ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ HỮU DUY NGUYÊN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK
CHI NHÁNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 5 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK
CHI NHÁNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiệ
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2838 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n: LÊ HỮU DUY NGUYÊN
Lớp: DH6TC1 Mã số SV: DTC052306
Giảng viên hướng dẫn: Ts. BÙI THANH QUANG
Long Xuyên, tháng 5 năm 2009
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang iii
LỜI CẢM ƠN
# "
Thời gian học tập tại lớp Tài chính doanh nghiệp tại trường Đại học An
Giang, được sự quan tâm của các thầy, cô giáo đã nhiệt tình truyền dạy những kiến
thức quý báo giúp cho tôi mở mang kiến thức, học hỏi được nhiều điều bổ ích trong
cuộc sống cũng như trong công tác sau này.
Theo kế hoạch đào tạo của Trường và được sự thống nhất của ban lãnh đạo
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang đã tạo điều kiện cho tôi tiếp
cận thực tế về các hoạt động của Ngân hàng. Qua hai tháng thực tập tại Ngân hàng
đã giúp tôi kết hợp giữa kiến thức được học tại trường và thực tiển hoạt động của
Ngân hàng.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo Khoa Kinh tế-Quản trị
kinh doanh cùng toàn thể giảng viên trường Đại học An Giang và đặc biệt là thầy
Bùi Thanh Quang đã dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh
chị tại Sacombank Kiên Giang đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi có cơ hội cọ sát thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng để hoàn thành tốt bài
khóa luận này.
Do thời gian thực tập và hoàn thành bài khóa luận có hạn, trình độ kiến thức
còn hạn hẹp, mặc dù đã cố gắng, nhưng tôi nghĩ vẫn chưa đủ để có thể lý giải và
hiểu thấu đáo, do đó không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự chỉ dẫn, đóng góp của
Quý thầy cô, Quý ban lãnh đạo và các anh chị trong Ngân hàng để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý thầy cô trường Đại Học An Giang, cùng các
cô chú, anh chị trong Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín sức khỏe và hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Hữu Duy Nguyên
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh
TP. Long Xuyên, ngày 18 tháng 05 năm 2009
ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Họ và tên sinh viên: LÊ HỮU DUY NGUYÊN
- Mã số sinh viên: DTC052306. Lớp: DH6TC1.
- Tên khóa luận: “Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại
Sacombank chi nhánh Kiên Giang”.
- Người hướng dẫn: TS. BÙI THANH QUANG
1. Tổng quát về khóa luận:
Trong bối cảnh hoạt động ngân hàng nói chung, tín dụng ngân hàng nói riêng ở nước
ta nổi lên những vấn đề cần quan tâm giải quyết như: suy giảm kinh tế, tỷ giá, lãi suất, rủi
ro tín dụng… thì việc sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên chọn đề tài về tín dụng và rủi ro tín
dụng tại 1 chi nhánh NHTMCP là phù hợp với tình hình, lĩnh vực học tập của sinh viên.
Nội dung tên khóa luận mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn tốt.
2. Đánh giá khóa luận:
2.1. Nội dung:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung nhất về ngân hàng thương mại; tín dụng:
nguyên tắc, quy trình tín dụng; rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng…
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng và rủi ro tại Ngân hàng Sacombank – chi
nhánh Kiên Giang với số liệu dẫn chứng khá phong phú, cụ thể. Đặc biệt, khóa
luận đã nêu đánh giá được mặt được, mặt chưa được trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Kiên Giang.
- Trên cơ sở tổng quan chương 1, lý luận chương 2, thực trạng chương 3, chương 4,
chương 5 khóa luận đã đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Kiên
Giang. Có 9 nhóm biện pháp chủ yếu được đề xuất. Việc đề ra nhiều biện pháp cho
thấy sinh viên chịu khó nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và mạnh dạn thể hiện quan
điểm của mình.
Có thể nói đây là thành công lớn nhất mà sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên đã gặt
hái được trong quá trình nghiên cứu, thực tập và hoàn thành khóa luận.
- Mặc dù có những thành công như đã nêu trên, khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định: phân tích rủi ro tín dụng và các biện pháp đề xuất nếu cụ thể,
sâu sắc hơn thì giá trị của khóa luận sẽ hoàn thiện hơn.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang iv
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
2.2. Cấu trúc:
- Khóa luận gồm 6 chương, 3 sơ đồ, 13 biểu đồ, 12 bảng số liệu được trình bày
trong 50 trang phù hợp tên đề tài đã chọn và quy định của khóa luận tốt nghiệp đại
học.
2.3. Hình thức:
- Hình thức trình bày tuân thủ quy định và đảm bảo tính thẩm mỹ.
- Văn phong giản dị, rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu.
3. Đánh giá tác giả:
- Sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên có thái độ làm việc nghiêm túc, chuyên cần, nhanh
nhạy, nắm bắt tốt hướng dẫn của giáo viên, thời gian hoàn thành sớm hơn so với
quy định và sớm hơn so với các bạn cùng nhóm.
- Sinh viên được trang bị và biết tự hoàn thiện kiến thức chuyên ngành để phục vụ
cho quá trình nghiên cứu, thực tập và công tác sau này.
- Năng lực làm việc độc lập, khả năng tiếp cận với thực tiễn, kỹ năng giải quyết vấn
đề tốt.
4. Kết luận chung
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu của khóa luận tốt nghiệp Đại học.
Người hướng dẫn
TS. BÙI THANH QUANG
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang v
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
--------ZY--------
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang vi
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
TÓM TẮT
Trong bối cảnh tình hình tài chính trong nước có nhiều biến động: Lạm phát 2 con số
trong năm 2008, giá cá các mặt hàng tăng mạnh, nhất là các nguyên liệu đầu vào phục vụ sản
xuất kinh doanh, làm cho tiêu dùng trong dân chúng giảm mạnh các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh khó tiêu thụ được hàng, lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng cao làm cho
quy mô sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp. Do đó, sang năm đầu năm 2009
nền kinh tế lâm vào tình trạng giảm phát.
Với sự điều chỉnh liên tục trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (chính
sách thắt chặt tiền tệ khi lạm phát và chính sách mở rộng tiền tệ khi giảm phát). Để có thể
thực được hiện được những mục tiêu này thì phải có sự góp sức của các ngân hàng nói chung
và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang nói riêng. Với công việc cụ
thể là các ngân hàng thắt chặt tín dụng và tăng lãi suất huy động vốn nhằm hạn chế lượng tiền
mặt lưu thông, góp phần làm giảm tỷ lệ lạm phát, bình ổn giá cả thị trường trong năm 2008.
sang năm 2009 thì công việc cụ thể là các ngân hàng mở rộng tín dụng, giảm lãi suất huy
động và cho vay nhằm kích thích sản xuất và tiêu dùng trong dân chúng, kích cầu nền kinh tế.
Ngoài việc tăng giảm lãi suất linh hoạt để làm tốt nhiệm vụ của mình thì Sacombank
Kiên Giang cũng cần phải đảm bảo được lợi nhuận, thu hút được lượng tiền gửi của khách
hàng đảm bảo tốt tính thanh khoản. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn phải quản lý tốt hoạt động
tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
Đề tài phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang với mục tiêu là làm rõ tình hình hoạt động tín
dụng tại Sacombank Kiên Giang bao gồm việc làm rõ nguyên nhân tăng giảm thông qua việc
phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ, cũng như làm rõ những nguyên nhân
làm gia tăng nợ quá hạn tại Chi nhánh. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng và giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
Khóa luận tập trung làm rõ các vấn đề sau trong giai đoạn 2006 – 2008:
• Phân tích hoạt động tín dụng gồm các nội dung:
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng.
- Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tại Ngân hàng
• Phân tích rủi ro tín dụng gồm các nội dung:
- Phân tích nợ quá hạn
- Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, hệ số thu nợ và tỷ lệ rủi ro tín dụng
tại Sacombank Kiên Giang.
- Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
• Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
Cuối cùng là kết luận và đưa ra một số kiến nghị để hoạt động tín dụng của Ngân hàng
hiệu quả hơn.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang vii
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................................ 1
1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 1
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................................. 1
1.2.2. Phạm vi ................................................................................................................... 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3.1. Nghiên cứu định tính............................................................................................. 2
1.3.2. Nghiên cứu định lượng.......................................................................................... 2
1.4. Kết cấu của khóa luận .................................................................................................. 2
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................................... 3
2.1. Đôi nét về Ngân hàng thương mại ............................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm Ngân hàng hương mại ........................................................................ 3
2.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại. .............................................................. 3
2.2. Tín dụng......................................................................................................................... 3
2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................... 3
2.2.2. Vai trò của tín dụng............................................................................................... 3
2.2.3. Chức năng của tín dụng ........................................................................................ 3
2.2.4. Các hình thức tín dụng.......................................................................................... 4
2.2.5. Các loại hình tín dụng ngân hàng ........................................................................ 4
2.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại........................................................... 5
2.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng ........................................................................... 5
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .............................................................. 5
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng................................................... 6
2.3.4. Quy trình tín dụng................................................................................................. 7
2.4. Rủi ro tín dụng và những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro............................. 8
2.4.1. Định nghĩa về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng ........................................ 8
2.4.2. Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng................................... 8
2.4.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ......................................................................... 9
2.4.4. Những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro ................................................ 9
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH KIÊN GIANG ......................................................................................................... 12
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 12
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín................ 12
3.1.2. Sự cần thiết thành lập Sacombank chi nhánh Kiên Giang.............................. 13
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Kiên Giang................................... 15
3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức................................................................................................. 15
3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .............................................. 16
3.2. Quy trình cấp tín dụng. .............................................................................................. 17
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang viii
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
3.3. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng.................................................................................. 20
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ......................................................... 22
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK KIÊN GIANG .......................................... 22
4.1. Phân tích hoạt động tín dụng tại Sacombank Kiên Giang...................................... 22
4.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................... 22
4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn ...................................................................... 24
4.1.3. Phân tích doanh số cho vay ................................................................................ 26
4.1.4. Phân tích doanh số thu nợ .................................................................................. 28
4.1.5. Phân tích dư nợ cho vay...................................................................................... 29
4.2. Rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang ........................................... 34
4.2.1. phân tích nợ quá hạn........................................................................................... 34
4.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ...................................................................... 38
4.2.3. Hệ số thu nợ (DSTN/DSCV) ............................................................................... 39
4.2.4. Tỷ lệ rủi ro tín dụng (Tổng DN/Tổng TS) ......................................................... 40
4.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại
Sacombank Kiên Giang..................................................................................................... 43
4.3.1. Những mặt đã đạt được ...................................................................................... 43
4.3.2. Những mặt chưa đạt được ................................................................................. 43
Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH KIÊN GIANG44
5.1. Tăng cường huy động vốn tại chổ ............................................................................. 44
5.2. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng .......................................................................... 44
5.3. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư...................................................................................... 44
5.4. Tuân thủ nghiêm ngặt quy chế, quy trình tín dụng................................................. 45
5.5. Xử lý nợ kiên quyết..................................................................................................... 45
5.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng........................................................................ 46
5.7. Tăng cường hoạt động Marketing............................................................................. 46
5.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng ................. 47
5.9. Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng gắn liền với hoạt động tín dụng .............................. 47
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 48
6.1. Kết luận........................................................................................................................ 48
6.2. Kiến nghị...................................................................................................................... 48
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................ 48
6.2.2. Đối với các cơ quan Nhà nước............................................................................ 48
6.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .............................................. 49
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang ix
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức............................................................................................................ 15
Sơ đồ 2. Quy trình cấp tín dụng............................................................................................ 17
Sơ đồ 3. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng .............................................................................. 20
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang x
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ....... 22
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn huy động của Sacombank Kiên Giang ( 2006 – 2008) ..... 24
Bảng 3. Doanh số cho vay của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008).............................. 26
Bảng 4: Doanh số thu nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ............................... 28
Bảng 5. Dư nợ theo thời hạn tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008).......... 29
Bảng 6. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng trong 3 năm (2006 – 2008)............... 31
Bảng 7. Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006 – 2008)............................. 32
Bảng 8. Nợ quá hạn theo từng nhóm của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ........... 35
Bảng 9. Nợ quá hạn theo ngành kinh tế của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)....... 36
Bảng 10. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)......... 38
Bảng 11. Hệ số thu nợ của Sacombank Kiên Giang trong 3 năm (2006 – 2008) .............. 39
Bảng 12. Tỷ lệ rủi ro tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)....................... 40
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang xi
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ... 23
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sacombank Kiên Giang (2006-2008).......... 25
Biểu đồ 3. Doanh số cho vay của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ......................... 27
Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ........................... 29
Biểu đồ 5. Dư nợ theo thời hạn tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)...... 30
Biểu đồ 6. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng trong 3 năm ( 2006 – 2008).......... 32
Biểu đồ 7. Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006 -2008) .......................... 34
Biểu đồ 8. Nợ quá hạn theo từng nhóm của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ....... 36
Biểu đồ 9. Nợ quá hạn theo ngành kinh tế của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) .. 37
Biểu đồ 10. Nợ quá hạn của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ................................. 38
Biểu đồ 11. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ... 39
Biểu đồ 12. Hệ số thu nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)................................ 40
Biểu đồ 13. Tỷ lệ rủi ro tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)................... 41
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang xii
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang xiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TS Tài sản
VHĐ Vốn huy Động
NQH Nợ quá hạn
TDN Tổng dư nợ
DSTN Doanh số thu nợ
DSCV Doanh số cho vay
TL RRTD Tỷ lệ rủi ro tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
SGD Sở giao dịch
TSĐB Tài sản đảm bảo
ĐB Đảm bảo
DN Doanh nghiệp
CN Cá nhân
QLTD Quản lý tín dụng
TTQT Thanh toán quốc tế
GD Giao dịch
KH Khách hàng
P.CN-DN Phòng Cá nhân-Doanh nghiệp
P.QLTD Phòng quản lý tín dụng
XLRR Xử lý rủi ro
HĐ Hợp đồng
GDĐB Giao dịch đảm bảo
CBTD Cán bộ tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, vị thế của Việt Nam trên chính trường quốc tế không ngừng tăng lên và
là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực. Việt Nam đã và
đang thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp FDI và là một địa điểm đầu tư đáng tin
cậy, đầy tiềm năng đối với những nhà đầu tư nước ngoài.
Đứng trước yêu cầu phát triển của đất nước, ngành ngân hàng phải tiếp tục đổi mới,
kiện toàn bộ máy tổ chức, phát triển toàn diện. Trong đó vấn đề quan trọng nhất là phài làm
sao để huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm cung cấp vốn cho nền kinh
tế, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng, làm lành mạnh hóa các hoạt động ngân hàng.
Cùng với xu thế phát triển của ngành ngân hàng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín-chi nhánh Kiên Giang (Sacombank Kiên Giang) là một trong những Ngân hàng TMCP có
nguồn vốn lớn và hoạt động hiệu quả với những hoạt động như: huy động tiền gửi, tín dụng,
phát hành thẻ tín dụng, thanh toán quốc tế… Trong đó hoạt động tín dụng chiếm vị trí quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hình thành nên bộ phận tài sản có sinh lời
lớn nhất cho Ngân hàng, mang lại nguồn thu đáng kể nhằm trang trải chi phí hoạt động, tạo ra
lợi nhuận để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của
Ngân hàng hay hoạt động tín dụng là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền
kinh tế-xã hội điều nhanh chóng tác động đến Ngân hàng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Bởi vì, bộ
phận tài sản lớn nhất của Ngân hàng là dư nợ cho vay nằm trong tay khách hàng nên rủi ro tín
dụng là có khả năng phát sinh ngay sau khi cho vay đến khi khách hàng trả dứt nợ. Cho nên
đòi hỏi Ngân hàng phải thận trọng khi cho vay, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp
phòng ngừa hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân hàng. Do vậy Đề tài “Phân tích tình hình hoạt động
tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên
Giang” được chọn làm khóa luận.
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu
- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo từng hình thức tín dụng
- Phân tích các rủi ro tín dụng và tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro này.
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn
chế rủi ro cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang
1.2.2. Phạm vi
Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Sacombank Kiên Giang, trụ sở đặt tại 281 –
Trần Phú – Rạch Giá – Kiên giang.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 1
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Thời gian
Khóa luận tập trung nghiên cứu doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá
hạn của Ngân hàng từ năm 2006 đến năm 2008 để phân tích hiệu quả hoạt động và rủi
ro tín dụng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Nghiên cứu định tính
Thu thập thông tin số liệu sơ cấp qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, các báo cáo tín dụng. Phỏng vấn trao đổi trực tiếp với nhân viên tín dụng,
khách hàng, trưởng phòng cá nhân, trưởng phòng doanh nghiệp, trưởng phòng hổ
trợ,...
1.3.2. Nghiên cứu định lượng
Thông qua các số liệu thu thập được bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối,
tương đối phương pháp tỷ số để thấy được sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu,
tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu qua các năm và đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang.
1.4. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Giới thiệu về Sacombank Kiên Giang
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank
Kiên Giang
Chương 5: Các biện pháp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng tại
Sacombank Kiên Giang
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 2
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Đôi nét về Ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm Ngân hàng hương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
2.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
- Trung gian tài chính tín dụng của nền kinh tế
- Trung gian thanh toán
- Kinh doanh ngoại hối
- Phản ánh mọi hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ kinh doanh.
2.2. Tín dụng
2.2.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang
người sử dụng. Và khi đến hạn người sử dụng phải trả cho người sở hữu với một lượng
giá trị lớn hơn, khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng. Tín dụng bao gồm 3 nội
dung:
-Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng từ người sở hữu sang người sử dụng.
-Sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn.
-Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
2.2.2. Vai trò của tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục.
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi
nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
2.2.3. Chức năng của tín dụng
- Tập trung phân phối vốn tiền tệ
- Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
- Giám đốc bằng tiền mặt đối với hoạt động kinh tế-xã hội.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 3
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
2.2.4. Các hình thức tín dụng
Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ chức
kinh tế được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Tín dụng
thương mại ra đời sớm nhất trong các hình thức tín dụng, nó là cơ sở để các hình thức
tín dụng khác ra đời. Tín dụng thương mại giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa được
nhanh chóng, giảm bớt chi phí, nó giúp cho ._.quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục.
Tín dụng thương mại tồn tại và phát triển theo uy tín của doanh nghiệp. Đối tượng
chính của tín dụng thương mại là hàng hóa chứ không phải tiền tệ và luôn phù hợp với
nền sản xuất và trao đổi hàng hóa. Công cụ chính của tín dụng thương mại là thương
phiếu, thực chất thương phiếu là giấy nhận nợ cam kết trả tiền (lệnh phiếu) hoặc giấy
ra lệnh trả tiền (hối phiêu).
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân
hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng
này.
Đối tượng chính của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ. Trong tín dụng ngân hàng
các chủ thể của nó được xác định rõ ràng: Ngân hàng là người cho vay còn các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân là người đi vay.
Công cụ chính của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, các giấy tờ có giá như:
thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu….
Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước (chính phủ) với các đơn vị
và cá nhân trong xã hội, trong đó nhà nước đứng ra huy động bằng cách phát hành trái
phiếu để sử dụng cho mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội.
2.2.5. Các loại hình tín dụng ngân hàng
- Dựa vào mục đích sử dụng của tín dụng
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Dựa vào thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 4
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không có đảm bảo
Cho vay có đảm bảo
- Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay theo món
Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại
2.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng là một phạm trù mang tính trù tượng, vừa mang tính cụ thể
phản ánh toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại qua đó nêu bật được
vị trí quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế nói chung và ngân hàng thương mại
nói riêng.
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp mức độ hoạt động của môi trường
chung quanh, cũng như đường lối chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại.
Hiệu quả tín dụng có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho
vay (hay đầu tư, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầu tư đáo hạn cả vốn lẫn lãi
theo dự kiến. Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì hiệu quả tín dụng càng cao
và ngược lại. Hay nói cách khác, rủi ro thất thoát tín dụng càng thấp thì hiệu quả tín
dụng càng cao. Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì phải giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động (%)
Tổng dư nợ
Tỷ số Dư Nợ/Vốn Huy Động = X 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp nhà phân
tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 5
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn
Tỷ số NQH/TDN = X 100%
Tổng dư nợ
Tỷ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, những ngân hàng
nào có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = X 100%
Doanh số cho vay
Tỷ số này được gọi là hệ số thu nợ, dùng để cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng, nó biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay trả nợ của
khách hàng trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tỷ số này được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín
dụng càng lớn thì việc đưa vốn vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng đạt hiệu
quả cao.
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng
Môi trường kinh tế vĩ mô
Mọi sự biến động kinh tế vĩ mô trong điều hành chính sách tiền tệ điều có tác động
đến quy mô và chất lượng của công tác huy động vốn và cho vay. Vì vậy, môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định, các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết khấu phát
huy tích cực, hiệu quả giúp Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát khối lượng tín
dụng tăng trưởng cho nền kinh tế, hướng nguồn tín dụng chảy vào những ngành hàng
then chốt, trọng điểm để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh môi trường vĩ mô
ổn định là điều kiện tiền đề để hoạt động tín dụng của ngân hàng đi vào quỹ đạo, hoạt
động ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra.
Môi trường pháp lý
Ngân hàng thương mại với tư cách là kênh dẫn nhập vốn, điều tiết từ nơi thừa sang
nơi thiếu, nên hoạt động của ngân hàng liên quan đến sự ổn định tiền tệ và kiểm soát
lạm phát. Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp thực hiện các mục tiêu quan trọng của
chính sách tiền tệ thông qua hoạt động tín dụng của mình để Ngân hàng Trung ương
có thể kiểm soát được khối lượng tín dụng cũng như điều tiết khối lượng tiền trong lưu
thông. Vì vậy, nếu hoạt động tín dụng không hiệu quả, cho vay không thu hồi được nợ
và lãi đúng hạn hoặc sự tăng trưởng tín dụng thiếu lành mạnh, mở rộng quá mức sẽ
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 6
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
gây hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của ngân hàng
thương mại mà còn phá vỡ tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên biến động như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, … sẽ là yếu tố khách
quan tác động đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng của ngân
hàng thương mại lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn, thất thoát tài sản
thì nguy cơ trước mắt là không đủ khả năng tài chính để hoàn trả nợ và lãi cho ngân
hàng, dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là điều khó có thể tránh khỏi.
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy
động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng, thu
hút khách hàng…Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định của môi trường cạnh tranh khá
gay gắt đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải định hướng xây dựng những mục tiêu
phấn đấu cụ thể nhằm tác động tích cực đến việc điều chỉnh mọi mặt hoạt động của
ngân hàng thương mại. Chính sách lãi suất, sản phẩm huy động và cho vay phải được
điều tiết linh hoạt gắn liền với từng loại hình huy động và cho vay nhằm kích thích
dân chúng đến với ngân hàng thương mại.
Năng lực kinh doanh, quản lý vốn của khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của ngân hàng thương mại vào quy
trình sản xuất kinh doanh, cùng với vốn tự có, vốn tín dụng của ngân hàng thương mại
được sử dụng với mục tiêu kinh doanh nhất định do các nhà quản lý doanh nghiệp
quyết định trực tiếp vào khối lượng tài sản mà khách hàng đang trực tiếp nắm giữ và
khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh doanh, trình độ quản lý kém, công nghệ
lạc hậu, chiến lược kinh doanh thiếu tính khả thi hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa
đảo, sử dụng vốn vay sai mục đích… dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính
mất cân đối sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân hàng thương mại, đó là việc khó có
thể thu hồi nợ vay và rủi ro tín dụng là khó tránh khỏi.
2.3.4. Quy trình tín dụng
Khái niệm
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể
từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật
tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp
tại ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận, chức năng được xác
định rõ ràng các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở cho phân
công trách nhiệm ở từng vị trí. Hơn nữa với mục tiêu này công tác quản trị nhân sự tại
ngân hàng sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 7
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho
phù hợp với những quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong việc
kinh doanh. Thiết kế các thủ tục cho vay phải thích ứng với từng nhóm khách hàng,
từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần
thiết, nhưng không gây phiền cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai
bên.
Quy trình tín dụng là một văn bản bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng
và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống
nhất những nghiệp vụ ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên của ngân hàng biết được trách
nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình trong toàn bộ quy trình, từ đó có thái độ đúng
trong công việc.
2.4. Rủi ro tín dụng và những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro
2.4.1. Định nghĩa về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thường được miêu tả là những biến cố,
sự kiện không bình thường xảy ra trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, gây
ra những tác động xấu đến tài sản, nguồn vốn của ngân hàng.
2.4.2. Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro do biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng theo đó tổ chức tín dụng có những khoản
đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi.
Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá
trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác
nhau của ngân hàng.
Rủi ro khách quan: là loại rủi ro biến động thị trường ngoài khả năng dự báo
của ngân hàng và người vay như: thiên tai, địch họa, hỏa hoạn,… làm thiệt hại đến tài
sản của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng: được mô tả như là một ảnh hưởng bất lợi cho người cho vay,
do một số người mắc nợ không có khả năng chi trả nợ vay cho người cho vay, thể hiện
qua một số tiêu chí sau:
Thủ tục đảm bảo tiền vay, thủ tục nhận nợ vay không đúng theo quy định dẫn
đến hợp đồng tín dụng bị vô hiệu.
Hết thời hiệu khởi kiện và hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Định giá tài sản không chính xác, cao hơn giá trị thị trường dẫn đến việc phát
mãi tài sản thu hồi nợ gốc không đủ khi khách hàng không trả được nợ vay.
Nguồn thu nhập hoàn trả nợ của khách hàng bị suy giảm trong khi giá trị tài
sản đảm bảo cũng suy giảm về mặt giá trị theo thời gian (tài sản đảm bảo là
máy móc thiết bị hoặc hàng hóa cầm cố…)
Tài sản đảm bảo nằm trong khu quy hoạch giải tỏa do công tác xác minh, thẩm
định không được thực hiện tốt.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 8
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Trường hợp vay ké, vay dùm đối với đơn vị liên kết (người vay không phải là
cán bộ, công nhân viên của đơn vị liên kết).
2.4.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Về phía khách hàng
Rủi ro tín dụng phát sinh do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt
chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay
không hiệu quả gây thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Một phần cũng do
khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi các biện pháp xử lý thu hồi nợ
của ngân hàng lại tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể khách hàng gặp phải
những thay đổi trong môi trường kinh doanh theo chiều hướng không thuận lợi và
không thể lường trước được, đó có thể là thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế hay
sự thay đổi về môi trường pháp lý, chính sách của Chính phủ khiến cho doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh
nghiệp dù có thiện chí cũng không thể trả được nợ.
Về phía ngân hàng
Rủi ro phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín
dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể
quyết định cho cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay
dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng không
phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
2.4.4. Những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
Ngân hàng phải có đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức
tốt. Ngân hàng phải có chính sách thích hợp về công tác tuyển chọn, đánh giá, đào
tạo và phân công cán bộ hợp lý.
Phải tuân thủ những quy định về an toàn tín dụng như: giới hạn cho vay, các hệ số
về an toàn tín dụng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt hay xấu. Hiện
nay chỉ tiêu cho phép về tỷ lệ nợ quá hạn tại các TCTD do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định là dưới 2%.
Tổng dư nợ
Hệ số rủi ro tín dụng = X 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy nếu ngân hàng thực hiện cung ứng tín dụng cho khách hàng
quá nhiều thì rủi ro tín dụng sẽ cao.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 9
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Thực hiện tốt công tác phân tích kinh doanh
- Phân tích đối với khách hàng: phải xem xét uy tín khách hàng, năng lực pháp
lý, nguồn vốn dùng để trả nợ, khả năng thanh toán của khách hàng.
- Phân tích đảm bảo nợ vay:
Vốn vay
≤ 70%
Tài sản đảm bảo
Phải xem xét vốn tự có của khách hàng tham gia và đối tượng vay vốn có đủ
tiêu chuẩn theo quy định hay không?
Phân tích đối với ngân hàng: xác định giới hạn cho vay lớn nhất trong luật các
TCTD, cho vay một món không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
Trích lập dự phòng để xử lý rủi ro, dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp
khách hàng bị giải thể, phá sản đối với khách hàng là doanh nghiệp hoặc chết, mất
tích đối với khách hàng là cá nhân. Dự phòng cũng được dùng để xử lý rủi ro ngay
khi các khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
được thực hiện theo nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ
trước khi phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản
không đủ bù đắp thì mới được sử dụng dự phòng chung. Sau khi đã sử dụng dự
phòng để quản lý rủi ro tín dụng, TCTD phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý
rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để theo dõi và có các
biện pháp thu hồi triệt để.
Quản lý rủi ro là một vấn đề phức tạp, đa dạng, nó bao gồm lĩnh vực quản trị của
ngân hàng từ tổ chức, nhân sự, điều hành, hoạch định… cho đến các tác nghiệp cụ
thể của từng dịch vụ kinh doanh.
Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ để xây
dựng các chính sách tín dụng và đầu tư. Việc nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội
trong và ngoài nước giúp ngân hàng dự đoán những diễn biến sẽ xảy ra trong tương
lai như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, các ngành có xu hướng phát triển tốt, suy thoái
kinh tế, lạm phát …. Trên cơ sở đó mà xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp,
bao gồm quy mô tín dụng và đầu tư, những ngành ưu tiên hoặc hạn chế đầu tư,
chính sách ưu tiên và đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh…
Rủi ro trong kinh doanh là tất yếu, vì vậy việc phân tán rủi ro là biện pháp ngăn
ngừa hữu hiệu nhất. Để phân tán rủi ro cần có những biện pháp sau:
- Không tập trung đầu tư một khoản tín dụng lớn cho một hoặc một số doanh
nghiệp.
- Không đầu tư cho một ngành kinh tế hẹp.
- Hợp tác với các ngân hàng khác trong việc cấp tín dụng hoặc đầu tư cho các
doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn hoặc có nhiều rủi ro.
- Thực hiện việc cho vay có thế chấp, cầm cố và nhận bảo lãnh.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 10
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Thực hiện bảo hiểm tiền gửi: tham gia bảo hiểm, nếu tiền gửi ở ngân hàng được bảo
hiểm sẽ làm giảm bớt tâm lý sợ hãi của người ký thác khi nền kinh tế lâm vào tình
trạng khó khăn hoặc có ngân hàng phá sản. Từ đó hạn chế được hiệu ứng dây chuyền
và khủng hoảng tài chính, hạn chế được những rủi ro bất khả kháng.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 11
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-Sacombank chính thức được thành lập và đi
vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời
trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ
yếu tại vùng ven TP.HCM.
Sau hơn 17 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu
Việt Nam với:
• 5.116 tỷ đồng vốn điều lệ, 6.927 tỷ đồng vốn tự có.
• Gần 250 chi nhánh và phòng giao dịch tại 44/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 văn
phòng đại diện tại Trung Quốc và 01 Chi nhánh tại Lào.
• 10.644 đại lý thuộc 278 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
• 6.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo.
• 60.000 cổ đông đại chúng.
Trong 17 năm hoạt động, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng
có uy tín, điển hình như:
• "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình
chọn.
• “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn
• “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance
bình chọn
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do
Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn
• “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global
Finance bình chọn
• Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà
nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do
chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007;
• Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua
ngành ngân hàng trong năm 2007.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 12
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các
năm qua.
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực vào
các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế.
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình thành và
phát triển Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank.
Hiện nay, Tập đoàn tài chính Sacombank có sự góp mặt của các thành viên:
• Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trò hạt
nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn.
Thành viên trực thuộc
• Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBS).
• Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBL).
• Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR).
• Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank-SBA).
• Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBJ).
Thành viên hợp tác chiến lược:
• Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI).
• Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal).
• Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex).
• Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát.
• Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM).
(Nguồn Sacombank.com)
3.1.2. Sự cần thiết thành lập Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Kiên giang là một tỉnh biên giới phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh An Giang và Cần Thơ; phía Nam
giáp tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau; phía Tây giáp Vịnh Thái Lan; phía Bắc giáp Campuchia với
đường biên giới đất liền dài 56,8 km. Dân số khoảng 1,8 triệu người; diện tích tự nhiên là
6.269 km2, trong đó đất liền là 5.638 km2, hải đảo 631 km2 (đảo lớn nhất là Phú Quốc 567
km2); bờ biển dài 200 km.
Kiên Giang tuy cách xa trung tâm kinh tế của cả nước song có các điểm thuận lợi sau:
là nơi có khoảng cách tới các nước ASEAN tương đối ngắn, là cửa khẩu quốc tế của Việt
Nam, vị trí của Kiên Giang rất thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế mở cửa, hướng ngoại.
Kiên Giang nằm trong hệ thống giao thông đầu mối đường bộ, đường thủy và đường
hàng không quốc gia; có quốc lộ 80, 61, N1, N2 và đường Xuyên Á; hệ thống đường sông
đường biển có vai trò hết sức quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa ở khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và các đảo. Sân bay Rạch Giá và sân bay Phú
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 13
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Quốc có đường băng dài 1.500 m, đáp ứng cho các máy bay dưới 100 chổ ngồi cất cánh và hạ
cánh.
Kiên Giang có tiềm năng kinh tế và đang phát triển với tốc độ nhanh trong những năm
gần đây (GDP bình quân 2006-2008 tăng 12%), hoạt động ngân hàng phát triển mạnh, chất
lượng tín dụng an toàn (giai đoạn 2006-2008) nguồn vốn tăng bình quân trên 25%, dư nợ tăng
bình quân trên 23%, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%). Hiện tại, Kiên Giang có cụm công nghiệp Kiên
Lương – Ba Hòn – Hòn Chông; Cụm công nghiệp Rạch Giá – Tắc Cậu – Bến Nhứt. Trong
thời gian tới, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách của
Chính phủ về việc phát triển Đồng Bằng Sông Cửu Long và phát triển đảo Phú Quốc, nhiều
dự án lớn được xúc tiến, triển khai. Đây là cơ hội thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng mạng
lưới và quy mô hoạt động.
Trong những năm tới, Kiên Giang định hướng phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực: phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển nông lâm ngư nghiệp, phát
triển thương mại dịch vụ và du lịch… Nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, phương tiện và
điều kiện sản xuất, cải thiện đời sống nông thôn còn rất lớn. Bên cạnh đó, nguồn tiền nhàn rỗi
còn trong một số bộ phận dân cư chưa khai thác hết là rất lớn.
Qua khảo sát thực tế và định hướng phát triển kinh tế tỉnh Kiên Giang, tháng 05/2002,
hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín quyết định thành lập chi nhánh cấp
I Kiên Giang. Sacombank chi nhánh Kiên Giang chính thức khai trương và đi vào hoạt động
ngày 05/07/2002.
Tên gọi:
- Tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang
- Tiếng Anh: Sacombank Kien Giang.
Địa bàn hoạt động: tỉnh Kiên Giang
Mạng lưới hoạt động: gồm 1 chi nhánh cấp I và 6 phòng giao dịch
- Hội sở chi nhánh: số 281 Trần Phú, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Phòng Giao dịch Rạch Sỏi: số 1C Cách mạng Tháng Tám, phường Vĩnh
Lợi, Rạch Giá, Kiên Giang.
- Phòng Giao dịch Tân Hiệp: số 496 xã Thạnh Đông A, Tân Hiệp, Kiên
Giang.
- Phòng Giao dịch Minh Lương: số 30 quốc lộ 61, thị trấn Minh Lương,
Châu Thành, Kiên Giang.
- Phòng Giao dịch Hòn Đất: số 47, ấp Đường Hòn, thị trấn Hòn Đất, Hòn
Đất, Kiên Giang.
- Phòng Giao dịch Kiên Lương: ngã 3, thị trấn Ba Hòn, Kiên Lương, Kiên
Giang.
- Phòng Giao dịch Hà Tiên: số 16, Trần Hầu, phường Đông Hồ, thị xã Hà
Tiên, Kiên Giang.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 14
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Kiên Giang
3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
Phòng
Cá nhân
Phòng
Hỗ trợ
Phòng
Kế toán & quỹ
Phòng
Hành chính
Bộ phận
Xử lý GD
Bộ phận
TTQT
Bộ phận
QLTD
Bộ phận
Tiếp thị CN
Bộ phận
Thẩm định
CN
Phòng
Doanh nghiệp
PHÓ
GIÁM ĐỐC
Bộ phận
Tiếp thị DN
Bộ phận
Thẩm định
DN
Bộ phận
Quỹ
Bộ phận
Kế toán
Ban Giám Đốc gồm 02 người: Giám đốc và phó Giám đốc có trách nhiệm cụ thể hóa
các nghị quyết, quy chế của Hội Đồng Quản Trị để từ đó có kế hoạch, phương hướng điều
hành mọi hoạt động của đơn vị.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 15
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
¾ Phòng doanh nghiệp:
+ Tiếp thị doanh nghiệp: Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ
thể, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp và các chức
năng khác.
+ Thẩm định doanh nghiệp: Thẩm định các hồ sơ tín dụng cho các khách hàng doanh
nghiệp, thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận tiếp
thị doanh nghiệp.
+ Xử lý rủi ro: Thực hiện giám sát, kiểm tra các khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng kịp thời xử lý khi có sự cố.
¾ Phòng cá nhân:
Có chức năng và nhiệm vụ như phòng doanh nghiệp, chỉ khác đối tượng là cá nhân.
¾ Phòng hỗ trợ:
+ Quản lý tín dụng: Hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ, chức
năng khác.
+ Thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế, chuyển tiền quốc tế, chức năng khác.
+ Xử lý giao dịch: Xử lý giao dịch tiền gửi, tiền vay. Xử lý giao dịch vàng và ngoại tệ.
¾ Phòng kế toán và quỹ:
+ Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh.
+ Quản lý công tác kho quỹ: Thu chi và xuất nhập tài sản. Kiểm điếm, phân loại đóng
bó tiền theo quy định. Bốc xếp, vận chuyển tài sản, bảo quản tài sản.
¾ Phòng hành chính:
+ Quản lý công tác hành chính
+ Quản lý công tác nhân sự
+ Công tác IT
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 16
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
3.2. Quy trình cấp tín dụng.
Sơ đồ 2. Quy trình cấp tín dụng.
KH P. CN-DN P.QLTD BGĐ CHỨNG TỪ
Nhu
cầu
Tiếp nhận,
hướng dẫn HS
Xác minh
thực tế
Thẩm định
hồ sơ vay vốn
Tổng hợp hố sơ
trình ký
Thông báo
từ chối
Thông báo
Đồng ý
Xét duyệt
Nhận HS
TSĐB trình
duyệt, giải
ngân
Kiểm soát
hồ sơ
đã duyệt
Toàn bộ
hồ sơ vay vốn
Xét duyệt
Bàn giao
bản chính
giấy tờ
nhà đất
Công chứng/
chứng thực giao
dịch ĐB
Lập hợp đồng,
trình ký
Tờ trình đã
được duyệt
Biên bản
thẩm định
tài sản
HĐ tín dụng
HĐ đảm bảo
Biên bản nhận
TSĐB
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 17
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Nộp tiền
tất toán
món vay
Hạch toán
thu nợ, lãi và
phí
Xuất kho hồ sơ
TSĐB
Lưu trữ
hồ sơ
tất toán
Thông báo giải
chấp, xóa đăng
ký giao dịch
đảm bảo
Duyệt Trình giải chấp
Nhận bản
chính giấy
tờ nhà, đất
Hồ sơ
tín dụng
Bản chính
giấy tờ nhà,
đất
Phiếu chuyển
khoản/ Giấy
lĩnh tiền
Lưu giữ
hồ sơ
Nhập kho
hồ sơ
Nhận
tiền vay
Giải ngân
tiền vay
Chứng từ nộp
tiền tất toán
Bản chính
giấy tờ nhà,
đất
Biên bản trả
TSĐB
Hồ sơ
tất toán
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 18
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Diễn giải quy trình cấp tín dụng tại Sacombank
Thời
gian stt
Các bước
thực hiện Nội dung thực hiện Hồ sơ/ chứng từ
1
Tiếp nhận,
hướng dẫn
hồ sơ
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ
sơ vay vốn cho khách hàng.
- Sổ theo dõi
- Phiếu hẹn xác
minh. Tối đa 5
ngày
2 Xác minh thực tế
- Xác định hiện trạng thực tế của
TSBĐ.
- Định giá TSĐB
- Bản kiểm tra thu
thập thông tin.
- Bản định giá
TSĐB
Từ 2 đến
5 ngày
tùy vào
số tiền
vay
3
Thẩm định
hồ sơ vay
vốn
- Đánh giá xếp hạng khách hàng.
- Thẩm định các hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định tình hình sản xuất kinh
doanh hoặc nguồn thu nhập dùng để
trả nợ.
- Bản điểm khách
hàng.
- Thu thập hồ sơ
vay.
- Báo cáo định giá
định tính.
Xét
duyệt
trong
thời gian
ngắn
nhất
4 Trình hồ sơ vay
- Lập tờ trình, đề xuất ý kiến trình cho
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thông báo cho khách hàng chuẩn bị
hồ sơ để tiến hành thủ tục công chứng
và đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Tờ trình xét duyệt
hồ sơ vay.
- Toàn bộ hồ sơ
vay.
Đây là
thời gian
khách
hàng tự
chủ
động
5 Thủ tục đảm bào tiền vay
- Ký HĐ tín dụng, HĐ thế chấp
TSĐB.
- Thực hiện công chứng, chứng thực
HĐ bảo đảm tiền vay.
- Đăng ký GDĐB tại phòng tài nguyên
môi trường.
- Chuyển bản chính hồ sơ TSĐB sang
P. Hỗ trợ để làm thủ tục nhập kho quỹ.
- Tờ trình đã duyệt.
- HĐ tín dụng, HĐ
đảm bảo đã công
chứng.
- Giấy chứng nhận
đã đăng ký GDĐB.
- Bản chính giấy tờ
nhà đất.
Trong
một buổi 6 Giải ngân
- Giải ngân tiền vay cho khách hàng.
- Chuyển hồ sơ của khách hàng sang
P. Hỗ trợ lưu trữ.
- HĐ tín dụ._.3.195
TL NQH/TDN 0,68% 0,24% 0,11%
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ)
Đây là chỉ tiêu thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng hay nói cụ thể hơn là chất lượng
của công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản
ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng cũng như thể hiện uy tín của khách hàng trong việc
trả nợ vay. Hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
là dưới 2%. Trong đó, tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ đạt mức thấp thì được coi là tín dụng
có chất lượng tốt.
Qua bảng ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Sacombank Kiên Giang rất thấp và giảm mạnh
qua các năm. Năm 2006 tỷ lệ này là 0,68% thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 38
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Nhà nước. Năm 2007 tỷ lệ này là 0,24% và sang năm 2008 tỷ lệ này chỉ còn 0,11%. Đây là
những con số ấn tượng cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng được quản lý chặt chẽ, công
tác thẩm định trước khi cho vay cũng như quá trình theo dõi nợ của cán bộ tín dụng là rất tốt.
Qua kết quả này có thể khẳng định hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang là
hiệu quả và rủi ro tín dụng luôn nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng.
Biểu đồ 11. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)
Đơn vị: %
0,68%
0,24%
0,11%
0,00%
0,10%
0,20%
0,30%
0,40%
0,50%
0,60%
0,70%
2006 2007 2008
Tỷ lệ NQH/TDN
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ)
4.2.3. Hệ số thu nợ (DSTN/DSCV)
Bảng 11. Hệ số thu nợ của Sacombank Kiên Giang trong 3 năm (2006 – 2008)
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Doanh số thu nợ 1.013.985 1.515.198 1.882.661
Doanh số cho vay 1.106.466 1.874.000 1.864.823
Hệ số thu nợ 92% 81% 101%
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ)
Hệ số này phản ánh công tác thu nợ của cán bộ tín dụng tốt hay chưa tốt, đồng thời nó
cũng phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khách hàng sử
dụng vốn vay có hiệu quả tạo ra lợi nhuận nên việc trả nợ cũng được thực hiện tốt hơn và
công tác thu nợ của cán bộ tín dụng trở nên dễ dàng hơn.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 39
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Qua bảng số liệu, ta thấy hệ số thu nợ của Ngân hàng luôn đạt một tỷ lệ rất cao cụ thể
năm 2006 hệ số thu nợ đạt 92%, năm 2007 tuy hệ số thu nợ có giảm xuống còn 81% nhưng
còn ở mức cao, sang năm 2008 hệ số này đạt 101% một con số cực kỳ ấn tượng cho thấy
Ngân hàng đã có sự quan tâm đúng mức trong việc quản lý các khoản nợ, tích cực hỗ trợ
khách hàng trong công tác tư vấn, lập phương án trả nợ vay đạt hiệu quả.
Biểu đồ 12. Hệ số thu nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)
Đơn vị: %
92%
81%
101%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
2006 2007 2008
Hệ số thu nợ
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ)
4.2.4. Tỷ lệ rủi ro tín dụng (Tổng DN/Tổng TS)
Tỷ lệ rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang từ năm 2006 đến năm 2008 được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 12. Tỷ lệ rủi ro tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng dư nợ 192.231 551.032 533.195
Tổng tài sản có 259.734 592.677 809.715
TL RRTD 74% 93% 66%
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ)
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 40
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Hệ số này cho thấy nếu Ngân hàng thực hiện cung ứng tín dụng cho khách hàng quá
nhiều thì rủi ro tín dụng sẽ cao. Trong giai đoạn hiện nay, ở các ngân hàng TMCP trong nước
thì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu, nguồn thu từ các sản
phẩm, dịch vụ khác còn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng thu nhập nên tỷ lệ rủi ro tín
dụng của các ngân hàng luôn ở mức cao và Sacombank Kiên Giang cũng không nằm ngoài
thực tế đó.
Nhìn chung qua 3 năm, tỷ lệ rủi ro tín dụng của Ngân hàng luôn trên 65%, điều này
nói lên rằng mức độ rủi ro mà Ngân hàng gặp phải là tương đối lớn, đi kèm với rủi ro thì lợi
nhuận của Ngân hàng cũng tăng theo. Qua bảng số liệu trên, năm 2007 là năm Ngân hàng có
tỷ lệ rủi ro tín dụng cao nhất trong 3 năm đạt đến 93%, với sự gia tăng trong tài sản cùng với
dư nợ cao hơn rất nhiều so với năm 2006, cho thấy năm 2007 là năm Ngân hàng có lợi nhuận
cao. Sang năm 2008 thì tỷ lệ rủi ro tín dụng có xu hướng biến động theo chiều hướng giảm so
với năm 2007 xuống còn 66% cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách hạn chế việc tăng
quá nóng về lợi nhuận và thận trọng hơn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng (tăng tổng tài sản).
Đồng thời dư nợ năm 2008 giảm như phân tích ở trên cũng làm cho tỷ lệ rủi ro tín dụng năm
2008 giảm.
Biểu đồ 13. Tỷ lệ rủi ro tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)
Đơn vị: %
74%
93%
66%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2006 2007 2008
Tỷ lệ RRTD
(Nguồn: Phòng kế toán & quỹ)
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 41
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Qua việc phân tích nợ quá hạn theo nhóm nợ, theo ngành kinh doanh và một số hệ số
về hoạt động tín dụng ta thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên
Giang xuất phát từ hai phía, trong đó có những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ
quan, cụ thể:
Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh doanh không ổn định, với sự tăng nhanh về giá cả các mặt hàng từ
phục vụ đời sống cho đến các nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh đã làm cho
lạm phát năm 2008 tăng hai con số. Chính điều này đã làm ảnh hưởng chung đến nền tài
chính trong nước, trong đó có hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và
Sacombank Kiên Giang nói riêng.
Môi trường pháp lý chưa đi vào khuôn khổ thống nhất. Đặc điểm nổi bật là các văn
bản pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng vừa thừa, vừa thiếu, vừa
chồng chéo, nhiều sơ hở và bất cập. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
Thiên tai địch họa, những điều kiện bất thường của tự nhiên làm ảnh hưởng không
thuận lợi đến người kinh doanh. Nguyên nhân này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nông
nghiệp, như chúng ta đã biết nông nghiệp phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên, cho nên trong năm
2006, 2007 nhiều dịch bệnh và điều kiện thời tiết không thuận lợi đã làm cho ngành nông
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, giá cả một số mặt hàng phục vụ sản xuất nông
nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc cũng bị kéo theo sự tăng giá của
thị trường thế giới nên đã làm cho công tác thu nợ của cán bộ tín dụng cũng như việc trả nợ
của khách hàng gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chủ quan
- Về phía Ngân hàng
Việc chưa tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc thẩm định, còn chủ quan trong việc định giá
tài sản đảm bảo của khách hàng đã góp phần tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Ngoài ra, việc định giá các tài sản thế chấp chưa theo sát sự biến động giá của thị
trường cũng gây ra khả năng mất phần vốn đã cho vay.
Ý thức chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa cao trong việc quản lý các hồ sơ tín
dụng, nhiều hồ sơ còn thiếu sót một số giấy tờ cần thiết như tờ trình định giá tài sản đảm bảo,
phương án vay vốn, thông tin tín dụng…
Việc quản lý khách hàng cùng với việc thực hiện theo đúng quy trình tín dụng còn
chưa tuân thủ đúng theo chính sách tín dụng đã đề ra. Do một cán bộ tín dụng phải quản lý
quá nhiều khâu trong quy trình tín dụng từ việc thẩm định, làm hợp đồng đến việc theo dõi
lịch trả nợ để nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn, với khối lượng công việc lớn, điều này đã
gây ra áp lực cho cán bộ tín dụng ít nhiều làm giảm chất lượng tín dụng tại Sacombank Kiên
Giang.
- Về phía khách hàng
Việc lập báo cáo tài chính chưa thể hiện rõ, đầy đủ các thông tin về năng lực tài chính
cùng với khả năng trả nợ. Ngoài ra, việc quản lý yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, bộ máy quản lý còn nhiều bất cập nhất là ở một số doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 42
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Giá trị tài sản đảm bảo chưa đáp ứng đủ yêu cầu, giá trị các trang thiết bị chưa đảm
bảo được khoản vay, thể hiện rõ nhất là trong hoạt động cho vay góp chợ, với việc thế chấp
tài sản vay vốn là lô sạp kinh doanh tại chợ thì khả năng thu hồi vốn vay khi khách hàng mất
khả năng trả nợ là rất lâu, mất rất nhiều thời gian.
Đối với khách hàng là CBCNV thì việc khai báo về thu nhập của bản thân cũng ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của chính khách hàng, nếu có sự gian dối trong đơn yêu cầu vay
vốn thì việc giải ngân cho đối tượng này là một rủi ro mà Ngân hàng khó có thể tránh khỏi.
Việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích của các khách hàng cũng là một nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng, nhất là đối với cho vay tiêu dùng.
4.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại
Sacombank Kiên Giang
4.3.1. Những mặt đã đạt được
Mặc dù tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều diễn biến không thuận lợi trong
năm 2007 và 2008 nhưng tình hình huy động vốn của Ngân hàng vẫn tăng trưởng khá, đảm
bảo tính thanh khoản của Ngân hàng.
Doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng trưởng ổn định dù doanh số cho vay và dư nợ có
dấu hiệu chựng lại trong năm 2008 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước nói chung
và tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Nhờ tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, công tác thẩm định chặt chẽ đã đem lại
hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng, góp phần làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Chính sách tín dụng hợp lý, dư nợ tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng mục tiêu.
Đảm bảo tính linh hoạt trong thực tế, tôn trọng quyền tự quyết của Ban Giám Đốc.
Sacombank Kiên Giang luôn chủ động trong công tác tuyên truyền, phổ biến và quảng
bá các sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu Sacombank đến mọi tầng lớp trong xã hội.
Ban lãnh đạo Ngân hàng đoàn kết thống nhất, có trình độ chuyên môn và năng lực
điều hành, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong hoạt động, luôn khuyến khích
tạo mọi điều kiện cho nhân viên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình công tác, không ngại khó khăn và không ngừng
học tập để nâng cao đạo đức, nghiệp vụ chuyên môn.
4.3.2. Những mặt chưa đạt được
Doanh số cho vay và dư nợ của Ngân hàng không đảm bảo được tính tăng truởng bền
vững và giảm trong năm 2008.
Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là từ hoạt động tín dụng huy động và cho vay,
nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ khác còn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng thu nhập
của Ngân hàng.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 43
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIẢM
THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH KIÊN GIANG
5.1. Tăng cường huy động vốn tại chổ
Thông qua việc cung cấp trọn gói các dịch vụ ngân hàng với mức phí hợp lý đối với
các khách hàng tiềm năng để huy động và tận dụng nguồn vốn của họ. Tạo mối quan hệ gắn
bó tình cảm và chính sách khuyến khích vật chất thích hợp theo đúng quy định. Thỏa mãn tối
đa nhu cầu dịch vụ của khách hàng để tạo lợi thế cạnh tranh. Xét áp dụng các chính sách ưu
đãi về lãi suất, phí… cùng với việc cấp tín dụng tương xứng theo nhu cầu đối với những
khách hàng thường xuyên có doanh số gửi tiền lớn.
Sử dụng các biện pháp khuyến khích người dân gởi tiền vào Ngân hàng: rà soát lại và
cải tiến toàn bộ quy trình các mặt nghiệp vụ liên quan đến khách hàng theo hướng đơn giản
hóa thủ tục mà vẫn đảm bảo an toàn. Lưu ý đến mảng chăm sóc khách hàng đến giao dịch từ
nước uống, lịch sự từ quầy giao dịch đến việc trông giữ phương tiện đi lại của khách hàng.
Khuyến khích bằng lợi ích vật chất như duy trì việc thường xuyên tặng quà, thực hiện khuyến
mãi đối với khách hàng mở tài khoản cá nhân như đáp ứng dịch vụ ngân hàng miễn phí trong
một thời gian nhất định. Điều chỉnh thời gian giao dịch như: Đưa thêm hình thức nhận và trả
tiền gửi ngoài giờ (ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ…). Thực hiện thu tiền gửi tại
nhà, tại trụ sở doanh nghiệp, tại các đầu mối thanh toán.
Sử dụng hợp lý các công cụ cạnh tranh như lãi suất, chất lượng dịch vụ, tiện ích của
sản phẩm vừa đảm bảo doanh lợi của Ngân hàng vừa hấp dẫn khách hàng, tăng cường hiệu
quả quảng bá thương hiệu Sacombank đến mọi người dân.
Tuyển chọn nhân viên làm việc tại các quầy giao dịch có ngoại hình khá, khả năng
giao tiếp tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng để nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, mở các khóa học về Marketing khách hàng, tâm lý khách hàng…
Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp trên địa bàn, củng cố và phát huy thế mạnh
tại các quầy giao dịch.
5.2. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng
Ngân hàng cần tiếp tục chú trọng cho vay vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc những ngành là thế mạnh của tỉnh Kiên Giang như:
nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và ngành du lịch dịch vụ... Đây là xu hướng phù hợp với xu
hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Phục vụ đối tượng khách hàng
cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho Ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng
dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục
tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Duy trì và mở rộng khách hàng thuộc
thành phần kinh doanh cá thể đồng thời tiếp cận và tìm cách thu hút các khách hàng lớn kinh
doanh có hiệu quả.
5.3. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư
Một vấn đề nữa là Ngân hàng cần đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, tránh việc tập trung
cho vay trong một lĩnh vực nào đó, dư nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Vì không phân
tán rủi ro nên khi lĩnh vực đó gặp khó khăn thì ngân hàng gặp khó khăn tức thì.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 44
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Bên cạnh đó, việc phân tán rủi ro là biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu
nhất. Để phân tán rủi ro cần có những biện pháp sau: không tập trung đầu tư một khoản tín
dụng lớn cho một hoặc một số doanh nghiệp, không đầu tư cho một ngành kinh tế hẹp, hợp
tác với các ngân hàng khác trong việc cấp tín dụng hoặc đầu tư cho các doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn hoặc có nhiều rủi ro.
5.4. Tuân thủ nghiêm ngặt quy chế, quy trình tín dụng
Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy trình tín dụng: Các quy chế quy định về tín
dụng được áp dụng trong nội bộ Ngân hàng phải được triển khai thực hiện nghiêm túc, tránh
tư tưởng tìm kiếm lợi nhuận bằng mọi giá, không hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để lôi kéo khách
hàng hoặc cạnh tranh không lành mạnh với các TCTD khác.
Thực hiện thế chấp tiền vay hợp lý, không nên cho rằng tài sản thế chấp và tiền vay là
tất cả. Để ngăn ngừa rủi ro từ phía khách hàng cần phải lựa chọn khách hàng một cách đúng
đắn, thông tin đầy đủ về khách hàng để đánh giá khách hàng các vấn đề như: Năng lực tài
chính, phẩm chất đạo đức của khách hàng, ưu thế cạnh tranh về sản phẩm. Bên cạnh đó,
thường xuyên giám sát hoạt động của người vay, phát hiện kịp thời các món vay có vấn đề để
đưa ra xử lý kịp thời.
Thường xuyên rà soát đánh giá lại quy chế, quy trình tín dụng để kịp thời chỉnh sửa
cho phù hợp với thực tế và hạn chế được những sơ hở không có lợi cho Ngân hàng. Định kỳ
hàng tháng phải kiểm tra qua hệ thống kiểm soát nội bộ là rất quan trọng qua đó xem xét hoạt
động tín dụng có được thực thi theo đúng quy định và đưa ra nhận xét, đánh giá chất lượng
hoạt động tín dụng.
5.5. Xử lý nợ kiên quyết
Hàng tháng, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình nợ quá hạn trên địa bàn
mình phụ trách, đề ra biện pháp xử lý cụ thể với từng nhóm nợ quá hạn, phân kỳ trả nợ, tích
cực bám sát kỳ trả nợ đã phân kỳ và có trách nhiệm đôn đốc để khách hàng tập trung mọi
nguồn thu nhập trả nợ Ngân hàng.
Tiến hành phân loại nợ và phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp
thích hợp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hồi
được vốn vay. Ngân hàng nên áp dụng các biện pháp để xử lý nợ quá hạn như sau: Khai thác
con nợ, chủ yếu sử dụng khi khách hàng gặp rủi ro mà chưa cần mời đến cơ quan pháp luật xử
lý. Ngân hàng làm tư vấn cho khách hàng đưa ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn, chuyển
hướng sản xuất, tích cực thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí, giải quyết hàng tồn đọng, thậm chí có
thể thực hiện phương án tiếp tục cho vay mới.
Đối với nợ quá hạng phát sinh do chủ quan thì áp dụng các biện pháp như: phát mãi tài
sản đảm bảo, thông báo với cơ quan quản lý (nếu khách hàng là cán bộ, công nhân viên chức).
Thông báo đình chỉ quan hệ tín dụng với khách hàng và buộc khách hàng phải tự bán
thành phẩm để trả nợ có sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng.
Nếu đã sử dụng hết biện pháp nghiệp vụ của Ngân hàng mà khách hàng vẫn không trả
nợ hoặc có hành vi lừa đảo, chây ỳ thì chuẩn bị hồ sơ pháp lý để truy tố trước pháp luật và
thông báo, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để ngăn ngừa những
khách hàng khác.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 45
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
5.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Trong kinh doanh yếu tố con người là nhân tố quan trọng quyết định cho mọi thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, cần tiêu chuẩn hóa việc tuyển dụng cán bộ, ưu
tiên bố trí đủ nhân viên tín dụng theo yêu cầu tăng quy mô và mở rộng địa bàn hoạt động
nhằm tránh hiện tượng quá tải, sắp xếp lại lực lượng nhân viên hiện có và có kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên để đáp ứng được nhu cầu càng cao
của hoạt động Ngân hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức tốt,
có tinh thần trách nhiệm cao. Điều quan trọng không thể xem nhẹ đó là việc thường xuyên
trao đổi kinh nghiệm về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, về quy trình, cơ chế cho vay, huy
động của Ngân hàng.
Vững mạnh về nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng để tiến tới vững mạnh trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế, cần có nhiều chính sách đãi ngộ với đội ngũ
nhân viên, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện với nhiều cơ hội thăng tiến.
Chẳng hạn, tổ chức các buổi tập huấn giúp cho nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tạo
điều kiện cho họ phát huy được hết khả năng của mình, khen thưởng xứng đáng cho nhân
viên có thành tích tốt trong công việc hay có ý kiến đóng góp cho sự phát triển của Ngân
hàng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ cho nhân viên, Ngân hàng cũng cần chú trọng đến
đạo đức, phẩm chất và kỹ năng giao tiếp của nhân viên đối với khách hàng. Thái độ phục vụ
và đạo đức tác phong tốt cũng là một bí quyết giúp thu hút và giữ chân khách hàng. Ngoài ra,
vào các dịp lễ tết nên tổ chức các buổi sinh hoạt văn hóa, liên hoan nhằm tạo sự gắn bó thân
thiết giữa ban lãnh đạo và nhân viên nhằm tạo động lực để mọi người luôn phấn đấu làm việc
hết mình vì lợi ích chung của cả Ngân hàng.
5.7. Tăng cường hoạt động Marketing
Đối với các ngân hàng TMCP hoạt động Marketing là không thể thiếu, nhất là trong
giai đoạn hiện nay. Để tạo cho mình một sắc thái và đặc trưng riêng về các sản phẩm, dịch vụ
Sacombank Kiên Giang cần có chiến lược Marketing hoàn toàn mới và phù hợp để kích thích
nhu cầu hiện tại cũng như tiềm năng của khách hàng như: giới thiệu các sản phẩm dịch vụ
cũng như quá trình hình thành và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng, cần tận
dụng tối đa các lợi thế để quảng bá thương hiệu Sacomkank nhằm quảng bá rộng rãi cho
khách hàng thấy được chức năng, phong cách, phương thức hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng từ đó thu hút nhiều khách hàng có nhu được phục vụ, được cung cấp tín dụng một cách
tốt nhất.
Để có thể vận dụng tốt chính sách Marketing cần có một bộ phận hoạt động như một
phòng ban của Ngân hàng, từ đó có điều kiện vận dụng các chính sách Marketing phục vụ cho
kinh doanh Ngân hàng một cách chuyên nghiệp hơn. Khi sử dụng Marketing Ngân hàng có
thể rút ngắn khoảng cách giữa Ngân hàng và khách hàng về không gian, thời gian cũng như
nâng tầm hoạt động của Ngân hàng lên phạm vi toàn cầu. Các nhân viên Marketing sẽ chịu
trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu khách hàng, xây dựng chiến lược để phát triển sản phẩm cho
vay.
Qua tìm hiểu hiện nay đa số hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm cho vay của
Sacombank Kiên Giang đều thông qua sự giới thiệu của người thân, bạn bè hoặc là từ những
khách hàng đã vay trước đây. Điều này chứng tỏ hoạt động Marketing của Chi nhánh thật sự
chưa có hiệu quả, cần sớm thành lập bộ phận này và đi vào hoạt động, nhanh chóng đưa thông
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 46
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
tin về các sản phẩm cho vay đến khách hàng đầy đủ và chính xác nhất. Bên cạnh đó,
Sacombank Kiên Giang cần tăng cường công tác quảng bá sản phẩm trên các trang báo như:
báo Kiên Giang, báo Thanh Niên, báo Tuổi Trẻ, phát sóng các mẫu quảng cáo thường xuyên
trên đài truyền hình vào các giờ cao điểm, định kỳ phát tờ rơi tại một số nơi công cộng trên
địa bàn thành phố Rạch Giá hoặc khi Ngân hàng cho ra đời sản phẩm mới.
5.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng
Để hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể đảm bảo an toàn và chất lượng thì đòi hỏi
công nghệ thông tin không ngừng được nâng cao để làm công cụ hỗ trợ đắc lực cho các hoạt
động của nhân viên Ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản
lý, hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Tổ chức
lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây
dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên
việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách
hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
5.9. Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng gắn liền với hoạt động tín dụng
Trong xu thế hội nhập ngày nay khi mà ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam thì việc cạnh tranh theo chiều sâu bằng cách phát triển nhiều dịch vụ
ngân hàng sẽ là xu thế tất yếu giúp Sacombank Kiên Giang nâng cao hiệu quả cạnh tranh với
các ngân hàng khác.
Tỉnh Kiên Giang có lợi thế rất lớn về hoạt động xuất khẩu lương thực và thủy hải sản
nên bên cạnh việc phát triển hoạt động tín dụng mang tín chất truyền thống thì Sacombank
Kiên Giang cần đẩy mạnh các dịch vụ gắn liền với hoạt động tín dụng như: bảo lãnh, thanh
toán xuất nhập khẩu, chiết khấu các giấy tờ có giá… Trong khi các ngân hàng trong tỉnh đang
đẩy mạnh việc cạnh tranh theo chiều rộng bằng cách mở rộng thị phần thì việc phát triển các
dịch vụ này một cách hiệu quả sẽ nâng cao nâng lực cạnh tranh của Sacombank Kiên Giang
theo chiều sâu so với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 47
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Sau 7 năm hoạt động Sacombank Kiên Giang đã tạo được uy tín và thương hiệu trong
lòng khách hàng với phong các làm việc chuyên nghiệp, sự năng nổ nhiệt tình, cung cách
phục vụ sẵn sàng hết lòng vì khách hàng của cán bộ công nhân viên bên cạnh các chương
trình hoạt động xã hội vì cộng đồng của Ngân hàng. Từ đó, góp phần tăng nhanh về số lượng
khách hàng cả khách hàng các nhân lẫn doanh nghiệp.
Với việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên
Giang thì khóa luận đã đề cập đến những vấn đề sau:
• Trình bày cơ sở để hình thành nên đề tài và phương pháp để thực hiện đề tài.
• Trình bày những cơ sở lý thuyết mà khóa luận áp dụng để thực hiện.
• Giới thiệu đôi nét về Sacombank Kiên Giang.
• Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên
Giang từ đó đưa ra những đánh giá sơ bộ về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
về những mặt làm được và những mặt chưa làm được.
• Trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro
tín dụng tại Sacombank Kiên Giang.
• Kết luận và đề xuất một số kiến nghị.
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ đối với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông
lệ quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện
củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với
biến động của thị trường thông qua việc sử dụng hữu hiệu các công cụ chính sách tiền tệ
nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng.
Đổi mới chính sách tín dụng cho phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng, ban hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế
vào lĩnh vực ngân hàng nhằm phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của các TCTD theo
thông lệ quốc tế, từ đó giúp các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế và các khách hàng có căn cứ
đánh giá đúng, giúp Ngân hàng Nhà nước thêm một công cụ hữu hiệu điều chỉnh hoạt động
các ngân hàng thương mại.
6.2.2. Đối với các cơ quan Nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý: Nhà nước cần tiếp tục bổ sung, sửa đổi các
văn bản pháp lý trên cơ một khung khổ pháp lý đồng bộ, rõ ràng phù hợp với cơ chế thị
trường.
Chính phủ cần chỉ đạo các địa phương nhanh chóng quy hoạch vùng, tiểu vùng, đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nhân dân yên tâm sản xuất kinh
doanh, đảm bảo điều kiện vay vốn ngân hàng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 48
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
Trong bối cảnh người dân nông thôn thiếu thông tin, thiếu trình độ khoa học kỹ thuật,
thiếu kinh nghiệm sản xuất, thị trường, khả năng tài chính… nếu chỉ giải quyết vấn đề vốn thì
vẫn chưa đủ và khó có thể phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, Nhà nước cần phải
có chính sách và giải pháp đồng bộ như chính sách khuyến nông, khuyến ngư, xây dựng cơ sở
hạ tầng, chính sách chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chính sách về tìm kiếm thị trường và tiêu
thụ sản phẩm.
Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ thành lập phòng bán đấu giá tài sản thanh lý ở nhiều
nơi, có uy tín và theo đúng pháp luật để ngân hàng có thể bán, thanh lý tài sản đảm bảo một
cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Trong thực tế hiện nay, khi một món nợ vay có vấn đề ngân hàng phải làm thủ tục đưa
ra tòa phát mãi tài sản nhưng sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, ban ngành có liên quan
không được chặt chẽ. Do đó, kiến nghị đến các cơ quan Nhà nước dần dần tiến tới ngân hàng
tự quyền phát mãi tài sản, ngân hàng sẽ tổ chức, bố chí cán bộ để thực hiện việc thu hồi này.
Tạo điều kiện cho ngân hàng mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch ở các địa bàn có
nhu cầu và khả năng. Hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý nợ có vấn đề.
6.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Cần tiến hành nghiên cứu thị trường để xây dựng và thực hiện chiến lược, chính sách
phát triển phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Cụ thể là phải hợp lý
hóa các quy trình, thủ tục, đổi mới công nghệ và thái độ phục vụ để giảm thiểu rủi ro và chi
phí hoạt động.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, tăng hoạt động dịch để
từng bước chuyển đổi cơ cấu nguồn thu nhập và để phân tán tối đa độ rủi ro.
Có chính sách phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương tuyên truyền thông
tin, hướng dẫn công nghệ, nghiệp vụ để người vay xây dựng các phương án kinh doanh, thực
hiện các nguyên tắc, chế độ, sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đảm bảo nguồn thu nhập để trả nợ
cho Ngân hàng.
Tuyển chọn và bố trí nguồn nhân lực cho Ngân hàng trong toàn hệ thống theo đúng
yêu cầu công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng để bố chí phù hợp.
Quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ đủ tiêu chuẩn theo quy định, có
chính sách khuyến khích cán bộ tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Có chính sách tiền lương hợp lý, chế độ đãi ngộ thỏa đáng và cơ hội thăng tiến trong
công việc cho nhân viên để không bị “chảy máu chất xám nguồn nhân lực” trong khi các
Ngân hàng nước ngoài vào kinh doanh ở thị trường Việt Nam.
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 49
Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang
SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tin Sacombank phát hành 3/2008 và 8/2008.
2. Trần Đình Định, 2008. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn
mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam. NXB Tư Pháp.
3. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng.
TPHCM. NXB Tài Chính.
4. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên), 2007. Nghiệp vụ ngân hàng ngoại thương.
TPHCM. NXB Tài Chính.
5. Nguyễn Viết Tân, 2008. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang. Khóa luận tốt nghiệp.
Khoa Kinh Tế - QTKD, Đại học An Giang.
6. Vương Ngọc Sậm, 2008. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang. Khóa
luận tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế - QTKD, Đại học An Giang.
7. Thái Hoàng Ngọc Điệp, 2008. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang. Khóa luận tốt
nghiệp. Khoa kinh tế - xã hội, Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang.
8. Các wedsite tham khảo:
www.sacombank.com.vn
www.mof.gov.com.vn
www.vneconomy.com.vn
www.vienkinhte.tphcm.com.vn
www.news.thuonghieuviet.com
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1106.pdf