ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HUYỀN CHI
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh v
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5466 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á châu chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên thực hiện: NGUYỄN THỊ HUYỀN CHI
Lớp: DH6KT2 Mã số SV: DKT052169
Người hướng dẫn: Th.S LA THU HÀ
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Th.S LA THU HÀ
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền Chi
Chân thành cám ơn!
Sau cùng tôi xin chúc các thầy cô Trường Đại học An Giang, toàn thể
nhân viên và Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi
nhánh An Giang và cô La Thu Hà đạt được những thành công trong cuộc
sống cũng như trong công việc của mình.
Tôi xin cám ơn các anh chị nhân viên của Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – Chi nhánh An Giang đã giúp đỡ chỉ dẫn tôi những kinh
nghiệm quý báu và đặc biệt là các anh chị Phòng tín dụng của ngân hàng đã
cung cấp những thông tin cần thiết; nhiệt tình giải đáp những thắc mắc của
tôi giúp cho bài khóa luận của tôi rất nhiều.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – Chi nhánh An Giang đã tạo điều kiện thật tốt trong quá trình
tôi thực tập tại ngân hàng.
Những kiến thức mà tôi có được tại trường thực sự rất bổ ích trong quá
trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của tôi. Tôi thật sự xin cám ơn các
thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Đặc biệt là cô La Thu Hà đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành thật tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Để cho bài khóa luận tốt nghiệp của tôi thêm hay và đầy đủ.
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học An Giang nhờ sự giảng dạy
tận tình và quan tâm của các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo để làm hành trang cho tương lai
sau này.
F£G
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT
F£G
Phân tích hoạt động tín dụng đối với một ngân hàng là điều rất cần thiết vì qua đó có
thể đánh giá được hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng trong những năm qua như thế
nào. Các chỉ tiêu dùng để phân tích là: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho
vay, nợ quá hạn và các tỷ số để đánh giá như: vốn huy động/tổng nguồn vốn, hệ số thu
nợ,…
Qua quá trình phân tích thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh
An Giang hoạt động có hiệu quả khi nợ quá hạn của ngân hàng giảm qua các năm tuy
giảm không nhiều. Doanh số cho vay thì chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên
tốc độ tăng trưởng không tăng nhiều so với những năm trước. Hoạt động tín dụng tại
ngân hàng có được hiệu quả tốt do ngân hàng có đội ngũ nhân viên làm việc có trách
nhiệm cao, nhân viên của ngân hàng được đào tạo qua những lớp học tại Hội sở tổ chức,
ngân hàng có được uy tín đối với khách hàng,…
Đề tài nghiên cứu gồm có lời mở đầu, 5 chương phân tích và cuối cùng là kết luận.
Û Nội dung:
y Chương 1: Cơ sở để hình thành được đề tài và đề tài được thực hiện tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang.
y Chương 2: Giới thiệu những lý thuyết dùng để phân tích hoạt động tín
dụng tại ngân hàng.
y Chương 3: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Á Châu và Ngân hàng Á
Châu – Chi nhánh An Giang, tình hình hoạt động và khó khăn hiện tại.
y Chương 4: Phân tích về tình hình hoạt động tín dụng ngân hàng qua
các năm 2006, 2007, 2008 và những tồn tại trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
y Chương 5: Những định hướng của ngân hàng, giải pháp và kiến nghị.
Û Kết luận.
MỤC LỤC
F£G
Chương 1: MỞ ĐẦU .................................................................... 1 U
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................2
1.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................... 3
2.1. Những vấn đề cơ bản của tín dụng cho vay ...........................................................3
2.1.1. Khái niệm........................................................................................................3
2.1.2. Bản chất của tín dụng..................................................................................3
2.1.3. Chức năng và vai trò tín dụng .....................................................................4
* Chức năng:.........................................................................................................4
* Vai trò ................................................................................................................5
2.1.4. Các hình thức tín dụng ....................................................................................7
* Theo thời hạn tín dụng .......................................................................................7
* Theo mục đích tín dụng ......................................................................................7
* Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.............................................................7
* Theo phương thức cho vay .................................................................................8
* Theo chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ..................................................8
2.1.5. Rủi ro tín dụng ................................................................................................8
2.1.6. Đảm bảo tín dụng............................................................................................9
* Khái niệm ...........................................................................................................9
* Các hình thức bảo đảm tín dụng ......................................................................10
– Đảm bảo đối vật:.....................................................................................10
– Đảm bảo đối nhân: .................................................................................11
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.............................................................12
2.2.1. Khái niệm......................................................................................................12
* Doanh số cho vay.............................................................................................12
* Doanh số thu nợ ...............................................................................................12
* Dư nợ cho vay ..................................................................................................12
* Nợ quá hạn .......................................................................................................12
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.................................................12
* Vốn huy động/Tổng nguồn vốn .......................................................................12
* Dư nợ/Tổng nguồn vốn ....................................................................................12
* Dư nợ/ vốn huy động .......................................................................................13
* Nợ quá hạn/Dư nợ ............................................................................................13
* Hệ số thu nợ .....................................................................................................13
* Vòng quay vốn tín dụng...................................................................................13
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
.................................................................................................... 14
3.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ..............................................................14
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................14
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở ............................................................................15
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh và định hướng phát triển trong tương lai ...............16
3.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh An Giang .........................17
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................17
3.2.2. Cơ cấu tổ chức - Chức năng nhiệm vụ các phòng ban..................................18
3.2.3. Tình hình hoạt động ......................................................................................20
3.2.4. Thuận lợi và khó khăn...................................................................................21
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG ................. 23
4.1. Phân tích chung về tình hình huy động vốn.........................................................23
4.1.1. Tình hình nguồn vốn .....................................................................................23
4.1.2. Tình hình huy động vốn ................................................................................25
4.2. Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh An Giang ....................27
4.2.1. Một số vấn đề cơ bản về quy chế cho vay đối với khách hàng.....................27
4.3. Quy trình tín dụng tại NHTMCP Á Châu ............................................................34
4.4. Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ........................................................37
4.4.1. Doanh số cho vay..........................................................................................37
# Doanh số cho vay theo thời hạn .........................................................................37
# Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.........................................................39
# Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế ........................................................42
4.4.2. Doanh số thu nợ ............................................................................................44
# Doanh số thu nợ theo thời hạn .......................................................................44
# Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế.......................................................46
# Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh tế ......................................................48
4.4.3. Dư nợ cho vay ...............................................................................................50
# Dư nợ cho vay theo thời hạn ..........................................................................50
# Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế..........................................................51
# Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế .........................................................53
4.4.4. Nợ quá hạn ....................................................................................................55
4.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng ................57
4.5.1. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn ....................................................................58
4.5.2. Dư nợ/Tổng nguồn vốn .................................................................................58
4.5.3. Dư nợ/Vốn huy động.....................................................................................58
4.5.4. Nợ quá hạn/Dư nợ .........................................................................................58
4.5.5. Hệ số thu nợ ..................................................................................................59
4.5.6. Vòng quay vốn tín dụng................................................................................59
4.6. Đánh giá về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An
Giang...........................................................................................................................59
4.6.1. Những thành tựu mà Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang đạt
được.........................................................................................................................59
4.6.2. Những tồn tại trong công tác tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh An Giang ......................................................................................................60
4.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên ......................................................60
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN
GIANG ....................................................................................... 62
5.1. Định hướng ..........................................................................................................62
5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh
An Giang .....................................................................................................................62
5.3. Kiến nghị ..............................................................................................................64
5.3.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương ..............................................64
5.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh An Giang.............................64
KẾT LUẬN................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 67
DANH MỤC BIỂU BẢNG
F£G
DANH MỤC BẢNG Trang
Bảng 3.1: Báo cáo thu nhập và chi phí qua 3 năm 2006, 2007, 2008 của ACB – An
Giang............................................................................................................................... 20
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ACB – An Giang ....................................................... 23
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn của ACB – An Giang .............................................. 25
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn của ACB – An Giang .................................. 38
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của ACB – An Giang ................. 40
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh của ACB – An Giang.......... 42
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo thời hạn của ACB – An Giang .................................... 45
Bảng 4.7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ACB – An Giang.................... 46
Bảng 4.8: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh của ACB – An Giang ............ 48
Bảng 4.9: Dư nợ theo thời hạn của ACB – An Giang .................................................... 50
Bảng 4.10: Dư nợ theo thành phần kinh tế của ACB – An Giang .................................. 52
Bảng 4.11: Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh của ACB – An Giang .......................... 53
Bảng 4.12: Nợ quá hạn của ACB – An Giang ................................................................ 55
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ACB – An Giang ................. 57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
F£G
BIỂU ĐỒ Trang
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ACB – An Giang ................................................... 24
Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn của ACB – An Giang .......................................... 25
Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn của ACB – An Giang.............................. 38
Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của ACB – An Giang ............. 40
Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh doanh của ACB – An Giang...... 42
Biểu đồ 4.6: Doanh số thu nợ theo thời hạn của ACB – An Giang ................................ 45
Biểu đồ 4.7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ACB – An Giang................ 47
Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh doanh của ACB – An Giang........ 49
Biểu đồ 4.9: Dư nợ theo thời hạn của ACB – An Giang ................................................ 51
Biểu đồ 4.10: Dư nợ theo thành phần kinh tế của ACB – An Giang.............................. 52
Biểu đồ 4.11: Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh của ACB – An Giang ...................... 54
Biểu đồ 4.12: Nợ quá hạn của ACB – An Giang ............................................................ 56
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Hội sở ACB.................................................................... 15
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý của ACB – An Giang............................................. 18
Sơ đồ 4.1: Quy trình tín dụng tại ACB – An Giang........................................................ 24
DIỄN GIẢI VIẾT TẮT
F£G
Trong luận văn có sử dụng các cụm từ viết tắt sau:
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
DN : Doanh nghiệp.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
NHTM : Ngân hàng thương mại
HĐQT : Hội đồng quản trị.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
Cty TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông.
TD : Tín dụng.
KD : Kinh doanh.
TTQT : Thanh toán quốc tế.
UBNN : Ủy Ban Nhà Nước.
UBND : Ủy Ban Nhân Dân.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong mấy thế kỷ qua, nền kinh tế của Mỹ luôn luôn là nền kinh tế quan trọng của thế
giới do nước Mỹ là nơi tập trung sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật, nhiều tổ chức kinh tế
lớn, nhiều công ty nổi tiếng, nhiều ngân hàng hàng đầu thế giới. Vì thế sự ảnh hưởng của
nước Mỹ đến kinh tế của các nước khác là một điều không ai phủ nhận. Sự ảnh hưởng này
có thể ít ở nước này hoặc có thể nhiều ở nước khác. Trong năm 2008, nền kinh tế của Mỹ
phải đương đầu với tình hình khủng hoảng tài chính thế giới và tình hình địa ốc đang gặp
khó khăn; các ngân hàng lớn liên tục tuyên bố phá sản như: Lehman Brother,
Ameribank,… Sự phá sản của các ngân hàng Mỹ là một kinh nghiệm để cho các ngân hàng
ở Việt Nam phải suy nghĩ và định hướng đúng đắn cho tương lai.
Đối với nền kinh tế của Việt Nam chỉ thật sự phát triển trong vài năm trở lại đây; khi
mở rộng cho các công ty, ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dễ dàng hơn và
tham gia tổ chức các sự kiện lớn của thế giới và khu vực như: Hội nghị APEC,… Bên cạnh
sự phát triển thì kinh tế - xã hội Việt Nam cũng gặp phải khó khăn như: tình hình chiến
tranh trên Thế giới, dịch cúm gia cầm, lạm phát,… đã tác động đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp, thủy sản, giá cả hàng hóa và nguồn nguyên liệu đầu vào tăng cao (xăng, dầu,
thép,…). Các doanh nghiệp sản xuất thì không bán được hàng do chi phí đầu vào đã đẩy giá
thành lên cao; còn người dân thì mua ít do thu nhập không đủ để chi. Trong tình hình như
thế, các doanh nghiệp và cá nhân cần vốn sản xuất và chi tiêu thì ngân hàng chính là nơi
cung ứng vốn một cách kịp thời. Ngành ngân hàng giúp rất nhiều trong năm 2008 khi mà
đất nước đang đối mặt với khủng hoảng tài chính; ngân hàng đã thực thi các chính sách tiền
tệ do Ngân hàng Nhà nước ban hành, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả trong việc cung ứng vốn cho nền kinh
tế là Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Ngân hàng Á Châu là ngân hàng bán lẻ hàng
đầu của Việt Nam; do ngân hàng bán lẻ nên nó mang đúng đặc trưng là thường cho vay
khách hàng là cá nhân, đơn vị riêng lẻ. Cũng như rất nhiều ngân hàng khác, hoạt động tín
dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hiện nay với tình hình tài chính đang khó khăn
nên có rất nhiều doanh nghiệp và cá nhân muốn đến ngân hàng vay vốn để hoạt động sản
xuất. Nhưng không phải lúc nào ngân hàng cũng cho vay mà phải dựa vào chính sách của
Ngân hàng Nhà nước và của chính ngân hàng mình. Do vậy, NHTMCP Á Châu luôn có
những chính sách kịp thời đến các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng trong việc cho
vay để có thể đáp ứng đủ nguồn vốn cho nền kinh tế; cho nên NHTMCP Á Châu - Chi
nhánh An Giang là chi nhánh thực hiện cho vay đối với khách hàng ở Tỉnh An Giang.
An Giang là tỉnh mà đa số người dân đều là nông dân; cuộc sống của họ chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, An Giang cũng tập trung nhiều doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản do nơi đây có thể nuôi được loại các đặc trưng là cá tra, cá ba sa và còn có
nhiều loại hình doanh nghiệp khác. Trong năm 2008, tình hình kinh tế An Giang gặp khó
khăn do những doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản không xuất khẩu được và giá cá tra biến
đổi liên tục; còn người nông dân trồng lúa thì không bán được lúa hoặc giá lúa quá thấp
khiến nông dân phải lỗ và thu nhập của người dân không đủ để tiêu dùng. Với tình hình
kinh tế như vậy, NHTMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang đã đáp ứng một phần nguồn vốn
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 1
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
cho Tỉnh An Giang bên cạnh các Ngân hàng còn lại cùng hoạt động trong Tỉnh. Ngoài việc
cho vay ngân hàng còn phải tính đến các rủi ro cho các khoản vay không thu được nợ dẫn
đến nợ quá hạn gây khó khăn cho việc hoàn vốn của ngân hàng và khách hàng có sử dụng
vốn vay đúng mục đích để có thể trả nợ cho ngân hàng. Nhận thức được những vấn đề trên
nên việc “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu - Chi nhánh An Giang” sẽ cần thiết trong hoạt động tín dụng cho vay của ngân
hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Do hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTMCP Á Châu - Chi
nhánh An Giang. Nhưng hoạt động này luôn có những rủi ro, sai sót khó tránh khỏi; để có
thể biết và giảm thiểu rủi ro; nâng cao được hiệu quả của ngân hàng thì phải phân tích hoạt
động cho vay nên đề tài nhằm hướng đến các vần đề sau:
− Phân tích tình hình hoạt động cho vay qua các chỉ tiêu như: doanh số cho
vay; doanh số thu nợ; dư nợ cho vay và nợ quá hạn.
− Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng qua các năm 2006 - 2007 -
2008.
− Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết phải thu nhập những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, gồm có:
− Thông tin sơ cấp:
Trao đổi với các nhân viên tín dụng tại ngân hàng.
Quan sát quá trình làm việc của các nhân viên.
− Thông tin thứ cấp:
Số liệu thực tế phòng kế toán cung cấp qua 3 năm: 2006 - 2007 - 2008.
Tham khảo sách, Internet và các tài liệu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Sau đó sẽ xử lý, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp và
phương pháp so sánh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang, nghiên cứu tập trung
vào phân tích hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế, theo thời hạn cho vay và theo
ngành nghề kinh tế.
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là doanh số cho vay; doanh số thu nợ; dư nợ cho vay
và nợ quá hạn năm 2006 - 2007 - 2008.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 2
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những vấn đề cơ bản của tín dụng cho vay
2.1.1. Khái niệm
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh gọi là Credium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm
tiếng Anh là Credit. Tín dụng ra đời khi xuất hiện môn kinh tế học và nó được lưu truyền từ
đời này sang đời khác.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái Kinh tế -
xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo các định nghĩa sau:
– Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới nhiều hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
– Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế theo nguyên tắc
hoàn trả.
– Tín dụng là một giao dịch giữa 2 bên, trong đó 1 bên (trái chủ - người cho
vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong
tương lai của bên kia (thụ trái - người vay).
Như vậy, tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng dù ở bất cứ
dạng nào thì tín dụng cũng biểu hiện ba mặt cơ bản, nếu thiếu 1 trong 3 mặt đó thì không
gọi là tín dụng:
– Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng vốn.
– Sự chuyển giao này có thời hạn.
– Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Nếu thiếu một trong những nội dung trên thì không còn là quan hệ tín dụng. Trong
quan hệ tín dụng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh
pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như: Hợp đồng tín dụng, giấy nhận
nợ,… Trong đó, bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh
toán.
2.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất kỳ phương thức
sản xuất nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm thời một vật
hoặc một số tiền. Trong điều kiện kinh tế hiện nay tồn tại nhiều phương thức sản xuất. Do
vậy các chủ thể trong quan hệ tín dụng của mỗi phương thức cũng khác nhau. Và quá trình
vận động của tín dụng được biểu hiện thông qua ba giai đoạn:
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 3
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay.
Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ
người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị tín dụng được chuyển sang
người đi vay. Đây là điểm cơ bản khác việc mua bán thông thường, bởi vì trong quan hệ
mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn trong quá trình tái sản xuất.
Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay chuyển quyền sử dụng
đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng trực tiếp,
nếu vay bằng hàng hóa hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hóa, nếu là vay bằng tiền
để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên người đi vay
không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ được tạm thời trong một thời gian nhất định.
Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng.
Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín
dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về thành hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng
được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Như vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động
của tín dụng. Mặt khác còn là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự
hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hóa hay giá trị. Tuy nhiên sự vận động đó
không phải với tư cách là phương thức lưu thông mà là một lượng giá trị được vận động.
Chính vì vậy sự hoàn trả luôn luôn được bảo toàn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới
hình thức lợi tức. Khoản lãi này với tư cách là giá cả, nó lên xuống phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu về tiền tệ.
Nói tóm lại tín dụng chỉ:
– Thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu.
– Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay
và người cho vay.
– Người sở hữu được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
2.1.3. Chức năng và vai trò tín dụng
* Chức năng:
– Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín
dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để
sử dụng nhằm phát triển kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành
chức năng cốt lõi của tín dụng:
9 Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng
mà nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại (bao gồm tiền nhàn rỗi của các dân chúng, vốn
bằng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể xã hội,…).
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 4
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
9 Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ: đây là mặt cơ bản của chức năng
này, đó là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu
của sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy
việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín
dụng, mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã
dược huy động và sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng
vốn trong toàn xã hội phát triển.
– Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Nhờ hoạt động tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền
mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này được thể hiện:
9 Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện
thanh toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một lượng lớn
tiền mặt lưu hành. Nhờ vào đó làm giảm bớt chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận
chuyển bảo quản tiền.
9 Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở
ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân._. hàng
dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng được mở rộng, vừa cho phép giải quyết nhanh các mối quan hệ kinh
tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
– Kiểm soát và phản ánh các hoạt động kinh tế.
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên, sự vận
động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư hàng
hóa, chi phí trong các xí nghiệp các tổ chức kinh tế. Vì vậy, qua đó tín dụng không những
là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện
việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm
pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Vai trò
– Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Sự vận động và phát triển của tín dụng gắn liền với sự động tiền tệ trong
lưu thông. Tiền tệ trở thành sản phẩm chủ yếu của hoạt động tín dụng, và ngược lại tín
dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.
Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện các
chính sách tiền tệ vĩ mô. Khi lượng tiền trong lưu thông biến động vượt giới hạn cho phép,
thì Ngân hàng Trung ương có thể điều hòa tiền tệ thông qua việc cấp phát tín dụng bằng
nhiều biện pháp, như tác động lên tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại,
ban hành các quy định tăng giảm tỷ lệ dự phòng khi xảy ra nợ quá hạn… Từ đó sẽ tác động
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 5
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
đến việc tăng giảm khối lượng tín dụng trong nền kinh tế điều này cũng đồng nghĩa với
việc tăng giảm khối lượng tiền trong lưu thông.
Tín dụng góp phần quan trọng trong việc ổn định tiền tệ từ đó kiểm soát
được lạm phát, một khi lạm phát được kiểm soát thì giá cả hàng hóa trong nền kinh tế sẽ
được ổn định. Hơn nữa nhờ việc hỗ trợ tín dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển sản phẩm, cải tiến công nghệ
giảm chi phí sản xuất, hạn chế xảy ra lạm phát do chi phí đẩy, đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng trong xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần ổn định giá cả hàng hóa trong
nền kinh tế.
– Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế
luôn có nhu cầu vốn để duy trì hoạt động và đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra
liên tục và hiệu quả. Trên thực tế, hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời luôn diễn ra tại các
doanh nghiệp, bởi vì doanh thu của doanh nghiệp thường là nhỏ lẻ. Chính vì thế tín dụng
góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp luôn
được thỏa mãn kịp thời.
Để mở rộng sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn lưu động, cải tiến công
nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh thì nhu cầu về vốn là nhân tố luôn giữ vai trò then chốt.
Một doanh nghiệp sản xuất hiện đại và hiệu quả, thì không thể nào chỉ dựa vào nguồn vốn
tự có hay nguồn vốn tích lũy của mình bởi vì nó mất rất nhiều thời gian và doanh nghiệp sẽ
bỏ qua những cơ hội kinh doanh chiến lược của mình. Tín dụng với tư cách là nơi tập trung
đại bộ phận vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ là trung tâm cung ứng vốn cho doanh nghiệp đáp
ứng nhu cầu bổ sung vốn đầu tư phát triển, thông qua hoạt động tín dụng cho phép doanh
nghiệp rút ngắn thời gian tích lũy vốn, mở rộng sản xuất. Qua đó tín dụng luôn chiếm vị trí
đáng kể trong kết cấu vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Như vậy tín dụng là
một trong những công cụ tập trung vốn và tích lũy vốn hữu hiệu trong nền kinh tế.
– Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội.
Chính nhờ sự hỗ trợ của nguồn vốn tín dụng mà hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế trở nên thuận lợi, và ngày càng phát triển cả về
quy mô hoạt động, lẫn chất lượng sản phẩm. Một khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì
nhu cầu lao động ngày càng tăng, dẫn đến thu nhập người lao động ngày càng cao.
Như vậy thông qua nguồn vốn tín dụng đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ, giá cả, lạm phát được kìm giữ ở mức
vừa phải, đời sống vật chất tinh thần của con người ngày càng được nâng cao, chênh lệch
giàu nghèo ngày càng được rút ngắn.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công
ăn việc làm, thì chắc chắn các tiêu cực trong xã hội sẽ được hạn chế đến mức tối thiểu.
Hoạt động tín dụng không những đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp mà nó còn phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng hằng ngày của người dân. Thông qua tín dụng tiêu dùng
đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 6
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Tất cả các kết quả đạt được kể trên sẽ tạo nên sự phát triển bền vững cho
nền kinh tế xã hội, từng bước cải thiện đời sống của người dân, tạo nhiều công ăn việc làm,
xóa đói giảm nghèo, tình hình trật tự xã hội ngày càng được giữ vững.
– Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền
với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng
ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền với các nền kinh tế các nước.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất
quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên
ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
2.1.4. Các hình thức tín dụng
Tín dụng có nhiều loại hay nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại tín dụng
nhằm hiểu rõ thêm sự khác biệt của từng loại tín dụng và qua đó chúng ta có thể sử dụng
hoặc hiểu được tín dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể. Phân loại tín dụng phải căn cứ vào
những tiêu thức cụ thể và khi đề cập đến các loại tín dụng được phân loại là ám chỉ tín dụng
theo tiêu thức phân loại đó.
* Theo thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của
các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định,
đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ
và thời gian thu hồi nhanh.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư cho các dự án, đầu tư cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
* Theo mục đích tín dụng
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 7
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
* Theo phương thức cho vay
Cho vay theo món: là loại tín dụng của ngân hàng, theo đó ngân hàng xem
xét, quyết định cho vay và khách hàng phải lập hồ sơ vay theo từng món vay. Phương thức
cho vay này áp dụng đối với những khách hàng nào không có nhu cầu vay vốn thường
xuyên và tốc độ quay vòng của vốn tương đối chậm.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại tín dụng theo đó ngân hàng xem xét,
quyết định cấp cho một khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định. Khách hàng chỉ cần
lập hồ sơ xin vay vào đầu kỳ kế hoạch còn trong kỳ mỗi khi phát sinh nhu cầu vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng được cấp, không cần phải lập hồ sơ mà chỉ cần lập các chứng từ
chứng minh nhu cầu vay để ngân hàng xem xét phát tiền vay theo hạn mức.
* Theo chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng phát sinh trong quan hệ thương
mại giữa hai bên, qua đó bên bán chịu hàng hóa cho bên mua hoặc bên mua ứng trước tiền
cho bên bán. Và mua bán chịu hay ứng trước tiền hàng này cũng chính là quan hệ tín dụng
vì nó chứa đựng đầy đủ các nội dung như đã trình bày trong khái niệm tín dụng.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng và khách
hàng, theo đó có thể là quan hệ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng hoặc quan hệ
gửi tiền của khách hàng vào ngân hàng.
Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng phát sinh giữa một bên là chính phủ
và bên kia là cá nhân hoặc doanh nghiệp hay tổ chức, theo đó chính phủ vay tiền của cá
nhân, doanh nghiệp hay tổ chức dưới hình thức phát hành tín phiếu, trái phiếu hay công trái
nhằm huy động vốn bù đắp cho thiếu hụt chi tiêu ngân sách.
Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa một bên là đối tác nước ngoài
bao gồm chính phủ hoặc các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế, và bên kia là chính phủ hoặc
đại diện chính phủ hay các doanh nghiệp Việt Nam.
2.1.5. Rủi ro tín dụng
Khái niệm: rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi
ro liên quan đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng
thường xuyên xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là đặc
trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trên phương diện quản lý, thì rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: rủi ro kiểm
soát được và rủi ro không kiểm soát được. Các ngân hàng thường tập trung ngăn chặn
những rủi ro có thể kiểm soát được, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra, điển hình là một số loại
rủi ro sau:
– Không thu được lãi đến hạn dẫn đến phải thiếu lãi, nghĩa là đến kỳ hạn trả
lãi mà doanh nghiệp không thể trả được nên ngân hàng phải hoãn lại để chờ thu vào kỳ sau.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 8
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
– Không thu được nợ gốc đến hạn dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, điều này sẽ
làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây thâm hụt vốn.
– Không thu đủ lãi đến hạn dẫn đến lãi đóng băng, thậm chí phải giảm miễn
lãi. Việc này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng từ thu lãi cho vay, mà đây lại là
nguồn thu nhập chính của ngân hàng.
– Không thu đủ nợ gốc đến hạn dẫn đến nợ gốc không có khả năng thu hồi và
có thể là xóa nợ, đây là rủi ro lớn nhất của ngân hàng. Ngân hàng vừa bị mất vốn, vừa mất
luôn phần lợi nhuận.
* Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng:
– Nguyên nhân chủ quan:
9 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
Chính sách cho vay liều lĩnh, cụ thể trong cho vay ngân hàng tập trung
nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
Cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém kinh nghiệm.
Thực hiện không tốt quá trình cấp tín dụng.
Thiếu thông tin về khách hàng, chủ quan không kiểm tra khách hàng.
9 Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng:
Do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
Do khả năng quản trị của ban lãnh đạo doanh nghiệp yếu kém dẫn đến
kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được làm cho doanh nghiệp suy yếu và
không có khả năng trả nợ.
– Nguyên nhân khách quan:
Môi trường pháp lý không thuận lợi, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ hay
thay đổi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô, vai trò của thanh tra, kiểm toán độc lập chưa phát
huy.
Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề đầu vào, chi phí tăng cao
làm mất khả năng cạnh tranh về giá và sản phẩm không tiêu thụ được dẫn đến mất thị phần,
hàng hóa bị ứ đọng, tồn kho dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ và không có khả năng trả nợ.
Do thiên tai, hỏa hoạn, tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu
vực diễn ra không ổn định.
Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
2.1.6. Đảm bảo tín dụng
* Khái niệm
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay, là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các phương pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phương tiện tạo cho chủ ngân
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 9
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc
cho vay bị phá sản.
Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:
– Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
– Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá
trị và thị trường tiêu thụ).
– Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay.
* Các hình thức bảo đảm tín dụng
– Đảm bảo đối vật:
Khái niệm: Đảo bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó
ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài
sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không trả hoặc
không có khả năng trả nợ.
Tài sản đảm bảo tín dụng phải có các điều kiện sau:
Phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn.
Phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp lý.
Phải có thị trường tiêu thụ. Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có
thể bán hoặc phát mãi tài sản khi khách hàng không trả được nợ. Khi xem xét điều kiện này
cần chú ý các yếu tố sau:
9 Trên thị trường hiện có tài sản đó không?
9 Tài sản đó có thể bán được dễ dàng hay không?
9 Chi phí cho việc bán được tài sản đó như thế nào?
Loại tài sản đảm bảo bao gồm:
Bất động sản: đất đai (được coi là tài sản thế chấp khi được cấp quyền
sử dụng đất), nhà ở, các công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà ở,
công trình xây dựng.
Động sản: là những tài sản không được quy là bất động sản. Tài sản đó
chia làm 2 loại: đảm bảo hữu hình và đảm bảo vô hình:
9 Tài sản đảm bảo hữu hình bao gồm các loại sau: bất động sản,
hàng hóa, vàng và kim loại quý khác, các loại tiền gởi, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,…
9 Tài sản đảm bảo vô hình là những tài sản phi vật chất do ngân
hàng cầm giữ. Tài sản đảm bảo vô hình như: bảo lãnh không đảm bảo, chuyển nhượng
khoản phải thu của khách hàng đi vay, ủy thác những hàng hóa hay các tài sản khác nhưng
trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng, thư xác nhận, thư cam kết,…
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 10
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Các phương thức đảm bảo đối vật:
Thế chấp: là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho
chủ nợ với mục đích là đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ.
Cầm cố: là hành vi giao nộp tài sản hoặc các giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản của con nợ (người cầm cố) để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ
cầm cố trong quan hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn theo
hợp đồng.
– Đảm bảo đối nhân:
Khái niệm: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về
việc phải trả nợ vay ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không đủ khả
năng trả được nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau:
(1) (2)
Ngân hàng Người bảo lãnh Người đi vay
(1): Hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và người đi vay.
(2): Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh.
Ngân hàng gọi là trái chủ và là người thụ hưởng của hành vi bảo lãnh.
Khách hàng vay vốn là người được bảo lãnh.
Người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay cho người được bảo lãnh.
Nội dung xét duyệt một bảo lãnh:
Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định pháp luật,
nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh là người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài
chính để thực hiện nghĩa vụ cam kết, uy tín của người bảo lãnh.
Các loại bảo lãnh: có 2 loại
Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo: đối với cá nhân hoặc doanh nghiệp
có khả năng tài chính mạnh và có uy tín với ngân hàng thì có thể ký hợp đồng bảo lãnh mà
không cần phải theo tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
Bảo lãnh có tài sản đảm bảo: khi người bảo lãnh thiếu các tiêu chuẩn
về uy tín hoặc năng lực tài chính thì có thể đảm bảo cho cam kết cần phải có tài sản thế
chấp hoặc cầm cố kèm theo.
Căn cứ vào nghĩa vụ phải bảo lãnh: có 2 loại
Bảo lãnh riêng biệt: được thực hiện cho một số tiền vay cụ thể theo
Hợp đồng tín dụng và được hạch toán trên tài khoản cho vay.
Bảo lãnh duy trì: là hành vi bảo lãnh một hoặc các giao dịch và mức
bảo lãnh theo hạn mức tối đa, phương thức bảo lãnh này được áp dụng khi cho vay bằng kỹ
thuật thấu chi trên tài khoản vãng lai.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 11
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.2.1. Khái niệm
* Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể
món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo
tháng, quý, năm.
* Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài
chính, bao gồm các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp hay một phần hợp đồng.
* Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho vay trừ
đi doanh số thu nợ trong năm.
* Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó phản
ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân hàng mà không có
nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản dư
nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
* Vốn huy động/Tổng nguồn vốn
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng
lớn.
VỐN HUY ĐỘNG =
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
TỔNG NGUỒN VỐN x 100%
* Dư nợ/Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn vốn hay dư nợ
cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Nếu tỷ
số này càng cao thì tình hình hoạt động của ngân hàng ổn định hiệu quả. Ngược lại, ngân
hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
DƯ NỢ/TỔNG NGUỒN VỐN =
DƯ NỢ
TỔNG NGUỒN VỐN x 100%
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 12
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
* Dư nợ/ vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư
nợ và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ số này lớn thì vốn huy
động tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao.
DƯ NỢ/VỐN HUY ĐỘNG =
DƯ NỢ
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG x 100%
* Nợ quá hạn/Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại (thông thường
tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của ngân hàng là bình thường).
NỢ QUÁ HẠN/DƯ NỢ =
NỢ QUÁ HẠN
DƯ NỢ x 100%
* Hệ số thu nợ
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cho
biết hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó đánh giá khả năng
và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ số này càng tiến gần về 1 thì càng tốt cho tổ
chức tín dụng.
HỆ SỐ THU NỢ =
DOANH SỐ THU NỢ
DOANH SỐ CHO VAY
* Vòng quay vốn tín dụng
Phản ánh việc thu nợ trong tổng dư nợ bình quân của ngân hàng hay tốc độ lưu
chuyển đồng vốn trong cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt chứng tỏ công tác thu nợ
của ngân hàng có hiệu quả cao, đồng vốn lưu chuyển mau thu hồi, rủi ro được hạn chế cho
việc kinh doanh của ngân hàng. Vòng quay càng nhanh càng tốt và đảm bảo an toàn cho
đầu tư.
VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG =
DOANH SỐ THU NỢ
DƯ NỢ BÌNH QUÂN
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 13
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
3.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Pháp lệnh về ngân hàng nhà nước và pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính được ban hành vào thánh 05/1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho
hoạt động NHTM Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu đã được thành lập theo
Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN ban hành ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-
UB do UBNN Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Ngày 04/06/1993, NHTMCP Á Châu ra đời với số vốn điều lệ ban đầu vỏn vẹn 20
tỷ đồng và 34 cổ đông. Nay ACB đã trở thành 1 trong những NHTMCP mạnh nhất Việt
Nam có vốn điều lệ lên đến 2.630 tỷ đồng với hàng ngàn cổ đông. Quy mô vốn điều lệ tăng
gấp 132 lần, tổng số nhân viên tăng hơn 184 lần so với ngày đầu thành lập.
NHTMCP Á Châu được thành lập do một số doanh nhân của 2 miền Nam, Bắc và
một nhóm các nhà giáo đã quyết định rời bục giảng để bước vào thương trường với tham
vọng biến kiến thức thành thực tiễn nhằm xây dựng một ngân hàng đáp ứng được nhu cầu
dân sinh.
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên quốc tế: Asia Commercal Bank
Tên viết tắt: ACB
Địa chỉ hội sở: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM
Tel: (848) 3929 0999 Fax: (848) 3839 9885
Email: acb@acb.com.vn
Trang web: www.acb.com.vn
Sau 15 năm phát triển, NHTMCP Á Châu đã khẳng định được vị trí quan trọng của
mình trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta. Đó là kết quả của một quá
trình lao động năng động, sáng tạo với nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ, công nhân
viên NHTMCP Á Châu nhất là các thành viên Hội đồng quản trị và Ban điều hành của ngân
hàng trong việc xác định định hướng phát triển, trong công tác quản trị điều hành nhằm
phát huy tối đa những thế mạnh của NHTMCP Á Châu.
NHTMCP Á Châu là một trong những NHTMCP được thành lập trong giai đoạn
đầu của công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Nguồn
lực con người chính là sức mạnh nội tại làm nên thành công NHTMCP Á Châu trong suốt
15 năm qua.
Những ngày đầu ngân hàng mới thành lập, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vừa
mở cửa, dù môi trường kinh doanh còn chưa cạnh tranh gay gắt như hiện nay, NHTMCP Á
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 14
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Châu đã ý thức rằng thách thức đang ở phía trước. Chính ý thức này đã dẫn đến một quyết
định quan trọng đặt nền móng cho sự phát triển NHTMCP Á Châu ngày nay. Đó là đầu tư
công nghệ để đổi mới hoạt động ngân hàng vào năm 1999. Trên nền tảng của hệ quản trị
nghiệp vụ ngân hàng TCBS (The Complete Banking Solution), có cấu trúc tổ chức thay đổi
theo định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm và đưa NHTMCP Á Châu trở thành một
trong những ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam cung cấp nhiều sản phẩm ngân hàng có tiện
ích cao cho nhiều phân đoạn khách hàng khác nhau.
NHTMCP Á Châu trở thành đại lý chính thức đầu tiên của Western Union tại Việt
Nam ngay sau khi Hoa kỳ dỡ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. Và cũng là NHTMCP
Việt Nam đầu tiên phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa ở thị trường trong
nước và là ngân hàng Việt Nam đầu tiên có đối tác nước ngoài tham gia góp vốn.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội sở
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Hội sở ACB
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản
trị
Tổng giám đốc
Các hội đồng Văn phòng HĐQT
Ban kiểm soát
nội bộ
Ban kiểm soát
Khối
khách
hàng cá
nhân
Khối
khách
hàng DN
Khối
ngân quỹ
Khối phát
triển kinh
doanh
Khối
giám sát
điều hành
Khối
Quản trị
nguồn
lực
Khối
CNTT
Phòng
thẩm
định giá
tài sản
Phòng
đầu tư
Ban đảm
bảo chất
lượng
Ban
chiến
lược
Phòng
quan hệ
quốc tế
Ban chính
sách và quản
lý rủi ro về
tín dụng
Các sở giao dịch, Chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm thẻ, trung tâm ATM
và trung tâm vàng.
Các công ty trực thuộc Cty TNHH chứng khoán ACB, Cty quản lý nợ và khai
thác tài sản, Cty cho thuê tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 15
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng.
* Hội đồng quản trị: do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn
quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của ngân hàng trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định
hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của ngân
hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
* Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của
ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm
tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm báo cáo cho
ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng.
* Các hội đồng: do HĐQT thành lập làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị
ngân hàng thực hiện, chiến lược, kế hoạch kinh doanh đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an
toàn và đúng mục tiêu đã đề ra.
* Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về hoạt
động hàng ngày của ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc,
các giám đốc khối, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
* Các phòng ban: có trách nhiệm thực hiện các công việc do ban lãnh đạo phân
công.
* Sở giao dịch, Chi nhánh, phòng giao dịch, công ty TNHH: hoạt động theo những
quyền hạn, chính sách mà Hội sở giao cho.
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh và định hướng phát triển trong tương lai
* Ngành nghề kinh doanh:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gởi có kỳ
hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
vay vốn, của các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và
giấy tờ có giá, hùn vốn và liên doanh theo luật định.
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế.
Huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan
hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép.
Hoạt động bao thanh toán.
* Định hướng phát triển:
Năm 2010 lĩnh vực tài chính ngân hàng sẽ hoàn toàn hội nhập, không còn phân
biệt giữa ngân hàng nước ngoài hay ngân hàng trong nước. NHTMCP Á Châu (ACB) sẽ có
hai mũi nhọn: Ngân hàng bán lẻ được phát triển từ khối dịch vụ ngân hàng của ACB hiện
nay và Ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp sẽ phát triển từ công ty chứng khoán ACB
(ACBS).
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 16
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam vào năm
2015.
Năm 2015, ACB đặt mục tiêu sẽ là 1 trong 3 tập đoàn tài chính ngân hàng hàng
đầu Việt Nam với quy mô tổng tài sản trên 3.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 15.000 tỷ đồng,
lợi nhuận 7.000 tỷ đồng, mạng lưới gồm 350 Chi nhánh và phòng giao dịch sẽ cung cấp các
sản phẩm tài chính đa dạng theo chuẩn mực quốc tế. Đội ngũ cán bộ - nhân viên của ACB
sẽ có khoảng 10.000 người.
Hướng đến các khách hàng cá nhân có thu nhập trung bình trở lên, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Ở một đất nước 85 triệu dân, điều dễ làm hơn là triển khai các hoạt
động ngân hàng bán lẻ.
3.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh An Giang
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHTMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang là chi nhánh thứ ba được thành lập sau chi
nhánh Hà Nội và chi nhánh Sài Gòn theo giấy phép số 0019/GCT ngày 10/08/1994 và đi
vào hoạt động ngày 16/09/1994.
Trụ sở đặt tại: 95 Nguyễn Trãi - TP. Long Xuyên - An Giang.
Tên viết tắt: ACB – An Giang.
Điện thoại: 076.3844531 – 3844532.
Fax: 076.3844530.
Giấy phép đặt tại chi nhánh văn phòng, văn phòng đại diện số 001506 ngày
22/08/1994 của Ủy Ban Nhân dân Tỉnh An Giang.
Giấy đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25/08/1994 do UBND Tỉnh An Giang cấp
theo nội dung hoạt động của AC._.uá hạn
Nợ quá hạn là vấn đề mà hầu hết các ngân hàng đều quan tâm. Bởi vì nó phản ánh
lên hiệu quả thẩm định cho vay của ngân hàng. Nợ quá hạn càng cao thì ảnh hưởng rất
nhiều đến tình hình kinh doanh của ngân hàng do nợ quá hạn chính là các khoản cho vay
đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ đúng hạn nên đã chuyển sang nợ quá hạn.
Nếu như đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng có nguyên nhân hợp lý không trả được nợ thì có
thể làm đơn xin gia hạn nợ hoặc điều chuyển lại kỳ hạn trả nợ nếu được ngân hàng đồng ý
thì được gia hạn nợ hoặc điều chuyển kỳ hạn trả nợ; sau khi hết thời gian gia hạn nợ hoặc
điều chuyển kỳ hạn trả nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng sẽ chuyển
nợ đó sang nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không có lý do hợp lý hoặc không xin gia hạn
nợ thì tất nhiên khoản nợ đó cũng sẽ được chuyển sang thành nợ quá hạn.
Khi có phát sinh nợ quá hạn thì kèm theo đó chính là những rủi ro có thể xảy ra vì
khả năng khách hàng không trả được nợ là rất cao. Để hạn chế nợ quá hạn xuống mức thấp
nhất là điều mà tất cả các ngân hàng nói chung và ACB - An Giang nói riêng đều muốn làm
nhưng muốn làm được điều này thì trước hết phải tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ quá
hạn để có những giải pháp kịp thời hạn chế nợ quá hạn. Vì vậy, một hoạt động cấp tín dụng
chỉ khi nào đạt được hiệu quả khi khách hàng trả nợ đúng hạn không để chuyển thành nợ
quá hạn. Sau đây là tình hình nợ quá hạn qua 3 năm tại ACB - An Giang:
Bảng 4.12: Tình hình nợ quá hạn của ACB – An Giang
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2006/2007
Chênh lệch
2007/2008
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm
2007
Năm
2008
Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Nợ quá hạn 2.190 2.102 2.014 -88 -4,02 -88 -4,19
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 của ACB – An Giang)
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 55
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
2,190
2,102
2,014
1,900
1,950
2,000
2,050
2,100
2,150
2,200
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Biểu đồ 4.12: Nợ quá hạn của ACB - An Giang
Nợ quá hạn
Tình hình nợ quá hạn trong 3 năm của ACB - An Giang chiếm tỷ lệ tương đối thấp.
Cụ thể như sau: năm 2006 là 2.190 triệu đồng qua năm 2007 là 2.102 triệu đồng giảm
4,02% tương đương 88 triệu đồng, năm 2008 là 2.014 triệu đồng giảm 4,19% tương đương
88 triệu đồng. Nhìn chung, nợ quá hạn của ngân hàng đã giảm bớt; điều này phản ánh lên
tình hình cấp tín dụng của ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả.
# Nguyên nhân nợ quá hạn
Tuy nợ quá hạn của ACB – An Giang giảm xuống nhưng vẫn phát sinh nợ quá
hạn. Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn trong những năm qua là do:
– Đối với các doanh nghiệp hay các cá thể kinh doanh: do hoạt động kinh
doanh trong những năm qua không được thuận lợi và có những doanh nghiệp hay cá thể
thua lỗ liên tục nên không thể trả nợ cho ngân hàng đúng như thời hạn do phải chờ bán đi
những tài sản mới có thể trả được nợ ngân hàng. Việc trong khi chờ đợi thì nợ đó khách
hàng đã chuyển sang thành nợ quá hạn.
– Đối với các nông dân: tình hình sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào thiên tai, lũ lụt. Sản xuất nông nghiệp bắt đầu có tiến triển trong vài năm trở lại
đây nhưng vào năm 2008 tình hình giá lúa bắt dầu giảm xuống do gạo không xuất khẩu
được nên đa phần rất nhiều nông dân không bán được lúa và không có tiền trả nợ ngân
hàng đúng kỳ hạn.
– Đối với các ngư dân: đa phần ngư dân nuôi cá tra - cá ba sa là nhiều vì
loại cá này được xuất khẩu ra nước ngoài. Các ngư dân nuôi chủ yếu bán cho các doanh
nghiệp xuất khẩu do năm vừa rồi các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động không hiệu quả
không thể tiêu thụ nhiều nên các ngư dân không bán được cá và dẫn đến thua lỗ thiếu nợ
ngân hàng hoặc có trả thì đã chuyển thành nợ quá hạn.
Bất cứ một ngân hàng nào dù thừa vốn hay thiếu vốn khi tiến hành cấp hoạt
động cấp tín dụng cũng đều muốn thu được vốn và lãi vay đúng hạn. Việc thu được đúng
hạn mới chứng minh là hoạt động cấp tín dụng mới hoàn thành và có hiệu quả. Do vậy, để
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 56
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
không có tình trạng khách hàng không trả nợ đúng hạn thì ngoài công việc thẩm định đúng
khách hàng thì ngân hàng còn phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của
khách hàng. Công tác thẩm định và kiểm tra vốn vay phải được thực hiện chặt chẽ trong
suốt quá trình cho vay của ngân hàng đối với khách hàng.
4.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Do ACB - An Giang là NHTMCP nên không có nhiều chính sách như các NHNN. Bên
cạnh đó, ngân hàng còn phải cạnh tranh gay gắt với các NHTMCP khác cùng hoạt động
trong tỉnh. Để có thể hoạt động tốt trong thời gian qua và trong tương lai thì ngân hàng luôn
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình; đề ra biện pháp khắc phục
hạn chế nhược điểm và đưa ra phương hướng hoạt động hiệu quả hơn. Và do ngân hàng
kinh doanh một loại hình khá đặc biệt là kinh doanh về “tiền tệ” với loại hình này ta đánh
giá vào các chỉ tiêu: Vốn huy động/Tổng nguồn vốn; Hệ số thu nợ;... Với những chỉ tiêu
này sẽ giúp ngân hàng có nhận định chính xác hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 4.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ACB – An Giang
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 312.087 345.852 378.673
Vốn huy động Triệu đồng 170.267 194.104 219.338
Dư nợ Triệu đồng 231.232 262.770 283.874
Nợ quá hạn Triệu đồng 2.190 2.102 2.014
Doanh số thu nợ Triệu đồng 241.791 278.059 322.549
Doanh số cho vay Triệu đồng 273.980 309.597 343.653
Dư nợ bình quân
(Dư nợ đầu năm+Dư nợ cuối năm)/2
Triệu đồng 226.015 247.001 273.322
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = (2)/(1) % 54.56 56,12 57.92
Dư nợ/Tổng nguồn vốn = (3)/(1) % 74,09 75,98 74,97
Dư nợ/Vốn huy động = (3)/(2) % 135,8 135,38 129,42
Nợ quá hạn/Dư nợ = (4)/(3) % 0,95 0,8 0,71
Hệ số thu nợ = (5)/(6) Lần 0,88 0,9 0,94
Vòng quay vốn tín dụng = (5)/(7) vòng 1,07 1,13 1,18
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 của ACB – An Giang)
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 57
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
4.5.1. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu cho ta biết được khả năng nguồn vốn huy động đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm cho nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Qua bảng kết quả chỉ tiêu đánh
giá hoạt động của ACB – An Giang ta thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn tăng
tương đối tốt do từ 54,56% vào năm 2006 tăng lên 56,12% vào năm 2007, qua năm 2008
tăng lên 57,92% mà thông thường một ngân hàng hoạt động tốt khi tỷ số này đạt mức từ
75% đến 85% trong tổng nguồn vốn sử dụng trong ngân hàng. Hiện tại ngân hàng chỉ là
tương đối tốt nên ngân hàng cần phát huy thêm nữa để tỷ số này đạt mức tốt nhất.
Mặt khác, do năm 2008 việc huy động vốn bằng tiền gửi được các ngân hàng phát
triển mạnh khi có những ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm lên rất cao. Và do có
được uy tín trong nhiều năm liền và những chính sách điều chỉnh lãi suất kịp thời nên
nguồn vốn huy động được cũng tăng lên nhiều và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng.
4.5.2. Dư nợ/Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng, cho thấy hoạt động của
ngân hàng có tập trung vào hoạt động cấp tín dụng hay không. Bên cạnh đó nó còn thể hiện
trong 1 đồng vốn thì có bao nhiêu đồng mà ngân hàng tập trung cho vay. Nếu tỷ lệ này
càng cao phản ánh khả năng sử dụng vốn tốt, qua đó phản ánh được một phần hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và ngược lại. Trong 3 năm qua tại ACB - An Giang chỉ tiêu này
tăng và giảm; không có xu hướng theo một chiều là tăng liên tục hay giảm liên tục. Cụ thể,
năm 2006 là 74,09% qua năm 2007 là 75,98% đến năm 2008 là 74,97%. Qua đó ta thấy
năm 2008 ngân hàng sử dụng đồng vốn có phần không bằng năm 2007 nguyên nhân là do
hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đang có những chính sách mới, hạn chế cho vay đối
với mội số khách hàng mới và một số lĩnh vực rủi ro cao. Những chính sách hạn chế cho
vay không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng mà chỉ nhằm hạn
chế rủi ro xảy ra.
4.5.3. Dư nợ/Vốn huy động
Đây là chỉ tiêu thể hiện việc sử dụng nguồn vốn huy động trong việc cấp tín dụng.
Nếu chỉ số này cao hơn 100% thì ngân hàng đã sử dụng hết toàn bộ vốn huy động trong
việc cấp tín dụng và ngược lại vốn huy động không sử dụng hết thì ngân hàng sẽ sử dụng
vốn huy động thừa này đầu tư vào những lĩnh vực khác nhằm kiếm lợi nhuận trả lãi cho
khách hàng gửi tiền.
Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ số này qua các năm đều trên 100%, cụ thể: năm
2006 là 135,8%, năm 2007 là 135,38% và năm 2008 là 129,42%. Năm 2008 vốn huy động
của ngân hàng tăng nhiều do lãi suất huy động được tăng lên nên đã thu hút được nhiều
khách hàng. Và tốc độ tăng của vốn huy động cao hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay
nên chỉ số này có phần giảm xuống vào năm 2008.
4.5.4. Nợ quá hạn/Dư nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định và phương án sản xuất kinh
doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với
khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn trên
dư nợ của ACB - An Giang như sau: năm 2006 là 0,95% qua năm 2007 là 0,8 đến năm
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 58
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
2008 giảm xuống còn 0,71%. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần đi thể hiện hoạt động tín
dụng của ngân hàng đang tốt nhưng ngân hàng cũng nên tiếp tục phát huy hơn nữa.
Bên cạnh đó, ACB – An Giang đã sử dụng chính sách nếu cán bộ tín dụng có nợ
quá hạn nhiều sẽ ảnh hưởng đánh giá xếp loại của nhân viên. Điều này giúp cho cán bộ tín
dụng thẩm định thẩn trọng trong việc khách hàng vay. Nhờ vậy, ACB – An Giang có phát
sinh nợ quá hạn nhưng không nhiều và có xu hướng giảm qua các năm.
4.5.5. Hệ số thu nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Qua
bảng kết quả đánh giá trên ta thấy chỉ tiêu này đang tăng dần và tiến gần về 1, nó đã thể
hiện được một phần nào đó về công tác thu hồi nợ của ngân hàng có hiệu quả. Cụ thể, năm
2006 là 0,88 lần qua năm 2007 là 0,9 lần đến năm 2008 tăng lên 0,94 lần.
Nhìn chung công tác thu nợ của ngân hàng hoạt động rất có hiệu quả do Ban quản
lý và từng cán bộ tín dụng luôn quan tâm theo dõi khách hàng và đôn đốc khách hàng trả
nợ đúng hạn để khách hàng không bị liệt kê vào những nhóm nợ quá hạn; ảnh hưởng đến
uy tín khách hàng và khách hàng rất khó trong việc đi vay. Ngoài ra, ACB – An Giang còn
dựa vào mục đích vay của khách hàng để xác định thời hạn vay phù hợp giúp cho khách
hàng có thể trả nợ đúng hạn. Nếu xác định thời hạn vay không phù hợp thì khách hàng sẽ
trả nợ không đúng hạn do lúc đó khách hàng vẫn còn muốn sử dụng vốn vay và chưa có
vốn để trả nợ ngân hàng.
4.5.6. Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng.
Nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức
việc đưa vốn vào sản xuất kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng của ACB – An Giang trong những năm qua luôn tăng chủ
yếu là do tình hình thu nợ của ngân hàng tốt nên doanh số thu nợ tăng qua các năm. Do xác
định được thời hạn trả nợ của khách hàng nên vốn tín dụng được thu hồi tốt và ngân hàng
tiếp tục dùng vốn đó cho khách hàng khác vay. Vòng quay vốn tín dụng tăng đã chứng tỏ
ngân hàng sử dụng đồng vốn rất tốt trong việc kinh doanh của mình. Cụ thể, năm 2006 là
1,07 vòng qua năm là 1,13 vòng đến năm 2008 tăng lên 1,18 vòng.
4.6. Đánh giá về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An
Giang
4.6.1. Những thành tựu mà Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang đạt
được
Do ACB - An Giang là chi nhánh nên những thành tựu mà ACB - An Giang đạt
được cũng góp phần chung cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ACB nói chung. Và trong
những năm qua ACB đã được sự công nhận của xã hội và của nhà nước trao tặng như:
- Năm 2006:
9 Được Huân chương lao động hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng vì đã có
những thành tích xuất sắc trong công tác từ 2001-2005 góp phần vào sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 59
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
9 Chứng nhận thương hiệu Ngân hàng TMCP Á Châu là Thương hiệu nổi
tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn năm 2006 do Phòng Thương Mại và Công
Nghiệp Việt Nam trao tặng.
- Năm 2007:
9 Được giải thưởng “Chất lượng Thanh toán quốc tế xuất sắc” (Quality
Recognition Award) do Tập đoàn Ngân hàng JP Morgan Chase trao tặng.
9 Cúp thủy tinh "Doanh nghiệp ASEAN xuất sắc" trong lĩnh vực đội ngũ lao
động do Hội đồng Tư vấn Doanh nghiệp ASEAN (BAC) trao tặng.
9 Bằng khen “Ngân hàng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt nhất Việt Nam
năm 2007” (Best SME Lending Bank Vietnam 2007) do Quỹ SMEDF, Dự án VNM/AID-
CO/200/2469 trao tặng.
- Năm 2008:
9 Cúp thủy tinh “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” (Best Bank in Vietnam
2007) do Tạp chí Euromoney trao tặng.
9 Chứng nhận “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008” do
Báo Sài Gòn Tiếp thị trao tặng.
9 Cờ thi đua “Đã hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu
phong trào thi đua yêu nước năm 2007” của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Chính Phủ
trao tặng.
4.6.2. Những tồn tại trong công tác tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh An Giang
Hầu hết các ngân hàng đều có những tồn tại trong hoạt động của chi nhánh mình;
không có ngân hàng nào hoạt động mà không có những khuyết điểm vì ngân hàng cũng
giống như các tổ chức tính dụng khác. Những ngân hàng khác nhau thì có những tồn tại
khác nhau. Những tồn tại này có thể giải quyết được cũng có thể không do chịu ảnh hưởng
của điều kiện và những nguyên nhân khác:
– Hiện tại ACB – An Giang định giá tài sản chỉ bằng 80% giá thị trường để
xét làm căn cứ cho vay từ 60% trở lên trong khi các ngân hàng khác thì định giá tài sản
theo giá thị trường.
– Việc thu phí của ACB – An Giang còn tương đối cao so với các ngân hàng
cùng hoạt động trên địa bàn tỉnh. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân
hàng.
– Lực lượng nhân sự của bộ phận tín dụng còn thiếu nhất là khâu giải ngân
cho khách hàng. Khi khách hàng đông, nhân viên giải ngân không kịp đành hẹn khách hàng
vào buổi khác.
4.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên
– Việc định giá tài sản là do Ngân hàng Hội sở quy định nên ACB - An Giang
chỉ thực hiện theo nhiệm vụ mà Hội sở giao cho. Việc định giá chỉ bằng 80% giá thị trường
của ngân hàng là do ngân hàng nhằm muốn khách hàng sẽ trả nợ vì nếu khi định giá tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 60
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
đảm bảo nợ vay gần bằng với giá trị của tài sản thì khi khách hàng không có khả năng
thanh toán thì khách hàng sẽ bỏ tài sản đó không trả nợ ngân hàng.
– Thu phí cao hơn các ngân hàng khác do một phần hiện tại ACB – An Giang
đang theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nên thủ tục rất nhiều trong quá trình làm hồ sơ nhằm
đảm bảo tính an toàn và chính xác của hồ sơ vay.
– Nhân viên bộ phận giải ngân còn thiếu do có một số nhân viên phải đi học
những lớp đào tạo ở Hội sở chưa về kịp. Và cũng do diện tích chi nhánh còn nhỏ nên không
thể tuyển thêm nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 61
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH AN
GIANG
5.1. Định hướng
– Lãnh đạo ACB sẽ tùy theo tình hình phát triển của chi nhánh để đưa ra các kế hoạch
nhằm đưa ACB - An Giang hoạt động ngày càng tốt hơn so với các chi nhánh trong cùng
hệ thống và chi nhánh của các ngân hàng khác cùng trên địa bàn tỉnh.
– Luôn bám sát theo chủ trương phát triển kinh tế của tỉnh để có thể biết được những
ngành nghề nào ít rủi ro thì ngân hàng sẽ cho vay nhằm đem lại hiệu quả thu hồi nợ tốt
cho ACB – An Giang.
– Cho cán bộ - nhân viên đi học những lớp đào tạo nâng cao trình độ, tiếp cận với
những tiến bộ mới trong ngành ngân hàng. Xây dựng khối đại đoàn kết nội bộ, tổ chức và
tham gia nhiều phong trào thi đua, động viên và thúc đẩy mọi thành viên cùng thực hiện
tốt mục tiêu đề ra.
– Ngân hàng sẽ tạo mọi điều kiện vay vốn thật tốt cho khách hàng khi chi nhánh mới
được xây dựng với diện tích rộng rãi hơn.
– Phát triển và chú trọng đến chất lượng phục vụ, tiện ích ngân hàng đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
– Đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Tích cực phát triển các ngân hàng
hiện đại như: Phone Banking, Internet Banking, Home Banking, Mobile Banking,… để
khách hàng có thể thực hiện các giao dịch mà không cần đến ngân hàng.
5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh
An Giang
– Thủ tục cho vay phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng
Ngày nay, khi mà có rất nhiều ngân hàng được thành lập và muốn thu hút khách
hàng về chính ngân hàng mình. Để có thể cạnh tranh với những ngân hàng khác thì ngoài
việc cạnh tranh về lãi suất cho vay thì thủ tục cho vay cũng cần phải quan tâm do đa phần
hiện nay có không ít khách hàng chú trọng đến thủ tục cho vay có nhanh gọn hay không. Vì
đa phần khách hàng đến ngân hàng vay đang rất cần vốn nên không thể chờ lâu và càng
đơn giản thì càng tốt. Do lãi suất thì hầu hết các ngân hàng không chênh lệch nhiều, các
ngân hàng không thể hạ mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy
định mà ngân hàng lấy việc cho vay để thu lãi nên lãi suất thấp quá thì ngân hàng không có
lợi nhuận để chi trả cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Bên cạnh thủ tục cho vay đơn giản thì ngân hàng cũng phải đảm bảo tính an
toàn để không xảy ra rủi ro tín dụng. Đối với mỗi loại cấp tín dụng khác nhau nên có thủ
tục cho vay khác nhau. Ngân hàng quy định hồ sơ vay loại nào thì chỉ cần làm những thủ
tục cần thiết nào; còn đối với những hồ sơ quan trọng thì phải làm đầy đủ tất cả các thủ tục
để đảm bảo tính an toàn và chính xác.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 62
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
– Đào tạo thêm nhiều nhân viên có kinh nghiệm trong thẩm định và giải ngân
Công tác thẩm định khách hàng là công việc quan trọng quyết định khoản cấp
tín dụng đó của ngân hàng có khả năng thu được vốn và lãi vay được không. Việc thẩm
định là nhiệm vụ của các nhân viên khi một nhân viên không có năng lực thẩm định thì ảnh
hưởng đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng rất nhiều; cho nên ngân hàng sẽ phân
định rõ ràng những nhân viên nào phụ trách bên lĩnh vực nào dựa vào kinh nghiệm và năng
lực làm việc để phân định. Ngân hàng cấp tín dụng cho rất nhiều lĩnh vực. Để có thể thẩm
định tốt thì đòi hỏi nhân viên thẩm định cần có sự hiểu biết, thường xuyên quan tâm, theo
dõi những tin tức liên quan đến lĩnh vực đó qua thông tin báo đài, internet và có điều kiện
thì khảo sát thực tế lĩnh vực đó.
Khâu giải ngân cũng không kém phần quan trọng do đây là khâu dịch vụ khách
hàng. Nếu như giải ngân hồ sơ cho khách hàng lâu thì khách hàng sẽ đánh giá năng lực làm
việc của nhân viên không có và cảm thấy không hài lòng khi phải chờ lâu. Do đây là khâu
kiểm tra lại hồ sơ vay của khách hàng có đúng yêu cầu không; nếu như có sai sót thì đòi hỏi
nhân viên phải có năng lực xử lý tình huống. Cho nên công việc giải ngân đòi hỏi nhân viên
có khả năng xử lý tình huống; khả năng giao tiếp với khách hàng; nhanh nhẹn với công việc
và chịu được sức ép. Bên cạnh đó, ngân hàng tạo điều kiện cho nhân viên đi học những lớp
tập huấn về các kỹ năng còn thiếu để có thể nâng cao năng lực làm việc từ việc đi học.
– Xây dựng chính sách cho vay phù hợp để cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Một chính sách cho vay phù hợp và rõ ràng sẽ tạo được niềm tin cho khách
hàng. Hiện nay do tình hình kinh tế luôn biến đổi nên ngân hàng cũng phải thường xuyên
thay đổi chính sách theo sự biến đổi này. Điều quan tâm của khách hàng đối với chính sách
cho vay hiện nay chính là định mức cho vay và điều kiện vay. Do vậy, ngân hàng cân nhắc
kỹ việc tăng định mức cho vay đối với từng đối tượng vay và theo ngành nghề hoặc tài sản
đảm bảo. Định mức cho vay phù hợp sẽ thu hút được khách hàng và đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn vay. Ngoài ra, điều kiện về tài sản đảm bảo nợ vay phải được lập thành văn bản
thông báo cho từng nhân viên để nhân viên tư vấn khách hàng.
– Thăm hỏi khách hàng để kiểm tra và giữ mối quan hệ tốt
Việc thăm hỏi khách hàng không nên diễn ra thường xuyên vì sẽ làm cho khách
hàng lầm tưởng là ngân hàng đến để kiểm tra. Việc thăm hỏi chỉ nên thực hiện vài lần tùy
thuộc vào thời gian trả nợ của khách hàng. Khi thăm hỏi thì đồng thời nhân viên quan sát
và hỏi thăm việc kinh doanh của khách hàng để báo cáo về ngân hàng nếu như cảm thấy
khách hàng có dấu hiệu không trả được nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, các nhân viên thẩm định giữ mối quan hệ tốt với khách hàng khi
khách hàng không còn nhu cầu vay vốn tại ngân hàng nữa. Các nhân viên khi đi thẩm định
tại những nơi mà có khách hàng quen nên ghé vào thăm hỏi để khi những khách hàng đó
nếu có nhu cầu vay vốn lại sẽ lại ngân hàng do vì đã quen biết với nhau.
– Định mức cho vay đối với tài sản đảm bảo được tăng lên.
Nhu cầu vay của mỗi khách hàng là khác nhau. Cùng với một tài sản đảm bảo
nhưng mỗi khách hàng có nhu cầu khác nhau. Có khách hàng vay đúng quy định về tài sản
đảm bảo mà ngân hàng quy định nhưng có khách hàng muốn nhiều hơn. Do vậy, ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 63
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
nên có chính sách linh hoạt trong việc định mức cho vay nhưng bên cạnh cũng phải đảm
bảo những rủi ro khi định mức cho vay cao gần bằng tài sản đảm bảo.
Đối với những khách hàng mới vì chưa quan hệ tín dụng nên ngân hàng sẽ cho
vay với định mức mà ngân hàng đã quy định; nhưng đối với những khách hàng quen thuộc
có quan hệ tín dụng rất lâu thì sẽ nâng mức định mức cho vay theo thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Điều này giúp cho ngân hàng giữ được khách hàng của mình và hạn
chế những rủi ro có thể xảy ra đối với những khách hàng mới.
– Tìm kiếm và tư vấn cho khách hàng về những sản phẩm cho vay của ngân hàng.
Hiện nay với tình hình ngày càng có nhiều ngân hàng lớn nhỏ được thành lập;
cho nên không thể chờ khách hàng đến xin cấp tín dụng mà ngân hàng sẽ tìm kiếm những
khách hàng có nhu cầu xin cấp tín dụng. Ngân hàng sẽ phân bổ cho từng nhân viên tín dụng
về những huyện khác nhau thăm dò, khảo sát xem tình hình nhu cầu vốn của huyện đó như
thế nào. Những thành phần, ngành nghề nào thiếu vốn để từ đó ngân hàng sẽ phân định cho
nhân viên về các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp để tư vấn những sản phẩm mà ngân
hàng đang có. Việc tìm kiếm khách hàng mới này sẽ giúp cho ngân hàng có thêm thị trường
mới trong kinh doanh.
5.3. Kiến nghị
5.3.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
Cán bộ địa chính cần đảm bảo tính chính xác những thông tin khi xác nhận cho
người dân để không có sai sót và người dân không phải tốn nhiều thời gian để đi lại.
Chính quyền địa phương cần có nhiều chính sách khuyến khích, ưu đãi để cho các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư nhằm phát triển được nền kinh tế của tỉnh nhà và
tạo được công ăn việc làm cho người dân.
Nâng cao trình độ dân trí cho người dân, tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc
những tiến bộ kỹ thuật và tổ chức những lớp dạy người dân lập nghiệp để họ có định hướng
nghề nghiệp nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo.
Các cấp chính quyền thường xuyên tổ chức thăm hỏi tình hình kinh doanh của các
doanh nghiệp và tình hình sản xuất của các hộ nông dân trong tỉnh để từ đó có những biện
pháp kịp thời thay đổi theo tình hình kinh tế. Ngoài ra, các cấp chính quyền ở tỉnh giao
nhiệm vụ cho các cấp chính quyền địa phương theo dõi địa phương mình gặp khó khăn gì
thì báo cáo tức thời.
5.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh An Giang
Tỉnh An Giang hiện nay, đặc biệt là Thành phố Long Xuyên có rất nhiều chi nhánh,
phòng giao dịch của các ngân hàng liên tục được thành lập. Ngoài ra các ngân hàng còn mở
rộng địa bàn phục vụ khách hàng đến các huyện trong tỉnh. Việc mở rộng thêm chi nhánh,
phòng giao dịch sẽ giúp khách hàng thuận lợi trong việc giao dịch với ngân hàng. Vì vậy,
ngân hàng nên mở phòng giao dịch về huyện Châu Thành và Châu Phú do khách hàng ở
hai huyện đó của ngân hàng cũng tương đối nhiều.
Bên cạnh việc cho vay để có lợi nhuận thì hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng
góp phần không kém và đây là hoạt động ít xảy ra rủi ro. Hiện tại ACB - An Giang có rất
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 64
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
nhiều sản phẩm dịch vụ cung cấp đến khách hàng rất tiện lợi. Ngân hàng nên có chiến lược
quảng cáo đến các sản phẩm này và tiện lợi của nó đến khách hàng rộng rãi hơn qua thông
tin báo đài, phát tờ rơi, băng-ron hay tổ chức một cuộc thi vui để mọi người biết về sản
phẩm.
Tinh thần làm việc của nhân viên có tốt không cũng rất quan trọng do nếu nhân viên
mệt mỏi thì khả năng làm việc bị giảm xuống và xử lý công việc có phần chậm đi. Và tại
ngân hàng có một số nhân viên làm việc xa nhà nên khi nghỉ trưa các nhân viên thường
không về nhà, ngân hàng nên tạo một chỗ nghỉ trưa thoải mái cho nhân viên khi Chi nhánh
mới được xây dựng. Điều này rất tốt cho tinh thần làm việc của nhân viên.
Việc phục vụ tốt khách hàng là mục tiêu mà hầu hết các ngân hàng đều quan tâm.
Ngân hàng nên có bộ phận nhận và xử lý những khiếu nại của khách hàng khi khách hàng
phàn nàn. Bộ phận này không đòi hỏi phải tuyển thêm nhân viên mà được lấy từ những
nhân viên trong ngân hàng và những nhân viên này phải có khả năng xử lý tình huống.
Khách hàng có thể trực tiếp đến ngân hàng khiếu nại hoặc điện thoại đến ngân hàng qua
đường dây của bộ phận khiếu nại; vì vậy ngân hàng nên có số điện thoại dành riêng cho bộ
phận này.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 65
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
KẾT LUẬN
F£G
Để có thể có những thành tựu và kết quả trong những năm qua thì Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang đã không ngừng cố gắng phát triển và tự khẳng
định mình với khách hàng trong tỉnh và đối với nền kinh tế của địa phương. Điều này được
thể hiện thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ số và chỉ tiêu như: nguồn vốn, doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng,…
Các chỉ tiêu này đã phản ánh lên tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự tăng
trưởng của doanh số cho vay, doanh số dư nợ cho ta thấy ngân hàng đã góp phần cung ứng
vốn cho các thành phần kinh tế trong tỉnh để có nguồn vốn hoạt động kinh doanh.
Trong những năm qua nền kinh tế An Giang có những sự biến động lớn như có một số
doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả nhất là những ngành xuất khẩu thủy sản, còn
nông dân thì mùa được mùa không; điều này làm cho ngân hàng rất khó trong việc mở rộng
hoạt động tín dụng của mình. Nhưng vì là một ngân hàng hoạt động lâu năm nên Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang cũng có được những kinh nghiệm
cho riêng mình thông qua việc nợ quá hạn của ngân hàng giảm qua các năm.
Bên cạnh thành công của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An
Giang là nhờ vào đội ngũ cán bộ nhân viên tại chi nhánh làm việc với tinh thần trách nhiệm
rất cao, có trình độ chuyên môn tốt do được tạo điều kiện đi học những lớp đào tạo của Hội
sở tổ chức. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang cấp tín dụng cho
khách hàng có sự chọn lọc và phân loại; chính nhờ vậy mà nguồn vốn huy động được ngân
hàng đem cho vay có thể thu hồi lại và thu được thêm lãi vay. Điều này cho thấy hoạt động
cấp tín dụng của ngân hàng ngày càng hiệu quả tuy có vài khó khăn do chịu ảnh hưởng của
tình hình kinh tế. Bên cạnh việc cấp tín dụng tốt thì ngân hàng cũng nên quan tâm đến công
tác huy động vốn vì đó chính là đầu vào để ngân hàng có thể kinh doanh, không nên để mất
cân đối giữa đầu vào và đầu ra. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên phát triển các sản phẩm dịch
vụ vì đây là loại hình ít rủi ro nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 66
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại GVHD: Th.S La Thu Hà
cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ninh Kiều. Năm 1998. “Tiền tệ - Ngân hàng”. TP.HCM. NXB Thống Kê.
2. Nguyễn Ninh Kiều. Năm 2006. “Tiền tệ - Ngân hàng”. TP.HCM. NXB Thống Kê.
3. Nguyễn Đăng Dờn. Năm 2005. “Tiền tệ - Ngân hàng”. TP.HCM. NXB Thống
Kê.
4. PGS. TS Lê Văn Tề - TS Ngô Hướng. “Tiền tệ - Ngân hàng”. TP.HCM. NXB
Thống kê.
5. GS. TS Vũ Văn Hóa – PGS. TS Đinh Xuân Hạng. Năm 2005. “Giáo trình lý
thuyết tiền tệ”. Học viện tài chính. NXB tài chính.
6. Một số khóa luận tốt nghiệp liên quan.
7. Các thông tin trên báo chí và internet.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Chi
Lớp: DH6KT2 67
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1104.pdf