Phần I: Mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài:
Thực tiễn quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã cho thấy cải cách doanh nghiệp Nhà nước là một công cuộc mang tính tất yếu bởi tính kém hiệu quả của nó. Tính kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước được thể hiện rõ nhất đó là sự chậm đổi mới về cơ chế tổ chức và cơ cấu hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề hạn chế này trong những năm gần đây, giải pháp chuyển đổi mô hình tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước sang mô hình công t
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Phân tích mối quan hệ kinh tế giữa Công ty mẹ - Con tại Công ty Hợp tác kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y mẹ- con đang được bàn luận như một bước đột phá về cơ chế tổ chức và cơ cấu hoạt động.
Thực tế việc thí điểm áp dụng mô hình công ty mẹ- con tại một số tổng công ty đã cho thấy: mô hình công ty mẹ- con đã tạo ra một loại hình tổ chức doanh nghiệp mới khắc phục được những hạn chế của mô hình tổng công ty, đồng thời phù hợp với cơ chế thị trường và xu hướng phát triển của đất nước. Đặc biệt, mô hình công ty mẹ- con đã xóa bỏ được tư duy quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lý bằng mệnh lệnh kinh tế thông qua các hợp đồng kinh tế. Việc chuyển từ mô hình tổng công ty sang mô hình công ty mẹ-con là một hướng đị đúng. Tuy nhiên việc chuyển đổi hiện nay vẫn còn gặp nhiều vấn đề vướng mắc nhất định.
Công ty Hợp tác kinh tế là một doanh nghiệp Nhà nước được hình thành vào năm 1985. Sau hơn 20 năm hoạt động công ty đã có sự phát triển mạnh trên nhiều phương diện, các kết quả đạt được đã đóng góp lớn vào sự nghiệp CNH- HĐH nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh những kết quả đạt được vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng của công ty. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế trong điều kiện hiện nay và được sự cho phép của Chính Phủ, năm 2004 công ty Hợp tác kinh tế đã chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con.
Mô hình công ty mẹ- con của công ty Hợp tác kinh tế gồm có 8 công ty con và các mối quan hệ giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con không còn là mối quan hệ hành chính mệnh lệnh như mô hình cũ mà được thay thế bằng các mối quan hệ kinh tế như: quan hệ về tài chính, chiến lược kinh doanh, thị trường…Do vậy, việc phân tích mối quan hệ kinh tế để thấy rõ mối quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty con về tài chính, chiến lược kinh doanh, thị trường cụ thể ra sao và ảnh hưởng đến tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh như thế nào? Trên cơ sở đó để tìm ra giải pháp hoàn thiện các mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ với các công ty con.
Vì những lý do cơ bản trên, cùng với mong muốn chuyên đề thực tập của mình có thể trở thành tài liệu có ích đối với công ty Hợp tác kinh tế nên tôi đã chọn đề tài: : “ Phân tích mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ- con tại công ty Hợp tác kinh tế”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phân tích mối quan hệ kinh tế giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các mối quan hệ kinh tế đó.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về mô hình công ty mẹ- con, các mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ và các công ty con.
- Phân tích, đánh giá các mối quan hệ kinh tế giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con. Làm rõ những ảnh hưởng của các mối quan hệ kinh tế trên đến tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Hợp tác kinh tế.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hơn các mối quan hệ kinh tế giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Do giới hạn về thời gian nên tôi chỉ tập trung phân tích được các mối quan hệ kinh tế cơ bản của công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con thông qua: các báo cáo tài chính hợp nhất; báo cáo kế hoạch, chiến lược kinh doanh ngắn hạn dài hạn; các hợp đồng kinh tế mua- bán…và tình hình tìm hiểu thực tế tại công ty Hợp tác kinh tế.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài được thực hiện nghiên cứu trong thời gian từ:
- Số liệu tập trung chú yếu trong thời gian từ năm 2004 đến năm 2007
Phần ii
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về mô hình công ty mẹ- con
2.1.1.1. Quan niệm về mô hình công ty mẹ- con
Mô hình công ty mẹ- con là một mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết nhiều pháp nhân doanh nghiệp độc lập, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau để tạo thành thế mạnh chung.
ở các nước trên thế giới, thông thường công ty mẹ- con được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, còn các công ty con được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Từ các công ty con có thể phát triển thành các công ty cháu. Công ty mẹ chi phối công ty con về tài chính, thị trường, chiến lược, nhân sự, thương hiệu...thông qua người đại diện của mình tại công ty con và bằng các công cụ khác. Công ty mẹ bỏ vốn vào các công ty con với tư cách là các nhà đầu tư và hưởng lợi tức tương ứng với số vốn bỏ ra. Các quan hệ kinh tế giữa các đơn vị thành viên với công ty mẹ đều thông qua hợp đồng kinh tế để thực hiện dự án, công trình...
Để thấy rõ hơn bản chất của mô hình này, trước hết cần làm rõ quan niệm về “Công ty mẹ” và “Công ty con”, trong đó cần làm rõ tư cách pháp nhân, đặc điểm sở hữu, quan hệ chi phối, kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con.
a) Công ty mẹ( Parent Company)
Công ty mẹ của một công ty khác là công ty đầu tư vốn vào các công ty khác bằng cách nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối của các công ty khác. Là công ty có quyền kiểm soát, quyết định những vấn đề quan trọng của các công ty khác đó như chiến lược phát triển, kế hoặch kinh doanh và các quyết định quan trọng khác.
Công ty mẹ là công ty Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước và nghị định số 153/2004/NĐ- CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ. Công ty mẹ có chức năng trực tiếp sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác hoặc chỉ thực hiện việc đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác.
Tài sản của công ty mẹ được hình thành từ vốn Nhà nước đầu tư tại công ty mẹ, vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác do công ty mẹ quản lý và sử dụng.
Công ty mẹ tác động đến công ty con thông qua vốn góp của công ty mẹ. Mô hình công ty mẹ gồm có 3 loại sau:
- Công ty mẹ tài chính: là công ty chỉ thực hiện thuần tuý các chức năng đầu tư vốn vào các công ty con mà không tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty mẹ thường là Ngân hàng hoặc công ty tài chính, thực hiện việc đa dạng hoá đầu tư vào nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, chủ yếu chỉ tập trung vào giám sát tài chính với mục tiêu là nhận được nhiều cổ tức từ hoạt động đầu tư đó và khi có thời cơ thì có thể bán lại cổ phiếu để kiếm lời. Công ty mẹ chỉ thực hiện quyền lãnh đạo đối với các công ty con bằng việc đưa ra các quyết sách về nhân lực, vật lực, sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty mẹ kinh doanh: là công ty thực hiện kinh doanh ở một ngành nghề nào đó và có một hoạt động kinh doanh nồng cốt. Công ty mẹ là doanh nghiệp đầu đàn trong lĩnh vực kinh doanh đó, nó mạnh về vốn, tài sản, có tiềm năng lớn về công nghệ và công nhân kỹ thuật, có nhiều uy tín, đi đầu trong việc khai thác thị trường, liên kết, liên doanh. Công ty mẹ thực hiện chức năng là trung tâm như xây dựng chiến lược, huy động và phân bổ vốn đầu tư...trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Như vậy công ty mẹ vừa là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, vừa làm chức năng chỉ đạo và hợp tác với các công ty con về thị trường, kĩ thuật và định hướng phát triển.
- Công ty mẹ là cơ quan nghiên cứu: là sự phối hợp giữa nghiên cứu khoa học vào sản xuất kinh doanh mà công ty con là nơi ứng dụng tất cả các kết quả nghiên cứu đó.
Nếu xét về loại hình công ty thì công ty mẹ có thể là công ty Nhà nước, công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn hoặc cổ phần chi phối. Do đó công ty mẹ là một thực thể độc lập có tư cách pháp nhân, là chủ đầu tư vào công ty con. Tuy có nhiều loại mô hình công ty mẹ khác nhau nhưng xu hướng thế giới hiện nay đang chuyển các công ty mẹ không kinh doanh thành công ty mẹ kinh doanh, nắm giữ những ngành nghề, vật tư, thiết bị chủ yếu có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty con.
Xét về cơ cấu sở hữu của công ty mẹ thì có thể có loại công ty đơn sở hữu và loại công ty đa sở hữu.
Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29-11-2005 của Quốc hội thì một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó.
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên HĐQT, giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó.
- Có quyền quyết định việc sữa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó.
b) Công ty con( Subsidiary)
Công ty con là công ty do một công ty khác đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối. Cổ phần chi phối là cổ phần đa số hoặc ở mức mà theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty đó đủ để chi phối các quyết định quan trọng của công ty đó.
Một công ty con có thể hoạt động cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực với công ty mẹ. Công ty mẹ đầu tư vốn vào công ty con đơn giản với mục đích chỉ hưởng phần lợi nhuận trên vốn góp hoặc hoặc công ty con là một trong những nhà máy trong dây chuyền sản xuất của công ty mẹ hoặc công ty con là nơi tiêu thụ sản phẩm cho công ty mẹ...nhưng mục tiêu cuối cùng của việc đầu tư này là tối đa hoá lợi nhuận cho công ty mẹ.
Ngoài ra công ty mẹ có thể đầu tư vào các công ty con khác nhưng không phải là vốn chi phối, công ty đó gọi là công ty liên kết.
Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, con dấu riêng và là pháp nhân độc lập với công ty mẹ. Công ty con được tổ chức theo loại hình pháp lý mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Công ty con có các hình thức công ty sau đây:
- Công ty TNHH 1 thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên trong đó công ty mẹ là bên góp vốn chi phối.
- Công ty con là công ty liên doanh, công ty chi nhánh ở nước ngoài
- Công ty cổ phần trong đó công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối (đây là loại hình công ty chủ yếu vì những mặt tiến bộ của nó).
Các công ty con là doanh nghiệp thành viên hoạch toán độc lập, do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc góp vốn chi phối.
Tóm lại Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đầu tư và sở hữu vốn doanh nghiệp khác từ mức chi phối trở lên đều có thể trở thành công ty mẹ của doanh nghiệp đó. Điều này cũng có nghĩa là bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bị công ty khác sở hữu phần vốn điều lệ ở mức đủ để chi phối đề sẽ trở thành công ty con của công ty đó.
2.1.1.2. Đặc điểm, cấu trúc mô hình công ty mẹ- con
Qua nghiên cứu, có thể thấy mô hình công ty mẹ- con có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Bất cứ Tổng công ty hay Tập đoàn nào hoạt động theo mô hình mẹ- con đều có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trường. Nhiều tập đoàn kinh doanh hoạt động theo mô hình này có phạm vi hoạt động, chi nhánh hoạt động không chỉ nằm trên lãnh thổ rộng lớn của một quốc gia mà còn ở nhiều quốc gia hoặc phạm vi toàn cầu.
Mô hình công ty mẹ- con là một tổ hợp các công ty, bao gồm “công ty mẹ” và các công ty con, cháu” phần lớn mạng họ của công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu số lượng vốn cổ phần lớn trong các công ty con, cháu. Nó chi phối các công ty con, cháu về mặt tài chính và chiến lược phát triển. Như vậy, sở hữu vốn trong mô hình này là sở hữu hỗn hợp( nhiều chủ) nhưng có một chủ( công ty mẹ) đóng vai trò khống chế, chi phối về tài chính.
Các Tổng công ty, Tập đoàn hoạt động theo mô hình này đều kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành, đa lĩnh vực trong đó kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực là phổ biến. Mỗi tập đoàn kinh doanh hoạt động theo mô hình này đều có định hướng ngành chủ đạo, lĩnh vực kinh doanh đặc trưng, mũi nhọn. Bên cạnh các đơn vị sản xuất thường có các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, dịch vụ, nghiên cứu khoa học…
Tập đoàn kinh doanh hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con tiến hành hoạt động và quản lý tập trung một số mặt như: huy động, điều hòa, quản lý vốn, nghiên cứu triển khai, đào tạo, xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược đầu tư. Như vậy, tập đoàn kinh doanh hoạt động theo mô hình này làm cả hai chức năng cơ bản là kinh doanh như một doanh nghiệp và liên kết kinh tế.
Cấu trúc mô hình công ty mẹ- con tùy thuộc chú yếu vào sự chi phối về vốn và tài sản, phương thức đầu tư, góp vốn cổ phần
Mô hình 1: Là cấu trúc sở hữu đơn giản nhất trong đó công ty mẹ đầu tư vốn vào công ty con cấp 1, công ty con cấp 1 lại đầu tư vốn để hình thành công ty con cấp 2( công ty cháu). Công ty cao hơn kiểm soát công ty cấp dưới và toàn bộ tập đoàn chịu sự chi phối của công ty mẹ.
Công ty mẹ
Công ty con B
Công ty con A
Công ty con C
Công ty
con C2
Công ty
con C1
Mô hình 2: Các công ty đồng cấp thực hiện đầu tư và kiểm soát lẫn nhau. Việc đầu tư theo mô hình này có ưu điểm là có thể thành lập công ty mới mà không bị các công ty hay cá nhân ngoài tập đoàn kiểm soát hay thôn tính. Do đó làm tăng cường mối liên kết kinh tế giữa các công ty với nhau.
Công ty mẹ
Công ty con A
Công ty con B
Công ty con C
Công ty
con C1
Công ty
con C2
Công ty
con B1
Công ty
con B2
Mô hình 3: Công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào các chi nhánh nhằm kiểm soát một số lĩnh vực nào đó có tầm quan trọng đặc biệt hoặc do một số yêu cầu về vốn đầu tư, công ty mẹ đầu tư vốn vào công ty chi nhánh cấp 3.
Công ty mẹ
Công ty con A
Công ty con B
Công ty con C
Công ty
con C1
Công ty
con C2
Mô hình 4: Là cấu trúc hỗn hợp, mang tính hiện đại được xây dựng trên sự phát triển của thị trường tài chính và ảnh hưởng hoạt động đầu tư giữa các tổ chức, các cá nhân. Đặc trưng của mô hình này:Công ty mẹ kiểm soát công ty con và công ty cháu trực tiếp.Các công ty trong cùng cấp và khác cấp nắm giữ cổ phiếu của nhau và có quan hệ đầu tư lẫn nhau.Mô hình này đang được áp dụng ở hầu hết các nước phát triển
Công ty mẹ
Công ty con A
Công ty con B
Công ty con C
Công ty
con A1
Công ty
con A2
Công ty
con C1
Công ty
con C2
2.1.1.3. Ưu điểm của mô hình công ty mẹ- con
Tại Việt Nam hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lý của các DNNN nói chung và của các Tổng công ty nói riêng còn mang nặng dấu ẩn quản lý hành chính. Tổng công ty Nhà nước là đại diện pháp nhân cho các doanh nghiệp thành viên. Cơ chế quản lý tài chính giữa tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp thành viên là cơ chế trong đó tổng công ty kiểm soát toàn bộ về tài chính của các doanh nghiệp thành viên. Các doanh nghiệp thành viên không có quyền tự chủ hoàn toàn về các chiến lược, chính sách kinh doanh mặc dù đã được phân cấp quản lý, các quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh hầu như đều phải thông qua tổng công ty. Doanh nghiệp thành viên phải bảo vệ dự án do mình lập trước tổng công ty, rồi còn phải hoàn tất nhiều thủ tục đầu tư, đôi còn phải trình duyệt qua các cấp bộ, ngành nữa là nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ trong các quyết định đầu tư, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là những mặt hạn chế cơ bản của mô hình tổng công ty ở Việt Nam hiện nay. Chúng ta cần chuyển đổi sang mô hình mới phù hợp hơn là mô hình công ty mẹ- con với những ưu điểm cụ thể sau:
Mô hình công ty mẹ- con kết hợp hài hòa các loại hình sở hữu trong phạm vi của một doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, các hình thức liên doanh liên kết hỗ trợ cho nhau phát triển. Dựa trên quan hệ tài chính với các mức độ khác nhau, việc huy động vốn giữa các thành phần kinh tế được thuận lợi, quá trình tích tụ và tập trung vốn được đẩy mạnh.
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên thông qua hợp đồng kinh tế, bình đẳng, đôi bên cùng có lợi. Các quan hệ bước đầu đi vào thực chất, chứ không mang tính hành chính, mệnh lệnh, thu nộp như mô hình Tổng công ty đang áp dụng hiện nay.
Các doanh nghiệp thành viên trong mô hình này sẽ có mức độ tự chủ rất cao, tự thân hoạt động theo thị trường, tự mình nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, tự đề ra phương thức tiết kiệm chi phí hoạt động miễn sao đạt được lợi nhuận cao nhất.
Công ty mẹ có thể dễ dàng chuyển vốn trong các công ty con. Ví dụ công ty mẹ bán phần hùn của mình trong công ty con này để đầu tư vào công ty con khác có lợi hơn. Chính vì đầu tư vào nhiều công ty nên công ty mẹ sử dụng các công ty con như công cụ để kinh doanh phân chia rủi ro để bảo toàn và phát triển nguồn tài chính của mình.
Mô hình này cho phép Việt Nam đẩy nhanh tiến trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước mà không làm yếu đi các doanh nghiệp đó như một số Tổng công ty hiện nay gặp phải. Mặt khác, mô hình này cho phép huy động thêm nguồn lực xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước vẫn được đảm bảo.
Nhờ có cơ chế góp vốn linh hoạt thông qua việc hình thành mối quan hệ giữa công ty mẹ với công ty con, có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước phát triển về quy mô, năng lực, vượt phạm vi một ngành, một lĩnh vực, một quốc gia, từ đó có thể hình thành những tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Nhìn chung, mô hình Tổng công ty với mối quan hệ công ty mẹ- con có ưu điểm là tạo ra tính độc lập cao cho các doanh nghiệp thành viên, chuyển từ quan hệ hành chính sang quan hệ lợi ích, vừa đảm bảo được quyền sở hữu của Nhà nước đối với Tổng công ty( công ty mẹ), vừa có thể đa dạng hóa sở hữu, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế khác thông qua tổ chức hoạt động của các công ty con. Đây chính là cơ sở để hình thành các Tập đoàn kinh tế Nhà nước.
2.1.1.4. ý nghĩa của mô hình công ty mẹ- con
Mô hình công ty mẹ- con có ý nghĩa và tác dụng rất to lớn sau:
Thứ nhất, mô hình này làm tăng sức mạnh kinh tế và khẳ năng cạnh tranh của toàn Tổng công ty cũng như của các doanh nghiệp thành viên. Mô hình công ty mẹ- con cho phép các nhà kinh doanh huy động được nguồn lực vật chất cũng như con người và vốn trong xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh. Việc hoạt động theo mô hình này một mặt sẽ cho phép hạn chế tối đa sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thành viên mặt khác chính các mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp thành viên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chúng thống nhất phương hướng chiến lược trong phát triển kinh doanh, chống lại cạnh tranh của đối thủ.
Thứ 2, mô hình công ty mẹ- con giúp tập trung điều hòa vốn. Trong mô hình này, nguồn vốn được huy động từ các doanh nghiệp thành viên và được tập trung đầu tư vào những doanh nghiệp, những dự án có hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng vốn bị phân tán, nằm ở từng doanh nghiệp nhỏ. Như vậy, nhờ hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con mà:
- Vốn của các doanh nghiệp thành viên luôn được sử dụng vào những nơi có hiệu quả nhất.
- Tập trung vốn đầu tư vào những dự án tạo ra sức mạnh quyết định cho sự phát triển chung của cả tập đoàn
- Vốn của doanh nghiệp này được huy động vào doanh nghiệp khác và ngược lại đã giúp cho các doanh nghiệp liên kết với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm đến hiệu quả nhiều hơn và giúp nhau phát huy có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp và của toàn Tổng công ty.
Thứ 3, mô hình tổng công ty mẹ- con là giải pháp hữu hiệu tích cực cho việc đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học- công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên vì:
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn mà mỗi doanh nghiệp riêng rẽ không có khả năng huy động được.
- Mô hình này cũng có tác dụng rất lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và những kinh nghiệm quan trọng trong tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ giữa các doanh nghiệp thành viên.
- Sự hợp tác về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con còn cho phép các doanh nghiệp thành viên có khẳ năng đưa nhanh những kết quả của nghiên cứu vào thực tiễn trên một quy mô rộng lớn, nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi vốn nhanh. Điều này đặc biệt quan trọng trong điều kiện phát triển nhanh của tiến bộ khoa học công nghệ như ngày nay, giảm được những tác dụng xấu của hao mòn vô hình gây ra.
2.1.2. Các mối quan hệ về kinh tế giữa công ty mẹ- con.
2.1.2.1. Mối quan hệ về tài chính giữa công ty mẹ với công ty con.
a) Quan hệ đầu tư vốn
Đây là quan hệ đặc trưng nhất của tập đoàn kinh tế kiểu công ty mẹ- con. Công ty mẹ là nhà đầu tư vào công ty con thông qua góp vốn, với mức đầu tư thông thường phải đủ lớn để có thể thực hiện quyền kiểm soát và chi phối( trên 50% vốn điều lệ của công ty con). Với công ty mẹ- con nhiều cấp, công ty con là người đầu tiên và kiểm soát trực tiếp đối với công ty cháu, như vậy công ty đã đầu tư và kiểm soát gián tiếp công ty cháu thông qua công ty con. Công ty mẹ có thể đầu tư trực tiếp xuống các công ty con hoặc công ty cháu, tuy nhiên ở mô hình mẹ con đặc trưng thì quá trình đầu tư được tiến hành thông qua một tổ chức hoặc công ty tài chính trực thuộc công ty mẹ. Công ty tài chính hình thành từ công ty mẹ đầu tư vốn vào một ngân hàng cổ phần và nắm giữ cổ phần chi phối của ngân hàng này. Ngân hàng này sẽ ưu tiên dành mọi dịch vụ của mình cho công ty mẹ và các công ty con đang thiếu vốn để tăng cường đầu tư. Ngược lại, ngân hàng này cũng có thể huy động vốn từ những công ty con đang có những nguồn nhàn rỗi với một lãi suất ưu đãi hơn so với những doanh nghiệp bên ngoài.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thể thay mặt Công ty mẹ thu nhận các nguồn cổ tức, hay một phần lợi nhuận mà các công ty con nộp lên công ty mẹ, lưu giữ và làm tăng nguồn thu cho công ty mẹ, được công ty mẹ cho tham gia đấu thầu hay đầu tư vào những công trình lớn trên danh nghĩa công ty mẹ, nhưng phải báo cáo rõ ràng thông qua sự đồng ý của HĐQT. Thông qua ngân hàng này, khi cần thiết công ty mẹ có thể huy động vốn của bản thân mình của các công ty con một cách thuận lợi.
Do đặc thù tổ chức quản lý kinh doanh của tập đoàn, công ty con không phải nộp lệ phí quản lý cho công ty mẹ. Vấn đề công ty mẹ có quyền tự do rút vốn đầu tư ngược trở lại từ công ty con vào công ty mẹ được quy định cụ thể theo từng quốc gia, từng doanh nghiệp cụ thể.
b. Quan hệ về phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong bất kỳ mô hình hoạt động nào thì lợi nhuận vừa là mục tiêu thể hiện kết quả đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận từ các công ty con tùy theo tỷ lệ vốn góp vào các công ty con đó. Trong mô hình công ty mẹ- con phân phối lợi nhuận được thể hiện dưới dạng trả nhận cổ tức theo chính sách phân chia cổ tức của công ty nhận đầu tư. Nếu công ty mẹ là cổ đông lớn nắm giữ tỷ lệ cổ phần càng cao thì càng được phân chia lợi nhuận lớn.
c. Quan hệ tín dụng, mua bán, thuê và cho thuê
Công ty mẹ và các công ty con là những pháp nhân kinh tế độc lập có quan hệ bình đẳng với nhau trong việc cấp tín dụng, mua bán, thuê và cho thuê. Mọi qua hệ vay mượn, mua bán, thuê và cho thuê tài chính giữa công ty mẹ với các công ty con đều thông qua hợp đồng kinh tế và phải được thanh toán một cách rõ ràng như đối với các pháp nhân kinh tế khác.
Công ty mẹ có thể cho các công ty con vay vốn để sản xuất kinh doanh và sẽ làm phát sinh thêm khoản nợ của công ty con đối với công ty mẹ. Các công ty con thông qua uy tín, thương hiệu của công ty mẹ để nhờ sự bão lãnh vay vốn ưu đãi của các ngân hàng trong và ngoài nước.
Công ty mẹ có nguồn tài chính lớn nên có khả năng mua sắm nhiều tài sản có giá trị lớn để sử dụng và cho thuê đối với các công ty con có nhu cầu thuê.
Các quan hệ về tín dụng, mua bán, thuê và cho thuê giữa công ty mẹ với các công ty con hầu hết là quan hệ hỗ trợ của công ty mẹ đối với công ty con trong sản xuất kinh doanh để công ty con có điều kiện phát triển tốt hơn.
2.1.2.2. Quan hệ về thị trường:
Thị trường là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của mỗi công ty. Do mối quan hệ công ty mẹ- con cần phải được xác lập trên yếu tố thị trường. Yếu tố thị trường quan trọng nhất đó là mỗi quan hệ về vốn và kèm theo đó là sự tự do hoàn toàn trong mối quan hệ chồng chéo, qua lại giữa mẹ và con; giữa mẹ- con với bên ngoài; giữa mẹ- con trong nước đối với những định chế tài chính nước ngoài. Tất cả các mối quan hệ này đương nhiên không bị can thiệp bằng các mệnh lệnh hành chính hoặc bởi những hạn chế vì những lý lẽ không rõ ràng và chưa được thực tế kiểm định.
Mối quan hệ giữa công ty mẹ- con về thị trường chú yếu là thông qua hợp đồng kinh tế. Quan hệ trên hợp đồng kinh tế giúp giảm hẳn tính mệnh lệnh hành chính áp đặt như ở các mô hình tổng công ty 90, 91.
Về mặt thị trường công ty mẹ vừa là khách hàng lớn vừa là người ảnh hưởng để tạo ra thị trường cho các công ty con. Các công ty con có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho công ty mẹ để thực hiện các hợp đồng kinh tế của công ty mẹ đối với khách hàng. Trong trường hợp này kể cả các hợp đồng kinh tế giữa các công ty con với nhau thông qua sự điều phối của công ty mẹ.
2.1.2.3. Quan hệ về chiến lược phát triển kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của mô hình công ty mẹ- con mang tính thống nhất cho cả các công ty con do Ban quản trị công ty mẹ soạn thảo, tập trung vào việc huy động các sức mạnh tài chính của tập đoàn, tập trung vào các lĩnh vực then chốt có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của tập đoàn. Chiến lược kinh doanh mang tính định hướng và rất linh hoạt, thay đổi phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, trong từng giai đoạn. Đây chính là căn cứ có tính định hướng để các công ty con xây dựng mục tiêu kế hoạch kinh doanh cho mình.
Công ty mẹ thông qua các hoạt động của mình có thể định hướng cho các công ty con theo hướng nào cho phù hợp với lĩnh vực của công ty con đó, đảm bảo thích ứng với thị trường trong tương lai và phù hợp với sự phát triển chung của mô hình công ty mẹ- con. Đối với các công ty con hoạt động trong các lĩnh vực không phù hợp với sự phát triển chung của mô công ty mẹ hoặc không có khả năng phát triển trong tương lai công ty mẹ có thể thực hiện chức năng điều chỉnh của mình theo hướng bán cổ phần của mình trong công ty con. Đối với các công ty con có khả năng phát triển tốt và phù hợp với định hướng phát triển của công ty mẹ thì công ty mẹ có thể mua thêm cổ phần của công ty con sao cho tăng khả năng chi phối của công ty mẹ. Việc tăng cổ phần của công ty mẹ trong các công ty con một mặt công ty mẹ tăng ảnh hưởng của các công ty khác đối với hoạt động của mô hình công ty mẹ- con trong các lĩnh vực phát triển tiềm năng của công ty mẹ. Đối với các lĩnh vực phát triển mới , công ty mẹ phát triển bằng mua lại cổ phần của các công ty khác trong lĩnh vực đó hoặc thành lập công ty con mới bằng sự điều chỉnh các hoạt động của các công ty con; công ty mẹ luôn tạo cho các công ty con có sức cạnh tranh, phát triển ổn định và rất linh hoạt.
Tóm lại: Vai trò của công ty mẹ đối với công ty con là rất quan trọng nhưng hoạt động của nó lại rất linh hoạt, không mang tính cứng nhắc, hành chính mà thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quan trọng đó là hoạch đình chiến lược điều phối hoạt động của các công ty con.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Mô hình công ty mẹ- con ở Việt Nam
Vào những năm 1990,1991 nước ta đã thực hiện một cuộc cải tổ rất cơ bản đối với các DNNN, có hàng loạt Tổng công ty được thành lập. Song trong quá trình hoạt động thì mô hình Tổng công ty đã biểu hiện những hạn chế nhất định như: Vốn của Tổng công ty vẫn là vốn Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân, Tổng giám đốc là chủ tài khoản của số tiền lớn nhưng không phải do chính họ bỏ ra. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng tham ô, tham nhũng trong các DNNN nói chung và các Tổng công ty nói riêng xảy ra ngày càng nhiều.
So với thế giới thì mô hình công ty mẹ- con ở nước ta hình thành khá muộn vào năm 1999 năm trong chương trình đổi mới của các doanh nghiệp Nhà nước mà cụ thể là các Tổng công ty 90,91. Tuy mới xuất hiện được không lâu nhưng đến hiện nay cũng đã có tới 52 Tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con, được đánh giá là chuyển đổi khá nhanh so với các nước trong khu vực. Việc chuyển đổi công ty Nhà nước sang hoạt động theo mô hình CTM- CTC thực chất là sự đổi mới tổ chức quản lý DNNN, khắc phục những mặt hạn chế của mô hình tổ chức quản lý trong các Tổng công ty Nhà nước hiện nay
ở nước ta.
Điểm nổi bật của công ty mẹ- con chính là sự chuyển từ cơ chế chủ quản, mệnh lệnh hành chính từ 3,4 cấp quản lý sang điều hành qua vốn góp, kinh doanh. Chính vì vậy, từ khi chuyển sang mô hình này, hầu hết các gia đình đều hoạt động có hiệu quả. Điển hình là tập đoàn Than- khoảng sản Việt Nam; Tổng công ty Hàng không Việt Nam; Công ty May Việt Tiến; Công ty Đầu tư xây dựng va xuất nhập khẩu Việt Nam( Constrexim); Nhà xuất bản giáo dục; Tổng công ty Bia- rượu- nước giải khát Sài Gòn; Viện máy và dụng cụ công nghiệp. Theo Tổng giám đốc Constrexim cho hay, đơn vị đầu tiên chuyển sang mô hình mẹ- con này đã đạt doanh thu 1.500 tỷ đồng, tăng gần gấp 2 lần so với 2 năm trước khi chuyển đổi. Tương tự, Tập đoàn Than Việt Nam thì tập trung chủ động hỗ trợ về vốn, công nghệ, quản lý, chiến lược phát triển cho các con nên không người con nào thiếu vốn mà không được công ty mẹ giúp đỡ cả. Điều này đã làm cho toàn bộ thành viên của gia đình Than Việt Nam đều có lãi đạt tổng doanh thu khoảng 1,3 tỷ USD trong năm nay. Thậm chí đi xa hơn nữa có công ty may Việt Tiến còn bù đắp được khoản lỗ trong 5 năm trước khi chưa hoạt động theo mô hình mẹ- con. Công ty mẹ đã bao tiêu sản phẩm, chuyển giao công nghệ cho các công ty con của mình trong 5 năm để giúp những công ty con mới gia nhập gia đình Việt Tiến có thể cạnh tranh được trên thương trường. Nhờ vậy mà hiện nay đàn con của Việt Tiến đang đông lên mạnh ra.
Theo báo cáo mới nhất của Phó chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hoạt động của các tập đoàn, Tổng công ty lớn hoạt động theo mô hình mẹ- con thì năm 2007 tổng vốn chủ sở hữu đạt 339,4 nghìn tỷ đồng tăng 45% so với năm 2006, chiếm 80% tổng vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp; tổng doanh thu đạt 577,7 nghìn tỷ đồng tăng 24% so với năm 2006 trong đó: Thép, công nghiệp xi măng tăng 50%; Công nghiệp Than- khoảng sản tăng 20-30%...Tổng nộp ngân sách đạt 108,7 nghìn tỷ đồng. Tổng lãi trước thuế đạt gần 150 nghìn tỷ đồng tăng 78% so với năm 2006. Như vậy ._.việc chuyển đổi và hoạt động theo mô hình công ty mẹ con của nhiều Tổng công ty, doanh nghiệp trong nước đã mang lại doanh thu cao, nộp ngân sách lớn, làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh.
Tuy đã đạt được một số thành tựu như trên nhưng so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới thì sức cạnh tranh của các tập đoàn, tổng công ty hoạt động theo mô hình mẹ- con còn có nhiều hạn chế, chưa tận dụng được cơ hội để thâm nhập mạnh mẽ vào thị trường thế giới. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ chưa cao chưa đáp ứng được số lượng, chất lượng cho người tiêu dùng. Khả năng quản trị của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước còn không ít bất cập, công tác cổ phần hoá tuy có tiến bộ song vẫn chậm.
Sang năm 2008 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu lãnh đạo các bộ, ngành, tổng công ty đẩy nhanh cổ phần hoá để tạo nguồn cho việc hình thành các tổng công ty mẹ- con, nhằm đẩy nhanh càng nhiều các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn. Mục tiêu là chuyển toàn bộ 100 tổng công ty Nhà nước hiện nay sang hoạt động theo mô hình mẹ- con, với quy mô công ty mẹ là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước như hiện nay sắp tới sẽ cổ phần hoá các công ty mẹ nhưng Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối.
2.2.2 Mô hình công ty mẹ- con trên thế giới
Trên thế giới các tập đoàn hoạt động theo mô hình mẹ- con thường được hình thành theo con đường các công ty lớn thành lập các công ty con. Các công ty con phần lớn được hình thành trong các trường hợp sau đây:
-Thành lập công ty con để thực hiện một dự án rủi ro cao, mục đích là để hạn chế rủi ro cho công ty mẹ.
-Thành lập công ty con để mở rộng kinh doanh sang một lĩnh vực, ngành nghề mới.
-Thành lập công ty con để thâm nhập thị trường mới. Đây cũng là hình thức được áp dụng nhằm hạn chế rỉu ro, gây dựng uy tín trên thị trường mới.
-Thành lập công ty con để tạo áp lực nội bộ.
2.2.2.1 Mô hình công ty mẹ- con ở Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc có rất nhiều điểm tương đồng về văn hoá, lịch sử phát triển, cùng là nước đi theo mô hình XHCN nên kinh nghiệm thực hiện mô hình công ty mẹ- con của Trung Quốc rất có ý nghĩa đối với Việt Nam. Trung Quốc là nước chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con sớm hơn nước ta nên sẽ để lại nhiều kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam cần học hỏi và tiếp thu có chọn lọc. Cụ thể mô hình mẹ- con ở Trung Quốc như sau:
Các tập đoàn kinh doanh của Trung Quốc là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và cơ cấu tổ chức bao gồm một công ty mẹ và các công ty con. Công ty mẹ là công ty 100% vốn Nhà nước, các công ty con có thể 100% vốn Nhà nước hoặc công ty cổ phần. Từ năm 1994 chính phủ Trung Quốc đã chấp nhận một phương thức cải cách DNNN linh hoạt hơn với đặc trưng là “nắm cái lớn, bỏ cái nhỏ”. Chiến lược này được áp dụng cho 1000 DNNN quy mô lớn và tư đây đã hình thành nhiều mô hình công ty mẹ- con.
Mô hình công ty mẹ- con ở Trung Quốc được hình thành bằng 3 cách:
-Do Chính phủ chủ động quyết định thành lập bằng quyết định hành chính.
-Do một số doanh nghiệp Nhà nước làm nòng cốt đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
-Thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập giữa các doanh nghiệp.
Việt Nam và Trung Quốc đều có quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN, tuy nhiên xét về cách thức thực hiện thì thấy có một sự khác biệt rất lớn giữa các biện pháp cuả Trung Quốc và các biện pháp của Việt Nam, cụ thể:
-Trung Quốc cho phép tiến hành các chương trình thí điểm vượt khỏi khuôn khổ pháp luật hiện tại. Nếu thí điểm thành công thí sau đó sẽ gây dựng thành luật theo mô hình thành công đó.
-Việt Nam thì ban hành các văn bản pháp quy trước sau đó đánh giá xem chúng có phù hợp không và nếu không phù hợp lại tiến hành sửa đổi.
Trung Quốc với chính sách chung là nắm giữ nhiều doanh nghiệp nhưng cố gắng làm cho toàn ngành hiệu quả hơn, các công ty mẹ- con ở đây đã được hình thành nhưng theo dạng tập đoàn kinh tế hoặc tập đoàn doanh nghiệp theo vùng. Kết quả là các công ty mẹ- con tương tự nhau ở một vùng trong cùng một ngành nghề lại thuộc sở hữu của cơ quan cấp vùng, cơ quan cấp tỉnh, cơ quan cấp thành phố. Công ty cổ phần Shenzhen là một ví dụ về công ty mẹ- con theo vùng ở Trung Quốc. Mục đích của việc thành lập ra công ty này là để cải thiện tình hình hoạt động của các doanh nghiệp còn lại, để khởi xưởng các chương trình khuyến khích người lao động mua cổ phần tiến tới niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Mô hình công ty mẹ- con đã được Trung Quốc áp dụng khá phổ biến nhưng có 2 loại hình phổ biến sau:
-Công ty mẹ chỉ thực hiện chức năng quản lý vốn và quản lý về chiến lược nhưng không tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Công ty mẹ thực hiện cả chức năng quản lý vốn và quản lý sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2 Mô hình công ty mẹ- con ở Nhật Bản
Tại Nhật Bản sự hình thành tập đoàn kinh tế là một yêu cầu tất yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế. Tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ- con ở Nhật Bản đã có lịch sử tồn tại tương đối lâu dài. Theo quy định của Luật Thương mại Nhật Bản, khi một công ty nắm trên 50% cổ phần của công ty khác thì quan hệ công ty mẹ con được hình thành, trong đó công ty nắm cổ phần là công ty mẹ, công ty bị nắm cổ phần là công ty con. Quan hệ công ty mẹ- con được thiết lập bằng 4 con đường: thành lập mới công ty mẹ, công ty con; mua quá nửa cổ phần; nhận quá nửa cổ phần phát hành mới; và trao đổi cổ phần.
Về mặt pháp lý, công ty mẹ và công ty con sau khi đăng ký thương mại có tư cách pháp nhân độc lập. Mối liên hệ giữa công ty mẹ- con thông qua sở hữu cổ phần, sau khi quan hệ công ty mẹ- con được thiết lập, công ty mẹ trở thành cổ đông của công ty con. Công ty mẹ có quyền tham gia có quyền tham gia đại hội đồng cổ đông, quyết định các vấn đề về bổ nhiệm thành viên, quyết định phương hướng hoạt động của công ty con. Căn cứ vào tỷ lệ sở hữu cổ phần có thể chia công ty mẹ- con thành 2 loại: một là công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% cổ phần và công ty con do công ty mẹ sở hữu từ 51% đến dưới 100% cổ phần.
Trường hợp 1: Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% cổ phần. Công ty mẹ có khả năng chi phối trực tiếp đến hoạt động của công ty con. Về mặt pháp luật, công ty con phải tuân thủ theo quyết định của đại hội cổ đông, tức là theo đường lối kinh doanh do hội đồng quản trị công ty mẹ đề ra.
Trường hợp 2: Công ty mẹ là cổ đông có cổ phần chi phối, nắm trên 50% cổ phần của công ty con. Công ty mẹ tuy chỉ là một cổ đông trong số nhiều cổ đông khác, nhưng công ty mẹ có nhiều phiếu biểu quyết trong phiên họp của đại hội đồng cổ đông quyết định phương hướng sản xuất kinh doanh, bổ nhiệm nhà quản lý của công ty con.
Công ty mẹ thực hiện đường lối kinh doanh do công ty mẹ đề ra, do vậy trong trường hợp công ty mẹ đưa ra chỉ thị cho công ty con, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải gánh chịu trách nhiệm. Công ty mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý hay hoặc vô ý gây thiệt hại cho công ty con.
Về chế độ giám sát của công ty mẹ đối với công ty con: Kiểm soát viên của công ty mẹ, kiểm toán viên, kế toán có quyền yêu cầu công ty con cung cấp báo cáo tài chính và có quyền điều tra tình hình công ty con để ngăn chặn công ty con lợi dụng công ty mẹ để giả mạo quyết toán. Tuy nhiên để bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiết số, Luật cho phép công ty con bảo vệ bí mật của công ty mình, có quyền từ chối việc yêu cầu điều tra trong trường hợp có lý do thoả đáng.
Từ kinh nghiệm của Nhật Bản, pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ công ty mẹ- con không chỉ đơn thuần quy định về con đường hình thành quan hệ mẹ- con mà còn điều chỉnh hoạt động quản lý công ty, xác định rõ trách nhiệm của thành viên hội đồng quản trị công ty mẹ quyết định các vấn đề quản lý kinh doanh của công ty con.
Phần III
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Sơ lược về Công ty Hợp tác kinh tế
Tên đầy đủ : Công ty hợp tác kinh tế
Tên giao dịch : company of economic cooperation
Tên viết tắt : Coecco
Trụ sở chính : Số 187 Đường Nguyễn Du- TP. Vinh- Nghệ An
Điện thoại : (84-38).3558.558 Fax:(84-38)3558.888
Email :Coecco@coecco.com.vn
Website : w.w.w.coecco.com.vn
Số mã thuế :
Tài khoản :
Số đăng ký kinh doanh:
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hợp tác kinh tế
Quán triệt sâu sắc và thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Ngày 23/03/1985 Thường vụ Đảng uỷ - Bộ tư lệnh Quân khu quyết định thành lập đơn vị Hợp tác kinh tế với Bạn Lào với 100% vốn của Bộ Quốc phòng:
Tên gọi ban đầu là Công trường khai thác gỗ Quân khu 4, lấy phiên hiệu là C85
Nhiệm vụ làm kinh tế kết hợp với Quốc phòng - an ninh trên địa bàn chiến lược, cụ thể là hợp tác với Công ty Chấn Hưng kinh tế miền núi của Bộ Quốc phòng Lào tiến hành khai thác gỗ xuất khẩu.
Ngày 18/01/1988 Bộ Quốc Phòng ra quyết định thành lập Công ty Hợp tác kinh tế Quân khu 4 thay cho tên gọi C85.
Trải qua 20 năm thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp Quốc phòng, Công ty đã đứng vững trên địa bàn chiến lược, sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển, tạo được uy tín lớn trên thương trường, mở thêm được nhiều ngành nghề:
- Năm 1998 thành lập XN xây dựng dân dụng ở Lào.
- Năm 1992 đầu tư khai thác khoáng sản (đá phụ gia xi măng)
- Năm 1993 phát triển dịch vụ du lịch, xây dựng nhà khách Hòn Ngư.
- Thực hiện Nghị định 388 của Chính Phủ, ngày 27/7/1993 Bộ Quốc Phòng có quyết định 387/QĐQP thành lập lại doanh nghiệp nhà Nước hoạt động công ích.
- Năm 1995 đầu tư thành lập đội Lâm sinh Hương Sơn và đến năm 2000 XN Lâm nghiệp về sáp nhập, phát triển thành Trung tâm kinh tế Hương Sơn.
- Năm 1997 đầu tư thành lập nhà máy Nhựa, bao bì và đến năm 2002 thì Cổ phần hoá Thành CTCP Nhựa, bao bì Vinh
- Năm 1998 đầu tư thành lập xí nghiệp 23/3 xây dựng và XN Đá xây dựng, đến năm 2002 đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch Block và đổi tên XN đá thành XN sản xuất vật liệu xây dựng Hồng Lam.
- Ngày 19/9/1998 Bộ kế hoạch đầu tư cấp giấy phép đầu tư 100% vốn ở Lào (Quyết định số 2076/GP), Chính Phủ Lào cấp giấy phép đầu tư vào Lào (Quyết định số 898/LTH-240 ngày 14/5/1998) và đến năm 2001 thành lập Công ty đầu tư 100% vốn ở Lào: Công ty xây lắp, Công ty chế biến gỗ, Xưởng sửa chữa Viêng Chăn.
- Năm 1999 - 2000 đầu tư vào trung tâm đào tạo và xuất khẩu lao động.
- Tháng 8 năm 2001 Công ty đề nghị Nhà nước và Bộ Quốc Phòng cho chuyển đổi hoạt động thí điểm theo mô hình Công ty Mẹ-Công ty Con.
- Năm 2003 thành lập Công ty phát triển khoáng sản ở Lào (có 100% vốn đầu tư ở Lào). CTCP nước khoáng và du lịch Sơn Kim - Hà Tĩnh, Khu du lịch sinh thái nước khoáng nóng Sơn Kim.
- Tháng 6/2004 Thành lập và đưa vào sử dụng Khách sạn Xuân Lam.
- Ngoài ra Công ty còn có:
+ Năm Văn phòng Đại diện ở Lào
+ Một văn phòng đại diện ở Malaixia
+ Hai văn phòng đại diện Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
- Ngày 28/4/2004 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 70/2004/QĐ-TTg và ngày 19/6/2004 Bộ Quốc Phòng có quyết định số 90/2004/QĐ-BQP về việc chuyển Công ty Hợp tác kinh tế sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con.
* Công ty mẹ là: Công ty Hợp tác kinh tế
* Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
-Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hồng Lam
-Xí nghiệp khai khoáng
-Xí nghiệp Rà phá bom mìn Vật nổ
-Trung tâm Đào tạo và Xuất nhập khẩu Lao động
-Nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp
-Nhà máy sản xuất bột đá vôi trắng siêu mịn
-Đội Lâm Sinh
*Các công ty con TNHH 1 thành viên do công ty mẹ đầu tư 100% vốn
-Công ty Thanh Sơn
-Công ty Du lịch Trường Sơn
*Các công ty con đầu tư 100% vốn tại Lào
-Công ty Xây dựng Coecco- Lào
-Công ty Chế biến gỗ
-Công ty Phát triển Khoảng sản
-Công ty Phát triển Miền núi
*Các công ty con cổ phần có vốn góp chi phối
-Công ty cổ phần nhựa và bao bì Vinh
-Công ty cổ phần Nước khoáng và Du lịch Sơn Kim
*Các công ty liên doanh, liên kết:
-Công ty TNHH Khách sạn Nam Thành
-Công ty cổ phần VLXD Trường Sơn
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ, mục tiêu, ngành nghề sản xuất kinh doanh
3.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
Trong suốt chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và tổ chức với chức năng nhiệm vụ là kinh doanh đạt hiệu quả cao trong nước cũng như nước ngoài, đồng thời phát triển kinh tế ở vùng sâu, vùng xa, giữ vững an ninh chính trị - Quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn chiến lược.
Tham gia xuất khẩu đúng chính sách kinh tế của hai nhà nước Việt - Lào, tạo nguồn vốn tự có để không ngừng tái sản xuất mở rộng.
Sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN.
3.1.3.2. Mục tiêu và ngành nghề sản xuất kinh doanh
a. Mục tiêu
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, phát huy tính tự chủ, năng động sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thành viên trong sản xuất kinh doanh; nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Không ngừng phát triển các hoạt động đầu tư sản xuất, dịch vụ, thương mại nhằm bảo toàn và phát triển vốn, tối đa hoá lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống người lao động, góp phần tăng các khoản nộp ngân sách cho nhà Nước, thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ công ích và nhiệm vụ khác do đại diện chủ sở hữu nhà Nước giao.
Kết hợp phát triển kinh tế và giữ vững an ninh chính trị - Quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn chiến lược.
b. Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp.
- Khảo sát, dò tìm xử lý bom mìn - vật nổ.
- Khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Khai thác, chế biến khoáng sản.
- Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch ngói, vật liệu xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh nông sản, thực phẩm, chế biến cồn.
- Trồng rừng, khai thác, chế biến lâm sản.
- Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
- Du lịch lữ hành nội địa và quốc tế, dịch vụ nhà khách.
- Đào tạo nghề và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Xuất nhập khẩu.
3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty mẹ
Công ty mẹ đã từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của mình ngay từ sau khi chuyển sang mô hình công ty mẹ- con và đến nay bộ máy quản lý đã phù hợp với chức năng sản xuất kinh doanh của công ty mẹ.
Hội đồng quản trị gồm:
01 Chủ tịch
01 Uỷ viên hội đồng kiêm Tổng giám đốc
01 Trưởng ban kiểm soát
02 Uỷ viên
Bộ máy điều hành gồm:
01 Tổng giám đốc
02 Phó tổng giám đốc
07 Phòng ban liên quan
- Phòng Kế hoạch
- Phòng Thị trường
- Phòng Tổ chức lao động
- Phòng Tài chính
- Phòng Công nghệ - Kỹ thuật
- Phòng Chính Trị
- Phòng Đối ngoại - Cơ sở
Phòng Tổ chức lao động: thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Tổng giám đốc Công ty về xây dựng tổ chức và quản lý lao động; xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương. Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. Giám sát, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện các nội dung trên. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Tổng giám đốc Công ty.
Phòng chính trị: là cơ quan đảm nhiệm CTĐ, CTCT trong toàn công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công ty Hợp tác kinh tế; chịu sự chỉ đạo của cục chính trị Quân khu và ban Tổng giám đốc công ty, có chức năng tham mưu: tham mưu và đề xuất cho Đảng ủy Ban Tổng giám đốc các nội quy biện pháp tiến hành TCĐ, CTCT trong toàn công ty. Lập kế hoạch, chỉ đạo, hưỡng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch CTĐ, CTCT trong toàn công ty.
Phòng công nghệ- kỹ thuật: là cơ quan chức năng giúp Ban Tổng giám đốc thực hiện các mặt công tác kỹ thuật. Tham gia xây dựng và hưỡng dẫn, kiểm tra đánh giá việc áp dụng các định mức KTKT liên quan đến các loại xe-máy, thiết bị phương tiện trong toàn công ty. Nghiên cứu cải tiến, đổi mới công nghệ kỹ thuật.
Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu, đôn đốc, chỉ đạo giúp Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc Công ty về công tác kế hoạch, hệ thống định mức KTKT; tham gia lập và thẩm định các dự án đầu tư do Công ty làm chủ đầu tư và các nhiệm vụ khác khi được Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc giao
Phòng thị trường: có nhiệm vụ xây dựng chiến lược thị trường; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thị trường ngắn hạn, dài hạn, đột xuất và thị trường chuyên ngành. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác và tình hình thị trường hàng quý, hàng tháng, hàng năm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty Coecco và tổ hợp mẹ- con.
Công ty liên doanh
Công ty cổ phần
Công ty con đầu tư 100% vốn ở lào
Công ty nhà nước
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
Phòng đối ngoại cơ sở
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Ban tổng giám đốc
- Kế toán trƯởng
PhòngKế hoạch
Phòng thị trường
Phòng tài chính
Phòng tổ chức lao động
Phòng công nghệ kỹ thuật
Phòng chính trị
3.1.5. Tình hình nguồn vốn, tài sản của công ty Hợp tác kinh tế
Vốn là yếu tố không thể thiếu được với bất kỳ doanh nghiệp nào trong việc duy trì hoạt động, phát triển và đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vốn sẽ được bảo toàn và phát triển. Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty là khác nhau, song đều tuân thủ theo các quy luật kinh tế cũng như việc sử dụng quay vòng vốn.
Dựa vào số liệu ở bảng ta có thể kết luận: Công ty Hợp tác kinh tế là một công ty kinh doanh lớn; nguồn vốn, tài sản của công ty qua 3 năm( 2005- 2007) tăng lên nhiều và tương đối ổn định gần 45%/ năm. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng theo hướng ổn định. Đặc biệt nguồn vốn lưu động của công ty có tốc độ tăng cao hơn so với vốn cố định là 13,59%/ năm, có thể nói là công ty đã có sự đầu tư rất đúng hướng.
Bảng 1: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty Hợp tác kinh tế( 2005-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh(%)
06/05
07/06
BQ
Tổng tài sản
336.006
521.319
683.183
155,15
131,05
142,59
1. Tài sản lưu động
221.583
409.968
470.583
185,02
114,79
145,73
2. Tài sản cố định
114.423
111.351
212.600
97,31
190,93
136,31
Tổng nguồn vốn
336.006
521.319
683.183
155,15
131,05
142,59
1. Vốn cố định
194.263
319.393
363.030
164,41
113,66
136,70
2. Vốn lưu động
141.743
201.926
320.153
142,46
158,55
150,29
Nguồn: Phòng Tài chính
3.1.6. Tình hình lao động của Công ty Hợp tác kinh tế
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Các công ty muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì cần phải biết tuyển dụng, đào tạo, kết hợp và sử dụng nguồn lao động một cách hợp lý.
Qua bảng tình hình lao động: Công ty Hợp tác kinh tế là một bộ phận trực thuộc Quân khu 4 nên lực lượng lao động của công ty bao gồm cả quân nhân và không là quân nhân. Do đặc trưng về ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty nên lao động trong công ty chú yếu là Nam chiếm trên 90% tổng số lao động của toàn công ty. Với khả năng phát triển mạnh như hiện nay sự đòi hỏi nguồn lao động có trình độ cao là tất yếu. Do vậy mà 3 năm trở lại đây, số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng rất mạnh, bình quân tăng trên 40%/ năm.
Bảng 2 : Tình hình lao động của công ty Hợp tác kinh tế qua 3 năm ( 2005- 2007)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh(%)
Sl
(Người
CC (%)
Sl (Người)
CC (%)
Sl
(Người)
CC (%)
06/05
07/06
BQ
1. Lao động là quân nhân
329
16,00
407
16,03
441
15,82
123,71
108,35
115,78
Sỹ quan
127
38,60
197
48,40
217
49,21
155,11
110,15
130,71
Quân nhân chuyên nghiệp
202
61,40
210
51,60
224
50,97
103,96
106,67
105,31
2. Lao động không là quân nhân
1727
84,00
2.132
83,97
2.347
84,18
123,45
110,08
116,57
CNVQP
216
12,51
292
13,69
335
14,27
135,19
114,73
124,54
HĐ trên 1 năm
1.390
80,48
1.710
80,21
1.832
78,05
123,02
107,13
114,80
HĐ dưới 1 năm
121
7,01
130
6,10
180
7,68
107,44
138,46
121,97
3. Theo giới tính
Lao động nữ
195
9,48
228
8,98
278
9,97
116,92
121,93
119,39
Lao động nam
1.861
90,52
2.311
91,02
2.510
90,03
124,18
108,61
116,13
4. Theo trình độ lao động
Đại học và tương đương trở lên
409
19,89
545
21,46
820
29,41
133,25
150,45
141,59
Lao động khác
1.647
80,11
1994
78,54
1.968
70,59
121,07
98,69
109,31
Tổng số lao động
2.056
100,00
2.539
100,00
2.788
100,00
123,49
109,81
116,44
Nguồn: Phòng tổ chức lao động
3.1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Hợp tác kinh tế
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng thể hiện kết quả cũng như để đánh giá hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với công ty Hợp tác kinh tế kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng lên cụ thể ở bảng 3:
Bảng 3: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm( 2005- 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh(%)
06/05
07/06
BQ
1. Tổng doanh thu
408.151
565.670
950.584
138,59
168,05
152,61
2. Doanh thu HĐTC
6.141
4.076
10.214
66,37
250,59
128,97
3. Lợi nhuận từ HĐSXKD
23.610
29.621
46.173
125,46
155,88
139,84
4. Lợi nhuận khác
831
929
2.151
111,79
231,54
160,89
5. Lợi nhuận trước thuế
24.441
30.550
48.324
124,99
158,18
140,61
6. Lợi nhuận sau thuế
17.977
23.023
36.539
128,07
158,71
142,57
Nguồn:Phòng Tài chính
Về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Hợp tác kinh tế từ (2005- 2007) sau khi áp dụng mô hình công ty mẹ- con nhìn chung các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng trưởng khá, bình quân doanh thu trong 3 năm tăng trên 52%, lợi nhuận trước thuế tăng 40% và lợi nhuận sau thuế tăng 42%.
Theo bảng thấy: doanh thu, lợi nhuận 2007 so với năm 2006 tăng với tốc độ cao hơn hẳn năm 2006 so với 2005, bởi vì đến năm 2007 mô hình công ty mẹ- con ở đây đã đi vào hoạt động hiệu quả hơn và khả năng mở rộng kinh doanh của công ty Hợp tác kinh tế ngày càng lớn mạnh. Từ đây chứng tỏ công ty Hợp tác kinh tế đang ngày một phát triển mạnh và có chỗ đứng cao trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phương pháp rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng của đề tài. Tài liệu thu thập phải đầy đủ, các số liệu thu được không có sự mâu thuẫn. Tài liệu và số liệu phải được thu thập qua ít nhất 3 năm hoạt động.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập từ các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính hàng năm; Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch ngắn hạn, dài hạn; Các hợp đồng kinh tế của công ty.
- Trao đổi trực tiếp với một số lãnh đạo của công ty, các trưởng phòng tài chính, kế hoạch và một số cán bộ am hiểu về vấn đề mình nghiên cứu.
- Thu thập số liệu từ các phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, sách, báo, tạp chí
- Thu thập thông tin trên mạng Internet từ các tranh Website:
+ w.w.w.Coecco.com.vn
+ w.w.w.google.com.vn
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Đối với số liệu sơ cấp, muốn khai thác được những số liệu này tôi đã dùng phương pháp điều tra chọn mẫu
3.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Đây là phương pháp dùng để nghiên cứu các hiện tượng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội xảy ra trong điều kiện không gian, thời gian và hoàn cảnh khác nhau. Phương pháp thống kê bao gôm: thống kê so sánh và thống kê miêu tả
Thống kê so sánh: phương pháp này được dùng để so sánh kết quả nghiên cứu ở các thời điểm khác nhau. So sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước, năm này với năm trước để thấy rõ sự biến động của từng chỉ tiêu. Cụ thể trong đề tài này tôi dùng phương pháp này để các kết quả thu được của năm 2006 với 2005; 2007 với 2006 và số bình quân; đồng thời còn dùng để so sánh kết quả thực hiện trước khi chuyển sang mô hình công ty mẹ- con với sau khi chuyển sang mô hình công ty mẹ- con. Từ đó mới giúp người đọc thấy rõ được biến động của sự vật. Ngoài ra có thể có thể dùng để so sánh theo chiều dọc, chiều ngang tài liệu để phản ánh cụ thể hơn.
Thống kê mô tả:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, phương pháp này dùng để thống kê lại những hiện tượng sự việc xảy ra trong quá trình kinh doanh liên quan đến tình hình tài chính tổng quát của doanh nghiệp. Dựa vào cơ sở thực tế để mô tả bằng lời văn của mình, giúp người đọc hiểu được vấn đề mình nghiên cứu.
Phần IV
Kết quả nghiên cứu
4.1. Thực trạng mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ với công ty con của công ty Hợp tác kinh tê.
4.1.1. Mô hình công ty mẹ- con ở công ty Hợp tác kinh tế
Công ty Hợp tác kinh tế được phép chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh sang mô hình công ty mẹ- con theo quyết định số 70/ 2004/ QĐ- TTg ngày 28/06/2004 của Thủ tướng Chính phủ, quyết định số 90/2004/ QĐ- BQP ngày 19/06/2004 của Bộ trưởng Bộ quốc Phòng. Trong đó công ty mẹ được hình thành trên cơ sở tổ chức lại văn phòng công ty, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc là: Xí nghiệp sản xuất vật liệu Lam Hồng, Xí nghiệp khai khoáng, Xí nghiệp rà phá bom mìn- vật nổ, Nhà máy sản xuất phân bón tổng hợp, Đội lâm sinh và một số công ty thành viên hạch toán độc lập. Công ty con gồm có 8 công ty trong đó: có 2 công ty TNHH 1 thành viên ở Việt Nam, 4 công ty TNHH 1 thành viên ở Lào và 2 công ty cổ phần do công ty mẹ góp vốn chi phối.
Công ty Hợp tác kinh tế( gọi tắt là Coecco) là công ty Nhà nước độc lập, tự chủ hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con trực thuộc Bộ tư lệnh Quân khu 4. Công ty Hợp tác kinh tế hoạt động theo Điều lệ của công ty ( do Bộ quốc phòng phê duyệt tại quyết định số 173/2004/QĐ- BQP ngày 22/12/2004) và các quy định khác đã được tập thể công ty thông qua.
Mô hình tổ chức quản lý này bước đầu đã phát huy được hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường, tình hình thực tế và xu hướng phát triển chung của các doanh nghiệp hiện nay. Việc áp dụng mô hình công ty mẹ- con đã làm thay đổi căn bản quan hệ, quyền hạn, trách nhiệm giữa công ty mẹ( Hợp tác kinh tế) với các công ty con. Trách nhiệm của công ty mẹ đối với các công ty con nặng nề hơn trách nhiệm của Tổng công ty đối với các công ty thành viên trước đây. Công ty mẹ là công ty đầu tư, công ty con là công ty nhận đầu tư trên cơ sở mối liên kết về tài chính. Do đó hiệu quả hay hậu quả của hoạt động công ty con đều gắn liền với công ty mẹ, đòi hỏi công ty mẹ phải tăng cường trách nhiệm đối với công ty con thông qua người đại diện phần vốn để đảm bảo được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công ty mẹ còn phải giải quyết những vấn đề lớn liên quan đến định hướng chiến lược phát triển, thị trường, đến việc thiết lập và triển khai các dự án, việc điều chỉnh cán bộ chủ chốt của các công ty con.
Khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con thì các mối quan hệ giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con đã có nhiều thay đổi nhất là về quan hệ kinh tế. Các mối quan hệ kinh tế cơ bản trong công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con rất đa dạng nhưng chúng ta có thể chia thành: quan hệ tài chính, quan hệ về chiến lược phát triển kinh doanh, quan hệ về mặt thị trường. Tất cả các mối quan hệ kinh tế trên của công ty Hợp tác kinh tế đều dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế, Điều lệ của công ty giúp giảm hẳn tính áp đặt, mệnh lệnh hành chính như mô hình cũ trước đây.
Công ty Hợp tác kinh tế là một công ty kinh doanh đa ngành nghề, vốn lớn, có uy tín trên thị trường trong và nước ngoài, đặc biệt là ở Lào.
Hiện tại cấu trúc mô hình công ty mẹ- con là cấu trúc đơn giản, công ty Hợp tác kinh tế đầu tư vào các công ty con, các công ty con lại đầu tư vào các công ty cháu và toàn bộ mô hình chịu sự kiểm soát của công ty mẹ. Chính hoạt động theo cấu trúc này đã giúp công ty mẹ dễ dàng quản lý, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty con, cháu. Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định như: chưa có được sự đầu tư qua lại giữa các công ty con để tạo ra mối quan hệ giúp đỡ nhau phát triển của các công ty con. Còn cấu trúc mô hình công ty mẹ- con của công ty Hợp tác kinh tế cụ thể hơn được thể hiện ở sơ đồ số 2:
Sơ đồ 2 : Cấu trúc mô hình công ty mẹ- con của công ty Hợp tác kinh tế
Công ty Hợp tác kinh tế
Công ty TNHH 1 thành viên Thanh Sơn
Công ty TNHH 1 thành viên Trường Sơn
Công ty TNHH 1 thành viên Xây Dựng Coecco- Lào
Công ty TNHH 1 thành viên Phát triển miền núi
Công ty TNHH 1 thành viên Chế biến gỗ
Công ty TNHH 1 thành viên Phát triển khoảng sản
Công ty cổ phần Nhựa- bao bì Vinh
Công ty cổ phần nước khoảng và du lịch Sơn Kim
4.1.2. Mối quan hệ tài chính giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con.
Mối quan hệ tài chính được coi là mối quan hệ kinh tế cơ bản nhất trong mô hình công ty mẹ- con. Khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con, công ty Hợp tác kinh tế dựa vào loại hinh của công ty con đang hoạt động mà ban hành quy chế tài chính cho phù hợp. Hiện tại có 2 loại hình công ty con là: công ty TNHH 1 thành viên và công ty cổ phần có vốn góp chi phối. Hai loại hình công ty con này có sự khác nhau về lượng vốn điều lệ công ty mẹ đầu tư ban đầu nên các quy định về mối quan hệ tài chính giữa công ty mẹ với 2 loại hình công ty con này cũng có sự khác nhau rõ rệt, cụ thể:
(1). Quan hệ tài chính giữa công ty Hợp tác kinh tế và công ty con là TNHH Nhà nước 1 thành viên:
Công ty Hợp tác kinh tế là chủ sở hữu đối với công ty TNHH 1 thành viên do Công ty Hợp tác kinh tế nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Hội đồng quản trị công ty mẹ quyết định bổ nhiệm, bãi miễn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, trả lương, phụ cấp và các lợi ích khác cho người quản lý điều hành ở công ty con. Công ty mẹ giao quyền cho người đại diện, người quản lý điều hành tại công ty con thay mặt mình quản lý các khoản đầu tư ở công ty con.
Công ty mẹ yêu cầu công ty con báo cáo tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ. Thông qua báo cáo quyết toán hàng năm công ty Hợp tác kinh tế quyết định sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của công ty con.
Hội đồng quản trị của Công ty Hợp tác kinh tế quyết định mức đầu tư vào các công ty con được thành lập mới, điều chỉnh mức đầu tư tại các công ty con đang hoạt động dựa trên nguyên tắc lợi ích- chi phí, phù hợp với chiến lược và kế hoạch kinh doanh của Công ty Hợp tác kinh ._.rung và Nam Lào.
- Năm 2008 khai thác tiếp tiềm năng của 1000 ha rừng ở vùng Rào Mắc.
5. Cty Chế biến gỗ
- Từ nay đến 2009 mua thêm 1960ha rừng Tếch ở Salavan.
- Đầu tư thêm 1 số nhà máy chế biến lâm sản, chế biến tinh bột sắn ở Viêng Thoong và Mường Mộc
6. Cty Phát triển khoáng sản
- Mở rộng thêm các mỏ mới, đầu tư thêm máy móc thiết bị khai thác hiệu quả hơn.
- Mở rộng thêm ngành nghề sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng vào năm 2008.
- Đầu tư nhà máy chế biến bột đá siêu mịn vào đầu năm 2008.
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Thông qua việc công ty Hợp tác kinh tế định hướng giúp các công ty con về tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân cũng như định hướng phát triển ngành nghề mới, đã cho ta thấy được rất rõ mối quan hệ giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con. Các công ty con rất cần có sự định hướng chiến lược phát triển kinh tế của công ty mẹ, đồng thời công ty mẹ lại có điều kiện giúp đỡ các công ty con có hướng đi đúng.
4.1.4 Mối quan hệ giữa công ty mẹ- con về thị trường.
a. Một số quy chế chung của công ty Hợp tác kinh tế
Công ty Hợp tác kinh tế thực hiện công tác nghiên cứu, tiếp thị khai thác thị trường trong và ngoài nước còn Hội đồng quản trị công ty mẹ quyết định các giải pháp lớn về thị trường của mình và các công ty con.
Công ty Hợp tác kinh tế làm đầu mối giao dịch, xúc tiến thương mại tạo điều kiện hỗ trợ cho các công ty con trong việc mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Hợp tác kinh tế thực hiện việc liên kết các công ty con để tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đối với thị trường hoặc khách hàng cần sự cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ mà từng công ty con đơn lẻ hoặc riêng công ty Hợp tác kinh tế không có khả năng cung ứng.
Hỗ trợ các công ty con trong việc tìm kiếm, khai thác mở rộng thị trường, tạo việc làm tiêu thụ sản phẩm, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đặc biệt là các ngành nghề sản phẩm mới nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty Hợp tác kinh tế tìm kiếm khách hàng cho công ty con dựa trên uy tín, thương hiệu của mình. Còn công ty con được ủy quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế của công ty Hợp tác kinh tế với khách hàng.
b. Thực trạng mối quan hệ giữa công ty mẹ- con về thị trường
Công ty Hợp tác kinh tế là công ty kinh doanh đa ngành nghề và có uy tín trên thị trường, thông qua quá trình kinh doanh của mình công ty đã tiếp cận được với rất nhiều khách hàng, tạo được nhiều mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp của công ty mẹ và là cơ sở để hỗ trợ các công ty con về mặt thị trường. Hiện tại trong sản xuất kinh doanh các công ty con do uy tín cũng như quy mô sản xuất còn nhiều hạn chế nên gặp không ít khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Để giúp đỡ các công ty con về mặt thị trường đầu ra, công ty Hợp tác kinh tế giới thiệu khách hàng của mình sang tiêu thụ sản phẩm cho công ty con. Việc công ty Hợp tác kinh tế hỗ trợ công ty con tiêu thụ sản phẩm thông qua 2 hình thức chú yếu sau:
Thứ nhất: Công ty Hợp tác kinh tế mua sản phẩm của công ty con và bán lại cho khách hàng. Tức công ty Hợp tác kinh tế ký hợp đồng mua sản phẩm với các công ty con, sau đó ký hợp đồng bán sản phẩm cho khách hàng. Qua đó vừa giúp các công ty con tiêu thụ được sản phẩm, vừa làm cho mối quan hệ giữa công ty mẹ với công ty con cũng như mối quan hệ giữa công ty mẹ với khách hàng ngày càng mật thiết hơn. Cụ thể: từ năm 2005- 2007 công ty Hợp tác kinh tế đã giúp công ty Chế biến gỗ và công ty Phát triển miền núi ở Lào tiêu thụ được khối lượng gỗ rất lớn. Trong vòng 3 năm công ty Hợp tác kinh tế ký hợp đồng tiêu thụ được gần 2 triệu m3 gỗ các loại như: gỗ Tếch, gỗ Chò, gỗ Hương…cho công ty Chế biến gỗ và 1,2 triệu m3 gỗ các loại cho công ty Phát triển miền núi. Nhờ có sự giúp đỡ của công ty Hợp tác kinh tế mà làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Chế biến gỗ và công ty Phát triển miền núi đều tăng lên mạnh.
Thứ hai: Công ty Hợp tác kinh tế giới thiệu khách hàng của mình đến các công ty con mua sản phẩm, hàng hoá. Công ty con được trực tiếp bán hàng cho khách hàng của công ty mẹ. Đây là hình thức hỗ trợ về thị trường đầu ra chủ yếu của công ty Hợp tác kinh tế cho các công ty con.
Ngoài ra, công ty mẹ còn tổ chức, phối hợp cùng các công ty con phát triển thị trường đầu ra, đầu vào thông qua việc: tìm kiếm thị trường mới, tìm kiếm khách hàng mới và tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.
Tóm lại: Việc công ty mẹ hỗ trợ các công ty con về thị trường đầu vào cũng như đầu ra vừa giúp tăng thêm mối quan hệ mật thiết giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các công con phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn.
4.1.5. ảnh hưởng của các mối quan hệ kinh tế đến tình hình tài chính và kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hợp tác kinh tế.
4.1.5.1. ảnh hưởng của các mối quan hệ kinh tế đến tình hình tài chính của Công ty Hợp tác kinh tế.
a) ảnh hưởng đến tình hình tài sản
Sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con, các mối quan hệ trong công ty Hợp tác kinh tế đã có sự thay đổi rõ rệt về tính chất tài chính, các mối quan hệ giữa mẹ với con lúc này đều dựa trên hợp đồng kinh tế. Quá trình chuyển đổi hoạt động này đã ảnh hưởng đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó cũng kéo theo sự thay đổi tài sản của công ty. Để thấy rõ hơn sự thay đổi về tài sản của công ty Hợp tác kinh tế trong mô hình mới so với mô hình cũ thì cần phải xem xét sự biến động về quy mô và cơ cấu của tài sản.
Năm 2004 công ty thực chất vẫn đang hoạt động theo mô hình cũ với tổng tài sản là gần 244 tỷ đồng, sang năm 2005 công ty Hợp tác kinh tế hoạt động theo mô hình mẹ- con hiệu quả hơn mô hình cũ nên tổng tài sản của công ty tăng mạnh, tăng trên 37% so với năm 2004. Dựa vào bảng 12 ta thấy tốc độ tăng tổng tài sản của năm sau so với năm trước liền kề thì năm 2006/ 2005 là cao nhất tăng trên 55% còn năm 2007/ 2006 thì kém hơn chút ít. Nguyên nhân mà tổng tài sản năm 2006 tăng mạnh như vậy là do sau 1 năm làm quen với mô hình hoạt động mới, công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh nên công ty đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh lớn hơn. Điều này càng chứng tỏ quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động đã tác động trực tiếp đến tổng tài sản của công ty Hợp tác kinh tế. Với mô hình cũ trước đây thì công ty Hợp tác kinh tế không trực tiếp sản xuất kinh doanh nên nhìn chung tổng tài sản của các năm chưa nhiều và tốc độ tăng chậm.. Từ khi chuyển sang hoạt động theo mô hình mới thì tổng tài sản bình quân trong 3 năm (2005-2007) tăng trên 30% gấp 2 lần so với tổng tài sản bình quân 3 năm (2002-2004) ở mô hình cũ.
Quy mô các loại tài sản của công ty Hợp tác kinh tế trong mô hình mới so với mô hình cũ cũng tăng lên nhiều, trong đó tài sản ngắn hạn tăng lên với tỷ lệ tăng lớn hơn tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn từ năm 2004- 2007 luôn tăng, tốc độ tăng bình quân trong 4 năm đạt gần 50%, trong đó tốc độ tăng của 2006/2005 là cao nhất tăng trên 80%. Trong tài sản ngắn hạn thì Tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn, có tốc độ tăng giữa các năm cao. Điều này chứng tỏ khi chuyển sang hoạt động theo mô hình mới thì quá trình sản xuất kinh doanh được mở rộng và ổn định hơn. Lượng Hàng tồn kho lớn và tăng tương ứng với tỷ lệ tăng của Tiền chứng tỏ khối lượng sản phẩm của công ty sản xuất ra cũng như tiêu thụ hàng năm lớn.
Còn tài sản dài hạn có tăng lên với tỷ lệ tăng chưa cao và không ổn định giữa các năm. Riêng năm 2007 tài sản dài hạn có sự tăng lên rất cao so với năm 2006, tăng gần 90%. Nguyên nhân chính là do năm 2007 công ty mua sắm máy móc, xây dựng thêm nhiều công trình mới nên Tài sản cố định tăng lên. Công ty Hợp tác kinh tế sang năm 2007 đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định nhằm mục đích cho các công ty con thuê để hỗ trợ công ty con có điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Qua đây cho thấy việc cho thuê tài sản cố định của công ty Hợp tác kinh tế phần nào đã ảnh hưởng đến sự thay đổi của khoản mục tài sản dài hạn của công ty.
Năm 2005 công ty Hợp tác kinh tế chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con nên các khoản mục trong Đầu tư tài chính dài hạn có sự thay đổi hướng đầu tư mới, đó là đầu tư vào các công ty con. Do đó mà khoản mục Đầu tư tài chính dài hạn ở mô hình mới so với mô hình cũ có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể năm 2005 đầu tư tài chính dài hạn của công ty tăng trên 58% so với năm 2004. Như vậy, mối quan hệ về tài chính giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con đã tác động đến khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của công ty.
Bảng 12: Tình hình tài sản của công ty Hợp tác kinh tế từ 2004- 2007
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
SL
CC
SL
CC
SL
CC
SL
CC
I. TSNH
142.354
58,44
213.177
63,44
400.715
76,87
455.762
66.71
1. Tiền
16.435
6,75
20.360
6,06
55.054
10,56
64.341
9.418
2. Đầu tư tài chính NH
352
0,15
419
0,13
242
0,05
665
0.097
3. Các khoản phải thu NH
87.615
35,97
105.360
31,36
163.684
31,40
168.524
24.67
4. Hàng tồn kho
36.452
14,96
79.369
23,62
171.456
32,89
210.871
30.87
5. TSNH khác
1.500
0,62
7.669
2,28
10.279
1,97
11.361
1.663
II. TSDH
101.242
41,56
122.829
36,56
120.604
23,13
227.421
33.29
1. Các khoản phải thu DH
1.832
0,75
2.038
0,61
378
0,07
2.584
0.378
2. Tài sản cố định
95.956
39,39
114.423
34,05
111.351
21,36
212.600
31.12
3. Đầu tư tài chính DH
1.253
0,51
1.992
0,59
1.962
0,38
2.163
0.317
4. Tài sản DH khác
2.201
0,90
4.376
1,30
6.913
1,33
10.074
1.475
Tổng tài sản
243.596
100
336.006
100
521.319
100
683.183
100
Nguồn; Phòng Tài chính
Bên cạnh sự tăng lên của các khoản mục tài sản của mô hình mới so với mô hình cũ thì cơ cấu từng khoản mục trong mỗi năm giữa mô hình mới với mô hình cũ cũng có sự thay đổi nhiều. Nhìn chung, từ 2004- 2007 thì khoản mục tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 55% trong tổng tài sản của công ty và cơ cấu tài sản ngắn hạn luôn tăng lên còn tài sản dài hạn thì giảm xuống trong các năm. Năm 2004 tài sản ngắn hạn chiếm 58,44% tổng tài sản đến năm 2006 tài sản ngắn hạn chiếm tới 76,87% tổng tài sản. Nguyên nhân của quá trình thay đổi này là do khi chuyển đổi mô hình hoạt động công ty Hợp tác kinh tế có thêm nhiều dự án đầu tư ngắn hạn đưa vào hoạt động và cho kết quả cao. Đặc biệt, năm 2004, 2005 công ty Hợp tác kinh tế tiến hành đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết ngắn hạn với một số công ty khác, do đó đến năm 2006 thì các dự án góp vốn đã mang lại kết quả cao làm cho khoản mục Tiền trong tài sản ngắn hạn tăng cao. Với sự tăng lên của các khoản mục tài sản ngắn hạn chứng tỏ công ty Hợp tác kinh tế đã đáp ứng được nhu cầu tài chính ngắn hạn. Còn cơ cấu tài sản dài hạn trong mô hình mới giảm xuống so với mô hình cũ.
Tóm lại: Khi công ty Hợp tác kinh tế chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con thì các mối quan hệ về kinh tế có sự thay đổi nhiều so với mô hình cũ nên nó làm cho quy mô cũng như cơ cấu tài sản của công ty thay đổi mạnh. Quy mô tài sản tăng lên với số lượng lớn, cơ cấu tài sản chuyển dịch phù hợp với hoạt động của công ty trong mô hình mới.
b) ảnh hưởng đến tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên tài sản, khi chuyển đổi mô hình hoạt động thì ảnh hưởng đến tài sản do đó quá trình chuyển đổi này cũng ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty Hợp tác kinh tế.
Bảng 13 : Tình hình nguồn vốn của công ty Hợp tác kinh tế từ 2004-2007
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Sl(Tr.đ)
CC(%)
Sl(Tr.đ)
CC(%)
Sl(Tr.đ)
CC(%)
Sl(Tr.đ)
CC(%)
I. Nợ phải trả
141.498
58,09
194.263
57,82
319.393
61,27
363.030
53.14
1. Nợ ngắn hạn
92.543
37,99
166.875
49,66
284.923
54,65
318.415
46.61
2. Nợ dài hạn
48.955
20,10
27.388
8,15
34.470
6,61
44.615
6.53
II. Vốn chủ sở hữu
102.098
41,91
141.743
42,18
201.926
38,73
320.153
46.86
1. Vốn chủ sở hữu
97.438
40,00
137.292
40,86
190.211
36,49
291.824
42.72
2. Nguồn kinh phí khác
4.660
1,91
4.451
1,33
11.715
2,25
28.329
4.147
Tổng nguồn vốn
243.596
100
336.006
100
521.319
100
683.183
100
Nguồn; Phòng Tài chính
Trong mô hình mới công ty đã có nhiều thay đổi trong cơ chế quản lý, tính chất sở hữu và các quan hệ tài chính nên nguồn vốn của công ty có nhiều thay đổi cụ thể thể hiện ở bảng 13. Hoạt động theo mô hình mới, công ty Hợp tác kinh tế trực tiếp sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động nên tổng nguồn vốn cũng tăng lên đáng kể, năm 2005/2004 tăng 37,94%, năm 2006/2005 tăng 55,20%, năm 2007/2006 tăng 31,1%. Trong nguồn vốn của mỗi năm thì Nợ phải trả luôn chiếm tỷ lệ lớn trên 50% tổng nguồn vốn, mà trong giá trị khoản mục Nợ phải trả thì giá trị Nợ ngắn hạn là chú yếu, chiếm trên 70%. Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh ngắn hạn là chính và khả năng thu hồi vốn nhanh.
Còn Vốn chủ sở hữu của công ty bình quân chỉ chiếm hơn 40% tổng nguồn vốn nhưng lại có tốc độ tăng tương đối cao giữa các năm. Vốn chủ sở hữu ở mô hình cũ chính là nguồn vốn Nhà nước cấp nhưng khi chuyển sang mô hình mới thì vốn chủ sở hữu đã có thêm khoản mục là vốn góp của các cổ đông khác nữa. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho vốn chủ sở hữu của công ty Hợp tác kinh tế tăng mạnh sau khi hoạt động theo mô hình mới, năm 2005 so với 2004 tăng 40,9%; còn bình quân trong 3 năm(2005-2007) thì nguồn vốn chủ sở hữu tăng 45%. Như vậy, hàng năm nguồn vốn chủ sở hữu luôn tăng lên cao chứng tỏ lượng vốn góp của các cổ đông vào công ty ngày càng nhiều, làm giảm hẳn sự phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và tăng khả năng độc lập chủ động trong kinh doanh của công ty.
Để thấy rõ hơn nữa sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty Hợp tác kinh tế ở mô hình mới so với mô hình cũ ta theo dõi ở bảng sau:
Bảng 14: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty Hợp tác kinh tế
năm 2004-2007
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
SL(Tr.đ)
CC(%)
SL(Tr.đ)
CC(%)
SL(Tr.đ)
CC(%)
SL(Tr.đ)
CC(%)
Vốn CSH
97.438
100
137.292
100
190.211
100
291.824
100
1. Vốn NN
97.438
100
121.792
88,71
150.364
79,05
205.324
70,36
2. Vốn CĐ
0
0
15.500
11,29
39.847
20,95
86.500
29,64
Nguồn: Phòng Tài chính
Dựa vào bảng 14 ta thấy: sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động theo công ty mẹ- con nó đã có tác động trực tiếp đến cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty Hợp tác kinh tế. Hoạt động theo mô hình mới trong vốn chủ sở hữu có thêm vốn góp của cổ đông mà lượng vốn cổ đông đóng góp vào công ty ngày càng tăng cao nên trong cơ cấu vốn chủ sở hữu thì vốn Nhà nước có xu hướng giảm đi nhiều. Vốn Nhà nước trong cơ cấu vốn chủ sở hữu thì giảm, tuy nhiên về số lượng vốn Nhà nước đầu tư vào công ty hàng năm vẫn tăng và chiếm tỷ lệ cao, bình quân trong 3 năm 2005-2007 tăng 29,3%. Qua bảng thấy rằng cho đến hiện nay thì vốn Nhà nước vẫn đang là nguồn vốn đầu tư chú yếu của công ty Hợp tác kinh tế. Còn vốn cổ đông khác tuy tốc độ tăng rất cao, bình quân tăng trên 100% nhưng quy mô đầu tư vẫn còn ít.
4.2.2. ảnh hưởng của các mối quan hệ kinh tế đến kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hợp tác kinh tế.
Kết quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty để đánh giá khả năng phát triển của công ty. Đồng thời cũng phản ánh được trình độ sử dụng và kết hợp các nguồn lực trong sản xuất như: Vốn, lao động, trình độ quản lý...
Bảng 15 : Kết quả sản xuất kinh doanh hợp nhất của công ty Hợp tác kinh tế từ (2004-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
So sánh
05/04
06/05
07/06
1. Tổng doanh thu
326.481
408.151
565.670
950.584
125,02
138,59
168,05
2. Các khoản giảm trừ DT
315
516
173
678
163,81
33,53
391,91
3. Doanh thu thuần
326.166
407.635
565.497
949.906
124,98
138,73
167,98
4. Giá vốn hàng bán
290.247
352.454
476.226
811.654
121,43
135,12
170,43
5. Lợi nhuận gộp
35.919
55.181
89.271
138.252
153,63
161,78
154,87
6. Doanh thu HĐTC
3.521
6.141
4.076
10.214
174,41
66,37
250,59
7. Chi phí tài chính
2.236
4.203
9.037
19.481
187,97
215,01
215,57
8. Chi phí bán hàng
5.894
7.163
10.308
21.025
121,53
143,91
203,97
9. Chi phí quản lý DN
21.568
26.346
44.381
61.787
122,15
168,45
139,22
10. Lợi nhuận từ HĐSXKD
9.742
23.610
29.621
46.173
242,35
125,46
155,88
11. Thu nhập khác
1.104
1.224
1.515
3.802
110,87
123,77
250,96
12. Chi phí khác
258
393
586
1.651
152,33
149,11
281,74
13. Lợi nhuận khác
846
831
929
2.151
98,23
111,79
231,54
14. Lợi nhuận trước thuế
10.588
24.441
30.550
48.324
230,84
124,99
158,18
15. Thuế thu nhập DN
2.641
6.464
7.527
11.785
244,76
116,44
156,57
16. Lợi nhuận sau thuế
7.947
17.977
23.023
36.539
226,21
128,07
158,71
Nguồn: Phòng Tài chính
Công ty Hợp tác kinh tế là một công ty mẹ kinh doanh nên cũng như các công ty kinh doanh khác là đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Điểm nổi bật của mô hình công ty mẹ- con là chuyển từ cơ chế chủ quản, mệnh lệnh hành chính 3, 4 cấp quản lý sang cơ chế điều hành qua vốn góp kinh doanh. Do vậy khi chuyển sang mô hình mới này thì công ty Hợp tác kinh tế cũng như các công ty con đều hoạt động hiệu quả và ổn định hơn mô hình cũ. Cụ thể về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thể hiện ở bảng 15:
Sau khi áp dụng mô hình công ty mẹ- con, nhìn chung các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng khá. Dựa vào bảng 15 ta thấy: doanh thu năm 2005 tăng 25,02%; lợi nhuận tăng 126,21% so với năm 2004. Bước đầu chuyển sang hoạt động theo mô hình mới tốc độ tăng doanh thu không cao lắm nhưng lợi nhuận lại tăng rất cao điều này cho ta thấy công ty sản xuất kinh doanh rất hiệu quả. Năm 2007 mô hình công ty mẹ- con ngày càng được củng cố và đi vào nề nếp; trình độ quản lý điều hành được nâng cao; các dự án đầu tư được mở rộng ra nhiều ngành nghề với quy mô lớn nên làm cho cả doanh thu và lợi nhuận 2007 tăng cao so với 2006. Cụ thể doanh thu 2007 tăng 68,05%; lợi nhuận tăng 58,71% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một tăng cao phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con, công ty mẹ đầu tư vốn cho công ty con hoạt động sản xuất còn công ty con phải phân chia phần lợi nhuận của mình có được theo tỷ lệ vốn góp cho công ty mẹ. Do vậy, ở mô hình mới khoản mục doanh thu hoạt động tài chính được bổ sung thêm phần doanh thu từ lợi nhuận cổ tức công ty con mang lại nên so với mô hình cũ thì doanh thu tài chính mô hình mới tăng cao, bình quân tăng trên 70%. Mặt khác, do công ty hàng năm luôn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhất là từ sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động nên các khoản mục chi phí đều tăng lên.
Kết luận phần thực tập
a. Kết quả đạt được:
Công ty Hợp tác kinh tế sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con thì các mối quan hệ giữa công ty mẹ với các công ty con đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là các mối quan hệ kinh tế.
Về mặt tài chính:
- Quan hệ phân bổ vốn ở mô hình trước đây đã được thay thế bằng quan hệ đầu tư vốn. Do vậy, vốn đầu tư từ công ty mẹ xuống các công ty con đều tăng lên về số lượng, hiệu quả sử dụng và trách nhiệm về quản lý vốn cũng được nâng cao rõ rệt. Tính chất đầu tư vốn cũng đã được chuyển sang “ đầu tư gắn với lợi nhuận” nên vốn đầu tư vào các công ty con được sử dụng hiệu quả hơn nhiều so với việc phân bổ vốn theo chỉ tiêu cho doanh nghiệp ở mô hình cũ. Ngoài đầu tư vốn, công ty Hợp tác kinh tế còn cho vay vốn, bão lãnh cho các công ty con vay vốn Ngân hàng để có điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, đồng thời làm tăng thêm tính mật thiết trong quan hệ mẹ- con.
- Hàng năm công ty Hợp tác kinh tế còn bàn giao, đầu tư, cho thuê các TSCĐ của mình, vừa nhằm mục đích thu lợi nhuận vừa để giúp đỡ các công ty con trong lúc chưa có điều kiện mua sắm TSCĐ. Việc cho thuê TSCĐ của công ty Hợp tác kinh tế là hình thức chú yếu để giúp cho các công ty con có đầy đủ cơ sở vật chất phát triển sản xuất kinh doanh. Thông qua việc bàn giao, cho thuê, đầu tư TSCĐ càng thể hiện rõ hơn nữa mối quan hệ khăng khít giữa công ty mẹ với các công ty con.
- Quan hệ đầu tư vốn và phân phối lợi nhuận giữa công ty Hợp tác kinh tế và các công ty con là quan hệ thể hiện rõ nhất về mặt tài chính. Trong đó lợi nhuận được phân phối chính là kết quả của quá trình đầu tư vốn mang lại. Lợi nhuận được trích lập hoặc phân chia dựa theo vốn góp của công ty mẹ, vốn góp càng lớn thì lợi nhuận được phân chia càng nhiều. Điều này thể hiện tính độc lập tài chính giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con. Hầu hết lợi nhuận của các công ty con phân phối cho công ty mẹ trong năm đều được giữ lại ở công ty con để bổ sung vào nguồn vốn đầu tư cho năm sau chứ công ty mẹ không thu về.
Về kế hoạch, chiến lược kinh doanh:
- Các công ty con TNHH 1 thành viên tự xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, chiến lược trình lên phòng kế hoạch công ty mẹ chỉnh sửa, sau đó lập thành bảng kế hoạch chi tiết để Hội đồng quản trị công ty mẹ phê duyệt. Còn đối với công ty con là cổ phần thì tự xây dựng báo cáo kế hoạch, chiến lược kinh doanh và trình lên công ty mẹ xem xét và góp ý kiến, công ty mẹ không có quyền phê duyệt như đối với các công ty con TNHH 1 thành viên. Các báo cáo kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty con được xây dựng dựa trên khả năng nguồn lực hiện tại và tiềm năng, thế mạnh trong tương lai nên khi trình lên công ty mẹ thì hầu hết đều được công ty mẹ chấp nhận.
- Công ty Hợp tác kinh tế là cơ quan định hướng chiến lược kinh doanh trong tương lai cho các công ty con giúp công ty con có được hướng đi đúng và phù hợp với chiến lược phát triển chung của công ty mẹ.
Về thị trường:
- Công ty Hợp tác kinh tế làm cầu nối về thị trường đầu vào cũng như đầu ra cho các công ty con và khách hàng của mình. Công ty Hợp tác kinh tế thường xuyên giới thiệu khách hàng của mình đến tiêu thụ sản phẩm cho các công ty con nhằm hỗ trợ các công ty con về thị trường đầu ra.
- Công ty Hợp tác kinh tế đứng ra tổ chức, phối hợp cùng các công ty con phát triển thị trường kể cả đầu vào lẫn đầu ra thông qua việc tìm kiếm thị trường mới, tìm kiếm khách hàng mới và cơ hội đầu tư mới.
Sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con các mối quan hệ về tài chính, chiến lược kinh doanh và thị trường đã có nhiều thay đổi phù hợp, có hiệu quả hơn nên cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Hợp tác kinh tế. Về tình hình tầi chính: tổng tài sản, nguồn vốn từ 2005-2007 đều tăng lên với số lượng lớn hơn nhiều so với mô hình cũ; cơ cấu tài sản, nguồn vốn trong công ty cũng có sự thay đổi phù hợp với mô hình hoạt động mới. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: tổng doanh thu, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế tăng lên với giá trị tăng lớn; các khoản chi phí trực tiếp, gián tiếp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng lên nhưng với tốc độ tăng lên nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu, điều này phần nào cho ta thấy được hiệu quả hoạt động của công ty tăng mạnh.
b. Một số tồn tại
- Trong quan hệ đầu tư vốn chỉ mới xảy ra một chiều là đầu tư vốn của công ty mẹ vào các công ty con nhưng chưa có hiện tượng đầu tư trở lại của công ty con vào công ty mẹ. Nguyên nhân chính là do công ty Hợp tác kinh tế không cho phép các công ty con đầu tư trở lại công ty mẹ. Việc này nó hạn chế mối quan hệ tác động qua lại giữa công ty mẹ với công ty con và làm giảm tính tự do,độc lập của các công ty con.
- Có một số công ty con 100% vốn của công ty mẹ như: công ty Thanh Sơn, công ty Phát triển miền núi, tính chất đầu tư vốn còn mang dáng dấp của mô hình cũ tức việc sử dụng vốn chưa đạt được đến mục tiêu chính là lợi nhuận.
- Các công ty con TNHH 1 thành viên về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình còn phải chịu ảnh hưởng, can thiệp quá nhiều của công ty mẹ. Do đó mà làm giảm tính tự chủ trong kinh doanh của các công ty con và kéo theo hiệu quả kinh doanh chưa cao.
- Công ty Hợp tác kinh tế thường giới thiệu khách hàng của mình tiêu thụ sản phẩm cho các công ty con nhưng sản phẩm của các công ty con còn nhiều hạn chế về mặt chất lượng nên đôi khi làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty mẹ.
4.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện mối quan hệ kinh tế trong mô hình công ty mẹ- con của công ty Hợp tác kinh tế.
Chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con thì các mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ với các công ty con đã có nhiều thay đổi phù hợp hơn so với mô hình cũ. Tuy nhiên, các mối quan hệ kinh tế này vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại như đã nêu ở trên cần được hoàn thiện hơn nữa. Để hoàn thiện hơn mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ với các công ty con tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
- Sau khi mô hình công ty mẹ- con đã đi vào hoạt động ổn định hơn thì nên hình thành một công ty tài chính. Vì thông qua công ty tài chính thì mối quan hệ đầu tư giữa công ty mẹ với các công ty con có thể thực hiện bình đẳng hơn theo hai chiều. Hơn nữa khi hình thành công ty tài chính thì làm cho các mối quan hệ tài chính giữa công ty mẹ với các công ty con sẽ trở nên đa dạng hơn.
- Cần có chính sách khuyến khích các công ty con TNHH 1 thành viên 100% vốn điều lệ của công ty mẹ tiến hành cổ phần hoá càng sớm càng tốt. Vì các công ty con cổ phần thì trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được độc lập hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn, đồng thời mối quan hệ kinh tế trong mô hình công ty mẹ- con cũng thể hiện rõ hơn.
- Thực hiện sắp xếp, định hướng cổ phần hoá các công ty thành viên, mở rộng liên doanh, liên kết với mục tiêu tăng trưởng nhanh, liên tục, công ty đang không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và hướng tới việc hình thành một tập đoàn kinh tế phát triển nhiều ngành nghề, đa dạng hình thức sở hữu. Trong thời gian tới ngoài việc phát triển và duy trì các ngành mũi nhọn là thể mạnh của mình công ty sẽ mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác.
- Tăng cường tính chủ động trong kinh doanh cho các công ty con. Sức mạnh của cả hệ thống thực chất là nằm trong sức mạnh của mỗi công ty con và khả năng tổ chức phối hợp, điều hành chiến lược kinh doanh của công ty mẹ. Việc phân cấp quản lý và mở rộng quyền tự chủ cho các bộ máy thành viên là hoạt động giúp cho các công ty con phát triển một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên mở rộng quyền tự chủ cần phải đồng nghĩa với việc công ty mẹ tăng cường kiểm soát hoạt động kế hoạch tài chính của các công ty con. Vì vậy công ty Hợp tác kinh tế phải tiến hành rà soát, sữa đổi tất cả hệ thống các quy chế, quy định về sự phân cấp chức năng giữa công ty mẹ với các công ty con.
- Công ty Hợp tác kinh tế cần tạo điều kiện và cho phép các công ty con chủ động trong việc huy động nguồn vốn, sử dụng tài sản ở mức giá trị nhất định. Bởi vì, chính sự can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty con mà gây ra tâm lý ỷ lại hoặc không thể đưa ra quyết định kịp thời do cần phải xin phép cấp trên phê duyệt trong mỗi trường hợp cụ thể.
- Công ty Hợp tác kinh tế cần tạo điều kiện tối đa cho các công ty con được tìm và khai thác các nguồn vốn, tránh bao cấp. Công ty Hợp tác kinh tế phải xây dựng kế hoạch phát triển lâu dài cho các công ty con của mình như: công ty nào sẽ được cổ phần hoá và công ty nào cần phải quản lý với vai trò kiểm soát chặt chẽ( trên 50% vốn điều lệ).
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
5.1 Kết luận
Công ty Hợp tác kinh tế thực hiện chuyển đổi tổ chức theo mô hình công ty mẹ- con nhằm chuyển từ liên kết theo kiểu hành chính, áp đặt với cơ chế giao vốn sang liên kết bền chặt bằng cơ chế đầu tư tài chính là chú yếu. Đồng thời việc chuyển đổi, tổ chức lại công ty theo hướng này nhằm tạo điều kiện phát triển năng lực, quy mô và phạm vi kinh doanh của cả công ty mẹ và các công ty con. Tuy nhiên cho đến hiện nay quy chế tài chính, tổ chức công ty theo mô hình công ty vẫn bộc lộ nhiều điểm yếu chưa phát huy hết tiềm năng của toàn bộ hệ thống.
Mô hình công ty mẹ- con là một mô hình hoạt động khá mới mẽ cả về lý luận và thực tiễn nên với đề tài này tôi chỉ mong muốn góp phần làm sáng tỏ hơn thực tế về các mối quan hệ kinh tế trong mô hình công ty mẹ- con tại công ty Hợp tác kinh tế. Cụ thể qua quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty Hợp tác kinh tế luận văn đã thể hiện được những nội dung cơ bản sau:
Làm rõ được các mối quan hệ kinh tế chủ yếu giữa công ty Hợp tác kinh tế với các công ty con của mình bao gồm: quan hệ tài chính; quan hệ về kế hoạch, chiến lược phát triển kinh doanh; quan hệ về thị trường. Trong đó, mối quan hệ về tài chính là mối quan hệ cơ bản nhất trong mô hình công ty mẹ- con tại công ty Hợp tác kinh tế.
Đã đánh giá được ảnh hưởng của mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ với công ty con đến tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh cuả công ty Hợp tác kinh tế. Đồng thời, đã chỉ ra được những mặt đạt được và những tồn tại trong các mối quan hệ kinh tế, từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện các mối quan hệ kinh tế cho mô hình công ty mẹ- con tại công ty Hợp tác kinh tế.
5.2 Kiến nghị
* Đối với nhà nước:
- Nhà nước cần quan tâm hơn nữa trong việc tạo môi trường tài chính vĩ mô lành mạnh, kiềm chế lạm phát một cách vững chắc.
- Nhà nước cần khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần hơn nữa. Theo kinh nghiệm từ các nước đi trước cho thấy, trong nền kinh tế thị trường thì công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất trong việc thúc đẩy xã hội hoá sản xuất và sở hữu.
- Nhà nước nên tạo ra môi trường bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp bằng cách nên tách rời việc quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đối với công ty:
- Công ty Hợp tác kinh tế cần hoàn thiện hơn nữa cơ chế tổ chức của công ty mình để phù hợp hơn với mô hình công ty mẹ- con.
- Công ty nên xóa bỏ loại hình cổ phần chi phối trên 50% ở các doanh nghiệp cổ phần hóa và TNHH.
- Các công ty con tại công ty Hợp tác kinh tế nên là các công ty con cổ phần có vốn góp chi phối của công ty mẹ, hạn chế thành lập công ty TNHH 1 thành viên, vì loại hình doanh nghiệp này hạn chế tính năng động tự chủ của doanh nghiệp.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33327.doc