Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Kiên Giang

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ HỮU DUY NGUYÊN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Sinh viên thực hiệ

pdf63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2824 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n: LÊ HỮU DUY NGUYÊN Lớp: DH6TC1 Mã số SV: DTC052306 Giảng viên hướng dẫn: Ts. BÙI THANH QUANG Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang iii LỜI CẢM ƠN # " Thời gian học tập tại lớp Tài chính doanh nghiệp tại trường Đại học An Giang, được sự quan tâm của các thầy, cô giáo đã nhiệt tình truyền dạy những kiến thức quý báo giúp cho tôi mở mang kiến thức, học hỏi được nhiều điều bổ ích trong cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Theo kế hoạch đào tạo của Trường và được sự thống nhất của ban lãnh đạo Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận thực tế về các hoạt động của Ngân hàng. Qua hai tháng thực tập tại Ngân hàng đã giúp tôi kết hợp giữa kiến thức được học tại trường và thực tiển hoạt động của Ngân hàng. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh cùng toàn thể giảng viên trường Đại học An Giang và đặc biệt là thầy Bùi Thanh Quang đã dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Sacombank Kiên Giang đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội cọ sát thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng để hoàn thành tốt bài khóa luận này. Do thời gian thực tập và hoàn thành bài khóa luận có hạn, trình độ kiến thức còn hạn hẹp, mặc dù đã cố gắng, nhưng tôi nghĩ vẫn chưa đủ để có thể lý giải và hiểu thấu đáo, do đó không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự chỉ dẫn, đóng góp của Quý thầy cô, Quý ban lãnh đạo và các anh chị trong Ngân hàng để khóa luận được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý thầy cô trường Đại Học An Giang, cùng các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín sức khỏe và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh TP. Long Xuyên, ngày 18 tháng 05 năm 2009 ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Họ và tên sinh viên: LÊ HỮU DUY NGUYÊN - Mã số sinh viên: DTC052306. Lớp: DH6TC1. - Tên khóa luận: “Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang”. - Người hướng dẫn: TS. BÙI THANH QUANG 1. Tổng quát về khóa luận: Trong bối cảnh hoạt động ngân hàng nói chung, tín dụng ngân hàng nói riêng ở nước ta nổi lên những vấn đề cần quan tâm giải quyết như: suy giảm kinh tế, tỷ giá, lãi suất, rủi ro tín dụng… thì việc sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên chọn đề tài về tín dụng và rủi ro tín dụng tại 1 chi nhánh NHTMCP là phù hợp với tình hình, lĩnh vực học tập của sinh viên. Nội dung tên khóa luận mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn tốt. 2. Đánh giá khóa luận: 2.1. Nội dung: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung nhất về ngân hàng thương mại; tín dụng: nguyên tắc, quy trình tín dụng; rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng… - Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng và rủi ro tại Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Kiên Giang với số liệu dẫn chứng khá phong phú, cụ thể. Đặc biệt, khóa luận đã nêu đánh giá được mặt được, mặt chưa được trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Kiên Giang. - Trên cơ sở tổng quan chương 1, lý luận chương 2, thực trạng chương 3, chương 4, chương 5 khóa luận đã đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Kiên Giang. Có 9 nhóm biện pháp chủ yếu được đề xuất. Việc đề ra nhiều biện pháp cho thấy sinh viên chịu khó nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và mạnh dạn thể hiện quan điểm của mình. Có thể nói đây là thành công lớn nhất mà sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên đã gặt hái được trong quá trình nghiên cứu, thực tập và hoàn thành khóa luận. - Mặc dù có những thành công như đã nêu trên, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định: phân tích rủi ro tín dụng và các biện pháp đề xuất nếu cụ thể, sâu sắc hơn thì giá trị của khóa luận sẽ hoàn thiện hơn. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang iv Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang 2.2. Cấu trúc: - Khóa luận gồm 6 chương, 3 sơ đồ, 13 biểu đồ, 12 bảng số liệu được trình bày trong 50 trang phù hợp tên đề tài đã chọn và quy định của khóa luận tốt nghiệp đại học. 2.3. Hình thức: - Hình thức trình bày tuân thủ quy định và đảm bảo tính thẩm mỹ. - Văn phong giản dị, rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu. 3. Đánh giá tác giả: - Sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên có thái độ làm việc nghiêm túc, chuyên cần, nhanh nhạy, nắm bắt tốt hướng dẫn của giáo viên, thời gian hoàn thành sớm hơn so với quy định và sớm hơn so với các bạn cùng nhóm. - Sinh viên được trang bị và biết tự hoàn thiện kiến thức chuyên ngành để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, thực tập và công tác sau này. - Năng lực làm việc độc lập, khả năng tiếp cận với thực tiễn, kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. 4. Kết luận chung Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Hữu Duy Nguyên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khóa luận tốt nghiệp Đại học. Người hướng dẫn TS. BÙI THANH QUANG SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang v Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN --------ZY-------- ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... ............................................................................................................... SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang vi Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang TÓM TẮT Trong bối cảnh tình hình tài chính trong nước có nhiều biến động: Lạm phát 2 con số trong năm 2008, giá cá các mặt hàng tăng mạnh, nhất là các nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh, làm cho tiêu dùng trong dân chúng giảm mạnh các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khó tiêu thụ được hàng, lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng cao làm cho quy mô sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp. Do đó, sang năm đầu năm 2009 nền kinh tế lâm vào tình trạng giảm phát. Với sự điều chỉnh liên tục trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (chính sách thắt chặt tiền tệ khi lạm phát và chính sách mở rộng tiền tệ khi giảm phát). Để có thể thực được hiện được những mục tiêu này thì phải có sự góp sức của các ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang nói riêng. Với công việc cụ thể là các ngân hàng thắt chặt tín dụng và tăng lãi suất huy động vốn nhằm hạn chế lượng tiền mặt lưu thông, góp phần làm giảm tỷ lệ lạm phát, bình ổn giá cả thị trường trong năm 2008. sang năm 2009 thì công việc cụ thể là các ngân hàng mở rộng tín dụng, giảm lãi suất huy động và cho vay nhằm kích thích sản xuất và tiêu dùng trong dân chúng, kích cầu nền kinh tế. Ngoài việc tăng giảm lãi suất linh hoạt để làm tốt nhiệm vụ của mình thì Sacombank Kiên Giang cũng cần phải đảm bảo được lợi nhuận, thu hút được lượng tiền gửi của khách hàng đảm bảo tốt tính thanh khoản. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn phải quản lý tốt hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. Đề tài phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang với mục tiêu là làm rõ tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank Kiên Giang bao gồm việc làm rõ nguyên nhân tăng giảm thông qua việc phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ, cũng như làm rõ những nguyên nhân làm gia tăng nợ quá hạn tại Chi nhánh. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Khóa luận tập trung làm rõ các vấn đề sau trong giai đoạn 2006 – 2008: • Phân tích hoạt động tín dụng gồm các nội dung: - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng. - Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tại Ngân hàng • Phân tích rủi ro tín dụng gồm các nội dung: - Phân tích nợ quá hạn - Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, hệ số thu nợ và tỷ lệ rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang. - Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. • Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng Cuối cùng là kết luận và đưa ra một số kiến nghị để hoạt động tín dụng của Ngân hàng hiệu quả hơn. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang vii Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang MỤC LỤC Chương 1: TỔNG QUAN........................................................................................................ 1 1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 1 1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................................. 1 1.2.2. Phạm vi ................................................................................................................... 1 1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.3.1. Nghiên cứu định tính............................................................................................. 2 1.3.2. Nghiên cứu định lượng.......................................................................................... 2 1.4. Kết cấu của khóa luận .................................................................................................. 2 Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................................... 3 2.1. Đôi nét về Ngân hàng thương mại ............................................................................... 3 2.1.1. Khái niệm Ngân hàng hương mại ........................................................................ 3 2.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại. .............................................................. 3 2.2. Tín dụng......................................................................................................................... 3 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................... 3 2.2.2. Vai trò của tín dụng............................................................................................... 3 2.2.3. Chức năng của tín dụng ........................................................................................ 3 2.2.4. Các hình thức tín dụng.......................................................................................... 4 2.2.5. Các loại hình tín dụng ngân hàng ........................................................................ 4 2.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại........................................................... 5 2.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng ........................................................................... 5 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .............................................................. 5 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng................................................... 6 2.3.4. Quy trình tín dụng................................................................................................. 7 2.4. Rủi ro tín dụng và những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro............................. 8 2.4.1. Định nghĩa về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng ........................................ 8 2.4.2. Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng................................... 8 2.4.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ......................................................................... 9 2.4.4. Những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro ................................................ 9 Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG ......................................................................................................... 12 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 12 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín................ 12 3.1.2. Sự cần thiết thành lập Sacombank chi nhánh Kiên Giang.............................. 13 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Kiên Giang................................... 15 3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức................................................................................................. 15 3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .............................................. 16 3.2. Quy trình cấp tín dụng. .............................................................................................. 17 SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang viii Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang 3.3. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng.................................................................................. 20 Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ......................................................... 22 VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK KIÊN GIANG .......................................... 22 4.1. Phân tích hoạt động tín dụng tại Sacombank Kiên Giang...................................... 22 4.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................... 22 4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn ...................................................................... 24 4.1.3. Phân tích doanh số cho vay ................................................................................ 26 4.1.4. Phân tích doanh số thu nợ .................................................................................. 28 4.1.5. Phân tích dư nợ cho vay...................................................................................... 29 4.2. Rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang ........................................... 34 4.2.1. phân tích nợ quá hạn........................................................................................... 34 4.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ...................................................................... 38 4.2.3. Hệ số thu nợ (DSTN/DSCV) ............................................................................... 39 4.2.4. Tỷ lệ rủi ro tín dụng (Tổng DN/Tổng TS) ......................................................... 40 4.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang..................................................................................................... 43 4.3.1. Những mặt đã đạt được ...................................................................................... 43 4.3.2. Những mặt chưa đạt được ................................................................................. 43 Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH KIÊN GIANG44 5.1. Tăng cường huy động vốn tại chổ ............................................................................. 44 5.2. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng .......................................................................... 44 5.3. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư...................................................................................... 44 5.4. Tuân thủ nghiêm ngặt quy chế, quy trình tín dụng................................................. 45 5.5. Xử lý nợ kiên quyết..................................................................................................... 45 5.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng........................................................................ 46 5.7. Tăng cường hoạt động Marketing............................................................................. 46 5.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng ................. 47 5.9. Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng gắn liền với hoạt động tín dụng .............................. 47 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 48 6.1. Kết luận........................................................................................................................ 48 6.2. Kiến nghị...................................................................................................................... 48 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................ 48 6.2.2. Đối với các cơ quan Nhà nước............................................................................ 48 6.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .............................................. 49 SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang ix Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức............................................................................................................ 15 Sơ đồ 2. Quy trình cấp tín dụng............................................................................................ 17 Sơ đồ 3. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng .............................................................................. 20 SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang x Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ....... 22 Bảng 2: Tình hình nguồn vốn huy động của Sacombank Kiên Giang ( 2006 – 2008) ..... 24 Bảng 3. Doanh số cho vay của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008).............................. 26 Bảng 4: Doanh số thu nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ............................... 28 Bảng 5. Dư nợ theo thời hạn tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008).......... 29 Bảng 6. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng trong 3 năm (2006 – 2008)............... 31 Bảng 7. Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006 – 2008)............................. 32 Bảng 8. Nợ quá hạn theo từng nhóm của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ........... 35 Bảng 9. Nợ quá hạn theo ngành kinh tế của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)....... 36 Bảng 10. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)......... 38 Bảng 11. Hệ số thu nợ của Sacombank Kiên Giang trong 3 năm (2006 – 2008) .............. 39 Bảng 12. Tỷ lệ rủi ro tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)....................... 40 SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang xi Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ... 23 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sacombank Kiên Giang (2006-2008).......... 25 Biểu đồ 3. Doanh số cho vay của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ......................... 27 Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ........................... 29 Biểu đồ 5. Dư nợ theo thời hạn tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)...... 30 Biểu đồ 6. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng trong 3 năm ( 2006 – 2008).......... 32 Biểu đồ 7. Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006 -2008) .......................... 34 Biểu đồ 8. Nợ quá hạn theo từng nhóm của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ....... 36 Biểu đồ 9. Nợ quá hạn theo ngành kinh tế của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) .. 37 Biểu đồ 10. Nợ quá hạn của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ................................. 38 Biểu đồ 11. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) ... 39 Biểu đồ 12. Hệ số thu nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)................................ 40 Biểu đồ 13. Tỷ lệ rủi ro tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008)................... 41 SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang xii Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang xiii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TS Tài sản VHĐ Vốn huy Động NQH Nợ quá hạn TDN Tổng dư nợ DSTN Doanh số thu nợ DSCV Doanh số cho vay TL RRTD Tỷ lệ rủi ro tín dụng TMCP Thương mại cổ phần SGD Sở giao dịch TSĐB Tài sản đảm bảo ĐB Đảm bảo DN Doanh nghiệp CN Cá nhân QLTD Quản lý tín dụng TTQT Thanh toán quốc tế GD Giao dịch KH Khách hàng P.CN-DN Phòng Cá nhân-Doanh nghiệp P.QLTD Phòng quản lý tín dụng XLRR Xử lý rủi ro HĐ Hợp đồng GDĐB Giao dịch đảm bảo CBTD Cán bộ tín dụng CBCNV Cán bộ công nhân viên Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Lí do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, vị thế của Việt Nam trên chính trường quốc tế không ngừng tăng lên và là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực. Việt Nam đã và đang thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp FDI và là một địa điểm đầu tư đáng tin cậy, đầy tiềm năng đối với những nhà đầu tư nước ngoài. Đứng trước yêu cầu phát triển của đất nước, ngành ngân hàng phải tiếp tục đổi mới, kiện toàn bộ máy tổ chức, phát triển toàn diện. Trong đó vấn đề quan trọng nhất là phài làm sao để huy động được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm cung cấp vốn cho nền kinh tế, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, làm lành mạnh hóa các hoạt động ngân hàng. Cùng với xu thế phát triển của ngành ngân hàng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-chi nhánh Kiên Giang (Sacombank Kiên Giang) là một trong những Ngân hàng TMCP có nguồn vốn lớn và hoạt động hiệu quả với những hoạt động như: huy động tiền gửi, tín dụng, phát hành thẻ tín dụng, thanh toán quốc tế… Trong đó hoạt động tín dụng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hình thành nên bộ phận tài sản có sinh lời lớn nhất cho Ngân hàng, mang lại nguồn thu đáng kể nhằm trang trải chi phí hoạt động, tạo ra lợi nhuận để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động của Ngân hàng hay hoạt động tín dụng là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế-xã hội điều nhanh chóng tác động đến Ngân hàng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Bởi vì, bộ phận tài sản lớn nhất của Ngân hàng là dư nợ cho vay nằm trong tay khách hàng nên rủi ro tín dụng là có khả năng phát sinh ngay sau khi cho vay đến khi khách hàng trả dứt nợ. Cho nên đòi hỏi Ngân hàng phải thận trọng khi cho vay, nhận thức rõ rủi ro và đề ra những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng luôn là vấn đề cấp bách của mỗi Ngân hàng. Do vậy Đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang” được chọn làm khóa luận. 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu - Phân tích tình hình hoạt động tín dụng theo từng hình thức tín dụng - Phân tích các rủi ro tín dụng và tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro này. - Đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang 1.2.2. Phạm vi ƒ Không gian Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Sacombank Kiên Giang, trụ sở đặt tại 281 – Trần Phú – Rạch Giá – Kiên giang. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 1 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang ƒ Thời gian Khóa luận tập trung nghiên cứu doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ, nợ quá hạn của Ngân hàng từ năm 2006 đến năm 2008 để phân tích hiệu quả hoạt động và rủi ro tín dụng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Nghiên cứu định tính Thu thập thông tin số liệu sơ cấp qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo cáo tín dụng. Phỏng vấn trao đổi trực tiếp với nhân viên tín dụng, khách hàng, trưởng phòng cá nhân, trưởng phòng doanh nghiệp, trưởng phòng hổ trợ,... 1.3.2. Nghiên cứu định lượng Thông qua các số liệu thu thập được bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối phương pháp tỷ số để thấy được sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu qua các năm và đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Kiên Giang. 1.4. Kết cấu của khóa luận Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Giới thiệu về Sacombank Kiên Giang Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang Chương 5: Các biện pháp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sacombank Kiên Giang Chương 6: Kết luận và kiến nghị SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 2 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1. Đôi nét về Ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm Ngân hàng hương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 2.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại. - Trung gian tài chính tín dụng của nền kinh tế - Trung gian thanh toán - Kinh doanh ngoại hối - Phản ánh mọi hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ kinh doanh. 2.2. Tín dụng 2.2.1. Khái niệm Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng. Và khi đến hạn người sử dụng phải trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn, khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng. Tín dụng bao gồm 3 nội dung: -Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng từ người sở hữu sang người sử dụng. -Sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn. -Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 2.2.2. Vai trò của tín dụng - Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục. - Thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn. - Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. - Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài. 2.2.3. Chức năng của tín dụng - Tập trung phân phối vốn tiền tệ - Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội - Giám đốc bằng tiền mặt đối với hoạt động kinh tế-xã hội. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 3 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang 2.2.4. Các hình thức tín dụng ƒ Tín dụng thương mại Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Tín dụng thương mại ra đời sớm nhất trong các hình thức tín dụng, nó là cơ sở để các hình thức tín dụng khác ra đời. Tín dụng thương mại giúp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa được nhanh chóng, giảm bớt chi phí, nó giúp cho ._.quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại tồn tại và phát triển theo uy tín của doanh nghiệp. Đối tượng chính của tín dụng thương mại là hàng hóa chứ không phải tiền tệ và luôn phù hợp với nền sản xuất và trao đổi hàng hóa. Công cụ chính của tín dụng thương mại là thương phiếu, thực chất thương phiếu là giấy nhận nợ cam kết trả tiền (lệnh phiếu) hoặc giấy ra lệnh trả tiền (hối phiêu). ƒ Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng này. Đối tượng chính của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ. Trong tín dụng ngân hàng các chủ thể của nó được xác định rõ ràng: Ngân hàng là người cho vay còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân là người đi vay. Công cụ chính của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, các giấy tờ có giá như: thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu…. ƒ Tín dụng nhà nước Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước (chính phủ) với các đơn vị và cá nhân trong xã hội, trong đó nhà nước đứng ra huy động bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng cho mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội. 2.2.5. Các loại hình tín dụng ngân hàng - Dựa vào mục đích sử dụng của tín dụng ƒ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp ƒ Cho vay tiêu dùng cá nhân ƒ Cho vay bất động sản ƒ Cho vay nông nghiệp ƒ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu - Dựa vào thời hạn tín dụng ƒ Cho vay ngắn hạn ƒ Cho vay trung hạn ƒ Cho vay dài hạn SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 4 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang - Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng ƒ Cho vay không có đảm bảo ƒ Cho vay có đảm bảo - Dựa vào phương thức cho vay ƒ Cho vay theo món ƒ Cho vay theo hạn mức tín dụng - Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay ƒ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. ƒ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. ƒ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 2.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại 2.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng Hiệu quả tín dụng là một phạm trù mang tính trù tượng, vừa mang tính cụ thể phản ánh toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại qua đó nêu bật được vị trí quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp mức độ hoạt động của môi trường chung quanh, cũng như đường lối chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại. Hiệu quả tín dụng có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay (hay đầu tư, bảo lãnh) mang lại, là khả năng thu hồi đầu tư đáo hạn cả vốn lẫn lãi theo dự kiến. Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì hiệu quả tín dụng càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, rủi ro thất thoát tín dụng càng thấp thì hiệu quả tín dụng càng cao. Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì phải giảm thiểu rủi ro tín dụng. 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động (%) Tổng dư nợ Tỷ số Dư Nợ/Vốn Huy Động = X 100% Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 5 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) Nợ quá hạn Tỷ số NQH/TDN = X 100% Tổng dư nợ Tỷ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, những ngân hàng nào có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%) Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = X 100% Doanh số cho vay Tỷ số này được gọi là hệ số thu nợ, dùng để cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nó biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay trả nợ của khách hàng trong một thời kỳ. Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Tỷ số này được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì việc đưa vốn vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng đạt hiệu quả cao. 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng Môi trường kinh tế vĩ mô Mọi sự biến động kinh tế vĩ mô trong điều hành chính sách tiền tệ điều có tác động đến quy mô và chất lượng của công tác huy động vốn và cho vay. Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết khấu phát huy tích cực, hiệu quả giúp Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát khối lượng tín dụng tăng trưởng cho nền kinh tế, hướng nguồn tín dụng chảy vào những ngành hàng then chốt, trọng điểm để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh môi trường vĩ mô ổn định là điều kiện tiền đề để hoạt động tín dụng của ngân hàng đi vào quỹ đạo, hoạt động ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Môi trường pháp lý Ngân hàng thương mại với tư cách là kênh dẫn nhập vốn, điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếu, nên hoạt động của ngân hàng liên quan đến sự ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát. Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp thực hiện các mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ thông qua hoạt động tín dụng của mình để Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát được khối lượng tín dụng cũng như điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông. Vì vậy, nếu hoạt động tín dụng không hiệu quả, cho vay không thu hồi được nợ và lãi đúng hạn hoặc sự tăng trưởng tín dụng thiếu lành mạnh, mở rộng quá mức sẽ SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 6 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang gây hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của ngân hàng thương mại mà còn phá vỡ tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên biến động như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, … sẽ là yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng của ngân hàng thương mại lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh khó khăn, thất thoát tài sản thì nguy cơ trước mắt là không đủ khả năng tài chính để hoàn trả nợ và lãi cho ngân hàng, dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là điều khó có thể tránh khỏi. Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng, thu hút khách hàng…Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định của môi trường cạnh tranh khá gay gắt đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải định hướng xây dựng những mục tiêu phấn đấu cụ thể nhằm tác động tích cực đến việc điều chỉnh mọi mặt hoạt động của ngân hàng thương mại. Chính sách lãi suất, sản phẩm huy động và cho vay phải được điều tiết linh hoạt gắn liền với từng loại hình huy động và cho vay nhằm kích thích dân chúng đến với ngân hàng thương mại. Năng lực kinh doanh, quản lý vốn của khách hàng Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của ngân hàng thương mại vào quy trình sản xuất kinh doanh, cùng với vốn tự có, vốn tín dụng của ngân hàng thương mại được sử dụng với mục tiêu kinh doanh nhất định do các nhà quản lý doanh nghiệp quyết định trực tiếp vào khối lượng tài sản mà khách hàng đang trực tiếp nắm giữ và khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh doanh, trình độ quản lý kém, công nghệ lạc hậu, chiến lược kinh doanh thiếu tính khả thi hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo, sử dụng vốn vay sai mục đích… dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân hàng thương mại, đó là việc khó có thể thu hồi nợ vay và rủi ro tín dụng là khó tránh khỏi. 2.3.4. Quy trình tín dụng Khái niệm Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận, chức năng được xác định rõ ràng các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở cho phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Hơn nữa với mục tiêu này công tác quản trị nhân sự tại ngân hàng sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 7 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với những quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn trong việc kinh doanh. Thiết kế các thủ tục cho vay phải thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian cho cả hai bên. Quy trình tín dụng là một văn bản bắt buộc thực hiện trong nội bộ ngân hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn việc thực hiện thống nhất những nghiệp vụ ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên của ngân hàng biết được trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình trong toàn bộ quy trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc. 2.4. Rủi ro tín dụng và những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro 2.4.1. Định nghĩa về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thường được miêu tả là những biến cố, sự kiện không bình thường xảy ra trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, gây ra những tác động xấu đến tài sản, nguồn vốn của ngân hàng. 2.4.2. Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro do biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Rủi ro khách quan: là loại rủi ro biến động thị trường ngoài khả năng dự báo của ngân hàng và người vay như: thiên tai, địch họa, hỏa hoạn,… làm thiệt hại đến tài sản của ngân hàng. Rủi ro tín dụng: được mô tả như là một ảnh hưởng bất lợi cho người cho vay, do một số người mắc nợ không có khả năng chi trả nợ vay cho người cho vay, thể hiện qua một số tiêu chí sau: ƒ Thủ tục đảm bảo tiền vay, thủ tục nhận nợ vay không đúng theo quy định dẫn đến hợp đồng tín dụng bị vô hiệu. ƒ Hết thời hiệu khởi kiện và hết thời hiệu yêu cầu thi hành án. ƒ Định giá tài sản không chính xác, cao hơn giá trị thị trường dẫn đến việc phát mãi tài sản thu hồi nợ gốc không đủ khi khách hàng không trả được nợ vay. ƒ Nguồn thu nhập hoàn trả nợ của khách hàng bị suy giảm trong khi giá trị tài sản đảm bảo cũng suy giảm về mặt giá trị theo thời gian (tài sản đảm bảo là máy móc thiết bị hoặc hàng hóa cầm cố…) ƒ Tài sản đảm bảo nằm trong khu quy hoạch giải tỏa do công tác xác minh, thẩm định không được thực hiện tốt. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 8 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang ƒ Trường hợp vay ké, vay dùm đối với đơn vị liên kết (người vay không phải là cán bộ, công nhân viên của đơn vị liên kết). 2.4.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Về phía khách hàng Rủi ro tín dụng phát sinh do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay không hiệu quả gây thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Một phần cũng do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi các biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng lại tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể khách hàng gặp phải những thay đổi trong môi trường kinh doanh theo chiều hướng không thuận lợi và không thể lường trước được, đó có thể là thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế hay sự thay đổi về môi trường pháp lý, chính sách của Chính phủ khiến cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí cũng không thể trả được nợ. Về phía ngân hàng Rủi ro phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. 2.4.4. Những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro Ngân hàng phải có đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt. Ngân hàng phải có chính sách thích hợp về công tác tuyển chọn, đánh giá, đào tạo và phân công cán bộ hợp lý. Phải tuân thủ những quy định về an toàn tín dụng như: giới hạn cho vay, các hệ số về an toàn tín dụng. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100% Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt hay xấu. Hiện nay chỉ tiêu cho phép về tỷ lệ nợ quá hạn tại các TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định là dưới 2%. Tổng dư nợ Hệ số rủi ro tín dụng = X 100% Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy nếu ngân hàng thực hiện cung ứng tín dụng cho khách hàng quá nhiều thì rủi ro tín dụng sẽ cao. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 9 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Thực hiện tốt công tác phân tích kinh doanh - Phân tích đối với khách hàng: phải xem xét uy tín khách hàng, năng lực pháp lý, nguồn vốn dùng để trả nợ, khả năng thanh toán của khách hàng. - Phân tích đảm bảo nợ vay: Vốn vay ≤ 70% Tài sản đảm bảo Phải xem xét vốn tự có của khách hàng tham gia và đối tượng vay vốn có đủ tiêu chuẩn theo quy định hay không? Phân tích đối với ngân hàng: xác định giới hạn cho vay lớn nhất trong luật các TCTD, cho vay một món không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trích lập dự phòng để xử lý rủi ro, dự phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp khách hàng bị giải thể, phá sản đối với khách hàng là doanh nghiệp hoặc chết, mất tích đối với khách hàng là cá nhân. Dự phòng cũng được dùng để xử lý rủi ro ngay khi các khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực hiện theo nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước khi phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mại tài sản không đủ bù đắp thì mới được sử dụng dự phòng chung. Sau khi đã sử dụng dự phòng để quản lý rủi ro tín dụng, TCTD phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để theo dõi và có các biện pháp thu hồi triệt để. Quản lý rủi ro là một vấn đề phức tạp, đa dạng, nó bao gồm lĩnh vực quản trị của ngân hàng từ tổ chức, nhân sự, điều hành, hoạch định… cho đến các tác nghiệp cụ thể của từng dịch vụ kinh doanh. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ để xây dựng các chính sách tín dụng và đầu tư. Việc nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước giúp ngân hàng dự đoán những diễn biến sẽ xảy ra trong tương lai như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, các ngành có xu hướng phát triển tốt, suy thoái kinh tế, lạm phát …. Trên cơ sở đó mà xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, bao gồm quy mô tín dụng và đầu tư, những ngành ưu tiên hoặc hạn chế đầu tư, chính sách ưu tiên và đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh… Rủi ro trong kinh doanh là tất yếu, vì vậy việc phân tán rủi ro là biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu nhất. Để phân tán rủi ro cần có những biện pháp sau: - Không tập trung đầu tư một khoản tín dụng lớn cho một hoặc một số doanh nghiệp. - Không đầu tư cho một ngành kinh tế hẹp. - Hợp tác với các ngân hàng khác trong việc cấp tín dụng hoặc đầu tư cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn hoặc có nhiều rủi ro. - Thực hiện việc cho vay có thế chấp, cầm cố và nhận bảo lãnh. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 10 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Thực hiện bảo hiểm tiền gửi: tham gia bảo hiểm, nếu tiền gửi ở ngân hàng được bảo hiểm sẽ làm giảm bớt tâm lý sợ hãi của người ký thác khi nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn hoặc có ngân hàng phá sản. Từ đó hạn chế được hiệu ứng dây chuyền và khủng hoảng tài chính, hạn chế được những rủi ro bất khả kháng. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 11 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín-Sacombank chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM. Sau hơn 17 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với: • 5.116 tỷ đồng vốn điều lệ, 6.927 tỷ đồng vốn tự có. • Gần 250 chi nhánh và phòng giao dịch tại 44/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 văn phòng đại diện tại Trung Quốc và 01 Chi nhánh tại Lào. • 10.644 đại lý thuộc 278 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. • 6.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo. • 60.000 cổ đông đại chúng. Trong 17 năm hoạt động, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng có uy tín, điển hình như: • "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn. • “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn • “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn • “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn • “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn • “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình chọn • “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn • “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn • Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007; • Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 12 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang • Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm qua. • Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế. Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank. Hiện nay, Tập đoàn tài chính Sacombank có sự góp mặt của các thành viên: • Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn. Thành viên trực thuộc • Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBS). • Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBL). • Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR). • Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBA). • Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBJ). Thành viên hợp tác chiến lược: • Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI). • Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal). • Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex). • Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát. • Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM). (Nguồn Sacombank.com) 3.1.2. Sự cần thiết thành lập Sacombank chi nhánh Kiên Giang Kiên giang là một tỉnh biên giới phía Tây Nam của Việt Nam, thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh An Giang và Cần Thơ; phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau; phía Tây giáp Vịnh Thái Lan; phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài 56,8 km. Dân số khoảng 1,8 triệu người; diện tích tự nhiên là 6.269 km2, trong đó đất liền là 5.638 km2, hải đảo 631 km2 (đảo lớn nhất là Phú Quốc 567 km2); bờ biển dài 200 km. Kiên Giang tuy cách xa trung tâm kinh tế của cả nước song có các điểm thuận lợi sau: là nơi có khoảng cách tới các nước ASEAN tương đối ngắn, là cửa khẩu quốc tế của Việt Nam, vị trí của Kiên Giang rất thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế mở cửa, hướng ngoại. Kiên Giang nằm trong hệ thống giao thông đầu mối đường bộ, đường thủy và đường hàng không quốc gia; có quốc lộ 80, 61, N1, N2 và đường Xuyên Á; hệ thống đường sông đường biển có vai trò hết sức quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh và các đảo. Sân bay Rạch Giá và sân bay Phú SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 13 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Quốc có đường băng dài 1.500 m, đáp ứng cho các máy bay dưới 100 chổ ngồi cất cánh và hạ cánh. Kiên Giang có tiềm năng kinh tế và đang phát triển với tốc độ nhanh trong những năm gần đây (GDP bình quân 2006-2008 tăng 12%), hoạt động ngân hàng phát triển mạnh, chất lượng tín dụng an toàn (giai đoạn 2006-2008) nguồn vốn tăng bình quân trên 25%, dư nợ tăng bình quân trên 23%, tỷ lệ nợ xấu dưới 3%). Hiện tại, Kiên Giang có cụm công nghiệp Kiên Lương – Ba Hòn – Hòn Chông; Cụm công nghiệp Rạch Giá – Tắc Cậu – Bến Nhứt. Trong thời gian tới, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách của Chính phủ về việc phát triển Đồng Bằng Sông Cửu Long và phát triển đảo Phú Quốc, nhiều dự án lớn được xúc tiến, triển khai. Đây là cơ hội thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động. Trong những năm tới, Kiên Giang định hướng phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển nông lâm ngư nghiệp, phát triển thương mại dịch vụ và du lịch… Nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, phương tiện và điều kiện sản xuất, cải thiện đời sống nông thôn còn rất lớn. Bên cạnh đó, nguồn tiền nhàn rỗi còn trong một số bộ phận dân cư chưa khai thác hết là rất lớn. Qua khảo sát thực tế và định hướng phát triển kinh tế tỉnh Kiên Giang, tháng 05/2002, hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín quyết định thành lập chi nhánh cấp I Kiên Giang. Sacombank chi nhánh Kiên Giang chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 05/07/2002. ™ Tên gọi: - Tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang - Tiếng Anh: Sacombank Kien Giang. ™ Địa bàn hoạt động: tỉnh Kiên Giang ™ Mạng lưới hoạt động: gồm 1 chi nhánh cấp I và 6 phòng giao dịch - Hội sở chi nhánh: số 281 Trần Phú, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. - Phòng Giao dịch Rạch Sỏi: số 1C Cách mạng Tháng Tám, phường Vĩnh Lợi, Rạch Giá, Kiên Giang. - Phòng Giao dịch Tân Hiệp: số 496 xã Thạnh Đông A, Tân Hiệp, Kiên Giang. - Phòng Giao dịch Minh Lương: số 30 quốc lộ 61, thị trấn Minh Lương, Châu Thành, Kiên Giang. - Phòng Giao dịch Hòn Đất: số 47, ấp Đường Hòn, thị trấn Hòn Đất, Hòn Đất, Kiên Giang. - Phòng Giao dịch Kiên Lương: ngã 3, thị trấn Ba Hòn, Kiên Lương, Kiên Giang. - Phòng Giao dịch Hà Tiên: số 16, Trần Hầu, phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, Kiên Giang. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 14 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh Kiên Giang 3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của Sacombank chi nhánh Kiên Giang Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức GIÁM ĐỐC Phòng Cá nhân Phòng Hỗ trợ Phòng Kế toán & quỹ Phòng Hành chính Bộ phận Xử lý GD Bộ phận TTQT Bộ phận QLTD Bộ phận Tiếp thị CN Bộ phận Thẩm định CN Phòng Doanh nghiệp PHÓ GIÁM ĐỐC Bộ phận Tiếp thị DN Bộ phận Thẩm định DN Bộ phận Quỹ Bộ phận Kế toán Ban Giám Đốc gồm 02 người: Giám đốc và phó Giám đốc có trách nhiệm cụ thể hóa các nghị quyết, quy chế của Hội Đồng Quản Trị để từ đó có kế hoạch, phương hướng điều hành mọi hoạt động của đơn vị. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 15 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang 3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ¾ Phòng doanh nghiệp: + Tiếp thị doanh nghiệp: Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp và các chức năng khác. + Thẩm định doanh nghiệp: Thẩm định các hồ sơ tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp, thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận tiếp thị doanh nghiệp. + Xử lý rủi ro: Thực hiện giám sát, kiểm tra các khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng kịp thời xử lý khi có sự cố. ¾ Phòng cá nhân: Có chức năng và nhiệm vụ như phòng doanh nghiệp, chỉ khác đối tượng là cá nhân. ¾ Phòng hỗ trợ: + Quản lý tín dụng: Hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ, chức năng khác. + Thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế, chuyển tiền quốc tế, chức năng khác. + Xử lý giao dịch: Xử lý giao dịch tiền gửi, tiền vay. Xử lý giao dịch vàng và ngoại tệ. ¾ Phòng kế toán và quỹ: + Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh. + Quản lý công tác kho quỹ: Thu chi và xuất nhập tài sản. Kiểm điếm, phân loại đóng bó tiền theo quy định. Bốc xếp, vận chuyển tài sản, bảo quản tài sản. ¾ Phòng hành chính: + Quản lý công tác hành chính + Quản lý công tác nhân sự + Công tác IT SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 16 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang 3.2. Quy trình cấp tín dụng. Sơ đồ 2. Quy trình cấp tín dụng. KH P. CN-DN P.QLTD BGĐ CHỨNG TỪ Nhu cầu Tiếp nhận, hướng dẫn HS Xác minh thực tế Thẩm định hồ sơ vay vốn Tổng hợp hố sơ trình ký Thông báo từ chối Thông báo Đồng ý Xét duyệt Nhận HS TSĐB trình duyệt, giải ngân Kiểm soát hồ sơ đã duyệt Toàn bộ hồ sơ vay vốn Xét duyệt Bàn giao bản chính giấy tờ nhà đất Công chứng/ chứng thực giao dịch ĐB Lập hợp đồng, trình ký Tờ trình đã được duyệt Biên bản thẩm định tài sản HĐ tín dụng HĐ đảm bảo Biên bản nhận TSĐB SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 17 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Nộp tiền tất toán món vay Hạch toán thu nợ, lãi và phí Xuất kho hồ sơ TSĐB Lưu trữ hồ sơ tất toán Thông báo giải chấp, xóa đăng ký giao dịch đảm bảo Duyệt Trình giải chấp Nhận bản chính giấy tờ nhà, đất Hồ sơ tín dụng Bản chính giấy tờ nhà, đất Phiếu chuyển khoản/ Giấy lĩnh tiền Lưu giữ hồ sơ Nhập kho hồ sơ Nhận tiền vay Giải ngân tiền vay Chứng từ nộp tiền tất toán Bản chính giấy tờ nhà, đất Biên bản trả TSĐB Hồ sơ tất toán SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 18 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Diễn giải quy trình cấp tín dụng tại Sacombank Thời gian stt Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Hồ sơ/ chứng từ 1 Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ - Tiếp nhận hồ sơ vay vốn. - Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng. - Sổ theo dõi - Phiếu hẹn xác minh. Tối đa 5 ngày 2 Xác minh thực tế - Xác định hiện trạng thực tế của TSBĐ. - Định giá TSĐB - Bản kiểm tra thu thập thông tin. - Bản định giá TSĐB Từ 2 đến 5 ngày tùy vào số tiền vay 3 Thẩm định hồ sơ vay vốn - Đánh giá xếp hạng khách hàng. - Thẩm định các hồ sơ vay vốn. - Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh hoặc nguồn thu nhập dùng để trả nợ. - Bản điểm khách hàng. - Thu thập hồ sơ vay. - Báo cáo định giá định tính. Xét duyệt trong thời gian ngắn nhất 4 Trình hồ sơ vay - Lập tờ trình, đề xuất ý kiến trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Thông báo cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo. - Tờ trình xét duyệt hồ sơ vay. - Toàn bộ hồ sơ vay. Đây là thời gian khách hàng tự chủ động 5 Thủ tục đảm bào tiền vay - Ký HĐ tín dụng, HĐ thế chấp TSĐB. - Thực hiện công chứng, chứng thực HĐ bảo đảm tiền vay. - Đăng ký GDĐB tại phòng tài nguyên môi trường. - Chuyển bản chính hồ sơ TSĐB sang P. Hỗ trợ để làm thủ tục nhập kho quỹ. - Tờ trình đã duyệt. - HĐ tín dụng, HĐ đảm bảo đã công chứng. - Giấy chứng nhận đã đăng ký GDĐB. - Bản chính giấy tờ nhà đất. Trong một buổi 6 Giải ngân - Giải ngân tiền vay cho khách hàng. - Chuyển hồ sơ của khách hàng sang P. Hỗ trợ lưu trữ. - HĐ tín dụ._.3.195 TL NQH/TDN 0,68% 0,24% 0,11% (Nguồn: Phòng kế toán & quỹ) Đây là chỉ tiêu thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng hay nói cụ thể hơn là chất lượng của công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng cũng như thể hiện uy tín của khách hàng trong việc trả nợ vay. Hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước là dưới 2%. Trong đó, tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ đạt mức thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt. Qua bảng ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Sacombank Kiên Giang rất thấp và giảm mạnh qua các năm. Năm 2006 tỷ lệ này là 0,68% thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 38 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Nhà nước. Năm 2007 tỷ lệ này là 0,24% và sang năm 2008 tỷ lệ này chỉ còn 0,11%. Đây là những con số ấn tượng cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng được quản lý chặt chẽ, công tác thẩm định trước khi cho vay cũng như quá trình theo dõi nợ của cán bộ tín dụng là rất tốt. Qua kết quả này có thể khẳng định hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang là hiệu quả và rủi ro tín dụng luôn nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng. Biểu đồ 11. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) Đơn vị: % 0,68% 0,24% 0,11% 0,00% 0,10% 0,20% 0,30% 0,40% 0,50% 0,60% 0,70% 2006 2007 2008 Tỷ lệ NQH/TDN (Nguồn: Phòng kế toán & quỹ) 4.2.3. Hệ số thu nợ (DSTN/DSCV) Bảng 11. Hệ số thu nợ của Sacombank Kiên Giang trong 3 năm (2006 – 2008) Đơn vị: % Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh số thu nợ 1.013.985 1.515.198 1.882.661 Doanh số cho vay 1.106.466 1.874.000 1.864.823 Hệ số thu nợ 92% 81% 101% (Nguồn: Phòng kế toán & quỹ) Hệ số này phản ánh công tác thu nợ của cán bộ tín dụng tốt hay chưa tốt, đồng thời nó cũng phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả tạo ra lợi nhuận nên việc trả nợ cũng được thực hiện tốt hơn và công tác thu nợ của cán bộ tín dụng trở nên dễ dàng hơn. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 39 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Qua bảng số liệu, ta thấy hệ số thu nợ của Ngân hàng luôn đạt một tỷ lệ rất cao cụ thể năm 2006 hệ số thu nợ đạt 92%, năm 2007 tuy hệ số thu nợ có giảm xuống còn 81% nhưng còn ở mức cao, sang năm 2008 hệ số này đạt 101% một con số cực kỳ ấn tượng cho thấy Ngân hàng đã có sự quan tâm đúng mức trong việc quản lý các khoản nợ, tích cực hỗ trợ khách hàng trong công tác tư vấn, lập phương án trả nợ vay đạt hiệu quả. Biểu đồ 12. Hệ số thu nợ của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) Đơn vị: % 92% 81% 101% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% 2006 2007 2008 Hệ số thu nợ (Nguồn: Phòng kế toán & quỹ) 4.2.4. Tỷ lệ rủi ro tín dụng (Tổng DN/Tổng TS) Tỷ lệ rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang từ năm 2006 đến năm 2008 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 12. Tỷ lệ rủi ro tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 192.231 551.032 533.195 Tổng tài sản có 259.734 592.677 809.715 TL RRTD 74% 93% 66% (Nguồn: Phòng kế toán & quỹ) SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 40 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Hệ số này cho thấy nếu Ngân hàng thực hiện cung ứng tín dụng cho khách hàng quá nhiều thì rủi ro tín dụng sẽ cao. Trong giai đoạn hiện nay, ở các ngân hàng TMCP trong nước thì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu, nguồn thu từ các sản phẩm, dịch vụ khác còn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng thu nhập nên tỷ lệ rủi ro tín dụng của các ngân hàng luôn ở mức cao và Sacombank Kiên Giang cũng không nằm ngoài thực tế đó. Nhìn chung qua 3 năm, tỷ lệ rủi ro tín dụng của Ngân hàng luôn trên 65%, điều này nói lên rằng mức độ rủi ro mà Ngân hàng gặp phải là tương đối lớn, đi kèm với rủi ro thì lợi nhuận của Ngân hàng cũng tăng theo. Qua bảng số liệu trên, năm 2007 là năm Ngân hàng có tỷ lệ rủi ro tín dụng cao nhất trong 3 năm đạt đến 93%, với sự gia tăng trong tài sản cùng với dư nợ cao hơn rất nhiều so với năm 2006, cho thấy năm 2007 là năm Ngân hàng có lợi nhuận cao. Sang năm 2008 thì tỷ lệ rủi ro tín dụng có xu hướng biến động theo chiều hướng giảm so với năm 2007 xuống còn 66% cho thấy Ngân hàng đã có những chính sách hạn chế việc tăng quá nóng về lợi nhuận và thận trọng hơn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng (tăng tổng tài sản). Đồng thời dư nợ năm 2008 giảm như phân tích ở trên cũng làm cho tỷ lệ rủi ro tín dụng năm 2008 giảm. Biểu đồ 13. Tỷ lệ rủi ro tín dụng của Sacombank Kiên Giang (2006 – 2008) Đơn vị: % 74% 93% 66% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2006 2007 2008 Tỷ lệ RRTD (Nguồn: Phòng kế toán & quỹ) SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 41 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Qua việc phân tích nợ quá hạn theo nhóm nợ, theo ngành kinh doanh và một số hệ số về hoạt động tín dụng ta thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang xuất phát từ hai phía, trong đó có những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, cụ thể: Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh doanh không ổn định, với sự tăng nhanh về giá cả các mặt hàng từ phục vụ đời sống cho đến các nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh đã làm cho lạm phát năm 2008 tăng hai con số. Chính điều này đã làm ảnh hưởng chung đến nền tài chính trong nước, trong đó có hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và Sacombank Kiên Giang nói riêng. Môi trường pháp lý chưa đi vào khuôn khổ thống nhất. Đặc điểm nổi bật là các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng vừa thừa, vừa thiếu, vừa chồng chéo, nhiều sơ hở và bất cập. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Thiên tai địch họa, những điều kiện bất thường của tự nhiên làm ảnh hưởng không thuận lợi đến người kinh doanh. Nguyên nhân này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nông nghiệp, như chúng ta đã biết nông nghiệp phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên, cho nên trong năm 2006, 2007 nhiều dịch bệnh và điều kiện thời tiết không thuận lợi đã làm cho ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, giá cả một số mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc cũng bị kéo theo sự tăng giá của thị trường thế giới nên đã làm cho công tác thu nợ của cán bộ tín dụng cũng như việc trả nợ của khách hàng gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ quan - Về phía Ngân hàng Việc chưa tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc thẩm định, còn chủ quan trong việc định giá tài sản đảm bảo của khách hàng đã góp phần tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra, việc định giá các tài sản thế chấp chưa theo sát sự biến động giá của thị trường cũng gây ra khả năng mất phần vốn đã cho vay. Ý thức chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa cao trong việc quản lý các hồ sơ tín dụng, nhiều hồ sơ còn thiếu sót một số giấy tờ cần thiết như tờ trình định giá tài sản đảm bảo, phương án vay vốn, thông tin tín dụng… Việc quản lý khách hàng cùng với việc thực hiện theo đúng quy trình tín dụng còn chưa tuân thủ đúng theo chính sách tín dụng đã đề ra. Do một cán bộ tín dụng phải quản lý quá nhiều khâu trong quy trình tín dụng từ việc thẩm định, làm hợp đồng đến việc theo dõi lịch trả nợ để nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn, với khối lượng công việc lớn, điều này đã gây ra áp lực cho cán bộ tín dụng ít nhiều làm giảm chất lượng tín dụng tại Sacombank Kiên Giang. - Về phía khách hàng Việc lập báo cáo tài chính chưa thể hiện rõ, đầy đủ các thông tin về năng lực tài chính cùng với khả năng trả nợ. Ngoài ra, việc quản lý yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý còn nhiều bất cập nhất là ở một số doanh nghiệp vừa và nhỏ. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 42 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Giá trị tài sản đảm bảo chưa đáp ứng đủ yêu cầu, giá trị các trang thiết bị chưa đảm bảo được khoản vay, thể hiện rõ nhất là trong hoạt động cho vay góp chợ, với việc thế chấp tài sản vay vốn là lô sạp kinh doanh tại chợ thì khả năng thu hồi vốn vay khi khách hàng mất khả năng trả nợ là rất lâu, mất rất nhiều thời gian. Đối với khách hàng là CBCNV thì việc khai báo về thu nhập của bản thân cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của chính khách hàng, nếu có sự gian dối trong đơn yêu cầu vay vốn thì việc giải ngân cho đối tượng này là một rủi ro mà Ngân hàng khó có thể tránh khỏi. Việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích của các khách hàng cũng là một nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng, nhất là đối với cho vay tiêu dùng. 4.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang 4.3.1. Những mặt đã đạt được Mặc dù tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều diễn biến không thuận lợi trong năm 2007 và 2008 nhưng tình hình huy động vốn của Ngân hàng vẫn tăng trưởng khá, đảm bảo tính thanh khoản của Ngân hàng. Doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng trưởng ổn định dù doanh số cho vay và dư nợ có dấu hiệu chựng lại trong năm 2008 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Nhờ tăng cường công tác kiểm tra, quản lý, công tác thẩm định chặt chẽ đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng, góp phần làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Chính sách tín dụng hợp lý, dư nợ tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng mục tiêu. Đảm bảo tính linh hoạt trong thực tế, tôn trọng quyền tự quyết của Ban Giám Đốc. Sacombank Kiên Giang luôn chủ động trong công tác tuyên truyền, phổ biến và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu Sacombank đến mọi tầng lớp trong xã hội. Ban lãnh đạo Ngân hàng đoàn kết thống nhất, có trình độ chuyên môn và năng lực điều hành, tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong hoạt động, luôn khuyến khích tạo mọi điều kiện cho nhân viên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình công tác, không ngại khó khăn và không ngừng học tập để nâng cao đạo đức, nghiệp vụ chuyên môn. 4.3.2. Những mặt chưa đạt được Doanh số cho vay và dư nợ của Ngân hàng không đảm bảo được tính tăng truởng bền vững và giảm trong năm 2008. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là từ hoạt động tín dụng huy động và cho vay, nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ khác còn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng thu nhập của Ngân hàng. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 43 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH KIÊN GIANG 5.1. Tăng cường huy động vốn tại chổ Thông qua việc cung cấp trọn gói các dịch vụ ngân hàng với mức phí hợp lý đối với các khách hàng tiềm năng để huy động và tận dụng nguồn vốn của họ. Tạo mối quan hệ gắn bó tình cảm và chính sách khuyến khích vật chất thích hợp theo đúng quy định. Thỏa mãn tối đa nhu cầu dịch vụ của khách hàng để tạo lợi thế cạnh tranh. Xét áp dụng các chính sách ưu đãi về lãi suất, phí… cùng với việc cấp tín dụng tương xứng theo nhu cầu đối với những khách hàng thường xuyên có doanh số gửi tiền lớn. Sử dụng các biện pháp khuyến khích người dân gởi tiền vào Ngân hàng: rà soát lại và cải tiến toàn bộ quy trình các mặt nghiệp vụ liên quan đến khách hàng theo hướng đơn giản hóa thủ tục mà vẫn đảm bảo an toàn. Lưu ý đến mảng chăm sóc khách hàng đến giao dịch từ nước uống, lịch sự từ quầy giao dịch đến việc trông giữ phương tiện đi lại của khách hàng. Khuyến khích bằng lợi ích vật chất như duy trì việc thường xuyên tặng quà, thực hiện khuyến mãi đối với khách hàng mở tài khoản cá nhân như đáp ứng dịch vụ ngân hàng miễn phí trong một thời gian nhất định. Điều chỉnh thời gian giao dịch như: Đưa thêm hình thức nhận và trả tiền gửi ngoài giờ (ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ…). Thực hiện thu tiền gửi tại nhà, tại trụ sở doanh nghiệp, tại các đầu mối thanh toán. Sử dụng hợp lý các công cụ cạnh tranh như lãi suất, chất lượng dịch vụ, tiện ích của sản phẩm vừa đảm bảo doanh lợi của Ngân hàng vừa hấp dẫn khách hàng, tăng cường hiệu quả quảng bá thương hiệu Sacombank đến mọi người dân. Tuyển chọn nhân viên làm việc tại các quầy giao dịch có ngoại hình khá, khả năng giao tiếp tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở các khóa học về Marketing khách hàng, tâm lý khách hàng… Tạo một mạng lưới kinh doanh rộng khắp trên địa bàn, củng cố và phát huy thế mạnh tại các quầy giao dịch. 5.2. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng Ngân hàng cần tiếp tục chú trọng cho vay vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc những ngành là thế mạnh của tỉnh Kiên Giang như: nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và ngành du lịch dịch vụ... Đây là xu hướng phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho Ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Duy trì và mở rộng khách hàng thuộc thành phần kinh doanh cá thể đồng thời tiếp cận và tìm cách thu hút các khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả. 5.3. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư Một vấn đề nữa là Ngân hàng cần đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, tránh việc tập trung cho vay trong một lĩnh vực nào đó, dư nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Vì không phân tán rủi ro nên khi lĩnh vực đó gặp khó khăn thì ngân hàng gặp khó khăn tức thì. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 44 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Bên cạnh đó, việc phân tán rủi ro là biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Để phân tán rủi ro cần có những biện pháp sau: không tập trung đầu tư một khoản tín dụng lớn cho một hoặc một số doanh nghiệp, không đầu tư cho một ngành kinh tế hẹp, hợp tác với các ngân hàng khác trong việc cấp tín dụng hoặc đầu tư cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn hoặc có nhiều rủi ro. 5.4. Tuân thủ nghiêm ngặt quy chế, quy trình tín dụng Thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy trình tín dụng: Các quy chế quy định về tín dụng được áp dụng trong nội bộ Ngân hàng phải được triển khai thực hiện nghiêm túc, tránh tư tưởng tìm kiếm lợi nhuận bằng mọi giá, không hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để lôi kéo khách hàng hoặc cạnh tranh không lành mạnh với các TCTD khác. Thực hiện thế chấp tiền vay hợp lý, không nên cho rằng tài sản thế chấp và tiền vay là tất cả. Để ngăn ngừa rủi ro từ phía khách hàng cần phải lựa chọn khách hàng một cách đúng đắn, thông tin đầy đủ về khách hàng để đánh giá khách hàng các vấn đề như: Năng lực tài chính, phẩm chất đạo đức của khách hàng, ưu thế cạnh tranh về sản phẩm. Bên cạnh đó, thường xuyên giám sát hoạt động của người vay, phát hiện kịp thời các món vay có vấn đề để đưa ra xử lý kịp thời. Thường xuyên rà soát đánh giá lại quy chế, quy trình tín dụng để kịp thời chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế và hạn chế được những sơ hở không có lợi cho Ngân hàng. Định kỳ hàng tháng phải kiểm tra qua hệ thống kiểm soát nội bộ là rất quan trọng qua đó xem xét hoạt động tín dụng có được thực thi theo đúng quy định và đưa ra nhận xét, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng. 5.5. Xử lý nợ kiên quyết Hàng tháng, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình nợ quá hạn trên địa bàn mình phụ trách, đề ra biện pháp xử lý cụ thể với từng nhóm nợ quá hạn, phân kỳ trả nợ, tích cực bám sát kỳ trả nợ đã phân kỳ và có trách nhiệm đôn đốc để khách hàng tập trung mọi nguồn thu nhập trả nợ Ngân hàng. Tiến hành phân loại nợ và phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thích hợp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hồi được vốn vay. Ngân hàng nên áp dụng các biện pháp để xử lý nợ quá hạn như sau: Khai thác con nợ, chủ yếu sử dụng khi khách hàng gặp rủi ro mà chưa cần mời đến cơ quan pháp luật xử lý. Ngân hàng làm tư vấn cho khách hàng đưa ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn, chuyển hướng sản xuất, tích cực thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí, giải quyết hàng tồn đọng, thậm chí có thể thực hiện phương án tiếp tục cho vay mới. Đối với nợ quá hạng phát sinh do chủ quan thì áp dụng các biện pháp như: phát mãi tài sản đảm bảo, thông báo với cơ quan quản lý (nếu khách hàng là cán bộ, công nhân viên chức). Thông báo đình chỉ quan hệ tín dụng với khách hàng và buộc khách hàng phải tự bán thành phẩm để trả nợ có sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng. Nếu đã sử dụng hết biện pháp nghiệp vụ của Ngân hàng mà khách hàng vẫn không trả nợ hoặc có hành vi lừa đảo, chây ỳ thì chuẩn bị hồ sơ pháp lý để truy tố trước pháp luật và thông báo, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để ngăn ngừa những khách hàng khác. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 45 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang 5.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Trong kinh doanh yếu tố con người là nhân tố quan trọng quyết định cho mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, cần tiêu chuẩn hóa việc tuyển dụng cán bộ, ưu tiên bố trí đủ nhân viên tín dụng theo yêu cầu tăng quy mô và mở rộng địa bàn hoạt động nhằm tránh hiện tượng quá tải, sắp xếp lại lực lượng nhân viên hiện có và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên để đáp ứng được nhu cầu càng cao của hoạt động Ngân hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao. Điều quan trọng không thể xem nhẹ đó là việc thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, về quy trình, cơ chế cho vay, huy động của Ngân hàng. Vững mạnh về nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng để tiến tới vững mạnh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế, cần có nhiều chính sách đãi ngộ với đội ngũ nhân viên, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện với nhiều cơ hội thăng tiến. Chẳng hạn, tổ chức các buổi tập huấn giúp cho nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tạo điều kiện cho họ phát huy được hết khả năng của mình, khen thưởng xứng đáng cho nhân viên có thành tích tốt trong công việc hay có ý kiến đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng. Bên cạnh việc nâng cao trình độ cho nhân viên, Ngân hàng cũng cần chú trọng đến đạo đức, phẩm chất và kỹ năng giao tiếp của nhân viên đối với khách hàng. Thái độ phục vụ và đạo đức tác phong tốt cũng là một bí quyết giúp thu hút và giữ chân khách hàng. Ngoài ra, vào các dịp lễ tết nên tổ chức các buổi sinh hoạt văn hóa, liên hoan nhằm tạo sự gắn bó thân thiết giữa ban lãnh đạo và nhân viên nhằm tạo động lực để mọi người luôn phấn đấu làm việc hết mình vì lợi ích chung của cả Ngân hàng. 5.7. Tăng cường hoạt động Marketing Đối với các ngân hàng TMCP hoạt động Marketing là không thể thiếu, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Để tạo cho mình một sắc thái và đặc trưng riêng về các sản phẩm, dịch vụ Sacombank Kiên Giang cần có chiến lược Marketing hoàn toàn mới và phù hợp để kích thích nhu cầu hiện tại cũng như tiềm năng của khách hàng như: giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cũng như quá trình hình thành và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng, cần tận dụng tối đa các lợi thế để quảng bá thương hiệu Sacomkank nhằm quảng bá rộng rãi cho khách hàng thấy được chức năng, phong cách, phương thức hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ đó thu hút nhiều khách hàng có nhu được phục vụ, được cung cấp tín dụng một cách tốt nhất. Để có thể vận dụng tốt chính sách Marketing cần có một bộ phận hoạt động như một phòng ban của Ngân hàng, từ đó có điều kiện vận dụng các chính sách Marketing phục vụ cho kinh doanh Ngân hàng một cách chuyên nghiệp hơn. Khi sử dụng Marketing Ngân hàng có thể rút ngắn khoảng cách giữa Ngân hàng và khách hàng về không gian, thời gian cũng như nâng tầm hoạt động của Ngân hàng lên phạm vi toàn cầu. Các nhân viên Marketing sẽ chịu trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu khách hàng, xây dựng chiến lược để phát triển sản phẩm cho vay. Qua tìm hiểu hiện nay đa số hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm cho vay của Sacombank Kiên Giang đều thông qua sự giới thiệu của người thân, bạn bè hoặc là từ những khách hàng đã vay trước đây. Điều này chứng tỏ hoạt động Marketing của Chi nhánh thật sự chưa có hiệu quả, cần sớm thành lập bộ phận này và đi vào hoạt động, nhanh chóng đưa thông SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 46 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang tin về các sản phẩm cho vay đến khách hàng đầy đủ và chính xác nhất. Bên cạnh đó, Sacombank Kiên Giang cần tăng cường công tác quảng bá sản phẩm trên các trang báo như: báo Kiên Giang, báo Thanh Niên, báo Tuổi Trẻ, phát sóng các mẫu quảng cáo thường xuyên trên đài truyền hình vào các giờ cao điểm, định kỳ phát tờ rơi tại một số nơi công cộng trên địa bàn thành phố Rạch Giá hoặc khi Ngân hàng cho ra đời sản phẩm mới. 5.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng Để hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể đảm bảo an toàn và chất lượng thì đòi hỏi công nghệ thông tin không ngừng được nâng cao để làm công cụ hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động của nhân viên Ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. 5.9. Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng gắn liền với hoạt động tín dụng Trong xu thế hội nhập ngày nay khi mà ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì việc cạnh tranh theo chiều sâu bằng cách phát triển nhiều dịch vụ ngân hàng sẽ là xu thế tất yếu giúp Sacombank Kiên Giang nâng cao hiệu quả cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tỉnh Kiên Giang có lợi thế rất lớn về hoạt động xuất khẩu lương thực và thủy hải sản nên bên cạnh việc phát triển hoạt động tín dụng mang tín chất truyền thống thì Sacombank Kiên Giang cần đẩy mạnh các dịch vụ gắn liền với hoạt động tín dụng như: bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, chiết khấu các giấy tờ có giá… Trong khi các ngân hàng trong tỉnh đang đẩy mạnh việc cạnh tranh theo chiều rộng bằng cách mở rộng thị phần thì việc phát triển các dịch vụ này một cách hiệu quả sẽ nâng cao nâng lực cạnh tranh của Sacombank Kiên Giang theo chiều sâu so với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 47 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận Sau 7 năm hoạt động Sacombank Kiên Giang đã tạo được uy tín và thương hiệu trong lòng khách hàng với phong các làm việc chuyên nghiệp, sự năng nổ nhiệt tình, cung cách phục vụ sẵn sàng hết lòng vì khách hàng của cán bộ công nhân viên bên cạnh các chương trình hoạt động xã hội vì cộng đồng của Ngân hàng. Từ đó, góp phần tăng nhanh về số lượng khách hàng cả khách hàng các nhân lẫn doanh nghiệp. Với việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang thì khóa luận đã đề cập đến những vấn đề sau: • Trình bày cơ sở để hình thành nên đề tài và phương pháp để thực hiện đề tài. • Trình bày những cơ sở lý thuyết mà khóa luận áp dụng để thực hiện. • Giới thiệu đôi nét về Sacombank Kiên Giang. • Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang từ đó đưa ra những đánh giá sơ bộ về hoạt động tín dụng của Ngân hàng về những mặt làm được và những mặt chưa làm được. • Trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Sacombank Kiên Giang. • Kết luận và đề xuất một số kiến nghị. 6.2. Kiến nghị 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ đối với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với biến động của thị trường thông qua việc sử dụng hữu hiệu các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng. Đổi mới chính sách tín dụng cho phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng, ban hành và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế vào lĩnh vực ngân hàng nhằm phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của các TCTD theo thông lệ quốc tế, từ đó giúp các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế và các khách hàng có căn cứ đánh giá đúng, giúp Ngân hàng Nhà nước thêm một công cụ hữu hiệu điều chỉnh hoạt động các ngân hàng thương mại. 6.2.2. Đối với các cơ quan Nhà nước Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý: Nhà nước cần tiếp tục bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý trên cơ một khung khổ pháp lý đồng bộ, rõ ràng phù hợp với cơ chế thị trường. Chính phủ cần chỉ đạo các địa phương nhanh chóng quy hoạch vùng, tiểu vùng, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nhân dân yên tâm sản xuất kinh doanh, đảm bảo điều kiện vay vốn ngân hàng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 48 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang Trong bối cảnh người dân nông thôn thiếu thông tin, thiếu trình độ khoa học kỹ thuật, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thị trường, khả năng tài chính… nếu chỉ giải quyết vấn đề vốn thì vẫn chưa đủ và khó có thể phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, Nhà nước cần phải có chính sách và giải pháp đồng bộ như chính sách khuyến nông, khuyến ngư, xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chính sách về tìm kiếm thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ thành lập phòng bán đấu giá tài sản thanh lý ở nhiều nơi, có uy tín và theo đúng pháp luật để ngân hàng có thể bán, thanh lý tài sản đảm bảo một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Trong thực tế hiện nay, khi một món nợ vay có vấn đề ngân hàng phải làm thủ tục đưa ra tòa phát mãi tài sản nhưng sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, ban ngành có liên quan không được chặt chẽ. Do đó, kiến nghị đến các cơ quan Nhà nước dần dần tiến tới ngân hàng tự quyền phát mãi tài sản, ngân hàng sẽ tổ chức, bố chí cán bộ để thực hiện việc thu hồi này. Tạo điều kiện cho ngân hàng mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch ở các địa bàn có nhu cầu và khả năng. Hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý nợ có vấn đề. 6.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Cần tiến hành nghiên cứu thị trường để xây dựng và thực hiện chiến lược, chính sách phát triển phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Cụ thể là phải hợp lý hóa các quy trình, thủ tục, đổi mới công nghệ và thái độ phục vụ để giảm thiểu rủi ro và chi phí hoạt động. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, tăng hoạt động dịch để từng bước chuyển đổi cơ cấu nguồn thu nhập và để phân tán tối đa độ rủi ro. Có chính sách phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương tuyên truyền thông tin, hướng dẫn công nghệ, nghiệp vụ để người vay xây dựng các phương án kinh doanh, thực hiện các nguyên tắc, chế độ, sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đảm bảo nguồn thu nhập để trả nợ cho Ngân hàng. Tuyển chọn và bố trí nguồn nhân lực cho Ngân hàng trong toàn hệ thống theo đúng yêu cầu công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng để bố chí phù hợp. Quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ đủ tiêu chuẩn theo quy định, có chính sách khuyến khích cán bộ tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách tiền lương hợp lý, chế độ đãi ngộ thỏa đáng và cơ hội thăng tiến trong công việc cho nhân viên để không bị “chảy máu chất xám nguồn nhân lực” trong khi các Ngân hàng nước ngoài vào kinh doanh ở thị trường Việt Nam. SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 49 Phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Kiên Giang SVTH: Lê Hữu Duy Nguyên Trang 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tin Sacombank phát hành 3/2008 và 8/2008. 2. Trần Đình Định, 2008. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam. NXB Tư Pháp. 3. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. TPHCM. NXB Tài Chính. 4. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên), 2007. Nghiệp vụ ngân hàng ngoại thương. TPHCM. NXB Tài Chính. 5. Nguyễn Viết Tân, 2008. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh An Giang. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế - QTKD, Đại học An Giang. 6. Vương Ngọc Sậm, 2008. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế - QTKD, Đại học An Giang. 7. Thái Hoàng Ngọc Điệp, 2008. Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa kinh tế - xã hội, Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang. 8. Các wedsite tham khảo: www.sacombank.com.vn www.mof.gov.com.vn www.vneconomy.com.vn www.vienkinhte.tphcm.com.vn www.news.thuonghieuviet.com ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1106.pdf