Phân tích tài chính Công ty cổ phần Đầu tư Công Đoàn BIDV

MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ uy tín với nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v…song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ,

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tài chính Công ty cổ phần Đầu tư Công Đoàn BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định: chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện mục tiêu đó. Quản lý tài chính là sự tác động của các nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện thông qua cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp - được hiểu là tổng thể các phương pháp, hình thức và các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm mục tiêu nhất định. Trong đó, nghiên cứu phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý tài chính. Phân tích tài chính là việc sử dụng các phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty em đã chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp : “Phân tích tài chính Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Công Đoàn BIDV” 1.2. Thông tin sử dụng trong nghiên cứu Trong phân tích tài chính, người phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh nghiệp; thông tin số lượng và thông tin giá trị. Những thông tin đó giúp các nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận chính xác và tinh tế. 1.2.1. Các thông tin chung Các thông tin chung được sử dụng là những thông tin chung, thông tin về kinh tế vĩ mô như xu hướng phát triển của nền kinh tế, các chỉ số phản ánh sức mạnh của nền kinh tế như tổng giá trị sản phẩm quốc dân GDP, tổng giá trị sản phẩm quốc nội GNP, chỉ số lạm phát, Thâm hụt thương mại, thông tin về chính sách lãi suất, tiền tệ của quốc gia trong thời kỳ phân tích Các thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty. Xu hướng phát triển của ngành trong tương lai, thông tin về các công ty trong ngành so sánh… 1.2.2. Thông tin về công ty Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp thì thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là quan trọng bậc nhất. Các thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp, bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Tuy nhiên, theo chế độ hiện hành ngày nay, các doanh nghiệp thuộc hoạt động kinh doanh có trách nhiệm phải công khai báo cáo tài chính năm. Thông qua đó, các nhà phân tích có thể tiến hành phân tích, xem xét và đưa ra nhận định về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh,…của doanh nghiệp. 1. Bảng cân đối kế toán ( Bảng cân đối tài sản ) Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản dài hạn; Tài sản ngắn hạn. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản có của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền – tính thanh khoản – tính lỏng – giảm dần từ trên xuống. Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp đó. Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân đối tài sản là một tài liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. 2. Báo cáo kết quả kinh doanh ( Báo cáo thu nhập ) Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là một trong những tài liệu quan trọng trong phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh là lỗ hay lãi trong một thời kỳ. Như vậy, Báo cáo kêt quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, có các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu tư hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Báo cáo ngân quỹ ) Để đánh giá về khả năng chi trả của một doanh nghiệp cần tìm hiểu về tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp, bao gồm: - Xác định hoặc dự baó dòng tiền thực nhập quỹ ( thu ngân quỹ ): dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường. - Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ ( chi ngân quỹ ) : dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường. Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, thiết lập mức dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. 4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay thuyết minh báo cáo tài chính vẫn chưa được thực sự phổ biến, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không dùng thuyết minh báo cáo tài chính. 1.3. Các phuơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu trong đề tài chủ yếu là dựa trên phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu từ thực tế thu thập được trong quá tình thực tập tại công ty. Các số liệu dựa trên báo cáo tài chính, số liệu tổng hợp từ phòng kinh doanh, phòng kế toán, tham khảo trực tiếp từ các cán bộ, công nhân viên trong Công ty để xác định được xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu để đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn dùng phương pháp phân tích dupon, phân tích tỷ số. CHƯƠNG II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TRUNG GIAN TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG 2.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của phân tích tài chính 2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi. 2.1.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Vai trò đầu tiên và rất quan trọng phân tích tài chính là tạo ra một giá trị khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các phân tích, và đề xuất giải pháp đầu tư cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch. Kết qủa của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự hưng thịnh của các công ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế. Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau, và nhiệm vụ của phân tích tài chính là phải trả lời được các câu hỏi liên quan, đáp ứng được mối quan tâm đó. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận, gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí... Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được các khỏan nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động. Đối với các chủ ngân hàng, các nhà cho vay, tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền, các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp...Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai. Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư. Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp. Sơ đồ 1: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau. Đối tượng sử dụng thông tin Cần quyết định cho các mục tiêu Yếu tố cần dự đoán cho tương lai Các câu hỏi trả lời nhận được từ các thông tin có dạng câu hỏi Nhà quản trị doanh nghiệp Điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp -Lập kế hoạch cho tương lai. -Đầu tư dài hạn -Chiến lược sản phẩm,dịch vụ và thị trường -Chọn phương án nào sẽ có hiệu quả cao nhất ? -Nên huy động nguồn đầu tư nào ? Nhà đầu tư Có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không ? -Giá trị đầu tư nào sẽ thu được trong tương lai. -Các lợi ích khác có thể thu được -Năng lực của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh và huy động vốn đầu tư như thế nào ? Nhà cho vay Có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không ? -Doanh nghiệp có khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng hay không ? -Các lợi ích khác đối với các nhà cho vay -Tình hình công nợ của doanh nghiệp. -Lợi tức có được chủ yếu từ hoạt động nào ? -Tình hình và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước và người làm công Các khoản đóng góp cho nhà nước Có nên tiếp tục hợp đồng hay không -Hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và hợp pháp không? -Doanh nghiệp có thể tăng thêm thu nhập cho người làm công không? - Có thể có biến động gì về vốn và thu nhập trong tương lai ? 2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp trung gian tài chính phi ngân hàng Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu đó, nhiệm vụ cơ bản của phân tích tình hình tài chính là: - Phân tích khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE - ROCE - EPS Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư Hệ số đòn bẩy tài chính - Phân tích về khả năng thanh toán Phân tích về khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh Phân tích về khả năng thanh toán dài hạn - Tỷ lệ đảm bảo lãi vay - Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động kinh doanh với tổng nợ …. 2.2 Quy trình của phân tích tài chính doanh nghiệp trung gian tài chính phi ngân hàng 2.2.1. Thu nhập thông tin. Phân tích hoạt động tài chính sử dụng tất cả các nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 2.2.2. Xử lý thông tin. Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 2.2.3. Dự đoán và ra quyết định. Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. 2.3 Các phương pháp phân tích Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích. Từ đó, sử dụng các phương pháp phân tích để đánh giá và nhận biết xu thế thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một trong những phương pháp phân tích được áp dụng phổ biến là phương pháp tỷ số - phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng phổ biến ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần phải xác định được các ngưỡng – các tỷ số tham chiếu. . Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần kết hợp phương pháp tỷ số với phương pháp so sánh để so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Trong phân tích thường có những nhận định về các tỷ số tài chính là chúng cao hay thấp. Để đưa ra những nhận định này, chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này. Do đó, cần xem xét ba vấn đề: - Khuynh hướng phát triển: Chúng ta cần phải xét đến khuynh hướng biến động qua thời gian để đánh giá tỷ số đang xấu đi hay tốt lên. Do vậy, khi phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp cần phải so sánh với các giá trị của những năm trước đó để tìm ra khuynh hướng phát triển của nó. - So sánh với tỷ số của các doanh nghiệp khác cùng ngành: Việc so sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành và với tiêu chuẩn của ngành cũng cho phép người phân tích rút ra những nhận định có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó có thể đề ra những quy định phù hợp với khả năng của công ty. - Những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp: Hầu hết các doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng tạo ra sự khác biệt, nó được thể hiện trong công nghệ, đầu tư, rủi ro, đa dạng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập một tiêu chuẩn cho chính nó. Các doanh nghiệp này sẽ có những giá trị khác nhau trong các tỷ số tài chính của chúng. Tuy nhiên, khi trình bày các tỷ số tài chính cần phải thận trọng, vì: Trong thực tế, các khoản mục của bảng cân đối tài sản có thể chịu ảnh hưởng rất lớn của cách tính toán mạng nặng tình hình thức, cách tính toán này có thể che đậy những giá trị thật của các tỷ số tài chính. Một trở ngại khác gây trở ngại việc thể hiện chính xác các tỷ số tài chính là sự khác biệt giữa giá trị theo sổ sách kế toán và thị giá của các loại tài sản và trái quyền trên các loại tài sản. Cần thiết hết sức cẩn thận đối với những khác biệt này và phải so sánh các kết quả của các tỷ số về mặt thời gian và với cả các doanh nghiệp khác cùng ngành. Tuy nhiên, các giá trị ngành chỉ là các tỷ số dùng để tham khảơ chứ không phải là giá trị mà doanh nghiệp cần đạt tới. Những quan niệm thận trọng này không có nghĩa là sự so sánh các tỷ số là không có ý nghĩa, mà là cần phải có các chỉ tiêu cụ thể cho từng ngành để sử dụng làm chuẩn mực chung trong ngành. Tóm lại, việc thiết lập các tỷ số tài chính một cách khách quan, chính xác là điều quan trọng và phức tạp, nó dẫn đường cho các nhà quản trị nhận định về khuynh hướng tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT. Bản chất của phương pháp là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp ví dụ nnhư: Thu nhập trên tài sản ( ROA ), Thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Nếu chỉ đánh giá riêng bất kỳ một loại chỉ tiêu tài chính nào đều không đủ để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả tài chính và thành quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ phân tích một cách hệ thống và tổng hợp các chỉ tiều tài chính thì mới có thể đánh giá được hợp lý và toàn diện đối với hiệu quả tài chính. 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính doanh nghiệp 2.4.1 Chất lượng thông tin sử dụng Thông tin sử dụng là yếu tố đặc biệt quan trọng trong phân tích tài chính. Khi người phân tích thu thập thông tin đúng sẽ là cơ sở đầu tiên để đưa được ra những nhận định chính xác. Khi thông tin thu thập có sự sai lệch thì kết quả sẽ không phản ánh thực chất những vấn đề của đối tượng được phân tích, dẫn đến kết luận sai vấn đề. 2.4.2 Cán bộ phân tích Phân tích tài chính đứng dưới mỗi góc độ thì có những cái nhìn khác nhau. Do vậy khi phân tích người phân tích cần xác định rõ mục đích của mình và dựa vào đó đưa ra những chỉ tiêu cần thiết. Ngoài ra, phân tích tài chính cũng cần những người không chỉ am hiểu về tình hình kinh tế, xã hội mà còn là người biết vận dụng kết hợp những kiến thức đó với tài chính để đưa ra những nhận định chính xác. 2.4.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành là thông tin khách quan nhất để người phân tích theo đó làm cơ sở xác định, so sánh vị thế của doanh nghiệp phân tích với các doanh nghiệp khác trong cùng một nghành. Hiện nay ở nước ta đã có một vài tổ chức đứng ra thu thập thông tin của những doanh nghiệp và đưa ra hệ thống chỉ tiêu các chỉ số trung bình ngành. Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp đó chưa nhiều và những chỉ tiêu chưa đầy đủ. 2.5 Phân tích khả năng sinh lời 2.5.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản * Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset – ROA) Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với taì sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm.  Công thức tính như sau: Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập ROA= Tổng tài sản EBIT*( 1- t) Hay ROA= Tổng tài sản Thu nhập ròng Hoặc : ROA= Tổng tài sản EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi vay) bao gồm các khoản lợi nhuận trước thuế, các khoản thu nhập bất thường và khoản trả cổ tức. Các số liệu này đều có thể thu thập trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa của chỉ tiêu : - Phản ánh hiệu quả đầu tư của công ty - Là cơ sở quan trọng để những cá nhân, tổ chức cho vay cân nhắc liệu xem công ty có thể tạo ra mức sinh lời lớn hơn chi phí sử dụng nợ không - Là cơ sở đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn Để phân tích những yếu tố tác động đến ROA, các nhà phân tích thường chia ROA làm 2 thành phần như sau : EBIT*( 1- t) Doanh thu ROA = * Doanh thu Tổng tài sản bình quân ROA = Tỉ suất lợi nhuận nhuận biên x Hệ số vòng quay tổng tài sản (trước khi trả lãi vay và sau khi nộp thuế) * Tỉ suất lợi nhuận biên: Cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỉ suất lợi nhuận biên cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phí lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi phân tích tỉ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỉ suất lợi nhuận biên có thể mang lại từ những chính sách không tốt, chẳng hạn như việc giảm chi phí khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai. * Hệ số vòng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản. Hệ số vòng quay tài sản cao thể hiện công ty có thể tạo ra được nhiều doanh thu hơn trên 1 đồng vốn đầu tư. 2.5.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ 2.5.2.1. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity – ROE) cho ta thấy kết quả của việc sự dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn cân nợ Lợi nhuận ròng ROE= Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng TS bình quân ROE= * * Doanh thu ròng Tổng TS bình quân Vốn CSH bình quân ROE = Tỉ suất lợi nhuận biên ròng * Vòng quay tài sản * Hệ số đòn bẩy TC Đối với những công ty có huy động cổ phiếu ưu đãi, vì cổ phiếu ưu đãi đã được hưởng lãi suất cố định (cổ tức ưu đãi) nên hiệu quả sử dụng vốn cổ phần thường sẽ thường phản ánh qua tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường 2.5.2.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (ROCE) Một cách đơn giản ROCE là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của một công ty dựa trên lượng vốn đã sử dụng. ROCE được tính toán theo công thức: Lợi nhuận trước thuế và trả lãi ROCE = Vốn sử dụng Vốn sử dụng bao gồm tổng giá trị của các cổ phiếu thông thường và cổ phiếu ưu đãi, các khoản nợ, các khoản thuê tài chính và các khoản dự phòng. Các số liệu này có thể thu thập từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. ROCE là một chỉ số tốt để so sánh khả năng sinh lời của các công ty, tương tự như biên lợi nhuận. Thêm vào đó ROCE còn có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty. Khi phân tích nên so sánh ROCE của một công ty với chi phí vay vốn hiện tại.. Để tạo ra mức lãi cao, một công ty phải huy động vốn theo một cách ít tốn kém nhất, và ROCE đo lường khả năng này của công ty. Không có một điểm chuẩn nào cho các doanh nghiệp, nhưng thông thường thì ROCE ít nhất phải cao gấp đôi tỉ lệ lãi suất. Công ty nào có ROCE thấp hơn thì có nghĩa là nó đang sử dụng vốn một cách không hiệu quả. Nếu một doanh nghiệp có thu nhập trên mỗi đồng vốn sử dụng tăng qua các năm thì doanh nghiệp đó sẽ có giá hơn các doanh nghiệp khác. Nhưng cũng hãy cẩn thận với sự sụt giảm ROCE vì đây là dấu hiệu cho thấy công ty đang mất đi lợi thế của mình. Vì được dùng để đo lường mức sinh lợi của  một công ty so với lượng vốn mà nó sử dụng nên ROCE là chỉ số rất quan trọng đối với các công ty có mức độ tập trung vốn cao như các công ty truyền thông, năng lượng, các công ty công nghiệp nặng, và đặc biệt quan trọng đối với các công ty xăng dầu. Tuy nhiên, ROCE cũng có thể phản ánh không chính xác hiệu quả của các doanh nghiệp có lượng tiền dự trữ lớn. Lượng tiền này được tính là một phần của số vốn mà doanh nghiệp sử dụng thậm chí ngay cả khi nó chưa được dùng tới, vì thế mà nó làm thổi phồng lượng vốn sử dụng của doanh nghiệp  và làm giảm ROCE. 2.5.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (Return On Investment – ROI) Một chỉ số khá phổ biến để đo lường hiệu quả hoạt động đầu tư là chỉ số ROI. ROI được đo lường bởi công thức Doanh thu từ các khoản đầu tư – Chi phí đầu tư ROI = Chi phí Đầu tư Trong công thức này có thể xem xét hiệu quả của từng hoạt động đầu tư hoặc toàn bộ các hoạt động đầu tư của công ty. Nếu khả năng sử dụng tài sản của công ty là không đổi thì hệ số thu nhập trên đầu tư phụ thuộc chặt chẽ vào lợi nhuận biên: tỉ suất lợi nhuận càng cao thì ROI càng cao và ngược lại. Nếu mức độ sử dụng nguồn lực không đổi mà vẫn có biên lợi nhuận cao phản ánh khả năng kinh doanh khéo léo của công ty. Còn khi biên lợi nhuận không đổi, doanh số bán hàng càng cao thì chứng tỏ cách khai thác tài sản của công ty càng hiệu quả, và lúc đó kéo theo ROI cao. 2.5.4. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính) Đòn cân nợ hay đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà công ty sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu đòn cân nợ mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào. Tổng nợ - Tỉ số nợ = Tổng vốn Tổng nợ dài hạn - Tỉ lệ nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần Tổng vốn - Hệ số đòn bẩy tài chính = Vốn cổ phiếu thường Tác dụng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc ROCE Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang lại từ hoạt động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trãi các chi phí huy động vốn như chí phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức trả cho cổ đông ưu đãi. Nếu suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty lớn hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì số chênh lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng, kết quả là ROCE (hay ROE) > ROA. Ngược lại nếu suất sinh lời trên tài sản của công ty thấp hơn chi phí sự dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường phải chịu giảm phần thu nhập của mình và chính điều này làm cho ROCE (hoặc ROE) < ROA Như vậy đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy động nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả năng thanh toán càng lớn, vì vậy người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi ro mà họ sẽ phải gánh chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thâm chí không còn tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn cổ phần thường. 2.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán thường được đo lường bởi 2 chỉ tiêu : khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn 2.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn được tính bằng khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản lưu động để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Tài sản lưu động Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1. Những biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì một khi tài sản của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản lưu động của công ty đủ đảm bảo thanh toán cho các khoả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25859.doc
Tài liệu liên quan