203293)
(238827892)
2. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
-
-
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài hạn (*)
-
-
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
268 012 031
243 380 540
5. Chi phí trả trớc dài hạn
94 442 334
105 942 117
Cộng tài sản (250 = 100 + 200)
14 089 720 670
16 270 935 820
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
11 144 533 519
10 849 753 603
1. Nợ ngắn hạn
10 637 306 843
10 554 260 995
- Vay ngắn hạn
1 325 763 026
1 340 532 920
- Phải trả cho ngời bán
8 302 420 610
8 256 780 965
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
700 362 955
620 895 972
- Phải trả ngời lao động
134 922 294
110 652 132
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
173 837 958
225 399 006
2. Nợ dài hạn
507 226 676
295 492 608
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
3 945 187 151
6 421 182 217
1. Nguồn vốn kinh doanh
3 709 572 179
6 204 334 928
2. Lợi nhuận tích luỹ
-
-
3. Cổ phiếu mua lại (*)
-
-
4. Chênh lệch tỷ giá
-
-
5. Các quỹ của doanh nghiệp
188 491 978
65 054 187
- Quỹ khen thởng phúc lợi
6. Lợi nhuận cha phân phối
47 122 994
151 793 102
Cộng nguồn vốn (430=300+400)
14 089 720 670
16 270 935 820
Công ty TMCP Tân Thành
Bảng 2: Bảng phân tích cân đối kế toán
Năm 2007
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
So với quy mô chung
Tài sản
Đầu năm
Cuối năm
I. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
100
11 537 225 140
13 407 635 354
81.88
82.40
1. Tiền mặt tại quỹ
110
217 857 130
413 794 639
1.54
2.54
2. Tiền gửi Ngân hàng
111
653 571 390
485 758 924
4.64
2.99
3. Đầu t tài chính ngắn hạn
112
-
-
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn (*)
113
-
-
5. Phải thu của khách hàng
114
1 536 580 319
1 509 761 070
10.91
9.28
6. Các khoản phải thu khác
115
941 775 034
1 393 625 603
6.68
8.57
7. Dự phòng phải thu khó đòi
116
-
-
8. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
117
-
-
9. Hàng tồn kho
118
7 743 824 090
9 189 039 334
54.96
64.7
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
119
-
-
11. Tài sản lu động khác
120
443 617 177
415 655 784
3.15
2.55
II. Tài sản cố định, đầu t dài hạn
200
3 552 495 530
3 863 300 466
25.21
23.74
1. Tài sản cố định
210
3 190 041 165
3 513 977 809
22.64
21.60
- Nguyên giá
211
3 365 244 458
3 752 805 701
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
212
(175203293)
(238827892)
2. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
213
-
-
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài hạn (*)
214
-
-
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
215
268 012 031
243 380 540
1.9
1.50
5. Chi phí trả trớc dài hạn
216
94 442 334
105 942 117
0.67
0.65
Cộng tài sản (250 = 100 + 200)
250
14 089 720 670
16 270 935 820
100
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
300
11 144 533 519
10 849 753 603
79.10
66.68
1. Nợ ngắn hạn
310
10 637 306 843
10 554 260 995
75.5
64.87
- Vay ngắn hạn
311
1 325 763 026
1 340 532 920
9.41
8.24
- Phải trả cho ngời bán
312
8 302 420 610
8 256 780 965
58.92
50.74
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
313
700 362 955
620 895 972
4.97
3.82
- Phải trả ngời lao động
314
134 922 294
110 652 132
0.96
0.68
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
315
173 837 958
225 399 006
1.23
1.38
2. Nợ dài hạn
316
507 226 676
295 492 608
3.56
1.82
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
3 945 187 151
6 421 182 217
28
39.46
1. Nguồn vốn kinh doanh
410
3 709 572 179
6 204 334 928
26.32
38.13
2. Lợi nhuận tích luỹ
414
-
-
3. Cổ phiếu mua lại (*)
415
-
-
4. Chênh lệch tỷ giá
416
-
-
5. Các quỹ của doanh nghiệp
417
188491978
151793102
1.34
0.93
- Quỹ khen thởng phúc lợi
418
6. Lợi nhuận cha phân phối
419
47122994
65054187
0.33
0.40
Cộng nguồn vốn (430=300+400)
14 089 720 670
15 270 935 820
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán tính đến ngày 31/12/2007)
Qua bảng phân tích, ta có thể đánh giá khái quát trên một số mặt sau:
Số liệu tại bảng cân đối kế toán trên ta thấy, so với đầu năm 2007 tổng tài sản của Công ty TMCP Tân Thành hiện đang quản lý và sử dụng tăng lên là 2.181.215.150đ tương đương với mức tăng là 16,7%. Như vậy về quy mô tài sản của Công ty đã tăng lên một lượng đáng kể.
2.2.1.1. Phân tích theo chiều ngang (chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm)
Phần tài sản
+ TSLĐ và ĐTNH của Công ty tăng lên 16,21% tương đương với 1.870.410.214đ nguyên nhân chủ yếu là do:
Hàng tồn kho tăng nhiều 1.445.215.244đ tức là tăng 18,66%. Lượng dự trữ hàng hóa tồn kho tăng lên là do trong kì Công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, nhu cầu mua hàng của khách hàng tăng lên. Nhưng Công ty cần chú ý hơn đến tỉ lệ dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý, không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khả năng thanh toán của Công ty.
Tiếp đó là khoản phải thu khách hàng giảm đi là 26.819.249đ tương ứng với 1,7%. Điều đó chứng tỏ là công ty đã tăng cường thu hồi các khoản phải thu của khách hàng. Tuy nhiên các khoản phải thu khác của công ty lại có xu hướng tăng mạnh là 451.850.569đ tương đương với mức tăng là 48% so với đầu năm. Điều này thể hiện là Công ty đã bị chiếm dụng vốn và chưa thu hồi lại được. Do vậy, Công ty cần có nhiều biện pháp để tăng cường khoản thu hồi nợ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong TSLĐ và ĐTNH, lượng tiền mặt tồn quỹ tăng lên 195.937.509đ tương đương với 89,9% là do công ty đã rút tiền gửi ngân hàng là 167.812.466đ và huy động tiền vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TSLD khác giảm một khoản tiền là 27.961.393đ tương ứng với mức giảm là 6,3%. Tuy nhiên, giảm tài sản lưu động khác là một điều đáng mừng vì đây là các khoản mục chờ quyết toán như tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp ký cược.
+ TSCĐ và ĐTDH tăng lên 8,75% tương ứng với 310.804.936đ chủ yếu là do sự biến động của việc tăng TSCĐ là 323.936.644đ với mức tăng là 10,15%. Điều này chứng tỏ Công ty đã đổi mới, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là do công ty đã đầu tư vào TSCĐHH biểu hiện là nguyên giá TSCĐHH cuối năm so với đầu năm tăng lên một khoản là 387.261.543đ.
Chi phí XDCB dở dang có xu hướng giảm đi một khoản là 24.631.491đ tương ứng với mức giảm là 9,2%. Đó là do trong năm công ty đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất mới.
Phần nguồn vốn
+ Nợ phải trả của Công ty giảm đi 294.779.916đ tương đương với mức giảm là 2,6%. Tăng cường thanh toán các khoản nợ dài hạn là 211.734.068đ tương ứng với 41,7%.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty TMCP Tân Thành tăng lên 84,1% tức là tăng lên 2.475.995.066đ . Đây là một điều đáng mừng vì nguồn vốn của Công ty sẽ đảm bảo chắc chắn hơn cho nhu cầu tài sản và tăng khả năng tự chủ cho đơn vị. Đi vào chi tiết thấy nguồn vốn các quỹ giảm đi 65,49% tức là giảm đi 123437791đ nhưng NVCSH vẫn tăng là do các chỉ tiêu về NVKD lại tăng mạnh 2.494.762.749đ tương ứng là 67,25% và lợi nhuận chưa phân phối tăng tương ứng là 222,12%.
Nhìn vào bảng phân tích BCĐKT theo chiều ngang, ta chỉ có thể thấy tình hình biến động tăng lên hay giảm xuống giữa các khoản mục từ cuối năm so với đầu năm mà không nhận thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản (tổng nguồn vốn). Do đó, ta tiến hành phân tích BCĐKT theo chiều dọc nghĩa là tất cả các khoản mục (chỉ tiêu) đều được đem so với tổng số tài sản hoặc tổng nguồn vốn, để xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng khoản mục trong tổng số. Qua đó ta có thể đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa cuối năm so với đầu kỳ.
2.2.1.2. Phân tích theo chiều dọc (so sánh với quy mô chung)
Cụ thể từ bảng phân tích BCĐKT trên ta thấy:
- Về tài sản
+ TSLĐ và ĐTNH từ 81,88% vào lúc đầu năm tăng lên 82,40% vào lúc cuối năm tức là tăng 0,52%. Trong đó thì tài khoản tiền giảm từ 6,65% xuống 5,43% , tài sản lưu động khác giảm từ 3,15% xuống 2,55%, khoản phải thu khách hàng giảm từ 10,91% xuống 9,28% vào cuối năm. Hơn nữa, xét ở khía cạnh lập dự phòng của doanh nghiệp để đề phòng rủi ro thì thấy rằng doanh nghiệp không lập dự phòng phải thu khó đòi so với lượng nợ phải thu từ khách hàng. Như vậy, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nếu lượng tiền mất mát quá lớn vì không lập chính xác các khoản dự phòng. Hàng tồn kho tăng từ 54,96% lên 64,7%.
+ TSCĐ và ĐTDH giảm từ 25,21% xuống 23,74% vào cuối năm nhưng quy mô TSCĐ của Công ty đã có sự tăng lên so với đầu năm, vì bộ phận TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất tăng từ 22,64% lên đến 21,60%. Còn khoản mục khác lại có xu hướng giảm như Chi phí XDCB dở dang giảm từ 1,9% xuống còn 1,5% và chi phí trả trước dài hạn giảm từ 0,67% xuống 0,5%.
- Về nguồn vốn
+ Nợ phải trả của công ty cuối năm so với đầu năm có xu hướng giảm đi từ 79,1% xuống còn 66,68%. Nếu đi sâu vào tìm hiểu các khoản mục nợ của công ty ta lại thấy, nợ dài hạn giảm từ 3,56% xuống 1,82% . Tuy nhiên chỉ tiêu nợ ngắn hạn có xu hướng giảm 75,5% lên 64,67%. Cụ thể, khoản vay ngắn hạn của công ty giảm nhẹ từ 9,41% xuống 8,24%. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm từ 4,97% xuống 3,82%, phải trả người bán giảm từ 58,92% xuống 50,74%. Các khoản phải trả ngắn hạn khác lại tăng từ 1,23% lên 1,38%. Như vậy, thể hiện Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ như phải trả cho người bán, thanh toán khoản thuế, các khoản phải nộp nhà nước, phải trả cho công nhân viên, …
+ Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng tăng lên từ 28% đến 39,46%. Trong đó, nguồn vốn kinh doanh tăng từ 26,32% lên 38,13%. Như vậy, Công ty đã nâng cao được nguồn vốn kinh doanh tự có của mình so với năm trước. Tuy nhiên, các quỹ của Công ty lại có xu hướng giảm từ 1,34% xuống còn 0,93%. Nhìn chung, việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm làm cho khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty là tương đối độc lập với các chủ nợ.
Qua phân tích sơ bộ ta thấy mặc dù Công ty có nhiều cố gắng như:
Đơn vị tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường đầu tư tài sản cố định mới.
Các khoản nợ của công ty đã giảm đi chứng tỏ trách nhiệm thanh toán nợ của Công ty TMCP Tân Thànhđược tăng cường.
Mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty đã được nâng cao hơn. Công ty đã có thêm được nguồn vốn của riêng mình để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, Công ty vẫn còn chịu sự phụ thuộc vào các khoản nợ phải trả, còn bị chiếm dụng vốn nhiều từ các khoản phải thu gây ảnh hưởng đến vòng luân chuyển vốn lưu động.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của năm 2007 với năm 2006 trên từng chỉ tiêu. Ta có bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính như sau:
Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng lên là 11620951đ hay tăng lên 26,63% chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty TMCP Tân Thành được nâng lên rõ rệt.
Để đánh giá được chính xác tình hình kinh doanh của Công ty ta cần đi sâu phân tích từng chỉ tiêu cụ thể trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TMCP Tân Thành
bảng 3 :báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2007
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm trớc
năm nay
1. Doanh thu thuần
11
24 936 547 949
31 785 153 600
2. Giá vốn hàng bán
12
23 458 128 981
29 981 970 152
3. Chi phí quản lý kinh doanh
13
1 288 465 415
1 475 331 912
4. Chi phí tài chính
14
148 129 869
262 281 229
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
20
41 823 683
65 570 309
6. Lãi khác
21
22 335 000
15 678 000
7. Lỗ khác
22
8. Tổng lợi nhuận kế toán
30
64158676
81 248 309
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
40
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
50
64158676
81 248 309
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
60
20530776
25 999 458
12. Lợi nhuận sau thuế
70
43627900
55 248 851
Công ty TMCP Tân Thành
Bảng 4: bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2007
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm trước
năm nay
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu thuần
11
24 936 547 949
31 785 153 600
6 848 605 060
127.46
2. Giá vốn hàng bán
12
23 458 128 981
29 981 970 152
6 523 841 170
127.81
3. Chi phí quản lý kinh doanh
13
1 288 465 415
1 475 331 912
186 866 497
114.50
4. Chi phí tài chính
14
148 129 869
262 281 229
114 151 360
177.06
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
20
41 823 676
65 570 309
23 746 633
156.78
6. Lãi khác
21
22 335 000
15 678 000
(6 657 000)
(70.19)
7. Lỗ khác
22
-
8. Tổng lợi nhuận kế toán
30
64158676
81 248 309
17089633
126.64
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
40
-
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
50
64158676
81 248 309
17089633
126.64
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
60
20530776
25 999 458
5468682
126.64
12. Lợi nhuận sau thuế
70
43627900
55 248 851
11620951
126.64
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tính đến ngày 31/12/2007)
Năm 2007 so với năm 2006
- Tổng doanh thu bán hàng tăng lên là 6.848.605.651đ hay tăng 27,46% thể hiện nỗ lực của công ty trong việc bán hàng, mở rộng thị trường, thu hút được nhiều đơn đặt hàng hơn so với năm ngoái.
Chính vì vậy doanh thu thuần năm 2007 so với 2006 tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối. Điều này càng chứng tỏ sản phẩm của công ty được người tiêu dùng đón nhận ngày càng nhiều.
Giá vốn hàng bán tăng lên 6.523.841.171đ hay đạt tỷ lệ tăng 27,81% thể hiện việc tăng lên về trị giá hàng mua vào của Công ty.
Chi phí quản lý kinh doanh tăng lên 186.866.497đ hay tăng 14,5%. Chi phí tài chính cũng tăng lên 114.151.360đ hay tăng 77,06%. Cả 2 khoản chi phí đều tăng lên do mức tăng của doanh thu bán hàng. Nhưng việc tăng lên của chi phí phải phù hợp với quy mô phát triển, mở rộng của công ty thì sản xuất kinh doanh mới hiệu quả.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng lên là 56,77% tương ứng với 23.746.633đ.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh giảm đi là 6.657.000đ hay giảm 70,19%. Điều này có thể là do trong năm công ty đã tiến hành nhượng bán thanh lý 1 số TSCĐ không cần dùng hay bỏ ra những khoản chi phí phạt hợp đồng, khoản chi phí liên quan đến khoản nợ khó đòi…
Tổng lợi nhuận kế toán của công ty năm 2007 là 81.248.309đ tăng lên so với năm 2006 là 17081633đ hay tăng 26,63%.
Thuế thu nhập mà công ty phải nộp tăng lên 5468682đ. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên 11620951đ so với năm 2006.
Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty TMCP Tân Thành trong kỳ khá ổn định, Công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng sản xuất kinh doanh hơn so với đầu năm. Tuy nhiên, đó mới chỉ là đánh giá khái quát thông qua BCĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TMCP Tân Thành năm 2007. Muốn tìm hiểu sâu hơn các mối quan hệ tài chính của Công ty cần phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của công ty.
2.2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của Công ty TMCP Tân Thành
2.2.3.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của công ty phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính là tốt, thì Công ty sẽ ít bị công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, không đảm bao thanh toán các khoản nợ.
Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều đối tượng quan tâm nhất là các nhà đầu tư và tổng cục thuế.
Việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán sẽ là những thông tin rất hữu ích để đánh giá Công ty chuẩn bị nguồn vốn như thế nào để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Ta có thể lập bảng phân tích các hệ số về khả năng thanh toán
Bảng 5: Bảng phân tích các hệ số về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
1,26
1,50
2. Hệ số thanh toán tạm thời
1.08
1,27
3. Hệ số thanh toán nhanh
0,08
0,08
- Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty đạt [1,26 ; 1,50]
So với đầu năm, hệ số này tăng lên 1,19 lần. Như vậy, khả năng thanh toán tổng quát của Công ty gần đạt theo tieu chuẩn ngành 1,8. Trong năm, Công ty TMCP Tân Thành tăng cường thanh toán các khoản nợ phải trả là (10.849.753.603đ-11.144.533.519đ) = - 294.779.916đ. Điều đó chứng tỏ công ty vẫn đủ tài sản đảm bảo thanh toán các khoản nợ.
- Hệ số thanh toán tạm thời của Công ty đạt [1,08 ; 1,27]
Đầu năm cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,08đ giá trị TSLĐ thì đến cuối năm cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,27đ giá trị TSLĐ. Khả năng thanh toán tạm thời của công ty đầu năm so với cuối năm tăng lên 1,18 lần. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tạm thời của Công ty TMCP Tân Thành là tốt, có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong năm.
- Hệ số thanh toán nhanh của công ty đạt [0,08; 0,08]
Không có sự thay đổi lớn, cả ở đầu năm và cuối năm, cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,08đ tài sản tương đương tiền. Như vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản tương đương tiền của công ty tương đối.
Tóm lại, khi phân tích nhóm các hệ số về khả năng thanh toán cho ta thấy rằng việc quản trị vốn lưu động của công ty năm 2007 chưa thật tốt. Nhưng xét về tiềm lực tài chính thì công ty vẫn có đủ tài sản để đảm bảo các khoản nợ vay ngắn hạn. Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty cuối năm đều tăng hơn so với đầu năm chứng tỏ công ty không mất những cơ hội kinh doanh mà vẫn đảm bảo trả các khoản nợ đúng hạn.
2.2.3.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến việc phân tích tài sản và nguồn hình thành tài sản mà họ còn quan tâm đến mức độ độc lập hay phụ thuộc của Công ty với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình. Vì thế mà các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc hoạch định các chiến lược tài chính trong tương lai.
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc phân tích cơ cấu tài chính trong Công ty và đánh giá mức độ đầu tư của công ty trong kỳ kinh doanh và xem xét tính bất thường của hoạt động đầu tư. Qua đó, các nhà đầu tư và những người quan tâm có thể đánh giá được những khó khăn về tài chính mà Công ty phải đương đầu và rút ra được hoạt động kinh doanh của công ty có liên tục không?
Để biết được tỷ trọng của nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu, ta lập bảng về hệ số nợ và tỷ suất tài trợ của công ty như sau:
Bảng 5: Bảng hệ số nợ và tỷ suất tài trợ
Chỉ tiêu
Cách xác định
Đầu năm
Cuối năm
x 100
1. Hệ số nợ
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
79,10
66,68
x 100
2. Tỷ suất tài trợ
NVCSH
Tổng nguồn vốn
20,90
33,32
- Hệ số nợ của Công ty TMCP Tân Thànhđạt [79,10% ; 66,68%]
So với đầu năm hệ số này giảm đi 12,42% chứng tỏ, mức độ phụ thuộc của công ty đã giảm đi, công ty vẫn tăng các khoản nợ vay nhưng so về tỷ trọng của khoản nợ phải trả đối với tổng nguồn vốn lại thấp hơn so với đầu năm.Tuy nhiên, hệ số nợ của công ty như vậy vẫn là cao. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc sử dụng vốn đi vay có hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cho bản thân công ty nhưng nó cũng sẽ làm cho gánh nặng của các khoản nợ vay lớn hơn nếu công ty làm ăn không có hiệu quả.
- Tỷ suất tài trợ của Công ty TMCP Tân Thành đạt [20,9% ; 33,32%]
So với đầu năm, tỷ suất tài trợ của công ty tăng lên 12,42% chứng tỏ vốn của bản thân công ty chiếm trong tổng số nguồn vốn được nâng lên, do đó công ty nâng cao được tính độc lập trong việc tự tài trợ nguồn vốn kinh doanh. Tỷ suất tự tài trợ của công ty tăng lên sẽ khiến cho nhiều nhà đầu tư, chủ nợ tin tưởng một sự đảm bảo trả các món nợ đúng hạn.
Cùng với việc phân tích cơ cấu tài chính để thấy được tỷ trọng từng loại vốn trong tổng nguồn vốn, cần phải xem xét và phân tích tình hình đầu tư và tự tài trợ TSCĐ của Công ty TMCP Tân Thành
Ta có bảng phân tích tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Bảng 6: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Chỉ tiêu
Cách xác định
Đầu năm
Cuối năm
x 100
1. Tỷ suất đầu tư
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng nguồn vốn
22,63
21,60
x 100
2. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
NVCSH
TSCĐ và ĐTDH
111,05
166,21
- Tỷ suất đầu tư của công ty đạt [22,63% ; 21,60%]
So với đầu năm tỷ suất này giảm đi 1,03% chứng tỏ công ty chưa quan tâm đầu tư vào việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty. Tỷ suất đầu tư giảm đi có thể là một hạn chế về quá trình đổi mới quy trình công nghệ để tạo ra tiền đề cho việc tăng năng lực sản xuất trong tương lai.
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ đạt [111,05% ; 166,21%]
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cuối năm tăng lên 55,16% so với đầu năm. Điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng trong việc đầu tư trang bị kỹ thuật đổi mới công nghệ, vốn tự có của của công ty tăng lên. Việc tăng lên này thể hiện công ty có khả năng tài chính tốt. Tuy nhiên, Công ty cần phải chú ý đến đặc điểm của TSCĐ là loại tài sản chu chuyển chậm, nếu không tính toán kỹ, công ty có thể gặp nhiều bất lợi.
2.2.3.3. Các chỉ số về hoạt động
Trong kỳ, công ty kinh doanh có hiệu quả cao thì công ty đó được gọi là hoạt động có năng lực và ngược lại. Chính vì vậy đánh giá về năng lực hoạt động của công ty thực chất là việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích hiệu qả sử dụng các loại vốn của công ty.
*. Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là hàng hoá có thể bán ra để tạo doanh thu. Nó chiếm tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó tăng năng lực hoạt động sản xuất của công ty. Do vậy, việc phân tích hàng tồn kho thông qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho là rất cần thiết và hữu ích.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TMCP Tân Thành, ta có thể xác định như sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
29.981.970.152
= 3,54 vòng
7.743.824.090 + 9.189.039.334
2
Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ của công ty đạt 3,54 vòng. Đây là số vòng quay phản ánh hàng hoá tồn kho bình quân được bán trong kỳ phản ánh năng lực bán hàng và giải phóng hàng tồn kho của công ty là tốt ngang bằng với các công ty sản xuất tốt của ngành , do đặc thu của ngành nguyên liệu đầu vào bao giờ cung phải nhập với số lượng lớn, quá trình vận hành máy diền ra liên tục đền khi hết nguyên liệu. Chứng tỏ trong kì kinh doanh, công ty đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên thị trường.
*. Số ngày một vòng quay hàng tồn
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
=
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
= 101,69ngày
360
3,54
Như vậy một đợt hàng tồn kho ở Công ty TMCP Tân Thành cần 101,69 ngày để quay vòng hay nói cách khác là kỳ đặt hàng bình quân của Công ty TMCP Tân Thành là 101,69 ngày.
*. Vòng quay các khoản phải thu
Khoản phải thu của Công ty TMCP Tân Thành được coi như là một khoản tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Khoản phải thu của công ty được tính vào doanh thu chung trong kỳ do tầm quan trọng của nó mà ta phải phân tích các khoản phải thu thông qua vòng quay các khoản phải thu.
=
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và BCĐKT của công ty ta có thể xác định được vòng quay các khoản phải thu như sau:
Số vòng quay các khoản phải thu =
31.785.153.600
= 11,81 vòng
2.478.355.353 + 2.903.386.673
2
Vòng quay các khoản phải thu của Công ty TMCP Tân Thành đạt 11,81 vòng chứng tỏ cứ 1đ các khoản phải thu trong năm thu được 11,18đ doanh thu. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty tương đối tốt vì như vậy là công ty không cần đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
*. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
= 30,48 ngày
360 ngày
11,81
Như vậy, trung bình cứ 30,48 ngày là công ty thu được các khoản phải thu. Điều này chứng tỏ công ty đã đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của công ty như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của công ty như thế nào thì mới có thể đưa ra được kết luận chắc chắn về tình hình thu hồi nợ của công ty.
*. Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động =
31.785.153.600
= 1,27 vòng
11.537.225.140 + 13.407.635.354
2
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ đầu tư bình quân 1đ vào vốn lưu động thì sẽ tạo ra được 1,27đ doanh thu thuần.
*. Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động =
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
= 283,46 ngày
Số ngày một vòng quay vốn lưu động =
=
360 ngày
1,27
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh vốn lưu động trong kỳ quay được một vòng phải mất 283,46 ngày.
*. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là vốn thuộc TSCĐ và đầu tư dài hạn. Trong kỳ kinh doanh này, Công ty TMCP Tân Thành đã đầu tư đổi mới trang bị thêm TSCĐ để tăng cường thêm hiệu quả kinh doanh. Nhưng việc đầu tư mới này có đem lại hiệu quả thật sự không ta phải xem xét đến hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Cụ thể ở Công ty TMCP Tân Thành hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty là:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
31.785.153.600
= 8,57
2.552.495.530 + 2.863.300.466
2
Như vậy, cứ đầu tư 1đ vào vốn cố định thì tham gia tạo ra 8,57đ doanh thu. Việc sử dụng vốn cố định của công ty khá hiệu quả.
*. Vòng quay toàn bộ vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của tài sản đầu tư, thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đó. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TMCP Tân Thành, ta có thể xác định được vòng quay toàn bộ vốn sau:
Vòng quay toàn bộ vốn =
31.785.153.600
= 2,09 vòng
14.089.720.670 +16.270.935.820
2
Như vậy, trong kỳ vốn sản xuất quay được 2,09 vòng. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tương đối tốt so với ngành.
2.2.3.4. Các chỉ số sinh lời
Bên cạnh việc xem xét hiệu quả kinh doanh của vốn dưới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ người phân tích cũng cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai
*. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại.
x100
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
ứng dụng vào Công ty TMCP Tân Thành (thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) ta xác định dược chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty như sau:
=
Tỷ suất doanh lợi doanh th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7894.doc