Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Châu Phú

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN QUỐC VIỆT PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HTX NN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ Chuyên nghành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, 05/2006 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Thạc sĩ. Cao Minh Toàn Người chấm, nhận xét 1: ……………………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người c

pdf51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3409 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Châu Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hấm, nhận xét 2: ……………………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm và bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày …… tháng …... năm …… GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT - XHCN: Xã hội chủ nghĩa - HTX: Hợp tác xã - HTX.NN: Hợp tác xã nông nghiệp - DNNN: Doanh nghiệp nhà nước - UBND: Uỷ ban nhân dân - PTNT: Phát Triển Nông Thôn MỤC LỤC Trang Chương 1 : Mở đầu ............................................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................1 1.3. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................1 1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................1 1.4.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp................................................................................................1 1.4.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp.............................................................................................. 2 1.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu...........................................................................................2 PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................. 3 Chương 2: Cơ sở lý luận........................................................................................................ 3 2.1. Lý thuyết chung về HTX NN..........................................................................................3 2.1.1. Khái niệm HTX NN...................................................................................................... 3 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển HTX ở Việt Nam...................................................3 2.1.3. Quan điểm về HTX NN ở An Giang trong giai đoạn hiện nay.................................... 4 2.2. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động....................................................................................6 2.2.1. Khái niệm..................................................................................................................... 6 2.2.2. Bản chất....................................................................................................................... 6 2.2.3. Phân tích các nhân tố...................................................................................................7 2.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.................................................................... 8 2.2.4.1. Khái niệm............................................................................................................. 8 2.2.4.2. Sự cần thiết của biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh..................8 Chương 3 : Thực trạng HTX NN ở huyện Châu Phú và các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động..........................................................................................................................10 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, trên địa bàn huyện Châu Phú.............................10 3.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................................... 10 3.1.2. Đặc điểm xã hội........................................................................................................... 10 3.1.3. Đặc điểm kinh tế.......................................................................................................... 11 3.2. Phân tích thực trạng quản lý, sản xuất và hiệu quả hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú........................................................................................................12 3.2.1. Điều kiện thành lập của các HTX NN huyện Châu Phú.............................................. 13 3.2.2. Bộ máy quản lý HTX ................................................................................................... 14 3.2.3. Nguồn vốn và quy mô hoạt động..................................................................................15 3.2.4. Hiệu quả hoạt động của HTX...................................................................................... 17 3.3. Đánh giá ………………………………………………………………………………...18 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quản hoạt động huyện Châu Phú .........................19 3.4.1. Nhân tố quản lý............................................................................................................ 19 3.4.2. Nhân tố sản xuất...........................................................................................................22 3.4.3. Nhân tố khác.................................................................................................................25 Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trên địa bàn huyện...............30 4.1. Giải pháp về yếu tố quản lý............................................................................................ 30 4.1.1. Nâng cao năng lực của ban chủ nhiệm HTX................................................................31 4.1.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân công............................................................ 31 4.1.3. Thủy lợi phí...................................................................................................................31 4.1.4. Cải thiện tình hình tài chính.........................................................................................31 4.1.5. Giải pháp về nhân sự.....................................................................................................32 4.2. Giải pháp về yếu tố sản xuất...........................................................................................32 4.2.1. Củng cố sắp xếp các hoạt động của HTX.................................................................... 32 4.2.2. Vị trí cánh đồng............................................................................................................33 4.2.3. Giải pháp về công nghệ................................................................................................33 Chương 5: Kiến nghị và kết luận..........................................................................................34 5.1. Kết luận............................................................................................................................ 34 5.2. Kiến nghị.......................................................................................................................... 34 • Đối với lãnh đạo cấp tỉnh.............................................................................................. 34 • Đối với chính quyền địa phương................................................................................... 35 DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1 : Danh sách các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú............................................ 12 Bảng 2 : Số lượng các xã viên trong HTX tại huyện Châu Phú.............................................. 14 Bảng 3 : Bộ máy quản lý các HTX NN huyện Châu Phú........................................................15 Bảng 4 : Nguồn vốn và mô hình hoạt động các HTX NN huyện Châu Phú........................... 16 Bảng 5 : Hiệu quả hoạt động của càc HTX NN huyện Châu Phú........................................... 17 Bảng 6 : Đánh giá các yếu tố................................................................................................... 28 Bảng 7: Tần số xuất hiện......................................................................................................... 29 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đố 1 : Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện..................................................................... 11 Biểu đố 2 : GDP bình quân đầ người/năm............................................................................ 11 Biểu đố 3: Mức độ đồng ý của các HTX NN về các nhân tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX................................................................................................................19 Biểu đố 4: Mức độ quan trọng về cá nhân tố quản lý theo đánh giá của HTX..................... 21 Biểu đố 5: Mức độ đồng của các HTX NN về các nhân tố sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX................................................................................................................22 Biểu đố 6: Mức độ khó khăn của các HTX...........................................................................23 Biểu đồ 7: Tình hình sử dụng máy của HTX........................................................................ 24 Biểu đồ 8: Mức độ thuận lợi của các yếu tố tự nhiên............................................................25 Biểu đồ 9 : Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Châu Phú.......................... 26 Biểu đồ 10: Parato................................................................................................................. 29 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Mô hình các chi phí làm phát sinh chi phí.............................................................. 8 Sơ đồ 2: Sơ đồ nhân quả........................................................................................................27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Thị Nên. Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Thoại Sơn. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. 2. Hà Minh Dởn. Đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX NN Trung Thành Chợ Mới – An Giang. Luận văn tốt nghiệp Đại Học. 3. Nguyễn Thị Mai Thi. Nâng chất – củng cố hoạt động HTX NN ở tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Đại Học 4. Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Châu Phú. Báo cáo tình hình hoạt động các HTX trong năm 2005. 5. Cao Minh Toàn. 2004. Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX NN An Giang. Luận văn Thạc sĩ. ĐH Kinh Tế TP. HCM. 6. Đặng Phong Vũ. 2004. Kết quả và giải pháp thực hiện đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp của UBND Tỉnh An Giang trên địa bàn huyện Tân Châu giai đoạn 2004 – 2005. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường kinh tế chính trị Tôn Đức Thắng An Giang. 7. Hùynh Đức Lộng. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê 8. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh 9. Vũ Trọng Khải, Bài Giới Thiệu Nghị Định Cúa Chính Phủ Về “Điều Lệ Mẫu Hợp Tác Xã Nông Nghiệp” 10. Niên Giám Thống Kê Huyện Châu Phú Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1.Lý do chọn đề tài Phát triển kinh tế hợp tác nói chung và HTX NN nói riêng là một trong những vấn đề mang tính thời sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nó vừa mang tính khách quan, vừa là yêu cầu bức xúc, thu hút sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành và mọi tầng lớp dân cư trong cả nước, nhất là hiện nay nền nông nghiệp Việt Nam đang bước sang giai đoạn của nền kinh tế thị trường và trên đường hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Trên cơ sở quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước, tỉnh An Giang đã tập trung xây dựng và triển khai đề án thực hiện phát triển HTX NN giai đoạn 2001-2005 và đã đem lại những bước chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên, trên thực tế quá trình chuyển đổi và thành lập mới HTX diễn ra còn khá phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Để chuyển đổi, xây dựng HTX nông nghiệp thực sự đem lại hiệu quả, chúng ta cần phải thực hiện và giải quyết nhiều vấn đề, trong đó việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX NN là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu, để từ đó thấy rõ những hạn chế, tồn tại mà đưa ra giải pháp xác thực hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã mạnh dạng chọn đề tài “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX NN Huyện Châu Phú”. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện, nhằm nghiên cứu các mục tiêu cụ thể sau:  Xác định thực trạng hoạt động của các HTX NN ở huyện Châu Phú.  Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX NN huyện Châu Phú.  Sau cùng là một số giải pháp nhằm làm nâng cao hiệu quả hoạt động cho HTX NN ở huyện Châu Phú và làm cơ sở tham khảo cho các cấp chính quyền, từ đó có những chính sách hợp lý cho sự phát triển HTX NN tại huyện. 1.3.Phạm vi nghiên cứu - Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các HTX tại Huyện Châu Phú và chủ yếu là các HTX NN trên địa bàn huyện. - Do hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ nghiên cứu các nhân tố làm tăng chi phí cho HTX NN, mà chủ yếu là các nhân tố làm tăng các khoản chi phí bất hợp lý trong hoạt động của HTX NN. 1.4.Phương pháp nghiên cứu 1.4.1.Thu thập dữ liệu sơ cấp - Thực hiện điều tra trực tiếp theo phương pháp (chọn mẫu ngẫu nhiên) phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đến tất cả các HTX NN huyện Châu Phú. Bảng GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú câu hỏi được thiết kế dựa trên cơ sở khảo sát thực tế và các nội dung nghiên cứu.( Sau đó bảng câu hỏi được phỏng vấn thử kiểm tra. Bảng câu hỏi được chỉnh sữa một lần và tiến hành điều tra.). - Đối tượng nghiên cứu: các chức danh chủ chốt trong các HTX NN ở huyện Châu Phú. 1.4.2.Thu thập dữ liệu thứ cấp - Các báo cáo, đề tài về HTX NN ở An Giang và Huyện Châu Phú - Văn bản Luật về HTX - Sách, báo, internet … - Các đề tài nghiên cứu có liên quan 1.4.3.Phương pháp xử lý số liệu - Bảng câu hỏi sau khi điều tra sẽ được chuẩn hóa và sau đó sẽ sử dụng phần mềm SPSS 13.0 dùng để thống kê mô tả, phân tích tần số GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Lý thuyết chung về HTX NN 2.1.1.Khái niệm về HTX NN Định nghĩa HTX: Theo Điều 1 Luật HTX sửa đổi (26/11/2003): “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Theo định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA) được thực hiện năm 1995: “HTX là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa này còn được hiểu như sau: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết, theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”. Định nghĩa HTX NN: Theo Nghị định 43/CP của Chính phủ (29.4.1997) về việc ban hành Điều lệ mẫu HTX NN thì: “HTX NN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của các xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp”. 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển HTX ở Việt Nam Ở Việt Nam, HTX, chủ yếu là HTX NN được bắt đầu xây dựng từ tháng 8/1955, tức sau khi Nghị Quyết TW 8 (khoá II) ra đời, Nghị quyết này chủ trương xây dựng thí điểm các HTX từ năm 1955 đến nay, phong trào HTX ở Việt Nam có thể chia ra làm 2 giai đoạn chính. Giai đoạn 1: từ năm 1955 đến năm 1986 - Ở giai đoạn này, nhân thức được vai trò quan trọng của kinh tế tập thể, mà nồng cốt là HTX, Nghị quyết TW lần thứ 14 (khoá II) tháng 11/1958 Đảng ta xác định: phong trào HTX ở nước ta mới xây dựng, vì vậy phải đi từ thấp đến cao. Quan điểm này thể hiện rõ trong tư tưởng của Bác Hồ về hợp tác hóa nông nghiệp và được đăng tải ở nhiều tác phẩm trong Hồ Chí Minh toàn tập. - Trong 2 thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX, phong trào xây dựng HTX ở Miền Bắc nước ta trở nên rầm rộ. Tuy chúng đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội miền Bắc và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp giải phóng ở Miền Nam. Song, nhìn chung trong giai đoạn này, phong trào HTX và những hoạt động của nó đã bộc lộ nhiều khuyết điểm khó có thể khắc phục được. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú - Từ sau 1975, đất nước thống nhất, ở miền Nam bắt tay vào xây dựng HTX và cũng lập lại những bài học khuyết điểm tương tự như việc xây dựng HTX ở miền Bắc vào những năm 1960. Giai đoạn 2: từ năm 1986 đến nay - Từ năm 1986 đến nay, các HTX ở nước ta được đổi mới về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động theo cơ chế thị trường. - Cơ sở pháp lý cho sự thay đổi nói trên là sự ra đời của Nghị quyết Đại Hội Đảng lần Thứ VI năm 1986. Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định: “Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế HTX, được khẳng định cùng với nền kinh tế Nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế, đồng thời thừa nhận sự tồn tại của kinh tế HTX phải đi đôi với sự phát triển đa dạng các hình thức kinh tế hợp tác từ thấp đến cao, HTX là bộ phận nồng cốt của kinh tế hợp tác”. Từ quan điểm nêu trên có thể rút ra các đặc điểm sau: •Cần nhận thức rõ kinh tế hợp tác là yêu cầu và xu thế tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của đất nước và nhận thức sâu sắc vai trò của kinh tế hợp tác cũng như việc xác định rõ mục đích xây dựng và phát triển HTX. •Cần xem nhiệm vụ tổ chức lại sản xuất, xây dựng và giúp đỡ HTX là trách nhiệm của nhà nước, nhưng chủ yếu là thông qua các đoàn thế quần chúng, đặc biệt là hội nông dân, trong đó quyết định là hệ thống chính trị cấp huyện, xã. - Đặc biệt từ khi luật HTX ban hành năm 1996 và có hiệu lực thi hành 01/01/1997, phong trào HTX ở Việt Nam mới thực sự có những thay đổi về chất mà người ta thường gọi là HTX kiểu mới. - Nhìn chung, giai đoạn từ năm 1986 đến nay phong trào HTX ở Việt Nam có một số điểm tiến bộ cần lưu ý là: •Nhận thức về HTX đúng đắn và đầy đủ. •HTX được xem là một trong những hình thức của kinh tế hợp tác của kinh tế tập thể có tính tự chủ cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. •HTX được thành lập trên cơ sở tự nguyện, quản lý dân chủ, chú trọng tính hiệu quả của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. •Quản lý, điều chỉnh tổ chức hoạt động của HTX bằng công cụ pháp luật. 2.1.3.Tính tất yếu khách quan của việc hình thành HTX NN Trong thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung, HTX NN kiểu cũ ra đời với mục tiêu phát triển kinh tế tập thể của chính bản thân mỗi HTX và thay thế căn bản hoạt động kinh tế của mỗi nông hộ, nhằm nâng cao mức sống vật chất tinh thần của mỗi xã viên. Tuy nhiên, HTX NN kiểu cũ được hình thành dựa trên cơ sở tập thể hóa quyền sở hữu ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác của các nông hộ và do đó đã xóa bỏ tư cách chủ thể kinh doanh của mỗi nông hộ, biến người lao động trong nông hộ trở thành người lao động bộ phận của một đơn vị tổ chức lao động hợp tác duy nhất là HTX NN: giống như một xí nghiệp công nghiệp, thậm chí còn biến GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú mỗi xã viên thành người lao động làm thuê cho HTX. Và trong điều kiện kinh tế nước ta cơ bản là sản xuất nhỏ, đặc biệt là sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta thì đa số các HTX NN kiểu cũ đã không thích ứng được cũng như không thể phát huy hết tiềm năng và hiệu quả kinh tế của mình. Đó là một tất yếu khách quan hợp quy luật. Ở những nơi sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự cung, tự cấp chưa sản sinh ra những con người biết làm ăn trong cơ chế thị trường dẫn đến Đảng, Chính Quyền, các đoàn thể cấp huyện và xã đã giúp đỡ thành lập các tổ hợp tác đa dạng. Và trong thời điểm này, mục tiêu của người nông dân là tối đa hóa lợi ích, chứ không phải là tối đa hóa lợi nhuận nên nhu cầu hợp tác của họ chủ yếu là khâu đầu vào, với quy mô nhỏ bé. Do đó các hình thức hợp tác. Các tổ hợp tác thường đơn giản, thực hiện từng dịch vụ riêng lẻ hoặc là một số khâu dịch vụ đầu vào với quy mô nhỏ bé trong khuôn khổ xóm, ấp, thực hiện dứt điểm từng công việc trong từng thời gian ngắn theo yêu cầu thời vụ sản xuất, các quan hệ kinh tế, tài chính, tiền tệ phát sinh không liên tục và ít phát sinh. Vì thế các tổ hợp tác chưa cần tư cách pháp nhân cũng như chưa cần một đạo luật riêng điều chỉnh chúng. Tuy nhiên khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ thì mục tiêu của người dân là tối đa hoá lợi nhuận nên nhu cầu hợp tác của họ ở đầu ra đã nảy sinh và ngày càng bức xúc, trên quy mô ngày càng lớn như chế biến nông sản, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cả trong và ngoài nước. Đồng thời nhu cầu hợp tác đầu vào cũng tăng theo, nhất là về vốn kinh doanh và vật tư sản xuất. Vì thế lúc đầu tổ hợp tác còn vương lên thực hiện một số công việc đầu ra cho kinh tế hộ nhưng khi quy mô chế biến và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng tín dụng và vật tư trở nên quá lớn, các quan hệ kinh tế, tài chính trở nên ngày càng phức tạp, trải qua một không gian rộng lớn với nhiều loại thị trường khác nhau, thì các tổ hợp tác sẽ không đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh tế tập thể. Chính vì thế mà HTX NN kiểu mới có tư cách pháp nhân sẽ được thành lập từ các tổ hợp tác và hoạt động không phụ thuộc vào ranh giới hành chính – lãnh thổ địa phương và hơn thế nữa HTX NN kiểu mới còn có thể hoạt động trên quy mô toàn quốc và ra thế giới. Sự ra đời của HTX NN được thể hiện ở 2 khía cạnh sau: - HTX NN kiểu mới ra đời không xem mục tiêu lợi nhuận là tối thượng mà HTX nông nghiệp xem sự phát triển và hiệu quả của kinh tế nông hộ trong cơ chế thị trường là mục tiêu tối thượng - Tuy đặt mục tiêu cao nhất là chăm lo cho xã viên nhưng không vì thế mà HTX quên đi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trên cơ sở hoạt động có lời, sau khi đã trừ đi lợi tức cổ phần cho các xã viên, phần trích quỹ còn lại HTX dùng để tham gia xây dựng cộng đồng, và tham gia phúc lợi xã hội. Như vậy, xét về mặt kinh tế , An Giang là một tỉnh có nền nông nghiệp mạnh, do đó việc thành lập các HTX NN trong giai đoạn này là thật sự cần thiết để tập trung sức mạnh hướng tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn An Giang. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú 2.2. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động 2.2.1. Khái niệm Hiệu quả hiểu theo nghĩa phổ thông, phổ biến trong cách nói của mọi người “Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Từ điển Tiếng Việt, trang 440-Viện Ngôn Ngữ học-2002). Xét góc độ thuật ngữ chuyên môn, hiểu hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó là “Mối quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ, có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí thì được gọi là hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối như thế nào” (Từ điển Thuật ngữ kinh tế học, trang 224-NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội 2001). Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện mục tiêu đặt ra. Nó không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh thực trạng tổ chức quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. 2.2.2.Bản chất Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh là hiệu quả của lao động xã hội, được so sánh giữa chất lượng kết quả lợi ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả hoạt động kinh doanh là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí trên nguồn vốn sẵn có. Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lượng công tác. Để đạt hiệu quả ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những nắm chắc các tiềm năng tiềm ẩn về lao động, vốn, kỹ thuật… mà còn phải nắm vững tình hình cung cầu hàng hóa trên thị trường, đối thủ cạnh tranh… hiểu được thế mạnh thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi tiềm năng hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh ngày càng phát triển. -Về mặt định lượng: kết quả thu được so với chi phí bỏ ra, nếu số này càng lớn thì chi phí càng cao. -Về mặt định tính: thể hiện ở trình độ và năng lực quản lý ở các khâu, các cấp quản lý thông qua việc nổ lực thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội gắn liền với nhiệm vụ chính trị. Khi xem xét bản chất hiệu quả kinh tế, không được phép đồng nhất giữa kết quả và hiệu quả. Vì kết quả chỉ mới làm cơ sở để tính toán hiệu quả. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú 2.2.3.Các khía cạnh phân tích Từ khái niệm trên ta có thể đo lường hiệu quả kinh doanh bằng công thức sau: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dựa vào công thức trên để có thể đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, ta chia các trường hợp sau: Trường hợp 1: chi phí tăng, có thể chia làm 2 trường hợp. • Doanh thu tăng:  Tốc độ tăng doanh thu tăng cao hơn mức độ tăng chi phí, trường hợp này chứng tỏ doanh nghiệp có đầu tư chi phí và hiệu quả.  Tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng chi phí, trường hợp này chứng tỏ doanh nghiệp có đầu tư nhưng hiệu quả còn thấp. • Doanh thu giảm: trường hợp này có thể là trong quá trình sản xuất kinh doanh phát sinh những chi phí không hợp lý mà doanh nghiệp không kiểm soát được. Những chi phí không hợp lý này bao gồm: lãng phí do sản xuất thừa, lãng phí thời gian, lãng phí trong vận chuyển, lãng phí trong quá trình sản xuất, lãng phí trong tồn kho.... Trường hợp 2: chi phí giảm. Có hai trường hợp: • Doanh thu giảm:  Tốc độ giảm chi phí cao hơn tốc độ giảm doanh thu. Trường hợp này xét về mặt hiệu quả kinh tế doanh nghiệp vẫn đạt được tuy nhiên diễn biến trên đánh giá không tốt bởi vì doanh nghiệp chưa có biện pháp khai thác khả năng tiềm tàn của doanh nghiệp để nâng cao doanh thu.  Tốc độ giảm chi phí thấp hơn tốc độ giảm doanh thu • Doanh thu tăng: trường hợp này đánh giá tích cực nhất, chứng tỏ xí nghiệp vừa tiết kiệm chi phí vừa áp dụng những biện pháp kỹ thuật để tăng doanh thu. Qua các trường hợp trên ta thấy, việc giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề mang tính quy luật trong quá trình phát triển nền sản xuất hàng hóa dựa vào ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dựa vào trình độ quản lý sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, việc giảm chi phí là biện pháp chủ yếu cơ bản để không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng nguồn vốn tích lũy cho doanh nghiệp, từ đó mở rộng quy mô sản xuất. Và tất cả chúng ta đều biết trong chi phí bao giờ cũng có phần hợp lý và phần không hợp lý, nó được biểu hiện qua công thức sau : Hợp lý = 1 - không hợp lý GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Từ công thức ta có thể khẳng định được để có thể gia tăng phần hợp lý thì ta phải giảm những phần không hợp lý và chúng tôi đưa ra mô hình phân tích như sau : Sơ đồ 1 : Mô hình các nhân tố làm phát sinh chi phí Để có thể cắt giảm những phần chi phí không hợp lý chúng ta cần phải tìm những nhân tố làm phát sinh ra nó từ đó tìm những giải pháp để khắc phục. Các nhân tố đó có thể là: các nhân tố trong sản xuất, các nhân tố trong quản lý và các nhân tố khác.  Các nhân tố trong sản xuất : số lượng, chủng loại các thiết bị máy móc mà doanh nghiệp đang sử dụng, nhiên liệu phục vụ trong sản xuất, số lượng nhân viên chuyên môn đứng máy, vị trí đặt máy, việc bảo trì, kiểm tra máy trước khi sử dụng...  Các nhân tố trong quản lý : khả năng tiếp cận thị trường, khả năng tiếp cận công nghệ thông tin, trình độ chuyên môn, khả năng quản lý nhân sự, khả năng huy động nguồn vốn, khả năng sáng tạo và khả năng lập phương án kinh doanh của các cán bộ chủ chốt trong công ty.  Các nhân tố khác : điều kiện tự nhiên và việc phát triển cơ sở hạ tầng ở địa bàn của công ty. 2.2.4.Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 2.2.4.1.Khái niệm Biện pháp là hệ thống các chính sách, cũng như các kế hoạch để đạt được những mục tiêu đã được ấn định. Các biện pháp không vạch ra một cách chính xác con số cụ thể mà chỉ là phương tiện để hướng dẫn hoạt động vươn tới hiệu quả kinh doanh cao. 2.2.4.2.Sự cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị tr._.ường rất phức tạp và luôn biến động bất thường, nó đòi hỏi các nhà quản lý phải linh hoạt và tỉnh táo trước mọi biến động. Việc thiết lập các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cần thiết, nó giúp quá trình quản lý, quá trình hoạt động đi đến mục tiêu, giúp cho các nhà quản trị xem xét và ra quyết định nên tổ chức như thế nào thì đạt hiệu quả cao nhất. Quá trình kinh doanh luôn luôn diễn ra biến đổi theo các yếu tố môi trường. Do đó, các biện pháp giúp các nhà quản trị tìm ra phương pháp tối ưu GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 8 Nhân tố quản lýNhân tố sản xuất Chi phí không hợp lý Nhân tố khác Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú để nắm bắt các cơ hội, sử dụng hiệu quả các cơ hội đó để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các quá trình thiết lập các kế hoạch không loại trừ việc nhà quản trị dự kiến trước các điều kiện kinh doanh trong tương lai, nên nó có thể giúp các nhà quản trị nắm bắt tốt hơn những cơ hội, giảm bớt những nguy cơ. Bên cạnh đó, nó giúp cho họ phản ứng nhanh trước mọi sự cố bất ngờ. Thông qua các biện pháp hoạt động, doanh nghiệp có thể cải thiện và củng cố vị trí của mình trên thương trường. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 9 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HTX NN HUYỆN CHÂU PHÚ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 3.1.Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở huyện Châu Phú 3.1.1.Vị trí địa lý Phía đông giáp với huyện Phú Tân ngăn cách bởi sông Hậu chiều dài 39 km, phía tây giáp với huyện Tịnh Biên, phía Bắc giáp với Thị Xã Châu Đốc và phía Nam giáp với huyện Châu Thành. 3.1.2.Đặc điểm xã hội Toàn huyện có 139.046 người trong tuổi lao động, chiếm 56,63% dân số. Trong đó số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 125.102 người chiếm 89,97%, tỷ lệ số người trong tuổi có khả năng lao động đang học, đang làm nội trợ và thất nghiệp chiếm 10,03%, nguồn lao động của huyện khá dồi dào, tuy nhiên chất lượng còn thấp. Dân tộc chủ yếu là người kinh chiếm 98,96%, số còn lại người Hoa chiếm 0,33%, người Khơme chiếm 0,24%, người Chăm chiếm 0,4% và dân tộc khác chiếm 0,07%. Dân số toàn huyện là 245.550 người, huyện mang đậm nét của một vùng tôn giáo, trong đó 56,95% dân số theo đạo Hoà Hảo. Các tôn giáo khác: Phật Giáo 31,05%, Công Giáo 0,67%, Tin Lành 0,02%, Hồi Giáo 0,4%, Cao Đài 1,47% và không đạo chiếm 9,43%. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 10 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú 3.1.3.Đặc điểm kinh tế Biểu đồ 1: Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn 19961772 161314621418 112,5 109,9 110,5 103 105,4 0 500 1000 1500 2000 2500 2000 2001 2002 2003 2004 98 100 102 104 106 108 110 112 114 GDP (theo giá hiện hành) Chỉ số phát triển (Nguồn: niên giám thống kê năm 2004) Biểu đồ 2: GDP bình quân đầu người/năm 5956 6090 6658 7274 8127 0 2000 4000 6000 8000 10000 2000 2001 2002 2003 2004 GDP bình quân đầu người/năm 1000 đ/người (Nguồn: niên giám thống kê 2004) Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2000-2004 là 8,26%. GDP bình quân đầu người 8,127 triệu đồng/người/năm, tăng 36,45% so với năm 2000  Nông nghiệp Diện tích đất tự nhiên của huyện Châu Phú là 42.587 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 36.475 ha, đất thổ cư là 1.163 ha, đất chuyên dùng là 3.345 ha và đất chưa sử dụng là 1.604 ha. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 11 ĐVT: tỷ đồng Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Trong năm 2004 tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 76.773 ha .Trong đó cây lương thực là 74.111 ha chiếm 96,53%, cây có chất bột là 40 ha chiếm 0,05%, cây rau đậu 1.843 ha chiếm 2,4% và cây công nghiệp hàng năm là 779 ha chiếm 1,01%. Với diện tích gieo trồng như trên thì năm 2004 sản lương toàn huyện đạt được là: cây lương thực có hạt là 488.129,3 tấn, các cây chất bột là 926,6 tấn, cây rau đậu là 34.708,7 tấn và cây công nghiệp hàng năm là 4.562,8 tấn. 3.2.Phân tích thực trạng quản lý, sản xuất và hiệu quả hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiện cứu, đánh giá, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX NN và đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong huyện Châu Phú, chúng tôi đã tiến hành điều tra 12/14 HTX NN thuộc 12/16 xã, thị trấn của huyện, 2 HTX không khảo sát là HTX Hiệp Phú thuộc xã Bình Thủy và HTX Thanh Long thuộc xã Thạnh Mỹ Tây với lý do 2 HTX này không hoạt động. Danh sách HTX NN được khảo sát: Bảng 1: Danh sách các HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú STT Tên HTX Năm thành lập Địa chỉ 1 HTX Hòa An 2005 Ấp Long An, Xã Ô Long Vĩ 2 HTX Phú Thuận 2002 Ấp Mỹ Hưng, Xã Mỹ Phú 3 HTX Long Phú 2004 Ấp Bình Chiến, Xã Bình Long 4 HTX Hòa Thuận 2002 Ấp Khách Thuận, Xã Khánh Hòa 5 HTX Thành Lợi 2001 Thị trấn Cái Dầu 6 HTX Vĩnh Thạnh 2004 Ấp Vĩnh Thạnh, Xã Vĩnh Thạnh Tây 7 HTX Hưng Phát 2003 Xã Đào Hữu Cảnh 8 HTX Bình Thành 1999 Ấp Bình Thành, Xã Bình Mỹ 9 HTX Đức Thành 2003 Ấp Mỹ Phó, Xã Mỹ Đức 10 HTX Bình Phước 1 2001 Ấp Bình Phước, Xã Bình Chánh 11 HTX Đức An 2003 Xã Bình Phú 12 HTX Bình Mỹ 2003 Ấp Bình Thành, Xã Bình Mỹ (Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Châu Phú) Nhận thức rõ được tính quy luật, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế hợp tác đối với việc tăng thu nhập, ổn định sản xuất, tạo thêm việc làm cho lao động ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo và góp phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nên từ GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 12 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú năm 1999 UBND huyện đã xây dựng và vận động mô hình HTX và đến cuối năm 2005 trên địa bàn toàn huyện đã có 14 HTX NN đang hoạt động, cụ thể là:  Năm 1999, xây dựng một HTX, đó là HTX NN Bình Thành – Xã Bình Mỹ.  Năm 2001, xây dựng hai HTX, đó là HTX NN Thành Lợi - Thị Trấn Cái Dầu và HTX NN Bình Phước 1 – Xã Bình Chánh.  Năm 2002, xây dựng hai HTX, đó là HTX NN Hoà Thuận – Xã Khánh Hoà và HTX NN Phú Thuận – Xã Mỹ Phú.  Năm 2003, xây dựng bốn HTX, đó là HTX NN Hưng Phát – Xã Đào Hữu Cảnh, HTX NN Đức An – Xã Bình Phú, HTX NN Bình Mỹ - Xã Bình Mỹ và HTX NN Đức Thành – Xã Mỹ Đức.  Năm 2004, xây dựng hai HTX, đó là HTX NN Long Phú – Xã Bình Long và HTX NN Vĩnh Thạnh – Xã Vĩnh Thạnh Tây.  Năm 2005, xây dựng một HTX, đó là HTX NN Hoà An – Xã Ô Long Vĩ. 3.2.1Điều kiện thành lập của các HTX NN huyện Châu Phú. Theo kết quả điều tra của 12 HTX NN trên địa bàn huyện thì số lượng xã viên của các HTX là 827. Trong đó, HTX có nhiều xã viên nhất là HTX NN Đức Thành (132 xã viên), HTX có ít xã viên nhất là HTX NN Long Phú (20 xã viên). Tính trung bình mỗi HTX có khoảng 69 xã viên. Còn xét trên phạm vi cả tỉnh thì mỗi HTX có khoảng 81 xã viên tham gia. Qua đó cho thấy số xã viên HTX NN ở Châu Phú chỉ bằng 85,2% so với con số trung bình của tỉnh. Về đối tượng tham gia HTX: xã viên có đất là 662 người (80%), xã viên không đất là 175 người (20%). Trong đó, xã viên thuộc hộ nghèo là 40 người (5%), xã viên là cán bộ công nhân viên khoảng 49 người (6%). GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 13 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Bảng 2: Số lượng xã viên trong các HTX tại Huyện Châu Phú Tên HTX Tổng số xã viên XV có đất XV không đất Trong đó Hộ nghèo CBCNV SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ HTX Hòa An 92 46 50% 46 50% 0 0% 0 0% HTX Phú Thuận 65 55 85% 10 15% 0 0% 7 11% HTX Long Phú 20 17 85% 3 15% 0 0% 0 0% HTX Hòa Thuận 52 52 100% 0 0% 3 6% 4 8% HTX Thành Lợi 60 48 80% 12 20% 7 12% 15 25% HTX Vĩnh Thạnh 29 20 69% 9 31% 0 0% 5 17% HTX Hưng Phát 52 52 100% 0 0% 0 0% 0 0% HTX Bình Thành 112 92 82% 20 18% 30 27% 8 7% HTX Đức Thành 132 103 78% 39 30% 0 0% 10 8% HTX Bình Phước 1 34 18 53% 16 47% 0 0% 0 0% HTX Đức An 71 51 72% 20 28% 0 0% 0 0% HTX Bình Mỹ 108 108 100% 0 0% 0 0% 0 0% Tổng 827 662 80% 175 20% 40 5% 49 6% (Nguồn: điều tra thực tế) Cơ cấu xã viên có đất và xã viên không có đất sản xuất kể trên là tích cực, vì nó tạo ra mối quan hệ gắn bó quyền lợi và nghĩa vụ của xã viên, đảm bảo tính dân chủ trong việc điều hành sản xuất kinh doanh và việc phân phối lợi tức trong quá trình hoạt động kinh tế của HTX 3.2.2Bộ máy quản lý HTX Qua khảo sát cho thấy, hầu hết các HTX đều có cơ cấu đủ cả Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế toán và thủ quỹ. Tuy nhiên, trình độ của phần lớn cán bộ HTX còn bị hạn chế. Qua khảo sát 87 cán bộ HTX, có 55 người học cấp III (63.22%), 29 người học cấp II (33,33%), 3 người học cấp I (3,45%). Về chuyên môn thì chỉ có 3 người học đại học, 17 người học trung cấp và 9 người học sơ cấp. Về lý luận chính trị thì chỉ có 3 chủ nhiệm và 3 phó chủ nhiệm có trình độ sơ cấp. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 14 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Bảng 3: Bộ máy quản lý các HTX NN Chức danh Số lượng Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn Lý luận chính trị Cấp I Cấp II Cấp III SC TC ĐH SC TC Chủ nhiệm 12 1 11 2 4 2 3 Phó chủ nhiệm 19 7 12 2 3 3 Ban kiểm sóat 32 3 16 13 3 3 Kế tóan 12 2 10 2 6 1 Thủ quỹ 12 3 9 1 Tổng 87 3 29 55 9 17 3 6 0 (Nguồn: điều tra thực tế) Tuy nhiên, để góp phần nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngủ cán bộ, đặc biệt là các cán bộ quản lý HTX, thời gian qua huyện đã phối hợp với các cơ quan ban ngành trong tỉnh tổ chức các lớp học như: quản lý, kỹ thuật canh tác, tài chính kế toán, Marketing, kiểm soát, tin học... cho các cán bộ chủ chốt của các HTX trong huyện. 3.2.3Nguồn vốn và quy mô hoạt động Bên cạnh công tác quản lý, một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX trong huyện là nguồn vốn. Tổng nguồn vốn của các HTX NN ở huyện Châu Phú là 10.884,706 triệu đồng. Trong đó vốn huy động của xã viên 4.268,400 triệu đồng, vốn vay 4.391,524 triệu đồng, vốn công trợ 1.497,163 triệu đồng, vốn tham gia đối ứng là 727,619 triệu đồng. Theo số liệu khảo sát 12 HTX trong huyện thì có tổng vốn điều lệ là 5.293,3, vốn thực tế huy động được là 4.093,4, đạt 77,33% so với vốn điều lệ. Trong khi đó tỷ lệ huy động vốn cổ phần so với vốn điều lệ chung cả tỉnh là 78,59%. Như vậy, không chỉ về số lượng xã viên tham gia ít hơn, mà cả tỷ lệ huy động vốn cổ phần cũng thấp hơn so với mức trung bình của tỉnh. Đây cũng là một trong những mặt hạn chế cần khắc phục để đưa HTX NN trên địa bàn huyện Châu Phú tiếp tục phát triển. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 15 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Bảng 4: Nguồn vốn và mô hình hoạt động của các HTXNN huyện Châu Phú Tên HTX Ngành nghề kinh doanh Vốn điều lệ (tr) Vốn góp (tr) Số xã viên Diện tích phục vụ (ha) HTX Hòa An - OLV Dịch vụ bơm tưới 204,9 500,0 92 680 HTX Phú Thuận - MP Dịch vụ bơm tưới 1.800,0 1.204,5 65 1400 HTX Long Phú - BL Dịch vụ bơm tưới 259,0 238,5 20 308 HTX Hòa Thuận - KH Dịch vụ bơm tưới 188,7 83,9 52 340 HTX Thành Lợi - TTCD Dịch vụ bơm tưới 140,0 80,0 60 305 HTX Vĩnh Thạnh - VTT Dịch vụ bơm tưới 700,0 340,0 29 650 HTX Hưng Phát - ĐHC Dịch vụ bơm tưới ,vât tư, xạ hàng 600,0 330,0 52 200 HTX Bình Thành - BM Dịch vụ bơm tưới 225,0 144,4 112 350 HTX Đức Thành - MĐ Dịch vụ bơm tưới 500,0 523,1 132 1450 HTX Bình Phước 1 - BC Dịch vụ bơm tưới 55,1 55,1 34 160 HTX Đức An – BP Dịch vụ bơm tưới 97,0 70,3 71 320 HTX Bình Mỹ - BM Xay xác lương thực 523,6 523,6 108 Tổng 5.293,3 4.093,4 6.613,0 (Nguồn: điều tra thực tế) Qua bảng số liệu cho thấy, HTX có vốn điều lệ cao nhất là HTX NN Phú Thuận và HTX có vốn điều lệ thấp nhất là HTX NN Bình Phước 1. Tuy nhiên, nguồn vốn thực tế huy động nhiều nhất lại là HTX Hòa An và ít nhất là HTX Hoà Thuận. Từ khi có đề án phát triển HTX của UBND tỉnh tháng 8/2001 đến tháng 6/2005, đa số HTX trên địa bàn huyện là HTX NN lấy hoạt động bơm tưới làm khâu đột phá nhằm từng bước mở thêm các dịch vụ khác như: cung ứng vật tư nông nghiệp, tiêu thụ nông sản, nhân giống, sấy lúa... Và theo báo cáo của Phòng nông nghiệp huyện Châu Phú năm 2005 thì có đến 10 HTX trong huyện thực hiện chỉ một dịch vụ bơm tưới, 1 HTX thực hiện 1 dịch vụ xay xác đó là HTX NN Bình Mỹ, xã Bình Mỹ Huyện Châu Phú và 1 HTX thực hiện 3 dịch vụ: bơm tưới, bán vật tư nông nghiệp và xạ hàng là HTX NN Hưng Phát, xã Đào Hữu Cảnh Huyện Châu Phú. Qua đó cho thấy hoạt động của các HTX chỉ mới trong giai đoạn hình thành và thử nghiệm, chưa mang tính ổn định, chưa có chiều sâu, mà chủ yếu thực hiện các dịch vụ đơn giản như bơm tưới, bán vật tư nông nghiệp. Vì thế, mỗi HTX cần phải cần GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 16 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú phải có sự nhìn nhận một một cách nghiêm túc và khách quan nhằm xác định những hướng đi đúng đắn. Tổng diện tích phục vụ của 12 HTX là 6.613 ha, trong đó HTX có diện tích phục vụ cao nhất là HTX NN Đức Thành là 1450 ha và HTX có diện tích phục vụ thấp nhất là HTX NN Bình Phước 1 là 160 ha. 3.2.4Hiệu quả hoạt động của các HTX Qua họat động sản xuất kinh doanh năm 2005 của các HTX đạt được những kết quả như sau: HTX hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả 11 HTX với tổng doanh thu 7.994,154 triệu đồng, chi phí sản xuất kinh doanh 6.260,055 triệu đồng, thực lãi 1.399,751 triệu đồng. Tỷ lệ lãi bình quân đạt 25,11%/năm. Xã viên được chia lãi theo vốn góp bình quân 1,92%/tháng. Số HTX hoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ là 1 HTX (lỗ 167,779 triệu đồng), 2 HTX không hoạt động (HTX NN Thanh Long, HTX NN Hiệp Phú). Năng lực hoạt động của HTX phân loại như sau:  HTX mạnh, khá có 8 HTX ( 3HTX mạnh gồm HTX NN Long Phú, HTX NN Phú Thuận, HTX NN Hòa An ; 5 HTX khá gồm HTX NN Bình Thành, HTX NN Thành Lợi, HTX NN Vĩnh Thạnh, HTX NN Hòa Thuận, HTX NN Hưng Phát).  HTX trung bình và yếu có 6 HTX (3 HTX trung bình gồm HTX NN Đức Thành, HTX NN Đức An, HTX NN Bình Phước 1; 3 HTX yếu gồm HTX NN Bình Mỹ, HTX NN Thanh Long, HTX NN Hiệp Phú). Bảng 5: Hiệu quả hoạt động của các HTXNN huyện Châu Phú Chỉ Tiêu HTX Mạnh HTX Khá Long Phú Phú Thuận Hòa An Bình Thành Thành Lợi Vĩnh Thạnh Hòa Thuận Hưng Phát Doanh Thu 495.51 7 868.70 0 347.11 0 247.741 522.89 8 635.422 356.735 34.069 Chi Phí Quản lý 50.111 14.974 32.601 34.360 73.733 41.907 35.528 6.131 Chi phí SXKD trực tiếp 289.65 1 535.10 0 194.80 6 147.760 357.01 4 410.556 264.844 3.408 Lợi nhuận 155.75 5 318.62 6 119.70 3 65.711 92.151 182.959 56.363 24.530 Tỷ lệ lợi nhuận b/q năm 31,43% 36,68% 34,49% 26,52% 17,62% 28,79% 15,80% 72,00% Tỷ lệ lợi nhuận b/q tháng 2,62% 3,06% 2,87% 2,21% 1,47% 2,40% 1,32% 6.00% GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 17 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Chỉ Tiêu HTX Trung Bình HTX Yếu Đức Thành Đức An Bình Phước I Bình Mỹ Thanh Long Hiệp Phú Doanh Thu 1.677.754 490.189 314.045 2.003.974 Chi Phí Quản lý 228.698 23.148 23.676 105.039 Chi phí SXKD trực tiếp 1.313.952 402.533 273.807 2.066.714 Lợi nhuận 135.104 64.508 16.562 -167.779 Tỷ lệ lợi nhuận b/q năm 8,05% 13,16% -8,37% Tỷ lệ lợi nhuận b/q tháng 0,67% 1,10% 0% -0,70% Không hoạt động Không hoạt động (Trích báo cáo tình hình hoạt động các HTX huyện Châu Phú trong năm 2005) Kết quả trên xuất phát từ việc các HTX đã tổ chức được những dịch vụ phù hợp yêu cầu nguyện vọng của người dân, hoạt động của HTX không chỉ góp phần thay đổi tập quán, giảm được phần nào chi phí sản xuất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Do đó đã tạo ra những bước đột phá mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Qua khảo sát 12 HTX thì chỉ có duy nhất HTX Bình Mỹ bị lỗ và lợi nhuận giảm so với năm 2004, còn lại hầu hết đều có lợi nhuận tăng so với năm 2004. Tuy nhiên với sự quan tâm, chỉ đạo và hổ trợ tích cực của cơ quan, ban ngành tỉnh, huyện, đặc biệt là của Đảng Ủy và chính quyền địa phương thì việc tăng lợi nhuận của các HTX NN như thế tại địa bàn bàn huyện là không tương thích. 3.3.Đánh giá chung Hầu hết các HTXNN trong huyện Châu Phú (trừ HTXNN Bình Mỹ) đều chọn dịch vụ bơm tưới làm khâu đột phá cho mình. Thực tế từ dịch vụ này đã đem đến lợi nhuận cho HTX nhưng chưa cao. Hoạt động của HTX NN huyện Châu Phú tuy còn nhiều hạn chế nhưng bước đầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Đa phần các dịch vụ HTX thực hiện đều làm lợi cho nông dân và tạo ra lợi nhuận cho HTX. Đội ngủ cán bộ quản lý nhiệt tình nhưng trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh cò nhiều hạn chế. Trong quá trình hoạt động các HTX chưa được sự đồng tình ủng hộ của xã viên và bà con nông dân trong dịch vụ bơm tưới HTX huy động nguồn vốn cổ phần thấp không mở rộng được diện tích bơm tưới và các dịch vụ khác. Diện tích phục vụ bơm tưới của các HTX còn thấp và việc mở rộng diện tích tưới tiêu còn nhiều hạn chế. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 18 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú 3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX NN huyện 3.4.1.Nhân tố quản lý Biểu đồ 3: Mức độ đánh giá của các HTX NN về các nhân tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX 25% 67% 8% 17% 83% 0% 25% 75% 0% 0% 100% 0% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Khả năng tiếp cận thị trường Yếu tố tài chính Trình độ quản lý Ký kết hợp đồng kinh tế Không đồng ý Đồng ý Không biết (Nguồn: điều tra thực tế) Biểu đồ trên biểu thị mức độ đồng ý của các HTX NN về các nhân tố như: ký kết hợp đồng kinh tế, trình độ quản lý, yếu tố tài chính, khả năng tiếp cận thị trường. Nhìn vào biểu đồ ta có những đánh giá sau: Khả năng tiếp cận thị trường: khả năng tiếp cận thị trường là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, tuy nhiên trong 12 HTX được khảo sát trên địa bàn huyện thì có đến 9 HTX (chiếm 75%) đang gặp khó khăn trong trong việc tiếp cận thị trường. Việc khó khăn này xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, nhưng có thể gom lại thành những nguyên nhân chủ yếu sau:  Ban chủ nhiệm HTX nghĩ HTX chỉ hoạt động những dịch vụ đơn giản là bơm tưới nên chưa cần phải quan tâm đến thị trường nhiều.  Do trình độ các thành viên chủ chốt của HTX còn nhiều hạn chế vì thế nói đến vấn đề tiếp cận thị trường họ chưa hình dung được sẽ làm gì mà họ chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ theo quán tính.  Chưa có loại hình dịch vụ nào mang tính phức tạp nên cũng không cần quan tâm đến vấn đề tiếp cận thị trường.  Nguồn vốn họat động còn nhiều khó khăn. Việc khó khăn trong vấn đề tiếp cận thị trường có thể dẫn đến HTX gặp phải gặp các tình huống sau: sản phẩm bị ứ đọng, đầu tư những dự án không hợp lý, mất giá sau khi mua, không đủ đáp ứng thị trường, và điều quan trọng là nó dẫn đến khả năng thành lập những phương án của HTX gặp rất nhiều khó khăn (qua khảo sát 12 GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 19 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú HTXNN trên toàn huyện thì có đến 10 HTX chiếm 83,3% đang gặp khó khăn trong việc lập phương án kinh doanh). Do đa số HTX gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận thị trường nên dẫn đến phần lớn các HTX đều đồng ý rằng khả năng tiếp cận thị trường của HTX sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX (khoảng 66,7% HTX) Yếu tố tài chính: qua điều tra 12 HTX tại địa bàn huyện cho thấy: 9 HTX có nguồn tài chính là trung bình (chiếm 75%), 2 HTX rất yếu (chiếm16,7%), 1 HTX yếu (8,3%), không có HTX nào có nguồn tài chính mạnh, yếu tố tài chính còn yếu kém là một trong những khó khăn lớn nhất ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của HTX trong quá trình chuyển đổi và xây dựng mới, vì thế mà 83% HTX trên địa bàn huyện đã khẳng định yếu tố tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và là nguyên nhân gây ra lãng phí cho HTX . Thực tế do nguồn vốn ít và thiếu vốn sản xuất kinh doanh, trong khi đó vay tín dụng gặp nhiều khó khăn do không có tài sản thế chấp. Đây là nguyên nhân làm cho các HTX gặp rất nhiều khó khăn trong họat động sản xuất kinh doanh cụ thể là: khoảng 75% HTX cảm thấy khó khăn trong việc lập và mở rộng phương án kinh doanh , 100 % HTX khẳng định việc tiếp cận hoặc sử dụng công nghệ mới là rất khó khăn, về tiếp cận công nghệ thông tin thì có khoảng 83 % HTX trên địa bàn huyện gặp khó khăn và về khả năng tiếp cận thị trường và cơ sở vật chất có khoảng 75% HTX trên địa bàn huyện đang gặp khó khăn. Hơn nữa với tình hình tài chính như thế, nó còn làm cho hiệu quả hoạt động thấp, chi phí phát sinh cao, khả năng đáp ứng nhu cầu cho dịch vụ xã viên thấp và trong điều kiện mới khi HTX chuyển sang họat động gắn với cơ chế thị trường, thực hiện liên kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác... rất khó khăn và đầu tư vào những máy móc công nghệ mới cũng vậy. Năng lực quản lý: nhìn chung đội ngủ cán bộ quản lý hầu hết là những người có kinh nghiệm thực tế, hoặc những người nông dân sản xuất giỏi hoặc có uy tín được bầu vào những chức danh chủ chốt của HTX. Qua khảo sát 12 HTX NN trên địa bàn huyện cho thấy, trong tổng số 12 chủ nhiệm HTX có 16,7% có trình độ đại học, 33,4% có trình độ trung cấp, 50% chưa qua đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Như vậy cho thấy, đội ngủ cán bộ quản lý của HTX có trình độ văn hóa tương đối thấp, là những người lớn tuổi tuy nhiên đa phần họ không được đào tạo cơ bản, ít được bồi dưỡng tập huấn nên năng lực nắm bắt thông tin, khả năng dự báo thị trường, sự nhạy cảm linh hoạt để đáp ứng trước những nhu cầu đa dạng phức tạp của cơ chế thị trường, khả năng kiểm soát , khả năng lập phương án kinh doanh... còn nhiều hạn chế. Mặc dù vậy các HTX đều nhận thức được năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, khả năng sáng tạo, kỹ năng lao động, ý chí vương lên và tinh thần đoàn kết là rất quan trọng đối sự thành công của HTX. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ quan trọng đối với những yếu tố quản lý theo đánh giá của HTX. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 20 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Biểu đồ 4: Mức độ quan trọng về cá nhân tố quản lý theo đánh giá của HTX 8% 75% 17% 100% 8% 92% 25% 75% 100% 100% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tinh thần đoàn kết Ý chí vương lên Khả năng lao động Khả năng sáng tạo Trình độ chuyên môn Năng lực quản lý Không quan trọng Quan trọng Không biết (Nguồn: điều tra thực tế) Tuy nhận thức như thế nhưng qua khảo sát thực tế thì giữa các HTX có sự khác biệt đáng kể về năng lực quản lý, trình độ chuyên môn và khả năng sáng tạo, trong khi đó hầu như ít HTX có sự khác biệt về tinh thần đòan kết và ý chí vươn lên trong sản xuất. Tóm lại chính vì sự khác biệt đó mà có 100% chủ nhiệm HTX đồng ý rằng năng lực quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của HTX. Ký kết hợp đồng kinh tế: ký kết hợp đồng kinh tế là một trong những yếu tố rất quan trọng trong thực hiện liên kết, hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và điều quan trọng nhất là khi thực hiện hợp đồng kinh tế thì việc thu tiền dịch vụ từ các hộ nông dân sẽ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên qua khảo sát 12 HTX thì không HTX nào thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế với các hộ nông dân, mặc dù có 41,7% HTX không cảm thấy khó khăn trong việc thực hiện giao dịch bằng hợp đồng kinh tế, 8,3% HTX là không biết, còn lại là gặp khó khăn trong việc giao dịch bằng hợp đồng kinh tế. Điều này làm cho chi phí của HTX tăng lên rất nhiều vì sau khi thực hiện xong dịch vụ bơm tươi thì hầu hết ban chủ nhiệm trong HTX phải tốn một khoảng thời gian đến các hộ nông dân để thu tiền thủy lợi phí nhưng đôi khi họ thu không đủ. GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 21 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú 3.4.2.Nhân tố sản xuất Biểu đồ 5: Mức độ đánh giá của các HTX NN về các nhân tố sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX 42% 58% 75% 25% 58% 42% 25% 75% 50% 50% 42% 58% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Nhân công chuyên môn Kiểm tra máy Cánh đồng Số lượng máy Tinh thần làm việc Công suất máy Không đồng ý Đồng ý (Nguồn: điều tra thực tế) Nhân công chuyên môn: nhân công chuyên môn là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả họat động và mở rộng sản xuất kinh doanh của HTX. Qua điều tra thực tế thì có khoảng hơn 95% HTX không có đội ngủ nhân công chuyên môn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của HTX. Thông thường các công việc như kiểm tra máy móc trước khi sử dụng, bảo trì máy hoặc là thiết lập các trạm bơm đều do các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm HTX, người có kinh nghiệm về lĩnh vực kỹ thuật đảm trách. Điều này có thể đem lại lợi ích cho HTX là làm giảm chi phí trong việc thuê nhân công, tuy nhiên nó cũng đem lại không ít bất lợi cho HTX như:  Hơn 80 % HTX thiết kế các trạm bơm không đúng kỹ thuật. Có những cánh đồng nhỏ chỉ cần những máy bơm công suất nhỏ thì thiết kế những máy bơm có công suất lớn, gây ra lãng phí trong việc sử dụng máy. Có những cánh đồng lớn thì lại lắp đặt nhưng máy có công suất nhỏ, dẫn đến máy phải hoạt động liên tục, điều này gây ra giảm tuổi thọ máy.  Vị trí các trạm bơm không phù hợp: theo báo cáo của Phòng Nông Nghiệp Huyện Châu Phú thì một trong những nguyên nhân làm cho chi phí về điện của HTX tăng cao là các trạm bơm hoặc thiết kế các trạm bơm chưa hoàn thiện theo độ nghiên tự nhiên của cánh đồng  Qua điều tra thực tế cho thấy: 100% HTX cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, khoảng 83% HTX cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ thông tin. Điều GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 22 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú này có thể một phần do nguồn vốn quá ít không đủ để tiếp cận thông tin, tiếp cận thị trường, một phần là trình độ văn hóa của ban quản trị tương đối thấp, nhưng quan trọng hơn hết là họ không có những người có trình độ chuyên môn cao nên họ cảm thấy khó học hỏi hoặc là sử dụng thành thạo các công nghệ đó. Và chính vì vậy mà việc lập phương án kinh doanh của họ cũng gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến họ không dám lập phương án kinh doanh hoặc là lập những phương án kinh doanh không hợp lý gây thiệt hại cho hoạt động của HTX. Điển hình là HTX Bình Mỹ, xã Bình Mỹ Mỹ huyện Châu Phú đã đầu tư mua máy xay xác nhưng do khả năng tiếp cận công nghệ mới và tiếp cận công nghệ thông tin họ còn nhiều hạn chế nên làm cho họat động HTX không hiệu quả và bị lỗ. Biểu đồ sau đây biểu diễn mức độ khó khăn khi tiếp cận công nghệ thông tin, tiếp cận công nghệ tiến tiến theo đánh giá của HTX. Biểu đồ 6: Mức độ khó khăn của các HTX 100% 0% 75% 25% 83% 17% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Tiếp cận công nghệ mới Lập phương án kinh doanh Tiếp cận công nghệ thông tin Khó khăn Không khó khăn (Nguồn: điều tra thực tế) Công suất máy: do nguồn vốn hoạt động ít nên hầu như các HTX nông nghiệp trong huyện đều đang sử dụng những máy trung bình và tiến tiến, không có HTX nào sử dụng máy, phương tiên vận chuyển có công nghệ cao để phục vụ sản xuất. Biểu đồ sau đây thể hiện tình hình sử dụng máy móc, phương tiện vận chuyển của các HTX hiện nay GVHD: CAO MINH TOÀN SVTH: NGUYỄN QUỐC VIỆT 23 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đền hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn huyện Châu Phú Biểu đồ 7: Tình hình sử dụng máy của các HTX 0% 33% 67% 0% 0% 100% 0% 0% 100% 0% 0% 55% 45% 0% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Khác Phương tiện vận chuyển Máy xay xác Máy bơm Thô sơ Trung bình Tiên tiến Công nghệ cao (Nguồn: điều tra thực tế) Với tình trạng sử dụng máy móc như thế dẫn đến công suất máy giảm đi rất nhiều so với ban đầu, vì vậy máy phải hoạt động ngày đêm mới có thể đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Do đó, chi phí bảo trì sữa chữa máy cũng như việc tiêu hao nhiên liệu ngày càng tăng. Nhân công thiếu tinh thần trách nhiệm: trong số 12 HTX được khảo sát thì có khoảng 50% HTX cho rằng tinh thần làm việc của các nhân công HTX là rất tốt, số còn lại thì tinh thần trách hiệm làm việc của nhân công họ là không tốt. Chính tinh thần làm việc như thế của nhân công trong HTX đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động của các HTX. Qua khảo sát thực tế cho thấy, ở các HTX hoạt động kém hiệu quả hoặc là không hoạt động được gì thì một trong những nguyên nhân đầu tiên mà ban chủ nhiệm HTX chỉ rõ là do tinh thần làm việc của các nhân công thiếu trách nhiệm. Do đó, để phát huy được hiệu quả hoạt động của HTX thì quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý HTX và tuyển chọn nguồn nhân sự là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Hao phí do sử dụng máy thừa, số lượng máy không đáp ứng nhu cầu: trình độ năng lực của phần lớn cán bộ quản lý HTX còn nhiều yếu kém, bất cập lúng túng trong việc xây dựng và triển khai phương án sản xuất kinh doanh, chưa đủ năng lực trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm cần thiết để gánh vác trọng trách phát triển HTX một cách hiệu quả và khả năng dự đoán nhu cầu thị trường một cách chính xác. Bên cạnh những HTX hoạt động tốt, có hiệu quả thì còn hiều HTX yếu kém trong tổ chức nhân sự, lúng túng trong quản trị kinh doanh, khó khăn trong việc dự đoán nhu cầu của thị trường, đây là yếu tố mà hầu như các HTX ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1113.pdf
Tài liệu liên quan