TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÌÌÌÌÌ*ÌÌÌÌÌ
TRẦN ĐẠI QUỐC
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN HIỆP THANH
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ÌÌÌÌÌ*ÌÌÌÌÌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XU
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2195 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN HIỆP THANH
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
Sinh viên thực hiện: Trần Đại Quốc
Lớp DH6KD2 – Mã số SV: DKD052053
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đặng Hùng Vũ
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đặng Hùng Vũ
Giáo viên chấm, nhận xét 1: ………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Giáo viên chấm, nhận xét 2: ………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại hội đồng chấm và bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh ngày….tháng 06 năm 2009
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Mục lục
Mục lục .............................................................................................................................ii
Danh mục các bảng ..........................................................................................................iv
Danh mục các hình............................................................................................................v
Danh mục các từ viết tắt...................................................................................................vi
Lời cảm ơn ......................................................................................................................vii
Tóm tắt ...........................................................................................................................viii
Chương 1. Giới thiệu.........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1
1.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................1
1.4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................2
1.5. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................................2
1.6. Mô hình nghiên cứu ...............................................................................................2
Chương 2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................4
2.1. Khái niệm TGHĐ ...................................................................................................4
2.2. Các loại tỷ giá ........................................................................................................4
2.3. Các chế độ tỷ giá ....................................................................................................5
2.3.1. Tỷ giá hối đoái cố định ...................................................................................5
2.3.2. Tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn....................................................................5
2.3.3. Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí....................................................................5
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái...........................................................6
2.4.1 Cán cân thanh toán quốc tế ..............................................................................6
2.4.2 Lạm phát...........................................................................................................7
2.4.3. Lãi suất ............................................................................................................7
2.4.4. Các yếu tố khác ...............................................................................................8
2.5. Hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh............................................................9
2.5.1. Hợp đồng kỳ hạn.............................................................................................9
2.5.2. Hợp đồng hoán đổi........................................................................................10
2.5.3. Hợp đồng quyền chọn ...................................................................................12
2.6. Tổng quan về cơ chế điều hành tỷ giá và tỷ giá ở Việt Nam ...............................13
2.7. Hoạt động XNK và ảnh hưởng của tỷ giá đến hiệu quả hoạt động XNK...........15
2.7.1. Hoạt động XNK ............................................................................................15
2.7.2. Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động XNK...................................................16
a. Khi tỷ giá tăng .................................................................................................16
b. Khi tỷ giá giảm................................................................................................16
2.8. Khảo sát các nghiên cứu trước .............................................................................16
Chương 3. Giới thiệu chung về CTCP CB THS Hiệp Thanh .........................................18
3.1. Quá trình thành lập và phát triển của CTCP CB THS Hiệp Thanh .....................18
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận......................19
3.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ....................................................................20
3.3.1. Chức năng .....................................................................................................20
3.3.2. Nhiệm vụ .......................................................................................................21
3.4. Sơ đồ tổ chức của công ty ....................................................................................21
3.5. Tình hình tiêu thụ và cơ cấu thị trường XK của Công ty.....................................22
3.5.1. Tình hình tiêu thụ ..........................................................................................22
3.5.2. Cơ cấu thị trường XK....................................................................................22
3.6. Thuận lợi và khó khăn..........................................................................................23
SVTH: Trần Đại Quốc ii
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
3.6.1. Thuận lợi .......................................................................................................23
3.6.2. Khó khăn .......................................................................................................23
Chương 4. Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCP CB THS Hiệp
Thanh ............................................................................................................24
4.1. Những nguyên nhân gây biến động tỷ giá USD/VND từ năm 2006 đến 2008....24
4.1.1. Cán cân thanh toán quốc tế ...........................................................................24
4.1.2. Lạm phát........................................................................................................25
4.1.3. Lãi suất ..........................................................................................................26
4.1.4. Các nguyên nhân khác ..................................................................................27
a. Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ .........................................................27
b. Yếu tố tâm lý...................................................................................................27
4.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh XNK của CTCP CB THS
Hiệp Thanh...........................................................................................................28
4.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006 đến 2008 .................................28
4.2.2. Kết quả doanh thu XK và nội địa qua các năm.............................................28
4.2.3. Kim ngạch XNK ...........................................................................................30
4.2.4. Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến doanh thu XK và chi phí NK.....31
a. Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến doanh thu XK ..............................32
b. Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến chi phí NK ...................................34
4.2.5. Kim ngạch XK theo cơ cấu mặt hàng ...........................................................36
4.2.6. Mối quan hệ giữa tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá thực tế.................................37
4.2.7. Số dư các khoản có gốc ngoại tệ ...................................................................39
4.3. Các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho Công ty..............................................40
4.3.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn .............................................................................42
4.3.2. Sử dụng hợp đồng hoán đổi ..........................................................................42
4.3.3. Sử dụng hợp đồng quyền chọn......................................................................42
4.3.4. Sử dụng thị trường tiền tệ .............................................................................43
4.3.5. Sử dụng hợp đồng XNK song hành ..............................................................43
4.3.6. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá ..............................................................43
Chương 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................44
5.1. Kết luận ................................................................................................................44
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................44
5.2.1. Đối với doanh nghiệp....................................................................................44
5.2.2. Đối với ngân hàng.........................................................................................44
5.2.3. Đối với nhà nước...........................................................................................45
Tài liệu tham khảo........................................................................................................ - 1 -
Phụ lục.......................................................................................................................... - 3 -
SVTH: Trần Đại Quốc iii
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Danh mục các bảng
Bảng 4.1: Doanh thu và lợi nhuận qua các năm của CTCP CB THS Hiệp Thanh .........28
Bảng 4.2: Biến động số lượng và giá cả USD qua các năm ...........................................32
Bảng 4.3: Kim ngạch XNK theo cơ cấu mặt hàng qua các năm.....................................36
Bảng 4.4: So sánh tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá USD/VND bình quân qua các năm.....38
Bảng 4.5: Các khoản mục có số dư ngoại tệ của công ty từ năm 2006 đến 2008...........39
SVTH: Trần Đại Quốc iv
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Danh mục các hình
Hình 2.1: Tỷ giá USD/VND từ năm 2001 đến 2009.......................................................15
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty CP CB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh.......................21
Hình 3.2: Biểu đồ biểu hiện cơ cấu thị trường XK của công ty năm 2008.....................22
Hình 4.1: Biểu đổ thể hiện tỷ giá USD/VND từ 2006 đến 2008 ....................................24
Hình 4.2: Biểu đồ biểu hiện tỉ lệ lạm phát qua các năm .................................................25
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện lãi suất của USD và VND trong năm 2008..........................26
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu doanh thu XK và nội địa so với tổng doanh thu qua
các năm ...........................................................................................................29
Hình 4.5: Biểu đồ biểu hiện kim ngạch XK của công ty qua các năm ...........................30
Hình 4.6: Biểu đồ biểu hiện kim ngạch NK của công ty qua các năm ...........................31
Hình 4.7: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến doanh thu XK 2007 so với
doanh thu XK 2006 .........................................................................................32
Hình 4.8: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến doanh thu XK 2008 so với
doanh thu XK 2007 .........................................................................................33
Hình 4.9: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến chi phí NK năm 2007 so
với chi phí NK năm 2006................................................................................35
Hình 4.10: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến chi phí NK năm 2008 so
với chi phí NK năm 2007................................................................................35
SVTH: Trần Đại Quốc v
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Danh mục các từ viết tắt
CB Chế biến
CTCP Công ty cổ phần
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NK Nhập khẩu
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
THS Thủy hải sản
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
VN Việt Nam
SVTH: Trần Đại Quốc vi
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc vii
Lời cảm ơn
Lời cảm ơn
Qua bốn năm học tập tại trường ĐH An Giang, em đã được các thầy cô
khoa KT-QTKD truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm sống.
Trong năm cuối đại học được sự giới thiệu của trường và được sự đồng ý của giám
đốc công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh, đã sắp xếp cho em vào
thực tập tại phòng kế toán của công ty. Thông qua đó, em có cơ hội được tiếp xúc
thực tế với môi trường doanh nghiệp và củng cố lại những kiến thức đã học ở
trường. giờ đây đã hoàn thành khóa luận và kết thúc thời gian thực tập. Em xin gửi
lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Kinh tế - QTKD đã dìu dắt em trong bốn năm học
vừa qua, chính thầy cô là người đã dạy bảo, hướng dẫn, trang bị cho em những
kiến thức để có thể hoàn thành bài khóa luận và phục vụ cho công việc sau này.
Đặc biệt là thầy Đặng Hùng Vũ, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài
khóa luận này, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy. Mặc dù thầy rất bận rộn với
công việc nhưng thầy vẫn dành thời gian để hướng dẫn, chỉnh sửa, giúp đỡ em để
em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này. Một lần nữa em xin chân thành cảm
ơn thầy!
Trong quá trình thực tập ở công ty em cũng đã được sự giúp đỡ tận tình
của các anh chị phòng kế toán công ty Hiệp Thanh, em xin gửi lời cám ơn đến các
anh chị đã giúp đỡ, chỉ bảo, truyền đạt cho em những kinh nghiệm thực tế trong
môi trường doanh nghiệp.
Cuối cùng con xin cảm ơn ba mẹ và những người thân trong gia đình đã
luôn ở bên con, ủng hộ con, động viên con, cho con một chỗ dựa vững chắc về
tinh thần và vật chất để con có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Sinh viên
Trần Đại Quốc
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc viii
Tóm tắt
Đề tài này phân tích ba vấn đề chủ yếu, thứ nhất là phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái bao gồm cán cân thanh toán, lạm phát, lãi suất…Qua phân
tích tác giả đã cho thấy được những nguyên nhân chính nào đã làm cho tỷ giá giữa USD
và VND tăng cao trong những năm vừa qua. Thứ hai, đề tài đi sâu vào tình hình thực tế
của công ty, phân tích các yếu tố doanh thu, kim ngạch XNK, tỷ giá XK, tỷ giá thực tế,
các khoản phải thu, phải trả…để thấy được sự tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động XNK của công ty. Cuối cùng, từ những phân tích trên, đề tài cho người đọc thấy
được tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là
công ty XNK, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty Hiệp Thanh và các công
ty XNK trong ngành có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá như sử dụng hợp đồng kỳ hạn và
các công cụ phái sinh. Trong phần kiến nghị, tác giả cũng đã đề xuất ý kiến đến các
doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp có thể phòng tránh những rủi ro tỷ giá, nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình. Còn đối với các ngân hàng, cần cung cấp thêm nhiều
công cụ bảo hiểm tỷ giá và đào tạo nhân viên am hiểu về các công cụ này để có thể tư
vấn cho khách hàng, giúp ngân hàng có thêm nhiều khách hàng và gia tăng lợi nhuận.
Đối với các cơ quan chức năng cần có các giải pháp nhằm giúp cho tỷ giá USD/VND ổn
định hơn nhằm ổn định nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Chương 1. Giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu
hóa, việc mua bán hàng hóa không chỉ còn bó hẹp trong phạm vi của một quốc gia mà
dần dần được mở rộng ra phạm vi toàn thế giới, các quốc gia giao thương với nhau
nhiều hơn. Nhưng mỗi quốc gia lại sử dụng một đồng tiền riêng cho mình, do đó việc
mua bán hàng hóa gặp nhiều khó khăn trong việc tính giá cả của hàng hóa. Chính vì vậy
mà TGHĐ ra đời nhằm giúp chuyển đổi đồng tiền giữa các quốc gia, thuận lợi hơn
trong quá trình mua bán.
TGHĐ là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong quan hệ kinh tế quốc tế
hiện nay, nó đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại, đầu tư và tín dụng quốc tế,
trong việc xác định, tính toán cán cân thanh toán nói riêng cũng như sức mạnh kinh tế
đối ngoại của một quốc gia nói chung. TGHĐ giúp chúng ta so sánh giá cả của các hàng
hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác nhau. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đoái
được sử dụng để điều tiết chính sách khuyến khích XK hay NK hàng hóa của một nước.
Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK như Công ty Cổ
phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh thì tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến
kết quả hoạt động của công ty. Vì là một công ty XNK, thường xuyên mua bán với các
công ty nước ngoài, khi tỷ giá thay đổi sẽ làm cho dòng tiền của công ty luôn thay đổi,
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nhưng tỷ giá hối đoái thì luôn biến động ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của công ty. Vì vậy việc dự đoán và đưa ra các giải pháp
nhằm giúp công ty hạn chế rủi ro về tỷ giá là hết sức cần thiết, giúp công ty hạn chế rủi
ro và gia tăng lợi nhuận. Thấy được tầm quan trọng của tỷ giá đối với hoạt động XNK
của doanh nghiệp tác giả quyết định chọn đề tài “Phân tích tác động của tỷ giá hối
đoái đến hoạt động XNK của Công ty Cổ phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu những nguyên nhân làm biến động tỷ giá giữa đồng USD và VND từ
năm 2006 đến 2008
• Phân tích sự tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh XNK của
công ty từ năm 2006 đến 2008.
• Đề ra các giải pháp giúp công ty giảm thiểu rủi ro về tỷ giá.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính và các tài liệu báo cáo của cơ quan thực
tập qua các năm như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, bảng cân đối kế toán…
• Thu thập thông tin về tỷ giá trên website của niên giám thống kê, bộ thương
mại…
SVTH: Trần Đại Quốc 1
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
• Thu thập thông tin về các chính sách quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước
Việt Nam trên sách, báo, tạp chí, truyền hình và internet.
• Số liệu thu thập được phân tích bằng các phương pháp như: phương pháp so
sánh, thống kê…
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu sự tác động của tỷ giá hối đoái giữa USD và VND đến
hoạt động của Công ty Cổ phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh từ năm 2006 đến
2008.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu những vấn đề nêu trên nhằm giúp Công ty Cổ phần chế biến
thủy hải sản Hiệp Thanh xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm giảm thiểu rủi
ro về tỷ giá, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty.
1.6. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Doanh thu Chi phí
Lợi nhuận
Tỷ giá hối đoái
Các giải pháp
phòng ngừa rủi
ro tỷ giá
Hợp đồng kỳ
hạn
Hợp đồng
quyền chọn
Hợp đồng
tương lai
Hợp đồng
hoán đổi
Các giải
pháp khác…
Hoạt động XNK của công ty
Lãi suất
Các yếu tố
khác: chính
sách kinh tế
vĩ mô của
chính phủ,
yếu tố tâm
lý…
Lạm phát
Cán cân
thanh toán
quốc tế
Các nhân tố
ảnh hưởng
Nghiên cứu này bao gồm 3 bước cơ bản:
Bước 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái chẳng hạn như: cán
cân thanh toán quốc tế, lạm phát, lãi suất,…
Bước 2: Đánh giá những tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động XNK của
công ty như tác động đến doanh thu, chi phí và cuối cùng là ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty như thế nào.
SVTH: Trần Đại Quốc 2
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Bước 3: Từ kết quả phân tích ở bước 2, chúng ta thấy được sự ảnh hưởng của tỷ
giá hối đoái đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó mà ta đưa ra các giải pháp
giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá như: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi,
hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn…
SVTH: Trần Đại Quốc 3
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc 4
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Khái niệm TGHĐ
Tỷ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ được biểu hiện qua một loại tiền tệ
khác. Nó được coi như là một loại giá quốc tế bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
trong không gian quốc tế.
Tỷ giá là một trong các công cụ của chính sách tài chính - tiền tệ của Chính phủ,
nên ngoài việc chịu điều tiết bởi cung cầu tiền tệ, tỷ giá còn chịu tác động bởi các mục
tiêu của các chính sách kinh tế - tài chính của quốc gia trong từng thời kì nhất định.
Trên thế giới, hầu hết các chính phủ đều tác đông trực tiếp hay gián tiếp đến tỷ giá hối
đoái. Mức độ tác động này phụ thuộc vào sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô
trong từng thời kì nhất định, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, niềm tin
của công chúng vào chính sách phát triển đất nước của chính phủ, sự tác động của nền
kinh tế toàn cầu, thực trạng của nền kinh tế... Các biện pháp bảo vệ cũng là nhân tố
quan trọng làm thay đổi cung cầu ngoại tệ và làm tỷ giá biến động
2.2. Các loại tỷ giá
Tỷ giá chính thức: Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước thông báo.
Tỷ giá kinh doanh bao gồm:
+ Tỷ giá mua tiền mặt: áp dụng cho trường hợp mua - bán ngoại tệ bằng giấy bạc
ngân hàng, tiền kim loại.
+ Tỷ giá chuyển khoản: áp dụng cho trường hợp mua - bán ngoại tệ dưới dạng số
dư tài khoản tại NH
+ Tỷ giá kì hạn: là một mức tỷ giá cố định sẽ được thực hiện trong 1 thời điểm giới
hạn, là loại tỷ giá mà các ngân hàng thương mại đưa ra nhằm kinh doanh tiền tệ,
xác định dựa vào tỷ giá của NHNN đưa ra. Tỷ giá này giúp các doanh nghiệp
kinh doanh XNK giới hạn được những rủi ro khi tỷ giá tăng lên hay xuống thấp.
Trong kinh doanh hàng hóa quốc tế, các doanh nghiệp còn phải xem xét tỷ giá
XK và tỷ giá NK:
Tỷ giá XK =
Tỷ giá NK =
Giá mua hàng hóa trong nước bằng nội tệ
Giá XK khẩu hàng hóa đó bằng ngoại tệ
Giá bán hàng NK tại thị trường trong nước bằng nội tệ
a đ
Giá NK hàng hó ó bằng ngoại tệ
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
2.3. Các chế độ tỷ giá
2.3.1. Tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá được quản lí cố định trong một thời gian nhất định không biến động theo
thị trường nhằm thực hiện những mục tiêu của Chính phủ. Ngày nay, chế độ quản lí này
không còn phù hợp với yêu cầu thực tế nữa, nhưng vẫn được xem như là chế độ nhằm
quản lí tỷ giá theo hướng ổn định trong một khoảng thời gian nhất định khi có những
biến cố xảy ra.
2.3.2. Tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn
Đây là loại chế độ mà tỷ giá hoàn toàn xác lập theo quan hệ cung cầu ngoại tệ
trên thị trường. Chính phủ hoàn toàn không có bất kỳ tác động hoặc cam kết gì về việc
điều tiết tỷ giá. Giá của một đồng tiền nội tệ đối với một đồng tiền ngoại tệ được xác
định tại điểm mà cung ngang bằng cầu. Khi XK tăng hoặc luồng vốn đầu tư nước ngoài
tăng lên sẽ làm tăng cung ngoại tệ, đồng tiền ngoại tệ giảm giá và ngược lại.
2.3.3. Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lí
¾ Chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ:
Trong chế độ tỷ giá này, đồng tiền nội tệ của một quốc gia được gắn chặt vào một
đồng ngoại tệ mạnh. Quốc gia thực hiện chế độ tỷ giá như vậy sẽ phải nắm giữ đồng
tiền nước ngoài làm đồng tiền dự trữ để bảo vệ giá trị đồng tiền nội tệ của mình.
Kể từ sau năm 1972, chế độ tỷ giá này được hầu hết các nước đang phát triển áp
dụng. Đồng USD thường là đồng tiền được các nước dùng để gắn các đồng tiền của
mình.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vì các cuộc khủng hoảng tài chính thường
xuyên xảy ra và để giảm thiểu bớt sự bất ổn do việc gắn chặt vào một đồng tiền, các nền
kinh tế đang chuyển đổi thực hiện chính sách gắn đồng tiền của mình vào một rổ tiền tệ.
Hệ thống quỹ dự trữ ngoại hối của các nước này được duy trì gồm nhiều loại ngoại tệ
khác nhau theo một cơ cấu tỷ lệ nhất định tùy theo quan hệ thương mại quốc tế.
Nhìn chung, trong chế độ tỷ giá gắn vào một đồng tiền hay một rổ tiền tệ, muốn ổn
định đòng tiền của mình đòi hỏi các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá đó, phải có một hệ
thống dự trữ ngoại hối đủ mạnh để can thiệp có hữu hiệu trên thị trường ngoại hối.
¾ Chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch:
Ở một số quốc gia, trong quá trình áp dụng chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ,
nếu như tiềm lực dự trữ ngoại tệ không đủ mạnh và để ổn định tỷ giá, ngân hàng trung
ương thường áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch. Chế độ tỷ giá này cho
phép tỷ giá giao dịch trên thị trường biến động trong biên độ mà ngân hàng trung ương
công bố, được xác định theo công thức:
= Tỷ giá chính thức x ( 1 ± biên độ X% )
Tỷ giá giao
dịch thị
trường
SVTH: Trần Đại Quốc 5
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
2.4.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Tất cả những giao dịch giữa một quốc gia với quốc gia còn lại trên thế giới được
thể hiện thông qua sự chuyển dịch hàng hóa, di chuyển của thu nhập, những luồng vốn
đầu tư được ghi trong một bảng cân đối kế toán gọi là cán cân thanh toán quốc tế. Như
vậy, có thể đưa ra khái niệm cán cân thanh toán quốc tế là: bảng cân đối kế toán ghi
chép toàn bộ các giao dịch dưới hình thức giá trị giữa một quốc gia với các quốc gia
khác trên thế giới trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Nhân tố này tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, thông qua đó tác
động tới tỷ giá. Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, theo tác động của quy luật cung
cầu ngoại tệ sẽ làm cho đồng ngoại tệ mất giá, đồng nội tệ lên giá. Ngược lại, khi cán
cân thanh toán quốc tế bội chi sẽ làm cho đồng ngoại tệ lên giá, đồng nội tệ mất giá.
Làm tỷ giá thay đổi.
Một vấn đề khác cần được quan tâm đó là lý thuyết cân bằng sức mua: Lý thuyết
cân bằng sức mua cho rằng tỷ giá hối đoái giữa hai loại tiền tệ sẽ được xác định bởi
tương quan cân bằng sức mua giữa hai loại tiền tệ này. Điều này được minh họa tốt nhất
bởi việc xem xét giá cả của hai hàng hóa tương tự ở hai quốc gia, như là Mỹ và Đức, và
nghiên cứu đến tác động của lạm phát. Nếu một chiếc xe ở Mỹ là 14.000 $ và chiếc xe
tương tự ở Đức là 22.337 DM, một DM có giá trị 62 cent ( 22.337DM/14.000$ =
1,5955DM/$ hoặc 62,68 cent). Nhưng gải sử rằng lạm phát ở Mỹ là 5% trong năm tới
và của Đức là 10%. Chi phí của chiếc xe tăng lên 14.700$ ở Mỹ và ở Đức là 24.571 DM
(22.337 x 1,1). Vậy theo lý thuyết cân bằng sức mua DM sẽ giảm xuống dưới 60 cent
(2.571/14.700 = 1,6715 hoặc 59,83 cent/mark). Theo thuyết cân bằng sức mua, đồng
Mark sẽ điều chỉnh giảm xuốn. Như vậy, nêu một cách đơn giản là lạm phát tác động
đến sức mua, và để tái lập lại cân bằng, ngoại tệ sẽ phải tăng hoặc giảm giá trị phản ánh
những thay đổi này.
Về cơ bản Cán cân Thanh toán bao gồm những hạng mục sau
I. Tài khoản vãng lai
1. Cán cân thương mại
2. Cán cân dịch vụ
3. Cán cân thu nhập
4. Kiều hối và các khoản chuyển nhượng khác
II. Tài khoản vốn
1. Đầu tư trực tiếp (FDI)
2. Vay trung hạn và dài hạn
3. Vay ngắn hạn
4. Đầu tư gián tiếp
III. Sai số
IV. Dự trữ ngoại hối
SVTH: Trần Đại Quốc 6
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Về nguyên tắc, cán cân thanh toán luôn phải luôn ở trong trạng thái cân bằng.
Nếu ở đâu đó có nhắc tới thặng dư cán cân thanh toán, thì đó là nhắc tới chênh lệch giữa
tài khoản vãng lai và tài khoản vốn (hạng mục sai số, thường nhỏ). Và nếu có thặng dư
giữa tài khoản vãng lai và tài khoản vốn thì lúc đó vai trò của dự trữ ngoại hối sẽ phát
huy tác dụng. Nếu tài khoản vãng lai bị thâm hụt, và số dư trên tài khoản vốn không đủ
để đáp ứng cho thâm hụt tài khoản vãng lai, thì nhà nước phải sử dụng tới nguồn dự trữ
ngoại hối. Trong cán cân thanh toán, khi nhà nước sử dụng dự trự ngoại hối. Mặc dù
điều này làm giảm dự trữ ngoại hối, nhưng bút toán trên cán cân thanh toán sẽ mang dấu
dương, do đây là nguồn tiền từ dự trữ ngoại hối đưa vào cán cân thanh toán. Ngược lại,
khi tài khoản vãng lai có thặng dư lớn, làm tăng dự trữ ngoại hối, thì bút toán trên cán
cân thanh toán sẽ mang dấu âm (do tiền được rút ra khỏi cán cân thanh toán và đưa vào
dự trữ ngoại hối).
2.4.2 Lạm phát
y Theo quan điểm của K.Marx:
Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông, vượt quá nhu cầu
của lưu thông hàng hóa, dẫn tới sự mất giá của đồng tiền và phân phối lại thu nhập quốc
dân.
y Theo quan điểm hiện đại:
Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá cả chung của hàng hóa._. tăng liên tục
và kéo dài trong một thời gian nhất định.
Như vậy, khi lạm phát xảy ra làm cho đồng nội tệ mất giá và đồng ngoại tệ lên
giá, làm cho tỷ giá tăng lên.
2.4.3. Lãi suất
a. Ngắn hạn
Lãi suất là giá cả thuê vốn trên thị trường. Lãi suất có tác động rất lớn đến tỷ giá
hối đoái. Thật vậy, nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị
trường quốc tế, điều này sẽ thu hút những dòng vốn trên thị trường quốc tế chảy vào
trong nước hay sẽ làm gia tăng sự chuyển hóa lượng ngoại tệ trong nước sang đồng nội
tệ để hưởng lãi suất cao. Kết quả là, cung ngoại tệ trên thị trường trong nước tăng lên, từ
đó làm cho đồng ngoại tệ có xu hướng giảm giá hay đồng nội tệ lên giá. Ngược lại, nếu
lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị trường quốc tế thì sẽ
làm cho đồng ngoại tệ lên giá và đồng nội tệ mất giá.
b. Dài hạn
Trong dài hạn, TGHĐ thay đổi theo lý thuyết ngang giá lãi suất IRP
Ngay khi các áp lực của thị trường làm cho lãi suất và tỷ giá thay đổi thì hoạt
động kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không còn khả thi nữa, chúng sẽ ở
vào một vị thế cân bằng gọi là ngang giá lãi suất.
SVTH: Trần Đại Quốc 7
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Mối quan hệ giữa phần bù (hoặc chiết khấu) của ngoại tệ và chênh lệch lãi suất
theo IRP có thể được xác định như sau: Chúng ta hãy xem xét trường hợp một nhà đầu
tư Việt Nam.
Thực hiện kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa, tỷ suất sinh lợi từ hoạt
động này được xác định như sau:
Ah: Số lượng đồng bản tệ đầu tư ban đầu.
St: Tỷ giá giao ngay của đồng bản tệ.
if: Lãi suất tiền gửi ở nước ngoài.
Fn: Tỷ giá kỳ hạn khi chuyển ngoại tệ sang nội tệ.
Số lượng đồng bản tệ nhận được ở cuối kỳ An được xác định như sau:
An=(Ah/St)(1+if)Fn
Vì Fn=St(1+p) nên ta có thể viết lại công thức như sau:
An=(Ah/St)(1+if)[St(1+p)] = Ah(1+if)(1+p)
Gọi rf là tỷ suất sinh lợi từ đầu tư này như sau:
rf =
h
hn
A
AA −
rf =
h
h
A
A−++ p)])(1i(1[A fh
rf =(1+if)(1+p)-1
Nếu ngang giá lãi suất tồn tại tỷ suất sinh lợi nhận được từ kinh doanh chênh
lệch lãi suất có phòng ngừa (rf) sẽ bằng với lãi suất trong nước. Gọi ih là lãi suất trong
nước:
rf = ih
(1+if)(1+p)-1=ih
(1+p)=
f
h
i
i
+
+
1
1
→ p=
f
h
i
i
+
+
1
1
- 1
Đây là công thức xác định phần bù p theo ngang giá lãi suất.
2.4.4. Các yếu tố khác
¾ Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ:
Khi chính phủ thực hiện thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô và làm ảnh hưởng
đến các chỉ số về tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội chi ngân sách … Tất cả đều
gây ảnh hưởng đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
Đối với các nền kinh tế áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao động thì
ngân hàng trung ương thực hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm biên độ giao dịch
theo một tỷ lệ nhất định so với tỷ giá chính thức.
SVTH: Trần Đại Quốc 8
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Phá giá đồng tiền: Đây là giải pháp mang tính tình thế của ngân hàng trung ương
nhằm giảm giá trị đồng nội tệ, cải thiện sức cạnh tranh của hàng hóa XK. Phá
giá đồng tiền thường gây tiêu cực đối với thị trường ngoại hối. Kinh nghiệm cho
thấy biện pháp này chỉ thành công khi mà nền kinh tế có tiềm năng kinh tế vững
chắc.
Nâng giá đồng tiền: Theo kinh nghiệm phát triển quốc tế biẹn pháp này chỉ thực
hiện khi:
y Giá hàng hóa và dịch vụ XK được đánh giá là thấp hơn giá trên thị trường thế
giới.
y Hạn chế XK nhằm cân bằng thương mại quốc tế tránh được sức ép của các nước
khác trong thương mại mậu dịch quốc tế.
y Tăng khả năng NK và kiềm chế lạm phát.
¾ Yếu tố tâm lý:
Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự kiện
kinh tế, chính trị… từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều hướng phát triển của
thị trường và thực hiện những hành động đầu tư về ngoại hối làm cho tỷ giá có thể đột
biến tăng, giảm trên thị trường.
2.5. Hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh
2.5.1. Hợp đồng kỳ hạn
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (forward) là giao dịch mua hoặc bán ngoại tệ mà việc
chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi thỏa thuận
hợp đồng. Lý do xuất hiện loại giao dịch này là để cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi
ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá gây ra. Với tư
cách là công cụ phòng ngừa rủi ro, hợp đồng có kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản
thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá
trên thị trường. Tham gia giao dịch kỳ hạn chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các
công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và các công ty
XNK,tức là những người mà hoạt động của họ thường xuyên chịu ảnh hưởng một cách
đáng kể bởi sự biến động của tỷ giá. Khi có nhu cầu giao dịch ngoại tệ, hai bên ngân
hàng và khách hàng thoả thuận giao dịch và ký kết hợp đồng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn.
Thị trường hối đoái kỳ hạn chính là thị trường thực hiện giao dịch loại hợp đồng này.
Ở Việt Nam giao dịch hối đoái kỳ hạn chính thức ra đời từ khi Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số
17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quy chế này giao dịch hối đoái
kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại
tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai. Quy
chế này cũng xác định tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do ngân hàng thương mại, ngân
hàng đầu tư và phát triển yết giá hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thoả
SVTH: Trần Đại Quốc 9
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
thuận với nhau, nhưng phải bảo đảm trong biên độ qui định giới hạn tỷ giá kỳ hạn hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính thức đưa ra thực hiện từ
năm 1998, nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do,
một mặt, là khách hàng vẫn chưa am hiểu lắm về loại giao dịch này. Mặt khác, do cơ
chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn định theo
hướng VND giảm giá từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích XK nhưng vẫn đảm bảo ổn
định đối với hoạt động NK. Chính lý do này khiến các nhà XK không cảm thấy lo ngại
ngoại tệ xuống giá khi ký kết hợp đồng XK nên không có nhu cầu bán ngoại tệ kỳ hạn.
Về phía nhà NK, tuy ngoại tệ có lên giá so với VND khiến nhà NK lo ngại, nhưng sự
lên giá của ngoại tệ vẫn được Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức có thể kiểm soát được
nên nhà NK vẫn chưa thực sự cần giao dịch kỳ hạn để quản lý rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên,
trong tương lai khi Việt Nam gia nhập WTO và dần dần hội nhập tài chính với quốc tế
thì Ngân hàng Nhà nước sẽ bớt dần can thiệp vào thị trường ngoại hối, khi ấy rủi ro tỷ
giá đáng lo ngại và nhu cầu giao dịch hối đoái kỳ hạn sẽ gia tăng. Do vậy, các ngân
hàng và công ty XNK nên làm quen với loại giao dịch này càng sớm càng tốt.
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách
hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ
hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện
hợp đồng.
Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào
khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu
cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế, khách hàng vừa có nhu cầu mua bán
ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Chẳng
hạn, một nhà XNK hiện tại cần VND để thanh toán các khoản chi tiêu trong nước nhưng
đồng thời cần ngoại tệ để thanh toán hợp đồng NK ba tháng nữa sẽ đến hạn. Đáp ứng
nhu cầu này, nhà XNK có thể liên hệ với ngân hàng thực hiện hai giao dịch:
• Bán ngoại tệ giao ngay để lấy VND chi tiêu trong nước
• Mua ngoại tệ kỳ hạn để ba tháng sau có ngoại tệ thanh toán hợp đồng NK đến
hạn.
Trong hai giao dịch trên, giao dịch thứ nhất là giao dịch hối đoái giao ngay, giao
dịch thứ hai là giao dịch hối đoái kỳ hạn. Rõ ràng trong tình huống này chỉ với giao dịch
hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái kỳ hạn chưa thể đáp ứng được nhu cầu
giao dịch của khách hàng, mà phải kết hợp cả hai loại giao dịch này lại với nhau mới
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự kết hợp này hình thành nên một loại giao
dịch mới, đó là giao dịch hoán đổi.
2.5.2. Hợp đồng hoán đổi
Ở Việt Nam giao dịch hoán đổi chính thức ra đời từ khi Ngân hàng nhà nước
ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-
NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quyết định này, giao dịch hoán đổi là giao
SVTH: Trần Đại Quốc 10
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng
một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai
giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp
đồng. Quyết định 17 đã mở đường cho các ngân hàng thương mại tiến hành triển khai
thực hiện các giao dịch hoán đổi ngoại tệ ở Việt Nam. Năm 1998 là năm thị trường
ngoại hối ở Việt Nam có nhiều biến động, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ
Đông Nam Á. Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi với ngân hàng có
thể là các công ty XNK, các ngân hàng khác hoặc là một tổ chức tín dụng phi ngân
hàng.
Khách hàng có thể thực hiện từng loại giao dịch riêng lẻ nhằm thoả mãn nhu cầu
ngoại tệ và VND. Tuy nhiên, nếu thực hiện riêng lẻ từng loại giao dịch giao ngay và
giao dịch kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận đến hai loại hợp đồng,
theo đó khách hàng bán giao ngay và mua kỳ hạn hoặc mua giao ngay và bán kỳ hạn với
cùng một loại ngoại tệ. Giao dịch riêng lẻ này khiến cho khách hàng phải chịu thiệt hai
lần do chênh lệch giữa giá bán và giá mua và những phiến toái trong thoả thuận hợp
đồng giao dịch. Thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn riêng biệt,
ngân hàng kết hợp hai loại giao dịch này lại trong một hợp đồng, gọi là hợp đồng hoán
đổi tiền tệ.
Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
với nhau một số nội dung chính như sau:
¾ Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng.
Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thoả thuận
chọn một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực
tế.
¾ Điều kiện thực hiện – Giao dịch hoán đổi áp dụng đối với khách hàng có đủ các
điều kiện sau: (1) có giấy phép kinh doanh, (2) xuất trình các chứng từ chứng
minh nhu cầu sử dụng ngoại tệ, (3) mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản VND ở
ngân hàng, (4) trả phí giao dịch theo qui định, (5) duy trì một tỷ lệ đặt cọc tối đa
không quá 5% trị giá hợp đồng để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng, và (6) ký
hợp đồng giao dịch hoán đổi với ngân hàng.
¾ Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại
ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện
thanh toán giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh
toán giao dịch có kỳ hạn.
¾ Xách định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá:
tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng
niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thoả thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được
tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số
ngày thực tế của hợp đồng.
SVTH: Trần Đại Quốc 11
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
¾ Quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi – Tại ngân hàng thương mại quy trình
thực hiện giao dịch hoán đổi tiến hành qua các bước sau đây:
• Khách hàng có nhu cầu thực hiện giao dịch hoán đổi đến liên hệ với phòng
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
• Căn cứ vào cung và cầu ngoại tệ, phòng kinh doanh tiền tệ sẽ chào giá và kỳ
hạn cụ thể cho khách hàng
• Nếu khách hàng đồng ý giá cả thì hai bên sẽ ký hợp đồng hoán đổi.
Cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm:
• Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp
tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điền này có mặt lợi là bảo
hiểm được rủi ro ngoại hối cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất đi cơ
hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng.
• Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm
đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quảng thời
gian giữa hai thời điểm đó.
2.5.3. Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên TGHĐ được sở giao dịch chứng khoán
Philadelphia đưa ra lần đầu tiên vào năm 1983. Ngày nay thị trường quyền chọn là một
trong những phân khúc thị trường có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thị trường hối
đoái toàn cầu.
Quyền chọn (options) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua nó có
quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một công cụ tài chính khác ở một mức
giá và thời hạn được xác định trước. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua muốn. Bởi vì quyền chọn là một tài sản tài chính nên
nó có giá trị và người mua phải trả một khoản chi phí nhất định khi mua nó. Để có thể
hiểu rõ thêm khái niệm quyền chọn, chúng ta cần hiểu rõ thêm một số khái niệm sau:
• Người mua quyền: Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền chọn và có
quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình.
• Người bán quyền: Người nhận chi phì mua quyền của người mua quyền, do đó,
có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền.
• Tài sản cơ sở: Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được giao dịch. Giá cả trên thị
trường của tài sản cơ sở là cơ sở để xác định giá trị của quyền chọn. Tài sản cơ
sở có thể là hàng hóa như cà phê, dầu hỏa, vàng, chứng khoán và ngoại tệ.
• Tỷ giá thực hiện: Tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người mua quyền chọn yêu cầu
thực hiện quyền chọn.
SVTH: Trần Đại Quốc 12
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
• Trị giá hợp đồng quyền chọn: Trị giá được chuẩn hóa theo từng loại ngoại tệ và
thị trường giao dịch.
• Thời hạn của quyền chọn: Thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Quá thời hạn này
quyền chọn không còn giá trị.
• Phí mua quyền: Chi phí người mua quyền phải trả cho người bán quyền để được
nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này thường được tính bằng một số nội
tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.
• Loại quyền chọn: Loại quyền mà người mua nắm giữ. Loại quyền nào cho phép
người mua có quyền được mua một vài loại tài sản cơ sở ở mức giá xác định
trước trong thời hạn nhất định gọi là quyền chọn mua. Ngược lại, loại quyền cho
phép người mua có quyền được bán gọi là quyền chọn bán.
• Kiểu quyền chọn: Kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép người mua
quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền. Kiểu quyền chọn cho phép
người mua quyền được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực
của quyền chọn gọi là quyền chọn kiểu Mỹ. Kiểu quyền chọn chỉ cho phép
người thực hiện khi quyền chọn chỉ cho phép người mua thực hiện khi quyền
chọn đến hạn gọi là quỳen chọn kiểu Châu Âu.
Quyền chọn có thể áp dụng cho nhiều loại thị trường với nhiều loại hàng hóa
khác nhau. Do vậy, có nhiều loại quyền chọn khác nhau theo những loại thị trường khác
nhau, chẳng hạn quyền chọn trên thị trường hàng hóa, quyền chọn trên thị trường chứng
khoánvà quyền chọn trên thị trường ngoại hối. Trong phần này chỉ đề cập đến quyền
chọn trên thị trường ngoại hối với hai hình thức khác nhau: quyền chọn mua và quyền
chọn bán.
• Quyền chọn mua là kiểu hợp đồng quyền chọn mà cho phép người mua nó có
quyền, nhưng không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá
và trong thời hạn được xác định trước.
• Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn mà cho phép người mua nó có
quyền, nhưng không bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và
trong thời hạn được xác định trước.
Nếu tỷ giá biến động thuận lợi cho người mua, người mua sẽ thực hiện hợp
đồng, ngược lại người mua sẽ không thực hiện cho đến khi hợp đồng hết hạn.
Công ty XNK có thể sử dụng loại hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá. Với hợp đồng quyền chọn, công ty XNK đều có thể biết trước được doanh thu và
chi phí của mình như thế nào trước khi hợp đồng đến hạn thanh toán, bất chấp tỷ giá
giao ngay trên thị trường lúc ấy là bao nhiêu. Điều này có thể giúp họ kiểm soát được
rủi ro tỷ giá.
2.6. Tổng quan về cơ chế điều hành tỷ giá và tỷ giá ở Việt Nam
Trước năm 1989, Việt Nam sử dụng cơ chế đa tỷ giá: tỷ giá kết toán nội bộ, tỷ
giá đối ngoại và tỷ giá thanh toán NK.Từ tháng 3/1989, tỷ giá đã thống nhất thành một
SVTH: Trần Đại Quốc 13
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
mức tỷ giá chính thức là 4.500 VND/USD. Các Ngân hàng thương mại được phép giao
dịch với biên độ ± 0,5% tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định.
Vào đầu năm 1990, với việc hình thành 2 trung tâm giao dịch ngoại tệ tại
TPHCM và Hà Nội, tỷ giá chính thức được xác định trên cơ sở các phiên giao dịch tại
trung tâm, trong đó NHNN VN tham gia với vai trò chủ đạo.
Năm 1994, Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ra đời thay thế 2 trung tâm giao
dịch ngoại tệ (Qđ 203/QĐ NH3 20/09/1994), tỷ giá chính thức được ổn định và do
NHNN VN công bố dựa trên tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng, các ngân
hàng thương mại được phép xác định tỷ giá giao dịch của mình trên cơ sở tỷ giá chính
thức do NHNN VN công bố với biên độ ±0,5%.
Tiếp theo đó, biên độ được nới rộng lên ±1%, ±5%, ±10%. Đồng thời, NHNN
VN cũng đã 2 lần điều chỉnh tỷ giá chính thức từ 11.175 VND/USD lên
11.800VND/USD và tiếp tục lên 12.998 vào 7/8/1998. Ngày 25/02/1999 NHNN VN
đã không xác định và công bố tỷ giá chính thức mà thông báo tỷ giá bình quân giao dịch
ngày hôm trước trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và biên độ giao dịch của các
ngân hàng thương mại là ±0,1%.
Từ ngày 24/12/2006, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch ngoại tệ của TCTD
đối với khách hàng lên ± 0,75% so với tỷ giá do NHNN công bố.
Từ ngày 10/3/2008, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch trong mua bán ngoại tệ
của các TCTD đối với khách hàng từ mức ± 0,75% tăng lên ± 1,0%.
Ngày 26/6/2008, Thống đốc NHNN có Quyết định số 1436/QĐ-NHNN nới rộng
biên độ giao dịch tỷ giá từ mức ± 1% quy định từ ngày 10-3-2008, tăng lên ± 2% so với
tỷ giá liên ngân hàng do NHNN công bố, thực hiện kể từ ngày 27/6/2008.
Quyết định số 2635/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN điều chỉnh biên độ mua
bán ngoại tệ giao ngay của các TCTD đối với khách hàng từ ± 2% lên ±3% thực hiện từ
7/11/2008.
Kể từ ngày 25/12/2008, NHNN điều chỉnh tăng 3% đối với tỷ giá bình quân liên
ngân hàng từ 16.494 VNđ/USD tăng lên 16.989 VNđ/USD. Đây là mức điều chỉnh tỷ
giá liên ngân hàng tăng cao nhất trong một ngày từ nhiều năm qua. Với biên độ ± 3%, tỷ
giá mua bán của các NHTM nhìn chung cũng điều chỉnh tăng lên trên cơ sở tỷ giá liên
ngân hàng của NHNN. Theo đó mặt bằng tỷ giá mới sẽ góp phần kích thích XK, kiểm
soát nhập siêu và đảm bảo bền vững cán cân thanh toán quốc tế.
Như vậy, có thể thấy rằng trước năm 1997, tỷ giá được kiểm soát trực tiếp, cố
định với đồng đô la Mỹ và cố gắng giữ mức ổn định. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
xác định và công bố mức tỷ giá chính thức. Sau đó do tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính Châu Á và thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam tăng cao, vì vậy
NHNN VN đã hai lần điều chỉnh tỷ giá chính thức. Kể từ thời kì này, tỷ giá đã được
điều chỉnh trên cơ sở bằng việc điều chỉnh biên độ giao dịch tỷ giá và thay vì công bố tỷ
giá chính thức, NHNN VN thông báo tỷ giá bình quân giao dịch ngày hôm trước trên thị
SVTH: Trần Đại Quốc 14
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
trường liên ngân hàng. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã phân loại Việt Nam có cơ chế tỷ
giá thả nổi có quản lí.
13.000
14.000
15.000
16.000
17.000
18.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
Đ
ồ
ng
Tỷ giá USD/VND
Hình 2.1: Tỷ giá USD/VND từ năm 2001 đến 2009
Qua biểu đồ ta thấy trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2009, tỷ giá giữa USD và
VND luôn biến động, đặc biệt là trong thời gian gần đây, từ đầu năm 2008 tỷ giá
USD/VND gần 16.000 đồng đến giữa năm 2008 tỷ giá bắt đầu tăng lên và đến đầu năm
2009, tỷ giá đã tăng mạnh lên 17.397 đồng. Nguyên nhân là trong năm 2008, lạm phát
tăng cao, VND mất giá làm cho tỷ giá tăng, kéo theo đó là do tâm lý của các nhà đầu tư
lo sợ đồng VND mất giá cho nên đã chuyển từ VND sang thị trường vàng hay USD làm
cho tỷ giá đã giảm nay càng giảm hơn.
2.7. Hoạt động XNK và ảnh hưởng của tỷ giá đến hiệu quả hoạt động XNK
2.7.1. Hoạt động XNK
XK là một quá trình thu doanh lợi bằng cách bán các sản phẩm hoặc dịch vụ ra
các thị trường nước ngoài, thị trường khác với thị trường trong nước. Ngược lại, NK là
việc dùng ngoại tệ mua hàng hóa từ thị trường bên ngoài phục vụ yêu cầu trong nước.
Như vậy, XNK là hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa qua phạm vi của một quốc gia
để thu về ngoại tệ hay dùng nội tệ đổi lấy ngoại tệ mua hàng hóa nước ngoài vào trong
nước. XNK sẽ tác động lên cung và cầu ngoại tệ, tác động lên tỷ giá hối đoái.
Hoạt động XNK là chiếc cầu nối, là ống dẫn, giữa nền kinh tế quốc gia và thế
giới bên ngoài. Nhờ sử dụng những lợi thế so sánh của mình hòa nhập vào môi trường
kinh tế thế giới đã mang lại lợi ích và sự phát triển ngày một đi lên. XNK là một hoạt
động không thể thiếu đối với bất kì quốc gia nào muốn tối ưu hóa lợi nhuận và chuyên
môn hóa sản xuất.
SVTH: Trần Đại Quốc 15
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
2.7.2. Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động XNK
a. Khi tỷ giá tăng
Giá hàng NK tính bằng nội tệ tăng lên, người tiêu dùng có xu hướng không mua
hàng NK nữa, khiến cho hàng NK bị ế thừa, NK bị hạn chế. Hoặc đối với những khoản
nợ, vay ngoại tệ giờ đây tăng giá lên, gây nên tình trạng không có có khả năng trả nợ,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Ngược lại giảm giá nội tệ sẽ có lợi cho XK vì nhà XK sẽ hưởng lợi qua chênh
lệch số lượng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ tăng lên. Những khoản tiền gửi hay đầu
tư bằng ngoại tệ lúc bấy giờ có lời hơn nhờ vào chênh lệch tỷ giá.
b. Khi tỷ giá giảm
Số luợng nội tệ đổi lấy một đồng ngoại tệ giảm đi sẽ có tác động ngược lại. Khi
đó giá cả hàng hóa đối với sản phẩm NK đối với người tiêu dùng trong nước sẽ giảm,
hay họ sẽ cần ít nội tệ hơn để mua lấy sản phẩm như trước kia, do vậy nhu cầu đối với
hàng NK tăng lên, NK sẽ có lợi. Đồng thời những khoản nợ vay ngoại tệ hay nợ nước
ngoài sẽ mất đi một phần gánh nặng nhờ chênh lệch tỷ giá, người nhận nợ sẽ chi trả ít
nội tệ hơn so với khi vay mượn. Và khi đó hàng hóa trong nước đối với người tiêu dùng
nước ngoài sẽ tăng giá bởi họ sẽ phải chi tiền nhiều hơn trước kia để trả cho hàng hóa
đó.
Tuy nhiên, nhà kinh doanh XNK cần phải xem xét tỷ giá biến động ở mức nào
thì có lợi, vì khi nhà XK đồng thời là người sản xuất hàng XK sẽ phải nhập nguyên phụ
liệu từ nước ngoài để phục vụ cho sản xuất. Nếu tỷ giá tăng (đồng nội tệ mất giá) sẽ
khiến cho giá nguyên vật liệu NK tăng theo, điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty.
Vì vậy, trong kinh doanh XNK cần quan tâm đến cả tỷ giá XK và tỷ giá NK. Để
có lợi cho XK thì phải chọn theo công thức :
Tỷ giá XK ≤ Tỷ giá thị trường≤ Tỷ giá NK
Một công ty XNK thì hàng ngày phải xem xét và tính toán với mức tỷ giá nào
thì XK có lời và NK có lợi hơn. Đồng thời, những khoản thanh toán và đầu tư ngoại tệ
của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào khi tỷ giá tăng lên hoặc giảm xuống. Đó là
những ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Kế toán doanh
nghiệp sẽ hạch toán và tính toán theo những qui tắc được sử dụng trong kế toán chênh
lệch tỷ giá.
2.8. Khảo sát các nghiên cứu trước
Tác giả khảo sát đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên có cùng chủ đề về tỷ
giá hối đoái. Mục tiêu của đề tài này gồm có:
+ Tìm hiểu xu hướng biến động của tỷ giá trong thời gian năm 1998, năm 2000
và năm 2004.
SVTH: Trần Đại Quốc 16
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
+ Sự biến động của tỷ giá đã tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiêp
như: doanh thu XK, lợi nhuận của hoạt động XK nói riêng và lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung trong các năm 1998,2000 và 2004.
+ Sự tăng giảm của tỷ giá ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh XK của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tên đề tài: “Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập tại
Công ty XNK nông sản thực phẩm An giang”.
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thảo - Lớp: DH2TC –Khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh, Trường Đại Học An Giang.
Ưu điểm của các đề tài: đề tài này tác giả cho thấy được xu hướng biến động của
tỷ giá hối đoái qua các năm 1998, 2000 và 2004, các tác giả đã phân tích, đã cho thấy sự
tác động của tỷ giá đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như doanh thu, XK…
Hạn chế của các đề tài: mặc dù tác giả đã chỉ ra xu hướng biến động của tỷ giá
qua các năm 1998, 2000 và 2004 nhưng tác giả không nêu được rõ ra các nguyên nhân
làm cho tỷ giá biến động, mà chỉ nói rất chung chung. Thêm nữa, từ những phân tích
trên, các tác giả đã đưa ra các giải pháp để giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro về tỷ
giá nhưng tác giả cũng chỉ viết rất sơ sài, không chi tiết, làm cho người đọc khó hình
dung.
SVTH: Trần Đại Quốc 17
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc 18
Chương 3. Giới thiệu chung về CTCP CB THS Hiệp Thanh
3.1. Quá trình thành lập và phát triển của CTCP CB THS Hiệp Thanh
Tiếng tăm của vùng đất Cần Thơ được vang xa bởi đây là vùng “gạo trắng
nước trong”, nằm trên vùng đất Châu thổ phì nhiêu thuận lợi cho phát triển cây ăn trái
cũng như ngành Nông Nghiệp nói chung. Thêm một lợi thế nữa đó là Cần Thơ có hệ
thống sông ngòi rộng lớn, cửa sông rộng khắp, có nhiều loài thủy hải sản phong phú làm
tăng thêm khả năng phát triển cho vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty chế biến
thủy hải sản thành lập và hoạt động.
Huyện Thốt Nốt thuộc TP Cần Thơ, nằm trên con đường giao nhau giữa Cần
Thơ và Long Xuyên (An Giang), đặc biệt hơn nữa đó là nơi vận chuyển nguồn thủy hải
sản cho các tỉnh kể cả đường bộ lẫn đường thủy.
Huyện Thốt Nốt với diện tích 17.1km2, dân số 191 ngàn người. Đơn vị hành
chính gồm 01 thị trấn, 09 xã (thị trấn Thốt Nốt, xã Thới Thuận, Tân Lộc, Trung Nhứt,
Trung Kiên, Trung An, Trung Thạch, Thuận Hưng, Tân Hưng). Chính vị thế đó các đầu
mối giao thông, thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, thành phố, khu
vực và trong cả nước đã góp phần tạo sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm cho
người dân nơi đây. Với thế mạnh về chế biến thủy hải sản và thức ăn gia súc, ngành
Công Nghiệp đang dần khẳng định ưu thế trong cơ cấu huyện.
Nắm được các yếu tố đó, cùng với mục đích cung cấp nguồn thủy hải sản cho
người dân, đồng thời tạo công ăn việc làm cho các lao động tay nghề,… nên các sáng
lập viên đã tự nguyện góp vốn thành lập công ty lấy tên là Công Ty Chế Biến Thủy Hải
Sản Hiệp Thanh.
Công ty Chế Biến Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
được thành lập ngày 06/12/2004
ơ.
) Trụ sở chính đặt tại quốc lộ 91, ấp Thới An,
xã Thới Thuận, huyện Thốt Nốt, TP Cần Th
) Tên đăng ký hợp pháp bằng tiếng Việt: CÔNG
TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN HIỆP
THANH.
) Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng Anh: HIEP THANH
SEAFOOD STOCK COMPANY.
) Tên giao dịch của công ty viết tắt bằng tiếng Anh: HTC
) Tel: 0710.854888
) Fax: 0710.854889
) Web: http//www.hiepthanhgroup.com.vn
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Vốn điều lệ của công ty là 178.195.000.000 đồng.
Vốn điều lệ được chia thành 17.819.500 cổ phần.
Ngành nghề hoạt động:
Theo quyết định thành lập và quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh, công
ty có các chức năng kinh doanh chủ yếu sau:
+ Nuôi trồng
+ Sản xuất, chế biến và XK nông thủy sản
+ Chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc
Hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty đến thời điểm lập báo cáo này gồm
hầu hết các hoạt động liệt kê trên.
Phạm vi hoạt động: trong nước và nước ngoài, tùy theo nhu cầu của thị
trường và theo đúng pháp luật của Việt Nam.
Từ năm 2006 Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
HACCP, được tổ chức quốc tế SGS công nhận hợp chuẩn quản lý hệ thống chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Đến năm 2007 Công ty Cố phần Chế biến thủy hải sản
Hiệp Thanh chính thức là thành viên của VASEP và VCCI.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị: là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty có thẩm quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.
Tổng Giám Đốc: là người quản lý và điều hành công việc hàng ngày của công
ty, đại diện cho quyền và nghĩa vụ của công ty trước Hội đồng Quản trị và pháp
luật
Phó Tổng Giám Đốc: là người cùng với tổng Giám Đốc điều hành công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và Tổng Giám Đốc về phần việc được phân
công và phụ trách. Là người đại diện công t._.Năm 2007 kim ngạch NK của công ty là 636 ngàn USD tăng
gần 3 lần so với năm 2006 làm cho chi phí NK của công ty tăng cao từ hơn 3,5 tỷ VND
vào năm 2006 lên hơn 10 tỷ VND vào năm 2007, tăng hơn 6,5 tỷ.
- Biến động về giá USD: Tỷ giá bình quân năm 2007 là 16.078 tăng cao hơn năm
2006 là 15.990 làm cho chi phí NK cũng tăng theo khoảng 56 triệu VND.
Như vậy, tổng cộng cả hai biến động về lượng và giá thì làm cho chi phí NK tăng
khoảng hơn 6,5 tỷ VND, trong đó biến động lượng làm tăng 6,571 tỷ VND chiếm 99%
trong tổng biến động và biến động giá làm tăng chi phí NK với mức rất thấp gần 56
triệu VND chiếm 1% trong tổng biến động.
¾ Biến động năm 2008 so với 2007
Hình 4.10: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến chi phí NK năm 2008
so với chi phí NK năm 2007
225 x 15.990 =
3,598 tỷ VND
636 x 15.990 =
10,17 tỷ VND
636 x 16.078 =
10,226 tỷ VND
Biến động lượng
6,571 tỷ VND
Biến động giá
56 triệu VND
Q0P0 Q1P0 Q1P1
636 x 16.078 =
10,226 tỷ VND
901 x 16.078 =
14,486 tỷ VND
901 x 16.800 =
15,137 tỷ VND
Biến động lượng
4,26 tỷ VND
Biến động giá
651 triệu VND
Q1P1 Q2P1 Q2P2
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Sơ đồ trên giải thích sự biến động của chi phí NK năm 2008 so với 2007. Bao
gồm hai biến động:
- Biến động lượng USD: Năm 2008 kim ngạch NK của công ty là 901 ngàn USD
tăng gần 300 ngàn USD so với năm 2007 làm chi phí NK cũng tăng lên 4,26 tỷ
VND từ hơn 10 tỷ VND năm 2007 tăng lên gần 14,5 tỷ VND vào năm 2008.
- Biến động giá USD: Năm 2008, tỷ giá liên tục biến động từ 16.078 vào năm
2007 tăng lên 16.800 vào năm 2008, tăng gần 800 VND. Tỷ giá tăng cao làm
cho chi phí NK cũng tăng theo khoảng 651 triệu.
Như vậy, tổng hợp biến động về lượng và biến động về giá USD sẽ biết được sự
thay đổi của chi phí NK. Trên đây, biến động lượng làm chi phí NK tăng hơn 4 tỷ VND
chiếm 86,7%, biến động về giá làm chi phí NK tăng hơn 651 triệu VND chiếm 13,3%
trong tổng biến động. Tổng cộng chi phí NK năm 2008 đã tăng khoảng 4,911 tỷ đồng so
với năm 2007.
Tóm lại, cũng như doanh thu XK, chi phí NK của công ty cũng chịu ảnh hưởng
bởi hai yếu tố, đó là sản lượng NK, công ty có thể điều chỉnh được tùy theo nhu cầu sử
dụng của công ty. Còn yếu tố tỷ giá thì công ty thể điều chỉnh được. Khi tỷ giá tăng sẽ
làm tăng chi phí của công ty. Chính vì vậy công ty cần sử dụng các giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho công ty mình.
4.2.5. Kim ngạch XK theo cơ cấu mặt hàng
Bảng 4.3: Kim ngạch XNK theo cơ cấu mặt hàng qua các năm
ĐVT: USD
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Kim ngạch XNK theo cơ
cấu mặt hàng Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A. XK 521.788 100 19.521.989 100 41.018.946 100
1. Thủy sản 521.788 100 19.521.989 100 41.018.946 100
B. NK 225.367 100 635.742 100 900.980 100
1. Mì lát 201.410 89,37 580.115 91,25 857.853 95,21
2. Bả mì 23.957 10,63 55.627 8,75 43.127 4,79
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
Cơ cấu mặt hàng XK của công ty chỉ có thủy sản, trong đó chủ yếu là các lọai cá
tra, cá ba sa. Kim ngạch XK của công ty tăng lên qua các năm như đã giai thích ở phần
SVTH: Trần Đại Quốc 36
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc 37
trên. Còn đối với các mặt hàng NK của công ty thì gồm có mì lát và bả mì, trong đó mì
lát là đa số, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các mặt hàng XK khoảng 201.410 USD vào
năm 2006, còn bả mì chỉ có 23.957 USD. Các mặt hàng NK của công ty cũng tăng khá
đều qua các năm, mì lát 580.115 USD vào năm 2007 và 857.853 USD vào năm 2008.
Còn bả mì tăng lên 55.627 USD vào năm 2007 và giảm xuống còn 43.127 USD vào
năm 2008. Như vậy, các mặt hàng NK của công ty cũng tăng khá đều qua các năm
nhưng với tốc độ chậm, không bằng tốc độ tăng của kim ngạch XK. Các mặt hàng NK
này chủ yếu là nguyên liệu để phục vụ cho việc nuôi cá, do đó tăng cùng với sản lượng
cá nuôi. Nhưng từ năm 2007, công ty cũng đổi các nhà cung cấp các mặt hàng này từ
ngoài nước vào trong nước để tránh bị phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài, do
đó kim ngạch NK tăng không cao.
4.2.6. Mối quan hệ giữa tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá thực tế
Công ty chỉ XK các mặt hàng thủy sản như cá tra, cá ba sa cho nên trong phần
này chúng ta sẽ phân tích mối quan hệ giữa giá vốn thủy sản XK, kim ngạch XK thủy
sản và tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá USD/VND hiện hành. Trước khi tiến hành XK hàng
hóa, bất kỳ một công ty nào cũng phải phân tích thị trường XK, công ty Hiệp Thanh
cũng vậy, trước khi tiến hành XK công ty tiến hành phân tích giá mua thủy sản trong
nước bằng VND và giá bán thủy sản XK thu về bằng USD từ đó công ty biết được tỷ
giá XK.
Tỷ giá XK =
Tương tự như vậy
Tỷ giá XK thủy sản =
Doanh nghiệp sẽ so sánh tỷ giá XK thủy sản với tỷ giá hiện hành trên thị trường
ngoại tệ, hay chính xác là tỷ giá mua USD của ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch.
Nếu:
- Tỷ giá thủy sản XK > tỷ giá mua USD của ngân hàng giao dịch: điều này có
nghĩa là số tiền Việt Nam đồng (VND) bỏ ra để mua thủy sản nhiều hơn số tiền VND
thu về từ chuyển đổi ngoại tệ. Như vậy, doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
+ Ngược lại, khi tỷ giá thủy sản XK < tỷ giá mua USD của Ngân hàng: điều này
có nghĩa là số VND bỏ ra ban đầu để mua thủy sản ít hơn số VND thu về từ chuyển đổi
ngoại tệ. Như vậy, doanh nghiệp sẽ có lời.
Cho nên, tỷ giá thủy sản XK càng nhỏ hơn so với tỷ giá mua ngoại tệ thì càng
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dựa vào tỷ giá XK và tỷ giá hiện hành giúp doanh
Giá thành hàng hóa trong nước bằng nội tệ
Giá XK khẩu hàng hóa đó bằng ngoại tệ
Giá thành thủy sản trong nước bằng nộ
Giá XK khẩu hàng hóa đó bằng ngoại t
i tệ
ệ
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
nghiệp có thể ước chừng được lợi nhuận của mình. Dưới đây là số liệu cụ thể về tỷ giá
XK thủy sản của công ty và tỷ giá USD/VND hiện hành.
Bảng 4.4: So sánh tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá USD/VND bình quân qua các năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1. Giá thành thủy sản (đ/tấn) 39.680.548,25 49.180.803,72 38.376.597,95
2. Giá xuất bình quân (USD/tấn) 2.654,75 3.251,84 2.499,29
3. Tỷ giá XK thủy sản (1/2)
(USD/VND) 14.947 15.124 15.355
4. Tỷ giá USD/VND bình quân 15.990 16.078 16.800
5. Chênh lệch (4-3) 1.043 954 1.445
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
Do giá mua và xuất thủy sản trong các năm có sự chênh lệch và có nhiều loại
khác nhau, cho nên tác giả đã tính ra giá bình quân để tiện cho việc phân tích. Tiếp nữa
là do tỷ giá USD/VND trên thị trương luôn biến động, nên tác giả cũng chỉ lấy tỷ giá
bình quân chứ không chính xác theo từng thời điểm cụ thể nên sẽ có những chênh lệch.
Qua số liệu trong bảng trên ta nhận thấy rằng tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá hiện
hành đều có sự thay đổi nhưng nhìn chung thì tỷ giá USD/VND hiện hành luôn cao hơn
tỷ giá XK thủy sản. Điều này chứng tỏ việc hoạch định và kinh doanh XK luôn đem về
hiệu quả cho công ty Hiệp Thanh. Chi tiết như sau:
Trong năm 2006, tỷ giá XK là 14.947 và tỷ giá hiện hành là 15.990, chênh lệch
1.043 VND/USD đã đem lại lợi nhuận cho công ty. Sang năm 2007, giá vốn mua thủy
sản tăng lên hơn 49 triệu/tấn nhưng giá xuất cũng tăng lên 3.251,84 USD/tấn, do đó tỷ
giá xuất tăng lên 15.124 nhưng vẫn thấp hơn tỷ giá USD/VND hiện hành là 16.078 cho
nên doanh nghiệp vẫn có lời trong hoạt động XK. Tuy nhiên lợi nhuận trên mỗi tấn thủy
sản có giảm hơn so với năm 2006 do mức chênh lệch giữa tỷ giá XK thủy sản và tỷ giá
hiện hành giảm chỉ còn 945 đồng. Nhưng trong năm 2008, do biến động tỷ giá
USD/VND tăng cao còn tỷ giá XK tăng nhẹ làm cho chênh lệch tăng lên, lợi nhuận do
XK của công ty tăng, cụ thể là năm 2008 giá mua thủy sản trong nước giảm xuống còn
khoảng 38 triệu đồng/tấn và giá XK cũng giảm còn 2.499,29 USD/tấn làm cho tỷ giá
XK có tăng nhưng rất ít từ 15.124 vào năm 20067 tăng lên 15.355 vào năm 2008. Trong
khi đó năm 2008 tỷ giá USD/VND hiện hành lại tăng cao từ 16.078 lên 16.800 vào năm
2008, chính vì vậy đã làm cho lợi nhuận do XK của công ty tăng cao trong năm 2008.
Như vậy, một lần nữa ta nhận thấy có hai yếu tố tác động đến hoạt động kinh
doanh XK:
SVTH: Trần Đại Quốc 38
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
- Thứ nhất: Đó là tỷ giá XK, tỷ giá XK càng nhỏ càng mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải đảm bảo thu mua nguyên liệu với giá
tương đối và tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ. Đồng thời, phải tìm kiếm thị trường
xuất bán với giá cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định sản lượng xuất, nhằm bảo
đảm tỷ giá này luôn nhỏ hơn tỷ giá thực tế giao dịch trên thị trường.
- Thứ hai: Tỷ giá thực tế, là tỷ giá được công bố trên thị trường, mà tỷ giá thực
tế thì doanh nghiệp không thể nào tác động đến nó được mà phải tìm cách thích ứng với
nó để tránh những rủi ro. Vì vậy mà doanh nghiệp cần phải sử dụng các giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro từ sự biến động tỷ giá.
4.2.7. Số dư các khoản có gốc ngoại tệ
Sau đây chúng ta sẽ cùng phân tích các khoản mục có số dư bằng ngoại tệ của
doanh nghiệp để thấy được sự tác động của tỷ giá hối đoái tác động thế nào đến các
khoản tiền ngoại tệ của doanh nghiệp. Các khoản mục có số dư ngoại tệ của doanh
nghiệp được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 4.5: Các khoản mục có số dư ngoại tệ của công ty từ năm 2006 đến 2008
ĐVT: USD
Khoản mục 2006 2007 2008
Tiền gửi ngân hàng + 2.300 + 12.300 + 15.324
Khoản phải thu + 224.327 + 5.230.614 + 12.035.241
Khoản phải trả - 96.324 - 117.561 - 325.245
Vay ngân hàng - 15.762 - 35.425 - 125.675
Tổng cộng + 114.541 + 5.089.928 + 11.599.645
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
Nhìn vào bảng trên ta thấy được qua các năm, doanh nghiệp luôn phải tiếp xúc
với các khoản ngoại tệ như tiền gửi ngân hàng bằng ngoai tệ, khoản phải thu, phải trả,
vay ngân hàng bằng ngoại tệ. Vị thế hối đoái qua các năm của công ty là trường, công ty
luôn có khoản phải thu đủ để bù đắp cho các khoản mà công ty phải trả và vẫn còn phần
dôi ra (theo lý thuyết). Đối với khoản dôi ra này công ty cần phải bảo hiểm rủi ro tỷ giá,
vì theo xu hướng hiện thời thì tỷ giá đang tăng công ty có thể không cần sử dụng các
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhưng trong tương lai không có điều gì là chắc chắn,
có thể tỷ giá sẽ giảm làm thiệt hại cho công ty. Chính vì vậy công ty cũng nên sử dụng
các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như quyền chọn bán, hợp đồng kỳ hạn…
Đối với tiền gửi ngân hàng bằng USD, đây được xem như là khoản tiền mặt của
doanh nghiệp dùng để chi tiêu trong những trường hợp khẩn cấp. Thay vì doanh nghiệp
để tiền trong kho thì doanh nghiệp đem gửi ngân hàng để lấy lãi suất. Đối với khoản này
thì công ty cũng cần phải sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá vì nếu như tỷ giá
giảm thì sẽ gây thiệt hại cho công ty. Công ty nên sử dụng các công cụ như hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
SVTH: Trần Đại Quốc 39
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Đối với khoản phải thu, đây là khoản mà công ty bán chịu cho khách hàng,
khách hàng sẽ trả cho công ty trong một thời gian trong tương lai, có thể là 3 tháng.
Như vậy, khi khách hàng trả tiền USD cho công ty, công ty cần phải chuyển đổi sang
VND để trả lương cho nhân viên, trả cho người bán. Vì vậy, rủi ro về tỷ giá là không
thể nào tránh khỏi, cho nên công ty cần phải dùng các công cụ để phòng ngừa. Khi
chuyển đổi sang VND công ty sợ rằng tỷ giá sẽ giảm, do đó công ty có thể phòng ngừa
rủi ro bằng cách bán USD kỳ hạn, hoặc sử dụng hợp đồng quyền chọn…
Đối với khoản phải trả, đây là khoản nợ của công ty khi NK hàng hóa, công ty
phải trả cho người bán trong một thời gian tới, vì vậy có thể bị rủi ro tỷ giá, cho nên
công ty cần phải sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá như mua
USD kỳ hạn, mua quyền chọn mua…
Đối với khoản vay ngân hàng cũng vậy, công ty cũng phải trả cho ngân hàng
trong thời gian tới, nhưng sợ rằng USD sẽ lên giá vì vậy công ty nên sử dụng các công
cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Qua việc phân tích đề tài chúng ta đã cho thấy được các rủi ro mà công ty gặp
phải đối với biến động tỷ giá. Và tại sao công ty lại không dùng khoản phải thu và tiền
gửi ngân hàng để bù đắp cho khoản phải trả và vay ngân hàng? Trên lý thuyết thì chúng
ta có thể làm được như vậy, nhưng trên thực tế thì lại khác. Bởi vì các thời hạn của các
khoản đó là khác nhau, ví dụ như thời hạn của khoản phải thu và phải trả đều là ba
tháng thì qua tốt, lúc đó công ty có thể lấy khoản mà khách hàng vừa trả để trả nợ cho
người bán, không cần phải chuyển sang VND, thì công ty sẽ không bị rủi ro tỷ giá.
Nhưng trên thực tế thì lại không như vậy, các thời hạn trả của các khoản đó là khác
nhau, cho nên công ty phải sử dụng đến các công cụ phái sinh để phòng tránh rủi ro tỷ
giá như hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn...
Từ những phân tìch trên cho ta thấy được sự tác động của tỷ giá USD/VND đối
với họat động kinh doanh XNK của công ty. Nhưng tỷ giá là yếu tố vĩ mô, bên ngoài
công ty, do đó công ty không thể nào tác động đến nó được mà chỉ còn cách là biết thích
ứng với nó. Cho nên, các doanh nghiệp nói chung và công ty Hiệp Thanh nói riêng cần
phải có những giải pháp nhằm giảm thiểu những rủi ro bất lợi do tỷ giá đem lại. Những
giải pháp nhằm giúp công ty phòng ngừa những rủi ro về tỷ giá sẽ được trình bày trong
phần sau.
4.3. Các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho Công ty
Có thể nói rủi ro về tỷ giá trong hoạt động XNK là loại rủi ro thường xuyên và
đáng lo ngại nhất đối với các công ty hoạt động XNK. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với
nội tệ khiến cho hiệu quả hoạt động XNK của công ty bị ảnh hưởng đáng kể. Thế nhưng
trên thực tế, rất ít doanh nghiệp ở Việt Nam có cái nhìn đúng đắn về rủi ro tỷ giá nên
chưa có sự quan tâm đúng mức. Qua những phân tích ở trên, chúng ta cũng đã thấy
được sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động thế nào đến kết quả hoạt động XNK của
SVTH: Trần Đại Quốc 40
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
công ty. Trong hiện tại, tỷ giá đang có xu hướng tăng làm tăng doanh thu, nhưng đồng
thời cũng làm tăng chi phí NK, nhưng vì kim ngạch NK của công ty không cao nên nhìn
chung thì vẫn có lợi cho công ty. Tuy nhiên trong tương lai tỷ giá cũng có thể giảm, lúc
đó sẽ gây thiệt hại cho công ty mặc dù chi phí NK cũng giảm. Như vậy công ty cần phải
sử dụng những giải pháp phòng tránh rủi ro về tỷ giá. Do đó, đề tài đã trình bày một số
giải pháp sau nhằm giúp các công ty XNK có thể giảm thiểu rủi ro về tỷ giá. Bằng cách
sử dụng hợp đồng kỳ hạn và các công cụ phái sinh khác, các doanh nghiệp có thể phòng
tránh được rủi ro về tỷ giá cho hoạt động XNK của doanh nghiệp mình. Trước tiên,
chúng ta hãy tìm hiểu thực trạng sử dụng các công vụ phái sinh ở Việt Nam và ở công
ty Hiệp Thanh.
Trên thị trường tài chính ở Việt nam, các nghiệp vụ phái sinh bắt đầu xuất hiện
khoảng 5 năm trước đây và đến nay xuất hiện nhiều loại công cụ phái sinh đang được
thực hiện.Tuy nhiên, cơ sở pháp lý các các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm
và đơn lẻ, số lượng các giao dịch còn ít và chưa phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu của
tình trạng này là do mức độ phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn còn thấp,
trên thị trường còn thiếu vắng các nhà đầu tư am hiểu kỹ về lợi ích cũng như kỹ thuật
tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này. Bên cạnh đó các nhà môi giới, các nhà
đầu cơ còn quá ít trên thị trường tiền tệ để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ
thị trường này. Sự kém phát triển của thị trường phái sinh là một thách thức không nhỏ
trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính ở Việt Nam. Khi mà rủi ro luôn
là bạn đường của các công ty XNK, các nhà đầu tư và ngày càng gia tăng trong quá
trình hội nhập, thì phát triển thị trường các nghiệp vụ phái sinh được xem như là lá chắn
quan trọng để hạn chế rủi ro của thị trường đối với những nhà đầu tư. Vì vậy phát triển
thị trường phái sinh là rất cần thiết hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít doanh nghiệp
có sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, mà chủ yếu là sử dụng
hợp đồng kỳ hạn. Còn các công cụ phái sinh phức tạp hơn chẳng hạng như hợp đồng
quyền chọn hầu như ít có doanh nghiệp nào sử dụng. Nguyên nhân của thực trạng trên
là do mức độ am hiểu của các doanh nghiệp về các sản phẩm phái sinh còn yếu kém, kế
đến là khung pháp lý của nhà nước. Nhà nước chưa có những biện pháp khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng các công cụ phái sinh, chưa có quy định cụ thể về các sản phẩm
phái sinh và do bản thân của các chủ doanh nghiệp không khuyến khích nhân viên của
mình sử dụng các công cụ này.
Riêng đối với công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Hiệp Thanh, là một công ty
chỉ mới được thành lập, qui mô còn nhỏ nên vẫn chưa sử dụng các công cụ phái sinh để
phòng tránh rủi ro tỷ giá. Nhưng trong thời gian tới, khi qui mô của công ty càng lớn
mạnh thì việc phòng tránh rủi ro tỷ giá là hết sức cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động của công ty.
SVTH: Trần Đại Quốc 41
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
4.3.1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Đối với doanh nghiệp XK, khi có một hợp đồng XK hàng hóa trong tương lai,
thu về một khoản ngoại tệ trong tương lai. Nhưng doanh nghiệp không biết tới thời
điểm đó, tỷ giá sẽ biến động như thế nào, nếu tăng thì quá tốt cho doanh nghiệp, nhưng
nếu giảm, doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Chính vì sợ bị rủi ro khi tỷ giá giảm, nên doanh nghiệp
cần phải cố định khoản phải thu trong tương lai bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn.
Khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn thì doanh nghiệp sẽ được bán một số lượng ngoại tệ nhất
định với một tỷ giá nhất định trong tương lai, như vậy doanh nghiệp sẽ không phải lo sợ
rằng tỷ giá tăng hay giảm nữa.
Còn đối với doanh nghiệp NK, khi muốn mua hàng hóa trong tương lai, phải trả
một số lượng ngoại tệ trong tương lai. Nhưng doanh nghiệp không biết tới thời điểm đó
tỷ giá sẽ biến động như thế nào, nếu giảm thì doanh nghiệp sẽ được lợi, còn nếu tăng thì
sẽ làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. Vì vậy mà doanh nghiệp cần phải cố định khoản
phải trả của mình trong tương lai bằng cách sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Khi sử dụng hợp
đồng kỳ hạn doanh nghiệp sẽ được mua một số lượng ngoại tệ nhất định với một mức
giá xác định trong tương lai, như vậy doanh nghiệp sẽ không phải lo sợ rằng tỷ giá tăng
hay giảm nữa.
4.3.2. Sử dụng hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần ngoại tệ
trong tương lai và nội tệ trong hiện tại hoặc cần ngoại tệ trong hiện tại và nội tệ trong
tương tai. Ví dụ như doanh nghiệp vừa mới thực hiện hợp đồng XK và thu về đồng
USD, nhưng hiện tại doanh nghiệp cần VND để trả lương cho nhân viên. Mặt khác,
trong vài tháng tới, doanh nghiệp lại có một hợp đồng NK và cần USD trong tương lai,
như vậy để tránh rủi ro tỷ giá doanh nghiệp có hai giao dịch cần thực hiện, bán USD
giao ngay trong hiện tại và mua USD kỳ hạn trong tương lai. Nhưng bây giờ, nhờ có
hợp đồng hoán đổi, doanh nghiệp chỉ cần ký hợp đồng hoán đổi với ngân hàng để thực
hiện cả hai giao dịch trên. Làm như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp do
chênh lệch giá mua và bán USD, đồng thời cũng hạn chế được thời gian do chỉ cần ký
một loại hợp đồng thay vì hai như trước đây.
4.3.3. Sử dụng hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn hiện nay chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, do còn
khá mới lạ, hi vọng trong thời gian ngắn sắp tới, hợp đồng quyền chọn sẽ được sử dụng
rộng rãi vì các ưu điểm của nó đem lại.
Đối với một doanh nghiệp XNK, thường xuyên phải đối mặt với các khoản thu
chi bằng ngoại tệ, vì vậy rủi ro về tỷ giá là không thể nào tránh khỏi. Khi có một khoản
thu bằng ngoại tệ trong tương lai, để tránh rủi ro doanh nghiệp có thể mua quyền chọn
bán ngoại tệ trong tương lai, khi đến thời hạn thanh toán nếu doanh nghiệp thấy có lợi
thì sẽ sử dụng hợp đồng quyền chọn để bán ngoại tệ, nếu không thì doanh nghiệp sẽ bán
SVTH: Trần Đại Quốc 42
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
ở bên ngoài thị trường. Ngược lại, khi có một khoản chi bằng ngoại tệ trong tương lai,
doanh nghiệp có thể mua quyền chọn mua, để khi đến thời hạn thanh toán, doanh
nghiệp có thể tránh được rủi ro về tỷ giá bằng cách sử dụng quyền chọn mua để khi giá
thị trường lên cao doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ với giá thấp hơn giá thị trường, còn
khi giá thị trường giảm xuống doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ ở bên ngoài thị trường
và chỉ bị lỗ phần chi phí mua quyền chọn
4.3.4. Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết
hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối và các giao dịch vay và
cho vay trên thị trường tiền tệ để cố định các khoản phải thu hoặc phải trả sao cho
không bị ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá.
4.3.5. Sử dụng hợp đồng XNK song hành
Theo phương pháp này, công ty phải tiến hành song hành cùng một lúc cả hai
hợp đồng XK và NK có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, cho dù tỷ
giá có tăng hay giảm thì doanh nghiệp vẫn không bị tổn hại gì vì các khoản chênh lệch
tỷ giá đã được trung hòa nhờ việc thực hiện cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất và NK.
Cách này khá đơn giản, dễ thực hiện và ít tốn kém, tuy nhiên nó đòi hỏi công ty phải đa
dạng hóa hoạt động XNK của mình
4.3.6. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Nếu công ty không thể đa dạng hóa hoạt động XNK thì công ty có thể sử dụng
phương pháp này, đó là lập một quỹ dự phòng để tránh rủi ro về tỷ giá. Theo phương
pháp này, khi nào công ty kiếm được lợi nhuận từ biến động tỷ giá có lợi cho công ty,
công ty nên trích phần lợi nhuận đó để lập quỹ dự phòng, để khi nào tỷ giá biến động
theo hướng bất lợi thì công ty cũng không bị ảnh hưởng vì đã có nguồn quỹ dự phòng
này để bù đắp tổn thất.
Đề tài đã trình bày một số giải pháp giúp các công ty XNK nói chung và công ty
Hiệp Thanh nói riêng có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Và tùy vào tình hình thực tế mà
công ty có thể áp dụng các biện pháp phù hợp với điều kiện của công ty mình.
SVTH: Trần Đại Quốc 43
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Qua phân tích trên, thứ nhất chúng ta cũng phần nào thấy được những nguyên
nhân làm cho tỷ giá USD/VND thay đổi. Từ những phân tích này giúp các cơ quan chức
năng sẽ có những chính sách phù hợp nhằm quản lý tỷ giá hối đoái một cách hiệu quả.
Thứ hai là thấy được tỷ giá hối đoái nói chung và tỷ giá giữa USD/VND nói riêng đã tác
động như thế nào đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Từ đó giúp
doanh nghiệp có những cái nhìn đúng đắn hơn về tầm quan trọng của tỷ giá, vì các
doanh nghiệp XNK thường xuyên phải làm việc với các ngoại tệ, cho nên cần phải có
sự quan tâm hợp lý đến tỷ giá. Thứ ba, tác giả cũng đã đưa ra một số những giải pháp
nhằm giúp các doanh nghiệp XNK có thể phòng ngừa và hạn chế những rủi ro về tỷ giá.
Từ những phân tích đó, tác giả có một số kiến nghị đối với các bên có liên quan.
Riêng đối với CTCP CB THS Hiệp Thanh, theo phân tích thì trong ba năm vừa
qua, công ty đã đạt mức tăng trưởng đáng kể về doanh thu, về kim ngạch XNK. Mặc dù
trong năm 2006 và 2007, lợi nhuận của công ty có âm, nhưng bước sang năm 2008,
công ty đã bắt đầu có lời, đánh dấu sự phát triển của công ty. Vì năm 2008 là năm có
nhiều biến động tình hình kinh tế không ổn định mà công ty đã đạt được những thành
tựu như vậy là rất đáng hoan ngênh. Điều đó hứa hẹn trong năm 2009, khi nền kinh tế
dần dần được khôi phục thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho công ty phát tiển hơn nữa.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với doanh nghiệp
Qua việc phân tích đề tài, chúng ta đã thấy được sự tác động của tỷ giá hối đoái
đến hoạt động kinh doanh XNK của công ty Hiệp Thanh cũng như là của các công ty
XNK trong ngành, cho nên các công ty cần có những công cụ dự báo về tình hình biến
động của tỷ giá, đồng thời cũng cần áp dụng những biện pháp đã được nêu trên để có
thể phòng tránh rủi ro, tiến tới là kiếm lợi nhuận từ rủi ro về tỷ giá.
Khi ký hợp đồng XNK, đa số doanh nghiệp Việt Nam chỉ quen sử dụng đồng
USD để thanh toán, trong khi đó đồng tiền này lại thường xuyên biến động làm ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động XNK của công ty. Vì vậy mà khi ký hợp đồng, doanh
nghiệp có thể thỏa thuận thanh toán bằng đồng tiến khác ít biến động hơn như EUR,
AUD, GBP… nhằm hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp mình.
5.2.2. Đối với ngân hàng
Về phía ngân hàng, hiện nay các công cụ bảo hiểm tỷ giá chưa được sử dụng
phổ biến, chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa biết sử dụng vì còn mới lạ. Vì vậy, ngân
hàng cần cung cấp thêm nhiều công cụ bảo hiểm tỷ giá hơn nữa và có những nhân viên
am hiểu về lĩnh vực này để có thể tư vấn cho khách hàng, giúp ngân hàng có thêm nhiều
khách hàng và gia tăng lợi nhuận.
SVTH: Trần Đại Quốc 44
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc 45
5.2.3. Đối với nhà nước
Về phía các nhà nước, các cơ quan chức năng cần có một số giải pháp sau nhằm
giúp thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển:
- Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để đề ra
được chính sách TGHĐ phù hợp cho từng giai đoạn.
- Ban hành những chỉ thị nhằm giúp việc sử dụng các công cụ phái sinh được dễ dàng
hơn.
- Có chính sách khuyến khích các công ty sử dụng các công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá.
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Tài liệu tham khảo
Bùi Lê Hà. 2005. Quản trị kinh doanh quốc tế. TP HCM. NXB Thống kê.
Hoàng Thị Chỉnh. 2005. Giáo trình kinh tế quốc tế. TP HCM. NXB Thống kê.
Nguyễn Minh Kiều. 2006. Thanh toán quốc tế. TP HCM. NXB Thống kê.
Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Ngọc Định. 2005. Tài Chính Quốc tế. TP HCM. NXB
Thống Kê
Chu Minh. Ngày 27/05/2008. Hãy thận trọng với biến động tỷ giá USD [trực tuyến].
VnEconomy (Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam). Đọc từ
ngày 4/4/2009.
Doãn Hữu Tuệ. Ngày 15/4/2008. Tỷ giá hối đoái có lợi cho XK hay NK [trực tuyến].
Tổng biên tập Nguyễn Anh Tuấn báo Tuần Việt Nam. Đọc từ
ngày 5/4/2009
Dương Ngọc. Ngày 3/3/2007. Tỷ giá: diễn biến và dự đoán [trực tuyến]. VnEconomy
(Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam). Đọc từ
ngày
11/4/2009
Không ngày tháng. Các rào cản trong việc sử dụng sản phẩm phái sinh [trực tuyến].
Saga.vn. Đọc từ
ngày 4/5/2009.
Không ngày tháng. Doanh nghiệp cần van an toàn với biến động tỷ giá [trực tuyến]. Báo
Kinh tế hợp tác Việt Nam - Cơ quan chủ quản Bộ Công Thương. Đọc từ
toan-khi-bien-dong-ty-gia.htm ngày 4/4/2009.
Minh Đức. Ngày 30/03/2009. Lộ diện những cơn sốc rủi ro tỷ giá [trực tuyến].
VnEconomy (Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt Nam). Đọc từ
gia.htm ngày 4/4/2009.
Ngày 17/9/2007. Tỷ giá hối đoái và các nhân tố ảnh hưởng [trực tuyến]. Đọc từ
ngày
18/2/2009.
Ngày 23/7/2008. Dự báo tỷ giá 6 tháng cuối năm tăng 4,9%, gấp đôi tốc độ 2004-2007
[trực tuyến]. Công ty TNHH Dịch vụ thông tin ATP. Đọc từ
ngày 31/3/2009.
SVTH: Trần Đại Quốc - 1 -
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Ngày 25/9/2008. Tỷ giá USD/VND biến động mạnh [trực truyến]. Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Đọc từ
ngày
4/4/2009.
Ngày 14/10/2008. Tỷ giá càng nâng càng yếu [trực tuyến]. VNTRADES. Đọc từ
ngày
11/4/2009.
Ngày 27/7/2006. Nguyên nhân đích thực của biến động tỷ giá và lãi suất? [trực tuyến].
Trung tâm Báo chí và Hợp tác truyền thông Quốc tế (CPI) - Bộ thông tin và
truyền thông. Đọc từ
dong-ty-gia-va-lai-suat/20595685/90/ ngày 11/4/2009.
Ngày 18/1/2009. Tỷ giá đang chịu ảnh hưởng bởi lãi suất [trực tuyến]. Công ty TNHH
Dịch vụ thông tin ATP. Đọc từ
ngày 11/4/2009.
Ngày 19/1/2009. Biến động tỷ giá: Doanh nghiệp chịu hậu quả đầu tiên [trực tuyến].
VNTRADES. Đọc từ
39395.htm ngày 11/4/2009.
Ngày 26/2/2009. Doanh nghiệp cần chú ý hơn nữa đến biến động tỉ giá [trực tuyến].
VNTRADES. Đọc từ
40897.htm ngày 11/4/2009.
SVTH: Trần Đại Quốc - 2 -
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Phụ lục
Tỷ giá USD/VND từ năm 2006 đến 2008
ĐVT: đồng
Năm 2006 2007 2008
Tháng 1 15.947 16.052 15.979
Tháng 2 15.923 15.988 15.953
Tháng 3 15.912 16.007 15.918
Tháng 4 15.927 16.032 16.106
Tháng 5 15.964 16.049 16.153
Tháng 6 15.982 16.109 16.506
Tháng 7 15.994 16.130 16.782
Tháng 8 16.008 16.205 16.581
Tháng 9 16.030 16.187 16.570
Tháng 10 16.051 16.081 16.653
Tháng 11 16.082 16.065 16.882
Tháng 12 16.061 16.033 17.075
Nguồn: Đọc từ website
Doanh thu xuất khẩu và nội địa từ năm 2006 đến 2008
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu xuất khẩu 8,34 30 313,87 55 689,12 46,35
Doanh thu nội địa 19,47 70 256,05 45 797,64 53,65
Tổng doanh thu 27,81 100 569,92 100 1.486,76 100
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc - 3 -
Phân tích tác động của TGHĐ đến hoạt động XNK của CTCPCB Thủy Hải Sản Hiệp Thanh
Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm
ĐVT: Ngàn USD
2006 2007 2008
Tăng/giảm
2007/2006
Tăng/giảm
2008/2007
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Xuất khẩu 522 69,84 19.522 96,85 41.019 97,85 19.000 3.641 21.497 110
Nhập khẩu 225 30,16 636 3,15 901 2,15 411 182 265 42
Tổng kim
ngạch XNK 747 100 20.158 100 41.920 100 19.411 2.598 21.762 108
Nguồn: Phòng kế toán công ty Hiệp Thanh
SVTH: Trần Đại Quốc - 4 -
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1120.pdf