Tài liệu Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (C-V-P) tại Công ty cổ phần Dệt May 29-3 Đà Nẵng: MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hàng hoá, kế toán doanh nhiệp cũng phát triển để phù hợp với nền kinh tế mới và doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ của nhà nước, kinh doanh có hiệu quả. Yêu cầu quản lý kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi thông tin phải đa dạng, phải phản ánh được cả quá khứ, hiện tại, tương lai của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh phải quan tâm đến các thông tin của kế toán quản trị để có cái nhìn trực diện về nhữn... Ebook Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (C-V-P) tại Công ty cổ phần Dệt May 29-3 Đà Nẵng
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 7052 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (C-V-P) tại Công ty cổ phần Dệt May 29-3 Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vấn đề cần quản lý tác nghiệp.
Thật vậy, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Mà lợi nhuận chỉ được tạo ra khi doanh nghiệp biết quan tâm đầu tư đúng hướng. Mục tiêu lợi nhuận phải tương xứng với chi phí có thể bỏ ra và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nhà quản trị phải luôn nắm bắt được thông tin về chi phí, sản lượng, lợi nhuận có thể đạt được để trên cơ sở đó mà ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả tốt nhất. Và trong kế toán quản trị một nội dung quan trọng không thể thiếu đó là “Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (C-V-P)”- là một trong những công cụ hữu ích cho nhà quản trị trong việc lựa chọn ra quyết định. Từ tầm quan trọng của đề tài Phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận nên em quyết định chọn đề tài này làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Đề tài này gồm ba phần:
Phần I:Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ Chi phí-Sản lượng-Lợi nhuận(C-V-P) trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Phân tích mối quan hệ Chi phí-Sản lượng -Lợi nhuận (C-V-P) tại Công ty cổ phần Dệt May 29-3 Đà Nẵng
Phần III: Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng -lợi nhuận (C-V-P) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Dệt May 29-3 Đà Nẵng
Với thời gian thực tập không nhiều cũng như khả năng tiếp thu còn hạn chế cho nên những nội dung đề cập trong khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô khoa kế toán và của Cô giáo hướng dẫn để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị phòng kế toán, các phòng chức năng của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài khoá luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, Tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Trương Kiều Nhi
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN (C-V-P) TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Chi phí và phân loại chi phí
1.1. Khái niệm chi phí trong doanh nghiệp
Theo kế toán tài chính thì chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra cho quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Mục đích của Kế toán quản trị (KTQT) trong lĩnh vực chi phí là cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy đối với kế toán quản trị không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như quan điểm của kế toán tài chính mà còn được nhận thức theo quan điểm nhận diện thông tin ra quyết định. Với lý do này, chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; Chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án hy sinh cơ hội kinh doanh.
1.2. Phân loại chi phí
1.2.1. Phân loại theo chức năng hoạt động kết hợp với công dụng
Mục đích của việc phân loại theo chức năng hoạt động là nhằm xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, là căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành cũng như cung cấp thông tin một cách có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính. Theo cách phân loại này thì chi phí được phân thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
a. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các hao phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ…được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Chi phí này được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là hao phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương - được tính trực tiếp vào từng đơn vị sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ những chi phí phát sinh ở phân xưởng để sản xuất ra sản phẩm nhưng không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phi nhân công trực tiếp. Như vậy sẽ bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị… tại phân xưởng.
Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung là không tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng sẽ được tính vào sản phẩm thông qua việc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
b. Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, bao gồm:
Chi phí bán hàng: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp; chi phí tiền lương nhân viên bán hàng; khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng và các chi phí khác phục vụ công tác bán hàng - nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá và để đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tận tay nguời tiêu dùng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng của doanh nghiệp như lương cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm…
1.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử
Mục đích của cách phân loại này trong kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Nghĩa là căn cứ vào các thông tin do kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí.
Theo đó, chi phí được chia thành biến phí (chi phí khả biến), định phí (chi phí bất biến) và chi phí hỗn hợp.
Tổng chi phí
Biến phí
Định phí
Chi phí hỗn hợp
Biến phí tỷ lệ
Biến phí cấp bậc
Định phí tuỳ ý
Định phí bắt buộc
Mô hình phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
a. Biến phí
Biến phí là khoản chi phí về mặt tổng số sẽ thay đổi với sự thay đổi của mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Biến phi khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi.
Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng, chi phí vận chuyển…
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm hai loại: Biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
+Biến phí tỷ lệ (Biến phí thực thụ)
Biến phí tỷ lệ là những chi phí biến đổi tuyến tính (có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp) với sự biến đổi của mức độ hoạt động. Ví dụ như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp biến đổi tuyến tính với số lượng sản phẩm được sản xuất ra.
+Biến phí cấp bậc
Biến phí cấp bậc là những chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng, nó sẽ không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ít. Nói cách khác, biến phí loại này cũng có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến tính.
Biến phí cấp bậc bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nhân công gián tiếp, chi phí bảo trì …
Đồ thị biểu diễn chi phí tỷ lệ và chi phí cấp bậc:
Đồ thị biến phí tỷ lệ: Đồ thị biến phí cấp bậc:
Chi phí Chi phí
Biến phí tỷ lệ Biến phí cấp bậc
Mức hoạt động Mức hoạt động
b. Định phí
Định phí là những chi phí về mặt tổng số không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì biến đổi tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Ví dụ như: tiền lương cán bộ quản lý, khấu hao TSCĐ (theo phương pháp đường thẳng), tiền thuê nhà xưởng theo thời gian thuê…
Định phí được xem là không thay đổi theo mức độ hoạt động khi mức độ hoạt động nằm trong giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thì định phí sẽ tăng lên đến một phạm vi hoạt động mới.
Sự khác nhau cơ bản giữa biến phí cấp bậc và định phí là: Biến phí cấp bậc có thể điều chỉnh rất nhanh khi các điều kiện thay đổi còn định phí thường bị ràng buộc ít nhất là đến hết kỳ kế hoạch mới thay đổi.
Căn cứ vào mức độ cần thiết của định phí thì định phí được chia thành hai loại là định phí bắt buộc và định phí tùy ý.
+ Định phí bắt buộc
Định phí bắt buộc là những chi phí không thể không có cho dù mức độ hoạt động của doanh nghiệp xuống rất thấp, thậm chí không hoạt động. Định phí bắt buộc thường có bản chất lâu dài và rất khó thay đổi. Ví dụ như chi phí khấu hao TSCĐ, lương của cán bộ quản lý…Định phí bắt buộc có bản chất lâu dài và rất khó thay đổi. Do vậy, khi ra những quyết dịnh có liên quan đến định phí bắt buộc nhà quản lý phải cân nhắc rất kỹ. Chẳng hạn như có mua mới nhà xưởng hay không? Có trang bị hay không một dây chuyền sản xuất mới?
+ Định phí tuỳ ý
Định phí tùy ý là những chi phí có thể dễ dàng thay đổi tuỳ theo điều kiện thực tế của mức độ hoạt động và do nhà quản trị doanh nghiệp quyết định chẳng hạn như chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo bồi dưỡng nghiên cứu…
Điểm khác nhau giữa định phí bắt buộc và định phí tùy ý là:
- Định phí tùy ý được lập kế hoạch trong thời kỳ ngắn, định phí bắt buộc có liên quan đến kế hoạch dài hạn và bao hàm nhiều năm.
- Trong những trường hợp cần thiết thì có thể cắt giảm bớt các định phí tùy ý. Còn đối với định phí bắt buộc thì nhà quản lý không thể cắt giảm.
+Đồ thi biểu diễn
Chi phí Chi phí
Định phí tuỳ ý
Định phí bắt buộc
Mức độ hoạt động Mức độ hoạt động
Bảng tóm tắt cách ứng xử của định phí và biến phí trong mối quan hệ với mức hoạt động:
Loại chi phí
Chi phí tính cho 1 sản phẩm
Chi phí tính cho tổng số
Biến phí
Định phí
Cố định
Thay đổi
Thay đổi
Cố định
c. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở một mức độ hoạt động này chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí nhưng ở một mức hoạt động khác thì nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
+ Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp có 2 dạng như sau:
Chi phí Chi phí
(1) (2)
Biến phí Biến phí
Định phí Định phí Mức hoạt động Mức hoạt động
- Dạng 1: Ở dạng này biến phí chỉ xuất hiện khi mức hoạt động vượt quá mức hoạt động căn bản.
- Dạng 2: Ở dạng này biến phí phát sinh ngay khi bắt đầu hoạt động.
Chi phí hỗn hợp rất quan trọng vì chúng rất phổ biến ở các doanh nghiệp. Để phục vụ cho mục đích lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chú trọng trong quản lý chi phí thì vấn đề đặt ra với những chi phí hỗn hợp là việc xác định thành phần của nó như thế nào? Vì vậy cần phân tích để lượng hoá và tách riêng yếu tố biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp sau đó đưa về dạng công thức để thuận tiện cho việc sử dụng trong phân tích và quản lý kinh doanh.
Phương trình lượng hoá chi phí hỗn hợp có dạng: Y=a + bx
Trong đó: Y: Chi phí hỗn hợp cần phân tích
a: Tổng định phí cho mức độ hoạt độngt rong kỳ
b: Biến phí cho 1 đơn vị hoạt động
x:Số lượng đơn vị hoạt động
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
a. Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những chi phí phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá về bán lại. Chi phí sản phẩm gắn liền với sản phẩm và chỉ được thu hồi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung và sau đó là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và cuối cùng là thành phẩm nhập kho. Đối với doanh nghiệp thương mại thì chi phí sản phẩm là giá trị hàng hóa mua vào.
Chi phí sản phẩm được trình bày trên Bảng cân đối kế toán dưới khoản mục hàng tồn kho, bao gồm: sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gởi đi bán.
b. Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.Vì thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ chúng phát sinh khi nó phát sinh sẽ làm giảm lợi tức của doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ không phải là chi phí tạo thành thực thể của sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá mua vào mà là những khoản chi phí biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hay mua hàng vào.
Chi phí thời kỳ trình bày trên Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí thời kỳ gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.4. Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những mục chi phí phản ánh phạm vi, quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với những loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cấp cao có nhiều quyền quyết định và kiểm soát chi phí hơn.
Một loại chi phí được xem là chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu cấp này có thẩm quyền định ra chi phí đó. Ví dụ: phí tổn tiếp khách sẽ là chi phí kiểm soát được của người quản lý nếu anh ta có quyền quyết định tổng số tiền và cách thức tiếp khách hàng.
Một loại chi phí được xem là chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu cấp này không có thẩm quyền định ra chi phí đó. Ví dụ: khấu hao các phương tiện kho hàng là chi phí không kiểm soát được của người quản lý bán hàng vì anh ta không có quyền quyết định việc xây dựng các kho hàng nên anh ta không thể quyết định phương thức khấu hao các kho hàng mà việc quyết định phương thức khấu hao các kho hàng phải do nhà quản lý cấp cao của doang nghiệp quyết định.
2. Sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp
2.1. Sản lượng
Sản lượng là chỉ tiêu phản ánh mức bán hàng tại doanh nghiệp, là số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp.
Sản lượng bao gồm :
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ theo kế hoạch, theo thực tế.
- Doanh thu tiêu thụ
2.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận luôn luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Lợi nhuận là phần thưởng cho nhà doanh nghiệp, có lợi nhuận nhà doanh nghiệp mới gia tăng đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra sau khi lấy doanh thu bù đắp tất cả các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính lợi nhận:
Lợi nhuận
=
Doanh thu
-
Chi phí
3. Ý nghĩa của phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận (C-V-P)
Phân tích mối quan hệ C-V-P là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, định phí, biến phí và kết cấu mặt hàng. Đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (C-V-P) có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở để đưa ra quyết định: chọn dây chuyền sản xuất, đánh giá sản phẩm, chiến lược bán hàng, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.
Trong xu thế cạnh tranh hiện nay của cơ chế thị trường các doanh nghiệp phỉa tìm mọi cách để tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo lợi nhuận cao và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Đứng trước vấn đề đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích mối quan hệ C-V-P. Qua việc phân tích mối quan hệ này, doanh nghiệp sẽ tính toán lại sự thay đổi về biến phí, định phí, doanh số, giá bán để đưa ra quyết định thích hợp trong phạm vi khả năng của mình.
Từ những lý do trên không thể phủ nhận vai trò của việc phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (C-V-P) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN (C-V-P)
1. Số dư đảm phí (SDĐP)
Số dư đảm phí là chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư đảm phí trước hết dùng để bù đắp định phí, phần còn lại là lợi nhụân trong kỳ của doanh nghiệp. Nếu số dư đảm phí không đủ để trang trải định phí thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ, doanh nghiệp có lãi khi số dư đảm phí lớn hơn định phí, và hoà vốn khi số dư đảm phí bằng định phí. Số dư đảm phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm được gọi là phần đóng góp. Vậy phần đóng góp là phần còn lại của đơn giá bán sau khi trừ đi biến phí đơn vị. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Nếu gọi: p: đơn giá bán
q: số lượng sản phẩm tiêu thụ
vc: biến phí đơn vị
Ta có: Số dư đảm phí đơn vị sản phẩm: CMU=p –vc
Tổng số dư đảm phí 1 sản phẩm: CM=(p –vc)*q
Số dư đảm phí biểu thị mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận. Khi điểm hòa vốn đã đạt được thì thu nhập thuần túy sẽ tăng dần theo từng đơn vị sản phẩm bán tăng thêm. Tuy nhiên để biết lợi nhuận sẽ như thế nào ở các mức độ hoạt động khác nhau, người quản lý không cần thiết phải lập toàn bộ các báo cáo thu nhập, mà chỉ cần lấy số lượng đơn vị sản phẩm được bán trên điểm hòa vốn nhân với số dư đảm phí cho một đơn vị sản phẩm.
Lợi nhuận
=
Số lượng sản phẩm đã bán
-
Số lượng sản phẩm hòa vốn
x
Số dư đảm phí 1 đơn vị sản phẩm
Tóm lại chúng ta có thể nói rằng SDĐP trước hết dùng để trang trải các chi phí bất biến và một khi sản phẩm được bán chưa đạt điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Khi điểm hòa vốn dã đạt được thì thu nhập thuần túy sẽ tăng dần theo SDĐP đơn vị tính cho từng đơn vị sản phẩm bán tăng thêm.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ đúng khi xét từng mặt hàng còn đối với trường hợp sản xuất nhiều loại mặt hàng thì chỉ tiêu này không giúp các nhà quản lý có chiếc nhìn tổng quát ở góc độ toàn xí nghiệp, bởi vì sản lượng của từng loại sản phẩm không thể tổng ở toàn xí nghiệp. Để khắc phục nhược điểm này, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí.
2. Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng số dư đảm phí với tổng doanh thu hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với đơn giá bán sản phẩm.
Goi Rcm là tỷ lệ số dư đảm phí, S là doanh thu
Ta có:
Rcm
=
CM
S
*
100%
=
(p-v)q
p.q
*
100%
=
p-v
p
*
100%
Tỷ lệ số dư đảm phí biểu thị mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Tỷ lệ số dư đảm phí rất có ích vì nó phản ánh SDĐP sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi có sự biến động trong doanh thu. Các nhà quản lý có xu hướng sử dụng tỷ lệ để dự tính lợi nhuận hơn là sử dụng SDĐP theo số tuyệt đối. Vì sử dụng số tỷ lệ sẽ thuận tiện hơn trong việc so sánh giữa nhiều sản phẩm khác nhau.
Trong những điều kiện sản xuất như nhau thì nguời quản lý sẽ thích thú với những sản phẩm có tỷ lệ SDĐP cao, vì nếu tỷ lệ SDĐP của sản phẩm này cao hơn sản phẩm khác thì SDĐP của nó sẽ cao hơn sản phẩm khác khi có cùng 1 đồng tăng thêm trong doanh thu.
3. Kết cấu chi phí
+ Kết cấu chi phí là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa biến phí và định phí trong tổng chi phí. Không có một mô hình kết cấu chi phí chuẩn nào để các doang nghiệp xác định cũng như không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi kết cấu chi phí nào là tốt nhất.
+ Ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Khi doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì biến phí chiếm tỷ trọng nhỏ dẫn đến tỷ lệ số dư đảm phí lớn. Nếu tăng hay giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm nhiều.Vì vậy nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh và ngược lại nếu gặp rủi ro, doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận giẻm thì sự phá sản sẽ diễn ra nhanh chóng.
- Khi doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp, biến phí chiếm tỷ trọng cao vì vậy tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ. Nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận sẽ tăng, giảm ít do đó nếu gặp rủi ro thì sự thiệt hại sẽ thấp hơn.
Khi phân tích kết cấu chi phí điều được chứng tỏ ở đây là không tồn tại một kết cấu chi phí tối ưu cho tất cả các sản phẩm mà doanh nghiệp nên lựa chọn cho mình một loại kết cấu chi phí thích hợp với điều kiện, khả năng về vốn, tình hình thị trường, vật tư, lao động, sản phẩm. Và tính thích hợp ở đây cũng chỉ tồn tại trong một thời gian, không gian và lãnh thổ nhất định.
4. Đòn bẩy kinh doanh
- Đòn bẩy kinh doanh là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ thay đổi lợi nhuận với tốc độ thay đổi doanh thu.
- Đòn bẩy kinh doanh là một thuật ngữ phản ánh mức độ sử dụng định phí trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn thì doanh nghiệp đó được gọi là có đòn bẩy kinh doanh lớn hơn và ngược lại. Nói cách khác doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh lớn thì tỷ lệ định phí trong tổng chi phí lớn hơn biến phí, do đó lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động và ngược lại.
- Độ lớn đòn bẩy kinh doanh luôn lớn hơn 1
- Công thức xác định độ lớn đòn bẩy kinh doanh:
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh(K)
=
Doanh thu - Biến phí
=
SDĐP
Doanh thu - Biến phí - Định phí
SDĐP - Định phí
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh là một công cụ đo lường ở mức doanh thu nhất định, khi có 1 % thay đổi về doanh thu thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận. Hay nói cách khác, khi doanh thu thay đổi 1 % thì lợi nhuận thay đổi bao nhiêu.
Khái niệm đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp một công cụ để dự kiến lợi nhuận. Nếu doanh thu tăng lên và doanh thu dã vượt qua điểm hòa vốn thì chỉ cần tăng một tỷ lệ nhỏ về doanh thu có thể dự kiến tăng lên một tỷ lệ lớn hơn về lợi nhuận.
5. Các giả thuyết khi phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận (C-V-P)
Khi sử dụng các số liệu để phân tích mối quan hệ C-V-P cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Trong phạm vi thích ứng, doanh thu và chi phí phải ứng xử tuyến tính
- Các loại chi phí trong doanh nghiệp phải được phân loại một cách chính xác thành biến phí và định phí.
Bởi vì trong phân tích C-V-P tất cả các chi phí phải được phân loại theo cách ứng xử của chúng cho nên để đảm bảo cho tính chính xác khi phân tích thì các chi phí phải được phân loại một cách chính xác thành biến phí và định phí.
- Khi phân tích phải giả định là kết cấu của hàng bán không đổi. Chúng ta thấy rằng nếu kết cấu hàng bán thay đổi thì điểm hòa vốn, lợi nhuận .. sẽ thay đổi theo, nên kết quả phân tích của chúng ta không còn ý nghĩa nếu khi phân tích mà kết cấu của hàng bán thay đổi.
- Tồn kho đầu kỳ và tồn kho cuối kỳ không đổi, nghĩa là số sản phẩm sản xuất ra bằng với số sản phẩm được tiêu thụ.
- Năng suất sản xuất không đổi trong phạm vi thích ứng.
- Không quan tâm đến thời giá tiền tệ.
III. PHÂN TÍCH ĐIỂM HOÀ VỐN
Bất kỳ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải xác định mức doanh thu tối thiểu hoặc mức thu nhập nhất định để bù đắp chi phí của quá trình hoạt động đó. Phân tích điểm hòa vốn cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để bù đắp hết chi phí bỏ ra, tức là đạt hòa vốn.
1. Khái niệm và ý nghĩa điểm hoà vốn
1.1. Khái niệm
Điểm hoà vốn là một điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc là một điểm tổng số dư đảm phí đúng bằng tổng chi phí bất biến (định phí). Điểm hoà vốn có thể xác định bằng doanh thu hoà vốn và sản lượng hoà vốn. Ở vào thời điểm này có ba yếu tố được xác định:
- Số lượng sản phẩm sản xuất được (đơn vị sản phẩm)
- Doanh số tiêu thụ (bằng tiền)
- Thời gian đạt hòa vốn trong năm (thời gian)
1.2. Ý nghĩa
Phân tích điểm hòa vốn là nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận. Quá trình phân tích điểm hòa vốn cung cấp cho nhà quản trị cách nhìn toàn diện về mối quan hệ này trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Đó chính là việc chỉ rõ:
- Sản lượng, doanh thu ở mức nào để đạt được điểm hòa vốn
- Phạm vi lời lỗ của doanh nghiệp theo những cơ cấu chi phí, sản lượng tiêu thụ, doanh thu
- Phạm vi đảm bảo an toàn về doanh thu để đạt được một mức lợi nhuận mong muốn.
Phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng mức sản lượng và doanh thu bằng bao nhiêu thì hòa vốn trong kỳ kinh doanh. Từ đó xác định được vùng lãi, lỗ của doanh nghiệp để người quản lý có những biện pháp chỉ đạo tích cực để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2. Phương pháp xác định điểm hoà vốn
2.1. Phương pháp xác định điểm hòa vốn trong trường hợp sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm
2.1.1. Phương pháp xác định điểm hòa vốn
a. Phương pháp phương trình (đồ thị)
Doanh thu hoà vốn là doanh thu ở mức sản lượng hoà vốn.
Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận
Tại điểm hoà vốn thì : Lợi nhuận = 0
Doanh thu = Biến phí + Định phí
Qhv * p = v * Qhv + F
Qhv
=
F
p - v
Trong đó: p- đơn giá bán F :Tổng định phí
Qhv-số lượng sản phẩm hoà vốn v :Biến phí đơn vị
Sản lượng hoà vốn
=
Tổng định phí
Đơn giá bán - Biến phí đơn vị
Doanh thu hoà vốn = Sản lượng hoà vốn * Đơn giá bán
b. Phương pháp số dư đảm phí
Phương pháp này dựa trên quan điểm :cứ một sản phẩm tiêu thụ cung cấp một số dư số đảm phí (p-v) để trang trải. Vì vậy khi biết được định phí và số dư đảm phí của một đơn vị sản phẩm thì:
Sản lượng hoà vốn
=
Tổng định phí
Số dư đảm phí đơn vị
Qhv
=
F
Số dư đảm phí đơn vị
Và biết được tỷ lệ số dư đảm phí thì:
Doanh thu hoà vốn
=
Tổng định phí
Tỷ lệ số dư đảm phí
2.1.2. Đồ thị hòa vốn
a. Đồ thị chi phí – sản lượng – lợi nhuận
Đồ thị tổng quát: Đồ thị tổng quát biểu thị toàn bộ mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận và làm nổi bật diểm hòa vốn.
Chi phí
Y Đường doanh thu
Lãi Tổng chi phí (y = a+bx)
a Đường định phí (y = a)
Lỗ
Mức hoạt động
Tại điểm mà hai đường doanh thu và chi phí gạp nhau là điểm hòa vốn, phía bên trái của điểm hòa vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hòa vốn là vùng lãi.
Đồ thị dạng phân biệt: Đồ thị này phản ánh rõ ràng từng phần một các khái niệm của mối quan hệ C-V-P là biến phí, định phí, SDĐP và lợi nhuận thuần.
Chi phí lãi thuần
Chi phí
Số dư đảm phí
Định phí
Đường định phí
Lỗ Biến phí
Mức độ hoạt động
b. Đồ thi lợi nhuận
Đồ thi lợi nhuận là một dạng đồ thị khác đồ thị khác đồ thị C-V-P, nó nhấn mạnh một cách trực tiếp đến sự thay đổi của lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay đổi.
*Đồ thị lợi nhuận
Chi phí
Đường lợi nhuận
Lãi Đường DT hoà vốn
Lỗ
Định phí
Mức độ hoạt động
2.2. Xác định điểm hòa vốn trong kinh doanh nhiều loại mặt hàng
Trong trường hợp kinh doanh nhiều loại mặt hàng, mỗi mặt hàng sẽ có giá bán khác nhau. Do đó việc xác định điểm hòa vốn trong trường hợp này sẽ mang tính tương đối theo chỉ tiêu bình quân.
Các bước để xác định doanh thu hoà vốn chung trong trường hợp này:
- Bước 1: Xác định tỷ lệ kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Tỷ lệ của mặt hàng i
=
Doanh thu của từng mặt hàng i
Tổng doanh thu
* 100%
- Bước 2: Xác định tỷ lệ số dư đảm phí bình quân của các mặt hàng i
Tỷ lệ SDĐP bình quân = Tỷ lệ SDĐP i x Tỷ lệ kết cấu mặt hàng i
- Bước 3: Xác định doanh thu hoà vốn chung theo công thức
Doanh thu hoà vốn
=
Tổng định phí
Tỷ lệ số dư đảm phí bình quân
-Bước 4: Xác định doanh thu hoà vốn và sản lượng hoà vốn cho từng mặt hàng
DTHV(i) = DTHV x Tỷ lệ kết cấu từng mặt hàng i
Qhv(i)
=
DTHV(i)
P i
2.3. Doanh thu an toàn và thời gian hoà vốn
2.3.1. Doanh thu an toàn
Là phần chênh lệch giữa doanh thu thực hiện được trong kỳ và doanh thu hoà vốn. Chỉ tiêu doanh thu an toàn thể hiện theo số tương đối và số tuyệt đối.
Mức doanh thu an toàn
=
Mức doanh thu thực hiện được
-
Mức doanh thu hoà vốn
Mức doanh thu an toàn mặt hàng i
=
Mức doanh thu thực hiện được mặt hàng i
-
Mức doanh thu hoà vốn mặt hàng i
Tỷ lệ doanh thu an toàn
=
Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu thực hiện được
Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức doanh thu hoà vốn như thế nào, phần doanh thu đó bắt đầu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp và đặc biệt khi ấy doanh thu chỉ còn trang trải cho biến phí mà thôi, vì định phí đã được bù đắp tại doanh thu hoà vốn. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại.
2.3.2. Thời gian hoà vốn
Thời gian hoà vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hoà vốn trong một kỳ kinh doanh. Và cách xác định này sẽ định hướng cho nhà quản lý biết được khi nào doanh nghiệp sẽ được hoà vốn, để từ đó nhà quản lý đưa ra các biện pháp bằng các sách lược bán hàng cụ thể để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ nhằm rút ngắn thời gian hoà vốn.
Công thức xác định:
Thời gian hoà vốn
=
Doanh thu hoà vốn
Doanh thu bình quân một ngày
Doanh thu bình quân một ngày
=
Doanh thu trong kỳ
Số ngày trong kỳ
3. Ưu điểm và hạn chế của phân tích điểm hoà vốn
3.1. Ưu điểm
Việc phân tích điểm hoà vốn được sử dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có một số ứng dụng quan trọng sau:
+ Dùng để đánh giá lợi nhuận, chi phí của một dự án, một doanh nghiệp.
+ Được sử dụng trong việc lựa chọn phương án sản xuất đầu tư.
+ Có thể sử dụng trong sự phân tích rủi ro của doanh nghiệp hay một dự án đầu tư.
3.2. Những hạn chế
Qua việc phân tích điểm hoà vốn, ta thấy để việc phân tích chi phí trong mối quan hệ với sản lượng, lợi nhuận thực hiện được thì các điều kiện sau phải được thoả mãn:
+ Biến thiên của chi phí và thu nhập phải tuyến tính.
+ Hầu hết các kết cấu của chi phí đều rất phức tạp và bao gồm nhiều khoản mục không thể phân chia một cách chính xác và cụ thể thành định phí và biến phí. Bởi vậy rất khó khăn khi phân tích điểm hoà vốn với kết cấu chi phí phức tạp và việc phân chia chỉ là tương đối.
+ Trong thực tế rất ít doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm mà sản xuất nhiều loại. Do đó muốn phân tích phải quy đổi các sản phẩm khác nhau thành một loại sản phẩm chuẩn duy nhất mà việc này thì rất khó khăn và chỉ mang tính tương đối.
+ Phân tích hoà vốn không quan tâm đến giá trị tiền tệ theo thời gian cho nên kết quả đặc biệt sai lệch trong trường hợp có lạm phát cao.
Như vậy ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn và ngược lại. Điều này cũng có nghĩa doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh lớn thì tỷ lệ định phí trong tổng chi phí lớn hơn biến phí, do đó lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động, bất kỳ sự biến động nhỏ nào của doanh thu cũng tạo ra sự biến động lớn về lợi nhuận. Do vậy khi doanh thu vượt qua điểm hoà vốn thì chỉ cần tăng một tỷ lệ nhỏ về doanh thu sẽ có tác động làm tăng tỷ lệ lớn về lợi nhuận.
IV. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CH._.I PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN (C-V-P) TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận lựa chọn phương án kinh doanh
1.1. Khi biến phí, sản lượng thay đổi và các nhân tố khác không đổi
Khi có sự thay đổi về về giá các yếu tố đầu vào, hoặc doanh nghiệp có chiến lược khuyến mãi …thì sẽ làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thay đổi biến phí thường tác động trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ gây ảnh hưởng đến doanh thu và tác động đến lợi nhuận. Biến phí, sản lượng tiêu thụ thay đổi sẽ làm cho số dư đảm phí thay đổi. Trong trường hợp này ta có thể áp dụng công thức sau:
- Số dư đảm phí phương án mới (SDĐP):
SDĐP phương án mới do thay đổi biến phí, sản lượng (C1)
=
Sản lượng tiêu thụ phương án cũ)
x
100%
+
Tỷ lệ tăng sản lượng
x
Số dư đảm phí mới của một sản phẩm
- Số dư đảm phí phương án cũ : C0
Nếu :
C1 > C0 : nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm tăng lợi nhuân cho doanh nghiệp
C1 ≤ C0 : không nên tiến hành vì phương án mới không làm tăng lợi nhuận (C1= C0), làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp một khoản (C1-C0 ) (C1<C0).
1.2. Khi định phí, sản lượng thay đổi, các nhân tố khác không đổi
Khi doanh nghiệp có kế hoạch thuê thêm cửa hàng, tăng chi phí quảng cáo… để làm tăng sản lượng tiêu thụ thì sẽ làm cho định phí thay đổi. Điều này sẽ tác động đến lợi nhuận. Ta có thể xem xét việc lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp này qua sự phân tích sau:
- Số dư đảm phí phương án mới:
Mức gia tăng SDĐP phương án mới do hay đổi sản lượng (C1)
=
Doanh thu phương án cũ
x
Tỷ lệ tăng sản lượng tiêu thụ
x
Tỷ lệ SDĐP phương án cũ
- Mức tăng định phí phương án mới là: B
Nếu: - C1 > B : nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm tăng lợi nhuân cho doanh nghiệp
- C1 £ B : không nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm cho lợi nhuân không tăng / giảm một khoản (C1 - B)
1.3. Khi biến phí, định phí, sản lượng thay đổi, các nhân tố khác không thay đổi
Chẳng hạn như doanh nghiệp muốn tăng chất lượng sản phẩm bằng cách tăng biến phí sản phẩm đồng thời tăng chi phí quảng cáo (định phí) để thu hút sự quan tâm của khách hàng làm cho sản lượng tiêu thụ tăng lên nhưng lợi nhuận sẽ tăng hay giảm như thế nào. Để biết được điều đó, doanh nghiệp dựa vào mô hình phân tích sau để đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
- Số dư đảm phí phương án mới:
SDĐP phương án mới do thay đổi biến phí, sản lượng (C1)
=
Sản lượng tiêu thụ phương án cũ)
x
100%
+
Tỷ lệ tăng sản lượng
x
Số dư đảm phí mới của một sản phẩm
Tổng tăng (giảm) định phí phương án kinh doanh mới (B)
=
Tổng tăng (giảm) định phí ở các khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý
- Số dư đảm phí phương án cũ : C0
Nếu:
C1 – C0 >B: nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm tăng lợi nhuân cho doanh nghiệp
C1 – C0 ≤B: không nên tiến hành vì phương án mới làm lợi nhuận doanh nghiệp không tăng / giảm một khoản (C1-C0 - B)
1.4. Khi định phí , sản lượng, giá bán thay đổi, các nhân tố khác không đổi
Chẳng hạn doanh nghiệp tăng chi phí quảng cáo, đồng thời giảm giá bán sản phẩm làm cho sản lượng dự tính tăng lên. Việc ra quyết định có nên tiến hành phương án này không phải dựa vào mô hình phân tích sau:
- Số dư đảm phí phương án mới:
SDĐP phương án mới do thay đổi sản lượng, biến phí (C1)
=
Sản lượng tiêu thụ phương án cũ)
x
100%
+
Tỷ lệ tăng sản lượng
x
SDĐP mới của một sản phẩm phương án mới
- Số dư đảm phí phương án cũ : C0
Tổng tăng (giảm) định phí phương án kinh doanh mới (B)
=
Tổng tăng (giảm) định phí ở các khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý
Nếu:
C1 – C0 >B: nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm tăng lợi nhuân cho doanh nghiệp
C1 – C0 ≤B: không nên tiến hành vì phương án mới làm lợi nhuận doanh nghiệp không tăng / giảm một khoản (C1- C0 - B)
1.5. Khi biến phí, định phí, sản lượng, giá bán thay đổis, các nhân tố khác không đổi
Tương tự trong trường hợp này mô hình tổng quát lựa chọn phương án kinh doanh cũng như trong trường hợp 1.4.
Tổng số dư đảm phí do biến động biến phí, định phí, sản lượng, giá bán = C1 (Xác định bằng công thức như trong trường hợp 1.4).
- Số dư đảm phí cũ : C0
- Tổng mức tăng (giảm) định phí: B
Nếu: - C1 – C0 >B: nên tiến hành vì phương án mới sẽ làm tăng lợi nhuân cho doanh nghiệp
- C1 – C0 £B: không nên tiến hành vì phương án mới làm lợi nhuận doanh nghiệp không tăng / giảm một khoản (C1- C0 - B)
2. Định giá bán hoà vốn:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì sản lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng luôn thay đổi, mỗi khi đặt hàng vớI số lượng nhiều hơn thì khách hàng luôn đòi hỏi giá bán phải ở mức thấp hơn trước đây. Còn với doanh nghiệp giá bán phải mang lại được lợi nhuận hay ít nhất cũng để hoà vốn đối với mọi doanh nghiệp luôn luôn rất quan trọng.
Từ phương trình lợi nhuận ta có thể xác định giá bán hoà vốn ứng với mức sản lượng bằng công thức:
Giá bán hoà vốn
=
Biến phí đơn vị
+
Định phí
Sản lượng
Sau khi xác định được giá bán hoà vốn thì doanh nghiệp có thể xác định được giá bán để có lãi bằng cách:
Giá bán có lãi
=
Giá bán hoà vốn
+
Tổng lợi nhuận mong muốn
Sản lượng
3. Ứng dụng phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với đơn giá bán và kết cấu hàng bán
3.1. Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với đơn giá bán
Điểm hoà vốn trong điều kiện giá thay đổi là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp, vì từ đó họ có thể dự kiến khi giá thay đổi, cần xác định mức tiêu thụ là bao nhiêu để đạt hoà vốn với đơn giá tương ứng đó.
Giá bán tăng, giả định biến phí không đổi sẽ làm cho số dư đảm phí tăng lên vì vậy sản lượng hoà vốn sẽ giảm xuống.
Khi giá bán tăng lên làm cho điểm hoà vốn trở nên gần hơn. Trên đồ thị, khi giá bán tăng tức độ dốc của phương trình doanh thu lớn, đường biểu diễn của doanh thu trở nên đứng hơn.
Doanh thu, chi phí
Doanh thu mới
Doanh thu cũ
Tổng Chi phí
Định phí
Q1 Q2 Sản lượng
Sản lượng hoà vốn dịch chuyển từ Q1 về Q2
3.2. Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán
Kết cấu hàng bán là mối quan hệ kết hợp giữa các loại sản phẩm của một Công ty. Người quản lý cố gắng đạt được kết cấu có thể thu được lợi nhuận cao nhất. Đa số các Công ty có nhiều loại sản phẩm và những loại sản phẩm này thường mang lại lợi nhuận nhu nhau. Như vậy lợi nhuận trong một chừng mực nào đó phụ thuộc vào kết cấu hàng bán mà người quản lý có khă năng đạt được. Lợi nhuận sẽ nhiều hơn nếu các loại sản phẩm có SDĐP cao chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh số và ngược lại. Kết cấu hàng bán là thước đo hiệu quả của bộ phận thương mại và bộ phận này định ra kết cấu đó.
Mỗi mặt hàng có chi phí, giá bán khác nhau sẽ cho tỷ lệ số dư đảm phí khác nhau. Khi doanh nghiệp bán nhiều mặt hàng mà tỷ trọng các mặt hàng đó biến động giữa các kỳ phân tích, thì điểm hoà vốn cũng thay đổi. Cho nên nếu biết kết hợp hợp lý giữa các mặt hàng bán sẽ mang lại lợi nhuận tối đa, ngược lại sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Doanh thu hoà vốn
=
Định phí
Tỷ lệ SDĐP bình quân
Với : Tỷ lệ SDĐP bình quân = Tỷ lệ SDĐP i x Tỷ lệ kết cấu từng mặt hàng i
Ta thấy: nếu tăng tỷ trọng doanh thu của những mặt hàng có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, giảm tỷ trọng của những mặt hàng có tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí bình quân tăng lên, doanh thu hoà vốn giảm, doanh thu an toàn tăng lên, rủi ro doanh nghiệp giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.
3.3. Phân tích điểm hoà vốn trong sự gia tăng đầu tư
Trong quá trình hoạt động nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm là công việc cần thiết và luôn được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Gia tăng đầu tư có thể hạ thấp biến phí cho sản phẩm, tuy nhiên chi phí bất biến sẽ tăng lên do chi phí khấu hao tăng.
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp tăng cao- tức sản lượng tối đa mà với chi phí bất biến mới có thể đảm đương cũng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, điểm hoà vốn bấy giờ cũng sẽ thay đổi và trở nên “xa hơn”. Vùng lãi trước đây với chi phí bất biến cũ trở thành vùng lỗ với chi phí bất biến mới. Vì vậy sự đầu tư phải dựa trên cơ sở dự báo thị trường và phải cân nhắc thận trọng.
Đồ thị biểu diễn:
Chi phí,doanh thu Đường doanh thu
Tổng chi phí( mới)
Tổng chi phí(cũ)
Định phí (mới)
Định phí(cũ)
Q1 Q2 Sản lượng
Q1: Sản lượng hoà vốn khi chưa gia tăng đầu tư
Q2: Sản lượng hoà vốn khi gia tăng đầu tư
4. Ứng dụng của việc phân tích C-V-P ra quyết định
Việc phân tích C-V-P phải luôn thoả mãn một số điều kiện nhất định nhưng trên thực tế thì thị trường luôn có biến động. Vì vậy các nhà quản lý luôn vận dụng việc phân tích một cách triệt để để đưa ra quyết định. Dưới đây là một số ứng dụng:
4.1. Thay đổi chi phí
+ Thay đổi biến phí : Sự thay đổi biến phí ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận, biến phí thay đổi trong các trường hợp: cải tổ sản xuất, thay đổi các yếu tố đầu vào…Nếu việc giảm biến phí mà không ảnh hưởng đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ có lợi. Và khi có sự thay đổi của biến phí thì hướng giải quyết của nhà quản lý là phải tập trung vào việc tăng doanh thu để độ tăng doanh thu lớn hơn độ tăng của biến phí đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Thay đổi định phí: Thông thường muốn thay đổi định phí thì có thể tác động vào phần định phí mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Khi có sự thay đổI về định phí và số lượng sản phẩm sản xuất ra thì lợi nhuận sẽ thay đổi theo. Nếu doanh nghiệp muốn thay đổi định phí trong thời kỳ kinh doanh thì ứng dụng khái niệm số dư đảm phí hay đòn bẩy kinh doanh để xem lợi nhuận tăng hay giảm.
+ Thay đổi biến phí và định phí: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị luôn mong muốn có kết cấu chi phí tương đối. Giả sử muốn tăng cường máy móc (tăng định phí) với hy vọng làm cho mức tiêu hao nguyên vật liệu giảm (biến phí giảm), nếu tăng định phí mà biến phí giảm với tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ tăng của định phí thì số dư đảm phí tăng một lượng lớn hơn định phí, từ đó làm cho sản lượng hoà vốn giảm chắc chắn doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao.
4.2. Thay đổi giá bán
Việc thay đổi giá bán sẽ làm cho lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi theo điều này làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận. Khi giảm giá bán làm cho số dư đảm phí giảm dẫn đến lợi nhuận giảm, sản lượng hoà vốn tăng. Vấn đề đặt ra là giảm giá bán đến mức nào để đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra đối sách hợp lý để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và đạt được chiến lược kinh doanh đã đặt ra.
4.3. Thay đổi kết cấu hàng bán
Việc thay đổi này sẽ làm cho số dư đảm phí bình quân và tỷ lệ SDĐP bình quân thay đổi theo, làm ảnh hưởng đến sản lượng và doanh thu hoà vốn. Từ đó có thể thấy thay đổi kết cấu hàng bán có thể gây ra lãi, lỗ trong doanh nghiệp, với sản phẩm có số dư đảm phí cao thì lợi nhuận sẽ tăng nhanh khi sản lượng tiêu thụ tăng. Do đó khi phân tích C-V-P thì cần quan tâm đến sự thay đổi này để đưa ra quyết định đúng đắn về kết cấu mặt hàng kinh doanh sao cho lợi nhuận cao nhất.
5. Một số hạn chế khi phân tích mối quan hệ Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận ( C-V-P)
Cũng như các công cụ quản lý khác, mô hình phân tích mối quan hệ C-V-P cũng có những hạn chế của nó.
Mối quan hệ biến động của chi phí, sản luợng, lợi nhuận được giả định là quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi hoạt động. Điều này rất khó xảy ra vì những thay đổi về sản lượng sẽ xảy ra những thay đổi về chi phí, thu nhập do đó mối quan hệ tuyến tính sẽ bị phá vỡ.
Toàn bộ chi phí được phân biệt hợp lý thành hai bộ phận định phí và biến phí. Thực tế điều này chỉ mang tính tương đối, đôi khi rất khó phân định chính xác được.
Kết cấu mặt hàng không thay đổi ở mọi mức độ hoạt động của doanh thu. Điều này khó có thể tồn tại vì kết cấu sản phẩm luôn gắn kết và biến động trong từng phương án ở từng thời kỳ nhất định.
Tồn kho sản phẩm được giả định không thay đổi. Điều này không đúng với thực tế vì sự tồn kho sản phẩm sẽ biến động theo nhu cầu dự trữ, tình trạng tiêu thụ ở từng thời kỳ.
Giá trị đồng tiền sử dụng không thay đổi hay nói cách khác là nền kinh tế không xảy ra lạm phát mà điều này chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn. Đôi khi để phát triển nền kinh tế, một số quốc gia còn phải thực hiện chính sách phá giá tiền tệ ở một thời kỳ nhất định.
Những giới hạn trên đây được bộc lộ rõ trong khi thể hiện đồ thị hoà vốn. Tuy có những hạn chế nhất định xong vẫn có những giá trị to lớn trong nghiên cứu lý luận và ứng dụng thực tiễn. Vì vậy để đảm bảo tính khả thi, sự chính xác khi ra quyết định dựa vào mối quan hệ C-V-P cần phải hội tụ những điều kiện giả thiết.
PHẦN II
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN (C-V-P) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3 ĐÀ NẴNG
A.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3 ĐÀ NẴNG
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN; CHỨC NĂNG VÀ NHỊỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3 ĐÀ NẴNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty cổ phần Dệt May 29-3 Đà Nẵng
Trước đây Công ty cổ phần Dệt may 29-3 Đà Nẵng là đơn vị về sản xuất công nghiệp trực thuộc Sở Công nghiệp Đà Nẵng với ngành sản xuất kinh doanh chính là Dệt và May,có trụ sở chính đặt tại 478 Điện Biên Phủ. Hiện nay Công ty được di chuyển về 60 Mẹ Nhu theo quyết định số 1662/QĐ-UB ngày 08/03/1005 của Uỷ Ban Nhân Dân (UBND) Thành phố Đà Nẵng.
Công ty cổ phần Dệt may 29-3 Đà Nẵng trước đây là xưởng bánh kẹo Lợi Sanh diện tích khoảng 1000m2. Sau ngày giải phóng nhiều nhà thủ công nghiệp Đà Nẵng đã góp vốn thành lập “Tổ hợp dệt khăn bông 29-3”. Trong thời điểm này tổ hợp chỉ có 12 máy dệt và 40 công nhân viên hoạt động hoàn toàn bằng thủ công do 38 cổ đông góp vốn.
Ngày 29/03/1976 nhân dịp Tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (QN-ĐN) kỉ niệm một năm giải phóng, tổ hợp Dệt được chính thức thành lập. Sản phẩm chủ yếu của Công ty lúc này là khăn mặt và sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nước.
Tháng 11/1978 theo quyết định UBND Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng(cũ) đã đổi tên “Tổ hợp Dệt khăn bông 29-3” thành “Xí nghiệp Công tư hợp doanh 29-3”. Từ đây Xí nghiệp đã có những bước tiến ổn định về quy mô, chủng loại sản phẩm được cải tiến không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Năm 1979-1984, Xí nghiệp mở rộng mặt bằng ra khoảng 10.000m2. Ngày 29/03/1984 Xí nghiệp được chọn làm cơ sở thí điểm về cơ chế quản lý mới và đổi tên thành “Nhà máy Dệt 29-3” và trong thời gian từ 1984-1988 nhà máy liên tục vượt kế hoạch đặt ra và được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì. Sản phẩm được xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu - đây là giai đoạn hưng thịnh của nhà máy.
Từ 1989-1991 là giai đoạn có sự chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà máy gặp nhiều khó khăn nhất là thị trường tiêu thụ chính là Liên Xô và Đức bị mất. Vì vậy doanh thu xuất khẩu của nhà máy bị giảm mạnh nhưng thị trường trong nước được duy trì và phát triển.
Ngày 03/11/1992 theo quyết định số 3156/QĐ-UB của UBND Tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, nhà máy đổi tên thành “Công ty Dệt May 29-3 Đà Nẵng” với tên giao dịch quốc tế là “March 29 Textile - Garment Company”, viết tắt “HACHIBA”. Từ đó đến nay Công ty không ngừng mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, sản phẩm được xuất khẩu trực tiếp không qua uỷ thác và có thêm nhiều bạn mới: Úc, Nhật, Thái Lan…, công ty đạt danh hiệu ISO-9001 (năm 2001) do Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế bầu chọn và được tặng danh hiệu “Uy tín - Chất lượng - Hiệu quả”.
Quá trình phát triển của Công ty đã trải qua nhiều khó khăn nhưng Công ty đã từng bước tháo gỡ, vượt qua thử thách và tìm chỗ đứng trên thị trường. Đến nay Công ty đã có cơ sở vật chất tương đối vững mạnh với diện tích đất đang sử dụng tính đến cuối năm 2006 là 69.713m2, 5 xí nghiệp thành viên và 2.621 cán bộ công nhân viên tương đối lành nghề, trong đó:
STT
Trình độ
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
Đại học, trên đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Công nhân các ngành nghề
Tổng số
101
09
87
02
2422
2621
3.85
0.34
3.31
0.07
92.43
100
Sau khi gia nhập WTO , để từng bước hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới theo cơ chế AFTA (khu vực mậu dịch tự do Asean) của WTO ban hành, các doanh nghiệp nhà nước đã từng bước cổ phần. Hoà mình và xu hướng đó Công ty Dệt may 29-3 Đà Nẵng cũng đang từng bước chuyển thành Công ty cổ phần theo quyết định số 9312/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 với vốn điều lệ của Công ty sau cổ phần là 15 tỷ đồng, tên gọi chính thức sau cổ phần là CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3 ĐÀ NẴNG , tên giao dịch quốc tế là “MARCH 29 TEXTILE - GARMENT JOINT STOCK COMPANY”. Với ngành nghề kinh doanh là: Dệt, May, sản xuất kinh doanh các loại bao bì, dịch vụ thương mại siêu thị, xuất nhập khẩu các sản phẩm khăn bông, may mặc và nguyên vật liệu ngành dệt may.
Website: www.hachiba.com.vn
Email: hachiba@dng.vnn.vn
Điện thoại: 0511759002 Fax: 0511759622
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng của Công ty
Chức năng chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các loại mặt hàng sau:
ØDệt khăn bông các loại phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như: khăn tắm, khăn trải giường, khăn mặt, áo choàng tắm…
ØHàng may mặc: chủ yếu may gia công hàng xuất khẩu như: Áo Jacket, áo sơ mi, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động, quần áo trẻ em.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty
ØSản xuất kinh doanh có hiệu quả để bù đắp chi phí, bảo quản vốn, tích luỹ vốn để phát triển
ØTăng cường quan hệ hợp tác với nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
ØTận dụng năng lực sản xuất, tận dụng triệt để nguồn vốn đầu tư, bảo vệ và phát triển tài sản của đơn vị, áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ công tác quản trị, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
ØCông ty luôn chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như đường lối của Đảng nói chung và của ngành nói riêng.
ØGiải quyết việc làm cho người lao động và góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển.
ØChấp hành triệt để nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế các loại và các khoản phải nộp khác. Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời phòng chống cháy nổ.
ØGóp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế của Thành phố phát triển.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3 ĐÀ NẴNG
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Dệt may 29-3 Đà Nẵng
Tổ chức sản xuất hợp lý là điều kiện quan trọng đem lại hiệu quả cho công tác quản lý và hạch toán kế toán. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty gồm ba bộ phận:
Bộ phận sản xuất chính:
- Phân xưởng chuẩn bị: chế biến sợi mộc thành sợi thành phẩm để đưa vào dệt
- Phân xưởng dệt: gồm bộ dệt liên tiếp và dệt ATM kết hợp với sợi dọc, sợi ngang tạo thành khăn
- Phân xưởng hoàn thành: tẩy lại lần cuối sau đó cắt may in thành khăn thành phẩm và nhập kho
Bộ phận sản xuất phụ trợ: gồm tổ lò hơi, tổ điện , cơ khí..
Bộ phận phục vụ sản xuất: gồm kho nguyên liệu và kho thành phẩm.
1.1. Đặc điểm ngành Dệt
1.1.1. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm dệt rất phong phú và đa dạng như khăn mặt, khăn tay, khăn tắm,…với các loại kích cỡ, kiểu dáng, chủng loại và màu sắc đa dạng nhưng chủ yếu gồm hai loại chính là: khăn Jacquard và khăn trơn.
Khăn Jacquard là loại khăn có nhiều màu sắc trên nền khăn với quy trình công nghệ tẩy trước. Công nghệ tẩy trước là công nghệ nhuộm sợi trước khi dệt. Sản phẩm của quy trình công nghệ này không mềm mại, độ thẩm thấu không cao, năng suất thấp.
Khăn trơn là loại khăn chỉ có một màu sắc duy nhất trên nền khăn, được sản xuất theo quy trình công nghệ tẩy sau. Quy trình công nghệ tẩy sau là công nghệ nhuộm sau khi dệt. Sản phẩm của quy trình công nghệ này đang được thị trường ưa chuộng. Sản phẩm của quy trình công nghệ này có độ mềm, thẩm thấu cao, mùi thơm dễ chịu.
1.1.2. Quy trình công nghệ Dệt
Sản phẩm dệt là một sản phẩm phức tạp mang tính chất dây chuyền. Hiện nay Công ty vẫn còn sử dụng 2 kiểu quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ tẩy trước và quy trình công nghệ tẩy sau. (phụ lục)
1.2. Đặc diểm ngành May
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm
Ngành may mặc ở Công ty bắt đầu được hình thành từ năm 1992 nên quy mô chưa lớn lắm với hình thức nhận gia công xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Sự ra đời của ngành may mặc đã đem lại nhiều lợi ích cho Công ty, mang lại doanh thu đáng kể và đã trang trải được sự thiếu hụt về tài chính.
Sản phẩm gồm nhiều loại như : Áo Jacket, áo sơ mi, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động,…
Nguyên vật liệu may
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Xử lý mẫu
Trải vải, pha cắt
May
Xử lý hoàn tất
Kiềm hoá -KCS
Đóng gói
Thành phẩm nhập kho
1.2.2. Quy trình công nghệ May
2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Dệt May 29-3 Đà Nẵng
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
P.GĐ kinh doanh
GĐ xí nghiệp may
Giám đốc Công ty
P.GĐ kỹ thuật
GĐ xí nghiệp dệt
Phòng TC-HC
Phòng QL-ĐS
Phòng kế toán
Phòng KDXNK
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Xưởng hoàn thành
Xưởng may 2
Xưởngmay 1
Xưởng cắt
Ban kỹ thuật- KCS
VP xí nghiệp
Xưởng hoàn thành
Xưởng dệt
Xưởngchuẩn bị
Xưởng cơ điện
Ban kỹ thuật KCS
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận phòng ban
- Giám đốc Công ty: Là người có quyền hạn cao nhất trong Công ty, là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trực tiếp tổ chức quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, và là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể công nhân viên về hiệu quả sử dụng vốn, bảo tòan và phát triển vốn cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của Công ty có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến quá trình SXKD, trực tiếp chỉ đạo chỉ huy, theo dõi và thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty cùng với sự tham mưu của Kế toán trưởng điều hành các công tác tài chính kế toán.
- Phó Giám đốc kinh doanh: trợ lý cho Giám đốc về kinh tế và chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất thống kê lao động, giúp giám đốc giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực sản xuất và trực tiếp quản lý và điều hành xí nghiệp May. Nghiên cứu các phương hướng để mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: là người giúp Giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật, tổ chức sản xuất và đào tạo cán bộ CNV về mặt kỹ thuật, quản lý và điều hành xí nghiệp Dệt.
- Phòng Tổ chức –Hành chính (TC-HC): có chức năng quản lý nhân sự, nghiên cứu, đề xuất, bố trí, sắp xếp đội ngũ lao động, giải quyết chính sách cho CBCNV : tiền lương, BHXH, BHYT…
- Phòng kế toán: giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán trong toàn Công ty : tổ chức hạch toán kinh doanh, quản lý theo dõi các khoản thu chi, tài sản, vật tư, hàng hoá… để cung cấp số liệu cần thiết, kịp thời cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Lập báo cáo tài chính.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: xây dựng kế hoạch kinh doanh, giúp Giám đốc trong việc ký kết hợp đồng kinh tế, tìm nguồn cung ứng nguyên liệu, tìm khách hàng tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về công tác vận hành thiết bị, thiết kế sản phẩm theo đơn đặt hàng, lập kế hoạch cải tiến kĩ thuật, quy trình công nghệ.
- Phòng KCS: chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm, kiểm tra quá trình sản xuất, phân loại sản phẩm, báo cáo với lãnh đạo về tình hình chất lượng sản phẩm.
- Phòng quản lý đời sống: chịu trách nhiệm về quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chính sách khác cho CBCNV, chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, các chế độ ăn ca, độc hại…
Ngoài ra Công ty còn có hai phó giám đốc là : Giám đốc xí nghiệp may và Giám đốc xí nghiệp dệt. Dưới hai giám đốc này là các xưởng ban phụ thuộc có chức năng và nhiệm vụ cụ thể tương đương với tên gọi.
2.3. Mối quan hệ giữa các phòng ban
Giữa các phòng ban của Công ty có mối quan hệ mật hiết với nhau nhưng vẫn đảm bảo sự độc lập tương đối giữa chúng
- Các phòng chức năng là những bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc. Công ty thực hiện thống nhất mọi việc theo sự chỉ đạo của Giám đốc trên cơ sở chấp hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp luật.
- Triển khai công tác, các phòng chức năng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ đảm bảo công việc được giải quyết nhanh gọn, có hiệu quả.
- Công việc và trách nhiệm của phòng nào, bộ phận nào thì phòng đó, bộ phận đó chủ động đứng ra tổ chức thực hiện, trao đổi, phối hợp giải quyết với phòng có liên quan dưới sự chỉ đạo và đồng ý của Giám đốc Công ty.
3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dệt may 29-3 Đà Nẵng
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Nhằm thực hiện tốt công tác kế toán với đầy đủ các chức năng và thông tin, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, mô hình tổ chức công tác kế toán được áp dụng tại Công ty là mô hình kế toán tập trung. Mọi công tác kế toán đều được tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận khác như kho, các phân xưởng…là nơi có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các số liệu về nguyên vật liệu, công cụ đưa vào sản xuất, tính ngày công lao động định kỳ, chuyển số liệu lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
3.1.1. Sơ đồ tổ chức mô hình kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành
Kế toán tiền
Kế toán vật tư Dệt
Kế toán vật tư May
Kế toán TSCĐ & XDCB
Kế toán Công nợ kiêm tiêu thụ
Thủ quỹ
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán Công ty
+ Kế toán trưởng : là người thực hiện việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê của đơn vị, đồng thời còn thực hiện các chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Tổ chức hạch toán tại Công ty theo đúng nguyên tắc, chế độ của Bộ tài chính và quy định của Công ty. Theo dõi và kiểm tra các phần hành kế toán, đảm bảo đủ vốn phục vụ cho SXKD, chịu trách nhiệm tổ chức hệ thống kế toán, đảm nhiệm và hoạch định để đưa ra các quyết định tài chính ngắn hạn và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và phòng tài chính Công ty về công tác kế toán.
+ Kế toán tổng hợp kiêm tính giá thành: được phân công công tác kế toán liên quan đến tất cả các phần hành kế toán, tổng hợp số liệu chung theo yêu cầu quản lý của Công ty. Kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính giá thành sản phẩm. Lập Báo cáo tài chính quý, năm; Lập kế hoạch vay ngắn hạn.
+ Kế toán vật tư (2 nhân viên): Gồm kế toán ngành Dệt và kế toán May thêu vải : thực hiện ghi chép, phản ánh chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu; Tổng hợp số liệu để đối chiếu với vật tư tồn kho, kiêm luôn phần công nợ nhà cung cấp.
+ Kế toán thanh toán: phụ trách tạm ứng và thanh toán các khoản liên quan đến quá trình ứng, thanh toán tiền của đơn vị. Theo dõi việc cấp phát, thanh toán và phân bổ tiền lương và các chế độ khác phải trả cho người lao động trong đơn vị. Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh và lập các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; Lập báo cáo tiền mặt, theo dõi tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán và công nợ với khách hàng và ngân hàng.
+ Kế toán TSCĐ kiêm tiêu thụ: theo dõi sự biến động tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ , đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm.
+ Kế toán XDCB: theo dõi các nguồn vốn đầu tư xây dựng tại Công ty, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về xây dựng, quyết toán khi công trình XDCB hoàn thành.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, cấp phát tiền, thanh toán tiền lương, phụ cấp cho CBCNV; Quản lý tiền mặt, thu, chi tiền kèm theo các chứng từ hợp lệ có liên quan do kế toán viên lập và kế toán trưởng phê duyệt.
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng là: Sổ cái, sổ kế toán chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ chi tiết.
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc ( Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Bảng kê, Bảng phân bổ
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
:Ghi hàng ngày
:Ghi vào cuối kỳ
:Đối chiếu, kiểm tra
Công tác kế toán tại văn phòng công ty được thực hiện nhờ sự trợ giúp của máy vi tính. Toàn bộ công việc lập chứng từ, hạch toán, ghi sổ tổng hợp đều được thực hiện trên máy vi tính theo trình tự:
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Phần mềm kế toán
Sổ kế toán (Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp)
Báo cáo kế toán
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo kế toán
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán nhập vào máy tính, máy tự xử lý dữ liệu theo phần mềm đã cài sẵn. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đẫ được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính khi đã được in ra.
B. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ -SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3 ĐÀ NẴNG
I. NHẬN DẠNG CHI PHÍ VÀ CÁC NHÓM SẢN PHẨM DỆT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3 ĐÀ NẴNG
Nhận dạng nhóm sản phẩm dệt tại Công ty
Công ty hiện đang sản xuất kinh doanh hai mặt hàng chính là Dệt khăn bông và hàng may mặc ( chủ yếu là may gia công xuất khẩu). Trong đó, Dệt khăn bông các loại là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sự thay đổi về chi phí, sản luợng của nhóm sản phẩm này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty. Vì vậy trong phạm vi đề tài này em chỉ đi phân tích nhóm sản phẩm Dệt.
Sản phẩm dệt tại Công ty chủ yếu là các loại khăn bông và có nhiều kích cỡ khác nhau Công ty thường sản xuất theo đơn đặt hàng nên kích cỡ và mẫu mã của các loại khăn tuỳ thuộc theo yêu cầu của khách hàng nhưng các kích cỡ thông dụng nhất là các loại cỡ như: 28x40, 28x41, 30x60, 35x70, 48x80, 34x75, 65x130, 50x100. Trong phạm vi đề tài này, em sẽ phân tí._.
-Trên địa bàn hoạt động của Công ty còn có những doanh nghiệp khác có quy mô và cũng đa dạng trong việc phục vụ thị hiếu người tiêu dùng và nhu cầu xã hội, từ đó tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngành Dệt May gặp phải thách thức lớn:
Ngành công nghiệp phụ trợ của ngành Dệt May Việt Nam hiện nay trên 70% phải nhập từ nước ngoài, do các nguyên liệu, phụ liệu sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu.
Quá trình hội nhập ngành Dệt May vào thị trường Mỹ còn gặp nhiều rào cản thách thức, đặc biệt nguy cơ bị kiện bán phá giá luôn luôn tiềm ẩn.Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty là Mỹ, EU,…do vậy bất kỳ biến động xấu nào của các thị trường nay đều ảnh hưởng xấu đến sản xuất của Công ty, đe doạ đến sự ổn định sản xuất của Công ty.
1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Hiện nay, Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định nhất thế giới, hệ thống pháp luật đang được xây dựng và ngày càng nghiêm ngặt. Vì vậy các Công ty, Doanh nghiệp yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù vậy, Công ty cũng gặp khó khăn khi Công ty đang chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Công ty chịu ảnh hưởng bởi những văn bản pháp luật liên quan bên cạnh những quy định riêng về ngành nghề kinh doanh đặc thù. Mặt khác, những thay đổi về pháp luật theo yêu cầu của quá trình gia nhập WTO của Việt Nam sẽ làm tăng sức cạnh tranh giữa Công ty với các Doanh nghiệp khác trên thị trường.
1.3. Môi trường công nghệ
Hiện nay trên thị trường hệ thống máy móc thiết bị ngày càng hiện đại và Công ty đã từng bước trang bị cho sản xuất, Công ty đã và đang từng bước mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, hợp lý hoá quá trình sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí. Đây là cơ hội cho Công ty tạo một vị thế trên thị trường. Nhưng mặc khác đây cũng là một thách thức lớn đối với Công ty, vì nguồn vốn Công ty còn hạn chế nhưng nhằm nâng cao sức cạnh tranh Công ty đã mạnh dạn dùng các nguồn vốn vay ngân hàng mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ. Tuy nhiên do áp lực lãi vay quá lớn, thêm vào đó tù năm 2002 việc khó khăn về hạn ngạch, sản xuất kinh doanh của Công ty thiếu ổn định.
2. Các nhân tố tác động
2.1. Nhân tố bên trong
Là doanh nghiệp địa phương, vốn sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là vay ngân hàng, với xu thế hiện nay các ngân hàng đang giảm các hạn mức vay, các tiêu chí vay rất khắt khe nên Công ty gặp khó khăn về vốn vay phục vụ sản xuất.
Đội ngũ công nhân sản xuất có trình độ tay nghề ngày càng được nâng cao. Công ty luôn tuân thủ theo những quy định của nhà nước và có chế độ lương, thưởng đối với công nhân nên tạo môi trường thuận lợi cho công nhân làm việc, nâmg cao năng suất.
Công tác quảng cáo tiếp thị còn yếu kém. Với thị trường nước ngoài, việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm để tìm kiếm thị trường mới chưa được quan tâm đúng mức. Để xâm nhập thi trường xuất khẩu có tiềm năng lớn đòi hỏi Công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ. Muốn như vậy phải đầu tư hoàn chỉnh và đồng bộ các dây chuyền công nghệ sản xuất những sản phẩm cao cấp.
2.2. Nhân tố bên ngoài
Đối thủ cạnh tranh: thị trường trong nước và quốc tế rất rộng lớn, đồng thời tính cạnh tranh rất cao và rất quyết liệt. Trên thị trường quốc tế, Công ty gặp phải những đối thủ cạnh tranh lớn như: Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc… Còn ở thị trường nội địa thì Công ty gặp những đối thủ như: Công ty Dệt khăn Minh Khai (Miền Bắc), Công ty Dệt Phong Phú (Miền Nam), Công ty cổ phần Dệt May Hoà Thọ. Vì vậy để có thể cạnh tranh tìm được chỗ đứng trên thị trường thì mục tiêu trước mắt phải cạnh tranh về giá cả với các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp ở các nước có ngành Dệt may phát triển.
Nguồn nguyên vật liệu: Nguồn nguyên liệu dùng sản xuất khăn bông ở Công ty chủ yếu là các loại sợi được mua từ nhiều nguồn khác nhau như Công ty Dệt May Hoà Thọ, Công ty Dệt May Huế, Công ty Dệt Phong Phú…Ngoài ra, sơị còn được nhập khẩu từ các nước Ấn Độ,…nhưng thị trường trong nước vẫn là nguồn cung cấp chính. Việc các đối thủ cạnh tranh là nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty nên Công ty gặp phải trở ngại trong cạnh tranh giá cả với các Công ty này.
Sản phẩm thay thế: Trong những năm gần đây, với sự xuất hiện của các loại khăn giấy, khăn ướp lạnh có giá rẻ, dễ mang theo bên người đã làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc nâng cao doanh thu của sản phẩm dệt.
3. Nhận xét về công tác quản lý và kế toán tại Công ty cổ phần Dệt May 29-3 Đà nẵng
3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty áp dụng mô hình kiểu trực tuyến chức năng.
+Ưu điểm:
Giám đốc toàn quyền quyết định điều hành sản xuất của Công ty, Giám đốc chịu trách nhiệm trước Pháp luật, tránh được sự đẩy lùi công việc, tránh được sự chồng chéo trong quản lý.
+ Nhược điểm:
Không thể thiếu sự điều hành của nhà quản lý cấp cao. Người quản trị của mỗi chức năng chỉ chú trọng đến chức năng của mình. Do đó hạn chế sự phát triển chung toàn Công ty.
3.2. Về công tác hạch toán kế toán tại Công ty
3.2.1. Về bộ máy kế toán
+Ưu điểm:
Hoạt động sản xuất của Công ty diễn ra trên địa bàn tập trung do vậy mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung mà Công ty đang áp dụng là rất phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung của kế toán trưởng.
+Nhược điểm:
Với mô hình bộ máy tổ chức này, thông tin không gắn liền với các bộ phận. Do đó việc chỉ đạo nghiệp vụ ở các bộ phận không đảm bảo thông tin kịp thời cho phòng kế toán, gây khó khăn cho việc xử lý chứng từ.
3.2.2. Về hình thức kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
+Ưu điểm:
Việc Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ rất phù hợp với quy mô kinh doanh lớn và trình độ chuyên môn cao của Công ty; Đặc điểm của hình thức này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm và phức tạp, tránh được việc ghi chép trùng lắp và có tính khoa học.
+ Nhược điểm:
Phương thức ghi sổ theo hình thức này không thích hợp với kế toán trên máy vi tính.
II. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ -SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3 ĐÀ NẴNG
ĐVT: ĐỒNG
1. Tổ chức thông tin kế toán chi phí phục vụ cho phân tích
1.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí
Yêu cầu tập hợp chi phí đê phục cụ cho các nội dung của kế toán quản trị nói chung và nội dung kế toán quản trị phân tích chi phí - sản lượng - lợi nhuận nói riêng đòi hỏi mức độ chi tiết rất cao. Ta có thể xác định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên nguyên tắc bất kỳ bộ phận nào phát sinh chi phí và người quản lý ở bộ phận đó có thể chịu trách nhiệmvề chi phí tại bộ phận mình thì bộ phận đó có thể trở thành một đối tượng tập hợp chi phí độc lập.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dược xác định dựa vào phiếu xuất kho, chi phí nhân công trực tiếp được xác định dựa vào bảng chấm công, chi phí sản xuất chung được ước tính cho từng đơn đặt hàng.
1.2. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu
Đối với các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… khi phát sinh liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hàng ngày để ghi vào sổ kế toán chi tiết theo từng bộ phận.
Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau nên khi phát sinh không thể tổ chức hạch toán trực tiếp chi tiết cho các đối tượng chịu chi phí được. Do đó cần tập hợp chi phí theo từng yếu tố chi phí, từng bộ phận sau đó tiến hành phân bổ chi phí này cho từng sản phẩm theo từng tiêu thức thích hợp vào cuối kỳ.
1.3. Thiết kế hệ thống sổ sách kế toán chi tiết chi phí
Các sổ kế toán phản ánh chi tiết chi phí phải đảm bảo các yêu cầu:
Theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp với nhận dạng biến phí và định phí.
Việc ghi sổ chi tiết chi phí phải tuân thủ nguyên tắc chung là những chi phí trực tiếp khi phát sinh sẽ được ghi vào sổ chi tiết tương ứng được mở cho từng khoản chi phí và định kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng.
SỔ CHI TIẾT BIẾN PHÍ
Chứng từ
Diễn giải
Bộ phận
Số
Ngày
Dệt
May
Biến phí NVL trực tiếp
Biến phí nhân công trực tiếp
Biến phí sản xuất chung
Biến phí bán hàng
Biến phí quản lý doanh nghiệp
25.380.328.244,32
4.038.395.807,52
3.224.376.822,20
1.215.014.628,13
34.301.340.,80
Tổng
33.892.416.842,97
SỔ CHI TIẾT ĐỊNH PHÍ
Chứng từ
Diễn giải
Bộ phận
Số
Ngày
Dệt
May
Các khoản trích theo lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp SX
Định phí sản xuất chung
Định phí bán hàng
Định phí quản lý doanh nghiệp
686.671.993
5.620.733.180
484.360.255
1.991.437.052
Tổng
8.783.202.480
2. Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận lựa chọn phương án kinh doanh
Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này, trước sự biến đổi biến phí, định phí, sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán nhà quản trị ứng xử như thế nào? Câu trả lời được xem xét trong cách ứng xử của doanh nghiệp theo sự lựa chọn phương án kinh doanh.
Hiện nay tại Công ty mặt hàng khăn 65x130 là mặt hàng có tỷ trọng doanh thu và tỷ lệ SDĐP cao tính trong tổng số các mặt hàng do công ty sản xuất. Vì vậy em chọn mặt hàng khăn này để phục vụ cho việc phân tích ứng dụng mối quan hệ C-V-P trong việc lựa chọn một số phương án kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận của Công ty.
2.1. Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp biến phí, sản lượng thay đổi
Theo dự kiến của bộ phận kế hoạch trong năm đến để loại khăn 65x130 có thể thâm nhập thị trường nhiều hơn thì Công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty dự định sẽ cho in thêm biểu tượng lên khăn và như vậy dự tính biến phí nguyên vật liệu phụ tăng 80đ/sp, biến phí nhân công tăng 150đ/sp→biến phí đơn vị sản phẩm tăng 230 đ/sp và sản lượng tiêu thụ sẽ tăng 20%. Vậy Công ty có nên thực hiện những thay đổi này không?
Phân tích:
Sản lượng đạt được khi thực hiện phương án mới:175,120*120% = 210,144
Chúng ta nhận thấy rằng khi biến phí đơn vị tăng 230 đ/sp mà giá bán không đổi sẽ làm cho SDĐP giảm 230 đ/sp
SDĐP đơn vị mới của khăn 65x130 khi biến phí thay đổi :
8,005.03 – 230 = 7,775.03
Tổng SDĐP ước tính phương án mới
210,144*7,775.03= 1,633,875,904
Tổng SDĐP phương án cũ
175,120* 8,005.03 =1,401,840,854
Do định phí không đổi nên sự gia tăng lợi nhuận chính là số dư đảm phí tăng thêm
Với kết quả trên thì phương án mới làm lợi nhuận tăng thêm một lượng là 232,035,051 đ . Vậy doanh nghiệp nên thực hiện phương án này.
2.2. Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp định phí, sản lượng thay đổi
Hiện tại sản lượng tiêu thụ của mặt hàng khăn 65x130 là:175,120chiếc ( tương ứng doanh thu: 3,012,364,000). Do nhận thấy nhu cầu của khách hàng nên nhà quản lý cho rằng nếu tăng thêm chi phí quảng cáo cho mỗi loại khăn này là 50,000,000 Đ thì sản lượng tiêu thụ có thể tăng thêm 5% cho mỗi loại sản phẩm. Với tư cách là người cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của giám đốc, kế toán quản trị nhận định như thế nào? Phân tích:
Sản lượng tăng 5%, đơn giá không đổi, doanh thu tăng 5%. Vậy SDĐP mới phương án mới tăng lên một lượng:
3,012,364,000 * 25% * 46.54% = 350,448,551
Định phí gia tăng thêm: 50,000,000 Đ
Trong trường hợp này, sự gia tăng lợi nhuận của phương án mới chính là chênh lệch giữa sự gia tăng SDĐP với sự gia tăng định phí:
350,448,051 - 50,000,000 = 300,448,051
Với kết quả này phương án mới làm lợi nhuận công ty tăng một lượng: 300,448,051 Đ. Vì vậy công ty nên tiến hành phương án mới.
2.3. Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp biến phí, định phí và sản lượng thay đổi
Theo ý kiến của trưởng phòng kế hoạch cho rằng việc quảng cáo, tiếp thị là cần thiết nên phải tăng chi phí này. Theo dự kiến chi phí quảng cáo tiếp thị tăng lên 30,000,000 Đ. Đồng thời để đẩy mạnh tiêu thụ cần phải tăng chi phí hoa hồng bán hàng 400 đ/sp, tăng chi phí nhân công trực tiếp 600đ/sp để tăng thêm mẫu mã của phẩm. Và như thế dự tính sản lượng tiêu thụ sẽ tăng 20%. Vậy công ty có nên thực hiện phương án này? Phân tích:
Tổng gia tăng biến phí: 600 + 400 = 1,000
Tổng gia tăng định phí: 30,000,000
Số dư đảm phí một sản phẩm mới:
8,005.03 -1,000 = 7,005.03
Số dư đảm phí phương án mới:
175,120 * 120% * 7,005.03 = 1,472,065,024
Số dư đảm phí phương án cũ:
175,120 * 8,005.03 = 1,401,840,854
Tổng số dư đảm phí tăng thêm:
1,472,065,024 – 1,401,840,854 = 70,224,170
Lợi nhuận gia tăng:
70,224,170 – 30,000,000 = 40,224,170
Với kết quả này phương án mới làm lợi nhuận tăng thêm một khoản là: 40,224,170 đ. Vậy công ty nên thực hiện phương án mới này.
2.4. Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp định phí, biến phí, giá bán thay đổi
Theo đề xuất của phòng kinh doanh, việc tăng quảng cáo, tiếp thị vẫn phải được tiến hành ở mức 30,000,000 đ, đồng thời để thu hút khách hàng cần phải giảm giá bán mỗi sản phẩm 800 đ/sp và như thế sản lượng tiêu thụ dự tính tăng 25%. Có nên tiến hành phương án này không?
Phân tích:
Mức giảm giá bán: 800 đ/sp
Số dư đảm phí phương án mới: 8,005.03 – 800 = 7,205.03
Tổng số dư đảm phí phương án mới:
175,120 * 125% * 7,205.03 = 1,577,181,067
Mức tăng SDĐP phương án mới:
1,577,181,067 - 1,401,840,854 = 175,340,213
Mức tăng định phí: 30,000,000
Lợi nhuận gia tăng : 175,340,213 – 30,000,000 = 145,340,213
Theo kết quả trên thì công ty nên thực hiện phương án mới này vì nó làm cho lợi nhuận của công ty tăng thêm một lượng là: 145,340,213 đ.
2.5. Lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp biến phí, định phí, sản lượng, giá bán thay đổi
Theo đề xuất tổng hợp từ các bộ phận để nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 700 đ/sp, đồng thời để thu hút sự quan tâm, chú ý của khách hàng cần phải tăng ngân sách quảng cáo lên 80,000,000 đ. Bên cạnh đó có thể giảm bớt chi phí nhân công trực tiếp 400 đ/sp, tăng giá bán lên 350 đ cho mỗi sản phẩm. Nếu thực hiện điều này thì sản lượng tiêu thụ sẽ tăng 25%. Chúng ta hãy xem xét hiệu quả của phương án này? Phân tích:
Số dư đảm phí một sản phẩm phương án mới:
8,005.03 + 350 – (700 – 400) = 8,055.03
Tổng SDĐP phương án mới:
175,120 * 125% * 8,055.03 = 1,763,246,067
Mức tăng số dư đảm phí:
1,763,246,067 -1,401,840,854 = 361,405,213
Mức tăng định phí: 80,000,000
Lợi nhuận tăng: 361,405,213 – 80,000,000 = 281,405,213
Như vậy nếu thực hiện phương án này thì lợi nhuận công ty sẽ tăng thêm một lượng là: 281,405,213 đ. vậy công ty nên thực hiện phương án này.
3. Ứng dụng phân tích điểm hòa vốn trong việc ra quyết định khung giá bán sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường, giá bán luôn thay đổi cho nên nhà quản lý cần có những quyết định đúng lúc và xử lý kịp thời với sự biến động của thị trường cạnh tranh, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
Vậy Công ty cần phải tính được ứng với mức sản lượng dự tính thì giá bán tối thiểu của sản phẩm là bao nhiêu.
PHV
=
a
+
F
x
Trong đó: F: định phí
a: biến phí
x: sản lượng tiêu thụ
Do tốc độ tiêu thụ của các loại khăn tương đối chậm, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành dệt khăn là thấp. Trong năm đến, theo nghiên cứu của bộ phận kinh doanh thì sản lượng của các loại khăn như khăn 28x40, khăn 34x75, khăn 65x130 sẽ tăng 10%, còn các loại khác chỉ tăng 5%. Ta có:
Tên sản
phẩm
Sản lượng
n ă m 2006 (chiếc)
% tăng
Sản lượng dự tính năm 2007 (chiếc)
1.Khăn 28x40
96,000
10%
105,600
2.Khăn 28x41
730,200
5%
766,710
3.Khăn 30x60
501,200
5%
526,260
4.Khăn 35x70
66,340
5%
69,657
5.Khăn 48x80
88,600
5%
93,030
6.Khăn 65x130
175,120
10%
192,632
7.Khăn 50x100
92,500
5%
97,125
8.Khăn 34x75
530,100
10%
583,110
9.Áo choàng tắm
450
5%
473
10.Các loại khác
11,109,800
5%
11,665,290
Tổng
13,390,310
14,099,887
BẢNG DỰ TÍNH SẢN LƯỢNG NĂM 2007
Để xác định được giá bán của từng loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ định phí trực tiếp và định phí gián tiếp cho các sản phẩm.
-Định phí trực tiếp phân bổ cho các sản phẩm dựa vào hệ số như phân bổ vật liệu phụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý.
-Định phí gián tiếp được phân bổ cho các sản phẩm dựa vào tỷ trọng doanh thu.
BẢNG DỰ TÍNH PHÂN BỔ ĐỊNH PHÍ TRỰC TIẾP NĂM 2007
ĐVT : Đồng
Tên sản
phẩm
Sản lượng dự tính 2007
Hệ số
Sản lượng quy đổi
Định phí trực tiếp phân bổ
1.Khăn 28x40
105,600
1
105,600
24,154,201
2.Khăn 28x41
766,710
1.92
1,472,083
336,713,949
3.Khăn 30x60
526,260
1.8
947,268
216,671,414
4.Khăn 35x70
69,657
4.4
306,491
70,104,548
5.Khăn 48x80
93,030
3.4
316,302
72,348,693
6.Khăn 65x130
192,632
10
1,926,320
440,612,877
7.Khăn 50x100
97,125
6.8
660,450
151,066,684
8.Khăn 34x75
583,110
3.6
2,099,196
480,155,316
9.Áo choàng tắm
473
40
18,900
4,323,053
10.Các loại khác
11,665,290
19,722,800
4,511,254,438
Tổng
14,099,887
27,575,410
6,307,405,173
BẢNG DỰ TÍNH PHÂN BỔ ĐỊNH PHÍ GIÁN TIẾP NĂM 2007
ĐVT : Đồng
Tên sản
phẩm
Sản lượng dự tính 2007
Đơn giá
Doanh thu
Tỷ trọng dthu (%)
Định phí gián tiếp phân bổ
1.Khăn 28x40
105,600
1,725
182,160,000
0.38
9,474,868
2.Khăn 28x41
766,710
3,015
2,311,630,650
4.86
120,237,124
3.Khăn 30x60
526,260
3,810
2,005,050,600
4.21
104,290,674
4.Khăn 35x70
69,657
7,325
510,237,525
1.07
26,539,488
5.Khăn 48x80
93,030
5,300
493,059,000
1.04
25,645,964
6.Khăn 65x130
192,632
17,200
3,313,270,400
6.96
172,336,400
7.Khăn 50x100
97,125
11,950
1,160,643,750
2.44
60,369,708
8.Khăn 34x75
583,110
6,010
3,504,491,100
7.36
182,282,551
9.Áo choàng tắm
473
68,000
32,164,000
0.07
1,672,978
10.Các loại khác
11,665,290
2,922
34,085,977,380
71.61
1,772,947,552
Tổng
14,099,887
47,598,684,405
100
2,475,797,307
BẢNG DỰ TÍNH GIÁ BÁN HÒA VỐN NĂM 2007
ĐVT: Đồng
Tên sản phẩm
Sản lượng dự tính 2007
Biến phí đơn vị
Định phí
Giá bán hòa vốn
Giá bán năm 2006
1.Khăn 28x40
105,600
1,394.97
33,629,069
1,713
1,725
2.Khăn 28x41
766,710
2,673.16
456,951,073
3,269
3,015
3.Khăn 30x60
526,260
2,525.50
320,962,088
3,135
3,810
4.Khăn 35x70
69,657
6,132.85
96,644,036
7,520
7,325
5.Khăn 48x80
93,030
4,723.17
97,994,657
5,777
5,300
6.Khăn 65x130
192,632
9,380.17
612,949,277
12,562
17,200
7.Khăn 50x100
97,125
9,491.15
211,436,392
11,668
11,950
8.Khăn 34x75
583,110
5,018.11
662,437,867
6,154
6,010
9.Áo choàng tắm
473
55,779.96
5,996,031
68,457
68,000
10.Các loại khác
11,665,290
2,230.71
6,284,201,990
2,769
2,922
Tổng
14,099,887
8,783,202,480
Với những sản phẩm mà giá bán trong năm vừa qua đã vượt qua giá bán hòa vốn dự tính cho năm tới thì nên tiếp tục duy trì ở mức giá đó như khăn 28x40, khăn 30x60, khăn 65x130, khăn 50x100. Còn những sản phẩm mà giá bán thấp hơn thì Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc thương thảo với khách hàng để nâng giá bán sản phẩm sao cho càng gần giá bán hòa vốn càng tốt, hoặc nếu có thể thì tiếp tục giảm sản lượng các mặt hàng này bằng cách khuyến khích các khách hàng đặt hàng các loại khăn có kích thước gần bằng hoặc lớn hơn với giá ưu đãi và có thể thêm ưu đãi về thanh toán.
Công ty không thể từ bỏ bất cứ đơn đặt hàng nào vì nếu bỏ đồng nghĩa với việc mất khách hàng, Công ty không thể đột ngột nâng giá bán lên quá cao mà chỉ có thể nâng từ từ. Sản phẩm của Công ty thì nhiều chắc chắn sẽ có loại mang lại lợi nhuận và cũng có loại bị lỗ, không thể nhanh chóng biến lỗ thành lãi mà chỉ có thể dần dần chuyển lỗ nhiều -> lỗ ít -> hoà vốn -> lãi.
4. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
Với Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí từng mặt hàng sẽ cho nhà quản trị một cái nhìn cụ thể về mối quan hệ C-V-P của từng mặt hàng va toàn công ty. Vì nó tạo điều kiện cho việc hoạch định chi phí, sản lượng sản xuất và tiêu thụ, đơn giá bán để có thể mang lại lợi nhuận mong muốn. Hơn thế nữa Báo cáo kết quả kinh doanh theo SDĐP từng mặt hàng sẽ giúp cho nhà quản trị biết được hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng từ đó có biện pháp mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất các mặt hàng đó.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH THEO DƯ ĐẢM PHÍ TỪNG MẶT HÀNG
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Toàn công ty
Mặt hàng
Khăn 28x40
Khăn 30x60
Khăn 34x75
Khăn65x130
….
1.Doanh thu
45,029,021,100
165,600,000
1,909,572,000
3,185,901,000
3,012,064,000
2.Biến phí
33,892,416,843
132,139,185
1,231,707,711
2,588,023,246
1,576,511,452
3.SD ĐP
11,136,604,257
33,460,815
677,864,289
597,877,754
1,435,552,548
4.Định phí trực tiếp
6,307,405,173
23,199,072
218,013,280
461,168,553
423,189,739
5.Số dư mặt hàng
4,829,199,084
10,261,743
459,851,009
136,709,201
1,012,362,809
6.Định phí chung
2,475,797,307
9,105,062
104,992,583
175,168,035
165,610,084
7.Lãi thuần
2,353,401,777
1,156,681
354,858,426
(38,458,834)
846,752,725
Định phí trực tiếp phân bổ dựa vào hệ số
Định phí trực tiếp một sản phẩm chuẩn = = 241.657 (1)
Định phí trực tiếp phân bố cho một sản phẩm = (1) x hệ số sản phẩm i
Định phí chung phân bổ dựa vào tỷ trọng doanh thu
Định phí chung một sản phẩm = Tổng chi phí /Tổng doanh thu x doanh thu sản phẩm i.
Thông qua báo cáo trên nhà quản trị có thể biết được hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu lãi thuần.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THAY ĐỔI CHI PHÍ VÀ DOANH THU
1. Thay đổi chi phí
1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm cho nên Công ty cần kiểm soát chặt chẽ khoản chi phí này, cụ thể em có nêu ra các biện pháp sau:
+ Công ty phải kiểm soát được giá cả của nguyên vật liệu mua vào, lựa chọn các nhà cung ứng nguyên liệu sao cho giá cả vừa phải mà chất lượng sợi vẫn được đảm bảo.
+ Quản lý theo định mức: do các công nhân trong tổ thường có tay nghề ngang nhau nên Công ty có thể quản lý định mức teo từng tổ dựa trên các bảng kê giao nhận nguyên vật liệu của các tổ. Tuy nhiên Công ty nên có chế độ khen thưởng đối với những tổ đạt thấp hơn định mức, trừ thưởn đối với những tổ vượt định mức cho phép. Đồng thời xây dựng tỷ lệ sai hỏng trong định mức cho phép để công nhân không vì số lượng mà bỏ qua chất lượng.
+ Quản lý chất lượng kỹ thuật: có thể nói đây là khâu rất quan trọng quyết định đến giá trị lô hàng. Một sản phẩm khăn phải trải qua nhiều công đoạn mới hoàn thành và trong mỗi công đoạn thì phải đảm bảo thời gian theo quy định, phải kiểm soát chặt chẽ các yêu cầu kỹ thuật có được đảm bảo không tránh tình trạng hư hỏng sản phẩm và phải tốn thêm chi phí làm lại hoặc bồi thường cho khách hàng.
+ Quản lý tốt công tác bảo quản nguyên vật liệu và hàng đã sản xuất xong trong thời gian chờ đợi để giao cho khách hàng. Các loại sợi nếu bị ẩm dễ bị hỏng vì vậy nên bảo quản kỹ.
+ Quản lý công tác phân cỡ, phân loại: đây là một trong những khâu rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm sản xuất. Việc phân cỡ, phân loại chính xác nguyên liệu đầu vào sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy Công ty cần gắn liền trách nhiệm của bộ phận thu mua với chất lượng nhuyên vật liệu mua vào và công tác phân cỡ, phân loại.
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Bằng cách tăng năng suất lao động công ty cần nghiên cứu cải tiến công nghệ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức, lao động hợp lý để tránh lãng phí sức lao động cần nguyên cứu bố trí lao động phù hợp với trình độ tay nghề, động viên những thợ lành nghề thì có thể cho đứng máy để điều khiển mấy móc.Bên cạnh đó công ty cần phải áp dụng chế độ khen thưởng đột xuất cho tập thể cá nhân có sáng kiến mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và vượt kế hoạch cho công ty đặt ra.
1.3. Chi phí sản xuất chung
Năm 2006 công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để giảm chi phí hiệu quả công ty nên phát huy hơn nữa mặt này để góp phần giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty. Nên tránh sự tồn đọng hàng hóa bằng cách tiêu thụ hết sản phẩm đã lên kế hoạch đảm bảo thuận tiện cho các khâu giao nhận, vận chuyển để giảm chi phí bảo quản và nên có kế hoạch mua sắm và sử dụng công cụ được hợp lý, nên xây dựng mức tiêu hao hợp lý cho các chi phí vận chuyển.
1.4. Chi phí bán hàng
Để nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động Công ty. Công ty cần phải lập nên một tổ Marketing chuyên trách công tác này. Đặc biệt phải làm tốt việc nghiên cứu dự báo thị trường cung cấp thông tin chính xác để hỗ trợ cho ban Giám đốc cùng phòng kinh doanh có sở để đề ra chính sách giá phù hợp với từng sản phẩm trên thị trường. Từ đó tạo điều kiện cho ban Giám đốc trong việc thương lượng ký kết hợp đồng một cách có lợi nhất.
1.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là chi phí không tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho Công ty. Vì thế Công ty cần có chính sách chi hợp lý để tiết kiệm chi phí này, thực hiện công khai chi phí đến từng biện pháp liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí. Cụ thể đối với chi phí văn phòng phẩm, Công ty nên khống chế ở mức thấp nhất vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, hoặc động viên chi phí hội họp tiếp khách, Công ty cần lập ra một biên độ giao động thích hợp
Ngoài ra định kỳ Công ty nên tiến hành phần tích tình hình lợi nhuận để thường xuyên thấy được sự bạo động lợi nhuận qua đó thấy được nguyên nhân tăng giảm của lợi nhuận, từ đó đề ra những biện pháp kịp thời và phát huy những ưu điểm nếu có.
2. Một số biện pháp thay đổi doanh thu
Để tồn tại và phát triển, với nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. Vậy việc giữ được khách hàng là một thách thức khó khăn, cho nên bên cạnh việc đảm bảo nguồn hàng có chất lượng tốt để đáp ứng kịp thời cho khách hàng, công ty cần áp dụng một số chính sách ưu đãi cho khách hàng về giá cả và điều kiện giao hàng. Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn công ty có thể áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong khâu giao nhận và vận chuyển hàng sao cho vừa ít tốn kém và được chữ tín trong khách hàng.
Không những thế công ty cũng phải luôn tìm kiếm cơ hội thu hút vốn đầu tư từ các cá nhân cũng như từ các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước nhằm học hỏi thêm kinh nghiệm và đầu tư đổi mới một số máy thiết bị hiện đại, nhằm tăng nhanh sản lượng sản xuất, cải tiến sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Bên cạnh đó công ty có thể tổ chức các hội nghị khách hàng, mời những khách hàng lớn những người đã sử dụng sản phẩm hoặc những trung gian tiêu thụ sản phẩm phản ứng về ưu nhược điểm của sản phẩm để doanh nghiệp nắm bắt được thực chất hàng hóa, có biện pháp hoàn thiện phù hợp với nhu cầu thị trường. Đối với những mặt hàng như khăn 65x130 được khách hàng phương Tây ưu chuộng thì công ty nên tìm kiếm mở rộng thị trường nhằm tăng số lượng tiêu thụ, tăng doanh thu cho công ty.
Mặc khác công ty cũng cần phải xác định khoảng cách của các mặt hàng một cách hợp lý nhằm đạt lợi nhuận tối đa cho đơn vị mình. Tổng lợi nhuận công ty sẽ đạt nhiều hơn nếu như các loại sản phẩm có tỷ lệ SDĐP lớn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng bán và ngượi lại.
Thực tế ở công ty hai mặt hàng áo choàng tắm và khăn 35x70 có tỷ lệ SDĐP cao những lợi nhuận mang lại khá khiếm tốn, do vậy các nhà quản lý xem xét, phân tích tình hình kinh tế để xác định một khoảng cách phù hợp của từng mặt hàng nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
PHỤ LỤC
Quy trình công nghệ tẩy trước :
Sợi mộc
Đảo sợi thành chẻ
Nấu sợi
Tẩy trắng
Nhuộm màu
Sấy
Đánh ống
Sợi dọc
Sợi ngang
Mắc dọc
Nối trục
Dệt
Máy dọc
Đánh suốt
Nhập kho
Kiềm hoá
Máy ngang
Quy trình công nghệ tẩy sau:
Sợi dọc
Sợi mộc
Sợi ngang
Mắc dọc
Đánh suốt
Hồ trục
Dệt
Nấu tẩy
Nhuộm
Sấy
Sấy
In hoa(nếu có)
Máy dọc
Máy ngang
Đóng kiện nhập kho
Kiềm hoá
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Kế toán quản trị NXB Thống kê TP HCM, năm 2000
2) Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh
TS. Phạm Văn Được NXB Thống kê, năm 2000
3) Kế toán quản trị
PTS. Nguyễn Minh Phương NXB Giáo dục, năm 1998
4)
DANH MỤC VIẾT TẮT
KTQT: Kế toán quản trị
TSCĐ: Tài sản cố định
SDĐP: Số dư đảm phí
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TC – HC: Tổ chức hành chính
CB CNV: Cán bộ công nhân viên
XDCB: Xây dựng cơ bản
NVLC: Nguyên vật liệu chính
VLP: Vật liệu phụ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
SXC: Sản xuất chung
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
DT: Doanh thu
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, “kế toán” được nhiều nhà kinh tế, quản lý kinh doanh, chủ doanh nghiệp quan niệm như một “ngôn ngữ kinh doanh” được coi như là nghệ thuật để ghi chép, phân loại , tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh đông thời cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông tin. Sự quyết định của nhà quản trị là quyết định sống còn của Công ty. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải thực sự nhạy cảm với biến động của thị trường lúc đó mới đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời… để đảm bảo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tai Công ty, em nhận thấy việc giảng dạy của Thầy cô đã đem lại cho em nhiều hiểu biết về việc phân tích chi phí - sản lượng - lợi nhuận tại Công ty mà em đã thực tập.
Tuy nhiên bước đầu đi vào tìm hiểu, nghiên cứu cũng như sự hạn chế của thòi gian và kiến thức, chắc chắn khóa luận này không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô, Ban lãnh đạo Công ty nhất là Phòng kế toán Công ty để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Dệt may 29-3 Đà Nẵng, Phòng Kế toán Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em chân thành biết ơn Quý thầy cô Trường Đại học Duy Tân, Quý thầy cô khoa Kế toán Trường ĐH Duy Tân, đặc biệt là Cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thu Hà - Đại Học Đà Nẵng đã trang bị và hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành khóa luận này.
Đà Nẵng, Tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Trương Kiều Nhi
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18042.doc