Phân tích khối kết cuối thuê bao số CSN trong tổng đài Alcatel 1000 - E10

Lời nói đầu -----(----- Ngành viễn thông Việt Nam, một ngành có vai trò quan trọng trong kết cấu cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, đang phát triển mạnh mẽ. Với chiến lược đi thẳng vào kỹ thuật mới, hiện đại, hàng loạt tổng đài điện tử số đã, đang và sẽ được lắp đặt và đưa vào sử dụng. Sát cánh cùng sự phát triển của ngành viễn thông Việt Nam, tổng đài điện tử số Acatel 1000-E10 đã trở thành một trong những tổng đài phổ biến nhất Viết Nam hiện nay bởi tính năng tác dụng, sự mềm dẻo trong

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích khối kết cuối thuê bao số CSN trong tổng đài Alcatel 1000 - E10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng, có cấu trúc mở và phù hợp với môi điều kiện môi trường Việt Nam ... Trong kết cấu của tổng đài Alcatel, Đơn vị truy nhập thuê bao số CSN (Subcriber Digital Acces Unit) là thành phần trung tâm và tiêu biểu nhất của hệ thống tổng đài Alcatel 1000-E10. Để nghiên một cách đầy đủ và chi tiết cấu tạo về đơn vị truy nhập thuê bao số CSN là một công việc hết sức khó khăn. Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn tìm hiểu vận dụng kiến thức cơ sở, sự giúp đỡ cuả các thày cô giáo trong và ngoài trường, sự chỉ bảo trực tiếp, tận tình của thày giáo Nguyễn Đức Thắng em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích khối kết cuối thuê bao số CSN trong tổng đài Alcatel 1000-E10“. Nhân đây en xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn và đặc biệt là thày giáo Nguyễn Đức Thắng đỡ tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này. Trong quá trình thực hiện đề tài này, chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo cuả các thày cô giáo. Hà nội, ngày 1 tháng 6 năm 2002 Sinh viên Đinh Quốc Đức Phần I Tổng quan về tổng đài alcatel 1000-e10 (ocb-283) Chương I TổNG QUAN Về TổNG ĐàI ALCATEL 1000-E10 ************************************** I. Vị trí và các ứng dụng củatổng đàI Alcatel 1000-E10 1.Vị trí của tổng đài Alcatel 1000E-10 Alcatel 1000-E10 là tổng đài điện tử số SPC do hãng Alcatel -CIT của cộng hoà pháp sản xuất . Với tính đa năng Alcatel 1000-E10 có thể làm chức nãng của tổng đài trung tâm, từ tổng đài nội hạt dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp, hay tổng đài quốc tế dung lương lớn (có khả năng đấu nối 1.00000 thuê bao với lưu lượng đồng thời 27.000 cuộc gọi ) hoặc sử dụng như một thiết bị tập trung thuê bao ( tổng đài vệ tinh, tổng đài con ). Alcatel 1000-E10 thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số, từ đô thị mật độ dân số cao tới nông thôn thưa thớt, các môi trường khí hậu từ vùng địa cực tới vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Alcatel 1000-E10 có thể cung cấp tất cả mọi loại hình thông tin hiện đại như: Điện thoại cơ bản, điện thoại công cộng(PSTN), di động(PLM), ISDN... Hệ thống khai thác và bảo dưỡng của Alcatel 1000-E10 có thể cho nội đài, hoặc tập trung cho vài tổng đài hoặc phân phối cho cả hai kiểu. Alcatel 1000-E10 có thể quản trị mọi loại hệ thống báo hiệu và hiện nay hệ thống loại này đã thâm nhập vào khoảng 80 nước và nó được xây dựng trên các tiêu chuẩn quốc tế. Alcatel 1000-E10-CIT thực hiện đầy đủ các khuyến nghị tiêu chuẩn này. 2. Các ứng dụng của tổng đài Alcatel 1000-E10. + Đơn vị thuê bao xa + Tổng đài nội hạt. + Tổng đài chuyển tiếp (nội hạt, trung kế hay cổng quốc tế ). + Tổng đài nội hạt/chuyển tiếp. + Tổng đài quá giang. + Tập trung thuê bao. 3. Các giao diện ngoại vi của Alcatel 1000-E10 Acatel 1000-E10 Mạng báo hiệu Số 7 CCITT Mạng điện thoại sử dụng Báo hiệu kênh riêng Mạng số liệu Mạng bổ sung Mạng điều hành và bảo dưỡng NT ( ( PABX : (1)_ (3)_ (2)_ (4)_ (5)_ (6)_ (7)_ (8)_ Hình 2: Giao tiếp ALCATEL 1000-E10 với các mạng ngoại vi. Trong đó: PABX: Tổng đài nhánh tự động riêng ( tổng đài cơ quan ). NT : Đầu cuối mạng . 1. Thuê bao chế độ , 2, 3 hoặc 4 dây. 2 Xâm nhập ISDN cơ sở tốc độ 144kb/s. 3. Xâm nhập ISDN cơ cấp tốc độ 2Mb/s. 4 và 5. Luồng PCM tiêu chuẩn (2Mb/s, 32 kênh, CCITTG732). 6 và 7. Liên kết số liệu tương tự hoặc số tốc độ 64kb/s hoặc PCM tiêu chuẩn. 8. Đường số liệu 64kb/s (giao thức x 25) hoặc tương tự với tốc độ < 19200 boud/s. 4. Các dịch vụ được cung cấp 4.1.Xử lý gọi Alcatel 1000-E10 xử lý các cuộc gọi điện thoại vào/ra mạng chuyển mạch quốc gia và quốc tế. Nó còn truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN mà nó quản lý cũng như truyền số liệu vào/ra chuyển mạch gói. 4.2. Thuộc tính của thuê bao Gồm : + Các thuộc tính của thuê bao tương tự + Các thuộc tính của thuê bao số 4.3. Các chức năng vận hành bảo dưỡng 4.4. Các chức năng chuyển mạch dịch vụ 4.5. Chức năng đấu nối với người điều hành II. cấu trúc chức năng tổng thể tổng đài Alcatel 1000-e10 Phân hệ truy nhập thuê bao Phân hệ điều khiển và đấu nối Phân hệ điều hành và bảo dưỡng Mạng báo hiệu số 7 CCITT OCB 283 Mạng điện thoại Mạng bổ sung Mạng số liệu Mạng vận hành và bảo dưỡng NT ( ( : PABX Hình 3: Alcatel 1000-E10 và các mạng thông tin Trong đó : PABX: Tổng đài tự động riêng ( tổng đài tự động cơ quan). NT : Đầu cuối mạng Hệ thống Alcatel 1000-E10 gồm 3 khối chức năng riêng biệt đó là : + Phân hệ truy nhập thuê bao: Để đấu nối các đường thuê bao tương tự và thuê bao số. + Phân hệ điều khiển và đấu nối: Thực hiện chức năng đấu nối và xử lý gọi. + Phân hệ vận hành và bảo dưỡng: Phục vụ cho quản lý vận hành, bảo dưỡng tổng đài. Ngoài ra nó còn đấu nối với mạng tổ chức viễn thông. Mỗi khối chức năng có phần mềm riêng phù hợp với chức năng mà nó đảm nhiệm. Chương II cấu tạo tổng đài Alcatel 1000 - E10 ********************************* Ngày nay, các tổng đài điện tử kỹ thuật số đã đạt được những thành tựu kỹ thuật nhất định, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng Alcatel 1000-E10 là một trong những tổng đài phổ biến nhất hiện nay. Và nó cũng đáp ứng được những nhu cầu của người cử dụng khó tính nhất về trao đổi thông tin . Dưới đây là nghiên cứu chi tiết về cấu tạo của tổng đài điện tử kỹ thuật số Alcatel 1000-E10. Cấu tạo tổng thể tổng đài Alcatel 1000 –E10 gồm hai phần chính: Cấu trúc phần cứng . Cấu trúc phần mềm. i. cấu trúc phần mềm tổng đài Alcatel 1000-E10. A.Vai trò của phần mềm đối với tổng đài Alcatel 1000-E10. Hầu hết các tổng đài điện tử số hiện nay đều được điều khiển bằng phần mềm. Alcatel 1000-E10 là tổng đài điện tử số SPC, các chương trình phần mềm điều khiển được xây dựng trên tiêu chuẩn của tổ chức OCB-283. Phần mềm được thiết kế nhằm mục tiêu sau: Đảm baỏ dịch vụ an toàn và liên tục trong suốt tuổi thọ của tổng đài . Dễ dàng trong quản lý và thi công tổng đài . Dễ dàng trong việc sửa đổi và mở rộng khi cần. Các module có thể nghiên cứu riêng lẻ . Dễ dàng trong việc vận hành bảo dưỡng, có các thủ tục an toàn để có thể khoanh vùng, sửa chữa nhanh chóng và tránh lây lan ra vùng rộng . Dễ dàng thích ứng với công nghệ hiện hữu trên mạng . B. Sơ đồ tổ chức điều khiển OCB-283. ma trận chuyển mạch chính (SMX) COM BT CSNL CSND CSED URM LR Các trung kế và các Thiết bị thông báo ghi sẵn ETA PUPE LR om mq gx mr tx tr pc Vòng THÔNG TIN ALARM : TMN Hình 4:Cấu trúc chức năng của tổ chức điều khiển OCB-283 C. Giải thích các khối chức năng trong sơ đồ. 1. Khối thời gian cơ sở (BT) Khối thời gian cơ sở BT đảm bảo phân phối thời gian cho các đường LR và PCM để cung cấp đồng bộ và cho thiết lập đồng hồ tổng đài. Bộ phân phối thời gian là bội ba. Bộ tạo tín hiệu thời gian có thể hoặc là tự động hặc là được điêù khiển theo tín hiệu đồng bộ ngoài. 2. Ma trận chuyển mạch chính (SMX) SMX là ma trận vuông với một tầng chuyển mạch thời gian T, có cấu trúc hoàn toàn kép, cho phép đấu nối tới 2048 đường mạng (LR). LR là một PCM nội đài (32 kênh thời gian ) mỗi kênh 16 bit. MCX có thể thực hiện đấu nối sau. 1. Đấu nối đơn hướng giữa một kênh vào bất kỳ với một kênh ra bất kỳ. Có thể thực hiện đồng thời đấu nối số lượng cuộc gọi bằng số lượng kênh ra. 2. Đấu nối một kênh vào bất kỳ với M kênh ra. 3. Nối N kênh vào tới n kênh ra bất kỳ có cùng cấu trúc khung (n x 64kbit). MCX do COM điều khiển. COM có nhiệm vụ sau : Thiết lập và giải phóng đấu nối, sử dụng phương điều khiển đầu ra. Phòng vệ đấu nối đảm bảo đấu nối chính xác. 3. Khối điều khiển trung kế PCM (URM) URM cung cấp chức năng giao tiếp giữa các PCM và tổng đài + Các PCM này có thể từ - Đơn vị truy nhập thuê bao xa (CSND) hoặc từ bộ tập trung thuê bao xa (CSED). - Từ các tổng đài khác, sử dụng báo hiệu kênh kết hợp hoặc báo hiệu số 7. - Từ các thiết bị thông báo ghi sẵn. + URM thực hiện chức năng sau đây: - Biến đổi mã HDB-3 thành mã nhị phân (Từ trung kế PCM sang đường mạng nội bộ LR). - Biến đổi mã nhị phân thành mã HDB-3 ( Từ LR sang PCM ). - Thu phát và xử lý báo hiệu kênh kết hợp. 4. Khối quản lý thiết bị phụ trợ (ETA) ETA trợ giúp chức năng sau: - Tạo âm báo (GT). - Thu phát tín hiệu đa tần (RGF). - Thoại hội nghị (CCF). - Cung cấp đồng hồ cho tổng đài (CLOCK). 5. Khối điều khiển giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) và khối quản lý báo hiệu số 7 (PC). Việc đấu nối cho các kênh báo hiệu 64kbit/s tới thiết bị xử lý giao thức báo hiệu số 7 (PUPE) được thiết lập qua ma trận chuyển mạch. - PUPE thực hiện chức năng sau: + Xử lý mức hai kênh báo hiệu. + Định tuyến bản tin (một phần của mức 3). - PC thực hiện chức năng sau: + Quản lý mạng báo hiệu + Phòng vệ pupe + Các chức năng giám sát khác 6. Khối xử lý gọi (MR) - Khối xử lý gọi MR có trách nhiệm thiết lập và giải toả các thông tin. - MR điều khiển và xử lý thông tin trên cơ sở thông tin báo hiệu nhận được và đối chiếu với cơ sở dữ liệu (TR). MR xử lý cuộc gọi mới và duy trì cuộc gọi, giải phóng thiết bị, gia lệnh đóng, ngắt mạch. Ngoài ra bộ xử lý còn có chức năng quản lý. 7. Khối quản lý cơ sở dữ liệu phân tích và thuê bao (TR) - Chức năng của tr là quản lý cơ sở dữ liệu về thuê bao và các nhóm trung kế . - TR cung cấp theo yêu cầu cho bộ xử lý gọi (MR) các đặc tính thuê bao và trung kế MR cần thiết lập và giải phóng cuộc gọi. TR đảm bảo sự phù hợp giữa các số nhận được với địa chỉ của các nhóm trung kế hoặc thuê bao (các chức năng tiền phân tích, phân tích và biên dịch ). 8. Khối đo lường và phân tích cuộc gọi (TX) Chức năng của TX là thực hiện việc tính cước thông tin bao gồm: - Tính toán khoản cước phí cho mỗi cuộc gọi. - Lưu giữ khoản cước phí của mỗi thuê bao. - Cung cấp thông tin cần thiết cho cho OM để lập hoá đơn chi tiết . - Ngoài ra, TX còn thực hiện nhiệm vụ giám sát (quan trắc trung kế và thuê bao). 9. Khối quản lý ma trận chuyển mạch (GX). Chức năng GX là xử lý và phòng vệ các kết nối trên cơ sở các thông tin : - Các yêu cầu kết nối và giải phóng từ bộ xử lý gọi (MR) hoặc khối chức năng phân tích, phân phối bản tin (MQ). - Các lỗi kết nối được chuyển từ khối chức năng điều khiển ma trận chuyển mạch (COM). Ngoài ra, GX thực thi việc giám sát các tuyến nhất định của phân hệ đấu nối của tổng đài, theo định kỳ hoặc theo yêu cầu từ các tuyến nào đó. 10. Khối phân phối bản tin (MQ) MQ có trách nhiệm phân phối và tạo dạng các bản tin nội bộ. MQ thực hiện : - Giám sát các tuyến nối bán cố định (các tuyến số liệu báo hiệu ). - Xử lý các bản tin ETA và GX tới và phát các bản tin tới ETA và GX. Ngoài ra, MQ hoạt động như cổng cho phép truyền dẫn các bản tin giữa các vùng ghép thông tin. 11. Vòng ghép thông tin (Token Ring) Hệ thống có từ 1 đến 5 vòng ghép thông tin được sử dụng để truyền các bản tin từ một trạm này tới một trạm khác. Việc trao đổi các bản tin này được thực hiện bởi một môi trường, đó là mạch vòng thông tin TOKEN RING, sử dụng một giao thức xử lý phù hợp với tiêu chuẩn IEEE 802.5. + Vòng ghép đơn (cấu hình rút gọn ). Vòng ghép này là vòng ghép liên trạm (MIS). + Nhiều hơn một vòng ghép : - Một vòng ghép liên trạm (MIS) dành cho trao đổi lẫn nhau giữa các chức năng điều khiển hoặc giữa các chức năng điều khiển với phần mềm điều hành và bảo dưỡng (OM). - Có một đến bốn vòng ghép thâm nhập trạm (MAS) để trao đổi giữa các chức năng đấu nối ( URM, COM, PUPE ). 12. Chức năng điều hành và bảo dưỡng Các chức năng điều hành và bảo dưỡng được thực hiện bởi phần mềm OM. Thiết bị để giao tiếp với hệ thống là máy tính thuộc vế phân hệ điều hành và bảo dưỡng như: Các bàn điều khiển, thiết bị từ tính, đầu cuối thông minh. Các chức năng này có thể phân thành 2 loại : - Điều hành các ứng dụng điện thoại. - Điều hành và bảo dưỡng hệ thống . Ngoài ra phân hệ điều hành và bảo dưỡng thực hiện : - Nạp các phần mềm và số liệu cho các khối điều khiển, đấu nối và cho các khối truy nhập thuê bao CSN. - Dự phòng tạm thời các thông tin tạo lập hoá đơn cước chi tiết . - Tập trung số liệu cảnh báo từ các trạm điều khiển và đấu nối thông qua các mạch vòng cảnh báo . - Bảo vệ trung tâm của hệ thống. Phân hệ điều hành và bảo dưỡng tập trung ở mức vùng và quốc gia (TMN). II. cấu trúc phần cứng tổng đài Alcatel 1000 -e10 Thiết bị phần cứng của hệ chuyển mạch gồm tập hợp các trạm điều khiển (trạm đa xử lý SM). Các trạm này trao đổi thông tin với nhau thông qua một hay một số vòng ghép thông tin ( MIS hoạc MAS). - Trạm điều khiển gồm một hay nhiều bộ xử lý, một hay nhiều bộ nối thông minh (đó là bộ điều khiển giao tiếp) được đấu nối với nhau thông qua một BUS và trao đổi số liệu thông qua một bộ nhớ chung . - Có 5 kiểu trạm điều khiển phù hợp với chức năng được đảm nhiệm + SMC: Trạm điều khiển chính . + SMA: Trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ. + SMT: Trạm điều khiển trung kế PCM. + SMX: Trạm điều khiển ma trận chuỷên mạch. + SMM: Trạm điều khiển bảo dưỡng. Sơ đồ cấu trúc mạch điện của tổng đài Alcatel 1000-E10 SMT SMA Ma trận chuyển mạch chính STS SMX MAS CSNL CSND CSNE LR Trung kế và các thiết bị thông báo ghi sẵn SMC SMC ALARM : SMM TMN Trạm giám sát hệ thống Phân hệ điều khiển đấu nối Phân hệ truy nhập thuê bao MIS Phân hệ khai thác và bảo dưỡng Hình 5: Cấu trúc phần cứng tổng đài Alcatel 1000-E10. B. Các cấu trúc phần cứng của tổng đài Alcatel 1000-E10 1. Trạm điều khiển chính SMC 1.1. Chức năng trạm điều khiển chính SMC SMC gồm nhiều chức năng, mỗi một chức năng được thực hiện bằng các chương trình riêng biệt. MR : Xử lý gọi . TR : Cơ sở dữ liệu . MQ : Phân phối bản tin. GX : Điều khiển ma trận đấu nối, quản trị đấu nối . PC : Điều khiển quản trị báo hiệu CCS7. 1.2. Vị trí cuả trạm điều khiển chính SMC SMC được đấu nối với các môi trường thông tin sau đây: - Mạch vòng thông tin MIS để trao đổi thông tin giữa SMC với trạm vận hành bảo dưỡng SMM. - Mạch vòng thông tin MAS (từ 1 đến 4 MAS) để trao đổi thông tin với trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA, trạm điều khiển đấu nối trung kế SMT và trạm điều khỉên ma trận SMX, các trạm này đấu nối với MAS . - Mạch vòng cảnh báo MAL được chuyển cảnh báo nguồn từ trạm SMC đến trạm SMA thông qua MIS. 1.3. Cấu trúc tổng thể trạm điều khiển chính SMC Trạm điều khiển chính SMC gồm: - Một đơn vị xử lý chính (PUP). - Một bộ nhớ chung (MC): Dùng để nhớ số liệu và xử lý cuộc gọi. - Một đến bốn đơn vị xỷ lý phụ (PUS): Dùng để xử lý thông tin trao đổi với các đơn vị điều khiển khác. - Một bộ đấu nối chính (CMP): Dùng để đấu nối với mạch vòng MIS. - Một đến bốn bộ đấu nối phụ (CMS): Dùng để đấu nối với bốn mạch vòng (MAS). PUP MC PUS 1 PUS 4 MIS CMS1 CMS4 LOCAL BUS MAS 1 MAS 4 BSM CMP - Hình 6 : Cấu trúc tổng thể trạm điều khiển chính SMC. 2. Đơn vị điều khiển thiết bị phụ trợ SMA 2.1. Vai trò của trạm điêù khiển các thiết bị phụ trợ SMA thực hiện các chức năng sau đây : - ETA : Quản lý các thiết bị phụ trợ và quản trị TONE. - PUPE : Quản lý báo hiệu CCS7 . SMA bao gồm các thiết bị phụ trợ của OCB -283 đó là: Các bộ thu phát đa tần. Các mạch thoại hội nghị. Các bộ tạo âm báo TONE. Quản trị đồng hồ các bộ thu phát báo hiệu CCS7. 2.2. Vị trí của SMA SMA được nối với : - Ma trận chuyển mạch chính SMX bằng 8 đường mạng nội bộ (8LR) để chuyển báo hiệu được tạo ra hoặc để phân tích báo hiệu nhận được. Qua SMX, SMA còn nhận các thời gian cơ sở từ STS. - Vòng MAS dùng để trao đổi thông tin với các đơn vị điều khiển khác: SMC, SMT, SMX. Mạch vòng báo cảnh MAL thông qua MAS, SMC, MIS, SMM. 2.3. Cấu trúc chức năng tổng thể của SMA SMA đuợc nối với SMX bằng 8 đường mạng nội bộ LR. SMA gồm các bảng mạch in sau đây : - Một bộ đấu nối chính CMP. - Phụ thuộc vào dung lượng xử lý gọi cần thiết mà SMA có thể có : + 1 đơn vị xử ký chính PUP. + 1 đơn vị xử lý phụ PUS. - 1 đến 12 bộ đấu nối cho : + Xử lý tín hiệu tiếng (CTSV). + Báo hiệu đa giao thức (CSMP) + Quản trị đồng hồ CLOCK. * CTSV có thể xử lý các chức năng sau: - Tạo tần số, thu tần số. - Thoại hội nghị. - Tạo TONE. - Đo kiểm . *CSMP có thể xử lý các giao thức báo hiệu CCS7 và điều khiển đường báo hiệu mức cao (HDLC) . CMP PUP MC PUS MAS BSM LOCAL BUS CTSV 1 CTSV 2 CLOCk N CSMP 12 Tới chuỗi kết nối Hình 7: Cấu trúc chức năng của trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA 3. Trạm điều khiển trung kế SMT Trạm điều khiển trung kế gồm: SMT 1G và SMT 2G - SMT 1G: Có cấu trúc kép hoạt động theo kiểu hoạt động dự /phòng. Trong trường hợp có hư hỏng nặng, SMT1G sẽ tự yêu cầu chuyển đổi trạng thái. - SMT 2G: Có cấu trúc kép hoạt động theo kiểu hoạt động dự/phòng. Khi chuyển đổi trạng thái, lưu lượng tải sẽ tự chuyển đổi sang mặt dự phòng. 3.1. Trạm điều khiển trung kế SMT 1G 3.1. 1. Vai trò trạm điều khiển trung kế SMT 1G SMT dùng để trao giao tiếp giữa các đường PCM từ bên ngoài chuyển mạch tới với các đường mạng nội bộ LR. Các đường PCM bên ngoài đến từ : - Trung tâm chuyển mạch khác thông qua các đường PCM. - Từ đơn vị đấu nối thuê bao xa CSND. - Bộ tập trung số xa CSED. - Từ thiết bị thông báo ghi sẵn. Trạm SMT gồm đơn vị đấu nối ghép kênh URM. Nó có chức năng chính sau: - Hướng từ PCM vào chuyển mạch : + Biến đổi mã HDB-3 thành mã cơ số 2. + Chiết báo hiệu kênh riêng CAS từ khe TS16. + Quản trị báo hiệu truyền trong khe TS16. + Đấu nối các kênh giữa PCM và LR. - Hướng từ trung tâm chuyển mạch đến PCM. + Biến đổi mã cơ số 2 thành mã HDB-3. + Chèn báo hiệu vào khe TS16. + Quản trị báo hiệu mạng trong khe TS16. + Đấu nối giữa các kênh LR và PCM. 3.1.2. Vị trí của trạm SMT 1G SMT được nối với - Các phần tử bên ngoài chuyển mạch như: Tổng đài số khác, đơn vị tập trung số ở xa CSND, bộ tập trung thuê bao xa CSED, mỗi SMT có thể đấu nối với 32 PCM. - SMX bằng 32 đừơng mạng LR. Dùng để truyền các thông tin: CCS7, và tín hiệu thoại. - Mạch vòng MAS để trao đổi thông tin với các trạm điều khiển khác . - Mạch vòng báo cảnh MAL qua MAS, SMC, MIS, SMM để cung cấp các thông tin báo cảnh. 3.1.3. Cấu trúc tổng thể của SMT 1G SMT quản lý 32 đường PCM. Các đường này được phân chia làm 8 nhóm, mỗi nhóm gồm 4 PCM do một đơn vị điều khiển URM (đấu nối với tổng đài khác ) hoặc URS (đấu nối với chuyển mạch vệ tinh ) quản lý. Cả 8 Module này đều do một phần mềm điều khiển đơn vị đấu nối điều khiển và quản trị gọi là LOGUR. Để bảo đảm sự hoạt động của đơn vị đấu nối, LOGUR và cả phần nhận biết đều có cấu tạo kép. Còn lại phần đầu cuối kết nối PCM và bảng chọn lựa mặt hoạt động không có cấu tạo kép. Do vậy một SMT gồm hai mặt : - Mặt hoạt động điều khiển các chức năng chuyển mạch và nhận biết có liên quan đến chuyển mạch . - Mặt dự phòng để cập nhật, giám sát mặt hoạt động và thực hiện chức năng sửa chữa. Theo lệnh từ trạm đa xử lý bảo dưỡng (SMM). Mặt dự phòng sẽ trở thành hoạt động theo yêu cầu từ SMM hoặc do sự cố trong mặt hoạt động. LOGUR 0 128 ET SAB LOGUR 1 Coupling Acquisition logic 0 Acquisition logic 1 PCM end PCM 4 Module 0 Module 7 Acquisition logic 0 Acquisition logic 0 PCM end PCM 4 4 MAS 8 8 4 LA 4 LA 4 Hình 8 :Cấu trúc tổng thể trạm điều khiển trung kế SMT 1G 3.2. Trạm điều khiển trung kế SMT 2G 3.2.1. Chức năng của SMT 2G SMT 2G thực hiện chức năng: - Đấu nối và điều khiển: 128 PCM (128 x 2Mb/s). - Quản trị các đầu cuối kết nối. - Thu phát báo hiệu. - Tiền xử lý báo hiệu kênh riêng(CAS). - Truyền các tín hiệu đồng bộ (LSR - LVR) đến trạm đồng bộ và cơ sở thời gian STS. 3.2.2. Vị trí bên trong hệ thống OCB - 283 SMT 2G bảo đảm giao tiếp giao tiếp giữa trung tâm chuyển mạch và các thành phần ở xa . Các đường PCM với các tổng đài khác Các đường PCM với CSND và CSED Thiết bị thông báo Về phía trung tâm chuyển mạch, nó được đấu nối với : Các trạm điều khiển chính qua MAS. Hệ thống điều khiển đấu nối và chuyển mạch bằng các nhóm GLR. Mạch vòng cảnh báo . 3.2.3. Cấu trúc bên trong SMT 2G SMT 2G được tạo ra từ 3 khối chức năng: - Khối điều khiển kép, gồm 2 phân hệ xử lý gọi là SMTA và SMTB, được đấu nối với nhau bằng các đường LISM. - Các kết cuối sử dụng (ET) không có cấu tạo kép, thực hiện tạo nhóm giao tiếp vật lý của các đường trung kế ( các kết cuối thuê bao 2 Mb/s) - Khối chức năng chọn lựa nhánh SAB, thực hiện chức năng giao tiếp với phân hệ đấu nối trung tâm. Giao diện ma trận SAB Giao diện PCM 128 ET SMT A SMT B 128 PCM Nhánh A 128 LR Nhánh B 128 LR Những kết nối BETP Những kết nối inter-BETP LISM MAS Hình 9: Cấu hình tổng quát của SMT 2G 4. Trạm đồng hồ và cơ sở thời gian STS 4.1. Vai trò của STS Trạm cơ sở thời gian và đồng bộ STS có 3 chức năng : - Giao tiếp với đồng hồ tham khảo ngoài (HIS). - Bộ tạo cơ sở thời gian có cấu trúc bội 3 (BTT). - Giao tiếp với vòng cảnh báo. 4.2. Cấu trúc của STS STS gồm : Một bộ tạo cơ sở thời gian đồng bộ có cấu tạo bội 3 (BTT). Một giao tiếp đồng bộ ngoài HIS có thể cấu tạo kép Đơn vị đồng bộ có thể nhận 4 đồng hồ PCM . BTT được tạo từ 3 bảng mạch in RCHOR HIS được tạo từ 1 đến 2 bảng mạch RCHIR. RCHIS 0 RCHIS 1 RCHOR OSC 0 RCHOR OSC 1 RCHOR OSC 2 Liên kết đồng bộ Phân bố bội 3 4 4 HIS BTT Đồng hồ đồng bộ ngoài Hình 9: Cấu trúc của STS 5. Ma trận chuyển mạch chính SMX 5.1. Chức năng ma trận chuyển mạch chính SMX SMX thiết lập đấu nối : - Giữa các khe thời gian của các đơn vị đấu nối thuê bao nội hạt CSNL với các khe thời gian của các đơn vị thuê bao xa CSND hoặc các bộ tập trung số xa . - Với các tổng đài khác thông qua điều khiển trung kế SMT và các khe thời gian của mạng nội bộ LR nối với SMA. SMX phải có khả năng đấu nối sau: + Đấu nối đơn hướng với một khe vào bất kỳ với một khe ra bất kỳ . + Đấu nối bất kỳ một kênh vào nào với M kênh ra . + Đấu nối N kênh vào có cùng cấu trúc với N kênh ra có cùng cấu trúc khung. Thường gọi là N x 64 Kbit/s sử dụng khi truyền tín hiệu có dải tần rộng hơn tín hiệu thoại. + Đấu nối hai hướng giữa máy chủ gọi A và máy bị gọi B bằng hai cuộc nối đơn hướng để trao đổi thông tin thoại giữa hai máy SMX còn phải đảm bảo: - Chuyển mạch giữa các thiết bị phụ trợ với các kênh tiếng để truyền các thông tin báo hiệu và các kênh cảnh báo. - Phải có khả năng phân bố đồng thời các âm báo và các thông báo đến các kênh ra . 5.2. Vị trí ma trận chuyển mạch chính SMX SMX được đấu nối với : Đơn vị thuê bao gần CSNL. - Trạm điều khiển trung kế SMT - Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA. - Trạm đơn vị đồng bộ STS . - Trạm điều khiển chính SMC thông qua mạch vòng thông tin MAS - Trạm vận hành bảo dưỡng thông qua MAS, SMC, MIS. 5.3. Cấu trúc chức năng tổng thể của SMX Cấu trúc năng của SMX gồm : - Một bộ đấu nối chính CMP để thông tin hai chiều với MAS và thực hiện chức năng là bộ xử lý cho phần mềm chức năng điều khiển ma trận chuyển mạch MLCOM. - Một bộ đấu nối đấu nối với ma trận chuyển mạch thời gian . - Các giao tiếp đường ma trận (ILR) cho cực đại 256 đường ma trận vào và 256 đường ma trận ra. - Một ma trận chuyển mạch theo thơì gian có dung lượng cực đại là 2048 đường ma trận vào và 256 đường ma trận ra . Ma trận chuyển mạch theo thời gian 2048 lre (max) 256 lrs (max) Giao tiếp đường ma trận (ILR) Giao tiếp đường ma trận (ILR) Đa truy nhập trạm (MAS) 256 LRS 256 LRS Đến SMX khác 256 LCXE Lên đến 1792 LCXE (đến từ SMX khác) BSM Bộ ghép nối chính (CMP) Hình10: Cấu trúc chức năng tổng thể của SMX 5.3. Cấu trúc ma trận chuyển mạch Chức năng ma trận chuyển mạch là chuyển mạch bất kỳ một kênh vào nào với bất kỳ một kênh ra. Hoạt động trên cơ sở sử dụng phương thức xâm nhập bộ nhớ một cách đối ngẫu. Ma trận có dung lượng cực đại 2048 đường ma trận vào và 256 đường ma trận ra, tạo thành từ hai Module 1024LRE x 256 LRS . Phù hợp với từng Module của ma trận thành phần (64 x 64 LR). Sự sắp xếp gồm 32 cột của 4 khối chuyển mạch cơ sở cho phép có được ma trận chuyển mạch theo thời gian của SMX, với dung lượng cực đại 2048 đường ma trận vào và 256 đường ma trận ra. Mọi đấu nối của các kênh ghép theo thời gian có thể thực hiện được qua bất kỳ một khối cơ bản. Thời gian trung bình để thực hiện là 125 às. Khối cơ sở 1.1 2.1 3.1 4.1 1.2 2.2 3.2 4.2 1.32 2.32 3.32 4.32 64 64 64 32 x 64 LRE=2048 LRE 64 64 64 64 256 LRS Hình 11: Ma trận chuyển mạch theo thời gian 2048 LRE x 256 LRS LRE: Đường vào (Nhìn từ vị trí MCX) LRS Đường ra (Nhìn từ vị trí MCX) 6. Các mạch vòng thông tin token ring 6.1. Các đặc tính tổng thể của token ring - Xây dựng theo tiêu chuẩn (IEE.802.5). - Cực đại có đến 250 trạm được nối với 1 Ring. - Tốc độ 4Mb/s. - Truyền dẫn theo kiểu đồng bộ trực tiếp giữa các trạm . - Bản tin được phát từ 1trạm đến nhiều trạm họăc đến tất cả các trạm. - Chất lượng truyền dẫn cao (mã hoá,CRC). - Quản trị Ring. + Phân bố trong tất cả các trạm . + Một trạm giữ chức năng là trạm chủ. 6.2. Bộ kết nối của mạch vòng thông tin 6.2.1. Các đặc tính Một coupler của token Ring (ACAJ4). Bên trong nội dung thông tin trong OCB-283 có hai kiểu mạch vòng thông tin: - Mạch vòng giữa các trạm: MIS (1 MIS) - Mạch vòng xâm nhập vào MIS gọi là “CMIS” coupler cho phép xâm nhập vào MAS gọi là “CMAS”. Mỗi mạch vòng gồm 2 vòng A và vòng B. Khi cả hai hai vòng đều ở trạng thái hoạt động thì lưu lượng được phân bố trên cả hai vòng. Khi 1 vòng có sự cố vòng còn lại xử lý toàn bộ lưu lượng. Phụ thuộc vào vị trí bên ngoài của nó mà 1 coupler có thể là coupler chính hoặc coupler phụ. Vai trò của coupler chính là cung cấp giám sát thường xuyên từ trạm này đến trạm kia. Phần cứng của coupler CMIS và CMAS là hoàn toàn đồng nhất, cho cả chính và phụ . Phụ thuộc cấu thành có thể có : - 1 đến 4 MAS . - Vị trí tương ứng của MAS : 1 2 3 4 Tương ứng : T S T T MAS “S” được sử dụng để đấu nối với các SMA có chứa PUPE và cũng có thể có cả ETA . MAS “T” được sử dụng để đấu nối với cả SMA có chứa PUPE và cũng có thể có cả ETA . 6.2. Dạng vật lý Coupler cho Token Ring được cấu thành từ : * Một bảng mạch ACAJA, bảng này gồm : - Một bảng mẹ hỗ trợ phần quản lý của coupler và bảo đảm xâm nhập vào BUS BSM. - Một bảng con ADAJ để hỗ trợ cho việc xâm nhập vào Ring A. Bảng này quản trị lớp 1 và 2 theo tiêu chuẩn IEEE 802.5. Bảng này còn cho phép đọc địa chỉ ở phía sau ngăn máy . *Một bảng ACAJB hỗ trợ cho việc thâm nhập vào Ring B . Bảng này còn cho phép đọc địa chỉ ở phía sau ngăn máy *Hai bảng AAISM được lắp đặt phía sau ngăn máy để thực hiện chức năng: - Chèn thêm bộ tự thích nghi của bảng ADAJ vào vòng A - Chèn thêm bộ tự thích nghi của bảng ACAJB vào vòng B Bảng ACAJB Bảng adaj Bảng caja Thành phần của trạm khác Thành phần của trạm khác bsm Bảng aaism Bảng aaism Vòng B Vòng B Vòng A Vòng A Hình 12: Dạng vật lý mạch vòng thông tin Token Ring 7. Trạm vận hành bảo dưỡng SMM 7.1. Vai trò của trạm xử lý vận hành và bảo dưỡng SMM Giám sát và quản trị hệ thống Alcatel 1000-E10. Lưu trữ số liệu hệ thống. Điều khiển phòng vệ trạm . Giám sát các vòng thông tin . Xử lý thông tin người - máy. Khởi tạo hệ thống và khởi tạo lại. 7.2. Vị trí của SMM Trạm SMM được đấu nối với các thiết bị thông tin sau đây : - Mạch vòng thông tin MIS: Điều khiển trao đổi số liệu với điều khiển chính SMC . - Mạch vòng cảnh báo MAL: Thu thập cảnh báo nguồn. SMM có thể đấu được với mạng quản trị viễn thông (TMN) qua các đường X.25. 7.3. Cấu trúc chức năng tổng thể của SMM SMM gồm các phân hệ sau đây : - Hai trạm đa xử lý đồng nhất (SM), mỗi trạm được xây dựng xung quanh một hệ thống xử lý và một bộ nhớ riêng do hệ thống A 8300 cung cấp và được đấu nối với MIS . - Một bộ nhớ thứ cấp được đấu nối với các BUS giao tiếp máy tính nhỏ (SCCI) nó được SMMA hoặc SMMB xâm nhập . - Các giao tiếp ngoại vi do trạm hoạt động đảm nhiệm . Trong cấu hình kép SMM gồm 2 trạm điều khiển hoàn toàn đồng nhất về cấu trúc vật lý và được phân định là SMMA và SMMB. Một trạm ở trạng thái hoạt động còn trạm kia ở trạng thái dự phòng. A 8300 A 8300 Bộ nhớ thứ cấp Giao tiếp ngoại vi MIS SMMB SMMA Liên kết nội CS Ghép nối MIS Hệ thống xử lý Hình 13: Cấu trúc chức năng tổng thể của SMM Phần II Khối kết cuối thuê bao số CSN Chương I khái quát chung về đơn vị thâm nhập thuê bao số csn ************************************************ I. Giới thiệu chung Đơn vị thâm nhập thuê bao số thuộc phân hệ truy nhập thuê bao (Subcribers Acess Subsystem) là 1 trong 3 phân hệ chính của hệ thống tổng đài Alcatel 1000-E10 . CSN dùng để đấu nối các thuê bao tương tự hoặc thuê bao số với tổng đài. CSN được phân chia thành : - Đơn vị đấu nối thuê bao gần CSNL. - Đơn vị đấu nối thuê bao xa CSND. CSN còn có đơn vị điều khiển (UCN) và các đơn vị tập trung thuê bao số (CN) . I. cấu trúc chức năng của đơn vị Xâm nhập thuê bao số 1. Vị trí chức năng của CSN Tuỳ thuộc vào vị trí địa lý mà CSN có thể được phân chia : - Nếu dùng để đấu nối các thuê bao gần tổng đài ( L<2,5 Km ) thì sử dụng đơn vị đấu nối thuê bao gần CSNL. CSNL được đấu nối với chuyển mạch trực tiếp bằng các đường mạng nội bộ LR, vị trí của CSNL được đặt gần vị trí chuyển mạch . - Nếu dùng để đấu nối các thuê bao ở xa tổng đài ( L> 2,5 Km) sử dụng đơn vị đấu nối thuê bao xa CSND. CSND được nối với chuyển mạch bằng các đường truyền dẫn PCM . CSND được đặt ở vị trí xa tổng đài . CSN được thiết kế phù hợp với mạng hiện thời và nó có thể được đấu nối với với hệ thống sử dụng báo hiệu CCS7. CSN có thể thực hiện đồng thời cả thuê bao tương tự và thuê bao số . mỗi CSN có thể đấu nối tối đa 5.120 thuê bao tương tự hoặc 2.560 thuê bao số . CSN được phân chia làm hai phần: Đơn vị điều khiển số (UCN) và các Module tập trung số (CN) . - Đơn vị điều khiển số (UCN) có thể là nội hạt hoặc vệ tinh phụ thuộc đấu nối với tổng đài . - Các bộ tập trung (CN) để đấu nối các thuê bao có thể là cũng có thể là nội hạt (CNL) hoặc vệ tinh (CNE) . Chuyển mạch UCN CNL CNE ( : ( : UCN CNL CNE : ( ( : CSNL CSND Chuyển mạch CSNL CSND ( : ( : Hình 1: Vị trí chức năng của CSN Trong đó: (: Thuê bao tương tự . : : Thuê bao số 2. Đấu nối của đơn vị thâm nhập thuê bao số CSN được thiết kế cho mạng số đa dịch vụ (ISDN). Có nghĩa là CSN có thể phục vụ cho các kiểu đấu nối sau đây: - Các._. đường thuê bao tương tự 2 dây hoặc 4 dây. - Các đường thuê bao số tốc độ cơ sở 144 Kb/s (2B + D), (D= 16kb/s). - Các đường PCM đấu nối đến các tổng đài tư nhân PABX. 30B+D, (D=64 kb/s, còn gọi là tốc độ sơ cấp). U C N C N L M ( NT ( : PABX C N E M ( NT PABX ( : 2ữ16 PCM hoặc16 LR 2048kb/s 2048kb/s 144 kb/s 144 kb/s Hình 2 : Đấu nối của đơn vị xâm nhập thuê bao số Trong đó : ( : Thuê bao tương tự. : : Thuê bao số. NT : Kết cuối số PABX: Tổng đài tự động tư nhân - CNLM : Bộ tập trung số nội hạt cho các thuê bao tương tự và thuê bao số. - CNEM: Bộ tập trung số vệ tinh cho các thuê bao tương tự và thuê bao số. 3. Cấu trúc chức năng của CSN Chuyển mạch U C N U C N CNL ICNE CNE CNL ICNE CNE LRi LR PCM LRi PCM PCM CSNL CSND S S S S Hình3: Cấu trúc năng của CSN Trong đó: S: Subcribers : Các thuê bao. CSNL và CSND có cấu trúc giống nhau gồm : - Đơn vị tập trung số gần: Dùng để đấu nối các thuê bao gần CSN. - Đơn vị tập trung số xa CNE : Dùng để đấu nối các thuê bao xa CSN. - ICNE giao tiếp số xa . - CNL được đấu nối UCN trực tiếp bằng các đường mạng nội bộ của CSN ký hiệu là LRi. - CNE được nối với UCN bằng các đường PCM thông qua giao tiếp số xa ICNE phối hợp các đường mạng nôị bộ LRi. - Một đơn vị tập trung số CN cho phép đấu nối tối đa là 256 thuê bao tương tự hoặc 128 thuê bao số, chia thành 16 Module mỗi Mudule gồm 16 thuê bao tương tự hoặc thuê bao số. - Đơn vị đấu nối UCN: Dùng để đấu nối giữa các đơn vị tập trung số CN với chuyển mạch chính. 4. Sự đấu nối giữa CSN với chuyển mạch chính SMX 4.1. Đấu nối giữa CSNL với chuyển mạch chính SMX CSNL được nối với chuyển mạch chính SMX bằng 16 đường mạng nội bộ (16 LR). Khe TS16 của LR0 và LR1 dùng để truyền báo hiệu CCS7. Khe TS16 của các LR còn lại dùng để truyền tín hiệu tiếng . Khe TS0 của các LR không sử dụng (vì đây là đường mạng nội bộ chuyển mạch). SMX chuyển mạch RCX CCS7 1 2 15 UC GTA CNL ICNE CNE CSNL S 0 S PCM Hình 4 : Kết nối CSNL với ma trận chuyển mạch chính SMX S: Subcribes: Thuê bao 4.2. Đấu nối giữa CSND với chuyển mạch chính SMX CSND được nối với chuyển mạch chính SMX bằng 16 đường PCM thông qua trạm giao tiếp trung kế SMT. Để phối hợp với 16 đường mạng LR. Khe TS16 của của PCM0 và PCM1 dùng để truyền báo hiệu CCS7. Khe TS0 của các đường PCM dùng để tryền đồng bộ . MCX (SMT) RCX CCS7 UC GTA CNL ICNE CNE CSND 0 1 15 MCX (SMT) 0 1 15 CCS7 2 đến16 MIC 2 đến16 LR S S Hình 5: Đấu nối giữa CSND với chuyển mạch chính SMX Chương II đơn vị tập trung thuê bao ************************* I. Đơn vị tập trung thuê bao nội hạt CNL I.1. Cấu trúc tổng thể của bộ tập trung thuê bao nội hạt Subcriber UT1 Subcriber UT2 Subcriber UT16 Positioning UT TPOL Giao tiếp đường mạng THLR0 Giao tiếp đường mạng THLR1 LTUE-LTUR LTUE-LTUR Conflict-Resoving Bus LRIE LRIS DT0 DT1 Phân phối xung đồng hồ LRIE LRIS Phân phối xung đồng hồ Hình 6: Cấu trúc tổng thể của đơn vị tập trung thuê bao Bộ tập trung thuê bao nội hạt bao gồm những phần sau: - Từ 1 đến 16 đơn vị kết cuối UT cho thuê bao số và tương tự . - Một đơn vị kết cuối cho việc định vị và phòng vệ CNLM (bảng TPOL). - Hai đơn vị giao tiếp đường mạng (THLR0 và THLR1):Dùng để giao tiếp các đường mạng nội bộ của CN là LTUE và LTUS với các đường mạng nội bộ của UCN là LRIE và LRIS dùng để phân phối tín hiệu đồng hồ và đồng bộ. - Một đơn vị đầu cuối (UT) là một bảng cho phép hội thoại báo hiệu HDLC với đơn vị điều khiển số (UCN). I.2. Đơn vị kết cuối định vị và bảo vệ trong CNLM Đơn vị kết cuối định vị và bảo vệ trong CNLM là bảng TPOL. Bảng TPOL gồm các chức năng sau : - Logic điều khiển LCUT. - Phần ứng dụng : + Thu thập các bản tin lỗi . + Khoá các đơn vị kết cuối lỗi. + Kỉêm tra các luồng cơ sở của phần giao tiếp thuê bao số và tuơng tự. Thu thập bản tin lỗi: Bảng TPOL thu các bản tin lỗi FDT0 và FDT1 từ các bảng THLR (FDT : Bản tin lỗi phân chia theo thời gian). Bộ vi xử lý thu thập các tín hiệu vào lỗi một cách lần lượt, khi một lỗi bị phát hiện, bộ vi xử lý gửi bản tin đó tới đơn vi điều khiển số (UCN). Khoá đơn vị kết cuối lỗi : Khi đơn vị điều khiển số UCN phát hiện một lỗi của đơn vị kết nối, nó có thể khoá UT đó thông qua bảng TPOL. UCN gửi bản tin yêu cầu khoá tới TPOL. Bản tin này gồm: Một lệnh khoá cùng địa chỉ UT cần khoá. Bảng TPOL sử dụng các dây từ CDB 1 tới CDB 16 để khoá các dây tương ứng. Kiểm tra phần giao tiếp thuê bao số và tương tự : Tất cả các đơn vị thuê bao có thể được kiểm tra một cách riêng biệt bởi các bộ kiểm tra khác nhau. Để kiểm ra đường dây thuê bao, một Bus được chỉ định sử dụng cho tất cả các đơn vị kết cuối thuê bao UT, Bus này nằm trong bảng TPOL. Thuê bao có thể được tạo tuyến tới bộ kiểm tra ngoài (RELEX) hoặc là bộ kiểm tra trong (RELA) được lắp trong TMLAB của GTA. Để kiểm tra đường dây thuê bao sử dụng hai Bus kiểm tra . II.3. Phần giao tiếp giữa xung đồng hồ và đường mạng trong CNL Bộ giao tiếp giữa xung đồng hồ và đường mạng cấu tạo bởi bảng mạch THLR. Chức năng của bảng mạch THLR: Phát và thu các tín hiệu trên các đường mạng . Thu và phát tín hiệu thời gian. Tạo và phát tín hiệu tính cước từ xa . Phát và thu tín hiệu trên các đường mạng : RCX UC RCX UC LRIS LRIE P\R TSUC LTUR LTUR LTUE LTUE LTUE LTUE LTUS LTUR THLR THLR LRIE LRIS PHát tín hiệu đường mạng Nhận tín hiệu đường mạng Hình 7 : Thu phát tín hiệu đường mạng Hai đường mạng đường mạng được đấu nối với một bảng , cả hai đường mạng được trang bị kép và được đấu nối với mạng RCX (RCX được trang bị kép RCX0 và RCX1) - ở chế độ thu : Đường mạng vào phải được lựa chọn. Để thực hiện lựa chọn này một tín hiệu P\R (Pilot/Reserve) từ bảng mach TSUC của UCN được đưa đến bảng mạch THLR để điều khiển và nó cho phép các đường vào từ các đường mạng tuơng ứng . - ở chế độ phát: Sự truyền dẫn được thực hiện trực tiếp tại UCN. Thu và phát tín hiệu thời gian: Bảng THLR thu tín hiệu 4 Mhz và 8 Mhz Các tín hiệu sau được phân chia lại tới các đợn vị đầu cuối: Tín hiệu D4M: 4Mhz Tín hiệu DSBT: 8Mhz Tín hiệu đồng bộ: 8Mhz Tạo và phát tín hiệu tính cước từ xa: Bảng THLR tạo ra tần số tính cước từ xa trong tín hiệu :12khz hay 16 khz.Một jăc chuyển đổi trên từng bảng mạch được sử dụng để lựa chọn hai tần số nà II. Bộ tập trung thuê bao xa CNE II.1.Cấu trúc tổng thể của bộ tập trung thuê bao xa CNE TTRS 1 Subcriber UT 1 Subcriber UT 2 Subcriber UT 16 Setting UT TPOS THLR 1 LTUE-LTUR LTUE-LTUR Conflict-Resolving Bus TMLAB TTRS 0 TTRS 1 TTRS 0 TOSC 0 TOSC 1 LRIE - LRIS LRIE - LRIS PCM0 PCM1 PCM2 PCM3 HERC HERC DT0 DT1 THLR 0 Power Source Hình 8: Cấu trúc tổng thể của bộ tập trung thuê bao xa CNE Bộ tập trung thuê bao xa CNE cơ bản giống bộ tập trung thuê bao gần CNE bao gồm những phần sau: Từ 1 đến 16 đơn vị kết cuối thuê bao UT cho thuê bao số và tương tự Một đơn vị kết cuối cho việc thiết lập và bảo vệ CNEM: Bảng TPOS. Hai phần giao tiếp (THLR0 và THLR1) cho việc phân chia xung đồng hồ và các đường nội bộ (LTUE và LTUR). Bốn bộ biến đổi mã và giải mã tái tạo đồng bộ, mỗi đơn vị xử lý một tuyến PCM (bảng TTRS). Hai bộ tạo dao động bảng TOSC. Một đơn vị biến đổi đường thuê bao bảng (TMLAB). II.2.Đơn vị kết nối thiết lập và bảo vệ trong CNEM: Bảng TPOS Bảng TPOS được tạo ra từ hai bảng: TPOL bảng mẹ . TPFI bảng con. II.2.1. Bảng mẹ TPOL Bảng TPOL bao gồm: Logic điều khiển: LCUT. Phần đầu cuôí thực hiện chức năng sau: + Thu tín hiệu lỗi . + Khoá các đơn vị đấu nối (UT) bị lỗi. + Hiển thị thông tin về trạng thái cảnh báo . + Kiểm tra phần giao tiếp thuê bao tương tự + Giao tiếp với bảng TMLAB. Thu các tín hiệu lỗi: Bảng TPOL thu các tín hiệu lỗi FDT0 và FDT1 từ bảng THLR . Bảng TPOL thu tín hiệu lỗi FOSC0 và FOSC1 từ bảng FOSC (FOSC: Lỗi bộ dao động ) . Bộ vi xử lý tìm kiếm các tín hiệu đầu ra lỗi một cách liên tục. Ngay khi tín hiệu lỗi bị phát hiện bộ vi xử lý phải gửi tới một tín hiệu lỗi tới đơn vị điều khiển. TPOL cũng thu CHOSC0 và CHOSC1 từ bảng TOSC. CHOSC: Là tìn hiệu đưa đến TPOC để cho phép nhận dạng bộ dao động nào sử dụng để đồng bộ tập trung.(Tín hiệu CHOSC: Tín hiệu lựa chọn bảng TOSC). Khoá đơn vị lỗi UT: Chức năng này giống chức năng khoá tín UT lỗi của bảng TPOL trong CNLM. Hiển thị thông tin về trạng thái cảnh báo: Cảnh báo cơ sở và cảnh báo PCM được hiển thi theo mã nhị phân trên 5LED+1LED mà LED đó hiển thị rằng có cảnh báo. Kiểm tra đơn vị giao tiếp thuê bao tương tự: Chức năng này giống chức năng của bảng TPOL trong CNLM. Giao tiếp với bảng TLMAB: Bảng TLMAB trong CNEM thực hiện chức năng đo kiểm đường dây thuê bao khi có lệnh. II.2.2. Bảng con TPFI Bảng con TPFI thu các cảnh báo cơ sở và ngoài ra nó cảnh báo đầu ra của bảng TTRS. TPOS THLR TTRS PCM Hình 9: Đo hồi tiếp ở các bảng Các cảnh báo cơ sở : 28 cảnh báo được thu nhận Trong đó: 24 cảnh báo môi trường (lửa, nhiệt độ...). 1 cảnh báo biến đổi . 1 cảnh báo tạo cuộc gọi. 2 cảnh báo thời gian cơ sở tới bảng TBTD của GAT. Bộ vi xử lý đọc các cảnh báo theo chu kỳ . khi một cảnh báo bị phát hiện, một bản tin thu được phát tới UCN và thông tin về trạng thái tương ứng sẽ được hiển thị trưên các LED của bảng TPOL. Kiểm tra biến đổi mã TTRS : Bảng TPOS giám sát bảng TTRS nó thu các cảnh báo đường PCM khi phát hiện lỗi, ngoài ra nó còn kiển tra các bảng này dưới sự điều khiển của đơn vị điều khiển UCN. Các bảng TTRS được đo kiểm bằng cách đo hồi tiếp ở các điểm khác nhau trên mỗi bảng. II.3. Đơn vị biến đổi mã và tái tạo đồng bộ cho một tuyến PCM trong CNEM: Bảng TTRS: Mỗi bảng TTRS điều khiển một tuyến PCM. ở chế độ thu : Bảng TTRS thực hiện các chức năng sau: Biến dổi mã HDB3 thành mã nhị phân. Tách tín hiệu đồng hồ xa Đồng bộ tuyến PCM Phát hiện cảnh báo PCM. Có những loại cảnh báo sau: + MHO: Sai lệch tín hiệu đồng hồ tìn hiệu đồng hồ xa không được phát hiện . + TVTD: Mất sự liên tục của khung (không phát hiện được sự bắt đầu của khung tín hiệu) được phát hiện bởi tổng đài đối phương. + TÊ: Tỷ lệ lỗi quá cao – mất đồng bộ của 15 khung/s + JDSY: Tuyến không được đồng bộ- Mất 3 khung không được phát hiện. + SIA: Báo hiệu chỉ có cảnh báo khi một đơn vị phát không thu được tín hiệu từ đối phương. Nó chèn 1 con số “1” liên tiếp vào tuyến PCM. Khiđối phương nhận được chuỗi tín hiệu này cảnh báo SIA được thiết lập . Khi một cảnh báo được phát hiện, nó được mã hoá và được phát tới bảng TPOS. Hai đầu trên bảng TTRS để chỉ thị cảnh báo. Lỗi phát hiện tại chỗ (MHO + TE + JDSY) Lỗi phát hiện tại đối phương (PVTD +SIA). ở chế độ phát : Bảng TTRS thực hiện chức năng sau; Biến đổi mã nhị phân thành HDB3. Tạo tín hiệu đồng bộ . II.4. Các bộ tạo dao động trong CNEM: Bảng TOSC ALAMIC0+HER0 ALAMIC2+HER2 D4M+DSBT TPOS TOSC0 TOSC1 0 THLR 1 3 1 2 0 TTRS Chọn Tín hiệu đồng hồ D4M+DSBT D4M+DSBT ALAMIC2+HER2 ALAMIC0+HER0 D4M+DSBT H0 H1 Hình 10: Bộ tạo dao động: Bảng TOSC Mỗi bảng TOSC có một bộ tạo dao động mà nó tạo ra tín hiệu thời gian được yêu cầu cho việc đồng bộ CNEM (tìn hiệu D4M và DSBT). Một bộ tạo dao động được này được điều khiển bởi 1 trong 2 đường xung đồng hồ được ghi nhận từ PCM0 và PCM2 (HER0 và HER2). Sự linh hoạt của bộ chỉ định cảnh báo đường PCM khác. Khi 1 tín hiệu lỗi bị phát hiện trong bộ tạo dao động, Một tín hiệu FOSC lỗi bộ tạo dao động được gửi tới bảng TPOS. Bộ tập trung cần được đồng bộ bởi bộ tạo dao động riêng, do vậy các tín hiệu thời gian phải do một nguồn tạo ra. Tín hiệu CHOSC (tín hiệu chọn bộ tạo dao động) được gửi từ bảng TPOS để thông báo rằng bộ TOSC nào được chọn làm bộ tạo dao động. II.5. Phần giao tiếp bộ tập trung số xa ICNE ICNE có thể bao gồm cực đại 42 bảng TTRS và hai bảng TATI II.5.1. Bảng TTRS Các bảng TTRS này nằm trong bộ giao tiếp giữa UCN và CNEM giống như các bảng TTRS trong CNEM. Một đường mạng nội bộ tại đầu ra của CNEM được đấu đến một bảng TTRS trong ICNE. Các đường mạng nội bộ này được trang bị kép và có thể được đấu nối tới mạng đấu nối RCX (RCX được trang bị kép: RCX0 và RCX1 hoạt động theo kiểu hoạt động dự phòng). ở chế độ phát: Đường mạng ra cần được lựa chọn. Việc lựa chọn được thực hiện nhờ một tín hiệu P/R từ bảng TSUC của đơn vị điều khiển số UCN Để thực hiện lựa chọn đường mạng tương ứng. ở chế độ thu : Hai đường mạng được sử dụng đồng thời, việc lựa chọn được thực hiện trực tiếp tại UCN Nhận tín hiệu đường mạng PHát tín hiệu đường mạng LRIS LRIE ICNE ICNE TSUC P\R LRIE LRIS RCX UC RCX UC PCMR PCMEE PCME PCMR Hình11: Thu phát tín hiệu tại ICNE II.5.2. Bảng TATI Bảng TATI được bố trí trong ICNE, nó có hai chức năng : Thu và khuếch đại thời gian đầu vào . Phân chia các tín hiệu thời gian này trong ICNE. Các tín hiệu thời gian được đưa đến từ bảng TBTL (bảng tạo thời gian cơ sở cho CSNL) hoặc từ bảng TBTD (bảng tạo thời gian cơ sở cho CSND). Bảng TATI0 phân chia các tín hiệu đồng hồ tới các bảng TTRS chẵn. Bảng TATI1 phân chia các tín hiệu đồng hồ tới các bảng TTRS lẻ. TTRS3 DSBT 0 TBTL hoặc TBTD TATI0 TATI1 DSBT + D4M + D4M + TTRS0 TTRS2 TTRS40 TTRS1 TTRS41 DSBT 1 D4M 1 DSBT 3 D4M 3 DSBT41 D4M 41 D4M 0 DSBT 2 D4M 2 DSBT40 44440 D4M40 Hình 12: Vị trí bảng TATI III.Đơn vị kết cuối thuê bao số và tưong tự Các đơn vị này có cấu tạo chung với cả bộ tập trung thuê bao nội hạt và thuê thuê bao xa. III.1. Đơn vị kết cuối thuê bao Analog thông thường bảng TABAS àP Memory Junctor test Bus Standby Bus Line test Bus DT1 DT0 LTU3 LTU2 LTU1 LTU0 Subcriber contronller LCUT Refer for testing COFIDEC Junctor Subcriber module 15 Subcriber module 0 Refer for testing COFIDEC Junctor SL SL Junctor test Bus Standby Bus Line test Bus DT1 DT0 LTUR3 LTUR2 LTUR1 LTUR0 Subcriber contronller LCUT Refer for testing COFIDEC Junctor Subcriber module 15 Subcriber module 0 Refer for testing COFIDEC Junctor SL SL Hình 13 : Đơn vị kết cuối thuê bao Analog thông thường: Bảng TABAS Bảng mạch này bao gồm : Phần điều khiển thuê bao và bộ nhờ điều khiển LCUT. Phần đấu nối dành cho 16 thuê bao thường . Với mỗi thuê bao phần đấu nối gồm có: Một phần kiểm tra Một phần kiểm tra giao tiếp thuê bao Một mạch lọc, mã hoá, giải mã. Phần giao tiếp thuê bao có các chức năng sau: + Cung cấp nguồn một chiều cho các thuê bao + Phát hiện sự thay đổi trạng thái mạch vòng + Dùng Rơle cấp tín hiệu chuông Phần mã hoá, lọc, giải mã gồm các chức năng : + Biến đổi tín hiệu tương tự sang số và ngược lại. + ở hướng phát : Biến đổi hai dây thành 4 dây. Lọc lấy băng (300-3400)hz. Lấy mẫu Mã hoá nhj phân các mẫu đó. + ở hướng thu: Giải mã. Lọc lấy băng (300-3400)hz. Mạch COFIDEC được đấu nối tới bộ điều khiển đấu nối để đấu nối các thuê bao tới một trong 120 kênh đầu ra tại đơn vị kết cuối . 120 kênh này có thể được sử dụng bởi tất cả các đơn vị đầu cuối thuê bao của bộ tập trung. Phần mạch vòng thuê bao gồm các chức năng sau: + Tạo tuyến đường dây thuê bao tới Bus dự phòng (SEC0-SEC1). + Tạo tuyến đường dây thuê baop tới bus kiểm tra thuê bao (L0 và L1) + Tạo tuyến phần giao tiếp đường dây thuê bao tới bus kiểm tra giao tiếp đường dây thuê bao (E0-E1). Tại mỗi bộ tập trung, một đơn vị phần cứng không được phân chia cho thuê bao nào được đấu nối tạm thời tới Bus dự phòng, đây chính là đơn vị dự phòng. Nó được sử dụng cho bất cứ thuê bao nào trong bộ tập trung có thể được đấu nối tới mạng trong trường hợp đơn vị phần cứng của nó bị lỗi. Sau khi một đơn vị thuê bao bị phát hiện lỗi bởi đơn vị kiểm tra thuê bao (REJA), đơn vị điều khiển gửi bản tin đến bộ nhớ (bộ vi xử lý) tới bảng mạch TABA chuyển đường dây tới đơn vị dự phòng. Khoá RAE (dành cho kỉêm tra) được dùng cho mục đích này, sự đấu nối đơn vị kết cuối đường dây thuê bao tới đơn vị dự phòng thông qua Bus SEC0và SEC1. Để đấu nối một đơn vị thuê bao của bảng TABAS (tại mỗi thời điểm chỉ cho một bộ đấu nối) tới BUS kiểm tra, bộ điều khiển gửi 1 bản tin tới bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý thiết lập tại Rơle RAE và RAS. Đơn vị dự phòng luôn là đơn vị thứ 0 trong bản kết cuối thuê bao đầu tiên trong CN. Phần điều khiển đấu nối thuê bao (LCUT) thực hiện chức năng sau : Chương trình điều khiển đấu nối số (DLIC: bộ điều khiển đấu nối ). Các chương trình được yêu cầu cho hội thoại (HDLC). Các chương trình nạp tải, các chương trình này được thực hiện bởi bộ vi xử lý . Một module giao tiếp đồng hồ kép, bộ vi xử lý chọn một trong hai mạch vòng đồng (DT0 và DT1). Một thiết bị đọc được chia cho các đơn vị kết cuối để chỉ ra địa chỉ của nó trong bộ tập trung đấu nối (đây là địa chỉ phần cứng trong bộ đấu nối). Chương III Đơn vị điều khiển đấu nối số ucn ********************************** I. Chức năng của đơn vị điều khiển đấu nối số UCN Đơn vị điều khiển số (UCN) là giao tiếp gữa các Module tập trung số (CN) và tổng đài. UCN gồm hai phần: - Hai đơn vị điều khiển và đấu nối (UCX) hoạt động theo kiểu hoạt động dự phòng. Phần hoạt động gọi là phần chủ (Master) phần hoạt động điều khiển mọi lưu lượng và cập nhật phần dự phòng.Trong kiểu hoạt động này, nếu phía hoạt động có sự cố thì sẽ chuyển đổi trạng thái tự động tức thời và phía dự phòng sẽ được chuyển sang trạng thái hoạt động và nó sẽ điều khiển toàn bộ lưu lượng. - Một nhóm xử lý thiết bị phụ trợ (GTA) đảm bảo một số chức năng riêng biệt phù hợp với UCN đó là: + Tạo các TONE và các bản tin thông báo cho các cuộc thông tin nội bộ nếu CSND ở trạng thái tự trị. + Nhận biết các tín hiệu đa tần từ các máy ấn phím nếu CSND ở trạng thái hoạt động tự trị . + Đo kiểm đường thuê bao đấu nối với các Module tập trung thuê bao số nội hạt. Các Module tập trung số vệ tinh (CNE) được điều khiển số bằng các đường PCM. Vai trò của thiết bị giao tiếp Module tập trung số vệ tinh (ICNE) là đồng bộ và biến đổi các đường PCM thành đường mạng (LR) nội bộ LRi. Một đơn vị đấu nối số điều khiển UCX được phân chia làm hai phần : Mạng đấu nối (RCX). Đơn vị điều khiển (UC). + Mạng chuyển mạch RCX: Đấu nối chuyển mạch các đường thoại và báo hiệu. + Đơn vị điều khiển đấu nối UC: Điều khiển RCX. UCN CNL CNE Subcriber Subcriber Kết nối với tổng đài RCX GTA CNL CNE Subcriber Subcriber Kết nối với tổng đài RCX UC CNL Subcriber CNE Subcriber ICNE GTA Kết nối với tổng đài Hình 16 : Cấu trúc chức năng của UCN II. Mạng đấu nối chuyển mạch RCX Để đảm bảo an toàn, mạng đấu nối chuyển mạch RCX có cấu tạo kép hoạt động theo kiểu hoạt động /dự phòng. RCX được cấu tạo bởi các bảng TRCX. RCX được cấu tạo theo kiểu module có nghĩa là có thể có từ một đến hai hoặc ba bảng TRCX có thể được yêu cầu phụ thuộc vào số lượng đường đấu nối 16 đường mạng nội bộ LRi có thể được đấu nối tơí một bảng TRCX. Cực đại có 3 bảng TRCX: Cực đại có 48 đường LRi có thể được đấu nối (RCX là ma trận 48x48). Chỉ có 42 đường LRi được sử dụng để phục vụ cho kênh thoại. TRCX TRCX TRCX 16 16 16 48 LRi 16 LR 16x16 16x16 16x16 16x16 16x16 16x16 16x16 16x16 I/E 16 LRIE 16x16 16x16 16x16 16x16 I/E 16 LRIE I/E 16 LRIE I/E E E E E LRIS LRIS LRIS 16 16 16 LRIR TRCX TRCX TRCX TMQRX 16 LRS LRE 16 Hình 17: Mạng đấu nối chuyển mạch RCX 48 đường LRI được phân công như sau: LRI0: Kết nối với bảng mạch TCCS LRI2, LRI3, LRI4: Kết nối với GTA LRI5 : Chưa sử dụng LRI16 đến LRI47 : Kết nối với CNL, CNE Bảng mach TRCX được xây dựng nên từ các ma trận 16x16 Sự đấu nối trong các bảng TRCX phải đảm bảo hai yêu cầu : - Đảm bảo đấu nối khi các đường liên lạc với các tổng đài chủ hoạt động bình thường . - Đảm bảo đấu nối khi các đường liên lạc với tổng đài chủ có sự cố (Sự hoạt động tự trị đối với CSND). LRIE: Đường mạng nội bộ vào TRCX- có 16 đường . LRIS: Đường mạng nội bộ ra TRCX -Có 16 đương. LRE: Đường mạng đấu RCX đến tổng đài LRS: Đường mạng từ tổng đài đến RCX I/E: Bộ giao tiếp các đường vào RCX E: Bộ giao tiếp các đường ra RCX LRIR: Đường nội bộ đấu nối giữa đầu vào và đầu ra. ở chế độ hoạt độ hoạt động bình thường sự đấu nối hại chiều trong mạng là: TS trên LRIE-TRCX-TS trên LRE TS trên LRIS-TRCX-TS trên LRS ở chế độ hoạt động tự trị, sự đấu nối hai chiều trên mạng là: TS trên LRIE-TS trên LRIS TS trên LRIS-TS trên LRIE Bảng mạch TRCX được điều khiển bởi bảng mạch TMQR (bộ điều khiển mạng đấu nối ) nó điều khiển đấu nối các đường nội bộ với đường mạng. Bảng này có một thiết bị giao tiếp các đường vào RCX (I/E trên LRS) và một bộ giao tiếp các đường ra từ TRCX (E trên LRE). Những thiết bị này được sử dụng để kiểm tra cả mạng đấu nối và sự liên tục giữa đơn vị UCN và các bộ tập trung.việc kiểm tra có thể được thực hiện ở chế độ ACT bởi việc xen khe thời gian kiểm tra hoặc ở chế độ SBY bởi khe thời gian đầu vào hoặc đầu ra. III.Đơn vị điều khiển đấu nối số UC UC bao gồm các bảng mạch sau: 48 TRCX TRCX TRCX TMQR LRIE LRIE TPUCB TMUC TCCS SVC7 TCCS SVCUT TSUC UC Bus LRE LRS 16 Hình 18: Đơn vị điều khiển đấu nối UC Bảng TMQR: Bộ điều khiển mạng đấu nối Bảng TPUCB: Bộ xử lý đơn vị điều khiển Bảng TMUCB: Bộ nhớ đơn vị điều khiển Bảng TCCS-SVCUT: Coupler quản lý báo hiệu HDLC giữa các bộ tập trung và GTA với đơn vị đấu nối. Bảng TCCS-SVC7: Coupler quản lý báo hiệu số 7 giữa CSN và trường chuyển mạch chính. Các đơn vị hoạt động theo kiểu ACT/SBY. Bảng TSUC được sử dụng để lựa chọn chế độ hoạt động bởi việc tạo ra tín hiệu P/R. bảng này không được cấu tạo kép. II.1. Bộ điều khiển mạng đấu nối Bảng TMQR hoạt động với vai trò kép. Đầu tiên, nó hoạt động như một bộ điều khiển các bảng mạch TRCX, được đấu nối với Bus thường trú. Sau đó, nó hoạt động như là phần giao tiếp giữa các đơn vị điều khiển thông qua các UC. Bảng mạch TMQR được xây dựng trên cơ sở bộ vi xử lý 8031. III.2. Bộ xử lý đơn vị điều khiển :TPUCB Bảng TPUCB xử lý và giám sát các chức năng: Chuyển mạch, vận hành và quản lý CSN. Nó đựơc đấu nối tới các bộ tập trung và GTA thông qua bảng mạch TCCS-SVCUT. Nó được đấu nối tới trường chuyển mạch chính thông qua bảng mạch TCCS-SVC7 Cả hai bảng TPUCB được đấu nối trên một đường ILG mà được sử dụng để cập nhật cho Logic dự phòng từ logic hoạt động . Bảng mạch TPUCB được xây dựng trên cơ sởbộ vi sử lý 80186. III.3. Bộ nhớ đơn vị điều khiển TMUCB Do bảng mạch trong UC không thể thâm nhập vào trong bảng mạch khác trong UC một cách trực tiếp đựợc, sự hội thoại giữa các bảng mạch trong UC được thực hiện thông qua bảng TMUCB. Có hai kiểu bộ nhớ được sử dụng trong bảng TMUCB: - Một bộ nhớ có thể được lập trình lại bao gồm các chương trình nạp từ hệ điều hành cho tất cả các bảng mạch trong UC. - Một RAM cùng với một mã tự sửa sai, có dung lượng 16Mb với các từ 16 bit. Bộ nhớ này chứa các chương trình được phân nhiệm bởi TPUCB, số liệu hệ thống tĩnh và động, các vùng cho số liệu tổng đài giữa các bảng trong UC. III.4. Các coupler quản lý báo hiệu : Các bảng TCCS Các bảng TCCS hoạt động với vai trò kép. Trước hết, chúng trợ giúp việc hội thoại giữa các bộ tập trung CN, GTA với UC. Sau đó chúng trợ giúp việc hội thoại giữa trường chuyển mạch chính với UC. Phần cứng của các bảng TCCS được trang bị hoàn toàn giống nhau Phần mềm của các bảng này được trang bị tuỳ theo yêu cầu: TCCS - SVC7: Xử lý báo hiệu số 7 TCCS - SVCUT: Xử lý báo hiệu HDLC. LRI0 và LRI1 được sử dụng để đấu nối các bảng mạch TCCS đến mạng đấu nối RCX. Vị trí của các bảng TCCS trong CSN. RCX OCB283 CN/GTA TCCS SVCUT TCCS SVC7 LRI0 LRI1 LRI2 – LRI47 MIC0-MIC15 MIC15 HDLC signaliration CCITT7 signaliration Hình 19:Vị trí của các bảng TCCS trong CSN III.4.1. Coupler Quản lý báo hiệu số 7: Bảng TCCS-SVC7 Hình 19: Báo hiệu số 7 giữa TCCS và trung tâm chuyển mạch Báo hiệu số 7 được trao đổi giữa CSN và trung tâm hệ thống OCB283 được mang trong TS16 của hai đường đầu tiên đấu nối giữa CSN và trung tâm hệ thống OCB-283. RCX OCB-283 TS16 0 1 15 TCCS SVC UT TCCS SVC 7 TS31 Cả hai TS16 trên LR0 và LR1 được đấu nối thông qua đường bán thường trú tới hai TS31 trên các đường LRI0 và LRI1 (Chỉ có bản mạch in TCCS hỗ trợ báo hiệu số 7 mới xử lý nội dung thông tin mang trong TS31). III.4.2. Coupler quản lý báo hiệu HDLC: Bảng TCCS-SVC UT. Báo hiệu HDLC được trao đổi giữa các bộ tập trung CN, GTA được mang bởi TS16 của các đường đấu nối giữa bộ tập trung số và GTA với đơn vị đấu nối RCX. CN/GTA RCX TCCS SVC UT TCCS SVC7 TS16 Phát báo hiệu trên TCCS CN RCX TCCS SVC UT TCCS SVC7 TS16 Thu báo hiệu trên TCCS CN/GTA TS16 TSx TSy Hình 20: thu phát tín hiệu trên TCCS Báo hiệu HDLC từ các bộ tập trung (CN) hoặc từ GTA được phát đi dưới dạng song song trên cả 4 đường (trên TS16) . Chỉ có 2 khe TS16 trong 4 khe TS16 trên được đấu nối thông qua đường bán thường trú tới các khe thời gian (TS1) được phân cho báo hiệu HDLC trên LRI0 và LRI1 . Báo hiêụ HDLC được thu bởi bảng TCCS. Bản tin TCCS- SVCUT xử lý khe thời gian mang báo hiệu HDLC được xây dựng trên cơ sở bộ vi xử ký Intel 80186 với 32Kb RAM. III.5. Bảng lựa chọn đơn vị điều khiển: Bảng TSUC Để đảm bảo an toàn UCX được cấu tạo kép hoạt động theo kiểu ACT/SBY. Bảng TSUC được sử dụng để lựa chọn một trong hai chế độ hoạt động này. TSUC thông báo cho tất cả các CSN biết kiểu hoạt động của UCX một cách liên tục thông tin này được truyền đi thông qua tín hiệu P/R. P/R=0: UCX điều khiển mạch vòng Logic P/R=1: UCX1 điều khiển mạch vònglogic. Tín hiệu P/R được tạo thành từ hai kiểu tín hiệu . Tín hiệu thông bao sự sai lỗi của của UCX. - Chuyển đổi mặt hoạt động một cách linh hoạt, yêu cầu sự công nhận từ mạch vòng logic kia. Bảng mạch TSUC cũng cho phép trạng thái logic của CSN được hiển thi và cho phép truy nhập các lệnh nhân công (cho sự chuyển trạng thái hoặc thiết lập các UCX). IV. Đơn vị xử lý thiết bị phụ trợ (GTA) sơ đồ cấu tạo GTA TFILM RF8B TMLAM TPOS THLR0 THLR1 Conflict-resoving bus LTUE-LTUR LTUE-LTUR LRIE LRIS LRIE LRIS DT0 DT1 Clock pulse Distribution Hình 21: Đơn vị xử lý thiết bị phụ trợ GTA Đơn vị xử lý thiết bị phụ trợ (GTA) nằm trong mạng đâú nối UCN, nó có cấu trúc tương tự như một bộ tập trung và được đấu nối tới ma trận đấu nối RCX bằng tối đa 4 đường LRI . GTA bao gồm các chức năng sau: - Từ 0 tới 2 thiết bị đầu cuối tạo các bản tin thông báo và các Tone cần thiết cho chế độ hoạt động tự trị của CSND đó là bảng TFILM. - Từ 0 đến 2 thiết bị đầu cuối nhận tín hiệu quay số đa tần từ máy điện thoại ấn phím khi CSND hoạt động ở chế độ tự trị đó là bảng TFR8B. - Một thiết bị đầu cuối để kiểm tra các đường thuê bao tuơng tự được kết nối với CNL dó là bảng TMLAB. - Một thiết bị đầu cuối cho phòng vệ GTA và định vị các cảnh báo của CSN đó là bảng TPOS. - Hai giao tiếp điều khiển phân phối xung đồng hồ và các liên kết nội bộ tới ngăn giá máy, bảng THLR. GTA mang con số CN= 20. Các bảng TFILMB và TRF8B chỉ có trong CSND. Các bảng TNLAB, TPOS, THLR có trong mọi CSN. LCUT Subscriber Controller DLIC àP Memory FILM GENERATION TONE GENERATION PROGRAMMING LTUE 4 LTUR 4 IV.1. Đơn vị kết cuối tạo và phát TONE, FILM: Bảng TFILM Hình 22 : Bảng TFILM Bảng tạo và phát TONE, FILM ( bảng TFILM): Chỉ đựơc lắp đặt trong CSND để phục vụ cho chế độ hoạt động tự trị : Bảng TFILM có cấu tạo như sau : -Logic điều khiển chung : Bảng LCUT. - Phần tạo và phát TONE, FILM. Các loại TONE được tạo ra: TONE hồi âm chuông: Truyền trên TS24, tần số 440 hz: Nhịp 1,7s có/3,3s không. TONE mời quay số: truyền trên TS25, Tần số 440Hz: Phát liên tục không bị ngắt quãng. Tone báo hiệu bận: Truyền trên TS26, tần số 440hz: Nhịp 500 ms có/500ms không - Tone ấn phím: Truyền trên TS27, kết hợp hai tần số 697hz và 1209 hz : Nhịp 100 ms có/100ms không . Các Tone này được phát tới bộ điều khiển DLIC một cách liên tục và DLIC sẽ chèn chúng vào các khe tương ứng (TS24 đến TS27) của 4 đường mạng LTU. Sự ngắt quãng của của các Tone này cũng do bộ điều khiển DLIC. DLIC bộ điều khiển đấu nối hoạt động theo các chương trình do àp điều khiển. Việc định thời cho các Tone đạt được bởi việc đấu nối / cắt đấu nối DLIC. Các lệnh đấu nối cắt đấu nối được đưa ra bởi àp. Các FILM được ghi ra trong 4 đơn vị nhớ, mỗi FILM kéo dài 12s, các FILM được đấu nối theo yêu cầu của bộ quản lý HDLC trong các TS dành cho HDLC của LRI0 và LRI1. IV.2. Các đơn vị đầu cuối thu tín hiệu ấn phím: Bảng TRF8B Bảng này được lắp đặt trong CSND đảm bảo khả năng hoạt động tự trị của CSND. Nó tương ứng với 8 bộ thu tần số. Vai trò của bảng TRF8B: Thừa nhận sự kết hợp tần số được thu từ tín hiệu ấn phím. IV.3. Đơn vị kiểm tra đường dây thuê bao: Bảng TMLAB Bảng TMLAB thực hiện chức năng của bộ đáp ứng đo kiểm (Đo kiểm đường đây thuê bao và đo kiểm máy điện thoại). Bảng này được đặt trong GTA để đo kiểm cho các thuê bao được nối với CNE. Bảng TMLAB được giảm trị bởi bảng TPOS. Đo kiểm đường dây: Điện áp xoay chiều giữa dây A với đất . Điện áp xoay chiều giữa dây B với đất . Điện áp một chiều giữa dây A với đất . Điện áp một chiều giữa dây B với đất . Điện trở giữa dây A với đất. Điện trở giữa dây B với đất Điện trở giữ dây A với dây B. Điện dung giữa dây A với dây B. Để do kiểm đường dây thuê bao số: Bảng TABN thực hiện. Không có đo kiểm đường đây thuê bao số có tốc độ: 30B+D các cảnh báo PCM sẽ cho biết trạng thái đường dây. Đo kiểm thuê bao tương tự: Các đo kiểm chỉ được sử dụng cho các thuê bao tương tự . Dòng điện cung cấp Dòng chuông Con số được thuê bao quay. Con số được thuê bao ấn phím. IV.4. Các bảng: TPOS, THLR Trình bày như trong chương “Bộ tập trung thuê bao” IV.5. Chế độ hoạt động tự trị Khi báo hiệu số 7 giữa CSND và OCB283 bị mất, CSND chuyển sang chế độ hoạt động tự trị . Trạng thái này cho phép CSND nối các cuộc gọi nội hạt CSND được coi là một chuyển mạch nhỏ. GTA truyền các Tone. GTA nhận các tín hiệu quay tần số. UC phân tích các thông tin quay số. GTA truyền các thông báo. Trong chế độ hoạt động tự trị, các cuộc gọi không bị tính cước. Số lượng cuộc gọi tối đa là 120 kênh. Giới hạn này là vì phần cứng trong đơn vị đấu n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN298.doc