Tài liệu Phân tích quy trình xếp hạng khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) chi nhánh Ba Đình: ... Ebook Phân tích quy trình xếp hạng khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) chi nhánh Ba Đình
123 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích quy trình xếp hạng khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào mục tiêu khi cung cấp khoản tín dụng là nó phải đảm bảo an toàn và đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng hay nói cách khác là tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải có hiệu quả. Để làm được việc này ngân hàng phải có được phương pháp chấm điểm khách hàng và quản lý rủi ro tốt. Nhận thức được điều này em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích quy trình xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng của việc xếp hạng khách hàng và quản lý rủi ro của chi nhánh, qua đó đưa ra một số mô hình nhằm đóng góp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Đối với các ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Để tín dụng có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng đối với ngân hàng.Trong đó chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng có vai trò hết sức quan trọng nó hỗ trợ NHCV trong việc: Ra quyết định cấp tín dụng, xác định hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay/bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng. Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; Hạng khách hàng cho phép NHCV lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp đối phó kịp thời.
Trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, và do còn hạn chế về kiến thức trong chuyên đề này em chỉ xem xét qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và nêu ra một số mô hình mới hiện nay.
Chuyên đề này gồm 3 phần chính là:
Tổng Quan hoạt động tín dụng
Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của ngân hàng Công thương Ba đình
Một số mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo NGÔ VĂN THỨ cùng sự giúp đỡ tận tình của các cô chú anh chị tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình đặc biệt là mọi người trong phòng Quản lý rủi ro. Do hạn chế về trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập tại ngân hàng nên chuyên đề của em không thể tránh được những thiếu xót. Kính mong các thầy cô đóng góp ý kiến để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng).
1.1. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các qui định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển
- Khách hàng cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các qui định của pháp luật và các qui định khách của ngân hàng cấp trên. Luật pháp qui định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thưu nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Vai trò của chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm cảu ngân hàng. Với tầm quan trọng và qui mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nân cao khả năng sinh lời.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đế chính sách tín dụng
Trước hết, nhu cầu tín dụng của khách hàng. Chính sách tín dụng là chính sách phục vụ nhu cầu tín dụng của khách hàng. Do đó nhu cầu của khách hàng với các đặc tính khác nhau (khách hàng lớn, nhỏ. Khách hàng nông nghiệp hay xây dựng...) quyết định các nội dung và thành công của chính sách tín dụng.
Thứ hai, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng sẽ quyết định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng. Do đó, chính sách tín dụng của ngân hàng được xây dựng dựa trên dự đoán tương lai cũng như diễn biến trong quá khứ về rủi ro tín dụng.
Thứ ba, chính sách của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước như chính sách ưu đãi, chính tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài chính…ảnh hưởng đến chính sách tín dụng.
Thứ tư, qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng, qui mô chủ sở hữu.. đã ảnh hưởng rất lớn đến chính sách tín dụng.
c. Nội dung chính sách tín dụng
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: Qui mô, lãi xuất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác.
1. chính sách khách hàng
Khách hàng nhận tín dụng của ngân hàng rất đa dạng, từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà nước, cá nhân người tiêu dùng, các ngân hàng, các công ty tài chính… Tuy nhiên luật pháp cũng cấm hoặc hạn chế tài chính… Tuy nhiên luật pháp cũng cấm hoặc hạn chế tài trợ đối với một số đối tượng nhất định.
Người đứng tên vay cho một tập thể phải được sự ủy quyền của cả tập thể
Cá nhân vay phải là ngươi đã đến tuổi thành niên. Người vay phải ghi rõ vay để làm gì. Ngân hàng được quyền chấm dứt quan hệ tín dụng và thu hồi nợ nếu phát hiện người vay sử dụng vốn sai mục đích đã đăng kí ban đầu mà không được phép của ngân hàng.
Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng. khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và quan trọng, khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và quan trọng thường được hưởng chính sách ưu đãi của ngân hàng thương mại. Đây là nội dung có liên quan đến chính sách marketing nên thường được các ngân hàng cân nhắc và đưa ra cho khách hàng biết.
2. Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng
Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng với món tiền hoặc hạn mức nhất định. Số lượng tài trợ có thể được chia nhỏ trong các khoảng thời gian khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa băng nhu cầu của khách và phù hợp với các điều luật (hoặc các qui định) dựa trên các tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời. Nhìn chung ngân hàng rất quan tâm tới vốn chủ sở hữu của khách hàng và ít muốn tài trợ trong trường hợp các khoản nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu. Ngoài các giới hạn do luật qui định, mỗi ngân hàng còn có qui định riêng về qui mô và các giới hạn. Chính sách này còn được qui định cho từng thời kì trong năm, có tính đến qui mô và tính chất của nguồn vốn của ngân hàng.
3. Lãi suất và phí suất tín dụng
Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo kì hạn, tùy theo các loại tiền và tùy theo loại khách hàng (khách hàng quen, hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất thấp hơn). Ngân hàng khi thỏa thuận về lãi suất tín dụng đến rủi ro, lãi suất hòa vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh khung lãi suất định trước, ngân hàng còn cung cấp các lãi suất thỏa thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có thể cố định trong suốt kì hạn tín dụng (gọi là lãi suất cố định), hoặc biến đổi tùy theo thay đổi của lãi suất tham khảo hoặc của chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất (gọi là lãi suất thả nổi), hoặc kết hợp cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian xác định (gọi là lãi suất hỗn hợp). Lãi suất tín dụng có thể bị giới hạn bởi lãi suất trần, bị tác động bởi lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng Nhà nước qui định, hoặc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.
Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng thông qua và cần được phổ biến đến mọi cán bộ tín dụng, bao gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối với các kì hạn, các ngành và lĩnh vực chủ yếu. Chính sách này cần khuyến khích tính linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sở đảm bảo khả năng sinh lời cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
4. Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ
Các giới hạn về thời gian luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kì hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kì kinh doanh của người vay. Chính sách tín dụng thể hiện rõ, ngân hàng sẵn sàng cung ứng tín dụng với thời hạn như thế nào. Chính sách thời hạn phải giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn (Chủ yếu là người gửi và người cho ngân hàng vay quyết định) và thời hạn tài trợ (xuất phát từ yêu cầu của người vay do đặc điểm luôn chuyển vốn và qui mô thu nhập quyết định). Từ đó ngân hàng xác định kì hạn nợ cụ thể đảm bảo cân bằng kì hạn trung bình.
Thời hạn trung bình càng nhỏ, rủi ro của ngân hàng càng thấp, càng tăng tính thanh khoản của các khoản tài trợ.
Ngân hàng thường dựa trên kì hạn của nguồn để quyết định chính sách kì hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn và chuyển kì hạn nguồn của ngân hàng không cao. Việc chuyển hoán kì hạn nguồn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe hở lãi suất (nguồn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm). Nếu ngân hàng có khả năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn trung và dài hạn tốt, Chính sách thời hạn tín dụng và kì hạn nợ nghiêng về đáp ứng kì hạn của người vay.
Kỳ hạn nợ liên quan đến tính toán các nguồn thu cua khách hàng có thể dùng để trả nợ. Chính sách xác định cụ thể kỳ hạn nợ và tăng số lần trả nợ trong kỳ sẽ tăng chi phí thu nợ của ngân hàng (nếu khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng)
5. Các khoản đảm bảo
Chính sách đảm bảo gồm các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo, đánh giá và quản lí đảm bảo.
Ngân hàng tài trợ dựa trên uy tín của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, ngân hàng cho vay không cân kí hợp đồng đảm bảo. Trong những trường hợp độ an toàn của người vay không chắc chắn ngân hàng đòi hỏi hợp đồng tài sản đảm bảo.
Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các đảm bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hóa tron kho, nhà cửa, thiết bị, hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Các tài sản thuộc sở hữu công, kém mất phẩm chất hoặc phi pháp đều bị loại khỏi đảm bảo. Có loại bảo đảm Ngân hàng vân cho người vay được quyền sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng. Có loại đảm bảo bị ngân hàng phong tỏa, hoặc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng. Để đề phòng các trường hợp bất trắc xảy ra đối với các đảm bảo, ngân hàng thường yêu cầu ngừời vay phải mua bảo hiểm tài sản.
Chính sách đảm bảo cũng qui định về việc sử dụng tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay.
Định giá vật đảm bảo giúp cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay vơi một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo, tỷ lệ bao nhiêu là tùy thuộc vào khả năng bán và khả năng thay đổi giá trị thị trường của vật đảm bảo.
6. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu (đã quá hạn, hoặc khó đòi, hoặc không đòi được) và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ (chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ,…).
Chính sách đối với các tài sản có vần đề gồm qui định về cách thức xác định nợ xấu (các yếu tố cấu thành khoản nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ “xấu” cùa khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lí va khai thác.
Do hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, mức rủi ro có thể chấp nhận được cần được xác định cho từng nhóm khách hàng, tưng ngành hoặc vùng. Đây là điều kiện để ngân hàng xây dựng chính sách cho vay các biệt. Chính sách giải quyết nợ xấu liên quan đến nhiều bên: Khách hàng, ngân hàng, cán bộ ngân hàng, tòa án, chính quyền địa phương… Nhiều ngân hàng thành lập bộ phận chuyên trách giải quyết các tài sản có vấn đề.
1.3. Các nghiệp vụ tín dụng (phân loại theo hình thức cấp tín dụng)
1.3.1 Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang đế ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sau đây là sơ đồ luân chuyển thương phiếu.
Hình 1: Chiết khấu thương phiếu
Người bán
Người mua
Ngân hàng
(2)
(1)
(2) (4)
(5)
Người bán chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ cho người mua,
Thương phiếu được lập, người mua kí, cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán đồng thời là người thụ hưởng.
Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến ngân hàng để xin chiết khấu
Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, ngân hàng có thể phát triển cho người bán và nắm giữ thương phiếu (ngân hàng có thể yêu cầu người bán kí hậu vào thương phiếu, cam kết trả tiền cho ngân hàng nếu người mua khôn trả - quyền truy đòi đối với thương phiếu).
Đến hạn, ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền (nếu người mua không trả, ngân hàng có quyền đòi tiền của các bên kí tên trên thương phiếu).
Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
Bên cạnh lãi suất chiết khấu (thường chung cho các loại thương phiếu), ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu đối với những trường hợp cụ thể có thể liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
Ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng, ngân hàng thường kí với khách hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức chiết khấu trong kì). Khi cần thiết chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao.
1.3.2. Cho vay
1.3.2.1. Thấu chi
Thấu chi là nghiệp cụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi
Hình 2: Thấu chi
y
x
Trục y: số dư tiền gửi thanh toán (đồng)
Trục x: Thời gian
Hạn mức thấu chi
Vay ngân hàng (thực hiện thấu chi)
Số dư tiền gửi thanh toán
Để thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ…. Vượt quá số dư tiển gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khỏan tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi
Các khoản chí quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp với thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quĩ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp. mua hàng…. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
1.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Hình 3: cho vay từng lần
Qui mô vay
Thời gian vay
: Qui mô và thời gian cho vay
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.
Số lượng cho vay
Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu tham gia
Các nguồn vốn khác tham gia
= - - -
Theo từng kí hạn nợ trong hợp đồng. ngân hàng sẽ thu gốc lãi, trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng. nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
1.3.2.3. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp như sau (không kể các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng):
Dư nợ
Hình 4: Cho vay theo hạn mức
Thời gian
Hạn mức được duyệt trong kì
Dư nợ tron kì
Hạn mức được duyệt cuối kì
Thời hạn
Hình 5: Cho vay theo hạn mức
Dư nợ
Dư nợ
Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước:
Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước
Dự trữ thực tế cao nhất
Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển, hàng không thuộc đối tượng cho vay của NH
Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước
Tăng (- giảm) dự trữ do giá hàng hóa tăng (giảm)
Tăng (- giảm) dự trữ do kế hoạch tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ
Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này
Vốn chủ sở hữu tham gia dự trữ
Các nguồn khác tham gia dự trữ
= -
Bước 2: Xác định dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này
= + +
Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ
= - -
Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng (H4). Một số trường hợp ngân hàng qui định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì không vượt quá hạn mức (H5).
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát triển cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.3.2.4. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quĩ trong thời gian tới.
Hình 6: Cho vay luân chuyển
Cho vay
Thời gian
1.3.2.5. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp vơi khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sua thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng)
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suât cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.3.2.6. Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ , đội, hội, nhóm sản xuất…..
Hình 8: cho vay gián tiếp
Ngân hàng
Trung gian tổ, đội, hội, nhóm
Khách hàng (thường là nông dân, người buôn bán nhỏ…)
(1)
(2)
(3)
(3)
Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với người vay (khách hàng)
Người vay mua hàng (nguyên liệu cho sản xuất, cây giống, con giống..)
Người bán tập trung các hóa đơn bán hàng gửi lên ngân hàng để nghị thanh toán. Sau do ngân hàng thu nợ của khách hàng.
1.3.3.Cho thuê tài sản (thuê – mua)
Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ (hoặc chưa đủ) điều kiện để vay. Để mở rộng tác dụng, NHTM đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của NH nên ngân hàng có thể thu hồi để ván hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ được. Điều này góp phần giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
Nội dung
1. Qui trình nghiệp vụ cho thuê như sau:
- Ngân hàng mua tài sản để cho thuê
Ngân hàng (người cho thuê)
Nhà cung cấp trang thiết bị
Khách hàng (Người thuê)
(2) (1) (4)_
(3)
(1) Khách hàng làm đơn gửi ngân hàng nêu yêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng kí hợp đồng thuê- mua với khách hàng.
(2) Ngân hàng tìm kiếm nhà cung cấp kí hợp đồng mua (hoặc người thuê chỉ định nhà cung cấp)
(3) Khách hàng có thể gặp nhà cung cấp để nêu yêu cầu về qui cách, chất lượng tài sản thuê, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho người thuê.
(4) Ngân hàng kiểm soát tình hình sử dụng tài sản thuê, thu tiền thuê,
hoặc thu hồi tài sản nếu thấy người thuê vi pham;
- Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại
- Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê, hoặc mua trả góp tài sản để cho thuê
Tuy theo những yêu cầu cụ thể của người đi thuê với NH, hoặc giữa NH với người cung cấp mà NH có thể đi thuê tài sản hoặc mua trả góp để cho thuê.
Nếu khách hàng khó khăn về nguồn vốn để mua tài sản cho thuê, NH có thể sử dụng hình thức mua trả góp để cho thuê
2. Những vấn đề chủ yếu
- Trong nghiệp vụ cho thuê, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu hồi đủ gốc và lãi.
- Thời hạn cho thuê có thể gồm hai phần: Thời hạn cơ bản và thời hạn gia hạn thêm.
- NH không cam kết cung cấp dịch vụ bảo dưỡng tài sản, không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với tài sản cho thuê.
- Lãi suất cho thuê thường cao do bao gồm chi phí tìm kiếm người cung cấp, chi phí dàn xếp và phụ thuộc vào thời hạn thuê.
- Ngân hàng có quyền thu hồi tài sản nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, song đồng thời ngân hàng phải có trách nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và phải đảm bào về chất lượng của tài sản đó.
Ngân hàng có thể lập phòng cho thuê hoặc công ty cho thuê để thực hiện và quản lí hoạt động cho thuê.
1.3.4.Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh, và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.
II. QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
2.1. Mục đích
- Quy định trình tự các bước công việc để thực hiện nghiệp vụ chấm điểm tín dụng và xếp hạng đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Xác định trách nghiệm, quyền hạn của các cá nhân đơn vị để thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
2.2.Phạm vi và đối tượng áp dụng
2.2.1. Phạm vi áp dụng
Văn bản này được áp dụng để thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng đối với khách hàng (không bao gồm các định chế tài chính) trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.2.2.Đối tượng áp dụng
Trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, điểm giao dịch Ngân hàng Công thương.
2.3.Giải thích từ ngữ viết tắt, các từ viết tắt
2.3.1. Giải thích từ ngữ
- Trọng số: là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số tài chính hoặc chỉ số phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng chỉ tiêu chấm điểm tín dụng do cán bộ chấm điểm tín dụng xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp: để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
-Phòng chấm điểm tín dụng: gồm các phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch tại chi nhánh; phòng kinh doanh dịch vụ Trụ sở chính.
2.3.2. Các từ viết tắt
- CN: chi nhánh
- TSC: Trụ sở chính.
- NHCT: Ngân hàng Công thương.
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
- NSNN: Ngân sách Nhà nước.
- PGD: Phòng giao dịch.
- CĐTD: chấm điểm tín dụng
- QLRR: Quản lý rủi ro.
(*) Căn cứ để chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Công thương hiện nay đều dựa theo “Quyết Định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam Ban hành về quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng” Có nội dung tương tự như nội dụng được trình bày ở phần 2.4.
2.4. Nội dung và Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
2.4.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Bước 1: Thu thập thông tin
Người thực hiện. Cán bộ chấm điểm tín dụng.
Sau khi nhân hồ sơ thông tin khách hàng, tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh dự án đầu tư từ các nguồn:
Hồ sơ do khách hành cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và các tài liệu khác.
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng.
Đi thăm thực địa khách hàng.
Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp.
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam.
Các nguồn khác.
Các thu thập thông tin, danh mục câu hỏi điều tra được hướng dẫn chi tiết theo PL QT0.1/PL01.
Trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng 100% giá trị khoản tín dụng) của tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn. Thì có thể sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của bên bảo lãnh để xác định hạng tín dụng của khách hàng (nếu bên bảo lãnh cũng được Ngân hàng cho vay chấm điểm), đưa vào kết quả chấm điểm xếp hạng(Bước 6).
Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
Người thực hiện: cán bộ chấm điểm tín dụng.
Căn cứ vào nghành nghề/ lĩnh vực sản suất kinh doanh chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, xác định nghành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
Nông, lâm và ngư nghiệp.
Thương mại và dịch vụ.
Xây dựng.
Công nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa nghành nghề thì căn cứ vào nghành nghề/lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
Tiến hành phân loại doanh nghiệp theo Quy trình sau:
Nông lâm, ngư nghiệp
Chăn nuôi
Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp….
Trồng rừng
Khai thác lâm sản
Đanh bắt, nuôi trồng thủy sản
Làm muối
Thương mại dịch vụ
Cảng sông, biển
Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch
Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượi bia, nước giải khát, thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, may móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, khí đốt.
In ấn, xuất bản sách, báo chí.
Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông.
Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
Tư vấn, môi giới.
Thiết kế thời trang, gia công may mặc
Bưu chính viễn thông
Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, hàng không
Vệ sinh môi trường, văn phòng…..
Xây dựng
Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp
Hạ tầng đô thị và nhà ở
Xây lắp ( xây dựng cơ bản)
Công nghiệp
Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượi bia, nước giải khát.
Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật liệu cho các nghành khác.
Sản xuất điện khí đốt.
Khai thác khoán sản
Khai thác than, vật liệu xây ._.dựng (cát, đá,…), dầu khí.
Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp
Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng:
Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp gồm: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp NSNN.
Trong đó:
Lao động: là số lao động thực tế sử dụng (được nêu tại thuyết minh báo cáo tài chính) tính bình quân trong 3 năm gần nhất.
Giá trị nộp NSNN: lấy theo số thực nộp vào NSNN phát sinh trong kỳ (không kể số thiếu của kỳ trước nộp kỳ này) bao gồm các loại thuế và các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản tiền phạt, phụ thu).
Tiến hành chấm điểm quy mô doanh nghiệp theo hướng dẫn sau:
CHẤM ĐIỂM QUY MÔ DOANH NGHIỆP.
stt
tiêu chí
Trị số
Điểm
1
Nguồn vốn kinh doanh
từ 50 tỷ đồng trở lên
30
từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
25
từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng
20
từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng
15
từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng
10
dưới 10 tỷ đồng
5
2
lao động
từ 1500 người trở lên
15
từ 1000 đến dưới 1500 người
12
từ 500 đến dưới 1000 người
9
từ 100 người đến dưới 500 người
6
từ 50 người đến dưới 100 người
3
dưới 50 người
1
3
Doanh thu thuần
từ 200 tỷ đồng trở lên
40
từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng
30
từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng
20
từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
10
từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng
5
dưới 5 tỷ đồng
2
4
nộp ngân sách
từ 10 tỷ đồng trở lên
15
từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
12
từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng
9
từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
6
từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng
3
dưới 1 tỷ đồng
1
(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Căn cứ vào kết quả chấm điểm thu được, xếp loại quy mô doanh nghiệp theo bảng sau:
Điểm
Quy mô
Từ 70 – 100 điểm
Loại 1
Từ 30 – 69 điểm
Loại 2
Dưới 30 điểm
Loại 3
(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính:
Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng
Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính doanh nghiệp, lập bảng cân đối kế toán sau điều chỉnh theo các sau
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1 Thẩm định tính chính xác của báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh các báo cáo tài chính
Kiểm tra mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
Về mặt nguyên tắc, CBCĐTD phải lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà doanh nghiệp có thể có:
+ Báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt (Tổng công ty phê duyệt báo cáo tài chính của đơn vị thành viên) có độ tin cậy cao hơn báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập.
+ Báo cáo quyết toán thuế: thường chỉ xem xét lại một số chỉ tiêu liên quan đến các khoản thuế được khấu trừ, thuế phải nộp.
+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn, nhưng tính chính xác còn phụ thuộc vào uy tín của tổ chức kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, phương pháp kiểm toán và sai số trọng yếu của tổ chức kiểm toán
Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính.
Kiểm tra các hạng mục trên báo cáo:
Cần lựa chọn các hạng mục cần kiểm tra, rà soát, bao gồm: các hạng mục chủ yếu (tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho, chi phí xây dựng cơ bản dở dang…) và các hạng mục có dấu hiệu nghi ngờ (do cán bộ rà soát phát hiện)
Phương pháp: Kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng tù gốc; so sánh đối chiếu số liêu:
+ Cột số đầu năm: cần xem số liệu ở cột số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán niêm độ trước chuyển sang; hoặc xem số liệu đầu năm trên bảng cân đối kế toán quý trước cùng niên độ chuyển sang. Số đầu năm không thay đổi trong suốt niên độ báo cáo.
+ Cột số cuối kỳ: Cần xem số dư cuối kỳ trên một số sổ sách kế toán tổng hợp hoặc chi tiết, tương ứng với chỉ tiêu đó để kiểm tra (ví dụ xem chi tiết tài khoản công nợ, báo cáo cân đối số phát sinh…). Các chi tiêu phản ánh tài sản, xem số dư cuối kỳ bên nợ của các tài khoản liên quan. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn, xem số dư cuối kỳ bên có các tài khoản phản ánh nguồn vốn tương ứng đề kiểm tra phần nguồn vốn.
+ Ngoài ra, có thể kiểm tra trực tiếp các file dữ liệu trên máy vi tính của doanh nghiệp (Nội dung và số dư các tài khoản) để kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính doanh nghiệp gửi cho ngân hàng.
2. Đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp
Thẩm định chất lượng tài sản có của doanh nghiệp nhằm đánh giá thực chất kết quả kinh doanh, tài chính và khả năng bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp hạch toán theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, việc đánh giá sẽ khác. Còn đối với doanh nghiệp hạch toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 thực hiện theo hướng dẫn sau:
2.1 Tài sản ngắn hạn:
- Tài sản ngắn hạn là nhứng tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển trong vòng, một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo.
2.1.1 Đầu tư tài chính ngắn hạn
Cần đánh giá những khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác) vượt quá thời hạn theo quy định có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc trong thời hạn không quá một năm. Tìm nguyên nhân chưa thu hồi (giảm giá trên thị trường chứng khoán mà nếu bán ra doanh nghiệp sẽ bị lỗ…).
Đối với doanh nghiệp có khả năng về tài chính ngăn hạn để giảm thiểu rủi ro (MS129). Khi phân tích cần so sánh giữa kết quả đánh giá của NHCV và số đã được trích dự phòng.
(2.1.2) Các khoản phải thu ngắn hạn.
- Yêu cầu đánh giá: Các khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu khác quá hạn, khó đòi hoặc còn hạn thanh toán nhưng không có khả năng thanh toán. Nói chung doanh nghiệp không sẵn sang cung cấp các số liêu này cho ngân hàng.
- Phương pháp đánh giá: Cần xem chi tiết các tài khoản 131 (phải thu khách hàng), bên nợ TK 331 (phải trả người bán), TK138 ( chi tiết 1385-1388) (phải thu khác), chi tiết (bên nợ) TK334, 337, 338; so sánh chi tiết theo từng đối tượng khách hàng giữa các niên độ báo cáo. Đối với những khoản số dư không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) do không có phát sinh tăng, giảm trong kỳ (hoặc phát sinh giảm rất ít) thỉ có thể xác định là khoản nợ khó đòi. Nếu có thể cần đánh giá thêm từ một số thông tin khác như hợp đồng, biên bản đối chiếu xác nhận công nợ….
Ngoài ra, cần phải lưu ý một số nội dung sau:
+ Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (TK 337) phản ánh chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận lũy kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền lũy kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Đây là chỉ tiêu đặc thù của nghành xây dựng, cần so sánh đối chiếu để phát hiện những tài khoản chậm thu hồi, nợ tồn đọng lâu ngày.
+ Một số doanh nghiệp hạch toán một số khoản chi phí đã chi vào tài khoản phải thu vì nếu hoạch toán vào giá thành thì kết quả kinh doanh bị lỗ; chi lượng tăng năng suất lao động, các khoản chi chưa có nguồn, tài sản cố định chưa có nguồn, chi phí khác…. Xem chi tiết TK 138 và chi tiết bên nợ TK 338 để phân tích (Những khoản chi này doanh nghiệp thường treo qua nhiều biên độ báo cáo).
+ Dự phòng phải thu khó đòi: Theo quy định, doanh nghiệp phải tích dự phòng phải thu khó đòi đề xử lý rủi ro công nợ quá hạn, khó đòi. Tuy nhiên, doanh nghiệp có khả năng về tài chính mới hạch toán đầy đủ được dự phòng phải thu khó đòi. Nợ khó đòi đã xử lý được theo dõi ở danh mục các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán (Phần cuối của bảng cân đối kế toán). Cần so sánh số đã được dự phòng vói kết quả đánh giá thực tế về công nợ khó đòi.
2.1.3 Hàng tồn kho
- Cần đánh giá loại trừ hàng hóa tồn kho ứ đọng kém mất phẩm chất: xem chi tiết TK 152 (nguyên liệu vật liệu); TK 153 (công cụ, dụng cụ), TK 155, 156 (Thành phẩm, hàng hóa) theo từng loại sản phẩm của doanh nghiệp và các báo cáo, các thẻ kho….
- Sản phẩm dở dang: Khi phân tích cần xem những khoản mục sản phẩm dở dang đê lâu ngày không tất toán, xem xét bảng tổng hợp chi phí, doanh thu, lỗ lãi theo từng công trình có chi phí dở dang qua một hoặc nhiều niên độ kế toán, không có doanh thu nhưng chưa quyết toán lỗ.
2.1.4. Tài sản ngắn hạn khác
- Tạm ứng: Kế toán tạm ứng phải mở số chi tiết để theo dõi từng người nhận tạm ứng theo từng lần nhận tạm ứng. Cần đánh giá những khoản tạm ứng để quá lâu không thanh toán để loại trừ các khoản không có khả năng thu hồi.
- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu được lấy từ số dư nợ tài khoản TK 133. Theo quy định hiện hành, sau ba tháng liên tục có dư nợ hoàn thuế, doanh nghiệp gửi hồ sơ để được hoàn thuế. Đối với chỉ tiêu này, cần đánh giá những khoản thuế đã hạch toán từ liên độ kế toán trước nhưng đến liên độ này vân chưa được khấu trừ (thường do thiếu hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ điều kiện pháp lý nên cơ quan thuế không chấp nhận hoàn thuế).
- Chi phí trả trước ngắn hạn: là những khoản chi phí đã chi nhưng chưa hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ/năm báo cáo. Chi phí này được kết chuyển vào chi phí SXKD của các kỳ báo cáo tiếp theo trong một năm tài chính hoặc một chu kì kinh doanh. Doanh nghiệp theo dõi theo từng khoản chi phí. (Bảng 02). Khi phân tích cần xem chi tiết tài khoản, phát hiện các trường hợp không tất toán các khỏan đã chi tử kỳ hạch toán trước; là rõ nguyên nhân những khoản chi phí trả trước từ kỳ trước chưa tât toán kỳ này.
- Tài sản thiếu chờ xử lý (TK 1381): thể hiện giá trị tài sản thiếu hụt mất mát chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo.
- Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (TK 144): Cần đánh giá cá khoản quá hạn, khó thu hồi.
2.2. Tài sản dài hạn.
2.2.1. Các khoản phải thu dài hạn.
Yêu cầu đánh giá: các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn khác có tiềm ẩn rủi ro mất vốn hoặc đối tượng nợ không có khả năng thanh toán, bị thua lỗ, phá sản.
Phân tích tương tụ như đối với phải thu ngắn hạn.
2.2.2. Tài sản cố định.
Xác định giá trị còn lại của các TSCĐ không cần dùng, hư hỏng, lạc hậu, chờ thanh lý.
2.2.3. Bất động sản đầu tư.
Bất động sản đầu tư phản ánh giá trị các tài sản là bất động sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, cơ sở hạ tầng) được mua để cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không dùng để sử dụng vao SXKD, quản lý hoặc bán trong kỳ SXKD thông thường. Khi đánh giá cần xác định giá trị của khoản đầu tư bị đóng băng, giảm giá hoặc các thiệt hại, rủi ro do xảy ra tranh chấp, do bất động sản nằm trong vùng quy hoạch giải phóng mặt bằng.
2.2.4. Đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn phản ánh giá trị các khỏan đầu tư tài chính dài hạn, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Khi đánh giá cần loại trừ các khoản giảm giá chứng khoán, rủi ro do công ty liên doanh làm ăn thua lỗ, phá sản…
2.2.5. Tài sản dài hạn khác
Gồm chi phí trả trước dài hạn (TK 242), thuế thu nhập hoãn lại phải trả (TK 347), các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (TK 244) và các tài sản dài hạn khác. Phân tích tương tự như đối với chỉ tiêu ngắn hạn.
2.3. Tổng hợp kết quả
Căn cứ vào kết quả thẩm định báo cáo tài chính doanh nghiệp quy định tại điểm 1, 2, CBCĐTD lập bảng 1 – các khoản loại trừ khỏi tài sản có.
Lập bản cân đối tài chính sau điều chỉnh, tổng số tiền loại trừ trong bảng 1 sẽ được giảm trừ tương ứng trong phần tài sản nợ (Mã số 416 mục Vốn chủ sở hữu), phẩn kết quả sản xuất kinh doanh năm hiện tại.
Căn cứ vào Báo cáo cân đối tài chính sau điều chỉnh, CBCĐTD tiến hành chấm điểm các chỉ số tài chính.
Bảng 1: Các khoản loại trừ khỏi tài sản có
Các chỉ tiêu
Số tiền
Cộng các chỉ tiêu loại trừ: (1+2)
Trong đó:
1. Tài sản ngắn hạn
1.1. Đầu tư tài chính ngắn hạn vượt quá thời hạn chưa thanh toán (đã trừ dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn)
1.2. các khoản phải thu ngắn hạn quá hạn khó đòi hoặc còn hạn thanh toán nhưng không có khả năng thu hồi; Các khoản chi phí không có nguồn đã hạch toán vào phải thu:
- phải thu khách hàng
- Trả trước người bán
- Phải thu nội bộ
- phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
- Phải thu khác
- Dự phòng phải thu khó đòi (*)
1.3. Tồn kho ứ đọng chậm luân chuyển (Đã trừ dự phòng giảm giá)
- Tồn kho nguyên liệu, vật liệu ứ đọng, chậm luân chuyển
- Tồn kho công cụ, dụng cụ hư hỏng, không còn khả năng sử dụng
- Tồn kho thành phẩm, hàng hóa ứ đọng, kém, mất phẩm chất
- Sản phẩm dở dang chậm luân chuyển hoặc chưa quyết toán lỗ
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
1.4. Tài sản ngắn hạn khác:
- Tạm ứng quá hạn
- Chi phí trả trước ngắn hạn không được phân bổ theo quy định
- Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ (đã trừ dự phòng phải thu khó đòi)
- Tài sản thiếu chờ xử lý tồn đọng lâu ngày.
2. Tài sản dài hạn
- Chi phí trả trước dài hạn không đứợc phân bổ theo quy định
- Thuế thu nhập hoãn lại không được hoàn thanh toán do không thể hoàn thiện đủ hồ sơ.
Bảng 2- Nội dung các khoản chi phí trả trước
Chi phí trả trước ngắn hạn:
- Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh;
- Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho họat động kinh doanh của một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh;
- Chi phí mua các loại bảo hiểm hàng năm (bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe…) và các loại lệ phí mua và trả một lân trong năm;
- Công cụ dụng cụ xuất dung một lần với giá trị lớn và công cụ, dụng cụ có thời hạn sử dụng 1 năm;
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa là một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn khác được tính phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh;
- Chi phí trong thời gian ngừng việc (không theo kế hoạch).
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán (tháng, quý) trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh;
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như lãi vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp.
Chi phí trả trước dài hạn:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (Quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhiều năm tài chính. Trừ trường hợp trả trước tiền thuê đất có thời hạn nhiều năm và được câp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Trường hợp này sẽ được hạch toán vào tài khoản TSCĐ hữu hình);
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng;
- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm tài chính;
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quản cáo, phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn được phép phân bổ tối đa cho nhiều năm;
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp phát sinh lớn được phân bổ cho nhiêu năm – trong trường hợp chưa lập dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản…) và các lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiêu năm tài chính;
- Công cụ, dụng cụ xuất dụng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào họat động kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm;
- Chi phí đi vay trả trước dài hạn như lãi tiền vay trả trước, hoặc trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp;
- Chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn phải phân bổ dần;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phải phân bổ nhiều năm;
- Số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Trường hợp lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) hoàn thành đầu tư;
- Số chênh lệch giá bán nhơ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại tài sản hoạt động;
- Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu không thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư nhưng không có giá trị lớn phải phân bổ dần;
- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh;
- Các khoản trả trước khac liên quan đến sản xuất kinh doanh trên một năm tài chính;
Căn cứ vào kết quả xác đinh nghành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp tại bước 2 và 3; các số liệu trên cân đối kê toán sau điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp theo hướng dẫn của các Bảng sau:
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
chỉ tiêu
trọng số
phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
8%
2.1
1.5
1
0.7
<0.7
2.3
1.6
1.2
0.9
<0.9
2.5
2
1.5
1
<1
2. Khả năng thanh toán nhanh
8%
1.1
0.8
0.6
0.2
<0.2
1.3
1
0.7
0.4
<0.4
1.5
1.2
1
0.7
<0,7
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho
10%
4
3.5
3
2
<2
4.5
4
3.5
3
<3
4
3
2.5
2
<2
4. Kỳ thu trên bình quân
10%
40
50
60
70
>70
39
45
55
60
>60
34
38
44
55
>55
5. Hiệu quả sử dụng tài sản
10%
3.5
2.9
2.3
1.7
<1.7
4.5
3.9
3.3
2.7
<2.7
5.5
4.9
4.3
3.7
<37
C. Chỉ tiêu cân nợ (%)
6. Nợ phải trả / tổng tài sản
10%
39
48
59
70
>70
30
40
50
60
>60
30
35
45
55
>55
7. Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu
10%
64
92
143
233
>233
42
66
108
185
>185
42
53
81
122
>122
8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ của NH
10%
0
1
2
3
>3
0
1
2
3
>3
0
1
2
3
>3
D.Chỉ tiêu thu nhập (%)
9. Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu
8%
3
2.5
2
1.5
<1.5
4
3.5
3
2.5
<2.5
5
4.5
4
3.5
<3.5
10. Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
8%
4.5
4
3.5
3
<3
5
4.5
4
3.5
<3.5
6
5.5
5
4.5
<4.5
11. Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu
8%
10
8.5
7.6
7.5
<7.5
10
8
7.5
7
<7
10
9
8.3
70
<7.4
Tổng
100%
(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam )
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG
Chỉ tiêu
Trọng số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
8%
1.9
1
0.8
0.5
<0.5
2.1
1.1
0.9
0.6
<0.6
2.3
1.2
1
0.9
<0.9
2. Khả năng thanh toán nhanh
8%
0.9
0.7
0.4
0.1
<0.1
1
0.7
0.5
0.3
<0.3
1.2
1
0.8
0.4
<0.4
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho
10%
3.5
3
2.5
2
<2
4
3.5
3
2.5
<2.5
3.5
3
2
1
<1
4. Kỳ thu tiền bình quân
10%
60
90
120
150
>150
45
55
60
65
>65
40
50
55
60
>60
5. Hiệu quả sử dụng tài sản
10%
2.5
2.3
2
1.7
<1.7
4
3.5
2.8
2.2
<2.2
5
4.2
3.5
2.5
<2.5
C. Chỉ tiêu cân nợ (%)
6. Nợ phải trả / tổng tài sản
10%
55
60
65
70
>70
50
55
60
65
>65
45
50
55
60
>60
7. Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu
10%
69
100
150
233
>233
69
100
122
150
>150
66
69
100
122
>122
8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ NH
10%
0
1
1.5
2
>2
0
1.6
1.8
2
>2
0
1
1.5
2
>2
D. Chỉ tiêu thu nhập (%)
9. Tổng thu nhập trứoc thuế / doanh thu
8%
8
7
6
5
<5
9
8
7
6
<6
10
9
8
7
<7
10. Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản
8%
6
4.5
3.5
2.5
<2.5
6.5
5.5
4.5
3.5
<3.5
7.5
6.5
5.5
4.5
<4.5
11. Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu
8%
9.2
9
8.7
8.3
<8.2
12
11
10
8.7
<8.7
11
11
10
9.5
<9.5
Tổng
100%
(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam )
BẢNG CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Chỉ tiêu
Trọng số
Phân loại các tiêu chí tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
8%
2.1
1.6
1.1
0.8
<0.8
2.3
1.7
1.2
1
<1
2.9
2.3
1.7
1.4
<1.4
2. Khả năng thanh toán nhanh
8%
1.4
0.9
0.6
0.4
<0.4
1.7
1.1
0.7
0.6
<0.6
2.2
1.8
1.2
0.9
<0.9
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho
10%
5
4.5
4
3.5
<3.5
6
5.5
5
4.5
<4.5
7
6.5
6
5.5
<5.5
4. Kỳ thu tiền bình quân
10%
39
45
55
60
>60
34
38
44
55
>55
32
37
43
50
>50
5. hiệu quả sử dụng tài sản
10%
3
2.5
2
1.5
<1.5
3.5
3
2.5
2
<2
4
3.5
3
2.5
<2.5
C. Chỉ tiêu Cân nợ (%)
6. nợ phải trả / Tổng tài sản
10%
35
45
55
65
>65
30
40
50
60
>60
25
35
45
55
>55
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
10%
53
69
122
185
>185
42
66
100
150
>150
33
54
81
122
>122
8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ NH
10%
0
1
1.5
2
>2
0
1.6
1.8
2
>2
0
1.6
1.8
2
>2
D. Chỉ tiêu thu nhập (%)
9. Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu
8%
7
6.5
6
5.5
<5.5
7.5
7
6.5
6
<6
8
7.5
7
6.5
<6.5
10. Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
8%
6.5
6
5.5
5
<5
7
6.5
6
5.5
5
7.5
7
6.5
6
<5
11. Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu
8%
14.2
12.2
10.6
9.8
<9.8
1.3.7
12
10.8
9.8
<9.8
13.3
11.8
10.9
10
<10
Tổng
100%
(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam )
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CHẤM ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Chỉ tiêu
Trọng số
Phân loại các tiêu chí tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn
Quy mô vừa
Quy mô nhỏ
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
100
80
60
40
20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
8%
2
1.4
1
0.5
<0.5
2.2
1.6
1.1
0.8
<0.8
2.5
1.8
1.3
1
<1
2. Khả năng thanh toán nhanh
8%
1.1
0.8
0.4
0.2
<0.2
1.2
0.9
0.7
0.3
<0.3
1.3
1
0.8
0.6
<0.6
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho
10%
5
4
3
2.5
<2.5
6
5
4
3
<3
4.3
4
3.7
3.4
<3.4
4. Kỳ thu tiền bình quân
10%
45
55
60
65
>65
35
45
55
60
>60
30
40
50
55
>55
5. hiệu quả sử dụng tài sản
10%
2.3
2
1.7
1.5
<1.5
3.5
2.8
2.2
1.5
<1.5
4.2
3.5
2.5
1.5
<1.5
C. Chỉ tiêu Cân nợ (%)
6. nợ phải trả / Tổng tài sản
10%
45
50
60
70
>70
45
50
55
65
>65
40
45
50
55
>55
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
10%
122
150
185
233
>233
100
122
150
185
<185
82
100
122
150
>150
8. Nợ quá hạn / tổng dư nợ NH
10%
0
1
1.5
2
>2
0
1.6
1.8
2
>2
0
1
1.4
1.8
>1.8
D. Chỉ tiêu thu nhập (%)
9. Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu
8%
5.5
5
4
3
<3
6
5.5
4
2.5
<2.5
6.5
6
5
4
<4
10. Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
8%
6
5.5
5
4
<4
6.5
6
5.5
5
<5
7
6.5
6
5
<5
11. Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu
8%
14.2
13.7
13.3
13
<13
14.2
13
13
12
<12.2
13.3
13
12.9
13
<12.5
Tổng
100%
(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam )
Sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng trên theo nguyên tắc: đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên về phía loại tốt nhất.
Cách tính toán các chỉ số tài chính sử dụng trong các bảng trên như sau:
STT
CHỈ SỐ
NỘI DUNG
Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động + đầu tư tài chính ngắn hạn / (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn đến hạn)
(nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000)
Tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn
(Nếu khách hàng lập BCTC theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/06/2006)
2
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản có tính lỏng cao (tiền + đầu tư ngắn hạn + các khoản phải thu – phải thu khó đòi) / nợ ngắn hạn
(nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000)
Tài sản có tính lỏng cao (Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn – phải thu khó đòi) / nợ ngắn hạn
(Nếu khách hàng lập BCTC theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/06/2006)
Chỉ tiêu hoạt động
3
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
4
Kỳ thu tiền bình quân
(Giá trị các khoản phải thu bình quân / Doanh thu thuần)*365
5
Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Chỉ tiêu cân nợ
6
Nợ phải trả / Tổng tài sản
Nợ phải trả / Tổng tài sản
7
Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
8
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu thu nhập
9
Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần
Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần
10
Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản bình quân
11
Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính
Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính của doanh nghiệp theo bảng sau:
BẢNG 1: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ LƯU CHUYÊN TIỀN TỆ
STT
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
1
Hệ số khả năng trả lãi ( * )
>4 lần
>3 lần - ≤4 lần
>2 lần - ≤3 lần
>1 lần - ≤2 lần
≤1 lần hoặc Âm
2
Hệ số khả năng trả nợ gốc ( * * )
>2 lần
>1,5 lần - ≤2 lần
>1 lần - ≤1,5 lần
>1 lần - ≤0 lần
Âm
3
Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ (tính cho 3 năm liền kề)
Tăng nhanh Tốc độ ít nhất 3 lần so năm liền kề, liên tục ít nhất 3 năm
Tăng Năm sau cao hơn năm trước (ít nhất 3 năm)
Ổn định Không giảm, tăng không đáng kể trong 3 năm liền kề
Giảm 3 năm liền kề
Âm
4
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh
> Lợi nhuận thuần
= Lợi nhuận thuần
< Lợi nhuận thuần
Gần điểm hòa vốn
Âm
5
Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu ( * * * )
>2.0
>1.5 - ≤ 2
>1 - ≤ 1.5
>0.5 - ≤ 0
>0 - ≤ 0.5
(theo Quyết định 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam )
(khách hàng không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chấm điểm 0)
(*) Hệ số khả năng trả lãi = (lợi nhuận thuế và chi phí trả lãi vay) / Chi phí trả lãi vay
(**) Hệ số khả năng trả nợ gốc = lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / (tiền trả nợ gốc vay + tiền trả nợ thuê tài chính)
(***) Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu = Tiền và tương đương tiền cuối kỳ / Vốn chủ sở hữu
BẢNG 2: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ NĂNG LỰC VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
STT
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
1
Năng lực chuyên môn hóa và kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc chuyên trách) trong lĩnh vực kinh doanh của phương án / dự án xin cấp tín dụng: có bằng cấp chuyên môn, thời gian công tác trong lĩnh vực đang điều hành.
20 năm
Có bằng chuyên môn, t/g công tác >10 năm 20
Có bằng chuyên môn, t/g công tác >5 năm 10 năm
Có bằng chuyên môn, t/g công tác >1 năm 5 năm
Không có kinh nhiệm
Có bằng chuyên môn, t/g công tác <1 năm
2
Kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc chuyên trách) trong hoạt động điều hành
> 10 năm
>5 năm
> 2 năm
> 1 năm
Mới được bổ nhiệm
3
Môi trường kiểm soát nội bộ
Đã đựợc thiết lập một cách chính thống, được ghi chép và kiểm tra thường xuyên
Đã được thiết lập một cách chính thống
Có, nhưng không chính thống và chưa xây dựng quy chế, quy trình bằng văn bản cụ thể
Có hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ
Có những bằng chứng về sự yếu kem, sự thất bại của công tác kiểm soát nội bộ
4
Thành tựu và thất bại của đội ngũ lãnh đạo điều hành doanh nghiệp
Đã có thành tựu cụ thể trong nghành và lĩnh vực kinh doanh của phương án / dự án xin cấp tín dụng
Đang xây dựng uy tín/ có tiềm năng thành công trong nghành và lĩnh vực kinh doanh của phương án/ dự án xin cấp tín dụng
Rất ít hoặc không có kinh nhiệm / thành tựu
Rõ ràng có thất bại trong nghành và lĩnh vực kinh doanh của phương án / dự án xin cấp tín dụng trong qua khứ
Rõ ràng có thất bại không chỉ trong nghành và lĩnh vực kinh doanh của phương án/ dự án xin cấp tín dụng mà cả trong công tác quản lý nói chung
5
Tính khả thi của các phương án kinh doanh và dự án tài chính
Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng và có cơ sở
Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng
Có phương án kinh doanh hoặc dự toán tài chính nhưng không cụ thể rõ ràng
Chỉ có 1 trong 2 phương án kinh doanh hoặc dự toán tài chính
Không có cả phương án kinh doanh lẫn dự toán tài chính
BẢNG 3: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊN CHÍ TÌNH HÌNH VÀ UY TÍN GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG
STT
Điểm chuẩn
10
8
6
4
2
Quan hệ tín dụng
1
Trả nợ đúng hạn (trả nợ gốc)
Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua
Luôn tra đún hạn trong khoảng 12 đến 36 tháng vừa qua
Luôn trả đúng hạn trong khoảng 12 tháng vừa qua
khách hàng mới, chưa có quan hệ tín dụng
Không trả đúng hạn
2
Số lần gia hạn nợ
Không có
1 lần trong 36._.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1.81.
Bên cạnh nhữn ưu điểm, thì mô hình điểm số tín dụng có những hạn chế sau:
Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “ “vỡ nợ” và “không vợ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay. Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ nợ khác nhau.
Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số (Xj) cũng không phải là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh thương xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau.
Đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khác hàng. Ví dụ, yếu tố “danh tiếng” của khách hàng, yếu tố “mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố này thường không được sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn, như giá cả thị trường của các tài sản tài chính.
Áp dụng mô hình điểm số Z cho việc đánh giá rủi ro của “ Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex” đã được xếp hạng trong phần II.
Ta có
X= Vốn lưu động ròng / Tổng tài sản =0.2
X= lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản = 0.032
X = lợi nhuận trước thuế và tiền lãi / tổng tài sản = 0.051
X= thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn = 0.1
X= doanh thu / tổng tài sản = 5.1/2.2=2.318
Vậy ta có điểm số Z = 0.2*1.2 + 1.4*0.032 + 3.3*0.051 + 0.6*0.1 + 1.0*2.318 = 2.8311
Ta thấy điểm số Z =2.8311 >1.81 vậy căn cứ vào kết luận này ngân hàng có thể cấp tín dụng cho công ty TNHH nhựa đường Petrolimex
Khá phù hợp vơi kết luận rút ra từ phần II. Công ty được xếp hạng loại BB
3.2.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình điểm sổ để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng ưu thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàn để liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo kết quả tín dụng cho khách hàng.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà,….
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng cũng tương tự với qui trình chấm điểm khách hàng cá nhân của Ngân hàng Công thương.
Mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.
3.2.3. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro” (risk premiuns) gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người vay có cùng mức độ rủi ro. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đã xếp hạng các công ty phát hành trái phiếu thành 7 nhóm chính. Các nhóm khác nhau phản ánh mức vượt trội của lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó so với mức lãi suất trái phiếu kho bạc (trái phiếu không có rủi ro tín dụng).
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu trường hợp đơn giản về rủi ro tín dụng đối với ngân hàng khi mua trái phiếu kỳ hạn một năm, hay cấp tín dụng thời hạn một năm cho một khách hàng là công ty có rủi ro. Sau đó, chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn đối với trái phiếu và tín dụng có thoiừ hạn dài hơn. Trong mỗi trường hợp, chúng ta sẽ thấy được rủi ro tín dụng (xác xuất vỡ nợ) của người vay theo đánh giá của thị trường là như thế nào.
1. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn một năm:
Giả sử, một ngân hàng yêu cầu mức thu nhập dự tính của trái phiếu công ty thời hạn một năm ít nhất là băng với mức thu nhập của trái phiếu kho bạc kỳ hạn một năm. Gọi p là xác suất hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đối với trái phiếu công ty; như vây, (1-p) sẽ là xác suất vỡ nợ. Nếu người vay vỡ nợ, theo giả định, ngân hàng sẽ không nhận được gì. Gọi mức thu nhập của trái phiếu công ty kỳ hạn một năm là (1 + k), và của trái phiếu kho bạc là (1+i); nhà quản trị ngân hàng sẽ đạt được kết quả như nhau khi đầu tư vào trái phiếu công ty hay trái phiếu kho bác khi:
p(1+k) = (1+i)
Điều này hàm ý, mức thu nhập dự tính của trái phiếu công ty bằng với mức thu nhập của trái phiếu không có rủi ro. Giả sử ta có: i=10% và k=15,8%. Điều này hàm ý xác suất hòan trả của trái phiếu theo đánh giá của thị trường sẽ là;
p =
Nếu xác suất hoàn trả là 0.95 thì xác suất vỡ nợ của trái phiếu sẽ là (1-p) = 0.05= 5%. Từ đó suy ra, với xác suất vỡ nợ của trái phiếu công ty (hay khoản vay) là 5%, thì “mức thưởng chấp nhận rủi ro” tương ứng là 5,8%.
Rõ ràng là, khi xác suất hoàn trả (p) giảm, thì xác suất vỡ nợ (i-p) tăng, đòi hỏi mức chênh lệch giữa k và i tăng lên.
Từ phân tích trên, ta có thể mở rộng ví dụ để phù hợp với một thực tế là: khi công ty vỡ nợ thị ngân hàng không bị mất toàn bộ gốc và lãi. Trong thực tế, ngân hàng vẫn có thể thu được một phần của khoản gốc ngay cả trong trường hợp con nợ bị phá sản. ví dụ, theo kết quả nghiên cứu của Alman thì, khi trái phiếu đầu cơ (Junk bond) của công ty bị vỡ nợ, thì nhà đầu tư vẫn có thể thu hồi trung bình 40 cents trên một dollar. Môt thực tế là, nhiều khoản tín dụng được quyền thu nợ bằng tài sản cầm cố hay thế chấp nếu người vay vỡ nợ, do đó, nếu gọi là tỷ lệ thu hồi được gốc và lãi trong trường hợp vỡ nợ. Ví dụ, đối với trái phiếu đầu cơ thì xấp xỉ bằng 0.4.
Nhà quản trị ngân hàng sẽ đạt được kết quả như nhau khi đầu tư vào trái phiếu công ty hay trái phiếu kho bạc khi:
Biểu thức (1+k)(1-p) là khoản thu dự tín khi con nợ vỡ nợ.
Như vậy, nếu khoản tín dụng có bảo đảm bằng tài sản (), thì “mức thưởng chấp nhận rủi ro” đối với tín dụng phải giảm trong mọi trường hợp ứng với mức xác suất rủi ro là (1-p). Bảo đảm tín dụng la phương pháp kiểm soát rui rỏ vỡ nợ, có vai trò thay thế trực tiếp “mức thưởng chấp nhận rủi ro” trong việc ấn định mức lãi suất tín dụng. Để thấy được điều này, chúng ta tính “mức thưởng chấp nhận rủi ro - ” như sau;
Theo ví dụ đang xét, khi i=10% và p=0.95 và nếu ngân hàng dự tính sẽ thu được 90% gốc và lãi nếu người vay vỡ nợ, tức=0.9, thì “mức thưởng chấp nhận rủi ro” chỉ còn 0.6% (.
Một điều thật thú vị là, giữa và p có thể thay thế hoàn hảo lẫn cho nhau. Điều này hàm ý, nếu một khoản tín dụng có bảo đảm có hệ số = 0.7 và p=0.8 sẽ có “mức thưởng chấp nhận rủi ro” bằng với một khoản tín dụng khác có hệ số = 0.8 và p=0.7. một sự tăng bảo đảm tín dụng () được thay thế trực tiếp bằng một sự tăng xác suất rủi ro vỡ nợ nợ (p giảm). Chúng ta có thể thấy được sự thay thế hoàn hảo giữa và p trên đồ thị dưới đây: tại A có = 0.7 và p=0.8; và tại B có = 0.8 và p=0.7
Đồ thị: Sự thay thế hoàn hảo giữa Risk Premium và Collateral.
Xác suất hoàn trả tín dụng (p)
Tỷ lệ thu hồi khi vỡ nợ ()
0.8 A
0.7 B
1.0
0.7 0.8 1.0
2. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn:
Chúng ta có thể mở rộng sự phân tích để xác định rủi ro tín dụng (hay rủi ro vỡ nợ) đối với các khoản tín dụng hay các trái phiếu dài hạn. Cũng ví dụ trên, đối với tín dụng hay trái phiếu một năm, xác suất vỡ nợ (1-p) được xác định.
Giả sử, nhà quản lý ngân hàng muốn tìm xác suất vỡ nợ đối với tín dụng hay trái phiếu có kỳ hạn hai năm. Để làm được điều này, nhà quản lý phải dự tính được xác suất không vỡ nợ trong năm thứ nhất. Xác suất xảy ra vỡ nợ trong một năm bất kỳ nào đó phải được tính dựa trên xác suất không xảy ra vỡ nợ trước đó. Xác suất vỡ nợ của trái phiếu trong một năm bất kỳ được gọi là “xác suất vỡ nợ cận biên” (Marginal default Probability) của năm đó. Đối với trái phiếu kỳ hạn một năm, thì (1-p)= 0.05 vừa là xác suất vỡ nợ cận biên, vừa là xác suất vỡ nợ tích lũy Cp (hay tổng xác suất) của năm, thì xác suất vỡ nợ cận biên của năm thứ nhất (1-p) có thể khác với xác suất vỡ nợ cận biên của năm thứ nhất (1-p). Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu phương pháp để nhà quản lý ngân hàng có thể dự tính được p,như trước hết ta giả định: 1- p= 0.07; nghĩa là:
(1-p) = 0.05 = xác suất vỡ nợ vào năm thứ nhất
(1-p) = 0.07= xác suất vỡ nợ năm thứ hai.
Xác suất vỡ nợ của người vay tại bất cứ thời điểm nào kể từ bây giờ (thời điểm 0) đến cuối năm thứ hai sẽ là:
p
Xác suất vỡ nợ tích lũy tại một thời điểm nào đó nằm ở giữa thời điểm bây giờ và thời điểm cuối năm thứ hai sẽ là:
Cp = 1 – (
= 1 – [(0.95)*(0.93)] =0.1165
Trong đó, xác suất vỡ nợ tích lũy Cp là xác suất vỡ nợ của người vay trong suốt kỳ hạn của tín dụng hay trái phiếu dài hạn. Như vậy, đối với trái phiếu kỳ hạn hai năm sẽ có xác suất vỡ nợ tích lũy là 11,64%. Giả sử, hai loại trái phiếu chiết khấu kỳ hạn một năm và hai năm thuộc trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty, ta có thể tính được p từ việc phân tích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Chúng ta hãy quan sát đồ thị dưới đây.
Các tuyến lãi suất trái phiếu chiết khấu công ty và chính phủ
18%
11%
15.8%
10%
Trái phiếu công ty
Trái phiếu chính phủ
Kỳ hạn (năm)
Mức lãi suất (%)
0 1 2
Nhìn vào đô thị thấy rằng, khi kỳ hạn trái phiếu càng dài thì lãi suất trái phiếu chiết khấu của chính phủ và của công ty càng tăng. Nhiệm vụ của chúng ta là xác định. Xác suất vỡ nợ đối với trái phiếu công ty có kỳ hạn hai năm là như thế nào.
Trước hết, hãy nhìn đường lãi suất của trái phiếu chính phủ. Điều kiện để không xảy ra kinh doanh chênh lệch lãi suất là: thu nhập từ trái phiếu chiết khấu kỳ hạn hai năm phải nằm thu nhập dự tính từ việc đầu tư liên tiếp vào trái phiếu chiết khấu kỳ hạn một năm trong vòng hai năm. Từ nhận xét này ta tính được mức lãi suất dự tính áp dụng cho năm thứ hai (lãi suất kỳ hạn của năm thứ hai (lãi suât kỳ hạn của năm thứ hai- forward rate) là:
Trong đó:
= thu nhập từ trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 2 năm trong cí dụ đang xét thì i=11%.
thu nhập của trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 1 năm, nhưng được đầu tư liên tiếp trong hai năm; trong ví dụ đang xét thì i = 10%; và ta cần phải xác định giá trị của f là bao nhiêu.
Thay cá số liệu thích hợp vào phương trình trên ta tính được f:
=1.12
f=12%
Mức lãi suất dự tính tăng từ 10% (i) năm này lên 12% (f) trong năm tiếp theo phản ánh mức lạm phát dự tính và các nhân tố khác trực tiếp ảnh hưởng lên giá trị thời gian của tiền tệ.
Căn cứ vào tuyến lãi suất của trái phiếu công ty, chúng ta cũng có thể tính được mức lãi suất kỳ hạn một năm (của năm thứ hai) của trái phiếu công ty. Tuyến lãi suất của trái phiếu công ty nói lên rằng, mức lãi suất của chiết khấu kỳ hạn một năm là k1= 15.8%, và mức lãi suất của trái phiếu chiết khấu kỳ hạn hai năm là k2= 18%. Gọi c1 là mức lãi suất kỳ hạn của trái phiếu công ty ở năm thứ hai, chúng ta có:
1+c1 =
c1 = 20,2%
kết quả tính toán được trình bày tại bảng dưới đây:
Lọai
Mức lãi suất áp dụng cho năm hiện hành
Mức lãi suất dự tính áp dụng cho năm tiếp theo
Trái phiếu chính phủ
10.0% /năm
12.0% /năm
Trái phiếu công ty
15.8% / năm
20.2% / năm
Chênh lệch
5.8% / năm
8.2% / năm
Mức lãi suất dựt tính của trái phiếu công ty kỳ hạn một năm là căn cứ để xác định xác suât hoàn trả nợ vay trong năm thứ hai p. Ta có:
Như vậy, xác suất dự tính xảy ra vỡ nợ trong năm thứ hai sẽ là:
1 - p = 1 – 0,9318 = 0.0682 hay 6.82%
Một cách tương tự xác suất trả nợ của khoản tín dụng kỳ hạn một năm được thực hiện sau hai năm là:
Trong đó, flà thu nhập dự tính của trái phiếu kho bạc thời hạn 1 năm được phát hành sau hai năm nữa; và c là thu nhập dự tính của trái phiếu công ty thời hạn 1 năm được phát hành sau hai năm nữa. Với cách làm như vậy, chúng ta có thể hình thành được toàn bộ cấu trúc kỳ hạn của xác suất vỡ nợ của trái phiếu công ty kỳ hạn 1 năm được phát hành kết tiếp như sau:
Cấu trúc kỳ hạn của xác suất vỡ nợ đối với trái phiếu công ty.
0 1 2 3 năm
(1-p )
(1-p)
(1-p)
Xác suất vỡ nợ
Các xác suất vừa tính là xác suất cận biên trên cơ sở giả thiết là không có vỡ nợ xảy ra trước đó. Chúng ta cũng đã đề cập đến khái niệm “xác suất vỡ nợ tích lũy”. Trên cơ sở đó, cho phép nhà đầu tư xác định được mức rủi ro tổng hợp trong suốt thời hạn đầu tư. Trong ví dụ đang xét xác suất vỡ nợ tích lũy suốt 2 năm đầu tư sẽ là :
= 1 – [(0.95).(0.9318)] = 11.479%
Cũng như mô hình điểm số tín dụng, mô hình này cũng chứa đựng những hạn chế nhất định. Tuy nhiên, ưu điểm chủ yếu của phương pháp này là cho phép nhà đầu tư biết trước được mức độ rủi ro dự tính một cách rõ ràng dựa trên các yếu tố thị trường. Hơn nữa, nếu thị trường trái phiếu chiết khấu chính phủ và công ty là thanh khoản, thì có thể dễ dàn dự tính được rủi ro vỡ nợ trong tương lai. Tuy nhiên, trong thực tế thì chỉ có thị trường trái phiếu chiết khấu chính phủ là phát triển, còn thì trường trái phiếu chiết khấu công ty rất nhỏ bé, chô nên phương pháp này tỏ ra chưa thật hiệu quả trong việc quản lý rủi ro tín dụng./.
Kết luận rút ra và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho Ngân hàng công thương Việt Nam
Qua việc đưa các mô hình phân tích vào xem xét rủi ro tín dụng và so sánh với kết quả của quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ta thấy Ngân hàng Công thương Việt Nam có một quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tương đối chặt chẽ và chính xác qua đó lường trước được những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp đối phó kịp thời và nó hỗ trợ trong việc ra quyết định cấp tín dụng hay không. Tuy nhiên nó cũng có một vài hạn chế nhất định như là quy trình vẫn còn hơi phức tạp thiếu tính linh hoạt ….
Qua đó em xin có một số kiến nghị sau.
Ngân hàng phải không ngừng tăng cường việc giám sát hoạt động của khách hàng qua đó có những phát hiện kịp thời để điều chỉnh.
Chi nhánh muốn tồn tại lâu dài, muốn đạt được những lợi nhuận cao và tạo ra vị thế của mình trong cạnh tranh thì phải đáp ứng kịp thời, thuận tiện các nhu cầu đòi hỏi phong phú, đa dạng của khách hàng. Muốn vậy đa dạng họa nghiệp vụ, dịch vụ phải được thực hiện và tăng cường mở rộng thị trường.
Tăng cường liên kết giữa các ngân hàng để giám sát và đánh giá khách hàng một cách tốt hơn.
Do tình hình kinh tế ngày một phát triển và trong những hoàn cảnh khách nhau thì phải áp dụng các tiếu chí đánh giá khách nhau. Cho nên phải không ngừng đổi mới quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng sao cho linh hoạt
Nâng cao trình độ của cán bộ thông qua cho đi học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển và nâng cao công tác phân tích hoạt động kinh doanh
Tập trung đầu tư vào hệ thống thông tin quản lý để nâng cao năng suất của việc thu thập, xử lý thông tin. Cần ứng dụng tin học vào công tác phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
KẾT LUẬN.
Qua việc xem xét qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình qua một số mô hình về phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng cho thây Ngân hàng đã có một qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tương đối tốt và chặt chẽ và cho thấy sự định hướng đứng đắn của Ban lãnh đạo ngân hàng và sự cố gắng của cán bộ ngân hàng. Bước đầu ngân hàng đã tìm cho mình các giải pháp và bước đi thích hợp nhằm tạo ra sự thích ứng ngày càng cao của Ngân hàng đối với nền kinh tế, đóng góp phần xứng đáng vào sự phát triển chung của đất nước.
Tuy nhiên đó chỉ mới là sự khởi đầu trong những năm đầu của thời kỳ chuyển đổi. Trong nó chứa đựng nhiều yếu tố tiềm ẩn, chưa được khai thác hết mà đòi hỏi cần phải có được những phương pháp kinh doanh thích hợp hơn, tuân thủ cá qui luật khách quan của nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước.
Với điều kiện hiện nay chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng được đặt lên hàng đầu và là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư. Việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, trước hết phải đảm bảo cho vay thực hiện tốt định hướng, cơ cấu, kế hoạch của nhà nước về quản lý và đầu tư xây dựng, phải thiết lập các qui trình xếp hạng khách hàng và chấm điểm tín dụng thật tốt nó là cơ sở để đảm bảo cho hoạt động tín dụng có hiệu quả.
Qua chuyên đề này em muốn đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình vào sự nghiệp đổi mới kinh doanh Ngân hàng để ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình nói riêng ngày càng phát triển, xứng đáng với nhiệm vụ và tầm vóc mà Đảng và Nhà nước đã giao cho.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo NGÔ VĂN THỨ các cô chú tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đình đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3. Các nghiệp vụ tín dụng (phân loại theo hình thức cấp tín dụng)
1.3.1 Chiết khấu thương phiếu
1.3.2. Cho vay
1.3.2.1. Thấu chi
1.3.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
1.3.2.3. Cho vay theo hạn mức
1.3.2.4. Cho vay luân chuyển
1.3.2.5. Cho vay trả góp
1.3.2.6. Cho vay gián tiếp
1.3.4.Bảo lãnh (tái bảo lãnh)
II. QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
2.1. Mục đích
2.2.Phạm vi và đối tượng áp dụng
2.2.1. Phạm vi áp dụng
2.2.2.Đối tượng áp dụng
2.3.Giải thích từ ngữ viết tắt, các từ viết tắt
2.3.1. Giải thích từ ngữ
2.3.2. Các từ viết tắt
2.4. Nội dung và Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
2.4.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính:
Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Bước 7: Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp
Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm diểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Bước 9: Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro)
Bước 10: Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro)
Bước 11: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 12: Cập nhập dữ liệu, lưu trữ hồ sơ
2.4.2. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cá nhân.
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản
Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng
Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng
Bước 5: Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng khách hàng
Bước 6: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cá nhân
Bước 7: Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro)
Bước 8: Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro)
Bước 9: Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 10: Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ
ÁP DỤNG CHẤM ĐIỂM CHO “CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX”
III. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG
3.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
3.1.1. Phân tích tín dụng
3.2. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
3.2.1. Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model)
Áp dụng mô hình điểm số Z cho việc đánh giá rủi ro của “ Công ty TNHH nhựa đường Petrolimex”
3.2.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
3.2.3. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
Kết luận rút ra và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho Ngân hàng công thương Việt Nam
KẾT LUẬN.
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang
1
3
3
3
7
7
8
8
10
11
12
14
14
16
16
16
16
16
16
17
17
17
17
17
17
19
35
42
43
45
45
46
46
46
46
46
47
48
49
49
50
50
51
51
51
52
57
57
57
65
65
66
67
67
74
76
77
80
85
PHỤ LỤC
PL QT0.1/PL01. Điều tra, thu thập, tổng hợp thôn tin về khách hàng.
I. Thu thập, tổng hợp thôn tin về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
1. Tìm hiểu chung về khách hàng.
a. Lịch sử doanh nghiệp
b. Những thay đổi về vốn
c. Những thay đổi trong cơ chế quản lý
d. Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị
e. Những thay đổi về sản phẩm
f. Lịch sử các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể
g. Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại
h. Điều kiện địa lý
2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
a) Khách hàng vay vốn là pháp nhân (có đủ điều kiện theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam)?
- Tư cách pháp lý của người đại diện khách hàng vay vốn trong giao dịch vơi ngân hàng (Đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền, phạm vi đại diện)
- Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng vay vốn
b) Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ năng lực hành vi dân sự.
c) Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có còn hiệu lực trong thời hạn cho vay?
d) Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có cùng địa bàn với đơn vị chính? Có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân? Giấy ủy quyền còn hiệu lực thực hiện không? Phạm vi, nộ dung ủy quyền so với nhu cầu vay/ hạn mức vay như thế nào?
e) Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn nơi NHCV đóng trụ sở?
f).v.v…
3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
a. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp;
b. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh;
c. Số lượng, trình độ lao động; cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp;
d. Tuổi trung bình, thời gian công việc, mức lương bình quân.
e. Trình độ kỹ thuật:
- Trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư chính trong doanh nghiệp
- Tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ, trình độ công nghệ của đối thủ cạnh tranh.
4. Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
Danh sách ban lãnh đạo doanh nghiệp
Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Đạo đức trong quan hệ tín dụng (thiện chí trả nợ) của cá nhân người đứng đầu/ ban lãnh đạo
Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành. Các kết quả đã đạt được thể hiện qua:
Giá trị doanh thu gia tăng
Mức độ giảm / kiềm chế mức tăng chi phí
Mức lợi nhuận gia tăng
Khả năng quả lý chặt chẽ các khỏan nợ của khách hàng.
Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
Khả năng năm bắt thị trường của ban lãnh đạo
Những mối quan hệ giữa các cá nhân trong ban lãnh đạo và mức độ hợp tác lẫn nhau
Ai là người ra quyết định thực sự (vai trò đầu tầu) của doanh nghiệp?
Những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp
Ban lãnh đạo có nắm bắt kịp thời và chính xác về những thay đổi cua bản thân doanh nghiệp, về tình hình kinh tế và các xu hướng của ngành khách hàng hoạt động
Ban lãnh đạo có khả năng quả lý trên cơ sở phân tích thông tin tài chính?
Ban lãnh đạo là chủ sở hữu hay được thuê?
Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một vài người và các thức quản lý cảu họ hay không?
II. Thu thập, tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động và khả năng tài chính .
1. Tình hình hoạt động.
(1). Tình hình sản xuất kinh doanh
a. Các điều kiện về sản xuất, tình trạng may móc thiết bị
- Nhữn thay đổi về khả năng sản xuất kinh doanh và tỷ lệ sử dụng thiết bị
- Danh sách các sản phẩm
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng / phần trăm giá trị sản phẩm chưa thực hiện được
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm
- Danh sach nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp, sử dụng và những thay đổi về giá mua cau nguyên vật liệu, tình hình nha cung cấp các nguyên liệu chính, chất lượng nguyên vật liệu
b. Kết quả sản xuất
- Những thay đổi về đầu ra của của sản phẩm
- Những thay đổi về thành phần của sản phẩm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng tồn kho, những thay đổi về giá)
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất
- Phương pháp sản xuất hiện tại
- Công xuất hoạt động
- Hiệu quả công việc: Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này
- Chất lượng sản phẩm: Các biện pháp đang thực hiện để quản lý chất lượng sản phẩm.v.v.
- Các chi phí: Những thay đổi về chi phí sản xuất, so sánh với đối thủ cạnh tranh
Tình hình bán hàng:
Thay đổi về doanh thu
Doanh Thu các loại sản phẩm của các năm về số lượng và giá trị: thị phần trên thị trường
Thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm;
Nhữn yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ sản xuất lượng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, các chính sách thuế quan và chi phí thuế quan, sự can thiệp của Chính phủ và hỗ trợ của các ban ngành Trung ương, địa phương.v.v…)
Phương pháp và tổ chức bán hàng
Mạng lưới bán hàng
Tổ chức các hoạt động bán hàng
Doanh thu trực tiếp, gián tiếp
Loại hình bán hàng có doanh thu gián tiếp (thông qua các đại lý phân phối tại địa phương đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty thương mại)
Chính sách khuếch trương sản phẩm đối với việc tăng sản phẩm hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới
c. Các khách hàng
- Nhóm khách hàng truyền thống , khách hàng trung thành vơi sản phẩm
- Tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng chính trong nghành
- Số lượng các giao dịch về sản phẩm của DN với các khách hàng chính
- Đánh giá của khách hàng vế sản phẩm của doanh nghiệp
d. Giá bán của sản phẩm
- Những thay đổi trong giá sản phẩm và phương pháp đặt giá
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi giá bán.
- Tình hình giảm giá
e. Phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay (%), thanh toán chậm t (%);
- Số ngày chậm trả;
- Điều kiện bán hàng trả chậm (như bảo lãnh, thế chấp.v.v.v..)
f. Số lượng đơng đặt hàng.
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hạng của từng sản phẩm và của các khách hàng chính
- Các điều kiện của đơn đặt hàng (đơn giá, thời gian từ khi đặt đến khi giao hàng).
i. Tình hình xuất khẩu
- Tỷ lệ xuất khẩu trong tổng doanh thu
- Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất khẩu
- Phương pháp xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua ủy thác)
- Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước
- Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ chính phủ, cạnh tranh quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính sách xuất khẩu và các dự báo tương lai.
- Mạng lưới, tổ chức công tác bán hàng.
2. Khả năng tài chính
- Thông tin chung: thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách thuế: thông tin thị trường…. nhằm đánh giá cơ hội và khơ khăn của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các doanh nghiệp.
- Thông tin về phát triển ngành: thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền… Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá.
- Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ;
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có).
- Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo.
- Kế hoạch kinh doanh, chiếm lược phát triển từng thời kỳ (nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm.
- Quan hệ tín dụng với các tổ chức tínd dụng, tổ chức tài chính và NHCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Ngân hàng thương mại (Khoa ngân hàng – tài chính Trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN)
- Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công Thương
- QĐ số 1880 của Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (PGS. TS Nguyễn Văn Tiến )
- QĐ số 2207 của Ngân hàng công thương Việt Nam
- Murine Victor, Development Banking and Finance, 1996
- Báo cáo thương niên của Ngân hàng công thương Việt Nam
- Trang web:
www.vneconomy.com.vn
Luật các tổ chức tín dụng: Luật sửa đổi, bổ sung luật các tổ chức tín dụng.
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”;
Căn cư Quyết định 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 của NHCT Việt Nam về việc ban hành “Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống NHCT” và Quyết định 124/QĐ-NHCT35 ngày 10/05/2006 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35;
Quyết định 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 về việc ban hành “Quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế” và Quyết đinh số 123/QĐ-NHCT35 ngày 10/05/2006 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35;
Quyết định 067/QĐ-HĐQT-NHCT9 về việc ban hành “Quy định cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển đối với cá nhân, hộ gia đình”;
Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Việt Nam;
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29000.doc