Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc An Giang

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯƠNG ĐỊNH NGHĨA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC AN GIANG Chuyên ngành: Kinh tế Đối ngoại KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 06 năm 2009 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC AN GIANG Chuyên ngành: Kinh tế Đối ngoại

pdf54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sinh viên thực hiện: Trương Định Nghĩa Lớp:DH6KD - Mã số sinh viên: DKD052039 Giáo viên hướng dẫn: Ngô Văn Quí Long Xuyên, tháng 06 năm 2009 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Giáo viên hướng dẫn: Ngô Văn Quí Giáo viên chấm, nhận xét 1: ……………………………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Giáo viên chấm, nhận xét 2: ……………………………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khóa luận được bảo vệ tại hội đồng chấm và bảo vệ khóa luận Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh ngày…tháng 06 năm 2009 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại Học An Giang, những người đã mang đến cho em những kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội. Đặc biệt là Thầy Ngô Văn Quí, người thầy rất tận tâm hướng dẫn em từ hướng đi cho đến cách viết đề tài để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Em cũng rất cảm ơn Ban giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang đã tạo điều kiện cho em được về thực tập tại Ngân hàng, nhất là anh Nguyễn Thành Tín - Phó giám đốc chi nhánh và chú Dũng – Trưởng Phòng Quản lý rủi ro đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học An Giang, ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc An Giang luôn dồi dào sức khoẻ. Em chân thành cảm ơn ! Long Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2009 Sinh viên thực hiện Trương Định Nghĩa Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Trương Định Nghĩa i Mục lục Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ, hình ...................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................................... iv CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1 1.1 Lý do chọn đề tài............................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ......................................................................... 2 1.3.2 Phương pháp phân tích ............................................................................................... 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 2 1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu.............................................................................................. 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................... 3 2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng. ..................................................................................... 3 2.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngắn hạn.. .................................................................. 3 2.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng............................................................................... 3 2.1.3 Phân loại cho vay ngắn hạn ........................................................................................ 4 2.1.4 Nguyên tắc cho vay. ................................................................................................... 5 2.1.5 Điều kiện vay vốn....................................................................................................... 5 2.1.6 Bảo đảm tín dụng. ...................................................................................................... 6 2.1.7 Rủi ro tín dụng............................................................................................................ 7 2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn. ........................................ 7 2.2.1 Khái niệm ................................................................................................................... 7 2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng. ............ 8 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC AN GIANG ....................................................................................................... 10 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................................... 10 3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). ............................. 10 3.1.2 Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang. ................... 11 3.2 Cơ cấu tổ chức. ............................................................................................................... 13 3.2.1 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................... 13 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng............................................................... 13 3.3 Trình tự, thủ tục thực hiện cấp tín dụng tại chi nhánh NHĐT& PT Bắc An Giang. .......... 16 3.3.1 Quy trình cấp tín dụng .............................................................................................. 16 3.3.2 Trình tự, thủ tục thực hiện cấp tín dụng. ................................................................... 18 3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang trong những năm 2006-2007-2008 ................................................................. 23 3.5 Phương hướng phát triển trong năm 2009 ........................................................................ 25 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC AN GIANG ............................. 26 4.1 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang. ................................................................................................................................... 26 4.1.1 Tình hình cho vay ngắn hạn. ..................................................................................... 26 4.1.2 Tình hình thu nợ ngắn hạn. ....................................................................................... 30 4.1.3 Tình hình dư nợ ngắn hạn. ........................................................................................ 33 4.1.4 Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn. ................................................................................ 37 4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang........................................................................................ 40 4.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh................. 41 Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Trương Định Nghĩa ii 4.3.1 Những điểm mạnh, tồn tại của chi nhánh trong hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn và cơ hội, khó khăn trong thời gian tới. ....................................................................... 42 4.3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. ............................................................................................................................... 42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 45 Tài liệu tham khảo .................................................................................................................. 46 Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Trương Định Nghĩa iii Danh mục bảng - Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ............................................... 24 - Bảng 4.1.1a: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế .................................... 26 - Bảng 4.1.1b: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề............................................... 28 - Bảng 4.1.2a: Thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế..................................................... 30 - Bảng 4.1.2b: Thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề ............................................................... 32 - Bảng 4.1.3a: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế ...................................................... 34 - Bảng 4.1.3b: Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề ................................................................ 35 - Bảng 4.1.4a: Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế .............................................. 38 - Bảng 4.1.4b: Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề ........................................................ 38 - Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang ................................................................... 40 Danh mục sơ đồ - Sơ đồ 3.2.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh BIDV Bắc An Giang .......................................... 13 Danh mục biểu đồ - Biểu đồ 3.4a: Vốn huy động............................................................................................. 24 - Biểu đồ 3.4b: Lợi nhuận................................................................................................... 24 - Biểu đồ 4.1.1a: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế ................................ 27 - Biểu đồ 4.1.1b: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề........................................... 28 - Biểu đồ 4.1.2a: Thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế................................................. 31 - Biểu đồ 4.1.2b: Thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề ........................................................... 32 - Biểu đồ 4.1.3a: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế .................................................. 34 - Biểu đồ 4.1.3b: Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề ............................................................ 35 - Biểu đồ 4.1.4: Nợ quá hạn ngắn hạn............................................................................... 37 Danh mục hình - Hình 3.1.2a: Trụ sở chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang ................. 11 - Hình 3.1.2b: Phòng dịch vụ khách hàng .......................................................................... 12 Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Trương Định Nghĩa iv Danh mục các từ viết tắt CBTD: Cán bộ tín dụng CN: Chi nhánh ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long HĐ: Hoạt động HĐTD: Hợp đồng tín dụng. NH: Ngắn hạn NH ĐT& PT: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. PGĐ: Phó giám đốc QHKH: Quan hệ khách hàng QLRR: Quản lý rủi ro QTTD: Quản trị tín dụng TCKT TN: Tổ chức kinh tế tư nhân TCTD: Tổ chức tín dụng TM – DV: Thương mại – Dịch vụ TPKT: Thành phần kinh tế TXCĐ: Thị xã Châu Đốc Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Hội nhập kinh tế thế giới đã và đang tạo ra nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, nó cũng mang lại nhiều rủi ro, nhất là trong thời gian vừa qua, khi nền kinh tế thế giới bị suy thoái, kinh tế nước ta cũng lâm vào tình trạng điêu đứng. Đến nay, tại Việt Nam có hơn 30 chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động, năm ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài1 trong đó có hai ngân hàng đang phát triển rất mạnh là HSBC và ANZ, bên cạnh đó thống đốc ngân hàng Mỹ vừa mới sang thăm Việt Nam và có ý định mở chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam. Do đó, môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng trong thời gian tới là rất gay gắt, đòi hỏi các ngân hàng phải cập nhật tốt thông tin và nhanh chóng khẳng định cho mình một vị thế nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn trong tương lai và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tình hình lạm phát trong thời gian qua cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ đã gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn, dẫn đến tình trạng thiếu hụt đồng tiền. Trước tình hình đó, các ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất huy động nhằm thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi từ bên ngoài xã hội, kéo theo lãi suất cho vay tăng cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội. Trong khi đó, An Giang ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu vốn là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và hoạt động tín dụng ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu đáp ứng nhu cầu bức thiết này. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ vay hoặc bỏ lỡ cơ hội cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân có khả năng hoàn trả lãi vay và nợ gốc theo đúng hợp đồng. Những nguyên nhân trên xuất phát từ việc thiếu thông tin về khách hàng hay yếu kém trong công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng. Chính vì tầm quan trọng của tín dụng cũng như muốn đi sâu tìm hiểu hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu tình hình cho vay ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn và nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng. Tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn và đề xuất giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng. 1 HSBC, ANZ, Standard Chartered, Shinhan Việt Nam và Hong Leong Việt Nam Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 2 1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu - Các bảng báo cáo tài chính do ngân hàng cung cấp: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cơ cấu nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. - Các quy định, chính sách bao gồm: quy định về cho vay (quy định 1627), quy định về nợ quá hạn (quy định 493), chính sách tín dụng tại ngân hàng. - Những tài liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng trên sách, báo, tạp chí, internet. 1.3.2 Phương pháp phân tích - Phân tích theo chiều dọc (so sánh với kỳ trước) nhằm thấy rõ sự thay đổi qua các năm về doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn, nợ quá hạn ngắn hạn. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân của sự thay đổi đó. - Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thông qua các chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động, nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn và hệ số thu nợ ngắn hạn. - Xác định điểm mạnh, tồn tại, cơ hội, khó khăn đối với ngân hàng. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng qua các năm 2006- 2007-2008. 1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu Với mục đích là giúp cho ngân hàng thấy rõ hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn trong thời gian qua, từ đó có những hoạch định phù hợp nhằm nâng cao công tác, tổ chức hoạt động tín dụng ngắn hạn. Hy vọng rằng qua việc phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng cùng với giải pháp mà em đề xuất sẽ góp ích cho ngân hàng trong quá trình hội nhập và phát triển. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng. 2.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngắn hạn. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:  Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng  Sự chuyển nhượng này có thời hạn.  Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách hàng. 2.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng.  Chức năng: Tín dụng có ba chức năng - Phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả (đây là chức năng quan trọng nhất của tín dụng). Hoạt động của tín dụng trong nền kinh tế cho phép nó huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, biến nó thành nguồn vốn và phân phối lại dười hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế - Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông.  Khi hoạt động tín dụng mở rộng thì nền kinh tế - xã hội có nhiều công cụ lưu thông. Ví dụ: hối phiếu, kỳ phiếu, séc…  Khuyến khích nhiều người mở tài khoản và giao dịch qua ngân hàng.  Mở rộng thanh toán bằng chuyển khoản. - Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: vì vận động của vốn tín dụng luôn gắn liền với vận động của vật tư, hàng hoá. Do đó, một mặt có khả năng phản ánh các hoạt động kinh tế, mặt khác thông qua đó kiểm soát các hoạt động này để phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh tế.  Vai trò của tín dụng - Cung ứng vốn để phát triển kinh tế - Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp - Góp phần làm lành mạnh và ổn định tình hình tiền tệ, giá cả. - Góp phần ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm. - Mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước và các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 4 Tuy nhiên, nếu tín dụng tăng trưởng quá mức, không kiểm soát chặt chẽ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, làm cho hệ thống tín dụng yếu đi, có thể đưa đến khả năng phá sản của khách hàng vay vốn, của ngân hàng và gây tình trạng phân hoá giàu nghèo. 2.1.3 Phân loại cho vay ngắn hạn.  Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm: - Cho vay kinh doanh: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Theo lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cho vay kinh doanh ngắn hạn gồm:  Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các chi phí hoạt động, như chi phí mua hàng, trả lương, trả thuế…  Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu hoạch, bảo quản sản phẩm…  Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.  Cho vay các tổ chức tín dụng  Cho vay khác: Kinh doanh chứng khoán. - Cho vay tiêu dùng: Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi phí sữa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản.  Căn cứ vào phương pháp cho vay, cho vay ngắn hạn bao gồm: - Cho vay từng lần. - Cho vay theo hạn mức tín dụng. - Cho vay khác: Cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.  Căn cứ vào đồng tiền cho vay, cho vay ngắn hạn gồm: - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ vốn vay. - Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: Tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp.  Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn, cho vay ngắn hạn gồm: - Cho vay bổ sung vốn: Việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho khách hàng như: bổ sung vốn lưu động. - Cho vay trên tài sản: Ngân hàng cho vay dựa trên một loại tài sản của khách hàng, việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của khách hàng sang tiền, như chiết khấu, bao thanh toán…  Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay, cho vay ngắn hạn gồm: - Cho vay trực tiếp: Tiền vay được phát trực tiếp cho người sử dụng. - Cho vay gián tiếp: Ngân hàng phát tiền vay gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, sau đó chuyển cho người sử dụng. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 5  Căn cứ vào phương thức thanh toán, cho vay ngắn hạn gồm: - Cho vay hoàn trả một lần: Người vay trả gọn một lần cả gốc và lãi. - Cho vay hoàn trả nhiều lần: Trả không đều hay trả góp. 2.1.4 Nguyên tắc cho vay. Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được những nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến và như vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm. - Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. 2.1.5 Điều kiện vay vốn. Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của ngân hàng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng được yêu cầu do ngân hàng đề ra. Điều kiện vay vốn bao gồm: (1) Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, do mỗi khách hàng có một địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay vốn cần quy định cụ thể cho từng loại khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân… phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Ví dụ, đối với khách hàng vay vốn là cá nhân và pháp nhân Việt Nam: Nếu là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; nếu là cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự (2) Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khả năng tài chính của khách hàng được thể hiện thông qua mức độ vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống; tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi; cam kết của khách hàng về việc phải mua bảo hiểm đối với tài sản là đối tượng vay vốn (tài sản hình thành sau khi vay) mà theo pháp luật quy định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không quy định mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, các ngân hàng xem xét quyết định khách hàng vẫn phải cam kết mua bảo hiểm đối với đối tượng vay vốn mà pháp luật không bắt buộc phải mua bảo hiểm. Nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết mua bảo hiểm theo hợp đồng thì ngân hàng cho vay được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ hoặc chuyển nợ quá hạn. (3) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: khách hàng không được vay vốn để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm như: để mua sắm, chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đối; để thanh toán chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm cũng như khách hàng vay phải đúng với mục đích của đối tượng vay. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 6 (4) Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật (như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật) và khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở các điều kiện trên, căn cứ tính chất, quy mô, phạm vi ảnh hưởng của các quan hệ giữa các chủ thể khi tham gia giao dịch, các ngân hàng cần quy định cụ thể điều kiện vay vốn đối tượng vay vốn khác nhau cho phù hợp. Ví dụ liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn thì các quan hệ giao dịch bảo đảm chịu sự chi phối của luật đất đai, luật dân sự còn các quan hệ liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng chịu sự chi phối bởi luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. 2.1.6 Bảo đảm tín dụng. Khái niệm: Bảo đảm tín dụng (hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay) là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay  Các hình thức bảo đảm tín dụng - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Vần đề thế chấp tài sản bị chi phối bởi Luật dân sự và Luật đất đai. Theo hai luật này, thế chấp có hai loại: Thế chấp bất động sản và thế chấp quyền sử dụng đất. - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố. Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu, có loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe cộ, phương tiện vận chuyển). Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba. - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh. Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia thành hai loại chính: bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.  Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 7  Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội là biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên đi vay. 2.1.7 Rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay. Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng. - Về phía khách hàng Rủi ro tín dụng phát sinh có thể do những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phụ được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ. - Về phía ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. 2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn. 2.2.1 Khái niệm  Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.  Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một phần hợp đồng.  Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.  Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân hàng mà không có nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Theo quyết định 493, tất cả các tổ chức tín dụng tại Việt Nam (trừ ngân hàng chính sách) đều phải phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT._. Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 8 Quy định 493 phân loại nợ thành 5 nhóm:  Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai.  Nhóm 2 (nợ cần chú ý) – nợ quá hạn dưới 90 ngày.  Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) – nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ2 quá hạn dưới 90 ngày. Đây là khoản nợ có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.  Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) – nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày. Được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.  Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) – nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Đây là khoản nợ không còn khả năng thu hồi. 2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng.  Dư nợ ngắn hạn / Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay ngắn hạn của ngân hàng so với tổng nguồn vốn hay dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao thì tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng ổn định và hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.  Dư nợ ngắn hạn / Vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ cho vay ngắn hạn và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng gần 1 thì chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được. 2 Là việc ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của khách hàng. Dư nợ ngắn hạn / Vốn huy động = Dư nợ ngắn hạn * 100% Vốn huy động Dư nợ ngắn hạn / Tổng nguồn vốn = Dư nợ ngắn hạn * 100% Tổng nguồn vốn Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 9  Nợ quá hạn ngắn hạn / Dư nợ ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng chưa tốt và ngược lại.  Hệ số thu nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, 1 đồng doanh số cho vay sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn, qua đó cho biết hiệu quả công tác quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng, nó đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ tiêu này càng tiến gần về 1 thì càng tốt. Nợ quá hạn ngắn hạn / Dư nợ ngắn hạn = Nợ quá hạn ngắn hạn Dư nợ ngắn hạn * 100% Hệ số thu nợ ngắn hạn = Doanh số cho vay ngắn hạn * 100% Doanh số thu nợ ngắn hạn Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 10 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC AN GIANG 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). - Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. - Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. - Từ 1/1/1995, đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam. Tên gọi tắt: BIDV Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. - BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam gồm:  Ngân hàng thương mại: 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng.  Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)  Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh  Đầu tư – Tài chính:  Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...  Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 11 - Đến 30/6/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng. - BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng. - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện đại đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến tới trình độ của các ngân hàng trong khu vực. - Năm 2008 đầy biến động, BIDV là ngân hàng đầu tiên hạ lãi suất cho vay. Đến 12/2008, BIDV đã có 10 lần hạ lãi suất cho vay với quan điểm chia sẻ khó khăn cùng doanh nghiệp, tiên phong trong việc phát động chương trình “An sinh xã hội vì người nghèo” phù hợp với chủ chương của chính phủ về kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội. - Với mục tiêu là trở thành ngân hàng thương mại dẫn đầu trong cung ứng tín dụng, dịch vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu, BIDV phấn đấu đến năm 2010, tổng dư nợ cho vay đối với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 30% tổng dư nợ cho vay. 3.1.2 Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang. Ngày 13/04/1996: Thành lập Phòng Giao dịch TXCĐ trực thuộc chi nhánh NH ĐT & PT An Giang Ngày 22/10/1999: Thành lập chi nhánh NH ĐT & PT TXCĐ trực thuộc chi nhánh NH ĐT & PT An Giang (CN Cấp II) trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch TXCĐ Ngày 13/09/2006: Mở chi nhánh NHĐT & PT Châu Đốc trực thuộc NH ĐT & PT Việt Nam (CN Cấp I) trên cơ sở tách, nâng cấp chi nhánh NH ĐT & PT Châu Đốc (chi nhánh cấp 2) trực thuộc CN NH ĐT & PT An Giang Ngày 13/05/2008: Đổi tên chi nhánh NH ĐT & PT Châu Đốc thành chi nhánh NH ĐT & PT Bắc An Giang. Địa chỉ: Số 7 và số 9, Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Châu Phú A, TXCĐ, Tỉnh An Giang. Hình 3.1.2a: Trụ sở CN NH ĐT& PT Bắc An Giang Về công tác tổ chức, đào tạo nguồn nhân lực: Tổng số cán bộ, công nhân viên tại chi nhánh là 44 người. Trong năm qua, chi nhánh liên tục cử cán bộ đi học tập, trao dồi nghiệp vụ, học hỏi thêm ở các chi nhánh bạn và tham gia các lớp đào tạo do Hội sở chính tổ chức. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 12 Về công tác quản trị điều hành: luôn đoàn kết, thống nhất trong nội bộ. Quán triệt chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương trong điều hành. Bám sát chỉ đạo của NH ĐT& PT Việt Nam, bám sát yêu cầu thực tiễn. Mục tiêu hoạt động: Tăng trưởng tín dụng đi đôi với an toàn đồng vốn, không để nợ quá hạn phát sinh. Tôn chỉ hoạt động của chi nhánh “chia sẻ cơ hội-hợp tác thành công” Những sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh NH ĐT & PT Bắc An Giang  Dành cho khách hàng cá nhân: o Dịch vụ thẻ (Visa, Mastercard…) o Tiền gởi tiết kiệm (không kỳ hạn và có kỳ hạn) o Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi o Các loại hình cho vay cá nhân o Chuyển tiền trong nước và quốc tế o Thanh toán tự động theo yêu cầu o Thanh toán hóa đơn o Chuyển tiền kiều hối o Thu đổi ngoại tệ Hình 3.1.2b: Phòng Dịch vụ khách hàng o Ứng tiền mặt từ thẻ Visa & Master card o Đổi tiền từ Sec du lịch o Dịch vụ BSMS3 o Cất giữ, bảo quản giấy tờ có giá, tài sản quý, cho thuê két sắt o Dịch vụ gạch nợ cước viễn thông với Viettel o Dịch vụ cung cấp thẻ bảo hiểm, bảo an sản phẩm tiền gởi co kỳ hạn  Dành cho khách hàng doanh nghiệp: o Tiền gởi thanh toán và tiền gởi kỳ hạn o Cho vay ngắn, trung, dài hạn; thu xếp đồng tài trợ o Bảo lãnh; dịch vụ thanh toán hóa đơn. 3 Mobile banking (BSMS): kênh phân phối của dịch vụ ngân hàng điện tử BIDV. Khách hàng có thể biết thông tin về tài khoản của mình tại BIDV, và các thông tin ngân hàng khác qua hệ thống tin nhắn trên điện thoại di động. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 13 3.2 Cơ cấu tổ chức. 3.2.1 Cơ cấu tổ chức Tháng 10 năm 2008 chi nhánh đã thực hiện chia, tách các phòng tổ theo mô hình dự án hiện đại hóa TA24 gồm 5 phòng 3 tổ Sơ đồ 3.2.1: cơ cấu tổ chức chi nhánh BIDV Bắc An Giang 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng.  Ban giám đốc chi nhánh Gồm một giám đốc và một phó giám đốc, chịu trách nhiệm trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh đối với khách hàng và ban lãnh đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban, đề ra những nhiệm vụ phương hướng kinh doanh, trực tiếp đứng ra ký kết các hợp đồng giao dịch với khách hàng, các tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trực tiếp với cơ quan cấp trên.  Phòng dịch vụ khách hàng - Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. - Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp. - Thực hiện đúng các quy định (kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch); quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng; 4 Mô hình tổ chức mới về việc cấp tín dụng bán lẻ. chức năng cấp tín dụng bán lẻ do phòng quan hệ khách hàng thực hiện BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH TỔ Quản lý Dịch vụ KHO QUỸ PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP TỔ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG TỔ HÀNH CHÁNH QUẢN TRỊ PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 14 - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của BIDV trong hoạt động tác nghiệp của Phòng, đảm bảo an toàn về tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin (thu thập, lưu trữ, bảo mật, phân tích, xử lý và cung cấp) thuộc nhiệm vụ của Phòng và lập các loại báo cáo, thống kê nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định; - Khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng (tạo số CIF) và tiếp nhận các yêu cầu thay đổi thông tin từ khách hàng (thay đổi chủ tài khoản, Kế toán trưởng, người giao dịch...) để chuyển bộ phận quản lý thông tin khách hàng cập nhật vào phân hệ CIF. - Đề xuất với Giám đốc chi nhánh về: Chính sách phát triển; Cải tiến sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.  Phòng Tài chính Kế toán - Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh - Quản lý, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ tài khoản kế toán tổng hợp, các loại báo cáo kế toán tại Chi nhánh, kế hoạch thu-chi, lợi nhuận. - Quản lý, lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh tại chi nhánh. - Hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra công tác hậu kiểm. - Đề xuất giao, giao quỹ thu nhập cho các đơn vị trong Chi nhánh. - Theo dõi, quản lý tài sản (giá trị), vốn và các quỹ của Chi nhánh. - Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách (tổng hợp, xác định, kê khai, quyết toán và nộp các loại thuế theo quy định). - Thẩm định, quản lý, tham gia ý kiến vào các phương án, dự toán mua sắm, chi tiêu. - Lập quyết toán tài chính của Chi nhánh. - Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản.  Phòng Kế hoạch tổng hợp - Thu thập, tổng hợp, phân tích, lập kế hoạch, đánh giá các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh. - Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của Chi nhánh. Tham mưu, đề xuất, xác định định hướng hoạt động của chi nhánh trong từng thời kỳ. - Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển mạng lưới các kênh phân phối sản phẩm, chính sách, biện pháp phát triển khách hàng. - Xây dựng các kế hoạch nghiệp vụ, tài chính. - Tham mưu về việc giao kế hoạch cho các đơn vị trong Chi nhánh và tổ chức cho các đơn vị bảo vệ kế hoạch với Ban giám đốc.  Phòng Quan hệ khách hàng - Xây dựng và thực hiện các văn bản, chính sách khách hàng, triển khai các sản phẩm hiện có (tín dụng, dịch vụ ngân hàng, phi ngân hàng…) Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 15 - Đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp marketing, quảng bá thương hiệu; bán các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh cho khách hàng (tín dụng, tài trợ thương mại, dịch vụ, quản lý tiền mặt...). - Thiết lập, duy trì, quản lý và phát triển quan hệ với khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng. Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ ngân hàng, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách hiệu quả với tính chuyên nghiệp cao. - Thu thập, cập nhật hồ sơ, thông tin khách hàng. - Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.  Phòng Quản lý rủi ro - Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. - Xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh. Xây dựng chương trình, biện pháp phát triển tín dụng và nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, hiệu quả tín dụng. - Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của Chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định. - Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; - Thu thập, quản lý thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh. - Đề xuất các phương án xử lý, trực tiếp xử lý và thu hồi các khoản nợ xấu.  Tổ Quản lý dịch vụ kho quỹ - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ: + Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc, đá quý…) của ngân hàng và khách hàng. + Quản lý quỹ (thu/chi, xuất/nhập); phối hợp chặt chẽ với các Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy đảm bảo phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng. Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu – chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định. - Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. . - Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.  Tổ hành chính quản trị - Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước và của BIDV đến toàn thể Cán Bộ Nhân Viên trong Chi nhánh. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 16 -Tham mưu, đề xuất với Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự. - Quản lý cán bộ (nhận xét, đánh giá, bố trí, sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật). - Quản lý tiền lương (xếp lương, nâng lương, chuyển ngạch lương); công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy định. - Phối hợp với Công đoàn và các phòng/đơn vị trực thuộc chi nhánh theo dõi việc thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể.  Tổ Quản trị tín dụng - Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh. - Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng. - Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín dụng theo quy định. 3.3 Trình tự, thủ tục thực hiện cấp tín dụng tại chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang. 3.3.1 Quy trình cấp tín dụng Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 17 (1): các khách hàng thuộc nhóm B – Khoản 2 – Điều 2: là những khách hàng có dư nợ dưới 640 triệu. Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng Bước 10: Thanh lý hợp đồng Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng Khách hàng Trình lãnh đạo phòng QHKH Bước 2: Thẩm định rủi ro Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt Bước 6: Giám sát và kiểm soát Bước 5: Giải ngân Bước 7: Điều chỉnh tín dụng Bước 8: Thu nợ, lãi, phí Bước 9: Xử lý thu hồi nợ quá hạn Tiếp thị và nhận hồ sơ Phù hợp với các chính sách và quy định của BIDV Trình PGĐ QHKH phê duyệt đề xuất tín dụng Có Không (1) (2) Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 18 (2): các khách hàng thuộc nhóm A – Khoản 2- Điều 2: là những khách hàng có dư nợ từ 640 triệu trở lên. 3.3.2 Trình tự, thủ tục thực hiện cấp tín dụng. Ngày 27/08/2008, Tổng giám đốc đã ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ (Quyết định số 4321/QĐ – TD3), theo đó các trình tự, thủ tục cấp tín dụng bán lẻ được quy định phù hợp với mô hình tổ chức mới (TA2) và tinh thần đổi mới theo hướng tách bạch độc lập một số khâu quan trọng, như: khâu đề xuất tín dụng, quyết định tín dụng và quản trị giải ngân... Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng  Tiếp thị và nhận hồ sơ Cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị; Tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV từ khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, cán bộ QHKH hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng theo quy định.  Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng Căn cứ hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ QHKH thực hiện nghiên cứu, thẩm định theo những nội dung sau: o Đánh giá chung về khách hàng o Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng. o Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách khách hàng o Phân tích đánh giá về phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư; Khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp. o Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm của BIDV. o Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa. o Lập báo cáo đề xuất tín dụng - Cán bộ QHKH sau khi thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng lập báo cáo đề xuất tín dụng kèm theo hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo phòng QHKH - Lãnh đạo phòng QHKH thực hiện kiểm tra lại các nội dung trong báo cáo đề xuất tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo đề xuất và ký kiểm soát.  Báo cáo đề xuất tín dụng (với đầy đủ chữ ký của cán bộ QHKH và lãnh đạo phòng QHKH) được trình PGĐ phụ trách QHKH xem xét phê duyệt. + Trường hợp khách hàng thuộc nhóm B quy định tại khoản 2- điều 2: Khi báo cáo đề xuất tín dụng được PGĐ phụ trách QHKH phê duyệt đồng ý sẽ được chuyển lại cho bộ phận QHKH. + Trường hợp khách hàng thuộc nhóm A quy định tại khoản 2- điều 2: Khi báo cáo đề xuất tín dụng được PGĐ phụ trách QHKH phê duyệt đồng ý, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển tiếp cho bộ phận QLRR. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 19 + Trường hợp cho vay tài trợ dự án vượt thẩm quyền phê duyệt đối với 1 dự án của chi nhánh: Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ tất cả các bước của quy trình như đối với các khách hàng thuộc nhóm A – Khoản 2 – Điều 2. Bước 2: Thẩm định rủi ro  Tiếp nhận hồ sơ: Phòng QLRR tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng từ phòng QHKH.  Thẩm định rủi ro: - Cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo phòng QLRR. - Lãnh đạo phòng QLRR thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung của báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro. Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng.  Khách hàng thuộc Nhóm B quy định tại Khoản 2 - Điều 2: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi Phó Giám đốc phụ trách Quan hệ khách hàng/cấp có thẩm quyền ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng.  Khách hàng thuộc Nhóm A quy định tại Khoản 2 - Điều 2: a) Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro tín dụng: Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng trên Báo cáo đề xuất tín dụng và Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro. b) Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội đồng tín dụng Chi nhánh: +/ Cán bộ Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ và sao gửi các thành viên Hội đồng tín dụng. +/ Bộ hồ sơ sao gửi các thành viên Hội đồng tín dụng bao gồm:  Báo cáo đề xuất tín dụng đã được Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng ký duyệt đồng ý ;  Báo cáo thẩm định rủi ro đã được Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách rủi ro ký phê duyệt đồng ý  Các tài liệu khác có liên quan. +/ Trường hợp này khoản tín dụng được coi là phê duyệt khi trong Biên bản họp của Hội đồng tín dụng kết luận đồng ý cấp tín dụng. Lưu ý: Khi xảy ra sự khác biệt giữa ý kiến phê duyệt đề xuất cấp tín dụng và phê duyệt rủi ro tín dụng, Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro phải tiến hành trao đổi trực tiếp với Cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất tín dụng để đi đến thống nhất. Trong trường hợp không thống nhất được, Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro báo cáo Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro cao hơn để xem xét, quyết định (Trường hợp này, quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro cao hơn là ý kiến phê duyệt rủi ro cuối cùng) Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 20 Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt  Soạn thảo quyết định cấp tín dụng: - Căn cứ nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, Bộ phận Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định cấp tín dụng để thông báo cho khách hàng và các bộ phận có liên quan. Trừ trường hợp khách hàng thuộc Nhóm B quy định tại Khoản 2 - Điều 2 (Khi Phó giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng ký duyệt đồng ý trên Báo cáo đề xuất tín dụng được coi là Quyết định cấp tín dụng) - Quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng được chuyển lại cho Bộ phận Quan hệ Khách hàng  Bộ phận Quan hệ khách hàng thực hiện thương thảo với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.  Soạn thảo Hợp đồng: Căn cứ nội dung, điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các Hợp đồng mẫu, Bộ phận Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm soạn thảo Hợp đồng tín dụng.  Ký kết hợp đồng  Các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo Cán bộ Quan hệ khách hàng thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và/hoặc thủ tục công chứng; Là đầu mối giao - nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo giữa BIDV và Khách hàng. Việc giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo giữa BIDV và khách hàng phải được lập thành văn bản  Nhập thông tin vào Hệ thống SIBS5 - Sau khi các Hợp đồng đã được ký kết, Bộ phận Quan hệ khách hàng bàn giao toàn bộ Hồ sơ tín dụng gốc của khách hàng (bao gồm các Báo cáo đề xuất tín dụng, Báo cáo thẩm định rủi ro; Các tờ trình, Quyết định phê duyệt; Các Hợp đồng; Biên bản giao nhận hồ sơ, tài sản đảm bảo; Hồ sơ khách hàng/khoản vay…) cho Bộ phận Quản trị tín dụng để thực hiện nhập thông tin vào hệ thống SIBS và quản lý lưu giữ hồ sơ theo Quy trình lưu trữ hồ sơ. - Các Hồ sơ gốc liên quan đến tài sản đảm bảo của khách hàng được Bộ phận Quan hệ khách hàng bàn giao cho Bộ phận kho quỹ để lưu giữ theo quy định của BIDV. - Việc bàn giao hồ sơ giữa các bộ phận phải được thực hiện bằng văn bản. Bước 5: Giải ngân  Bộ phận QHKH tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân và lập đề xuất giải ngân  Bộ phận QTTD trình duyệt giải ngân  Phê duyệt giải ngân Căn cứ vào Tờ trình giải ngân của Bộ phận Quản trị tín dụng và hồ sơ giải ngân, cấp có thẩm quyền6 xem xét ra quyết định. 5 Hệ thống theo dõi khoản tiền vay, tiền gởi của chi nhánh 6 Giám đốc chi nhánh, PGĐ, trưởng/ phó trưởng phòng QTTD Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 21 * Duyệt đồng ý giải ngân/Phát hành bảo lãnh. * Yêu cầu Bộ phận Quản trị tín dụng hoàn thiện lại hồ sơ giải ngân. * Từ chối giải ngân và ghi rõ lý do từ chối.  Nhập Dữ liệu vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ. Hồ sơ giải ngân được cấp có thẩm quyền phê duyệt được chuyển lại cho Bộ phận Quản trị tín dụng để thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ theo quy định.  Bộ phận QTTD hạch toán giải ngân Bước 6: Giám sát và kiểm soát  Bộ phận Quan hệ khách hàng:  Thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung: - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay; - Kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết đã được BIDV bảo lãnh; - Kiểm tra thực trạng tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV - Định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư.  Thực hiện phân loại nợ theo quy định của BIDV  Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV.  Thường xuyên theo dõi phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản; tài sản đảm bảo của khách hàng để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn.  Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.  Bộ phận Quản lý rủi ro:  Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ phận Quan hệ khách hàng và Bộ phận Quản trị tín dụng trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản tín dụng/ khách hàng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang trạng thái nợ xấu.  Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR; Tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Bộ phận Kế toán  Giám sát thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.  Bộ phận Quản trị tín dụng:  Lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn gửi Bộ phận Quan hệ khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.  Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến thực trạng các khoản nợ vay của các khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho Bộ phận Quan hệ khách hàng. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 22  Lập thông báo yêu cầu Bộ phận Quan hệ khách hàng thực hiện kiểm tra, rà soát khoản vay theo đúng quy định.  Thực hiện tính toán trích lập Dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Bộ phận Quan hệ khách hàng và các Quy định của BIDV, gửi kết quả sang Bộ phận Quản lý rủi ro để rà soát.  Thực hiện chức năng thông tin, báo cáo thống kê Bước 7: Điều chỉnh tín dụng Việc điều chỉnh tín dụng phải được thực hiện tuần tự theo đúng trình tự thủ tục như đối với một khoản tín dụng mới. Bước 8: Thu nợ, lãi, phí  Bộ phận Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi và ph._.037 9 11.350 4 6.598 78 -3.687 -25 TM - DV 61.301 59 92.092 53 145.432 51 30.791 50 53.340 58 Tổng 103.291 100 172.791 100 286.046 100 69.500 67 113.255 66 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang) Biểu đồ 4.1.3b: Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề - 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 160.000 2006 2007 2008 Nông nghiệp Công nghiệp Xây dựng Thương mại-Dịch vụ Biểu đồ 4.1.3b cho thấy hầu hết dư nợ ngắn hạn đối với tất cả các ngành đều có xu hướng tăng, chỉ riêng ngành xây dựng lại giảm. Cụ thể năm 2006, dư nợ ngắn hạn đối với ngành xây dựng là 8.439 triệu đồng. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn tăng lên 15.037 triệu đồng, tăng 6.598 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng 78%. Đến năm 2008 dư nợ ngắn hạn giảm xuống còn 11.350 triệu đồng, giảm 3.687 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ giảm là – 25%. Sở dĩ dư nợ ngắn hạn đối với ngành xây dựng giảm là do biến động kinh tế trong và ngoài nước và là hệ quả của việc giảm doanh số cho vay ngắn hạn nhưng doanh số thu nợ ngắn hạn lại tăng. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 36 Về nông nghiệp: Năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 28.579 triệu đồng. Sang năm 2007 tăng lên 50.573 triệu đồng, tăng 21.994 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng 77%. Đến năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 108.390 triệu đồng, tăng 57.817 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng tương ứng là 114%. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2008 cho thấy ngày càng có nhiều hộ ngư dân đến chi nhánh để vay vốn, mở rộng ao nuôi… nhằm đáp ứng nhu cầu cá nguyên liệu cho các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh đó để đạt được kim ngạch xuất khẩu cả năm là 64 tỷ USD, tăng 31,8% so với năm 2007, Bộ Công Thương đã đề nghị các ngân hàng thương mại ưu tiên cấp tín dụng, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nông dân và các doanh nghiệp thu mua nông sản để xuất khẩu12. Là một chi nhánh trực thuộc NH ĐT& PT Việt Nam – ngân hàng đi đầu, tiên phong trong việc tích cực hưởng ứng các giải pháp của chính phủ, chi nhánh Bắc An Giang đã mở rộng cấp tín dụng ngắn hạn đối với ngành nông nghiệp. Đó là nguyên nhân dẫn đến dư nợ ngắn hạn năm 2008 tăng 57.817 triệu đồng so với năm 2007. Về công nghiệp: Mặc dù doanh số cho vay ngắn hạn năm 2008 thấp hơn so với năm 2007, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng nhưng dư nợ ngắn hạn của ngành này vẫn giữ được mức độ tăng trưởng 38%. Cụ thể năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 4.972 triệu đồng. Năm 2007 tăng lên 15.089 triệu đồng, tăng 10.117 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng tương ứng 203%. Sang năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 20.874 triệu đồng, tăng 5.785 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là 38%. Nguyên nhân là do số tiền cho vay của chi nhánh đối với ngành công nghiệp cao hơn so với số tiền thu về trong năm, hầu hết các cơ sở chế biến mắm, khô bò, lạp xưởng hoạt động mang tính thời vụ, nhất là thời gian sau tết nguyên đán, lượng khách hàng hương, khách du lịch đến Châu Đốc rất đông và nhằm để chuẩn bị vốn hoạt động cho kỳ sau, các cơ sở này đã vay vốn tại chi nhánh. Giả sử khách hàng vay vốn tại chi nhánh vào cuối tháng 2 năm 2008 và thỏa thuận đến cuối tháng 1 năm 2009 mới hoàn trả lãi gốc, trong khi đó chi nhánh phải quyết toán sổ sách vào cuối năm tài chính là 31/12/2008, và do chưa đến hạn nên CN không thể thu được khoản nợ vay của khách hàng, dẫn đến dư nợ ngắn hạn của ngành công nghiệp năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007. Về TM - DV: Đây là ngành luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tín dụng ngắn hạn của chi nhánh Bắc An Giang, cả về doanh số cho vay lẫn doanh số thu nợ. Điều này cho thấy TM – DV là ngành trọng tâm mà chi nhánh hướng vào cấp tín dụng, và luôn tăng trưởng qua các năm. Năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 61.301 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 92.092 triệu đồng, tăng 30.791 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng 50%. Đến năm 2008 dư nợ ngắn hạn của ngành này đạt 145.432 triệu đồng, tăng 53.340 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng tương ứng là 58%. Việc tăng trưởng dư nợ ngắn hạn của ngành này biểu hiện hoạt động kinh doanh trên địa bàn TXCĐ có sự phát triển và ngày càng được mở rộng Tóm lại: Trong những năm qua 2006-2007-2008, chi nhánh Bắc An Giang đã rất cố gắng để duy trì tỷ lệ tăng tổng dư nợ ngắn hạn cũng như bám sát những chủ trương, chỉ đạo của NH ĐT& PT Việt Nam. Đã vượt chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn mà chi nhánh đã đề ra trong năm 200813. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động kinh doanh còn nhỏ hẹp, phần lớn chỉ hoạt động trên địa bàn TXCĐ nên kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh đạt được còn rất khiêm tốn. 12 Nguồn: Báo Đầu tư Tài chính số 177/2008, Thứ hai ngày 22/12/2008 13 Trong năm 2008, chi nhánh dự kiến tổng dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 240.000 triệu đồng Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 37 4.1.4 Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu thể hiện rõ nhất về chất lượng tín dụng ngắn hạn và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất vì nó phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu đến thời hạn trả lãi vay hoặc nợ gốc đã được thỏa thuận trong HĐTD mà khách hàng cố ý hay vì một lý do khách quan nào đó mà khách hàng không thể trả được lãi vay hoặc nợ gốc cho ngân hàng thì toàn bộ khoản vay đó được chuyển sang nợ quá hạn, điều này gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong việc chủ động về nguồn vốn để cấp tín dụng cho khách hàng khác. Do đó nợ quá hạn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Bắc An Giang nói riêng. Là một chi nhánh hoạt động chủ yếu là cho vay để thu lợi nhuận thì nợ quá hạn luôn là mối lo của CBTD cũng như ban lãnh đạo NH ĐT& PT Bắc An Giang. Vì vậy chi nhánh cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, tìm mọi biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế sự xuất hiện nợ xấu14 nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Sau đây là tình hình nợ quá hạn ngắn hạn tại NH ĐT& PT Bắc An Giang từ năm 2006 đến năm 2008. Biểu đồ 4.1.4: Nợ quá hạn ngắn hạn 0 500 1.000 1.500 2.000 2.500 2006 2007 2008 Nợ quá hạn ngắn hạn Biểu đồ 4.1.4 cho thấy sự thay đổi nợ quá hạn ngắn hạn của chi nhánh Bắc An Giang theo chiều hướng bất lợi, nhất là năm 2008 nợ quá hạn tăng rất cao. Cụ thể năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn tại chi nhánh là 80 triệu đồng. Năm 2007 giảm xuống còn 20 triệu đồng. Năm 2008 lại tăng lên đến 2.080 triệu đồng, tăng 2.060 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 10.300%. Nguyên nhân: Năm 2008, lạm phát trong nước tăng cao, giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu hằng ngày cũng leo thang dẫn đến chi tiêu tăng, trong khi đó thu nhập lại giảm nên khách hàng không thể đóng lãi vay cũng như trả nợ gốc cho chi nhánh Bắc An Giang theo như đã thỏa thuận trong HĐTD. Chính vì thế, nợ quá hạn ngắn hạn năm 2008 đã tăng rất cao. 14 Thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 38  Nợ quá hạn ngắn hạn theo TPKT Bảng 4.1.4a: Nợ quá hạn ngắn hạn theo TPKT ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Cá thể 80 100 15 75 2.080 100 -65 -81 2.065 13.767 TCKT TN 0 0 5 25 0 0 5 -5 -100 Tổng 80 100 20 100 2.080 100 -60 -75 2.060 10.300 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang) Đối với cá thể: Đây là đối tượng luôn phát sinh nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn của TPKT này là 80 triệu đồng, chiếm 100% tổng nợ quá hạn ngắn hạn tại chi nhánh. Năm 2007 giảm xuống 15 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 75% tổng nợ quá hạn ngắn hạn. Đến năm 2008 nợ quá hạn ngắn hạn tăng lên 2.080 triệu đồng, chiếm 100% tổng nợ quá hạn ngắn hạn tại chi nhánh. Tuy có chiều hướng giảm từ năm 2006 sang năm 2007 nhưng đến năm 2008 nợ quá hạn ngắn hạn lại tăng rất cao với tỷ lệ 13.767% so với năm 2007. Điều đó cho thấy TPKT cá thể hoạt động kém hiệu quả. Bên cạnh đó có một số cá nhân dùng tiền vay từ tài sản đảm bảo để kinh doanh bất động sản nhưng khi mua vào họ lại bán ra không được, thu nhập lại không ổn định dẫn đến việc không thể trả lãi vay và nợ gốc cho chi nhánh. Hệ lụy kéo theo là làm cho nợ quá hạn ngắn hạn đối với TPKT này tăng cao nặm 2008. Đối với TCKT tư nhân: Đây là đối tượng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất về doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn và dư nợ ngắn hạn nhưng về nợ quá hạn ngắn hạn thì tỷ trọng của TPKT này lại ở mức rất thấp và chỉ xuất hiện ở năm 2007 với tỷ trọng 25% trong tổng nợ quá hạn ngắn hạn tại chi nhánh. Điều đó chứng tỏ đối tượng này hoạt động có hiệu quả hơn so với TPKT cá thể.  Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề. Bảng 4.1.4b: Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Nông nghiệp 80 100 20 100 1.700 82 -60 -75 1.680 8.400 Công nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 0 Xây dựng 0 0 0 0 0 0 0 0 TM - DV 0 0 0 0 380 18 0 380 Tổng 80 100 20 100 2.080 100 -60 -75 2.060 10.300 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang) Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 39 Bảng 4.1.4b cho thấy nợ quá hạn ngắn hạn chỉ xuất hiện đối với ngành nông nghiệp và TM – DV. Ngành nông nghiệp: Năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn là 80 triệu đồng. Năm 2007 giảm xuống còn 20 triệu đồng. Đến năm 2008 lại tăng lên đến 1.700 triệu đồng, tăng 1.680 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng 8.400%. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn ngắn hạn tăng cao vào năm 2008 là do: - Nợ quá hạn ngắn hạn từ ngư dân: Do số lượng hộ nuôi cá quá nhiều trong khi đó tình hình tiêu thụ cá ở những thị trường xuất khẩu có xu hướng giảm, dẫn đến giá cá nguyên liệu liên tục giảm nhưng giá thức ăn cho cá lại tăng. Lợi dụng cơ hội này các doanh nghiệp, công ty xuất khấu thủy sản chèn ép giá các hộ nuôi cá. Trước tình thế đó có một số ít hộ đã bắt cá đem chợ bán nhưng do số lượng cá nuôi quá nhiều không thể tiêu thụ trong các chợ nên họ đã kéo dài thời gian nuôi với hy vọng giá cá tăng trở lại mới bán cho các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu thủy sản. - Nợ quá hạn ngắn hạn từ nông dân: Tình trạng đầu cơ đã đẩy giá gạo tăng cao mức kỷ lục vào cuối tháng 04/2008. Để khắc phục tình trạng này, chính phủ đã yêu cầu các doanh nghiệp không được thu mua lúa gạo vượt quá số lượng mà chính phủ quy định. Đến mùa thu hoạch sau, nhiều hộ nông dân không thể bán lúa ra trong khi đó lãi vay và nợ gốc ngân hàng thì đã đến. Những lý do trên là hệ quả dẫn đến việc tăng nợ quá hạn ngắn hạn của ngành nông nghiệp tại chi nhánh Bắc An Giang trong năm 2008. Đối với ngành TM – DV: Tuy luôn giữ được mức độ tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh nhưng ngành này vẫn phát sinh nợ quá hạn ngắn hạn vào năm 2008 là 380 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18% trong tổng nợ quá hạn ngắn hạn tại chi nhánh. Nguyên nhân: Năm 2008 nước ta thu hút được một lượng vốn đầu tư rất lớn từ bên ngoài do môi trường chính trị ổn định và đã gia nhập WTO, nhưng do sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả (chỉ số ICOR năm 2008 là 6,6 lần; năm 2007 là 5,2 lần)15, cộng với việc chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế ngoài nước nên lạm phát trong nước tăng cao đến 18,3%16. Trước tình hình đó, chính phủ đã đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ, nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở các ngân hàng thương mại nhằm kiềm chế lạm phát, dẫn đến việc tăng lãi suất cho vay ở các ngân hàng thương mại (do lãi suất huy động vốn cao). Chính vì thế các hộ kinh doanh cố tình kéo dài thời hạn nộp lãi vay và nợ gốc cho ngân hàng vì nếu trả đúng thời hạn, họ sẽ phải vay lại với mức lãi suất cao hơn. Đó là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn ngắn hạn năm 2008. Ngoài những nguyên nhân chủ yếu trên làm phát sinh nợ quá hạn ngắn hạn tại NH ĐT& PT Bắc An Giang còn có một số nguyên nhân khác như:  Về khách hàng:  Khách hàng vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, … do vậy việc sử dụng vốn vay và vốn tự có không đạt hiệu quả. 15 Nguồn: chương trình thời sự VTV1, ngày 12/05/2008 lúc 19 giờ 10 phút. 16 Nguồn: Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 40  Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay mang về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh, dẫn đến làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng.  Do bản thân gia đình người vay bị tai nạn, ốm đau, bệnh tật kéo dài ảnh hưởng đến nguồn thu nhập và kế hoạch trả nợ của khách hàng.  Về ngân hàng  Việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo.  Khi quyết định cho vay thiếu phân tích khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của khách hàng, hoặc cũng có thể do nguyên nhân từ phía đạo đức của CBTD, cố tình cho vay vì lợi ích riêng. Tóm lại: Mặc dù rất cố gắng trong công tác thu hồi lãi vay và nợ gốc của khách hàng nhưng do biến động vĩ mô cộng với việc thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay, cũng như vấn đề trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng của khách hàng đã dẫn đến nợ quá hạn ngắn hạn phát sinh vào năm 2008. 4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc An Giang. Bảng 4.2 Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn Tr.đồng 220.000 270.000 315.000 Vốn huy động Tr.đồng 219.000 265.000 294.000 Dư nợ ngắn hạn/Tổng nguồn vốn % 46,95 64,00 90,81 Dư nợ ngắn hạn/ Vốn huy động % 47,16 65,20 97,29 Nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng dư nợ ngắn hạn % 0,08 0,01 0,73 Hệ số thu nợ ngắn hạn % 79,63 84,38 78,25 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp – chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang)  Dư nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn tín dụng ngắn hạn mà chi nhánh cấp cho khách hàng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Bảng 4.2 cho thấy năm 2006 dư nợ ngắn hạn/ tổng nguồn vốn tại chi nhánh là 46,95%; năm 2007 là 64,00%; đến năm 2008 là 90,81%. Tỷ lệ này có chiều hướng tăng dần chứng tỏ nguồn vốn của chi nhánh tập trung chủ yếu vào các khoản tín dụng ngắn hạn. Điều này phù hợp với chủ trương mà Hội sở chính đã đề ra “tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản cho vay ngắn hạn”.  Dư nợ ngắn hạn/ Vốn huy động. Do lãi suất huy động vốn tăng cao nên hầu hết các TCTD nói chung và chi nhánh Bắc An Giang nói riêng đều thu hút được một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vốn huy động thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn nên chỉ tiêu này có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2006 dư nợ Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 41 ngắn hạn/ Vốn huy động là 47,16%; năm 2007 là 65,20%; năm 2008 là 97,29% nghĩa là với việc huy động được 100 đồng vốn nhàn rỗi từ bên ngoài, chi nhánh chỉ cho vay được 97,29 đồng. Điều đó cho thấy chi nhánh vẫn chưa sử dụng hết nguồn vốn huy động để cho vay, tạo ra lợi nhuận cao hơn. Nguyên nhân là do hình thức “bán hàng thụ động” của chi nhánh, khi khách hàng có nhu cầu về vốn thì họ tự tìm đến ngân hàng xin cấp tín dụng. Riêng một số khách hàng mà trước đây chưa từng giao dịch với chi nhánh có nhu cầu về vốn thì họ không đến chi nhánh xin cấp tín dụng, thay vào đó họ lại tìm đến chi nhánh khác do được giới thiệu từ môi giới để xin cấp tín dụng. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc chi nhánh Bắc An Giang chưa sử dụng hết hiệu quả nguồn vốn huy động có được. Do đó chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng, cũng như tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách hàng đang giao dịch với chi nhánh khác.  Nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng dư nợ ngắn hạn Bảng 4.2 cho thấy chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn/ tổng dư nợ ngắn hạn của chi nhánh giảm từ năm 2006 sang năm 2007. Đến năm 2008 lại tăng rất cao, đây là hệ quả của việc tăng nợ quá hạn ngắn hạn đã được phân tích ở trên. Cụ thể năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn/ tổng dư nợ ngắn hạn là 0,08%; năm 2007 giảm xuống còn 0,01%; Sang năm 2008 tăng lên đến 0,73%. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ ngắn hạn của chi nhánh chỉ là 2,16% dưới mức cho phép của NH ĐT& PT Việt Nam là 2,4% chứng tỏ CBTD đã rất tích cực trong việc đôn đốc khách hàng nộp lãi vay hàng tháng và trả nợ đến hạn đồng thời có kiểm tra, kiểm soát việc gia hạn nợ theo đúng quy định.  Hệ số thu nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng vốn cho vay ngân hàng thu về được bao nhiêu đồng nợ. Năm 2006 hệ số thu nợ ngắn hạn là 79,63%; năm 2007 tăng lên 84,38%, sự tăng trưởng này chứng tỏ sự nỗ lực của CBTD trong công tác kiểm soát, thu hồi nợ vay của khách hàng. Nhưng đến năm 2008 lại giảm xuống còn 78,25%, cho thấy ngoài sự biến động kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến việc chi trả lãi vay và nợ gốc của khách hàng, thì việc thẩm định tư cách khách hàng, điều kiện trả nợ… của CBTD là hết sức cần thiết. 4.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Bắc An Giang. Từ những phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang cùng với tác động của môi trường vĩ mô, chính sách của nhà nước và Hội sở chính, chi nhánh đã rút ra được những điểm mạnh, tồn tại trong thời gian qua. Bên cạnh đó cũng không ít những cơ hội, khó khăn trong thời gian tới. Trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp nhằm tận dụng điểm mạnh giành lấy cơ hội, khắc phục khó khăn và hạn chế tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 42 4.3.1 Những điểm mạnh, tồn tại của chi nhánh trong hoạt động cấp tín dụng ngắn hạn và cơ hội, khó khăn trong thời gian tới.  Điểm mạnh  Nội bộ đoàn kết  Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, tích cực trong công tác thu hồi nợ, có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình tạo mọi điều kiện phục vụ tốt khách hàng.  Ban lãnh đạo chi nhánh điều hành quyết liệt với quyết tâm cao, bám sát hoạt động thực tiễn.  Tồn tại  Chi nhánh vừa mới nâng lên cấp 1 nên thị phần còn nhỏ hẹp, số lượng khách hàng chưa nhiều, chủ yếu là những khách hàng có hộ khẩu thuộc địa bàn TXCĐ.  Bán hàng thụ động.  Nợ quá hạn phát sinh cao trong năm 2008.  Tín dụng bán lẻ đạt được còn ở mức khiêm tốn.  Cơ hội  Có nhiều dự án trên địa bàn thị xã đang được kêu gọi đầu tư.  Có một lượng lớn khách hàng truyền thống, có quan hệ thường xuyên với chi nhánh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả  Khó khăn  Chưa có trung tâm bán đấu giá tài sản ở An Giang. 4.3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh.  Mở rộng địa bàn hoạt động cấp tín dụng, chuyển từ hình thức “bán hàng thụ động” sang “bán hàng chủ động” Do thị phần hoạt động còn hạn hẹp nên chi nhánh cần mở rộng hoạt động cấp tín dụng sang những vùng lân cận như: Tịnh Biên, An Phú, Tân Châu, Châu Phú. Tuy nhiên, chi nhánh cần phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu cấp tín dụng nhằm hạn chế rủi ro. Cần xác định đối thủ cạnh tranh (chi nhánh Vietcombank, Vietinbank, Agribank) đã cung cấp được những loại hình sản phẩm, dịch vụ gì cho khách hàng và hiện tại chi nhánh Bắc An Giang đang ở đâu trong tâm trí khách hàng. Từ đó có những giải pháp thích hợp để thu hút khách hàng. - Đối với khách hàng bán lẻ: Cần xác định mục đích vay của khách hàng là để làm gì, họ muốn tìm kiếm lợi ích gì từ số tiền vay này. Trên cơ sở đó xác định loại sản phẩm, dịch vụ cho vay phù hợp, tiếp thị trực tiếp từng sản phẩm, dịch vụ hiện có, cung cấp thêm những sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp với giá trị mà khách hàng tìm kiếm, có như thế chi nhánh mới thu hút được nhiều khách hàng đến xin cấp tín dụng. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 43 - Đối với TCKT tư nhân: Đẩy mạnh hình thức “bán hàng thụ động” sang “bán hàng chủ động” bằng cách cử nhân viên chi nhánh nghiên cứu sự biến đổi kinh tế trong nước, tình hình hoạt động kinh doanh của các cơ sở sản xuất trên địa bàn thị xã, các công ty, doanh nghiệp bên ngoài…để nắm bắt nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn…của các đối tượng này. Từ đó có kế hoạch tài trợ vừa nâng cao doanh số cho vay của chi nhánh, vừa hỗ trợ cho các doanh nghiệp cần vốn mở rộng hoạt động kinh doanh góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Ngoài ra, trên địa bàn thị xã có nhiều dự án đang được kêu gọi đầu tư nên chi nhánh cần liên hệ với các cấp chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ vốn cho những dự án khả thi góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.  Hạn chế nợ quá hạn phát sinh  Rủi ro tín dụng từ CBTD. Việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo của CBTD mang đến nhiều rủi ro cho chi nhánh. Khi khách hàng không thể trả được nợ vì lý do khách quan hay chủ quan, chi nhánh phải nhờ đến cơ quan có thẩm quyền, tòa án can thiệp để thanh lý HĐTD bắt buộc như tịch thu tài sản thế chấp trong HĐTD. Nhưng tiền thì cũng đã cho vay rồi, còn tài sản thế chấp muốn chuyển đổi thành tiền cũng không dễ vì tại An Giang chưa có trung tâm bán đấu giá tài sản. Do đó công việc thẩm định và phân tích khách hàng, nhất là khách hàng bán lẻ17 là rất quan trọng và cần thiết, đặc biệt là việc đánh giá tư cách khách hàng trước khi cấp tín dụng.  Tư cách khách hàng là sự trung thực, ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành và lập trường của họ để phán quyết sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng. Điều này đòi hỏi CBTD cần phải có kinh nghiệm, cách nhìn người trong giao tiếp và chi nhánh có thể tổ chức những buổi học ngoại khóa, mời những chuyên gia tâm lý đánh giá khách hàng về chi nhánh truyền đạt những kinh nghiệm, những biểu hiện và thái độ của khách hàng trong giao tiếp để qua đó mà CBTD hiểu rõ hơn về sự trung thực của khách hàng.  Thứ hai là xem xét năng lực của khách hàng; Đó là khả năng kiếm tiền cũng như thu nhập hàng tháng của họ và khách hàng phải chứng minh được đó là nguồn thu nhập hợp pháp. Bên cạnh đó, CBTD cần hỏi thêm thông tin về gia đình khách hàng như Cha, Mẹ, con cháu trong gia đình nhằm đánh giá mức chi tiêu hàng tháng của họ. Cân đối giữa thu nhập và chi tiêu, từ đó xác định xem họ có đủ khả năng để trả lãi vay hàng tháng và nợ gốc cho chi nhánh không.  Thứ ba cần xét đến vốn riêng của khách hàng; Đó là các tài sản lưu động có thể thanh lý nhanh chóng để chuyển đổi thành tiền trả nợ cho ngân hàng như: phương tiện đi lại, phương tiện truyền thông, những vật dụng trong gia đình như: bàn, ghế, tủ lạnh, máy giặt…  Thứ tư là điều kiện trả nợ của khách hàng; Đó là việc xem xét các yếu tố vĩ mô, định hướng thay đổi nghề nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của khách hàng. Để biết được điều này CBTD cần phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, những chủ trương của nhà nước và định hướng phát triển ở địa phương.  Cuối cùng là dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng; Mặc dù không muốn phải đối mặt với việc thanh lý tài sản của khách hàng nhưng đây là biện pháp phòng ngừa rủi ro mà khách hàng không thể trả được nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên việc đánh 17 Khách hàng cá nhân - HGĐ Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 44 giá tài sản đảm bảo của khách hàng cần phải dựa vào các cơ quan ban ngành như: phòng tài nguyên môi trường, phòng công chứng và các cơ quan ban ngành khác để đảm bảo rằng tài sản đảm bảo của khách hàng là hợp lý và đảm bảo việc ngân hàng là chủ nợ có đảm bảo của khách hàng. Song song với việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, CBTD cần thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không. Qua đó, chi nhánh mới có thể phát hiện được những khó khăn của khách hàng và có biện pháp tư vấn, hỗ trợ giúp khách hàng vượt qua khó khăn như: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ… Còn nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, chi nhánh nên xử lý theo quy định đã thỏa thuận trong HĐTD.  Rủi ro tín dụng từ những nguyên nhân khách quan (khủng hoảng kinh tế) Nhà tư bản người Mỹ Charlie Cowley – Người sáng lập ngân hàng Maryland National Bank Association (MNBA) đã nói cách đây hơn 100 năm “Success is getting the right customers and keeping them” (Thành công là chọn đúng những khách hàng cần có và giữ lấy họ). Những khách hàng cần có ở đây là những khách hàng mục tiêu nhưng trong nhóm này cần chọn ra những người cần giữ, đó là những khách hàng trung thành có quan hệ thường xuyên với ngân hàng. Chính vì thế chi nhánh cần quan tâm, hỗ trợ cho những khách hàng truyền thống của mình, gia hạn thời hạn cho vay, điều chỉnh kỳ hạn trả lãi vay và nợ gốc sao cho phù hợp với chu kỳ hoạt động kinh doanh của họ. Động viên CBTD học hỏi kinh nghiệm, tham khảo tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trong các hoạt động sản xuất, am hiểu tính thời vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh để thẩm định, xét duyệt cho vay cũng như điều chỉnh kỳ hạn trả nợ vay của khách hàng sao cho hợp lý. Ngoài ra CBTD cần tạo được mối quan hệ mật thiết với ủy ban nhân dân xã/ phường, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại địa phương. Vì các tổ chức này hiểu rõ về hoàn cảnh cũng như gia đình của đối tượng được cấp tín dụng. Qua đó, họ sẽ hỗ trợ CBTD trong việc thẩm định, kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 45 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận. Qua việc phân tích các yếu tố: Doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn, nợ quá hạn ngắn hạn cũng như các chỉ số tài chính của chi nhánh, ta thấy hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NH ĐT& PT Bắc An Giang trong thời gian qua có sự phát triển. Mặc dù được nâng lên chi nhánh cấp 1 (trực thuộc NH ĐT& PT Việt Nam) có nhiều khó khăn và trở ngại nhưng với tinh thần đoàn kết, luôn bám sát chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển ngành và địa phương chi nhánh đã đưa ra những biện pháp linh hoạt, sáng tạo khuyến khích người dân tìm đến ngân hàng. Điều đó được chứng minh qua việc tăng trưởng dư nợ ngắn hạn hằng năm. Tuy nhiên do xuất phát từ những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, sự biến động bất lợi của các mặt hàng nông sản, giá vàng tăng cao…đã gây ảnh hưởng đến hoạt động thu lãi vay và nợ gốc của chi nhánh làm cho nợ quá hạn ngắn hạn phát sinh. Nhưng tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ ngắn hạn của chi nhánh đạt dưới mức cho phép của NH ĐT& PT Việt Nam (2,16% < 2,4%), điều đó cho thấy CBTD rất tích cực trong việc đôn đốc khách hàng trả lãi và nợ đến hạn, đồng thời có kiểm tra, kiểm soát việc gia hạn nợ theo đúng quy định. Về tín dụng bán lẻ: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn/ tổng dư nợ ngắn hạn còn thấp, vì vậy chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cấp tín dụng bán lẻ, có biện pháp khuyến khích và hỗ trợ cho bộ phận chuyên trách thực hiện chức năng cấp tín dụng bán lẻ trong phòng QHKH. 5.2 Kiến nghị. - Trước hết cần thành lập riêng phòng QHKH cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện chức năng cấp tín dụng bán lẻ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác (cả huy động vốn) cho khách hàng cá nhân theo Quyết định số 4588/QĐ-TCCB2 và 4589/QĐ-TCCB2 ngày 04/9/2008 của NH ĐT& PT Việt Nam nhằm tập trung khai thác các sản phẩm phù hợp trên địa bàn thị xã. Bên cạnh đó tăng cường quảng cáo, tiếp thị cung cấp tín dụng bán lẻ tới từng nhóm khách hàng mục tiêu. - Thứ hai: Địa điểm chi nhánh hoạt động hiện tại không thuận lợi cho việc giao dịch, diện tích còn nhỏ hẹp so với các ngân hàng thương mại khác. Do đó, chi nhánh cần nhanh chóng tìm địa điểm thuận lợi và xây dựng, mở rộng diện tích nhằm tạo vị thế về không gian và sự tin tưởng của khách hàng. Qua đó thu hút được nhiều khách hàng hơn. - Thứ ba: Tín dụng là hoạt động chủ yếu của chi nhánh để tạo ra lợi nhuận và là loại hình tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy chi nhánh cần đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, nhất là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trung dài hạn để cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro. - Cuối cùng: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo tại nước ngoài. Phân tích HĐ tín dụng NH tại CN NH ĐT& PT Bắc An Giang GVHD: Ngô Văn Quí SVTH: Trương Định Nghĩa 46 Tài liệu tham khảo [1] Học viện tài chính. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB tài chính. [2] Không ngày tháng. Giới thiệu [trực tuyến]. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đọc từ: [3] Không ngày tháng. Giới thiệu [trực tuyến]. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đọc từ: [4] Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sổ tay tín dụng [5] Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Số: 5447/CV-PTSPBL1 (V/v chỉ đạo công tác phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ) ngày 08.10.2008. Hà Nội. [6] Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Số: 6611 /CV-PTSPBL1 (V/v phát triển an toàn, bền vững hoạt động tín dụng bán lẻ) ngày 01.12.2008. Hà Nội. [7] Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi nhánh Bắc An Giang. Bảng thống kê tư liệu lịch sử [8] Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi nhánh Bắc An Giang. Đại hội cán bộ công nhân viên chức 2009 [9] TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Nghiệp Vụ Ngân Hàng. NXB thống kê [10] TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. NXB tài chính ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1101.pdf
Tài liệu liên quan