Phần thứ nhất
Quy hoạch phát triển nguồn điện
Chương 1
Những vấn đề chung về quy hoạch HTĐ
1.1.Nhiệm vụ và vị trí của quy hoạch phát triển HTĐ trong quy hoạch năng lượng:
Quy hoạch phát triển hệ thống năng lượng nhằm mục đích đảm bảo một cách tối ưu nguồn năng lượng hữu ích cung cấp cho nhu cầu xã hội. Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, các ngành trong nền kinh tế quốc dân xây dựng quy hoạch phát triển ngành, trên cơ sở đó có thể tính được nhu cầu năng lượ
150 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích kinh tế - Tài chính dự án xây dựng Nhà máy điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hữu ích. Từ nhu cầu năng lượng hữu ích, có xét đến tổn thất năng lượng trong các khâu truyền tải, phân phối và biến đổi năng lượng, có thể giải bài toán tối ưu để tính được nhu cầu năng lượng cuối cùng dưới dạng điện năng, sản phẩm dầu, sản phẩm khí hoặc than thương mại. Đến đây lại căn cứ vào nhu cầu các dạng năng lượng cuối cùng, các loại tổn thất và khả năng cung ứng để giải bài toán tối ưu, tìm ra nhu cầu các dạng năng lượng sơ cấp như thủy năng, năng lượng hạt nhân, dầu thô, khí thiên nhiên, than đá và các dạng năng lượng mới. Vấn đề thay thế lẫn nhau giữa các nguồn năng lượng khác nhau để tạo ra năng lượng cuối cùng và năng lượng hữu ích là bài toán tối ưu cần giải quyết trong bài toán năng lượng nói chung và bài toán quy hoạch nguồn nói riêng.
Quy hoạch phát triển HTĐ là một bộ phận quan trọng nhất trong quy hoạch năng lượng. Nhiệm vụ của quy hoạch phát triển HTĐ là:
+ Dự báo nhu cầu điện năng của hệ thống cho tương lai có xét đến định hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
+ Xác định tỉ lệ tối ưu giữa các loại nguồn năng lượng sơ cấp: thủy năng, nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên), hạt nhân, các dạng năng lượng mới và tái sinh dùng để chuyển thành điện năng trong từng giai đoạn tương lai.
+ Xác định khả năng xây dựng và thời điểm đưa vào hoạt động của các loại nhà máy điện khác nhau trong HTĐ sao cho đạt được hiệu quả tối ưu.
+ Xây dựng những nguyên tắc cơ bản về phát triển hệ thống lưới điện truyền tải và phân phối: vấn đề liên kết hệ thống, tải điện đi xa, cấu trúc tối ưu của lưới điện, vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện năng, vấn đề giảm thiểu ảnh hưởng của việc phát triển điện năng lên môi trường…
Hình 1.2: Cấu trúc của quy hoạch hệ thống năng lượng
1.2.Sử dụng mô hình toán học trong quy hoạch phát triển HTĐ :
Bài toán quy hoạch phát triển HTĐ là bài toán kinh tế – kĩ thuật lựa chọn phương án tối ưu về mặt kinh tế để phát triển HTĐ nhằm đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho hộ tiêu thụ với chất lượng cao.
Trong thực tế thường không có phương án tối ưu tuyệt đối, nghĩa là luôn tồn tại sự mâu thuẫn giữa tính kinh tế với yêu cầu kĩ thuật, chẳng hạn vốn đầu tư ít nhưng lại cần độ tin cậy cung cấp điện cao, phí vận hành nhỏ…Vì thế chỉ tiêu tối ưu không thể mang tính tuyệt đối mà chỉ có thể mang tính dung hòa phụ thuộc từng năm, hoàn cảnh kinh tế và phần nào mang tính chủ quan của người quyết định phương án, đặc biệt đối với HTĐ là một hệ có cấu trúc phức tạp, nhiều cấp, luôn luôn phát triển và chịu tác động nhiều yếu tố ngẫu nhiên của xã hội và môi trường.
Ngày nay, để giải những bài toán tối ưu trong HTĐ thường sử dụng phương pháp mô hình toán học kết hợp với máy tính điện tử. Quá trình dẫn đến lời giải thường gồm 3 giai đoạn:
+ Thống kê, gia công, xử lý dữ liệu ban đầu.
+ Thành lập hàm mục tiêu tối ưu hóa và những điều kiện ràng buộc.
+ Xây dựng thuật toán và chương trình giải.
Mô hình toán học mô tả các đối tượng nghiên cứu khác nhau nhờ những biểu thức toán học. Mô hình toán học giúp tìm ra những mối liên kết giữa các đối tượng nhằm nhận biết đối tượng để quản lý và điều khiển chúng.Vì mô hình toán học diễn tả một cách hình thức những quá trình vật lý xảy ra trong đối tượng nghiên cứu nên mức độ chính xác của mô hình phụ thuộc mức độ hiểu biết của người thành lập mô hình và vì đối tượng nghiên cứu thường phức tạp nên mô hình toán học mang tính chất gần đúng và được hoàn thiện dần.
Mô hình toán học đối với những bài toán quy hoạch HTĐ là sự mô tả những mối liên hệ cơ bản về kinh tế, kĩ thuật của HTĐ bằng những biểu thức toán học, cụ thể là bằng những đẳng thức và bất đẳng thức. Mô hình toán học của bài toán quy hoạch bao gồm 2 phần:
+ Hàm mục tiêu: là biểu thức toán học thể hiện mục tiêu của quy hoạch. Đối với bài toán quy hoạch phát triển HTĐ, mục tiêu đó thường là cực tiểu hóa chi phí hoặc tối đa hóa lợi nhuận.
+ Điều kiện ràng buộc (điều kiện bờ): được biểu diễn bằng những phương trình hay bất phương trình. Đó là những ràng buộc về giới hạn năng lượng sơ cấp, về giới hạn công suất của các tổ máy, về thỏa mãn yêu cầu cung cấp điện năng, cân bằng công suất, hạn chế về nguồn vốn…
Quy hoạch phát triển HTĐ được tiến hành theo hai mảng lớn: quy hoạch nguồn điện và quy hoạch lưới điện. Nếu xây dựng một mô hình tổng hợp để giải quyết bài toán tối ưu cho quy hoạch nguồn và quy hoạch lưới cùng một lúc sẽ gặp khó khăn rất lớn vì tổ hợp các phương án sẽ tăng theo hàm mũ với số lượng công trình nguồn và lưới điện xem xét. Với một HTĐ cỡ trung bình, ý tưởng xây dựng và sử dụng mô hình quy hoạch tổng hợp nguồn và lưới đã khó có thể thực hiện.
Việc xét kết hợp các phương án phát triển nguồn và lưới có thể thực hiện theo phương pháp gần đúng sau đây:
1) Sử dụng các mô hình quy hoạch nguồn điện tập trung (chưa xét đến ảnh hưởng của lưới điện) xác định không phải chỉ một phương án tối ưu mà là một tập hợp các phương án tối ưu và gần tối ưu.
2) Với mỗi phương án nguồn trong tập hợp được chọn, xem xét phương án phát triển lưới điện phù hợp nhất.
3) Các tổ hợp nguồn và lưới được chọn lại được phân tích so sánh với nhau để tìm lời giải tốt nhất cho phương án quy hoạch cả nguồn và lưới điện. Những phương pháp và mô hình toán học hiện nay đã trở thành công cụ hiệu quả để xác định nhanh chóng và tương đối chính xác lời giải tối ưu và đề ra phương hướng phát triển HTĐ một cách đúng đắn.
Chương 2
quy hoạch phát triển nguồn điện
2.1.Phát biểu bài toán :
Bài toán quy hoạch phát triển nguồn điện là một trong hai bài toán quan trọng nhất, là một phần không thể tách rời của bài toán tổng hợp về sự phát triển tối ưu HTĐ. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định bài toán quy hoạch phát triển nguồn có thể xem xét độc lập với các nội dung khác (quy hoạch phát triển lưới, cân bằng năng lượng – nhiên liệu…)
Quy hoạch phát triển nguồn điện là giải bài toán để trả lời các câu hỏi sau:
+ Nhà máy điện mới loại gì (nhiệt điện, thủy điện, tuabin khí…)?
+ Chúng sẽ được xây dựng ở đâu? Khi nào khởi công? Công suất bao nhiêu? Tiến độ ra sao? và Nguồn vốn thế nào?
Bài toán quy hoạch phát triển nguồn dựa trên giả thiết các nguồn điện tập trung có thể phát biểu như sau:
Xuất phát từ đồ thị phụ tải tổng của hệ thống được dự báo (gồm các đồ thị phụ tải một số ngày điển hình và đồ thị phụ tải năm), căn cứ vào các nguồn điện hiện hữu và nguồn điện có kế hoạch phát triển chắc chắn, đặc tính kinh tế kĩ thuật của các nguồn có thể phát triển trong tương lai, các khả năng về các nguồn năng lượng sơ cấp, nguồn vốn…phải xác định: loại nhà máy điện, công suất và trình tự đưa vào xây dựng, mở rộng cũng như đưa vào vận hành các loại nhà máy đó để đạt điều kiện chi phí tính toán nhỏ nhất, trên cơ sở đảm bảo các ràng buộc về kinh tế, kĩ thuật.
2.2.các bước tìm lời giải của bài toán quy hoạch phát triển nguồn:
Hình 2.1: Các bước tìm lời giải bài toán quy hoạch phát triển nguồn
ở đây cần chú ý là bước xác định hàm mục tiêu cho phương án chỉ là một khâu của bài toán quy hoạch phát triển nguồn. Để thực hiện khâu này trong quá trình tính lặp cần giải một loạt các bài toán: phân bố tối ưu công suất để xác định chi phí vận hành, xác định dự phòng công suất.
Yếu tố chi phí vận hành của mỗi nhà máy ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của bài toán quy hoạch phát triển nguồn. Cùng một lượng điện năng sản xuất ra, chi phí nhiên liệu có thể thay đổi đáng kể theo hệ số điền kín, hệ số không đồng đều của đồ thị phụ tải được phân công của nhà máy. Do đó phải xác định (gần đúng) đồ thị phụ tải một số ngày điển hình và đồ thị phụ tải năm của mỗi nhà máy (bằng cách giải bài toán phân bố tối ưu công suất trong hệ thống theo phương pháp thích hợp) để đánh giá tiêu hao nhiên liệu. Khó khăn ở chỗ khi đó công suất các nguồn còn chưa xác định, vì vậy phải thực hiện quá trình lặp.
Cũng giống như chi phí vận hành, công suất dự phòng yêu cầu ảnh hưởng quan trọng đến kết quả của bài toán quy hoạch phát triển nguồn. Công suất dự phòng lại phụ thuộc vào cấu hình nguồn của hệ thống. Do đó trong mỗi bước lặp cũng tính lại công suất dự phòng.
Khối lượng tính toán sẽ giảm nhiều nếu khâu phân bố tối ưu công suất (tính toán chế độ) và tính dự phòng công suất có thuật toán đơn giản, hiệu quả. Trong trường hợp này bài toán phân bố tối ưu công suất có thể được giải gần đúng bằng cách tách thành hai bài toán độc lập nhau:
+ Phân bố trước thủy điện vào đồ thị phụ tải theo nguyên tắc sao cho phần còn lại cho nhiệt điện là bằng phẳng nhất.
+ Phân bố tối ưu phần công suất còn lại cho các nhiệt điện.
2.3.một số mô hình toán học áp dụng trong quy hoạch phát triển nguồn:
Bài toán quy hoạch phát triển nguồn nói riêng cũng như nhiều bài toán tối ưu khác thường được giải bằng các phương pháp quy hoạch toán học.
Bài toán quy hoạch tổng quát được phát biểu như sau:
Xác định tập giá trị các biến X =
sao cho hàm mục tiêu ƒ(xj) " min (max) (j = 1,2,…,n) (2-1)
đồng thời thỏa mãn các điều kiện ràng buộc:
gi(X) (≤; =; ≥) bi (i = 1,2,…,m ) (2-2)
xj X Rn
Đối với bài toán phát triển tối ưu HTĐ, hàm mục tiêu (2-1) chính là tiêu chuẩn tối ưu, có thể là điều kiện cực tiểu chi phí tính toán hoặc có thể là điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian khảo sát. Còn các ràng buộc (2-2) chính là các ràng buộc về cân bằng công suất, hạn chế về điều kiện tự nhiên, điều kiện kĩ thuật và kinh tế.
Tùy theo tính chất của hàm mục tiêu và các ràng buộc, bài toán có thể được giải bằng phương pháp quy hoạch tuyến tính, quy hoạch phi tuyến hoặc phương pháp quy hoạch động…
2.3.1.Mô hình quy hoạch tuyến tính:
Mô hình quy hoạch tuyến tính có thể áp dụng nếu hàm mục tiêu ƒ(xj) và các ràng buộc gi(X) là tuyến tính:
ƒ(xj)= (2-3)
gi(X)= (2-4)
Trong đó Cj, aịj, bi, (i = , j = ) là những hằng số
Dùng mô hình tuyến tính để giải bài toán chọn cấu trúc tối ưu trong quy hoạch phát triển nguồn điện có những ưu điểm cơ bản như tính đơn giản của mô tả toán học, tính chắc chắn của lời giải, tính phổ biến của thuật toán. Đưa được bài toán về mô hình quy hoạch tuyến tính thì lời giải sẽ dễ dàng tìm được vì hiện nay đã có những thuật toán và các chương trình chuẩn trên máy tính điện tử cho phép giải triệt để bài toán tối ưu bằng phương pháp quy hoạch tuyến tính với kích thước đủ lớn rất thuận tiện. Lời giải nhận được thường cho phép dễ dàng kiểm tra tính hợp lý cũng như thiếu sót của mô hình xuất phát.
Nhược điểm chính của mô hình quy hoạch tuyến tính khi giải quyết bài toán quy hoạch phát triển nguồn điện là không cho độ chính xác cao. Chẳng hạn để đưa hàm mục tiêu về dạng Z(x1,x2…xn) " min (max) khi xét các biến công suất x1,x2…xn là công suất nguồn cần phải chấp nhận vốn đầu tư và chi phí vận hành tỷ lệ với công suất đặt, suất chi phí sản xuất không phụ thuộc vào chi phí nguồn.
Có thể thấy sai số rất đáng kể đối với vốn đầu tư cho các nhà máy thủy điện. Đó là vì với diện tích đất tự nhiên để xây dựng nhà máy thủy điện yêu cầu vốn đầu tư ban đầu hầu như không đổi với công suất đặt của tổ máy. Vì vậy khi lời giải tối ưu (nhận được theo mô hình quy hoạch tuyến tính) có trị số nhỏ (công suất đặt của nhà máy thủy điện bé) thì trị số đó không còn là tối ưu nữa, do suất vốn đầu tư thực tế (tỷ lệ với tgα) lớn hơn trị số đã sử dụng trong tính toán rất nhiều (hình 2-2 và 2-3). Vốn đầu tư của nhà máy thủy điện thường chiếm từ 60-70% vốn đầu tư tổng thể. Trong đó:
- Suất vốn đầu tư trên một đơn vị công suất điện, USD/kW
-Suất vốn đầu tư trên một đơn vị công suất điện đặt thêm, USD/kW
VE – Vốn đầu tư cho sản xuất điện năng của nhà máy thủy điện
Pđ - Công suất đặt của nhà máy thủy điện
H2-2: ảnh hưởng vốn đầu tư ban đầu của nhà máy thủy điện
H2-3: Suất vốn đầu tư tính cho một đơn vị công suất đặt
Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ tuyến tính của hàm mục tiêu là suất chi phí nhiên liệu b cho một đơn vị điện năng sản xuất ra của các nhà máy nhiệt điện. Thực tế b phụ thuộc phức tạp vào trị số công suất vận hành mà trường hợp chung không thể coi là hằng số. Để khắc phục những nhược điểm trên đồng thời vẫn phát huy ưu điểm cơ bản của mô hình tuyến tính có thể sử dụng thuật toán quy hoạch tuyến tính chứa tham số hoặc quy hoạch tuyến tính - nguyên hỗn hợp.
2.3.2.Mô hình quy hoạch phi tuyến:
Mô hình quy hoạch phi tuyến về nguyên tắc cho phép mô phỏng bài toán quy hoạch phát triển nguồn điện chính xác hơn. Nhưng theo mô hình này vấn đề tìm một phương pháp toán học để giải là một khó khăn. Vì khi mô tả đúng đắn hiện thực bài toán quy hoạch thì phải vượt lên những giả thiết đơn giản hóa như chi phí sẽ không tuyến tính theo công suất, hàm tổn thất cũng là hàm phi tuyến …và khi đó mô hình toán học sẽ phức tạp và không có hiệu lực để nhận được lời giải. Cho đến nay chưa có một phương pháp chung hiệu quả nào cho phép giải bài toán quy hoạch trong trường hợp phi tuyến.
1.Phương pháp tuyến tính hóa:
Phương pháp tuyến tính hóa là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất để giải bài toán quy hoạch phi tuyến. Một trong các phương pháp tuyến tính hóa là phương pháp quy hoạch xấp xỉ. Nội dung:
Xác định tập giá trị các biến X =
sao cho hàm mục tiêu ƒ(xj) " min (max) (j = 1,2,…,n) đồng thời thỏa mãn các điều kiện ràng buộc:
hi(X) = 0 (i = 1,2,…,m1)
gi(X) ≥ 0 (i = 1,2,…,m2)
xj X Rn
trong trường hợp tổng quát các hàm ƒ(Xj), hi(X), gi(X) đều là hàm phi tuyến
Ta khai triển hàm trên theo chuỗi TayLor và chỉ lấy đến hàm bậc nhất. Như vậy ở bước lặp thứ k ta có (2-5):
Như vậy ta đã đưa bài toán quy hoạch phi tuyến thành bài toán quy hoạch tuyến tính. Giải bài toán quy hoạch tuyến tính ta được X(k+1).
So sánh các thành phần thứ j của X(k) và X(k+1):
+ Nếu Xj(k+1) > Xj(k) : Xj(k+1) = Xj(k)-
+ Nếu Xj(k+1) < Xj(k) : Xj(k+1) = Xj(k)+
là độ dài bước lặp thư k, > 0 tùy chọn
với tùy chọn
Quá trình lặp kết thúc khi với đủ nhỏ cho trước.
2.Các phương pháp đưa về quy hoạch phi tuyến không ràng buộc:
a.Phương pháp Lagrange:
Phương pháp Lagrange là phương pháp kinh điển giải bài toán quy hoạch phi tuyến khi các ràng buộc có dạng đẳng thức và bất đẳng thức để xác định cực trị có điều kiện (cực trị vướng) của hàm nhiều biến và khi hàm đó liên tục cùng đạo hàm riêng bậc nhất của nó.
Từ bài toán tối ưu đang xét (bài toán gốc) ta đi xây dựng một bài toán tối ưu khác (gọi là bài toán đối ngẫu) sao cho giữa các bài toán này có mối liên quan chặt chẽ (từ nghiệm của bài toán này có thể suy ra nghiệm của bài toán kia).
Lập bài toán đối ngẫu:
Xác định tập (X, λ) sao cho:
Điều kiện tối ưu:
(2-6)
Hệ (2-6) có m+n phương trình, tìm được n ẩn xj và m ẩn λi
Nội dung phương pháp: Nếu như điểm X thuộc hàm ƒ(X) đạt cực trị thì sẽ tồn tại véc tơ λ sao cho điểm (X, λ) là lời giải của hệ (2-6).
b.Phương pháp hàm phạt:
Phương pháp hàm phạt được diễn tả dưới các dạng khác nhau nhưng có đặc điểm chung là biến đổi bài toán có ràng buộc về một hay một dãy các bài toán không có ràng buộc bằng cách đưa thêm một hàm phạt vào hàm mục tiêu.
Định nghĩa hàm phạt:
Nếu có tập X nằm trong miền U (X U) đồng thời có tập U0 bao cả tập U mà:
thì P(X(k)) được gọi là hàm phạt, còn k là bước lặp thứ k.
Xét bài toán tổng quát (2-7):
Xác định tập X = sao cho: ƒ(xj) " min (max)
với các ràng buộc: hi(X) = 0 (i = 1,2,…,m1)
gi(X) ≥ 0 (i = 1,2,…,m2)
xj ≥ 0 (j = 1,2,…,n)
Ta chọn hàm phạt:
Đối với ràng buộc hi(X) = 0 :
Đối với ràng buộc gi(X) ≥ 0 :
trong đó r(k) là hệ số phạt của bước lặp thứ k
Khi đó hệ (2-7) trở thành:
trong bước lặp thứ (k+1) : r(k+1) = μ.r(k)
Tiêu chuẩn hội tụ ở đây là:
B =
Các phương pháp kể trên có nhược điểm chung là không đảm bảo được tính hội tụ chắc chắn. Thông thường tính hội tụ đảm bảo được khi giá trị đầu của lời giải lựa chọn được gần với lời giải tối ưu. Nhược điểm quan trọng khác của các phương pháp giải bài toán quy hoạch phi tuyến là không đảm bảo lời giải tối ưu toàn cục, phụ thuộc vào xấp xỉ đầu, lời giải cục bộ có thể khác nhau, cần tính toán nhiều lần cũng như sử dụng các phân tích phụ mới có thể tin cậy được vào lời giải. Nhược điểm càng tăng khi số biến cần tìm của bài toán càng nhiều. Từ đó, tính phức tạp, nhiều yếu tố của bài toán quy hoạch phát triển nguồn đã giải thích tại sao mô hình quy hoạch phi tuyến ít được sử dụng.
2.3.3.Phương pháp quy hoạch động:
Phương pháp quy hoạch động là một phương pháp toán học kinh điển xác định lời giải tối ưu theo nhiều bước. Mỗi bước cần có một quyết định và quyết định của bước trước sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến bước sau. Cách giải bài toán quy hoạch động là tạo ra một dãy các quyết định hoặc một sách lượng cho cả quá trình. Sách lược thỏa mãn tất cả mục tiêu và các ràng buộc gọi là sách lược tối ưu. Thường bài toán quy hoạch động là tối ưu hóa việc phân phối sử dụng tài nguyên (tiền, máy móc, nhân công, nhiên liệu…) cho cả quá trình nhiều giai đoạn đề hiệu quả sử dụng tổng cộng là lớn nhất.
Tinh thần của phương pháp quy hoạch động là việc tối ưu hóa được thực hiện dần từng bước nhưng phải đảm bảo nhận được lời giải tối ưu cho cả n bước. Đó là vì trong nhiều trường hợp một phương án đem lại lợi nhuận riêng rẽ cho bước này có thể dẫn đến hậu quả tai hại cho các bước sau (ví dụ nếu nhìn cục bộ trong một năm thì ta sẽ đem đầu tư hết nguồn vốn vào nhà máy nào mà sản xuất đem lại nhiều lợi nhuận nhất mặc dù sau năm đó thiết bị hư hỏng nhiều gây thiệt hại sản xuất cho những năm sau). Như vậy nguyên lý tối ưu của quy hoạch động có thể phát biểu như sau: “ Một bộ phận của sách lược tối ưu cũng là một sách lược tối ưu ”. Tức là ở mỗi bước đều phải chọn quyết định sao cho dãy quyết định còn lại phải tạo thành một sách lược tối ưu trừ bước cuối cùng. Thực chất của phương pháp quy hoạch động là sự liệt kê lựa chọn có quy tắc tổ hợp các giá trị của hàm mục tiêu (2-1) đạt cực trị. Mỗi tổ hợp các biến thỏa mãn (2-2) được gọi là một phương án chấp nhận được.
Đối với bài toán quy hoạch phát triển nguồn số phương án chấp nhận được thường rất lớn. Đó là tổ hợp các giá trị công suất đặt, số lượng các tổ máy, tổ hợp các loại nhiên liệu và nhà máy, các điều kiện khai thác nguồn thủy năng … Do đó bước đầu tiên trước khi thực hiện thiết kế lựa chọn, cần loại trừ các phương án có thể coi là không khả thực.
Mỗi phương án chấp nhận được có thể coi là một mô hình khả thực nhưng chưa chắc tối ưu của quá trình phát triển nguồn. Để xác định trị số của hàm mục tiêu cần thực hiện các tính toán khác nhau:
+ Xác định phương thức vận hành trong tương lai của HTĐ, từ đó xác định chi phí nhiên liệu, tổn thất điện năng, độ tin cậy cung cấp điện và thiệt hại kinh tế do thiếu hụt điện năng…
+ Xác định tổng vốn đầu tư do phải phát triển công suất đặt thêm qua các năm.
+ Xét đến lãi suất vốn đầu tư.
Để tính trị số hàm mục tiêu cần tiến hành như trên đối với mọi phương án khả thực vì vậy khối lượng tính toán rất lớn. Để giảm khối lượng tính toán, thực tế thường phải bỏ bớt đi ở bước đầu một số phương án cho phép. Khi đó lại hạn chế rất nhiều đến tính tối ưu của lời giải. Đó cũng chính là nhược điểm chính của phương pháp này. Ngoài ra, giải bài toán quy hoạch phát triển nguồn theo mô hình quy hoạch động đòi hỏi những thuật toán phức tạp, công cụ tính toán hiện đại, đặc biệt cần đưa vào một khối lượng lớn số liệu đầu vào.
Chương 3
Giải bài toán quy hoạch nguồn điện bằng mô hình quy hoạch tuyến tính
3.1. mô hình bài toán quy hoạch quy hoạch tuyến tính:
3.1.1. Hàm mục tiêu:
Xác định công suất {X} và {U} sao cho:
F(X,U) = H1 + H2
Hàm mục tiêu gồm hai thành phần vốn đầu tư H1 và chi phí vận hành H2
Trong biểu thức trên:
* j: Chỉ số thứ tự của nhà máy (chỉ số thứ nhất theo cách viết).
* v: Năm đưa nhà máy vào vận hành (chỉ số thứ 2).
* v1: Năm đầu tiên dự kiến đưa nhà máy vào vận hành.
* t: Chỉ giai đoạn con đang xét trong cả giai đoạn quy hoạch (chỉ số 3).
* d: Chỉ số miền đồ thị phụ tải (chỉ số thứ 4).
* r: Hệ số chiết khấu.
* J: Tổng số nhà máy điện dự kiến đưa vào khảo sát.
* T: Thời hạn khảo sát.
* D: Số bậc của đồ thị phụ tải đã đẳng trị.
* Xjv: Công suất của nhà máy j đưa vào vận hành năm v.
* Cjv: Suất vốn đầu tư cho nhà máy j đưa vào vận hành năm v.
* Sjv: Giá trị còn lại cuối thời gian quy hoạch của nhà máy j đưa vào vận hành năm v.
* Ujvtd: Công suất vận hành thực tế của nhà máy j đưa vào vận hành ở năm v, giai đoạn t, trên miền đồ thị phụ tải d.
* Fjvtd: Suất chi phí vận hành của nhà máy j đưa vào vận hành ở năm v, giai đoạn t, trên miền đồ thị phụ tải d.
* qd: Thời gian của miền đồ thị phụ tải d trong năm.
3.1.2. Các ràng buộc:
1. Ràng buộc về công suất đặt:
Trong đó:
ajv: hệ số khả dụng của nhà máy j.
Xjv: công suất đặt nhà máy j đưa vào vận hành năm v.
Ptd: phụ tải cực đại ở thời điểm đưa nhà máy vào hoạt động.
m: hệ số dự trữ công suất.
2. Ràng buộc về công suất phát thực tế (thỏa mãn nhu cầu phụ tải):
d = 1,2,…,D ; t=1,2,…,T
3. Ràng buộc về khả năng phát công suất từng nhà máy:
0 ≤ Ujvtd ≤ ajv.Xjv
j = 1,…,J; v = v1,…,t; t = 1,…,T; d = 1,…,D
4. Ràng buộc năng lượng phát của nhà máy thủy điện:
v = v1,…,t ; t = 1,…,T
Hvt: Giới hạn đảm bảo năng lượng nước năm thứ v giai đoạn t.
5. Ràng buộc công suất đặt từng nhà máy:
Xjv ≤ Xjvmax
Xjvmax: công suất đặt giới hạn của nhà máy j năm v.
6. Ràng buộc đảm bảo cân bằng năng lượng:
Trong đó:
J1: số các nhà máy không phải thủy điện.
J2: số các nhà máy thủy điện.
bjv: hệ số mùa của nhà máy thủy điện.
3.2. áp dụng mô hình QHTT thuần túy chọn cấu trúc tối ưu trong quy hoạch và phát triển nguồn:
Quy hoạch phát triển nguồn điện cho một hệ thống điện trong giai đoạn 2010-2025 để đáp ứng nhu cầu phụ tải với chi phí tính toán nhỏ nhất:
Xét một hệ thống điện vào năm 2005 đã có sẵn ba nhà máy: nhiệt điện 1 (620 MW), nhiệt điện 2 (460 MW) và thủy điện 1 (440 MW).
3.2.1. Thông số đầu vào của bài toán:
1. Dự báo phụ tải:
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu phụ tải điện trong giai đoạn 2010-2025
Miền phụ tải
Thời gian làm việc (giờ)
Công suất năm 2010 (MW)
Công suất năm 2015 (MW)
Công suất năm 2020 (MW)
Công suất năm 2025
(MW)
1. Phụ tải đỉnh
500
2600
2900
3900
5200
2. Phụ tải nửa đỉnh
3600
1800
2150
2900
3600
3. Phụ tải gốc
8760
700
1400
2000
2700
2. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các nhà máy:
Bảng 3.2: Thông số của các nhà máy
Loại nhà máy
Chi phí
đầu tư C
(USD/k)
Chi phí
vận hành F
(USD/kW)
Hệ số khả dụng a
Công suất cực đại (MW)
Nhiệt điện 1
15
0,85
600
Nhiệt điện 2
13
0,85
440
Thủy điện 1
0,9
0,98
480
Thủy điện 2
1480
0,8
0,98
620
Thủy điện 3
1100
12
0,85
900
Tuabin khí hỗn hợp 1
720
70
0,9
1100
Tuabin khí hỗn hợp 2
700
80
0,9
1200
Điện nguyên tử
2500
3,4
0,9
1600
3. Năng lượng của các nhà máy thủy điện:
Bảng 3.3: Năng lượng đảm bảo nước của các nhà máy thủy điện
Năm
Thủy điện 1 (MWnăm)
Thủy điện 2 (MWnăm)
2010
480
620
2015
470
600
2020
480
580
2025
460
600
Hệ số mùa b = 0,75.
Yêu cầu dự trữ công suất của toàn hệ thống là 10%.
Hệ số chiết khấu r là 11%.
Năm hiện tại là năm 2005.
3.2.2. Hàm mục tiêu:
Hàm mục tiêu gồm 2 thành phần là vốn đầu tư H1 và chi phí vận hành H2 nên ta có:
H = H1 + H2
Yêu cầu bài toán là xác định công suất Xjv và Ujvtd sao cho hàm mục tiêu H đạt giá trị min.
Trong biểu thức trên:
* j: Chỉ số thứ tự của nhà máy nhận giá trị 18 (có 8 nhà máy).
Bảng 3.4: Kí hiệu chỉ số nhà máy
Tên nhà máy
Chỉ số j
Nhiệt điện 1
Nhiệt điện 2
Thủy điện 1
Thủy điện 2
Nhiệt điện 3
Tuabin khí hỗn hợp 1
Tuabin khí hỗn hợp 2
Điện nguyên tử
1
2
3
4
5
6
7
8
* v: Năm đưa nhà máy vào vận hành, nhận giá trị: 2005, 2010, 2015, 2020, 2025. Để đơn giản kí hiệu ta chỉ lấy 2 chữ số cuối: 05, 10, 15, 20, 25.
* t: Chỉ giai đoạn con đang xét trong cả giai đoạn quy hoạch, nhận giá trị 10, 15, 20, 25 (chỉ số thứ 3).
* d: Chỉ số miền đồ thị phụ tải, nhận giá trị 1, 2, 3 (do đồ thị phụ tải được chia thành 3 bậc), (chỉ số thứ 4).
* r: Hệ số chiết khấu.(r = 11%)
* J: Tổng số nhà máy điện dự kiến đưa vào khảo sát.
* T: Thời hạn khảo sát.
* D: Số bậc của đồ thị phụ tải đã đẳng trị.
* Xjv: Công suất của nhà máy j đưa vào vận hành năm thứ v.
* Cjv: Suất vốn đầu tư cho nhà máy j đưa vào vận hành năm thứ v.
* Sjv: Giá trị còn lại cuối thời gian quy hoạch của nhà máy j đưa vào vận hành ở năm v, giai đoạn t, trên miền đồ thị phụ tải d.
* Ujvtd: Công suất vận hành thực tế của nhà máy j đưa vào vận hành năm v, trong giai đoạn t, trên miền đồ thị phụ tải d.
* Fjvtd: Suất chi phí vận hành của nhà máy j đưa vào vận hành ở năm v, trong giai đoạn t, trên miền đồ thị phụ tải d.
* qd: Thời gian của miền đồ thị phụ tải d trong năm.
* v1: Năm đầu tiên dự kiến đưa nhà máy vào vận hành.
1. Chi phí đầu tư H1:
Với bài toán cụ thể là quy hoạch và phát triển nguồn điện cho 1 hệ thống điện hiện tại (2005) gồm 3 nhà máy: nhiệt điện 1, nhiệt điện 2 và thủy điện 1 đã và đang hoạt động. Năm nhà máy chuẩn bị đưa vào là thủy điện 2, nhiệt điện 3, tuabin khí hỗn hợp 1, tuabin khí hỗn hợp 2 và điện nguyên tử.
Giả thiết Sjv = 0. Do chi phí đầu tư không tính đối với các nhà máy có sẵn là 1, 2, 3 nên
j = 4, 5, 6, 7, 8.
Thay số vào ta được:
+
+
+
+
Trong đó:
X410: công suất nhà máy 4 đưa vào vận hành năm 2010.
X415: công suất nhà máy 4 đưa vào vận hành năm 2015.
X420: công suất nhà máy 4 đưa vào vận hành năm 2020.
X425: công suất nhà máy 4 đưa vào vận hành năm 2025.
Tương tự với các ký hiệu các nhà máy 5, 6, 7, 8.
2. Chi phí đầu tư H2:
Ta sẽ thành lập biểu thức tính chi phí đầu tư H2 cho từng nhà máy một. Như vậy ta có chi phí đầu tư H2 của bài toán là:
Trong đó:
j = 18.
v = 2005, 2010, 2015, 2020, 2025 (viết tắt là 05, 10, 15, 20, 25).
t = 2010, 2015, 2020, 2025 (viết tắt là 10, 15, 20, 25).
d = 13.
Dựa vào bảng 3.2 ta thành lập biểu thức chi phí vận hành cho từng nhà máy như sau:
Nhà máy 1:
+
+
+
2010 - 2005 = 5: Thời gian (số năm) qui về hiện tại ở thời điểm năm 2010.
2015 - 2005 = 10: Thời gian (số năm) qui về hiện tại ở thời điểm năm 2015.
2020 - 2005 = 15: Thời gian (số năm) qui về hiện tại ở thời điểm năm 2020.
2025 - 2005 = 20: Thời gian (số năm) qui về hiện tại ở thời điểm năm 2025.
Nhà máy 2:
+
+
+
Nhà máy 3:
+
+
+
Nhà máy 4:
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Nhà máy 5:
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Nhà máy 6:
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Nhà máy 7:
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Nhà máy 8:
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Tóm lại hàm mục tiêu sẽ có dạng:
f(X,U) = H = H1 + H2 → min
3.2.3. Các điều kiện ràng buộc:
1. Ràng buộc về công suất đặt:
Trong đó:
ajv: Hệ số khả dụng của nhà máy j.
Xjv: Công suất đặt của nhà máy j đưa vào vận hành năm v.
Ptd: Phụ tải cực đại ở thời điểm đưa nhà máy vào hoạt động.
m: Hệ số dự trữ (m = 0,1).
Như vậy, ràng buộc về công suất đặt tại các thời điểm đưa nhà máy vào vận hành là:
Năm 2010:
0,98.X410 + 0,85.X510 + 0,9.X610 + 0,9.X710 + 0,9.X810 ≥ 1,1.2600 – (0,85.600 + 0,85.440 + 0,98.480) = 1505,6
Năm 2015:
0,98.(X410 + X415) + 0,85.(X510 + X515) + 0,9.(X610 + X615) + 0,9.(X710 + X715) + 0,9.(X810 + X815) ≥ 1,1.2900 – (0,85.600 + 0,85.440 + 0,98.480) = 1835,6
Năm 2020:
0,98.(X410 + X415 + X420) + 0,85.(X510 + X515 + X520) + 0,9.(X610 + X615 + X620) + 0,9.(X710 + X715 + X720) + 0,9.(X810 + X815 + X820) ≥ 1,1.3900 – (0,85.600 + 0,85.440 + 0,98.480) = 2935,6
Năm 2025:
0,98.(X410 + X415 + X420 + X425) + 0,85.(X510 + X515 + X520 + X525) + 0,9.(X610 + X615 + X620 + X625) + 0,9.(X710 + X715 + X720 + X725) + 0,9.(X810 + X815 + X820 + X825) ≥ 1,1.5200 – (0,85.600 + 0,85.440 + 0,98.480) = 4365,4
2. Ràng buộc về thỏa mãn nhu cầu phụ tải:
Ptd: Thành phần phụ tải đưa vào năm t, miền phụ tải d.
Năm 2010:
Miền đồ thị phụ tải 1:
U105101 + U205101 + U305101 + U410101 + U510101 + U610101 + U710101 + U810101 ≥
≥ P101 = 2600
Miền đồ thị phụ tải 2:
U105102 + U205102 + U305102 + U410102 + U510102 + U610102 + U710102 + U810102 ≥
≥ P102 = 1800
Miền đồ thị phụ tải 3:
U105103 + U205103 + U305103 + U410103 + U510103 + U610103 + U710103 + U810103 ≥
≥ P103 = 700
Năm 2015:
Miền đồ thị phụ tải 1:
U105151 + U205151 + U305151 + U410151 + U415151 + U510151 + U515151 + U610151 + U615151 + +U710151 + U715151 + U810151 + U815151 ≥ P151 = 2900
Miền đồ thị phụ tải 2:
U105152 + U205152 + U305152 + U410152 + U415152 + U510152 + U515152 + U610152 + U615152 + +U710152 + U715152 + U810152 + U815152 ≥ P152 = 2150
Miền đồ thị phụ tải 3:
U105153 + U205153 + U305153 + U410153 + U415153 + U510153 + U515153 + U610153 + U615153 + +U710153 + U715153 + U810153 + U815153 ≥ P153 = 1400
Năm 2020:
Miền đồ thị phụ tải 1:
U105201 + U205201 + U305201 + U410201 + U415201 + U420201 + U510201 + U515201 + U520201 + U610201 + U615201 + U620201 + U710201 + U715201 + U720201 + U810201 + U815201 + U820201 ≥ P201 = 3900
Miền đồ thị phụ tải 2:
U105202 + U205202 + U305202 + U410202 + U415202 + U420202 + U510202 + U5152052 + U520202 + U610202 + U615202 + U620202 + U710202 + U715202 + U720202 + U810202 + U815202 + U820202 ≥ P202 = 2900
Miền đồ thị phụ tải 3:
U105203 + U205203 + U305203 + U410203 + U415203 + U420203 + U510203 + U515203 + U520203 + U610203 + U615203 + U620203 + U710203 + U715203 + U720203 + U810203 + U815203 + U820203 ≥ P203 = 2000
Năm 2025:
Miền đồ thị phụ tải 1:
U105251 + U205251 + U305251 + U410251 + U415251 + U420251 + U425251 + U510251 + U515251 + U520251 + U520201 + U610251 + U615251 + U620251 + U625251 + U710251 + U715251 + U720251 + U725251 + U810251 + U815251 + U820251 + U825251 ≥ P251 = 5200
Miền đồ thị phụ tải 2:
U105252 + U205252 + U305252 + U410252 + U415252 + U420252 + U425252 + U510252 + U515252 + U520252 + U525252 + U610252 + U615252 + U620252 + U625252 + U710252 + U715252 + U720252 + U725252 + U810252 + U815252 + U820252 + U825252 ≥ P252 = 3600
Miền đồ thị phụ tải 3:
U105253 + U205253 + U305253 + U410253 + U415253 + U420253 + U425253 + U510253 + U515253 + U520253 + U525253 + U610253 + U615253 + U620253 + U625253 + U710253 + U715253 + U720253 + U725253 + U810253 + U815253 + U820253 + U825253 ≥ P253 = 2700
3. Ràng buộc công suất đặt từng nhà máy:
Xjvmax ≥ Xjv
Xjvmax: Công suất đặt giới hạn của từng nhà máy.
Nhà máy nhiệt điện 1: X110 ._.+ X115 + X120 + X125 ≤ X1max = 600
Nhà máy nhiệt điện 2: X210 + X215 + X220 + X225 ≤ X2max = 440
Nhà máy thủy điện 3: X310 + X315 + X320 + X325 ≤ X3max = 480
Nhà máy thủy điện 4: X410 + X415 + X420 + X425 ≤ X4max = 620
Nhà máy nhiệt điện 5: X510 + X515 + X520 + X525 ≤ X5max = 900
Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 6: X610 + X615 + X620 + X625 ≤ X6max = 1100
Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 7: X710 + X715 + X720 + X725 ≤ X7max = 1200
Nhà máy điện nguyên tử 8: X810 + X815 + X820 + X825 ≤ X8max = 1600
4. Ràng buộc về giới hạn công suất từng nhà máy:
ajv . Xjv ≥ Ujvtd ≥ 0
Trong đó:
j = 18.
v = 2005; 2010; 2015; 2020; 2025.
t = 2010; 2015; 2020; 2025.
d = 1, 2, 3.
a.Giai đoạn 2005
*Nhà máy nhiệt điện 1: Xjv = 600 MW
Năm 2010:
0 ≤ U105101 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
0 ≤ U105102 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
0 ≤ U105103 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
Năm 2015:
0 ≤ U105151 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
0 ≤ U105152 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
0 ≤ U105153 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
Năm 2020:
0 ≤ U105201 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
0 ≤ U105202 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
0 ≤ U105203 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
Năm 2025:
0 ≤ U105251 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
0 ≤ U105252 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
0 ≤ U105253 ≤ 0,85.X105 = 0,85.600 = 510
* Nhà máy thủy điện 3: Xjv = 480 MW
Năm 2010:
0 ≤ U305101 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
0 ≤ U305102 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
0 ≤ U305103 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
Năm 2015:
0 ≤ U305151 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
0 ≤ U305152 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
0 ≤ U305153 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
Năm 2020:
0 ≤ U305201 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
0 ≤ U305202 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
0 ≤ U305203 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
Năm 2025:
0 ≤ U305251 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
0 ≤ U305252 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
0 ≤ U305253 ≤ 0,98.X305 = 0,98.480 = 470,4
*Nhà máy nhiệt điện 2: Xjv = 440 MW
Năm 2010:
0 ≤ U205101 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
0 ≤ U205102 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
0 ≤ U205103 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
Năm 2015:
0 ≤ U205151 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
0 ≤ U205152 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
0 ≤ U205153 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
Năm 2020:
0 ≤ U205201 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
0 ≤ U205202 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
0 ≤ U205203 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
Năm 2025:
0 ≤ U205251 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
0 ≤ U205252 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
0 ≤ U205253 ≤ 0,85.X205 = 0,85.440 = 374
b.Giai đoạn 2010
*Nhà máy thủy điện 4:
Năm 2010:
0 ≤ U410101 ≤ 0,98.X410
0 ≤ U410102 ≤ 0,98.X410
0 ≤ U410103 ≤ 0,98.X410
Năm 2015:
0 ≤ U410151 ≤ 0,98.X410
0 ≤ U410152 ≤ 0,98.X410
0 ≤ U410153 ≤ 0,98.X410
Năm 2020:
0 ≤ U410201 ≤ 0,98.X410
0 ≤ U410202 ≤ 0,98.X410
0 ≤ U410203 ≤ 0,98.X410
Năm 2025:
0 ≤ U410251 ≤ 0,98.X410
0 ≤ U410252 ≤ 0,98.X410
0 ≤ U410253 ≤ 0,98.X410
*Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 6:
Năm 2010:
0 ≤ U610101 ≤ 0,9.X610
0 ≤ U610102 ≤ 0,9.X610
0 ≤ U610103 ≤ 0,9.X610
Năm 2015:
0 ≤ U610151 ≤ 0,9.X610
0 ≤ U610152 ≤ 0,9.X610
0 ≤ U610153 ≤ 0,9.X610
Năm 2020:
0 ≤ U610201 ≤ 0,9.X610
0 ≤ U610202 ≤ 0,9.X610
0 ≤ U610203 ≤ 0,9.X610
Năm 2020:
0 ≤ U610251≤ 0,9.X610
0 ≤ U610252 ≤ 0,9.X610
0 ≤ U610253 ≤ 0,9.X610
*Nhà máy điện nguyên tử 8:
Năm 2010:
0 ≤ U810101 ≤ 0,9.X810
0 ≤ U810102 ≤ 0,9.X810
0 ≤ U810103 ≤ 0,9.X810
Năm 2015:
0 ≤ U810151 ≤ 0,9.X810
0 ≤ U810152 ≤ 0,9.X810
0 ≤ U810153 ≤ 0,9.X810
Năm 2020:
0 ≤ U810201 ≤ 0,9.X810
0 ≤ U810202 ≤ 0,9.X810
0 ≤ U810203 ≤ 0,9.X810
Năm 2025
0 ≤ U810251≤ 0,9.X810
0 ≤ U81025 ≤ 0,9.X810
0 ≤ U810253≤ 0,9.X810
*Nhà máy nhiệt điện 5:
Năm 2010:
0 ≤ U510101 ≤ 0,85.X510
0 ≤ U510102 ≤ 0,85.X510
0 ≤ U510103 ≤ 0,85.X510
Năm 2015:
0 ≤ U510151 ≤ 0,85.X510
0 ≤ U510152 ≤ 0,85.X510
0 ≤ U510153 ≤ 0,85.X510
Năm 2020:
0 ≤ U510201 ≤ 0,85.X510
0 ≤ U510202 ≤ 0,85.X510
0 ≤ U510203 ≤ 0,85.X510
Năm 2025:
0 ≤ U510251 ≤ 0,85.X510
0 ≤ U510252 ≤ 0,85.X510
0 ≤ U510253 ≤ 0,85.X510
*Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 7:
Năm 2010:
0 ≤ U710101 ≤ 0,9.X710
0 ≤ U710102 ≤ 0,9.X710
0 ≤ U710103 ≤ 0,9.X710
Năm 2015:
0 ≤ U710151 ≤ 0,9.X710
0 ≤ U710152 ≤ 0,9.X710
0 ≤ U710153 ≤ 0,9.X710
Năm 2020:
0 ≤ U710201 ≤ 0,9.X710
0 ≤ U710202 ≤ 0,9.X710
0 ≤ U710203 ≤ 0,9.X710
Năm 2025:
0 ≤ U710251 ≤ 0,9.X710
0 ≤ U710252 ≤ 0,9.X710
0 ≤ U710253 ≤ 0,9.X710
c.Giai đoạn 2015
*Nhà máy thủy điện 4:
Năm 2015:
0 ≤ U415151 ≤ 0,98.X415
0 ≤ U415152 ≤ 0,98.X415
0 ≤ U415153 ≤ 0,98.X415
Năm 2020:
0 ≤ U415201 ≤ 0,98.X415
0 ≤ U415202 ≤ 0,98.X415
0 ≤ U415203 ≤ 0,98.X415
Năm 2025:
0 ≤ U415251 ≤ 0,98.X415
0 ≤ U415252 ≤ 0,98.X415
0 ≤ U415253 ≤ 0,98.X415
*Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 6:
Năm 2015:
0 ≤ U615151 ≤ 0,9.X615
0 ≤ U615152 ≤ 0,9.X615
0 ≤ U615153 ≤ 0,9.X615
Năm 2020:
0 ≤ U615201 ≤ 0,9.X615
0 ≤ U615202 ≤ 0,9.X615
0 ≤ U615203 ≤ 0,9.X615
Năm 2025:
0 ≤ U615251 ≤ 0,9.X615
0 ≤ U615252 ≤ 0,9.X615
0 ≤ U615253 ≤ 0,9.X615
*Nhà máy điện nguyên tử 8:
Năm 2015:
0 ≤ U815151 ≤ 0,9.X815
0 ≤ U815152 ≤ 0,9.X815
0 ≤ U815153 ≤ 0,9.X815
Năm 2020:
0 ≤ U815201 ≤ 0,9.X815
0 ≤ U815202 ≤ 0,9.X815
0 ≤ U815203 ≤ 0,9.X815
Năm 2025:
0 ≤ U815251 ≤ 0,9.X815
0 ≤ U815252 ≤ 0,9.X815
0 ≤ U815253 ≤ 0,9.X815
*Nhà máy nhiệt điện 5:
Năm 2015:
0 ≤ U515151 ≤ 0,85.X515
0 ≤ U515152 ≤ 0,85.X515
0 ≤ U515153 ≤ 0,85.X515
Năm 2020:
0 ≤ U515201 ≤ 0,85.X515
0 ≤ U515202 ≤ 0,85.X515
0 ≤ U515203 ≤ 0,85.X515
Năm 2025:
0 ≤ U515251 ≤ 0,85.X515
0 ≤ U515252 ≤ 0,85.X515
0 ≤ U515253 ≤ 0,85.X515
*Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 7:
Năm 2015:
0 ≤ U715151 ≤ 0,9.X715
0 ≤ U715152 ≤ 0,9.X715
0 ≤ U715153 ≤ 0,9.X715
Năm 2020:
0 ≤ U715201 ≤ 0,9.X715
0 ≤ U715202 ≤ 0,9.X715
0 ≤ U715203 ≤ 0,9.X715
Năm 2025:
0 ≤ U715251 ≤ 0,9.X715
0 ≤ U715252 ≤ 0,9.X715
0 ≤ U715253 ≤ 0,9.X715
d.Giai đoạn 2020
*Nhà máy thủy điện 4:
Năm 2020:
0 ≤ U420201 ≤ 0,98.X420
0 ≤ U420202 ≤ 0,98.X420
0 ≤ U420203 ≤ 0,98.X420
Năm 2025:
0 ≤ U420251 ≤ 0,98.X420
0 ≤ U420252 ≤ 0,98.X420
0 ≤ U420253 ≤ 0,98.X420
*Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 6:
Năm 2020:
0 ≤ U620201 ≤ 0,9.X620
0 ≤ U620202 ≤ 0,9.X620
0 ≤ U620203 ≤ 0,9.X620
Năm 2025:
0 ≤ U620251 ≤ 0,9.X620
0 ≤ U620252 ≤ 0,9.X620
0 ≤ U620253 ≤ 0,9.X620
*Nhà máy điện nguyên tử 8:
Năm 2020:
0 ≤ U820201 ≤ 0,9.X820
0 ≤ U820202 ≤ 0,9.X820
0 ≤ U820203 ≤ 0,9.X820
Năm 2025:
0 ≤ U820251 ≤ 0,9.X820
0 ≤ U820252 ≤ 0,9.X820
0 ≤ U820253 ≤ 0,9.X820
*Nhà máy nhiệt điện 5:
Năm 2020:
0 ≤ U520201 ≤ 0,85.X520
0 ≤ U520202 ≤ 0,85.X520
0 ≤ U520203 ≤ 0,85.X520
Năm 2025:
0 ≤ U520251 ≤ 0,85.X520
0 ≤ U520252 ≤ 0,85.X520
0 ≤ U520253 ≤ 0,85.X520
*Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 7:
Năm 2020:
0 ≤ U720201 ≤ 0,9.X720
0 ≤ U720202 ≤ 0,9.X720
0 ≤ U720203 ≤ 0,9.X720
Năm 2025:
0 ≤ U720251 ≤ 0,9.X720
0 ≤ U720252 ≤ 0,9.X720
0 ≤ U720253 ≤ 0,9.X720
e.Giai đoạn 2025
*Nhà máy thủy điện 4:
Năm 2025:
0 ≤ U425251 ≤ 0,98.X425
0 ≤ U425252 ≤ 0,98.X425
0 ≤ U425253 ≤ 0,98.X425
*Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 6:
Năm 2025:
0 ≤ U625251 ≤ 0,9.X625
0 ≤ U625252 ≤ 0,9.X625
0 ≤ U625253 ≤ 0,9.X625
*Nhà máy điện nguyên tử 8:
Năm 2025:
0 ≤ U825251 ≤ 0,9.X825
0 ≤ U825252 ≤ 0,9.X825
0 ≤ U825253 ≤ 0,9.X825
*Nhà máy nhiệt điện 5:
Năm 2025:
0 ≤ U525251 ≤ 0,85.X525
0 ≤ U525252 ≤ 0,85.X525
0 ≤ U525253 ≤ 0,85.X525
*Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 7:
Năm 2025:
0 ≤ U720251 ≤ 0,9.X725
0 ≤ U720252 ≤ 0,9.X725
0 ≤ U720253 ≤ 0,9.X725
5. Ràng buộc năng lượng phát của nhà máy thủy điện:
Có hai nhà máy thủy điện là nhà máy thủy điện 1 và thủy điện 2:
a. Nhà máy 3 (tức nhà máy thủy điện 1):
Năm 2010:
500.U305101 + 3100.U305102 + 5160.U305103 ≤ 480.8760 = 4204800
Năm 2015:
500.U305151 + 3100.U305152 + 5160.U305153 ≤ 470.8760 = 4117200
Năm 2020:
500.U305201 + 3100.U305202 + 5160.U305203 ≤ 480.8760 = 4204800
Năm 2025:
500.U305251 + 3100.U305252 + 5160.U305253 ≤ 460.8760 = 4029600
b. Nhà máy 4 (tức nhà máy thủy điện 2):
Năm 2010:
500.U410101 + 3100.U410102 + 5160.U410103 ≤ 620.8760 = 5431200
Năm 2015:
500.U410151 + 3100.U410152 + 5160.U410153 +
+ 500.U415151 + 3100.U415152 + 5160.U415153 ≤ 600.8760 = 5256000
Năm 2020:
500.U410201 + 3100.U410202 + 5160.U410203 +
+ 500.U415201 + 3100.U415202 + 5160.U415203 +
+ 500.U420201 + 3100.U420202 + 5160.U420203 ≤ 580.8760 = 5080800
Năm 2025:
500.U410251 + 3100.U410252 + 5160.U410253 +
+ 500.U415251 + 3100.U415252 + 5160.U415253 +
+ 500.U420251 + 3100.U420252 + 5160.U420253 +
+ 500.U425251 + 3100.U425252 + 5160.U425253 ≤ 600.8760 = 5256000
6. Ràng buộc đảm bảo nhu cầu điện năng:
Trong đó:
J1: 1, 2, 5, 6, 7, 8 (chỉ số của các nhà máy không phải là thủy điện).
J2: 3, 4 (chỉ số của các nhà máy là nhà máy thủy điện).
bjv: hệ số mùa của nhà máy thủy điện (b = 0,75).
qd: thời gian ứng với miền phụ tải d (giờ).
Năm 2010:
Năng lượng của các nhà máy không phải thủy điện có thể cung cấp:
Ethermal = 8760.(a105.X105 + a205.X205) +
+ 8760.(a510.X510 + a610.X610 + a710.X710 + a810.X810 )
Thay số vào ta có:
Ethermal = 8760.(0,85.600 + 0,85.440) +
+ 8760.(0,85.X505 + 0,9.X605 + 0,9.X705 + 0,9.X805)
= 7743840 + 7446.X510 + 7884.X610 + 7884.X710 + 7884.X810
Năng lượng phát của các nhà máy thủy điện:
Ehydraulic = 0,75.(500.U305101 + 3100.U305102 + 5160.U305103) +
+ 0,75.(500.U410101 + 3100.U410102 + 5160.U410103)
Điện năng tiêu thụ toàn hệ thống:
Eload = P101.q1 + P102.q2 + P103.q3
= 2600.500 + 1800.3100 + 700.5160
= 10492000 MWh
Điều kiện đảm bảo nhu cầu điện năng của hệ thống:
Ethermal + Ehydraulic ≥ Eload
ị 7446.X510 + 7884.X610 + 7884.X710 + 7884.X810 +
+ 0,75.(500.U305101 + 3100.U305102 + 5160.U305103) +
+ 0,75.(500.U410101 + 3100.U410102 + 5160.U410103) ≥ 10492000- 7743840
≥ 2748160 MWh
Năm 2015:
Năng lượng của các nhà máy không phải thủy điện có thể cung cấp:
Ethermal = 8760.(a105.X105 + a205.X205) +
+ 8760.(a510.X510 + a610.X610 + a710.X710 + a810.X810) +
+ 8760.(a515.X515 + a610.X615 + a715.X715 + a815.X815)
Thay số vào ta có:
Ethermal = 8760.(0,85.600 + 0,85.440) +
+ 8760.(0,85.X510 + 0,9.X610 + 0,9.X710 + 0,9.X810) +
+ 8760.(0,85.X515 + 0,9.X615 + 0,9.X715 + 0,9.X815)
= 7743840 + 7446.X510 + 7884.X610 + 7884.X710 + +7884.X810 +7446.X515 + 7884.X615 + 7884.X715 + 7884.X815
Năng lượng phát của các nhà máy thủy điện:
Ehydraulic = 0,75.(500.U305151 + 3100.U305152 + 5160.U305153) +
+ 0,75.(500.U410151 + 3100.U410152 + 5160.U410153) +
+ 0,75.(500.U415151 + 3100.U415152 + 5160.U415153)
Điện năng tiêu thụ toàn hệ thống:
Eload = P151.q1 + P152.q2 + P153.q3
= 2900.500 + 2150.3100 + 1400.5160
= 15339000 MWh
Điều kiện đảm bảo nhu cầu điện năng của hệ thống:
Ethermal + Ehydraulic ≥ Eload
ị 7446.X510 + 7884.X610 + 7884.X710 + 7884.X810 +
+ 7446.X515 + 7884.X615 + 7884.X715 + 7884.X815 +
+ 0,75.(500.U305151 + 3100.U305152 + 5160.U305153) +
+ 0,75.(500.U410151 + 3100.U410152 + 5160.U410153) +
+ 0,75.(500.U415151 + 3100.U415152 + 5160.U415153) ≥ 15339000 -743840 ≥ 7595160 MWh.
Năm 2020:
Năng lượng của các nhà máy không phải thủy điện có thể cung cấp:
Ethermal = 8760.(a105.X105 + a205.X205) +
+ 8760.(a510.X510 + a610.X610 + a710.X710 + a810.X810) +
+ 8760.(a515.X515 + a610.X615 + a715.X715 + a815.X815) +
+ 8760.(a520.X520 + a620.X620 + a720.X720 + a820.X820)
Thay số vào ta có:
Ethermal = 8760.(0,85.600 + 0,85.440) +
+ 8760.(0,85.X510 + 0,9.X610 + 0,9.X710 + 0,9.X810)
+ 8760.(0,85.X515 + 0,9.X615 + 0,9.X715 + 0,9.X815) +
+ 8760.(0,85.X520 + 0,9.X620 + 0,9.X720 + 0,9.X820)
= 7743840 + 7446.X510 + 7884.X610 + 7884.X710 + 7884.X810 +
+ 7446.X515 + 7884.X615 + 7884.X715 + 7884.X815 +
+ 7446.X520 + 7884.X620 + 7884.X720 + 7884.X820
Năng lượng phát của các nhà máy thủy điện:
Ehydraulic = 0,75.(500.U305201 + 3100.U305202 + 5160.U305203) +
+ 0,75.(500.U410201 + 3100.U410202 + 5160.U410203) +
+ 0,75.(500.U415201 + 3100.U415202 + 5160.U415203) +
+ 0,75.(500.U420201 + 3100.U420202 + 5160.U420203)
Điện năng tiêu thụ toàn hệ thống:
Eload = P201.q1 + P202.q2 + P203.q3
= 3900.500 + 3600.3100 + 2700.5160
= 27042000 MWh
Điều kiện đảm bảo nhu cầu điện năng của hệ thống:
Ethermal + Ehydraulic ≥ Eload
7446.X510 + 7884.X610 + 7884.X710 + 7884.X810 +
+ 7446.X515 + 7884.X615 + 7884.X715 + 7884.X815 +
+ 7446.X520 + 7884.X620 + 7884.X720 + 7884.X820 +
+ 0,75.(500.U305201 + 3100.U305202 + 5160.U305203) +
+ 0,75.(500.U410201 + 3100.U410202 + 5160.U410203) +
+ 0,75.(500.U415201 + 3100.U415202 + 5160.U415203) +
+ 0,75.(500.U420201 + 3100.U420202 + 5160.U420203) ≥ 27042000 –7743840 ≥ 19298160 MWh
Năm 2025:
Năng lượng của các nhà máy không phải thủy điện có thể cung cấp:
Ethermal = 8760.(a105.X105 + a205.X205) +
+ 8760.(a510.X510 + a610.X610 + a710.X710 + a810.X810) +
+ 8760.(a515.X515 + a610.X615 + a715.X715 + a815.X815) +
+ 8760.(a520.X520 + a620.X620 + a720.X720 + a820.X820) +
+ 8760.(a525.X525 + a625.X625 + a725.X725 + a825.X825)
Thay số vào ta có:
Ethermal = 8760.(0,85.600 + 0,85.440) +
+ 8760.(0,85.X510 + 0,9.X610 + 0,9.X710 + 0,9.X810) +
+ 8760.(0,85.X515 + 0,9.X615 + 0,9.X715 + 0,9.X815) +
+ 8760.(0,85.X520 + 0,9.X620 + 0,9.X720 + 0,9.X820) +
+ 8760.(0,85.X525 + 0,9.X625 + 0,9.X725 + 0,9.X825)
= 7743840 + 7446.X510 + 7884.X610 + 7884.X710 + 7884.X810 +
+ 7446.X515 + 7884.X615 + 7884.X715 + 7884.X815 +
+ 7446.X520 + 7884.X620 + 7884.X720 + 7884.X820 +
+ 7446.X525 + 7884.X625 + 7884.X725 + 7884.X825
Năng lượng phát của các nhà máy thủy điện:
Ehydraulic = 0,75.(500.U305251 + 3100.U305252 + 5160.U305253) +
+ 0,75.(500.U410251 + 3100.U410252 + 5160.U410253) +
+ 0,75.(500.U415251 + 3100.U415252 + 5160.U415253) +
+ 0,75.(500.U420251 + 3100.U420252 + 5160.U420253)+
+ 0,75.(500.U425251 + 3100.U425252 + 5160.U425253)
Điện năng tiêu thụ toàn hệ thống:
Eload = P251.q1 + P252.q2 + P253.q3
= 5200.500 + 3600.3100 + 2700.5160
= 27692000 MWh
Điều kiện đảm bảo nhu cầu điện năng của hệ thống:
Ethermal + Ehydraulic ≥ Eload
ị 7446.X510 + 7884.X610 + 7884.X710 + 7884.X810 +
+ 7446.X515 + 7884.X615 + 7884.X715 + 7884.X815 +
+ 7446.X520 + 7884.X620 + 7884.X720 + 7884.X820 +
+ 7446.X525 + 7884.X625 + 7884.X725 + 7884.X825 +
+ 0,75.(500.U305251 + 3100.U305252 + 5160.U305253) +
+ 0,75.(500.U410251 + 3100.U410252 + 5160.U410253) +
+ 0,75.(500.U415251 + 3100.U415252 + 5160.U415253) +
+ 0,75.(500.U420251 + 3100.U420252 + 5160.U420253)+
+ 0,75.(500.U425251 + 3100.U425252 + 5160.U425253) ≥ 27692000–7743840
≥ 19948160 MWh
3.2.4. Kết quả giải bài toán quy hoạch tuyến tính :
Dùng mô hình QHTT thuần túy, đưa các số liệu vào ta có kết quả như bảng:
Nhà máy
Công suất đưa vào
năm 2010
( MW )
Công suất đưa vào năm 2015
( MW )
Công suất đưa vào năm 2020
( MW )
Công suất đưa vào năm 2015
( MW )
ΣPđặt
( MW )
PGiới hạn
( MW)
Thủy điện 4
X410 = 234,3
X415 = 336,7
X420 = 20,8
X425 = 28,2
620
620
Nhiệt điện 5
X510 = 254
X515 = 0
X520 = 646
X525 = 0
900
900
Tuabin khí hỗn hợp 6
X610 = 22,2
X615 = 0
X620 = 545
X625 = 532,8
1100
1100
Tuabin khí hỗn hợp 7
X710=1155,6
X715 = 0
X720 = 44,4
X725 = 0
1200
1200
Điện nguyên tử 8
X810 = 0
X815 = 0
X820 = 0
X825 = 1025
1025
1600
Giá trị hàm mục tiêu: Zmin = 1823062667 USD.
3.2.5.Nhận xét kết quả:
Nhà máy thủy điện 4 mặc dù có chi phí vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng lâu nhưng chi phí vận hành rất nhỏ, rất hữu ích khi phủ đồ thị phụ tải đỉnh, với điều kiện tự nhiên rất thuận lợi của nước ta (nhiều sông ngòi có khả năng thủy điện…) và nhiều lợi ích kinh tế khác ta tiến hành đưa vào vận hành phần lớn công suất trong những giai đoạn đầu (2010, 2015).
Nhà máy nhiệt điện 5 có chi phí vốn đầu tư và chi phí vận hành vừa phải nên xây dựng với công suất cực đại và đưa vào từ giai đọan đầu với công suất hạn chế (năm 2010: 254 MW) và đến giai đoạn sau, khi công nghệ hiện đại được áp dụng sẽ đưa vào phần công suất còn lại (năm 2020: 646 MW).
Nhà máy tuabin khí hỗn hợp có chi phí vốn đầu tư thấp, thời gian xây dựng nhanh đạt hiệu quả kinh tế cao nên xây dựng với công suất cực đại. Lời giải cho thấy nên ưu tiên nhà máy 7 có công suất lớn hơn, chi phí vốn đầu tư thấp hơn đưa vào trước, nhà máy 6 có chi phí vốn đầu tư cao hơn, công suất thấp hơn sẽ được đưa vào ở giai đoạn cuối.
Nhà máy điện nguyên tử 8 có chi phí vốn đầu tư quá lớn và chi phí vận hành không nhỏ, vấn đề an toàn đang còn gây nhiều tranh cãi trên thế giới và ảnh hưởng xấu đến môi trường nên nó chỉ được đưa vào ở giai đoạn cuối năm 2025 với công suất hạn chế: 1025 MW.
Chương 4
Giải bài toán quy hoạch nguồn bằng mô hình quy hoạch tuyến tính - nguyên hỗn hợp
4.1.Mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính - nguyên hỗn hợp:
Như trên đã nói, việc áp dụng trực tiếp phương pháp quy hoạch tuyến tính để giải bài toán quy hoạch nguồn còn bị nhiều hạn chế. Chẳng hạn đối với HTĐ có nhiều nhà máy thủy điện mới đưa vào so sánh, nếu sử dụng mô hình tuyến tính thông thường có thể mắc sai số lớn, bởi vì khi đó ta đã phải chấp nhận trong hàm mục tiêu có vốn đầu tư tỉ lệ với công suất. Điều đó là không thể chấp nhận được, đặc biệt đối với HTĐ mà nhà máy thủy điện chiếm ưu thế. Nếu dùng mô hình quy hoạch tuyến tính thuần túy thì khi công suất đặt nhận ở lời giải là nhỏ (so với công suất tổng có thể khai thác được) sẽ dẫn đến sai số lớn.
Do vậy, để khắc phục nhược điểm trên ta sẽ áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính – nguyên hỗn hợp giải bài toán quy hoạch phát triển nguồn điện, sau đó đối chiếu và nhận xét kết quả thu được so với khi sử dụng mô hình quy hoạch tuyến tính thuần túy.
Xét bài toán quy hoạch có hàm mục tiêu dưới dạng sau:
Để áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính – nguyên hỗn hợp, trước hết ta đưa vào mô hình bài toán n biến nhị phân yj (j = 1,…,n) để biểu diễn quyết định có hoặc không tiến hành hoạt động j tương ứng. Khi đó hàm mục tiêu sẽ có dạng:
trong đó: yj = 1 nếu như xj > 0.
yj = 0 nếu như xj = 0.
Giả thiết xj hữu hạn, ta có thể đưa thêm vào bài toán một loạt các ràng buộc dạng: xj ≤ M.yj (M là một số đủ lớn, lớn hơn mọi giá trị cho trước bất kì).
Từ đó bài toán quy hoạch khi xét đến vốn đầu tư ban đầu lớn được đưa về bài toán quy hoạch tuyến tính – nguyên hỗn hợp chuẩn có dạng như sau:
Xác định tập X sao cho:
Thỏa mãn các ràng buộc:
xj – M.yj ≤ 0
0 ≤ yj ≤ 1
yj là nguyên; j = 1,…,n
Và các ràng buộc tuyến tính khác.
4.2. áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính – nguyên hỗn hợp chọn cấu trúc tối ưu trong quy hoạch và phát triển nguồn:
Ta quay lai ví dụ 3.2 nhưng chỉ khác là ta giả sử vốn đầu tư ban đầu của nhà máy thủy điện 2 chiếm 65% tổng vốn đầu tư của nhà máy. Do đó hàm phi tuyến V(P) của nhà máy thủy điện 2 sẽ được mô tả như sau:
Việc lập hàm mục tiêu và các ràng buộc của bài toán này tương tự như khi dùng mô hình quy hoạch tuyến tính thuần túy ngoại trừ những thay đổi trong hàm mục tiêu và trong các ràng buộc đối với nhà máy thủy điện 2.
4.2.1.Hàm mục tiêu:
H = H1 + H2 → min
1.Chi phí đầu tư H1:
Thay số vào ta có:
+
+
+
+
Trong đó:
Vmax = C4.Pmax = 1480.620.103 = 917600000 USD
Y là biến nguyên nhận giá trị [0;1]
2.Chi phí vận hành H2:
Chi phí vận hành không có gì thay đổi so với trường hợp áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính thuần túy.
4.2.2.Các ràng buộc:
Các ràng buộc thành lập lại như bài toán áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính, bổ sung thêm các ràng buộc sau:
Ràng buộc [0;1] của biến nguyên:
0 ≤ Y410 ≤ 1
0 ≤ Y415 ≤ 1
0 ≤ Y420 ≤ 1
0 ≤ Y425 ≤ 1
Ràng buộc tuyến tính hóa: (Lấy M = 10000 MW)
X410 – 10000.Y410 ≤ 0
X415 – 10000.(Y410 + Y415 ) ≤ 0
X420 – 10000.(Y410 + Y415 + Y420 ) ≤ 0
X425 – 10000.(Y410 + Y415 + Y420 + Y425 ) ≤ 0
4.2.3.Kết quả giải bài toán quy hoạch tuyến tính – nguyên hỗn hợp:
Dùng mô hình QHTT - NHH, đưa các số liệu vào ta có kết quả như bảng:
Nhà máy
Công suất đưa vào năm 2010
( MW )
Công suất đưa vào năm 2015
( MW )
Công suất đưa vào năm 2020
( MW )
Công suất đưa vào năm 2015
( MW )
ΣPđặt
( MW )
PGiới hạn
( MW)
Thủy điện 4
X410 = 620
X415 = 0
X420 = 0
X425 = 0
620
620
Nhiệt điện 5
X510 = 0
X515 = 221,2
X520 = 678,8
X525 = 0
900
900
Tuabin khí hỗn hợp 6
X610 = 0
X615 = 0
X620 = 536,7
X625 = 563,3
1100
1100
Tuabin khí hỗn hợp 7
X710=997,8
X715 = 157,8
X720 = 44,4
X725 = 0
1200
1200
Điện nguyên tử 8
X810 = 0
X815 = 0
X820 = 0
X825 = 1025
1025
1600
Giá trị hàm mục tiêu: Zmin = 2092585237 USD.
4.2.4.Nhận xét kết quả:
Kết quả này có những điểm khác so với kết quả khi áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính thông thường như sau:
+ Nhà máy thủy điện 4 đưa công suất cực đại vào năm 2010 là 620 MW.
+ Nhà máy nhiệt điện 5 đưa công suất vào giữa giai đoạn quy hoạch, năm 2015 là 221,2 MW và vào năm 2020 là 678,8 MW.
+ Nhà máy tuabin khí hỗn hợp 7 vẫn được đưa vào trước nhà máy 6 nhưng năm 2010 chỉ đưa vào 997,8 MW và năm 2015 đưa vào 157,8 MW.
Trong lời giải nhận được khi áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính nguyên hỗn hợp ta có những nhận xét sau:
+ Sớm đưa thủy điện vào. Điều đó là hợp lý vì khi xác định vốn đầu tư ban đầu của thủy điện chiếm tới 65% toàn bộ vốn đầu tư xây dựng thủy điện thì phải sớm đưa thủy điện vào hoạt động để “tận dụng” chi phí vận hành rẻ của thủy điện.
+ Các nhà máy nhiệt điện và tuabin khí hỗn hợp sẽ được đưa vào vận hành chậm hơn hoăc có đưa sớm thì công suất cũng hạn chế hơn vì chi phí vận hành đắt hơn.
+ Vốn đầu tư trong trường hợp áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính nguyên hỗn hợp là 2092585237 USD lớn hơn so với việc áp dụng mô hình quy hoạch tuyến tính thuần túy (1823062667 USD). Sai số đó là do trong mô hình quy hoạch tuyến tính thuần nhất ta đã coi quan hệ giữa vốn đầu tư và công suất đã đi qua gốc tọa độ.
Trên thực tế điều này không thể xảy ra.
Chương 5
Giải bài toán quy hoạch nguồn bằng mô hình
quy hoạch động
Để áp dụng phương pháp quy hoạch động giải bài toán quy hoạch phát triển nguồn, người ta đã đưa ra mô hình trên máy tính WASP – III (Wiena Automatic System Planning – III). Đây là một modul trong bộ Chương trình phân tích năng lượng - điện lực (ENPEP) do Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) và Viện Nghiên cứu Quốc gia ARGONNE của Mĩ thực hiện. WASP là mô hình tối ưu hoá phát triển dài hạn nguồn điện (thời gian tính toán có thể tới 30 năm).
Mô hình tối ưu hoá phát triển nguồn điện (WASP) được phát triển đầu tiên tại Mỹ bởi nhà cầm quyền của thung lũng Tennessee và Phòng Thí nghiệm Quốc tế OAK Ridge của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA). Những nỗ lực sau đó, đặc biệt là của các nhân viên IAEA, đã đem lại phiên bản hiện tại của mô hình này, WASP- III, vẫn được sử dụng tại IAEA ở Vienna, áo. WASP là chương trình thường xuyên được sử dụng cho việc đánh giá khả năng phát triển của nghành điện trong sự phát triển chung. Nó đang được sử dụng trong hơn 60 nghành và các tổ chức trên toàn thế giới, trong đó có 6 tổ chức quốc tế.
Mục đích đầu tiên của WASP – III là xác định rõ hệ thống quy hoạch phát triển sao cho thoả mãn yêu cầu của hệ thống điện với vốn đầu tư nhỏ nhất trong khi vẫn thoả mãn ràng buộc đầu vào của người sử dụng. Tổng vốn đầu tư, có thể bao gồm vốn đầu tư thiết bị, chi phí cố định và lưu động, chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi phí nhiên liệu và vốn đầu tư cho năng lượng dự trữ, được sử dụng để đánh giá khả năng kinh tế của các mô hình phát triển khác nhau. Ràng buộc danh nghĩa của người sử dụng là: giới hạn lãi xuất và khả năng thua lỗ được đánh giá của các mô hình phát triển hệ thống khác nhau; chi phí cho năng lượng dự trữ; và giới hạn nhỏ nhất, lớn nhất số đơn vị hoặc dự án của mỗi kế hoạch phát triển hàng năm.
WASP – III sử dụng mô phỏng xác suất để đánh giá vốn đầu tư xây dựng hệ thống và chương trình động để xác định đường lối phát triển tối ưu. Cấu trúc modul của WASP cho phép người sử dụng nhìn thấy trực tiếp kết quả trên màn hình, tránh lãng phí thời gian máy tính xử lý các dữ liệu đầu vào không cần thiết. WASP bao gồm 8 modul chính: LOADSYS, FIXSYS, VARSYS, CONGEN, MERSIM, DYNPRO, REMERSIM và REPROBAT. Hai modul phụ khác, RENAME và RECSIM, quan trọng cho việc tính toán của WASP.
Hình 5.1: Kết cấu mô hình WASP - III
LOADSY (Load System Description): đưa vào thông tin phụ tải đỉnh và đường tích phân phụ tải của hệ thống điện trong suốt thời gian nghiên cứu.
FIXSYS (Fixed System Description): đưa vào các thông tin của các nhà máy điện hiện có và một số nhà máy điện có kế hoạch đưa vào.
VARSYS (Variable System Description): đưa vào các thông tin các nhà máy điện dự kiến có thể phát triển trong tương lai.
CONGEN (Configuration Generator): tính toán các kịch bản có thể có trong những năm tương lai, thoả mãn nhu cầu phụ tải và các điều kiện ràng buộc.
MERSIM (Merge and Simulate): phủ biểu đồ phụ tải của các kịch bản nguồn, tính toán chi phí vận hành của hệ thống và điện năng không đáp ứng được của kịch bản.
DYNPRO (Dynamic Programming Optimization): đưa các thông tin về kinh tế của hệ thống và các nguồn điện, dùng thuật toán quy hoạch động để xác định lời giải tối ưu.
REMERSIM: tương tự như MERSIM nhưng nó sử dụng phương thức mô phỏng mô hình chứa đựng phương án tối ưu. Với điều kiện là một phần dữ liệu ra của quá trình mô phỏng, REMERSIM cho phép người sử dụng chia nhỏ từng phần của vốn đầu tư để tính toán, như công suất đưa vào và trạng thái từng mùa của nhà máy thuỷ điện.
REPROBAT (Report writer of WASP in a Batched Environment): Kết quả tính toán của phương án tối ưu phát triển nguồn điện.
RENAME được sử dụng giúp người sử dụng tránh tính toán lặp lại vốn đầu tư đã được tính bởi MERSIM
RECSIM sử dụng để sửa lại kết quả quá trình mô phỏng của MERSIM. Nó không biến động trong phiên bản này của hệ thống ENPEP.
5.1.Mô tả LOADSYS:
Modul đầu tiên của WASP là LOADSYS, cung cấp chương trình mô tả nhu cầu phụ tải. Mục đích của LOADSYS là chuẩn bị mọi thông tin yêu cầu trước tiên của modul. Nó bao gồm số khoảng thời gian hàng năm (từ 1 đến 12 hay 4 mùa trong năm), thời gian đỉnh phụ tải (MWe), khoảng thời gian phát điện (kWh) và đường tích phân phụ tải. Đó là dữ liệu mà người sử dụng cần quan tâm, không có cách thức cho phụ tải và dự đoán năng lượng trong WASP. Hình dáng của đường tích phân phụ tải có thể xác định được qua dữ liệu của modul LOAD.
Đồ thị phụ tải đỉnh hàng năm và tỉ lệ của phụ tải đỉnh trong từng giai đoạn với phụ tải đỉnh hàng năm là giá trị đầu vào mà người sử dụng cần đưa vào hàng năm trong quá trình nghiên cứu. Bằng việc chỉ rõ hình dáng của đường tích phân phụ tải của từng khoảng thời gian từng năm, có thể xác định rõ thời gian phát điện. Đường tích phân phụ tải có thể nhập vào bằng các điểm khác nhau hoặc theo dạng đa thức bậc 5.
Việc sắp xếp giảm dần thời gian tính toán khi mô phỏng lượng điện năng sinh ra dưới đường tích phân phụ tải sẽ rất thuận lợi cho sự biến đổi đường tích phân phụ tải và phù hợp với chuỗi Fourier. Đường cong mang tính chu kì với dãy giá trị giới hạn riêng. Người sử dụng phải đưa vào LOADSYS số chu kì cosin để biểu diễn. Khi số chu kì cosin lớn thì việc biểu diễn đường tích phân phụ tải sẽ tốt hơn, chúng cũng ngay lập tức làm tăng thêm thời gian thực hiện của MERSIM.
LOADSYS cho ta biết thời gian đỉnh phụ tải hàng năm, thời gian đỉnh phụ tải trong từng gian đoạn, hệ số phụ tải trong từng giai đoạn, thời gian sản xuất điện và hệ số biểu diễn của chuỗi Fourier. Đường tích phân phụ tải đưa vào được so sánh xấp xỉ với chuỗi Fourier. Bản tóm lược hàng năm có thể cho biết sản lượng và hệ số phụ tải hàng năm.
5.2.Mô tả FIXSYS:
Modul thứ 2 của WASP – III là FIXSYS, nó biểu diễn thông số của các nhà máy điện hiện có. FIXSYS chuẩn bị một file (IF10: FIXPLANT) miêu tả đặc điểm của tất cả các nhà máy điện trong hệ thống ở đầu giai đoạn nghiên cứu và các nhà máy điện có kế hoạch đưa vào trong tương lai, nghĩa là, chúng được chắc chắn thêm vào và không lệ thuộc vào mọi sự biến đổi.
Hiệu suất và chi phí phụ thuộc vào độ tin cậy cung cấp điện của các nhà máy điện hiện tại. Đối với các nhà máy nhiệt điện, đặc điểm này bao gồm tổng công suất đơn vị phát ra, công suất vận hành nhỏ nhất, nhiệt lượng, giá nhiên liệu (thành phần trong và ngoài nước), chi phí nhân công vận hành và bảo dưỡng (O & M), giá O & M biến động, toàn bộ năng lượng thiếu hụt tương đương, kế hoạch bảo dưỡng hàng năm và khả năng quay vòng vốn. Đối với các nhà máy thuỷ điện, dữ liệu đầu vào bao gồm công suất đặt, khả năng của hồ chứa, lưu lượng nước, năng lượng phát nhỏ nhất trong mỗi giai đoạn và công suất biến đổi trong từng mùa. Đặc điểm riêng này của nhà máy thuỷ điện là 5 điều kiện của nhà máy thuỷ điện trong mỗi dự án xây dựng nhà máy điện. Mỗi điều kiện của nhà máy thuỷ điện được đưa vào tuỳ theo khả năng có thể xảy ra. Vì vậy, người sử dụng có thể xem xét đại diện hiệu suất của nhà máy thuỷ điện trong các năm hạn, bình thường, lũ và v.v.
Đầu ra của FIXSYS cho biết sự thay đổi giá điện năng đối với mỗi đơn vị nhiệt, sử dụng hữu ích để xác định sự sắp xếp phụ tải kinh tế, công suất đặt cho mỗi năm của mỗi dự án nghiên cứu, hiệu suất của mỗi dự án nhà máy thuỷ điện với mỗi điều kiện nước khác nhau, mỗi dự án nhà máy thuỷ điện được phân loại vào 1 trong 7 nhóm theo năng lực của hồ chứa và hiệu suất tổng cộng các hệ thống nhà máy thuỷ điện theo kế hoạch 2 mùa nước. Vốn đầu tư không phụ thuộc vào bất kì nhà máy thuỷ điện và nhà máy nhiệt điện nào trong FIXSYS từ khi lập ý tưởng và không ảnh hưởng gì đến kết quả bài toán tối ưu.
Việc thực hiện tính toán trong FIXSYS bao gồm: phụ tải kinh tế của các nhà máy nhiệt điện trên cơ sở mỗi đơn giá sản xuất của tổng phụ tải, việc đó được thực hiện bằng chương trình; phương thức vận hành và công suất phù hợp với mỗi nhà máy thuỷ điện trong mỗi mùa và điều kiện nước; và đặc điểm của biểu đồ thuỷ văn, tập hợp các thông số đặc biệt của những dòng sông định xây dựng nhà máy thuỷ điện.
5.3.Mô tả VARSYS:
Một trong các dự án có thể được sử dụng để phát triển hệ thống được mô tả trong modul này. Nó được xem xét: các thông tin khái quát về khoảng thời gian, điều kiện nước và các khả năng của chúng, một trong số các nguồn nhiệt, v.v. dữ liệu kinh tế – kĩ thuật của nhà máy nhiệt điện này (công suất, gi._.---------------------------------------
I U710151 608.00000 14088.00000 | U710152 0.00000 87345.60000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 14096.04272 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U710153 0.00000 145388.1600 I U710201 548.00000 8,360.00000 |
| REDUCED COST 121762.5840 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U710202 0.00000 51832.00000 | U710203 0.00000 86275.20000 |
| REDUCED COST 6,479.00000 | REDUCED COST 72255.48000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U710251 378.20000 4,960.00000 | U710252 0.00000 30752.00000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 24986.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U710253 0.00000 51187.20000 I U715151 142.00000 14088.00000 |
| REDUCED COST 43509.12000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
File: HVNHH 4/15/05 10:06:48 Page 5
SOLUTION (Minimized): 2092585237 Toi uu phat trien nguon
-------------------------------------------------------------------------------
| Variable | Activity | Cost | Variable | Activity | Cost |
-------------------------------------------------------------------------------
| U715152 0.00000 87345.60000 | U715153 0.00000 145388.1600 |
| REDUCED COST 14096.04272 | REDUCED COST 121762.5840 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U715201 142.00000 8,360.00000 | U715202 0.00000 51832.00000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 6,479.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U715203 0.00000 86275.20000 I U715251 142.00000 4,960.00000 |
| REDUCED COST 72255.48000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U715252 0.00000 30752.00000 | U715253 0.00000 51187.20000 |
| REDUCED COST 24986.00000 | REDUCED COST 43509.12000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U720201 0.00000 8,360.00000 | U720202 0.00000 51832.00000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 6,479.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U720203 0.00000 86275.20000 I U720251 40.00000 4,960.00000 |
| REDUCED COST 72255.48000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U720252 0.00000 30752.00000 | U720253 0.00000 51187.20000 |
| REDUCED COST 24986.00000 | REDUCED COST 43509.12000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U725251 0.00000 4,960.00000 | U725252 0.00000 30752.00000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 24986.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U725253 0.00000 51187.20000 I U810101 0.00000 1,008.80000 |
| REDUCED COST 43509.12000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U810102 0.00000 6,254.56000 | U810103 0.00000 10410.81600 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 7,654.86000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U810151 0.00000 598.75000 I U810152 0.00000 3,712.25000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U810153 0.00000 6,179.10000 I U810201 0.00000 355.30000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U810202 0.00000 2,202.86000 I U810203 0.00000 3,666.69600 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U810251 0.00000 210.80000 I U810252 0.00000 1,306.96000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U810253 0.00000 2,175.45600 I U815151 0.00000 598.75000 |
| REDUCED COST 731909.4738 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U815152 0.00000 3,712.25000 I U815153 0.00000 6,179.10000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U815201 0.00000 355.30000 I U815202 0.00000 2,202.86000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U815203 0.00000 3,666.69600 I U815251 0.00000 210.80000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U815252 0.00000 1,306.96000 I U815253 0.00000 2,175.45600 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
| U820201 0.00000 355.30000 I U820202 0.00000 2,202.86000 |
| REDUCED COST 107648.2471 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
File: HVNHH 4/15/05 10:06:48 Page 6
SOLUTION (Minimized): 2092585237 Toi uu phat trien nguon
-------------------------------------------------------------------------------
| Variable | Activity | Cost | Variable | Activity | Cost |
-------------------------------------------------------------------------------
I U820203 0.00000 3,666.69600 I U820251 0.00000 210.80000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U820252 0.00000 1,306.96000 I U820253 0.00000 2,175.45600 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U825251 922.80000 210.80000 I U825252 922.80000 1,306.96000 |
| REDUCED COST 0.00000 | REDUCED COST 0.00000 |
-------------------------------------------------------------------------------
I U825253 922.80000 2,175.45600 |
| REDUCED COST 0.00000 |
----------------------------------------
File: HVNHH 4/15/05 10:06:48 Page 7
CONSTRAINTS: Toi uu phat trien nguon
---------------------------------------------------------------------------
|Constraint| Activity | RHS |Constraint| Activity | RHS |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 1 1.00000 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 3 -380.00000 1,505.60000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 187600.0000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 5 1,835.60000 >1,835.60000 | ROW 6 2,935.60000 >2,935.60000 |
| DUAL VALUE 111377.7778 | DUAL VALUE 66955.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 7 4,365.40000 >4,365.40000 | ROW 8 2,600.00000 >2,600.00000 |
| DUAL VALUE 329733.5804 | DUAL VALUE 23736.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 9 1,800.00000 >1,800.00000 | ROW 10 700.00000 > 700.00000 |
| DUAL VALUE 27593.10000 | DUAL VALUE 2,755.95600 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 11 2,900.00000 >2,900.00000 | ROW 12 2,150.00000 >2,150.00000 |
| DUAL VALUE 14088.00000 | DUAL VALUE 73249.55728 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 13 1,400.00000 >1,400.00000 | ROW 14 3,900.00000 >3,900.00000 |
| DUAL VALUE 23625.57600 | DUAL VALUE 8,360.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 15 2,900.00000 >2,900.00000 | ROW 16 2,000.00000 >2,000.00000 |
| DUAL VALUE 45353.00000 | DUAL VALUE 14019.72000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 17 5,200.00000 >5,200.00000 | ROW 18 3,600.00000 >3,600.00000 |
| DUAL VALUE 4,960.00000 | DUAL VALUE 5,766.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 19 2,700.00000 >2,700.00000 | ROW 20 510.00000 < 510.00000 |
| DUAL VALUE 7,678.08000 | DUAL VALUE 19285.50000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 21 348.00000 < 510.00000 I ROW 22 0.00000 < 510.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 23 510.00000 < 510.00000 | ROW 24 510.00000 < 510.00000 |
| DUAL VALUE 11446.50000 | DUAL VALUE 56872.25728 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 25 0.00000 < 510.00000 | ROW 26 510.00000 < 510.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 6,792.50000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 27 510.00000 < 510.00000 I ROW 28 0.00000 < 510.00000 |
| DUAL VALUE 35634.50000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 29 510.00000 < 510.00000 I ROW 30 460.20000 < 510.00000 |
| DUAL VALUE 4,030.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 31 0.00000 < 510.00000 | ROW 32 374.00000 < 374.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 19879.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 33 374.00000 < 374.00000 I ROW 34 0.00000 < 374.00000 |
| DUAL VALUE 3,679.70000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 35 374.00000 < 374.00000 | ROW 36 374.00000 < 374.00000 |
| DUAL VALUE 11798.70000 | DUAL VALUE 59055.89728 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 37 147.58140 < 374.00000 | ROW 38 374.00000 < 374.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 7,001.50000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 39 374.00000 < 374.00000 I ROW 40 203.85581 < 374.00000 |
| DUAL VALUE 36930.30000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
File: HVNHH 4/15/05 10:06:48 Page 8
CONSTRAINTS: Toi uu phat trien nguon
---------------------------------------------------------------------------
|Constraint| Activity | RHS |Constraint| Activity | RHS |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 41 374.00000 < 374.00000 | ROW 42 374.00000 < 374.00000 |
| DUAL VALUE 4,154.00000 | DUAL VALUE 768.80000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 43 0.00000 < 374.00000 | ROW 44 470.40000 < 470.40000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 23468.95000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 45 470.40000 < 470.40000 I ROW 46 92.40000 < 470.40000 |
| DUAL VALUE 25937.39000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 47 470.40000 < 470.40000 | ROW 48 470.40000 < 470.40000 |
| DUAL VALUE 11798.70000 | DUAL VALUE 59055.89728 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 49 469.72093 < 470.40000 | ROW 50 470.40000 < 470.40000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 8,265.95000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 51 470.40000 < 470.40000 | ROW 52 470.40000 < 470.40000 |
| DUAL VALUE 44769.89000 | DUAL VALUE 13049.12400 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 53 470.40000 < 470.40000 | ROW 54 470.40000 < 470.40000 |
| DUAL VALUE 4,216.00000 | DUAL VALUE 1,153.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 55 452.74419 < 470.40000 | ROW 56 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 23498.65000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 57 0.00000 < 0.00000 | ROW 58 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 26121.53000 | DUAL VALUE 306.50400 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 59 0.00000 < 0.00000 | ROW 60 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 11798.70000 | DUAL VALUE 59055.89728 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 61 -12.90233 < 0.00000 | ROW 62 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 7,001.50000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 63 0.00000 < 0.00000 I ROW 64 -46.85581 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 36930.30000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 65 0.00000 < 0.00000 | ROW 66 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 4,216.00000 | DUAL VALUE 1,153.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 67 -12.90233 < 0.00000 | ROW 68 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 11798.70000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 69 0.00000 < 0.00000 | ROW 70 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 59055.89728 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 71 0.00000 < 0.00000 | ROW 72 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 7,001.50000 | DUAL VALUE 36930.30000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 73 0.00000 < 0.00000 | ROW 74 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 4,216.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 75 0.00000 < 0.00000 | ROW 76 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,153.20000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 77 0.00000 < 0.00000 | ROW 78 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 7,001.50000 | DUAL VALUE 36930.30000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 79 0.00000 < 0.00000 | ROW 80 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 4,216.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
File: HVNHH 4/15/05 10:06:48 Page 9
CONSTRAINTS: Toi uu phat trien nguon
---------------------------------------------------------------------------
|Constraint| Activity | RHS |Constraint| Activity | RHS |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 81 0.00000 < 0.00000 | ROW 82 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,153.20000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 83 0.00000 < 0.00000 | ROW 84 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 4,216.00000 | DUAL VALUE 1,153.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 85 0.00000 < 0.00000 | ROW 86 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 119022.5565 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 87 0.00000 < 0.00000 I ROW 88 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 5,518.62000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 89 0.00000 < 0.00000 | ROW 90 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 11974.80000 | DUAL VALUE 60147.71728 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 91 0.00000 < 0.00000 | ROW 92 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,817.35200 | DUAL VALUE 7,106.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 93 0.00000 < 0.00000 | ROW 94 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 37578.20000 | DUAL VALUE 1,078.44000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 95 0.00000 < 0.00000 | ROW 96 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 4,216.00000 | DUAL VALUE 1,153.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 97 0.00000 < 0.00000 | ROW 98 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 11974.80000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 99 0.00000 < 0.00000 | ROW 100 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 60147.71728 | DUAL VALUE 1,817.35200 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 101 0.00000 < 0.00000 | ROW 102 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 7,106.00000 | DUAL VALUE 37578.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 103 0.00000 < 0.00000 | ROW 104 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,078.44000 | DUAL VALUE 4,216.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 105 0.00000 < 0.00000 I ROW 106 -35.24186 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,153.20000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 107 0.00000 < 0.00000 | ROW 108 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 7,106.00000 | DUAL VALUE 37578.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 109 0.00000 < 0.00000 | ROW 110 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,078.44000 | DUAL VALUE 4,216.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 111 0.00000 < 0.00000 | ROW 112 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,153.20000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 113 0.00000 < 0.00000 | ROW 114 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 4,216.00000 | DUAL VALUE 1,153.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 115 0.00000 < 0.00000 | ROW 116 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 2,967.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 117 0.00000 < 0.00000 I ROW 118 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 119 0.00000 < 0.00000 I ROW 120 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,761.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
File: HVNHH 4/15/05 10:06:48 Page 10
CONSTRAINTS: Toi uu phat trien nguon
---------------------------------------------------------------------------
|Constraint| Activity | RHS |Constraint| Activity | RHS |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 121 0.00000 < 0.00000 | ROW 122 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 1,045.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 123 0.00000 < 0.00000 I ROW 124 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 125 0.00000 < 0.00000 I ROW 126 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 620.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 127 0.00000 < 0.00000 | ROW 128 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 1,761.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 129 0.00000 < 0.00000 I ROW 130 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 131 0.00000 < 0.00000 | ROW 132 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,045.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 133 0.00000 < 0.00000 | ROW 134 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 620.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 135 0.00000 < 0.00000 I ROW 136 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 137 0.00000 < 0.00000 I ROW 138 -310.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 1,045.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 139 -483.00000 < 0.00000 | ROW 140 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 620.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 141 -483.00000 < 0.00000 I ROW 142 -483.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 143 0.00000 < 0.00000 I ROW 144 -507.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 620.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 145 -507.00000 < 0.00000 I ROW 146 -260.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 147 -898.00000 < 0.00000 I ROW 148 -898.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 149 -290.00000 < 0.00000 I ROW 150 -898.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 151 -898.00000 < 0.00000 I ROW 152 -350.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 153 -898.00000 < 0.00000 I ROW 154 -898.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 155 -519.80000 < 0.00000 I ROW 156 -898.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 157 -898.00000 < 0.00000 | ROW 158 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 159 -142.00000 < 0.00000 I ROW 160 -142.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
File: HVNHH 4/15/05 10:06:48 Page 11
CONSTRAINTS: Toi uu phat trien nguon
---------------------------------------------------------------------------
|Constraint| Activity | RHS |Constraint| Activity | RHS |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 161 0.00000 < 0.00000 I ROW 162 -142.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 163 -142.00000 < 0.00000 | ROW 164 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 165 -142.00000 < 0.00000 I ROW 166 -142.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 167 -40.00000 < 0.00000 I ROW 168 -40.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 169 -40.00000 < 0.00000 | ROW 170 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 171 -40.00000 < 0.00000 I ROW 172 -40.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 173 0.00000 < 0.00000 I ROW 174 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 175 0.00000 < 0.00000 | ROW 176 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 22727.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 177 0.00000 < 0.00000 I ROW 178 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 21338.54000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 179 0.00000 < 0.00000 | ROW 180 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 13489.25000 | DUAL VALUE 69537.30728 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 181 0.00000 < 0.00000 | ROW 182 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 17446.47600 | DUAL VALUE 8,004.70000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 183 0.00000 < 0.00000 | ROW 184 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 43150.14000 | DUAL VALUE 10353.02400 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 185 0.00000 < 0.00000 | ROW 186 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 4,749.20000 | DUAL VALUE 4,459.04000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 187 0.00000 < 0.00000 | ROW 188 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 737412.0978 | DUAL VALUE 13489.25000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 189 0.00000 < 0.00000 | ROW 190 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 69537.30728 | DUAL VALUE 17446.47600 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 191 0.00000 < 0.00000 | ROW 192 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 8,004.70000 | DUAL VALUE 43150.14000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 193 0.00000 < 0.00000 | ROW 194 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 10353.02400 | DUAL VALUE 4,749.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 195 0.00000 < 0.00000 | ROW 196 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 4,459.04000 | DUAL VALUE 5,502.62400 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 197 0.00000 < 0.00000 | ROW 198 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 115652.9471 | DUAL VALUE 43150.14000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 199 0.00000 < 0.00000 | ROW 200 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 10353.02400 | DUAL VALUE 4,749.20000 |
---------------------------------------------------------------------------
File: HVNHH 4/15/05 10:06:48 Page 12
CONSTRAINTS: Toi uu phat trien nguon
---------------------------------------------------------------------------
|Constraint| Activity | RHS |Constraint| Activity | RHS |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 201 0.00000 < 0.00000 | ROW 202 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 4,459.04000 | DUAL VALUE 5,502.62400 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 203 0.00000 < 0.00000 | ROW 204 0.00000 < 0.00000 |
| DUAL VALUE 4,749.20000 | DUAL VALUE 4,459.04000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 205 0.00000 < 0.00000 I ROW 206 2170224.000 <4204800.000 |
| DUAL VALUE 5,502.62400 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 207 4117200.000 <4117200.000 I ROW 208 4120704.000 <4204800.000 |
| DUAL VALUE 4.26162 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 209 4029600.000 <4029600.000 I ROW 210 5322576.000 <5431200.000 |
| DUAL VALUE 1.37640 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 211 5256000.000 <5256000.000 | ROW 212 5080800.000 <5080800.000 |
| DUAL VALUE 4.29680 | DUAL VALUE 2.54980 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 213 5256000.000 <5256000.000 | ROW 214 620.00000 < 620.00000 |
| DUAL VALUE 1.38880 | DUAL VALUE 541052.4667 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 215 900.00000 < 900.00000 | ROW 216 1,100.00000 <1,100.00000 |
| DUAL VALUE 150747.3574 | DUAL VALUE 208038.2224 |
---------------------------------------------------------------------------
| ROW 217 1,200.00000 <1,200.00000 I ROW 218 1,025.33333 <1,600.00000 |
| DUAL VALUE 210719.7224 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 219 13486080.00 >2748160.000 I ROW 220 17787180.00 >7595160.000 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 221 27294408.00 >19298160.00 I ROW 222 39882528.00 >19948160.00 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
Cumulative Variable Error: 0.000000001
Cumulative Constraint Error: 0.000000007
UE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
I ROW 221 27294408.00 >19298160.00 I ROW 222 39882528.00 >19948160.00 |
| DUAL VALUE 0.00000 | DUAL VALUE 0.00000 |
---------------------------------------------------------------------------
Cumulative Variable Error: 0.000000001
Cumulative Constraint Error: 0.000000007
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN102.doc