TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VÕ THÙY MỸ ANH THƯ
Phân Tích Rủi Ro Lãi Suất
Trong Hoạt Động Kinh Doanh
Tại NH TMCP An Bình
PGD Long Xuyên
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 5 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Phân Tích Rủi Ro Lãi Suất
Trong Hoạt Động Kinh Doanh
Tại NH TMCP An Bình
PGD Long Xuyên
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2644 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình– PGD Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sinh viên thực hiện: VÕ THÙY MỸ ANH THƯ
Lớp: DH6KD2 Mã số SV: DKD052068
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN CÔNG DŨ
Long Xuyên, tháng 5 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Trần Công Dũ
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
………………………………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
………………………………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm 2009
Lời Cảm Ơn
Đến trường và được bước chân vào giảng đường đại học là
một niềm hạnh phúc đối với tôi. Đánh dấu một quãng đường học tập
đầy khó khăn và vất vả nhưng cũng không ít niềm vui, nỗi buồn.
Hoàn thành luận văn này là việc làm cuối cùng của tôi trong suốt
bốn năm theo học tại trường. Nhưng đó không chỉ là sự cố gắng của
riêng tôi mà còn có sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, các anh chị
cơ quan nơi tôi thực tập và còn cả gia đình, bạn bè tôi.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô khoa Kinh
Tế – Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học An Giang đã nhiệt tình
giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích trong những giờ
lên lớp. Đăc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Công Dũ,
Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo cho tôi nguồn
động lực để tôi hoàn thành trọn vẹn khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Anh, Chị tại
Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, đã cung cấp đầy đủ các tài liệu
và tạo những điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này. Giúp tôi trang bị tốt hơn cho vốn kiến thức còn mang
nặng tính lý thuyết của mình và có được một hành trang quí báu cho
bước đường tương lai.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người trong gia
đình, đặc biệt là ba mẹ tôi. Người luôn động viên, giúp đỡ tôi về mọi
mặt, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập trong những năm qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong khi thể hiện khoá luận
nhưng do kiến thức và khả năng còn hạn chế nên luận văn của tôi
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý
của Ban lãnh đạo, các Anh Chị tại Ngân hàng TMCP An Bình –
PGD Long Xuyên và sự chỉ dẫn của quý Thầy Cô để tôi có thể vận
dụng một cách tốt hơn những kiến thức đã được học vào thực tế. Tôi
xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng kính chào.
Sinh Viên
Võ Thùy Mỹ Anh Thư
Tóm tắt
Đề tài “ Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng thương mại cổ phần An Bình – PGD Long Xuyên” nhằm đóng góp một
phần ý kiến giúp ngân hàng thấy rõ hơn về mối liên hệ giữa công tác quản lý rủi
ro lãi suất đối với những tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất để phòng
chống rủi ro lãi suất, góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của Ngân
hàng.
Nội dung chính của đề tài nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết
về lãi suất, vai trò của lãi suất, rủi ro lãi suất và một số lý thuyết về quản lý rủi
ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần.
Dữ liệu được thu thập từ các Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt
động kinh doanh, Biểu lãi suất kèm theo nghiên cứu qua sách, báo, tạp chí,
internet …cùng một số thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với các Anh Chị nhân
viên của ABBank – Long Xuyên.
Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được làm sạch, mã hóa sau đó tiến hành phân
tích và sử dụng phần mềm Excel để tính toán và vẽ biểu đồ biểu hiện sự biến
động qua các thời kỳ để từ đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Qua quá trình phân tích, đề tài đã phần nào khái quát được về thực trạng
rủi ro lãi suất của ngân hàng cũng như những vấn đề đã và chưa được giải
quyết. Từ đó, các nhà quản trị ngân hàng có thể có những chiến lược phản ứng
với sự biến động của lãi suất thị trường nhằm hạn chế tối đa rủi ro lãi suất, đồng
thời tối đa hóa mục tiêu lợi nhuận của mình.
MỤC LỤC
¾½
PHẦN MỞ ĐẦU:
Chương 1: Giới thiệu ....................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 2
1.6 Bố cục luận văn ..................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG:
Chương 2: Cơ sở lý luận.................................................................................. 4
2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................................ 4
2.2 Lãi suất và vai trò của lãi suất ngân hàng............................................ 5
2.2.1 Lãi suất .......................................................................................... 5
2.2.2 Vai trò của lãi suất ngân hàng...................................................... 5
2.3 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng...................................................... 5
2.3.1 Những vấn đề chung về rủi ro...................................................... 5
2.3.1.1. Một số khái niệm................................................................. 5
2.3.1.2. Quản trị rủi ro .................................................................... 6
2.3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro ........................................ 6
i
2.3.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến KDNH và nền KTXH ............. 6
2.3.2 Rủi ro lãi suất trong kinh doanh NH............................................ 6
2.4 Rủi ro lãi suất ........................................................................................ 7
2.4.1 Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất ........................................... 8
2.4.1.1. Rủi ro thay đổi lãi suất cố định............................................ 8
2.4.1.2. Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi........................................... 8
2.4.2 Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất ..................... 9
2.4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất....................................... 10
2.4.3.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)..................................... 10
2.4.3.2. Hệ số rủi ro lãi suất............................................................ 10
Chương 3: Sơ lược về NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên ............... 11
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP An Bình ............ 11
3.2 Giới thiệu sơ lược về NHTMCP An Bình – CN Cần Thơ ‐ PGD
Long Xuyên ............................................................................................... 12
3.3 Sơ đồ tổ chức ....................................................................................... 13
3.4 Chức năng các phòng ban ................................................................... 13
3.5 Tình hình HĐKD của NH trong thời gian qua.................................. 15
3.6 Định hướng phát triển ........................................................................ 16
3.61 Một số chỉ tiêu kế hoạch 2009 ...................................................... 16
3.5.2 Những mục tiêu đề ra và một số biện pháp chính triển khai
thực hiện trong năm 2009.................................................................... 17
ii
Chương 4: Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên .................................................... 18
4.1 Tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ giai
đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008 ............................................ 18
4.2 Chính sách điều hành tiền tệ của NHNN từ năm 2006 – cuối năm
2008 ......................................................................................................... 19
4.3 Thực trạng kiểm soát RRLS tại ABBank Long Xuyên....................... 21
4.3.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất tại ABBank Long Xuyên .................................. 21
4.3.1.1. Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của ABBank
Long Xuyên.......................................................................................... 22
4.3.1.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất ........................................................................... 28
4.3.2 Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên
theo mô hình định giá lại...................................................................... 36
Chương 5: Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank –
Long Xuyên..................................................................................................... 45
5.1 Sơ lược về thực trạng biến động lãi suất 2008 và xu hướng lãi suất
năm 2009 .......................................................................................................... 45
5.2 Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên 46
5.2.1 Nhận xét về những mặt làm được và những mặt tồn tại........... 46
5.2.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại
ABBank Long Xuyên ........................................................................... 48
PHẦN KẾT LUẬN:
Chương 6: Kết luận và kiến nghị ................................................................. 51
6.1 Kết luận ............................................................................................... 51
iii
6.2 Kiến nghị ............................................................................................. 52
6.2.1 Đối với NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên...................... 52
6.2.2 Đối với NH nhà nước Việt Nam................................................. 52
iv
DANH MỤC BẢNG
¾½
Bảng 2.1 Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng tới thu nhập .........................10
Bảng 3.1 Kết quả HĐKD của ABBank Long Xuyên....................................15
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của ABBank Long Xuyên ..........................22
Bảng 4.2 Tình hình tài sản của ABBank Long Xuyên .................................26
Bảng 4.3 Tình hình tài sản biến động với lãi suất........................................29
Bảng 4.4 Tình hình nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của ABBank Long
Xuyên ............................................................................................................33
Bảng 4.5 Trạng thái nhạy cảm lãi suất của ABBank Long Xuyên...............37
Bảng 4.6 Thu từ lãi suất của ABBank Long Xuyên.....................................39
Bảng 4.7 Chi từ lãi suất của ABBank Long Xuyên......................................40
Bảng 4.8 Biến động của thu nhập với lãi suất của ABBank Long Xuyên ...41
Bảng 4.9 Biến động của thu nhập khi lãi suất thay đổi 1% .........................42
Bảng 4.10 Biến động của thu nhập khi lãi suất của tài sản tang 0,5% và lãi
suất của nguồn vốn tăng 1,5% .....................................................................43
Bảng 4.11 Tổng hợp thu nhập thuần từ tiền lãi của ABBank Long Xuyên
khi lãi suất biến động ....................................................................................43
v
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
¾½
DANH MỤC HÌNH:
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của ABBank Long Xuyên .......................................13
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 4.1 Tình hình nguồn vốn của ABBank Long Xuyên ......................24
Biểu đồ 4.2 Tình hình tài sản của ABBank Long Xuyên .............................27
Biểu đồ 4.3 Tình hình cho vay ngắn hạn của ABBank Long Xuyên............31
Biểu đồ 4.4 Tình hình nguồn vốn nhạy cảm của ABBank Long Xuyên ......35
vi
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
¾½
NH TMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM: Ngân hàng thương mại
PGD: Phòng giao dịch
ABBank – Long Xuyên: NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TSC: Tài sản có
TSN: Tài sản nợ
NV: Nguồn vốn
TS: Tài sản
KTế: Kinh tế
TCTD: Tổ chức Tín Dụng
Chứng khoán ĐT: Chứng khoán đầu tư
DN ngoài QD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tiền gởi KKH: Tiền gởi không kỳ hạn
Tiền gởi CKH: Tiền gởi có kỳ hạn
NVNCLS: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
LSCĐ: Lãi suất cố định
NCLS: Nhạy cảm lãi suất
LSCV TB: Lãi suất cho vay trung bình
LSHĐ TB: Lãi suất huy động trung bình
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1. 1 Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế không còn là vấn đề xa lạ mà đã và đang trở
thành một xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế của một quốc gia.
Chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cùng với các tổ chức hợp tác khu
vực, Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đang từng bước nỗ lực làm mới
mình, đón đầu hội nhập. Trong đó, hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NH TMCP)
được đánh giá là hệ thống khá năng động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, đến thời điểm này, chúng ta chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập – giai
đoạn chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để bước vào cuộc cạnh tranh thực sự sẽ diễn ra từ
sau năm 2010, khi mà các cam kết hội nhập thực sự bắt đầu có hiệu lực. Để có thể tồn tại
và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này, các NH TMCP nói chung và NH TMCP
An Bình – PGD Long Xuyên (ABBank – Long Xuyên) nói riêng phải nỗ lực nâng cao
năng lực cạnh tranh về mọi mặt.
Hiện nay, mặc dù điều xác định là các ngân hàng hoạt động đa năng nhưng trên
thực tế, hoạt động kinh doanh chủ đạo của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
vẫn là các hoạt động ngân hàng truyền thống bao gồm huy động vốn và cho vay. Nguồn thu
từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác chiếm tỷ trọng còn khá thấp. Với các NHTM nhỏ
thì các nguồn thu chính vẫn là sự chênh lệch lãi suất giữa huy động vốn và cho vay. Do đó,
vấn đề quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng là rất quan trọng, thậm chí tính
quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hơn nữa, từ tháng 8/2000 , ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) điều hành lãi
suất theo cơ chế cơ bản. Đây là điều kiện tiền đề để ngân hàng nâng cao tính tự chủ trong
việc định giá các sản phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình. Nhưng với cơ chế này, lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng vừa chứa đựng
yếu tố thị trường vừa chứa đựng các yếu tố can thiệp hành chính của NHNN. Như vậy, từ
nay khi mà lãi suất do thị trường quyết định, các lực lượng thị trường sẽ tác động làm cho
lãi suất thị trường thay đổi thường xuyên và khó dự đoán, điều này khiến cho các ngân
hàng phải đối mặt thực sự với tiềm ẩn rủi ro lãi suất. Mặt khác, trong xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế, xu hướng tự do hóa hoàn toàn lãi suất, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính
nói chung và các NHTM nói riêng ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra –
đầu vào cũng bị rút ngắn rất nhiều. Hơn nữa, việc duy trì lãi suất ổn định trong một thời
gian dài của NHNN đã làm cho Nhà quản trị các NHTMCP lơ là công tác đề phòng rủi ro
lãi suất. Cho đến cuối năm 2007 đầu năm 2008, tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến
bất lợi do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN đã đẩy các
NHTMCP vào cuộc khủng hoảng thanh khoản, bắt buộc các ngân hàng bước vào cuộc đua
lãi suất làm lãi suất liên tục tăng cao. Điều này bộc lộ mặt yếu kém trong công tác đề phòng
rủi ro của các NHTMCP, đặc biệt là rủi ro lãi suất. Chính những yếu tố này đã gây áp lực
rất lớn cho các ngân hàng TMCP nói chung và ABBank – Long Xuyên nói riêng.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 1
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Từ những lý do trên tôi nhận thấy rằng lãi suất là một trong những yếu tố tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy cần phải phân tích rủi ro lãi suất
một cách sâu sắc, toàn diện nhằm phát huy tối đa năng lực quản lý đồng thời hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại do biến động lãi suất gây ra cho Ngân hàng. Đó cũng là lý do
tôi chọn đề tài “ Phân tích rủi ro lãisuất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình
– PGD Long Xuyên” để làm đề tài nghiên cứu trong khóa luận của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu cần đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.
- Nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức độ thay đổi lãi suất ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối
2008.
- Đề ra biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất và một số kiến nghị trong công tác quản
trị rủi ro lãi suất đối với ABBank – Long Xuyên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động của ABBank – Long Xuyên rất phong phú và đa dạng với nhiều hình
thức và dịch vụ khác nhau. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng, tôi đã tiếp thu được
nhiều kiến thức thực tế. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ đi sâu
nghiên cứu thông qua Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh,
Biểu lãi suất…để tìm hiểu về tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, nhận
biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng lợi
nhuận của ngân hàng trong giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên tập trung nghiên cứu rủi ro lãi suất của ABBank – Long Xuyên qua
các các giai đoạn: 6 tháng cuối năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng cuối năm
2008.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu về hoạt động của NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên, tác
giả mong muốn đóng góp một phần ý kiến giúp ngân hàng thấy rõ hơn về mối liên hệ giữa
công tác quản lý rủi ro lãi suất đối với những tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất để
phòng chống rủi ro lãi suất, góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu qua sách, báo, tạp chí, internet …cùng một
số thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với các anh chị nhân viên của AB Bank –
Long Xuyên.
- Dữ liệu thu thập từ các Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt động
kinh doanh, Biểu lãi suất…
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 2
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
- Sau đó tiến hành phân tích và đánh giá các số liệu thực tế thu được thông
qua các bảng báo cáo hàng năm của AB Bank – Long Xuyên và số liệu thứ cấp
thu được thông qua sách, báo, tạp chí… Sử dụng phần mềm Excel để tính toán
và vẽ biểu đồ biểu hiện sự biến động qua các năm để từ đó đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.6. Bố cục luận văn:
Luận văn được trình bày gồm 06 phần chính:
ªChương 1: Giới thiệu
ªChương 2: Cơ sở lý luận.
ªChương 3: Sơ lược về NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên.
ªChương 4: Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP
An Bình - PGD Long Xuyên
ªChương 5: Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank – Long
Xuyên
ªChương 6: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 3
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 1 đã giới thiệu khái quát về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu cũng như phạm vi
nghiên cứu. Chương 2 này sẽ tập trung trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa
học cho việc phân tích
2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể và các cá nhân v.v… bằng việc nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm,… cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng
lớn và rất phổ biến trong nến kinh tế 1.
Ngân hàng là loại hình Tổ chức Tín Dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. 2
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Như vậy, Ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính trung gian quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải
rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín
dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Qua các khái niệm về ngân hàng thương mại trên ta có thể tóm lược về ngân hàng
thương mại như sau:
Trước hết ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp, vừa hoạt động theo luật
các tổ chức tín dụng và theo luật doanh nghiệp. Là một đơn vị có hoạt động kinh doanh
bình thường như các loại hình doanh nghiệp khác, bên cạnh đó cũng có các nghiệp vụ kinh
doanh rất đặc biệt. Do đó ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng là một
trung gian tín dụng, là cầu nối giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn.
Hoạt động của ngân hàng TM là hoạt động kinh doanh. Để kinh doanh các ngân
hàng TM phải có vốn (vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là ngân hàng công, được cổ đông
đóng góp là ngân hàng cổ phần…) phải tự chủ về tài chính, đặc biệt hoạt động kinh doanh
cần phải đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận.
1 PGS. TS. Trần Huy Hoàng. 2003. Quản tri ngân hàng TM. NXB Thống Kê
2 Theo Luật Tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 5 thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/06/2004
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 5
2.2 Lãi suất và vai trò của lãi suất ngân hàng:
2.2.1 Lãi suất:
Có nhiều định nghĩa về lãi suất:
- Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn
vay trong một thời hạn nhất định.3
- Lãi suất là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được hàng năm so với tổng số tiền cho vay.4
2.2.2 Vai trò của lãi suất ngân hàng:
Lãi suất ngân hàng đóng nhiều vai trò quan trọng quan trọng trong nền kinh tế:
- Lãi suất giúp huy động tiền tiết kiệm vào đầu tư góp phần thúc đẩy nền kinh tế
- Lãi suất giúp phân bổ các nguồn vốn tín dụng cho các dự án đầu tư có lợi suất cao
nhất
- Lãi suất mang lại sự cân bằng giữa cung tiền tệ quốc gia và cầu tiền tệ của công
chúng.
- Lãi suất còn là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của chính phủ.
2.3. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
2.3.1. Những vấn đề chung về rủi ro:
2.3.1.1. Một số khái niệm:
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu tố khách
quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện
của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy
ra cho con gười.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: Rủi ro có thể gây ra những
tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ.
Nếu tích cực ghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội
tích cực mang lại từ rủi ro. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố
không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể
hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của
ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
3 Nguyễn Ninh Kiều. 1998. Tiền Tệ - Ngân Hàng. NXB Thống Kê
4 TS Lê Thị Mận.2005. Tiền Tệ Ngân Hàng và Thanh Toán Quốc Tế. NXB Tổng Hợp TP HCM
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
2.3.1.2. Quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận
dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ
rủi ro.
2.3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, gồm: Những nguyên nhân thuộc về
năng lực quản trị của ngân hàng; Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng; Các
nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền
kinh tế - xã hội:
Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng: mất vốn khi cho vay, gia tăng
chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản; khiến ngân hàng
thua lỗ, phá sản, sẽ ảnh hưởng đến những khách hàng gửi tiền cũng như khách hàng
vay tiền,… làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Từ đó có thể
làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp
đổ của hệ thống ngân hàng trong nước, trong khu vực; Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế
thế giới hiện nay.
2.3.2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng:
Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
như: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất. Trong
phạm vi đề tài, tôi chỉ nghiên cứu về rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc
của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa
TSC và TSN; Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng
cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi
phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng huy
động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất
tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được. Do có sự
không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn
vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế
làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay; Ngoài ra, khi lãi suất
thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Khi rủi ro lãi
suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu nhập từ tài sản của
ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Chúng
ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất thông qua các chỉ số sau:
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 6
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net
Interer Margin)
Hệ số rủi ro lãi suất ( R ) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap)
Khe hở kỳ hạn (Duration gap): Theo kinh nghiệm của các nước, để kiểm soát rủi ro
lãi suất, các ngân hàng thực hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất để chuyển
giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp; Áp dụng các biện pháp
cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) để ngân hàng có thể linh động thay đổi lãi suất
cho vay khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng; Áp dụng chiến lược chủ
động trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng có thể dự báo được chiều hướng thay
đổi lãi suất, ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ
hạn một cách hợp lý; Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, quyền chọn, Swap.
2.4. Rủi ro lãi suất
Lãi suất có thể hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra để đánh đổi
lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Hay lãi suất là tỷ lệ giữa mức phí chúng ta phải trả
để nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay. Một ngân hàng dù lớn hay nhỏ cũng chỉ là
một chủ thể có nhu cầu đi vay và cho vay trên một thị trường có hàng ngàn người đi vay và
người cho vay nên ngân hàng không thể là người “tạo giá” mà chỉ là người “chấp nhận
giá”, chấp nhận và lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở mức độ hiện tại và khuynh hướng vận
động của lãi suất. Một sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến giá trị thị trường của TSC và
TSN, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng; tác động trực tiếp đến lợi nhuận
của ngân hàng. Khi lãi suất thay đổi, ngân hàng ít nhất phải đương đầu với hai loại rủi ro lãi
suất: rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tư. Rủi ro về giá phát sinh khi lãi suất thị trường tăng sẽ
làm giảm giá trị các khoản đầu tư dài hạn lã._.i suất cố định của ngân hàng. Rủi ro tái đầu tư
xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư nguồn vốn của
mình vào những TSC mức sinh lợi thấp hơn, hạ thấp thu nhập kỳ vọng trong tương lai của
ngân hàng.
Các bộ phận cấu thành lãi suất: Lãi suất của một khoản vay được cấu thành bởi rất
nhiều thành phần:
Lãi suất thị trường của
một khoản vay hay một
chứng khoán
=
Lãi suất thực của các
chứng khoán không có
rủi ro
+ Phần bù rủi ro cho vay
Trong đó:
Chứng khoán không có rủi ro: lãi suất trái phiếu chính hủ được điều chỉnh theo lạm
phát.
Phần bù rủi ro cho vay: rủi ro không thu hồi được nợ, rủi ro lạm phát, rủi ro kỳ hạn,
rủi ro về khả năng tiêu thụ, rủi ro thu hồi,…
Ngoài ra, một yếu tố cấu thành cơ bản của lãi suất là phần bù kỳ hạn. Một khoản cho
vay dài hạn sẽ có lãi suất cao hơn vì xác suất xảy ra rủi ro cao hơn so với những khoản vay
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 7
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
ngắn hạn. Trên thực tế, các nhà quản trị không thể dự báo chính xác lãi suất thị trường vì
việc dự báo chính xác lãi suất thị trường cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong
sự đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất được đề cập ở
trên. Do đó, các ngân hàng phải chấp nhận rằng ngân hàng không thể kiểm soát và dự báo
chính xác về lãi suất nên ngân hàng phải tìm những biện pháp bảo vệ để đối phó với rủi ro
lãi suất.
2.4.1 Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất:
Lãi suất của các khoản mục của tài sản là cố định và lãi suất của các khoản mục
tương ứng của nguồn vốn là biến đổi hoặc ngược lại, lãi suất các khoản mục của tài
sản và lãi suất các khoản mục tương ứng trong của nguồn vốn đều biến đổi nhưng
mức độ biến đổi khác nhau.
Rủi ro biến động lãi suất được hiểu tương tự như rủi ro về giá cả thị trường, lãi
suất cho các khoản mục của nguồn vốn coi như giá đầu vào và lãi suất cho các khoản
sử dụng vốn là giá đầu ra. Như vậy, rủi ro biến động lãi suất chính là rủi ro gây ảnh
hưởng xấu tới kết quả kinh doanh do có sự thay đổi lãi suất trên thị trường.
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất các sản phẩm ngân hàng được chia làm hai
loại là lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Do vậy, việc phân tích và quản lý rủi ro
biến động lãi suất cũng được thực hiện theo hai loại: rủi ro thay đổi lãi suất cố định
và rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi.
2.4.1.1. Rủi ro thay đổi lãi suất cố định:
Khi giữa NH và khách hàng đã thỏa thuận một lãi suất cố định thì trong
khoảng thời gian đã thỏa thuận, lãi suất này không thay đổi dù lãi suất thị trường
có biến đổi mạnh và biến đổi nhiều lần. Rủi ro do thay đổi lãi suất cố định tác
động đồng thời lên cả các khoản mục tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Có
hai khả năng có thể xảy ra:
¾ Khả năng thứ nhất là khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi
suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi suất cố
định. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì lãi suất của phần nguồn vốn với lãi suất
biên đổi ( nhưng sử dụng với lãi suất cố định) cũng sẽ tăng theo. Chi phí nguồn
vốn tăng nhưng lãi suất thu từ sử dụng vốn lại không tăng, dẫn đến giảm kết quả
kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại khi lãi suất thị trường giảm thì NH có
thêm lợi nhuận do gia tăng chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào.
¾ Khả năng thứ hai là khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi
suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi suất cố định.
Trong trường hợp này, NH lại có lợi khi lãi suất thị trường tăng và chịu rủi ro
khi lãi suất thị trường giảm.
2.4.1.2. Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi:
Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi sẽ xảy ra khi lãi suất của các khoản mục
trong tài sản (sử dụng vốn) và lãi suất của các khoản mục trong nguồn vốn
không thể thay đổi đồng thời về thời điểm và đồng nhất về mức thay đổi của lãi
suất thị trường. Nói cách khác, khi lãi suất thị trường thay đổi thì đều có sự co
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 8
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
giãn về lãi suất của các khoản mục ở bên tài sản cũng như bên nguồn vốn,
nhưng sự co giãn này lại không đồng thời trong cùng khoảng thời gian và cũng
không cùng cả mức độ co giãn với lãi suất thị trường. Điều đó có thể đem lại
cho NH một cơ hội có chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào lớn hơn nhưng mặt
khác, cũng có thể đem lại cho NH rủi ro giảm doanh thu do chênh lệch lãi suất
đầu ra – đầu vào hẹp lại.
Như vậy, trong cả hai trường hợp, khi có biến động lãi suất thị trường thì
sẽ có thay đổi chênh lệch lãi suất. Phần chênh lệch khối lượng của các khoản
mục tài sản và nguồn vốn với lãi suất cố định có quy mô càng lớn thì ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh càng nhiều.
2.4.2 Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất:
Phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh
lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản và lãi suất thanh toán huy động sau một thời gian
nhất định. Các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với từng kỳ
hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất của thị trường. Độ nhạy
cảm lãi suất trong trường hợp này chính là khoảng thời gian mà tài sản và nguồn vốn
được định giá lại (theo mức lãi suất mới của thị trường). Điều đó có nghĩa là nhà quản
trị NH còn phải chờ bao lâu nữa để áp dụng mức lãi suất mới với từng kỳ hạn khác
nhau. Cụ thể: chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (GAP):
GAP = RSA – RSL
Trong đó:
RSA: Tài sản nhạy cảm với lãi suất ( Tài sản nhạy cảm với lãi suất là loại tài
sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định
khi lãi suất thay đổi.
RSL: Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các
khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất
thay đổi). Cơ sở cho việc phân loại dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất
(đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi suất thị trường có sự thay
đổi
Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất (ΔNII) khi lãi suất biến động (Δ i):
ΔNII = RASΔ I - RSLΔ I =GAPΔ i
Theo mô hình trên có thể thấy rằng: khi tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất của NH có sự chênh lệch, NH luôn đứng trước nguy cơ rủi ro lãi suất khi lãi suất
biến động. Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của NH được tóm tắt
như sau:
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 9
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Bảng 2.1 Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng tới thu nhập
GAP SỰ THAY ĐỔI LÃI SUẤT
SỰ THAY ĐỔI THU
NHẬP RÒNG
>0 Tăng Tăng
>0 Giảm Giảm
<0 Tăng Giảm
<0 Giảm Tăng
Nguồn: Tạp chí NH số 8 tháng 8/2005
Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi nhất tại các NHTM của nhiều quốc gia
trên thế giới do việc thực hiện tương đối đơn giản, không đòi hỏi những kỹ thuật phức
tạp như một số mô hình khác. Bên cạnh đó, mô hình định giá lại có thể là một công cụ
hữu ích đối với nhà quản trị NH và các nhà định chế trong việc phòng ngừa rủi ro lãi
suất.
2.4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất:
2.4.3.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) =
Thu từ lãi – Chi từ lãi
Tổng tài sản sinh lời
Đây là tỷ lệ thể hiện sự nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng. Nếu ngân
hàng đang ở trong trạng thái nhạy cảm tài sản thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ
tăng khi lãi suất tăng, sẽ giảm khi lãi suất giảm. Và ngược lại, nếu ngân đang
trong trạng thái nhạy cảm nguồn vốn thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm nếu
lãi suất tăng và sẽ tăng khi lãi suất giảm.
2.4.3.2. Hệ số rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất (R) =
Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Hệ số rủi ro lãi suất sẽ giúp ngân hàng đánh giá được nguy cơ rủi ro của
ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi. Nếu ngân hàng có tổng nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tổng tài sản nhạy cảm với lãi suất hay hệ số rủi ro
lãi suất <1 thì khi lãi suất tăng lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, nguy cơ rủi ro
lãi suất sẽ tăng, ngược lại khi lãi suất giảm thì thu nhập của ngân hàng sẽ tăng,
rủi ro lãi suất của ngân hàng sẽ giảm.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 10
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
CHƯƠNG 3
SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
PGD LONG XUYÊN
Trong chương 2 chúng ta đã trình bày cơ sở lý thuyết về lãi suất, rủi ro lãi suất cũng
như một số trường hợp xảy ra và hạn chế rủi ro lãi suất. Trong chương 3 sẽ tiến hành giới
thiệu khái quát về NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên như: quá trình hình thành và
phát triển, sơ đồ tổ chức, chức năng các phòng ban, quá trình hoạt động cũng như định
hướng phát triển trong tương lai.
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP An Bình:
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) là một NHTMCP Việt Nam, được thành lập
và đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Được cấp giấy phép
hoạt động ngân hàng số 0031/NH – GP ngày 15/04/1993. ABBank là một trong các ngân
hàng cổ phần hàng đầu và là một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
Sau hơn 15 năm phát triển và trưởng thành, ABBANK đã có sự bức phá mạnh mẽ về lượng
và chất trong 3 năm gần đây, với một số điểm nhấn rất ấn tượng như:
¾ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã tham gia làm cổ đông chiến lược của
ABBANK với tỉ lệ góp vốn điều lệ là 30% vào năm 2005
¾ ABBANK và công ty chứng khoán An Bình (ABS) phát hành thành công 2000 tỉ
trái phiếu bản tệ cho EVN trong năm 2006
¾ ABBANK được tạp chí Asia Money 01.2007 bình chọn là “Nhà phát hành trái
phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á năm 2006”
¾ ABBANK được nhận giải thưởng Quả cầu vàng – the Best Banker do Ban Tổ chức
Hội chợ Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm Banking Expo 2007 trao cho ngân hàng
“phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao”.
Với vốn điều lệ trên 2.700 tỉ đồng, mạng lưới gần 70 điểm giao dịch tại 20 tỉnh thành
trên toàn quốc vào cuối năm 2008, ABBANK đang phục vụ hàng ngàn khách hàng doanh
nghiệp và hàng vạn khách hàng cá nhân. Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận của
ABBANK đã tăng trưởng liên tục hơn 300% trong hai năm gần đây.
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm nhóm khách hàng
doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư.
¾ Đối với khách hàng Doanh nghiệp: ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm – dịch vụ tài
chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản
phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh
toán quốc tế...
¾ Đối với các khách hàng cá nhân: ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ
chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt. Ví dụ: Cho
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 11
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
vay trả góp mua nhà, đất, xây sửa nhà; cho vay trả góp mua nhà, đất 30 năm và có
bảo hiểm nhân thọ cho người vay; cho vay trả góp mua ô tô; cho vay tiêu dùng tín
chấp; cho vay sản xuất kinh doanh trả góp; cho vay bổ sung vốn lưu động; cho vay
tiêu dùng thế chấp linh hoạt; các sản phẩm tiết kiệm YOUsaving: tiết kiệm theo thời
gian thực gửi, tiết kiệm bậc thang,... và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và
ngoài nước...
¾ Với các khách hàng đầu tư: ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn
đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty,
ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và
bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu.
Định vị và sự khác biệt của ABBANK với các ngân hàng khác là việc cung ứng các
giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ thân thiện, lấy nhu cầu
và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu
tổ chức, bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy
trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên.
ABBANK đang hướng đến trở thành một ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, hoạt
động đa năng theo mô hình một Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng, hoạt động chuyên nghiệp
theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với năng lực hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các
ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
¾ Trụ sở chính: 47 Điện Biên Phủ – Quận 1 – TP HCM
¾ Tên giao dịch: NHTMCP An Bình
¾ Tên viết tắt: ABBANK
3.2 Giới thiệu sơ lược về NHTMCP An Bình – CN Cần Thơ - PGD Long Xuyên:
Sau một thời gian hoạt động, ABBank quyết định mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng
giao dịch trực thuộc các thành phố, các khu trung tâm
¾ Ngày 15/06/2007 NHTMCP An Bình –
chi nhánh Cần Thơ – PGD Long
Xuyên được thành lập gọi tắt là
ABBank – Long Xuyên và đi vào hoạt
động.
¾ Trụ sở của ABBank – Long Xuyên
đặt tại: 904 Hà Hoàng Hổ – Phường
Mỹ Xuyên – Long Xuyên – An Giang
¾ Điện thoại: 0762.220.500
¾ Fax: 940455
¾ Địa chỉ website: http:/www.abbank.vn
Đăng kí kinh doanh số 064827 ngày
25/05/2007 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh An
Giang cấp theo nội dung hoạt động của PGD
Long Xuyên được ghi rõ trong giấy phép thành
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 12
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
lập số 533/GP – UP ngày 13/05/2007 do UBND tỉnh An Giang cấp.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh vàng số 000002 ngày 12/06/2007 do giám đốc
NHNN An Giang cấp về việc ABBank – Long Xuyên được phép mua bán, gia công, chế
tác vàng, kinh doanh tiến tệ và các hoạt động dịch vụ thuộc ngân hàng.
3.3 Sơ đồ tổ chức:
Trưởng
PGD
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của ABBank – Long Xuyên
3.4 Chức năng các phòng ban:
Trong hoạt động của ngân hàng, việc kinh doanh có hiệu quả hay không không chỉ nhờ
vào phương thức kinh doanh của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào năng lực điều hành cũng
như nổ lực của các nhân viên trong ngân hàng. Chính vì vậy mà nhiệm vụ, quyền hạn của
từng bộ phận kết cấu nên tổ chức rất quan trọng.
¾ Trưởng phòng Giao Dịch:
Là người lãnh đạo, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động
của phòng giao dịch. Hướng dẫn và diễn giải việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động của cấp trên giao. Đại diện phòng giao dịch để ký kết các hợp đồng với
khách hàng theo sự ủy quyền của giám đốc chi nhánh và chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch.
¾ Phó phòng Giao Dịch:
Có nhiệm vụ hỗ trợ Trưởng phòng trong các nghiệp vụ, hỗ trợ trưởng phòng
trong việc chỉ đạo điều hành một số công tác do Trưởng phòng phân công. Được thay
mặt Trưởng phòng điều hành một số công việc khi Trưởng phòng vắng mặt (theo văn
bản ủy quyền của Trưởng phòng) và báo cáo lại kết quả khi Trưởng phòng có mặt tại
đơn vị.
Bàn bạc và tham gia ý kiến với Trưởng phòng trong việc thực hiện các nghiệp
vụ của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Phòng
Tín Dụng
Phó
PGD
Phòng
Kế Toán
Phòng
Ngân Quỹ
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 13
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện
đúng qui chế đề ra.
¾ Phòng tín dụng:
Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay thực hiện sản xuất, công thương nghiệp
và tiêu dùng.
Thu hồi vốn, lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi
Phối hợp với các phòng chức năng phục vụ nhu cầu khách hàng
Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn và một số nghiệp vụ có liên quan khác
¾ Phòng kế toán:
Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gởi
Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của trưởng phòng và người được ủy
quyền.
Hoạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi…
Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn,
cung cấp tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán.
Lưu hồ sơ theo quy định.
Thực hiện công tác hoạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh, báo cáo các hoạt động
kinh tế, tài chính.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, lập các thủ tục và chi trả tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả kiều hối.
Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và nước
ngoài…
¾ Phòng ngân quỹ:
Thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá, thực hiện công tác điện toán và xử lý
thông tin. Bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán,
chấp hành chế độ quyết toán hàng năm.
¾ Trình độ chuyên môn:
Trình độ đại học chiếm trên 96% tổng biên chế. Tất cả nhân viên của ABBank
đã qua các huấn luyện các khóa chuyên môn về nghiệp vụ do ABBank tổ chức giảng
dạy.
Công tác tổ chức và điều hành PGD đã đi vào ổn định, đội ngũ nhân viên có đạo
đức và năng lực về nghiệp vụ
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 14
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua:
Sau hơn một năm hoạt động, ABBank – Long Xuyên đã đạt được những kết quả đầy
hứa hẹn cho những bước phát triển mới:
Bảng 3.1 Kết quả HĐKD của ABBank – Long Xuyên
giai đoạn 6 tháng cuối năm 2007 – 6 tháng cuối năm 2008
ĐVT:Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của ABBank - Long Xuyên
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank – Long Xuyên giai đoạn 6 tháng cuối
2007 – 6 tháng cuối 2008, ta thấy qua từng thời kỳ phân tích doanh thu đều tăng. Đặc biệt
trong 6 tháng đầu năm 2008 doanh thu tăng 111,37% , lợi nhuận 6 tháng cuối 2008 tăng
92,80% so với 6 tháng đầu năm 2008. Chi phí 6 tháng đầu năm 2008 tăng cao so với độ
tăng của tổng thu, từ đó làm cho lợi nhuận giảm so với 6 tháng cuối năm 2007 khoảng
1,65% tương đương 14 triệu đồng. Tổng chi tăng xuất phát từ nguyên nhân Ngân hàng đẩy
mạnh đầu tư vào hoạt động huy động vốn để giảm bớt nguồn vốn vay từ hội sở, đáp ứng
nhu cầu cho vay nhằm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh doanh thu
tăng thì thu từ các hoạt động khác như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, nhận cầm
cố các giấy tờ có giá bằng nội tệ, ngoại tệ…có phần giảm làm ảnh hưởng phần nào đến
tổng doanh thu của 6 tháng đầu năm 2008.
Mặc dù tốc độ tăng của các khoảng mục chi phí huy động vốn tăng nhưng ở mức
chậm so với một số chỉ tiêu chi phí khác nhưng do chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi
của ngân hàng nên làm phát sinh chi phí cao. Bên cạnh đó, chi phí dành cho dịch vụ cũng
tăng cao so với năm 2007, điều này cho thấy trong thời gian qua ngân hàng chú trọng vào
các dịch vụ khách hàng: khuyến mãi, tổ chức chương trình dự thưởng “ Gửi Tiết Kiệm đón
lộc đầu năm”… khi gởi tiết kiệm hay mở tài khoản tại ngân hàng nhằm thu hút khách hàng
đến với ngân hàng.
Song song với việc tăng doanh thu từ hoạt động tín dụng và dịch vụ thì thì chi phí từ
hai hoạt động này cũng tăng đáng kể làm cho lợi nhuận giảm đáng kể. Chi phí tăng cao là
do ngân hàng đã chi đầu tư ứng dụng trình độ công nghệ cho cán bộ:
9 Ứng dụng tốt và đưa vào sử dụng hiệu quả máy rút tiền ATM, chạy tốt chương
trình giao dịch trực tiếp, thông tin quảng cáo…
9 Tiến hành xây dựng website của ngân hàng
So sánh
6 tháng cuối 2007 so
với 6 tháng đầu 2008
So sánh
6 tháng đầu 2008 so
với 6 tháng cuối 2008
Thời
gian
Chỉ tiêu
6
tháng
cuối
2007
6
tháng
đầu
2008
6
tháng
cuối
2008 Số tiền % Số tiền %
Tổng Thu 2.162 4.570 8.176 2.408 111,38 3.606 78,91
Tổng Chi 1.315 3.737 6.570 2.422 184,18 2.833 75,81
Lợi Nhuận 847 833 1.606 -14 -1,65 773 92,80
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 15
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
9 Về việc phát triển thị phần, ABBank – Long Xuyên đã phần nào tạo được uy tín,
cũng cố lòng được lòng tin của khách hàng.
9 ABBank chiếm khoảng 20% thị phần huy động vốn toàn tỉnh.
9 Tiếp cận và mở rộng thêm 60 doanh nghiệp, 500 khách hàng cá nhân so với năm
2007
Trong 6 tháng cuối năm 2008, doanh thu của ngân hàng ở xu hướng tăng rất khả quan,
chi phí đồng thời cũng có xu hướng tăng nhưng chậm hơn doanh thu nên cũng không ảnh
hưởng nhiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận tăng với mức 92,80% tương đương
với 773 triệu đồng. Đó cũng là mục tiêu lớn của ngân hàng với sự nổ lực để đạt kết quả cao
như:
9 Đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền quảng bá, thực hiện triển
khai ứng dụng kịp thời các chủ trương của ngành nghệ về sản phẩm, dịch vụ của
ABBank, nâng cao uy tín và thương hiệu của ABBank
9 Trong huy động vốn, ngoài phương thức – thể thức huy động của ABBank cấp
trên, ABBank – Long Xuyên còn nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của đối tượng
dân cư để xây dựng và thực hiện thêm chương trình huy động của riêng mình.
9 Xây dựng đội ngũ cán bộ mới, trẻ, có kiến thức đồng bộ, tiếp thu các nghiệp vụ,
công nghệ mới, đưa hoạt động của ABBank - Long Xuyên phát triển mạnh và
hiện đại.
3.6 Định hướng phát triển của ABBank – Long Xuyên trong năm 2009:
3.6.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Kế hoạch
2009
Quý I / 2009 Quý II/ 2009 Quý III/2009 Quý IV/ 2009
Huy động
- Doanh Nghiệp 30.000 19.000 23.000 29.000 30.000
- Cá nhân 20.000 15.650 18.110 20.550 20.000
Thu nhập DV
- Thanh toán 116 29,2 36,5 38 42,3
- Bảo lãnh 98 19,6 24,5 25,5 28,4
- Phí 165 33 41,3 42,9 47,9
- Ngoại hối 150 30 37,5 39 43,5
- Thu tiền điện 50 10 12,5 13 14,5
Nguồn: Kế hoạch 2009 của ABBank – Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 16
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
3.6.2 Những mục tiêu đề ra và một số biện pháp chính triển khai thực hiện
trong năm 2009:
Bám sát mục tiêu và định hướng kinh doanh của ABBank và phương hướng phát
triển của từng Huyện thị, Phường xã trên địa bàn tỉnh An Giang, ABBank - Long
Xuyên sẽ xác định các mục tiêu hoạt động phù hợp đồng thời có giải pháp chỉ đạo điều
hành kinh doanh kiên quyết và hiệu quả
Triển khai kế hoạch đến từng đơn vị phụ thuộc, thường xuyên giám sát, đôn đốc
việc thực hiện các chỉ tiêu, đảm bảo cho thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu của chi nhánh
đề ra trong năm 2009.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, thực hiện đa dạng hóa các hình thức,
phương thức huy động vốn và linh hoạt lãi suất huy động vốn, tạo sức thu hút khách
hàng. Thường xuyên hoàn thiện các giải pháp về chăm sóc khách hàng, thiết lập mối
quan hệ gắn bó bền vững giữa khách hàng và ABBank.
Thực hiện tốt công tác phân tích, phân loại nợ xấu, xử lý triệt để theo quy định
của trụ sở chính, giảm thiểu rủi ro thông qua chất lượng thẩm định, quản lý sâu sát vốn
vay và xử lý kịp thời không để phát sinh nợ xấu, tiến tới lành mạnh tài chính, củng cố
năng lực, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
Tăng cường, nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm toán để ngăn ngừa, phát hiện và
xử lý kịp thời các rủi ro trong hoạt động. Thực hiện công tác khen thưởng những tập
thể, cá nhân có thành tích và xử lý kịp thời các sai phạm, nâng cao kỹ cương trong
công tác điều hành.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 17
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
AN BÌNH – PGD LONG XUYÊN
Chương 3 đã giới thiệu khái quát về NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên, trong
chương 4 sẽ tiến hành phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NH TMCP
An Bình – PGD Long Xuyên thông qua các số liệu thu thập và xử lý.
4.1 Tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ giai đoạn 6 tháng
cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008:
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay được duy trì khá ổn định cho đến cuối năm
2007. Từ tháng 01/1008, do chính sách thắt chặt tiền tệ NHNN đã thực hiện nhiều biện
pháp nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông. Từ đó, các Ngân hàng bắt đầu tăng lãi suất để
huy động vốn, đảm bảo thanh khoản.
Tình hình lãi suất huy động: Lãi suất huy động VNĐ được duy trì tương đối ổn định
từ cuối năm 2006 cho đến tháng 12/2007. Lãi suất huy động cho kỳ hạn 3 tháng dao động ở
mức 7.80%/năm - 8.52%/năm; 6 tháng (7.80 – 9.06%/năm); 12 tháng (8.40 – 9.48%/năm).
Đầu năm 2008, thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam chứng kiến một cuộc chạy đua lãi suất
giữa các ngân hàng dẫn đến những biến động lãi suất chóng mặt trên thị trường vốn. Các
Ngân hàng đã đồng loạt tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Lãi suất bình quân
huy động vào tháng 04/2008 cho kỳ hạn 3 tháng là 10.32%/năm (tăng khoảng 2%/năm so với
năm 2007); 6 tháng là 10.50%/năm (tăng khoảng 1.5%/năm so với năm 2007); 12 tháng là
10.98%/năm (tăng khoảng 1.5%/năm). Lãi suất tiếp tục tăng cho đến tháng 08/2008, lãi suất
huy động cho kỳ hạn 3 tháng là 18.20%/năm; 6 tháng là 18.00%/năm; 12 tháng là
17.90%/năm. Như vậy, tính đến tháng 08/2008, lãi suất huy động VNĐ tăng gấp 2 lần so với
năm 2007. Từ ngày 21/10/2008, sau quyết định giảm lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà
nước, lãi suất huy động VND của các ngân hàng thương mại đang định hình một cuộc đua
mới, khi các mức cao nhất liên tục bị đánh đổ. Tính đến 16/3/2009, lãi suất bình quân huy
động cho kỳ hạn 3 tháng là 7,70%/năm ( giảm 1,34%/năm so với thời điểm 2008); 6 tháng là
7,78%/năm ( giảm 1,34%/năm), 12 tháng là 8,0%/năm giảm khoảng 1,37%/năm so với cùng
thời điểm năm 2008.
Riêng đối với lãi suất huy động USD: áp dụng theo cơ chế lãi suất thả nổi gắn với lãi
suất thị trường tiền tệ quốc tế, chịu tác động ảnh hưởng nhiều bởi các đợt điều chỉnh, thay
đổi lãi suất của FED. Đến tháng 05/2008, lãi suất của FED ở mức 2%/năm, tuy nhiên, lãi suất
tiền gửi USD ở Việt Nam đang ở mức 7.2%/năm, cao hơn 1.95% so với mức lãi suất của trái
phiếu chính phủ 1 năm của Mỹ là 5.25%/năm.
Tình hình lãi suất cho vay: Từ cuối năm 2006 đến tháng 12/2007, lãi suất cho vay
VNĐ ngắn hạn khoảng 12%/năm; trung dài hạn khoảng 13.5%/năm.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 18
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 19
Cho đến tháng 06/2008, lãi suất cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đều ở mức
21%/năm, tăng gấp 1.55 lần so với năm 2007.
Đối với USD, trong năm 2006 và năm 2007, lãi suất cho vay dao động trong khoảng
6%/năm – 8.7%/năm. Đến tháng 06/2008, lãi suất cho vay dao động trong khoảng
9.5%/năm – 13%/năm, tăng gấp 1.5 lần so với năm 2007.
4.2 Chính sách điều hành tiền tệ của NHNN từ năm 2006 – cuối 2008:
Trong giai đoạn từ năm 2001-2006, mục tiêu của chính phủ Việt Nam là ưu tiên
tăng rưởng kinh tế nên chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ liên tục được mở rộng.
Lượng cung tiền mỗi năm tăng 25% trong khi lãi suất và tỷ lệ dự trữ giữ nguyên không đổi.
Từ cuối năm 2005 đến 31/12/2007, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết
khấu được duy trì ở mức 8.25%/năm – 6.5%/năm – 4.5%/năm. Cuối tháng 05/2007, NHNN
ban hành Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN ngày 28/05/2007 về việc kiểm soát quy mô, chất
lượng tín dụng và cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế trong đó khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để
đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ của tổ chức tín dụng, hạn chót
31/12/2007 phải đảm bảo tỷ lệ này.
Trong tháng 06/2007, NHNN đã đưa vào lưu thông 130 ngàn tỷ đồng để mua 8.1 tỷ
USD.
Ngày 01/06/2007, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi đối
với cả nội tệ và ngoại tệ: từ 5% lên 10% đối với tiền gửi VND kỳ hạn dưới 12 tháng và từ
2% lên 4% đối với kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng, tăng từ 8% lên 10% đối với tiền gửi
ngoại tệ kỳ hạn dưới 12 tháng và từ 2% lên 4% đối với kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24
tháng.
Ngày 30/01/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các lãi suất: lãi suất cơ bản từ
8.25%/năm tăng lên 8.75% năm; lãi suất tái cấp vốn từ 6,5%/năm tăng lên 7,5%/năm; lãi
suất chiết khấu từ 4,5%/năm tăng lên 6.0%/năm.
Ngày 01/02/2008, tăng dự trữ bắt buộc từ 10% lên 11% đối với VND và từ 10% lên
11% đối với ngoại tệ, đồng thời mở rộng kỳ hạn tiền gửi phải thực hiện DTBB từ dưới 24
tháng thành tất cả các kỳ hạn 5
Các NHTM phải điều chỉnh lãi suất huy động vốn không vượt quá 12%/năm; Các
NHTM nhà nước tích cực tham gia nghiệp vụ thị trường mở và các kênh tái cấp vốn khác
của NHNN để đảm bảo khả năng thanh toán và hỗ trợ vốn cho các NHTM trên thị trường
LNH với lãi suất tối đa bằng lãi suất nghiệp vụ thị trường mở tại phiên giao dịch gần nhất
cộng với 1%/năm. 6
Theo công văn, để hỗ trợ khả năng thanh toán cho các ngân hàng thương mại, đặc
biệt là các NHTM có quy mô nhỏ, NHNN Việt Nam xem xét, quyết định tái cấp vốn dưới
hình thức cho vay có bảo đảm một cách kịp thời, trên cơ sở đề nghị của NHTM, điều kiện
5 Quyết định 187/QĐ-NHNN, áp dụng từ 01/02/2008 của NHNN.
6 Công điện 02/CĐ-NHNN của NHNN Việt Nam ngày 26/02/2008.
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 20
cung - cầu vốn thực tế và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, cơ chế tái cấp vốn hiện
hành. 7
Ngày 16/05/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các lãi suất: lãi suất cơ bản từ
8.75%/năm tăng lên 12% năm; lãi suất tái cấp vốn từ 7,5%/năm tăng lên 13%/năm; lãi suất
chiết khấu từ 6%/năm tăng lên 11/năm. Đồng thời,các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh
bằng VNĐ đối với khách hàng không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN Việt
Nam công bố để áp dụng trong từng thời kỳ.8
Ngày 10/06/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các lãi suất: lãi suất cơ bản từ
12%/năm tăng lên 14% năm; lãi suất tái cấp vốn._. tháng cuối năm thì thu nhập thuần có chiều
hướng tăng rất khả quan, làm cho chênh lệch nhạy cảm hẹp lại, nên rủi ro lãi suất của
ngân hàng giảm dần. Trong trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất như trên, ngân hàng đã
phải chịu lỗ một số tiền bằng hiệu số chênh lệch thu nhập thuần từ lãi suất so với trường
hợp 1.
Bảng 4.9 Biến động của thu nhập khi lãi suất thay đổi 1%/năm
ĐVT: Triệu đồng
6 tháng
cuối 2007
6 tháng
đầu 2008
6 tháng
cuối 2008
TÀI SẢN
Số
Tiền
LSCV
TB
%
năm
Thu
Nhập
Số
Tiền
LSCV
TB
%
năm
Thu
Nhập
Số
Tiền
LSCV
TB
%
năm
Thu
Nhập
Khoản mục
NCLS 8.708 13,56 590 16.600 22,02 1.828 13.800 19,83 1.3682
Khoản mục có
LSCĐ 20.552 18,40 1.891 13.263 17,00 1.127 24.626 17,00 2.093
Tổng 29.260 2.481 29.863 2.955 38.426 3.461
NGUỒN VỐN Số Tiền
LSHĐ
TB
% năm
Chi
phí
Số
Tiền
LSHĐ
TB
%
năm
Chi
phí
Số
Tiền
LSHĐ
TB
%
năm
Chi
phí
Khoản mục
NCLS 31.698 7,27 1.152 37.086 13,31 2.468 37.226 10,22 1.902
Khoản mục có
LSCĐ 1.097 9,82 54 5.051 10,07 254 14.106 10,07 710
Tổng 32.795 1.206 42.137 2.722 51.332 2.612
Nguồn: Bảng CĐKT của ABBank – Long Xuyên
Trường hợp 3: Vậy khi lãi suất tăng lên nhưng không cùng mức độ thì thu
nhập của ngân hàng sẽ thay đổi như thế nào? Chúng ta tiếp tục theo dõi bảng số liệu
4.10 dưới đây khi lãi suất tăng nhưng không cùng mức độ trên tài sản và nguồn vốn,
dẫn đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động chênh lệch 1%. Khi đó thu nhập từ lãi
tăng nhưng chậm hơn so với chi phí từ lãi làm cho thu nhập từ lãi giảm so với trường
hợp 1 và 2
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 42
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Bảng 4.10 Biến động của thu nhập khi lãi suất của TS tăng 0,5%/năm
và lãi suất của NV tăng 1,5%/năm
ĐVT: Triệu đồng
6 tháng cuối 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008
TÀI SẢN Số
Tiền
LSCV
TB
%
năm
Thu
Nhập
Số
Tiền
LSCV
TB
%
năm
Thu
Nhập
Số
Tiền
LSCV
TB
%
năm
Thu
Nhập
Khoản mục NCLS 8.708 13,06 569 16.600 21,52 1.786 13.800 19,33 1.334
Khoản mục có LSCĐ 20.552 17,90 1.839 13.263 16,50 1.094 24.626 16,50 2.032
Tổng 29.260 2.408 29.863 2.880 38.426 3.365
NGUỒN VỐN Số Tiền
LSHĐ
TB
%
năm
Chi
phí
Số
Tiền
LSHĐ
TB
%
năm
Chi
phí
Số
Tiền
LSHĐ
TB
%
năm
Chi
phí
Khoản mục NCLS 31.698 7,77 1.231 37.086 13,81 2.561 37.226 10,72 1.995
Khoản mục có LSCĐ 1.097 10,32 57 5.051 10,57 267 14.106 10,57 746
Tổng 32.795 1.288 42.137 2.828 51.332 2.741
Nguồn: Bảng CĐKT của ABBank – Long Xuyên
Nếu như lãi suất của những tài sản nhạy cảm tăng lên 0,5%/năm và lãi suất của
những nguồn vốn nhạy cảm lãi suất tăng lên 1,5%/năm thì ngân hàng hiện đang có mức
nhạy cảm nguồn vốn chỉ nhận được thu nhập nhỏ hơn hai trường hợp đã phân tích ở trên.
Cụ thể trong 6 tháng cuối 2007 là 1.120 triệu đồng, lỗ 155 triệu so với trường hợp 2 và 173
triệu so với trường hợp 1. Trong 6 tháng đầu 2008 là 58 triệu đồng, lỗ 240 triệu đồng so với
lãi suất chưa biến động. Thu nhập trong 6 tháng cuối 2008 là 625 triệu đồng giảm 224 triệu
so với biến động 1%/năm. Tuy nhiên so với 6 tháng đầu 2008 thì lợi nhuận ròng đã tăng trở
lại do sự hoạt động tích cực của ngân hàng nên chênh lệch nhạy cảm lãi suất thu hẹp và rủi
ro lãi suất của ngân hàng giảm dần.
Bảng 4.11 Tổng hợp thu nhập thuần từ tiền lãi của ABBank - Long Xuyên
khi lãi suất biến động
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 6 tháng cuối 2007
6 tháng đầu
2008
6 tháng cuối
2008
Khi lãi suất chưa biến động 1.293 299 914
Khi lãi suất tăng 1% 1.275 238 849
Khi lãi suất tăng không cùng tốc độ 1.120 58 625
Nguồn: Bảng CĐKT của ABBank – Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 43
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Như vậy, khi ngân hàng ở trong trạng thái nhạy cảm nguồn vốn thì lãi suất tăng
nhưng không cùng mức độ dẫn đến chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động
chênh lệch 1% thì thu nhập thuần từ tiền lãi giảm. Qua việc phân tích sự ảnh hưởng của lãi
suất đến thu nhập của ngân hàng như trên chúng ta cũng thấy được rằng ABBank - Long
Xuyên vừa là người cho vay, vừa là người đi vay nên khi lãi suất thay đổi, ngân hàng phải
chịu rủi ro cả hai phía bên nguồn vốn và bên tài sản. Ban giám đốc ngân hàng cần phải
quyết định xem nên chấp nhận hay nên đối phó với rủi ro này bằng những chiến lược phòng
ngừa rủi ro hoặc bằng những công cụ cho phù hợp để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động
của ngân hàng.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 44
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 45
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI ABBANK – LONG XUYÊN
Chương 4 đã phần nào khái quát được rủi ro lãi suất trong hoạt động của ABBank –
Long Xuyên trong giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008. Chương 5 sẽ trình bày
sơ lược về tình hình biến động lãi suất trong 2008 và xu hướng lãi suất trong năm 2009 để
từ đó đề ra một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank – Long Xuyên trong thời
gian sắp tới.
5.1. Sơ lược về thực trạng biến động lãi suất 2008 và xu hướng lãi suất năm 2009:
Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau. Hiện nay, trong các tổ chức tín dụng đang tồn tại nhiều loại lãi suất ưu đãi khác nhau
gây khó khăn trong quản lý và theo dõi lãi suất. Trước bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm và
có những bất trắc khó lường, giá cả và lạm phát toàn cầu gia tăng, cộng với những bất ổn
của thị trường tài chính, tình trạng nhập siêu và thâm hụt thương mại còn ở mức cao… dẫn
đến sự lo ngại về một đợt tăng giá mới, đặc biệt là sau khi Chính phủ cho phép điều chỉnh
giá xăng dầu để giảm bù lỗ từ ngân sách nhà nước .Vì những lý do trên, để kềm chế lạm
phát, chính phủ đã áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ vào những tháng đầu năm 2008
nhưng chính điều này đã gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng
thương mại.
Cạnh tranh là yếu tố gắn liền với
kinh doanh, học thuyết tư bản xem cạnh
tranh là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động của bất cứ lĩnh vực
nào, cạnh tranh càng tạo nên tính tự chủ
cao, linh hoạt trong hoạt động. Ngân hàng
không khác gì một doanh nghiệp hoạt
động với phần lớn là huy động tiền gửi để
cho vay thì yếu tố cạnh tranh càng quan
trọng để các nhà quản lý có chiến lược phù
hợp, đem lại hiệu quả hoạt động cho ngân
hàng. Điều này thể hiện rất rõ khi cuộc đua
lãi suất chính thức khởi tranh, các ngân hàng đã chạy đua nhau để có được nguồn vốn
phục vụ cho doanh nghiệp và cá nhân nhằm gia tăng thị phần của mình.
Trong thời điểm cuối tháng 2/2008, trên thị trường liên ngân hàng có một vài giao
dịch chấp nhận mức lãi suất lên tới 40%/năm, gây sốc cho thị trường. Nguyên nhân của cú
sốc này là do một số ngân hàng thương mại thiếu thanh khoản, do không điều chỉnh kịp
thời kế hoạch kinh doanh trước dấu hiệu thắt chặt chính sách tiền tệ của NHNN từ giữa
năm 2007 nên vẫn tiếp tục mở rộng tín dụng, vượt khả năng huy động vốn của mình, chi phí
huy động vốn cao, làm giảm khả năng sinh lời, và khả năng rủi ro tăng trong hoạt động. Lãi
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
suất tăng cao, làm chi phí đầu vào của nhiều DN tăng, buộc DN phải điều chỉnh giá bán sản
phẩm, tác động đến những người có thu nhập thấp, nhưng lại không hạn chế được tiêu dùng
đối với số ít người có thu nhập cao (thể hiện chi tiêu cho hàng hoá đắt tiền như: ôtô, căn hộ
cao cấp, biệt thự, dịch vụ du lịch, thăm khám chữa bệnh và làm đẹp…), trong khi DN Việt
Nam chủ yếu là nhỏ và vừa, vốn hạn chế, nhiều DN hoạt động chủ yếu bằng vốn vay ngân
hàng. Vì vậy lãi suất tăng cao, điều kiện vay ngặt nghèo, đã làm cho hầu hết các DN nhỏ và
vừa khó tiếp cận được vốn tín dụng, sản xuất cầm chừng, trong khi những DN này đóng
góp tới 42% GDP và là nguồn chính tạo công ăn việc làm cho xã hội. Đối với thị trường tài
chính: lãi suất tăng cao là một trong những nguyên nhân làm cho giá chứng khoán bị ảnh
hưởng, huy động vốn của các DN trên thị trường tài chính càng khó khăn, gây áp lực lớn về
vốn trung và dài hạn đối với các NHTM. Còn đối với nền kinh tế: lãi suất huy động và cho
vay ở mức cao đã làm giảm đầu tư tư nhân, tăng chi phí vay mượn, giảm sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến chiều hướng
không thuận lợi, kinh tế vĩ mô bất ổn, đời sống của người lao động sẽ bị ảnh hưởng. Trước
tình trạng lãi suất liên ngân hàng tăng cao như vậy, NHNN đã điều tiết tiền tệ thông qua
nghiệp vụ thị trường mở, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của
các NHTM, nhất là những ngân hàng cho vay vượt quá nhiều nguồn vốn huy động trên thị
trường và có chính sách hỗ trợ trực tiếp nguồn vốn thanh khoản cho các NHTM này. Nhờ
tác động của các giải pháp chính sách từ phía NHNN mà từ giữa tháng 5/2008 đến nay, lãi
suất trên thị trường liên ngân hàng tương đối ổn định và có những phản ứng theo chiều
hướng tích cực. Những dấu hiệu khả quan trên cho thấy, các giải pháp mà NHNN thực hiện
trong thời gian qua nhằm bình ổn lãi suất, tỷ giá và kiềm chế lạm phát đã tỏ ra đúng hướng,
tất cả các giải pháp đó đã có tác động tích cực đến diễn biến thị trường. Nếu không có
những diễn biến bất lợi khác của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, thì trong thời gian
tới lãi suất sẽ có chiều hướng ổn định như hiện nay và có khả năng giảm dần trong năm
2009; chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và phi chính thức sẽ thu hẹp hơn nữa, thị trường
tiền tệ thông suốt, tạo được sự ổn định bền vững.
Ai cũng biết rằng ngân hàng có yên thì nền kinh tế mới ổn. Vì vậy, tìm ra giải pháp
để giải quyết tình hình lãi suất ngân hàng hiện nay là rất cần thiết. Không nên để xảy ra tình
trạng tự phát tái đua tăng lãi suất, nhưng cũng không thể để tình trạng mất cân đối nguồn
và sử dụng vốn của một số ngân hàng kéo dài ảnh hưởng đến tính an toàn hệ thống.
Do tính phức tạp và phụ thuộc vào sự tác động của nhiều nhân tố nên dự đoán xu
hướng lãi suất trong năm 2009 chỉ mang tính tương đối. Chúng ta phải hết sức thận trọng
khi khái quát hóa mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và thu nhập của ngân hàng cũng như
trong việc dự báo biến động của lãi suất. Một ngân hàng được quản lý tốt và kiểm soát chặt
chẽ rủi ro lãi suất có thể đạt được lợi nhuận bất kể lãi suất tăng hay giảm, ở mức thấp hay
mức cao.
5.2. Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên
5.2.1. Nhận xét về những mặt làm được và những mặt tồn tại:
Trong hoạt động của ngân hàng, vấn đề quản trị rủi ro lãi suất là rất phức tạp
trước tình hình biến động của lãi suất, nhưng ABBank - Long Xuyên đã bước đầu thực
hiện một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất. Mặc dù có những khó khăn song
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 46
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
ABBank - Long Xuyên đã làm được những mặt tích cực trong công tác quản lý rủi ro
lãi suất.
Trước sự diễn biến phức tạp của lãi suất trong một năm trở lại đây, đặc biệt là
cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2008 làm
cho các ngân hàng bối rối. Nhưng dưới sự quản trị linh hoạt, hiệu quả trong việc điều
hành lãi suất đã làm cho hoạt động huy động vốn và cho vay các loại tài sản và nguồn
vốn nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng tăng trưởng khá ổn định, góp phần quan trọng
trong giữ vững cơ cấu của tài sản và nguồn vốn nói trên.
Trước sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng trên cùng địa bàn, dưới sự nổ
lực của ban lãnh đạo và cán bộ ngân hàng trong việc thông tin, quảng cáo, đưa ra hình
thức huy động và cho vay hấp dẫn đã làm cho ABBank - Long Xuyên ngày chiếm được
lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng.
Chính những mặt tích cực đó đã làm cho cơ cấu tài sản và nguồn vốn nhạy cảm
với lãi suất ổn định , chênh lệch nhạy cảm càng hẹp, rủi ro lãi suất càng giảm tạo nên
tính ổn định trong hoạt động đạt mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ giúp ABBank - Long Xuyên hạn chế được
phần nào rủi ro lãi suất. Hiện tại, công tác quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng vẫn còn
nhiều hạn chế cơ bản như sau:
Một là: chưa có sự quan tâm toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất của bộ máy
lãnh đạo ngân hàng. Sự thiếu quan tâm thể hiện ở chỗ ABBank - Long Xuyên chưa xây
dựng một chính sách quản lý rủi ro lãi suất, chưa có những quy định cụ thể, những nội
dung cần thực hiện trong quá trình quản lý rủi ro…
Trong thời gian qua, lãi suất trên thị trường không ngừng biến động, nhưng do
ABBabk Long Xuyên chỉ là PGD mới được thành lập trong thời gian không lâu, mức
huy động và cho vay cũng chỉ tương đối nên thiệt hại do rủi ro lãi suất của ngân hàng là
chưa đáng kể. Tuy nhiên, kinh nghiệm của một số quốc gia cho thấy, những cú sốc lớn
về lãi suất có thể gây những hậu quả hết sức nghiên trọng đối với ngân hàng và nền
kinh tế nói chung. Nếu không nhận thức đầy đủ về loại rủi ro này ABBank - Long
Xuyên có thể sẽ không có sự chuẩn bị cần thiết, tạo cho mình khả năng chống đỡ trước
những biến động lớn của thị trường, đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế, tài chính
quốc tế như hiện nay.
Hai là: Trong nhận thức về rủi ro lãi suất của ABBank - Long Xuyên mới chỉ
dừng lại ở nhận định là ngân hàng là ngân hàng có rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường
thay đổi, nhưng chưa đo lường, đánh giá được cụ thể mức rủi ro là bao nhiêu, lãi suất
biến động theo chiều hướng nào sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng…Hiện nay, các NHTM
của nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng nhiều phương pháp, mô hình để lượng hóa
rủi ro lãi suất phù hợp với trình độ của từng ngân hàng và quy định của cơ quan quản lý
ở từng nước. Mặc dù mỗi mô hình đo lường rủi ro lãi suất có những hạn chế nhất định
nhưng việc sử dụng mô hình này có thể giúp ABBank - Long Xuyên xác định một cách
cụ thể những thiệt hại cả trong quá khứ, hiện tại và dự tính được thiệt hại trong tương
lai mỗi khi lãi suất thị trường biến động. Những tính toán này sẽ là cơ sở cần thiết để
ABBank - Long Xuyên áp dụng những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những tổn thất có thể xảy ra. Tuy nhiên, do chưa thực hiện được việc lượng hóa rủi
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 47
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
ro lãi suất vì chưa có đủ điều kiện cần thiết nên các biện pháp mà ABBank - Long
Xuyên đã sử dụng để kiểm soát loại rủi ro này chỉ dựa trên cảm tính và chưa hiệu quả.
Ba là: ABBank - Long Xuyên chưa thực hiện một cách toàn diện những biện
pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cụ thể, về các biện pháp nội bảng, chủ yếu
ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng chính sách thả nổi trong cho vay trung và
dài hạn mà chưa có những biện pháp tích cực để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài
sản và nguồn vốn. Về biện pháp ngoại bảng, cho đến nay hầu hết các ngân hàng chưa
ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Hiện tại, ngân hàng nhà nước đã ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi
lãi suất, trong đó quy định những điều kiện cụ thể đối với các tổ chức tín dụng thực hiện
giao dịch hoán đổi. Tuy nhiên, ABBank - Long Xuyên vẫn chưa chuẩn bị đầy đủ những
điều kiện này. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong quy chế là các tổ
chức tín dụng phải “ xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó
gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì hiện nay chưa được xúc tiến tại ngân hàng.
5.2.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại ABBank Long
Xuyên:
Sau khi nhận biết và lượng hóa các rủi ro lãi suất bằng kinh nghiệm, công thức,
mô hình khác nhau để thấy được những mặt làm được và những mặt tồn tại nói trên, thì
việc quan tâm làm như thế nào để có thể hạn chế những mặt tồn tại đó là rất quan trọng
vì nó có thể giúp đạt được những lợi nhuận đề ra. Bản thân ABBank - Long Xuyên phải
có những biện pháp và sử dụng những công cụ khác nhau để điều tiết giảm thiểu rủi ro
về lãi suất trong hoạt động ngân hàng. Việc sử dụng các biện pháp, công cụ điều tiết
như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược quản lý rủi ro của ngân hàng cũng như
khả năng phân tích, dự báo xu hướng thay đổi của lãi suất trên thị trường. Ngân hàng
vẫn có thể chấp nhận rủi ro, không sử dụng hay chỉ sử dụng các biện pháp điều tiết rủi
ro lãi suất ở một quy mô nhất định nếu như họ tin rằng xu thế của lãi suất trên thị
trường sẽ theo chiều hướng có lợi cho ngân hàng và nếu rủi ro đó xảy ra thì đó là điều
đã được lường trước và nằm hoàn toàn trong sự kiểm soát của ngân hàng, ngân hàng
chấp nhận được loại rủi ro này.
Ta thấy qua giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008 thì ABBank - Long
Xuyên luôn ở trạng thái nhạy cảm với nguồn vốn tức tài sản nhạy cảm lãi suất luôn nhỏ
hơn nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, điều này đã ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của
ngân hàng. Do đó, để đạt được mục tiêu lợi nhuận mong muốn thì ABBank - Long
Xuyên cần có sự điều chỉnh lại cơ cấu của tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất để giảm thiểu rủi ro lãi suất trong thời gian tới.
Do chưa được phép sử dụng các công cụ hiện đại về kiểm soát lãi suất, nên các
ngân hàng chủ yếu chỉ thực hiện biện pháp tái cấu trúc lại tài sản và nguồn vốn của
ngân hàng để hạn chế rủi ro lãi suất. Chỉ với cách này, ngân hàng mới hạn chế được rủi
ro lãi suất, nhưng lại dẫn đến hạn chế mục tiêu của ngân hàng trong việc thay đổi cơ
cấu tài sản - nguồn vốn và tốn kém nhiều chi phí. Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất
của ngân hàng thực tế hiện nay bao gồm:
Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn: trong những thời kỳ ngân hàng
nhận thấy xu hướng lãi suất giảm, nhà quản trị ngân hàng đã thay đổi cơ cấu
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 48
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
giữa tài sản và nguồn vốn theo xu hướng: giảm thời gian tồn tại của nguồn vốn,
tức là giảm thời gian huy động vốn có thời hạn lâu dài và tổng thời gian tồn tại
của tài sản, tức là kéo dài thời gian cho vay.
Mặt khác, khi nhận thấy xu hướng lãi suất tăng, các nhà quản trị đã thay đổi cơ
cấu của tài sản và nguồn vốn theo hướng: kéo dài thời gian tồn tại của nguồn
vốn, tức là tăng thời hạn huy động vốn có thời hạn và giảm thời gian tồn tại của
tài sản, tức là giảm cho vay. Còn đối với ABBank - Long Xuyên đang trong tình
trạng nhạy cảm với nguồn vốn, với tình hình lãi suất biến động theo xu hướng
giảm từ nay đến cuối năm 2009 nay thì có một trong hai cách là
Giảm thời gian tồn tại của nguồn vốn (tức là giảm thời gian huy
động vốn có thời hạn)
Hoán đổi các khoản mục nguồn vốn: ABBank - Long Xuyên cũng
có thể làm cho độ co giãn lãi suất của nguồn vốn tăng lên để cân bằng hoặc
tiến tới cân bằng với bên tài sản thông qua việc chuyển đổi một số khoản
mục của nguồn vốn. Chẳng hạn, ABBank - Long Xuyên có thể trả các khoản
vay từ hội sở với lãi suất cố định để vay lại những khoản vay với lãi suất
biến đổi. Như vậy, ngân hàng sẽ đạt được mục tiêu giảm rủi ro lãi suất của
mình. Độ co giãn của lãi suất chuyển đổi cũng như khối lượng của khoản
mục nguồn vốn này sẽ quyết định độ co giãn lãi suất chung của toàn bộ
nguồn vốn tăng lên được bao nhiêu, có đạt được mục tiêu cần bằng hay giảm
chênh lệch với bên tài sản hay không
Tăng thời gian tồn tại của tài sản (tức là tăng thời gian cho vay)
Hoán đổi các khoản mục đầu tư: Với việc hoán đổi một số khoản
mục trong danh mục đầu tư, ngân hàng có thể làm giảm độ co giãn của lãi
suất tài sản. Chẳng hạn ngân hàng có thể tăng đầu tư vào trái phiếu chính
phủ với mức lãi suất cố định. Theo đó, ABBank - Long Xuyên có thể thỏa
thuận với khách hàng về một mức lãi suất cho vay cố định ở mức trung và
dài hạn. Điều này giúp cho độ co giãn lãi suất của toàn bộ tài sản giảm
xuống, bớt chênh lệch với độ co giãn của toàn bộ nguồn vốn. Độ co giãn này
sẽ quyết định độ co giãn của toàn bộ tài sản giảm được bao nhiêu, có đạt
được mục tiêu giảm rủi ro lãi suất hay không.
Ngân hàng thực hiện cân đối phù hợp về mặt thời gian giữa tài sản và
nguồn vốn: một số ngân hàng đã chủ động tìm kiếm các dự án có sự trùng hợp
giữa thời gian của tài sản và nguồn vốn. Cụ thể, một số ngân hàng đã đa dạng
hóa các kỳ hạn gửi tiền như nhận tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 1 tháng, 2
tháng…và các kỳ hạn cho vay tương ứng. Sự tương ứng giữa các kỳ hạn huy
động vốn và cho vay một mặt đáp ứng nhu cầu khách hàng, mặt khác giúp ngân
hàng hạn chế được rủi ro lãi suất.
Áp dụng nghiệp vụ bảo đảm rủi ro lãi suất: với sự ra đời của các công cụ
kỳ hạn về lãi suất, hoán đổi tiền gửi sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có thể giảm
được rủi ro lãi suất nhưng ít tốn kém và không nhất thiết phải điều chỉnh lại cơ
cấu giữa tài sản và nguồn vốn. Bên cạnh đó thị trường tài chính Việt Nam kém
phát triển cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 49
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
lãi suất vì vậy, việc hạn chế rủi ro lãi suất của ngân hàng chủ yếu là tái cấu trúc
tài sản và nguồn vốn cho phù hợp với mức tăng hoặc giảm lãi suất thị trường
Với thực trạng hoạt động của ngân hàng hiện nay, thiết nghĩ việc nhận biết và ứng
dụng các phương pháp quản lý rủi ro lãi suất nhằm giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng là hết sức cần thiết. ABBank - Long Xuyên cần nghiên cứu kỹ các phương
pháp để lựa chọn, ứng dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 50
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương 5 đã đề ra một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng hạn chế rủi ro lãi suất khi
có sự biến đổi của lãi suất thị trường. Chương 6 sẽ rút ra kết luận và đề ra một số kiến nghị
nhằm giúp ABBank - Long Xuyên hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới.
6.1. Kết Luận:
Trong suốt thời gian thành lập đến nay, ABBank – Long Xuyên đã đóng góp tích
cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh nhà, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, gián tiếp tạo công
ăn, việc làm cho người lao động. Ngoài mục tiêu kinh doanh mang lợi nhuận, ABBank -
Long Xuyên còn giúp khách hàng có vốn để phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống và cơ
hội vươn lên làm giàu, có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, góp phần xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống xã hội từ thành thị đến nông thôn.
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói riêng và nền kinh tế thế giới
nói chung thì vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả hoạt động. Tuy
nhiên, muốn đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng phải không
ngừng nổ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát
triển. Đây cũng chính là sự nổ lực của ABBank - Long Xuyên trong thời gian qua. Bằng
chính nghị lực của mình, ABBank - Long Xuyên đã vượt qua biết bao khó khăn về biến
động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trên cùng địa
bàn, ABBank - Long Xuyên đã trở thành một trong những ngân hàng quan trọng hiện nay.
Phấn đấu theo phương châm đã đề ra và định hướng hoạt động cho tương lai “ Phát triển
dựa trên nền tảng bền vững, hướng đến là một trong những NH TMCP hàng đầu trên địa
bàn với cung cách phục vụ chuyên nghiệp, vì nụ cười khách hàng”, trong thời gian qua,
ABBank - Long Xuyên đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn, phục vụ ngày càng tốt hơn cho
công cuộc đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Để đạt được những thành tựu đó, ABBank - Long Xuyên đã luôn phải quan tâm đến
công tác quản trị rủi ro của mình, bởi vì hoạt động của ngành ngân hàng luôn có sự đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Một trong những rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải thường
xuyên đối mặt là rủi ro lãi suất. Do đó việc quản trị rủi ro lãi suất là việc làm cần thiết đối
với mỗi ngân hàng trong giai đoạn hiện nay và đối với ABBank - Long Xuyên nói riêng.
Qua quá trình phân tích, đề tài đã phần nào khái quát được về thực trạng rủi ro lãi suất của
ngân hàng cũng như những vấn đề đã và chưa được giải quyết. Từ đó, các nhà quản trị ngân
hàng có thể có những chiến lược phản ứng với sự biến động của lãi suất thị trường nhằm
hạn chế tối đa rủi ro lãi suất, đồng thời tối đa hóa mục tiêu lợi nhuận của mình.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 51
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
6.2. Kiến nghị:
6.2.1. Đối với NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên:
Một là: trong bối cảnh lãi suất thị trường có xu hướng biến động nhiều như
hiện nay, cần có sự quan tâm của bộ máy lãnh đạo và cán bộ ngân hàng trong nhận thức
toàn diện về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như: xây
dựng một chính sách quản lý rủi ro lãi suất, có những nội dung thực hiện trong quá trình
quản lý rủi ro…đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế, tài chính quốc tế hiện nay vì trên
thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống
thì ABBank - Long Xuyên cần phải tính toán được rủi ro lãi suất tác động như thế nào
đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác định một cách chính
xác những tác động này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực sự am hiểu về quản lý tài
sản – nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời phải có những kiến thức nhất định về tài
chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng mô hình.
Đối với ABBank - Long Xuyên, đây là vấn đề tương đối mới và phần lớn cán bộ, nhân
viên ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức này.
Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của các cán bộ, nhân viên ngân hàng về các
dịch vụ phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn…vẫn còn hạn chế. Ngân
hàng chưa có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý, về thị
trường giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái
sinh, và đây chính là một trong những nguyên nhân gây trở ngại trong việc triển khai
các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
Hai là: Tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường, đánh giá rủi ro
là một công việc tương đối khó và đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp. Công việc này có
một vị trí quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng nên thường do
một bộ phận chuyên trách thực hiện. Cần sự quan tâm đến việc đo lường, đánh giá rủi
ro lãi suất, cần phân công cụ thể cho bộ phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực
hiện.
Ba là: Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng cần được trang bị
để đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập
quốc tế. Cần chuẩn bị kỹ những điều kiện cụ thể để ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh
trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong
quy chế là các tổ chức tín dụng là phải: “xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán
đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì cần được xúc tiến tại
ngân hàng trong tương lai
Tóm lại để tăng cường quản lý rủi ro lãi suất nhằm giảm thiểu tổn thất đối với
ABBank - Long Xuyên từ loại rủi ro này, đòi hỏi trong thời gian tới ABBank - Long
Xuyên cần quan tâm, tìm hiểu những nguyên nhân gây hạn chế, trên cơ sở đó nghiên
cứu, áp dụng các giải pháp cần thiết, nhanh chóng khắc phục những mặt còn hạn chế
trong công tác quản lý rủi ro lãi suất.
6.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần tăng cường quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ cho
công tác quản trị rủi ro của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 52
Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 53
rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản
lý rủi ro và có biện pháp pháp chế nghiêm túc các NHTM không tuân thủ quy định này.
Hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ…
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà
nước ở lĩnh vực là đầu mối soạn thảo và ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi
ro trong hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hành
nhà nước Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu, cập nhật số liệu báo cáo thống kê từ các
ngành, đề ra dự báo về xu hướng phát triển, rủi ro có thể gặp phải của các ngành kinh tế
từ đó các NHTM có định hướng đầu tư một cách hiệu quả để hạn chế rủi ro.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
¾½
Ths. Thái Văn Đại. 2003. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Tủ sách
trường đại học Cần Thơ.
PGS. Ts. Trần Huy Hoàng. 2003. Quản tri ngân hàng TM. NXB Thống Kê
Nguyễn Ninh Kiều. 1998. Tiền Tệ - Ngân Hàng. NXB Thống Kê.
TS Lê Thị Mận. 2005. Tiền Tệ Ngân Hàng và Thanh Toán Quốc Tế. NXB
Tổng Hợp TP HCM.
Peter,S.Rose. 2001 . Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài Chính
Nguyễn Anh Thư. Mô hình định giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất. Thị
trường tài chính tiền tệ. Số 8.
Ts. Nguyễn Văn Tiến. 2005. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng. NXB Thống kê.
Ts. Lê Văn Tư. 2005. “Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài Chính.
Đặng Lê Quốc Hoàng. 29/10/2008. Tình hình ngân hàng năm 2008 và dự
báo 2009 [online]. Doanh nhân 360o. Đọc từ:
doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Thi-truong-360/Tai-chinh-360/
ngan_hang_nam_2008_va_du_bao_2009/ (đọc ngày 30/4/2009)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1116.pdf