ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÂM MỸ THANH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG C U LONG Ử
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2525 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHI NHÁNH AN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: LÂM MỸ THANH
Lớp: DH6TC1 Mã số sinh viên: DTC052324
Người hướng dẫn: TS. BÙI THANH QUANG
Long Xuyên, tháng 6 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:
TS. BÙI THANH QUANG
Người chấm, nhận xét 1:……………………………………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:……………………………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ khóa luận
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày….tháng……năm 2009
# "
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giam Đốc, Ban Lãnh Đạo, phòng Tín
Dụng,…đã nhận em vào thực tập ở ngân hàng trong thời gian qua. Bên cạnh đó,
ngân hàng luôn tạo điều kiện để em có cơ hội học hỏi và bắt đầu tập làm quen
với môi trường làm việc thực tế.
Em rất cảm ơn các cô, chú và anh chị tại phòng Tín Dụng và các phòng
ban khác, đặc biệt là cô Châu, chị Phương, anh Thạnh, chú Lợi, Chị Hà,…đã
nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp các tài liệu có liên quan đến đề tài của em.
Trong quá trình đến ngân hàng nếu có gì sai sót mong các cô, chú và anh chị bỏ
qua cho em. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú và anh chị.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh
Doanh, các thầy cô hướng dẫn nhất là thầy Bùi Thanh Quang đã hết lòng giúp
đỡ, hướng dẫn, chỉnh sửa những thiếu sót khi em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH : LÂM MỸ THANH
------- -------
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh tỉnh An Giang được thành lập và đi
vào hoạt động với mục tiêu chính là tạo thêm điều kiện giúp các hộ dân có điều kiện ổn
định sản xuất, xây dựng cuộc sống văn minh, hiện đại. Chính vì thế, nên khóa luận tập
trung nghiên cứu về tình hình cho vay hộ gia đình, cá nhân tại ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh An Giang trên cơ sở đó sẽ đánh giá tình hình cho vay và đưa ra một
số giải pháp góp phần nâng cao chất lương hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Trước hết luận văn được nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về tín dụng, các chỉ
số đánh giá hiệu quả hoạt động,…và được thực hiện tại ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh An Giang. Dữ liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm dữ liệu
thứ cấp (sách, báo, internet…) và sơ cấp (quan sát, lấy số liệu trực tiếp ở ngân hàng).
Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh được sử dụng để nhận xét và đánh giá hiệu
quả hoạt động tại ngân hàng qua ba năm 2006 – 2008.
Sau đó sẽ giới thiệu sơ lược về ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An
Giang về quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ và những hoạt động kinh doanh
chủ yếu của ngân hàng để có cái nhìn khái quát hơn về hoạt động tín dụng tại ngân
hàng.
Tiếp theo sẽ tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động cho
vay hộ gia đình, cá nhân của ngân hàng qua ba năm 2006 – 2008. Trên cơ sở phân tích
các chỉ tiêu: DSCV, DSTN, Dư nợ, NQH từ đó thấy được thuận lợi, khó khăn trong
hoạt động cho vay hộ gia đình, cá nhân và nguyên nhân tăng giảm của nó. Đồng thời đề
ra các giải pháp để khắc phục những tốn tại, hạn chế và phát huy hơn nữa những thế
mạnh của ngân hàng trong những năm tiếp theo. Cuối cùng, sẽ đưa ra kết luận và kiến
nghị.
MỤC LỤC
Danh mục biểu bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục hình ảnh
Danh mục viết tắt
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦUU...................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
1.3 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................1
1.4 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................3
2.1 Khái niệm hộ gia đình:............................................................................................3
2.2 Khái quát chung về tín dụng: ..................................................................................3
2.2.1 Khái niệm về tín dụng......................................................................................3
2.2.2 Vai trò của tín dụng..........................................................................................3
2.2.3 Chức năng của tín dụng....................................................................................4
2.2.4 Nguyên tắc tín dụng .........................................................................................5
2.2.5 Các loại hình tín dụng ......................................................................................5
2.3 Đặc điểm tín dụng hộ gia đình, cá nhân:.................................................................7
2.4 Vấn đề về đảm bảo tín dụng: ..................................................................................7
2.4.1 Khái niệm về đảm bảo tín dụng .......................................................................7
2.4.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng: .....................................................................7
2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân .........................8
2.5.1 Hệ số thu nợ: ....................................................................................................8
2.5.2 Vòng quay vốn tín dụng:..................................................................................8
2.5.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: ....................................................................9
2.5.4 Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động:................................................................9
2.6 Một số chỉ tiêu dùng để phân tích hoạt dộng tín dụng ............................................9
2.6.1 Doanh số cho vay:............................................................................................9
2.6.2 Doanh số thu nợ: ..............................................................................................9
2.6.3 Dư nợ: ..............................................................................................................9
2.6.4 Nợ quá hạn: ......................................................................................................9
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI
NHÁNH AN GIANG ...................................................................................................10
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL............10
3.1.1 Giới thiệu về ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL ............................................10
3.1.2 Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang ................................10
3.2 Cơ cấu tổ chức: .....................................................................................................12
3.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:.........................................................12
3.3.1 Giám đốc: .......................................................................................................12
3.3.2 Phòng hành chánh: .........................................................................................12
3.3.3 Phòng kinh doanh: .........................................................................................13
3.3.4 Phòng hỗ trợ kinh doanh: ...............................................................................13
3.3.5 Phòng quản lý rủi ro:......................................................................................13
3.3.6 Phòng kế toán – ngân quỹ: .............................................................................14
3.3.7 Phòng kiểm tra nội bộ: ...................................................................................14
3.4 Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong năm 2008 ........................................15
3.4.1 Thuận lợi ........................................................................................................15
3.4.2 Khó khăn.........................................................................................................15
3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006-2008........................................16
3.6 Phương hướng nhiệm vụ năm 2009 ......................................................................17
3.7 Quy định cho vay của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang....18
3.7.1 Đối tượng cho vay:.........................................................................................18
3.7.2 Điều kiện tín dụng..........................................................................................18
3.7.3 Phương thức cho vay......................................................................................19
3.7.4 Loại cho vay và thời hạn cho vay ..................................................................19
3.7.5 Lãi suất cho vay .............................................................................................20
3.7.6 Quy trình tín dụng ..........................................................................................21
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH AN GIANG ........23
4.1 Tình hình tổng nguồn vốn tại ngân hàng ..............................................................23
4.2 Phân tích thực trạng cho vay hộ gia đình, cá nhân................................................24
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân...........................................24
4.2.2 Phân tích doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân theo thời hạn.....................25
4.2.3 Phân tích doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân theo thể loại......................26
4.3 Phân tích thực trạng thu nợ hộ gia đình, cá nhân..................................................28
4.3.1 Phân tích doanh số thu nợ hộ gia đình, cá nhân.............................................28
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ hộ gia đình, cá nhân theo thời hạn.......................29
4.3.3 Phân tích doanh số thu nợ hộ gia đình, cá nhân theo thể loại ........................30
4.4 Phân tích thực trạng dư nợ hộ gia đình, cá nhân...................................................32
4.4.1 Phân tích dư nợ hộ gia đình, cá nhân .............................................................32
4.4.2 Phân tích dư nợ hộ gia đình, cá nhân theo thời hạn .......................................33
4.4.3 Phân tích dư nợ hộ gia đình, cá nhân theo thể loại ........................................34
4.5 Phân tích thực trạng nợ quá hạn hộ gia đình, cá nhân ..........................................36
4.6 Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân ..................................38
4.6.1 Hệ số thu nợ ...................................................................................................38
4.6.2 Vòng quay vốn tín dụng.................................................................................39
4.6.3 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ............................................................................39
4.6.4 Dư nợ trên vốn huy động ...............................................................................40
4.7 Đánh giá những thành công và tồn tại chủ yếu trong hoạt động tín dụng hộ gia
đình, cá nhân ...............................................................................................................41
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH AN GIANG....................................................................43
5.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn:........................................................................43
5.2 Không ngừng mở rộng qui mô tín dụng hộ gia đình, cá nhân ..............................44
5.2.1 Nâng cao doanh số cho vay............................................................................44
5.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ dành cho hộ gia đình, cá nhân ..............44
5.2.3 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng kỹ thuật, trang
thiết bị cho hoạt động ngân hàng ............................................................................45
5.3 Xử lý triệt để, kiên quyết các khoản nợ quá hạn...................................................45
5.4 Nâng cao chất lượng đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ đội ngũ cán bộ tín dụng tại
ngân hàng ....................................................................................................................46
5.4.1 Công tác đào tạo.............................................................................................46
5.4.2 Tuyển dụng ....................................................................................................46
5.4.3 Thực hiện chính sách đãi ngộ, thu hút và giữ chân nhân viên giỏi một cách
thỏa đáng .................................................................................................................47
5.4.4 Hoàn thiện cung cách phục vụ khách hàng, nâng cao khả năng giao tiếp của
cán bộ nhân viên......................................................................................................47
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................49
6.1 Kết luận .................................................................................................................49
6.2 Kiến nghị ...............................................................................................................50
6.2.1 Đối với cơ quan Nhà Nước: ...........................................................................50
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước: ......................................................................50
6.2.3 Đối với Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL: ...................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….52
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006 – 2008 ............................... 16
Bảng 4.1. Tình hình tổng nguồn vốn qua 3 năm 2006 – 2008 ..................................... 23
Bảng 4.2. DSCV hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 ......................................... 24
Bảng 4.3. DSCV hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 theo thời hạn…………….25
Bảng 4.4. DSCV hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 theo thể loại ..................... 26
Bảng 4.5. DSTN hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 ......................................... 28
Bảng 4.6. DSTN hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 theo thời hạn.................... 29
Bảng 4.7. DSTN hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 theo thể loại ……………..30
Bảng 4.8. Dư nợ hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 ......................................... 32
Bảng 4.9 .Dư nợ hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 theo thời hạn .................... 33
Bảng 4.10. Dư nợ hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008 theo thể loại ................... 34
Bảng 4.11. Nợ quá hạn hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 - 2008 ................................ 36
Bảng 4.12. Hệ số thu nợ từ năm 2006 – 2008 .............................................................. 38
Bảng 4.13. Vòng quay vốn tín dụng từ năm 2006 – 2008 ............................................ 39
Bảng 4.14. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2006 – 2008 ...................................... 39
Bảng 4.15. Dư nợ trên vốn huy động từ năm 2006 – 2008 .......................................... 40
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006 – 2008............................ 16
Biểu đồ 4.3. DSCV hộ gia đình, cá nhân theo thời hạn từ năm 2006 – 2008 ............... 25
Biểu đồ 4.4. Tỷ trọng DSCV hộ gia đình, cá nhân theo thể loại từ năm 2006 – 2008.. 27
Biểu đồ 4.6. DSTN hộ gia đình, cá nhân theo thời hạn từ năm 2006 – 2008................ 29
Biểu đồ 4.7. Tỷ trọng DSTN hộ gia đình, cá nhân theo thể loại từ năm 2006 – 2008 .. 31
Biểu đồ 4.9. Dư nợ hộ gia đình, cá nhân theo thời hạn từ năm 2006 – 2008 ................ 33
Biểu đồ 4.10. Tỷ trọng dư nợ hộ gia đình, cá nhân theo thể loại từ năm 2006 – 2008 . 35
Biểu đồ 4.11. Nợ quá hạn hộ gia đình, cá nhân từ năm 2006 – 2008............................ 37
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang...14
Sơ đồ 3.3. Mô tả quy trình tín dụng .............................................................................. 21
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Trụ sở hiện tại và trụ sở mới của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An
Giang ……………………………………………………………………………………11
Hình 3.2: Vị trí các PGD và chi nhánh tỉnh của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL…..12
DANH MỤC VIẾT TẮT
VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CBTD
DSCV
DSTN
ĐBSCL
HCM
HGĐ
MHB
NHNN
NHTM
PTN
PGD
STĐ
TD
TCTD
TCKT
XDSCN
Cán bộ tín dụng
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Hồ Chí Minh
Hộ gia đình
Mekong Housing Bank
Ngân Hàng Nhà Nước
Ngân Hàng Thương Mại
Phát triển nhà
Phòng giao dịch
Số tuyệt đối
Tiêu dùng
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Xây dựng, sửa chữa nhà
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế. Hệ thống các ngân hàng ở nước ta đã có những bước phát triển
mọi mặt về qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Cùng với sự xuất hiện của hệ thống các
ngân hàng thương mại nhà nước thì ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long chi nhánh An Giang là một ngân hàng trẻ và là một trong những ngân hàng có tốc
độ phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động từ lĩnh vực tín
dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận nhiều nhất nhưng đồng thời cũng là hoạt động
mang nhiều rủi ro nhất. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh được an toàn, hiệu quả đòi
hỏi các khâu của hoạt động cho vay phải có chính sách phù hợp nhằm đảm bảo cho
ngân hàng thu hồi được cả vốn và lãi đúng thời hạn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Đặc biệt, trong những năm trở lại đây tình hình thiếu vốn sản xuất kinh doanh, mở rộng
đầu tư đã gây nhiều khó khăn đối với hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống ở các tỉnh
ĐBSCL. Vì thế với vai trò là trung gian tài chính thì ngân hàng đã góp phần kích thích
đẩy mạnh đầu tư trong dân cư, nâng cao đời sống người dân,…
Qua thời gian học tập, rèn luyện ở trường đại học An Giang, được tiếp cận với
thực tiễn sinh động thực tế tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang.
Trong thời gian thực tập được tiếp xúc trực tiếp với các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và kết hợp với những kiến thức chuyên môn mà thầy cô đã dạy ở trường lớp. Từ
đó, em nhận thấy rằng việc tìm hiểu và phân tích hoạt động cho vay hộ gia đình, cá
nhân tại ngân hàng là hết sức cần thiết. Nhằm giúp cho ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL có cách nhìn khái quát hơn về tình hình cho vay và đảm bảo sử dụng vốn một
cách linh động hiệu quả chính vì thế nên đề tài : “Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia
đình, cá nhân tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang” được chọn
làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu tìm hiểu tình hình hoạt động của ngân hàng
phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang, trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân qua ba năm 2006-2008. Cuối cùng,
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba
năm 2006-2008.
Trao đổi, tham khảo ý kiến với cán bộ tín dụng tại ngân hàng.
Tham khảo thông tin, tài liệu của ngân hàng, sách, báo, internet,…
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 1
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Phương pháp phân tích:
Chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, biểu đồ,… để nhận xét
và đánh giá hiệu quả tín dụng thực tế tại ngân hàng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang,
đề tài chủ yếu tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng chung của ngân hàng,
trong đó đi sâu nghiên cứu và phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân trong
ba năm 2006-2008.
Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 6 chương, nhưng quá trình phân tích tập trung chủ
yếu vào 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh
An Giang
Chương 4: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân tại Ngân hàng PTN
ĐBSCL Chi nhánh An Giang.
Chương 5: Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng hộ gia đình, cá nhân tại ngân
hàng.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 2
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái niệm hộ gia đình:
Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung. Những
người này có thể có hoặc không có quỹ thu, chi chung, có thể có hoặc không có mối
quan hệ ruột thịt. Trong một nhà hay một căn hộ có thể có một hoặc nhiều hộ, mỗi hộ
được coi là một đơn vị điều tra.1
Hoặc:
Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các
lĩnh vực này.2
2.2 Khái quát chung về tín dụng:
2.2.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với
một lượng lớn hơn. Khái niệm trên thể hiện ở ba đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong
ba đặc điểm sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
+ Một, có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này
sang người khác.
+ Hai, sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
+ Ba, khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.2.2 Vai trò của tín dụng
Nói đến vai trò của tín dụng nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với
nền kinh tế - xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt tích cực và tiêu cực:
Về mặt tiêu cực:
Nếu tín dụng tràn lan không kiểm soát thì không những không làm cho nền kinh
tế phát triển mà còn làm cho lạm phát gia tăng, ảnh hưởng đời sống kinh tế - xã hội.
Về mặt tích cực, tín dụng có vai trò sau đây:
Cung ứng vốn cho nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa. Trong
quá trình sản xuất để duy trì sự hoạt động liên tục, đòi hỏi vốn của các xí nghiệp phải
đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: Dự trữ - sản xuất - lưu thông, chính vì thế mà hiện
1 Đọc từ:
2 Bộ luật dân sự. Năm 2006. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 3
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các xí nghiệp. Từ đó, tín dụng góp phần
điều tiết nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Tín dụng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong
nền kinh tế, đồng thời tín dụng là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các tổ
chức kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn cố định và vốn lưu
động.
Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Đối với toàn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội, kiến tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
- Tín dụng góp phần làm ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung, tận dụng những nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong
lưu thông. Lượng tiền tồn đọng thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời
có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong
quan hệ hàng – tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó,
trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát tín dụng được xem như là một trong những biện
pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền
mặt. Đây cũng là một trong những nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt
trong nền kinh tế, là bộ phận lưu thông tiền mà Nhà nước rất khó quản lý dễ bị tác động
của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo
điều kiện cho các Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho
sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp
ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm
ổn định giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần làm ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội:
Một mặt do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa, dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của người lao động.
Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm
năng sẳn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng... Do đó có
thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lượng sản xuất mới thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai
cũng có công ăn việc làm... do đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
2.2.3 Chức năng của tín dụng
- Chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả:
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các
nguồn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa đến nơi thiếu để phát triển kinh tế.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 4
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Ở chức năng tập trung vốn: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà các
nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng, doanh
nghiệp và các tổ chức đoàn thể.
Ở chức năng phân phối lại tiền tệ: đây là mặt cơ bản của chức năng này, đó là sự
chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu của sản
xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn
trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn và thúc đẩy việc sử
dụng vốn có hiệu quả.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ có hoạt động tín dụng mà nó đã phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:
Hoạt động tín dụng trước hết tạo sự ra đời cho các công cụ lưu thông tín dụng
như: thương phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… cho phép thay thế
một số lượng lớn tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt chi phí liên quan như in tiền,
đúc tiền, bảo quản tiền.
Với hoạt động của tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn đã mở ra một khả năng
lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng như chuyển
khoản, thanh toán chuyển tiền điện tử hoặc thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng.
Nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy
động và sử dụng cho các nhu cầu về sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
- Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của
nền kinh tế:
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục
vụ nhu cầu tái sản xuất, tín dụng còn có khả năng phản ánh một cách nhạy bén tình hình
hoạt động của nền kinh tế. Do đó, tín dụng còn được coi là một trong những công cụ
quan trọng của nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược phát
triển kinh tế. Mặt khác, khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn với việc phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt, tín dụng còn có thể phản ánh và kiểm soát quá
trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
2.2.4 Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2.2.5 Các loại hình tín dụng
Nếu căn cứ vào thời gian tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời và cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 5
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển n._.hà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm, loại
tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
Nếu căn cứ vào đối tượng cho vay:
Tín dụng vốn lưu động: Là tín dụng nhằm bổ sung vốn lưu động cho doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu luân chuyển vốn dự trữ nguyên liệu, sản xuất và lưu thông
hàng hóa, đa số khoản tín dụng này mang tính ngắn hạn, gắn liền với quá trình luân
chuyển vốn lưu động.
Tín dụng cố định: Là tín dụng được sử dụng đáp ứng nhu cầu vốn cố định, chủ
yếu là tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
máy móc thiết bị .
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo:
Tín dụng có đảm bảo, có hai loại:
Đảm bảo đối vật: Là tín dụng được thể hiện phải có tài sản vật chất dùng
làm đảm bảo như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; đến hạn nếu người đi vay không
thanh toán hết nợ thì người cho vay có quyền phát mãi tài sản để thu nợ.
Đảm bảo đối nhân: Được thực hiện do con người hoặc tổ chức đứng ra đảm
bảo mà không cần tài sản cụ thể, chủ yếu dựa vào năng lực tài chính.
Tín dụng không có đảm bảo: Là tín dụng mà khi vay không cần có tài sản đảm
bảo, thông thường được áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, huy động kinh
doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh đảm bảo khả năng thanh toán.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh trong các ngành nghề như: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, xuất
nhập khẩu, giao thông vận tải, các ngành dịch vụ, …
Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Được thực hiện cho vay mua sắm hàng hoá, sửa
chữa nhà đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày của dân cư.
Nếu căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
Cho vay bằng tiền: Là cho vay dưới hình thức bằng tiền có thể là nội tệ hay ngoại
tệ, hình thức này ngày càng phổ biến hơn trong nền kinh tế thị trường.
Cho vay bằng tài sản: Là cho vay dưới hình thức bằng hiện vật như: cho thuê tài
chính, cho vay phân bón, vật tư giống cây trồng, …trong nông nghiệp.
Nếu căn cứ vào đối tượng hoàn trả:
Tín dụng trực tiếp: Là người vay trực tiếp hoàn trả vốn vay cho người vay.
Tín dụng gián tiếp: Là người vay không trực tiếp hoàn trả vốn vay cho người
cho vay.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 6
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Nếu căn cứ vào kỹ thuật tín dụng:
Tín dụng ứng trước: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng. Ngân hàng ứng trước vốn cho khách hàng để thực hiện sản xuất kinh
doanh hoặc dự án đầu tư.
Chiếc khấu thương phiếu và chứng từ có giá: Là nghiệp vụ tín dụng mà ngân
hàng mua lại các thương phiếu hoặc các chứng từ có giá trước khi thanh toán các chứng
từ đến hạn, chênh lệch giữa hai số tiền này chính là lợi tức chiết khấu mà ngân hàng
được hưởng.
Tín dụng thuê mua: Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn được thực hiện
thông qua hình thức ngân hàng đứng ra mua máy móc thiết bị, các động sản, bất động
sản khác theo yêu cầu khách hàng và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê.
Thấu chi: Là cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số dư trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã thỏa thuận trong thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai hay tài
khoản sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng.
Tín dụng chấp nhận: ngân hàng thương mại tiến hành ký nhận vào thương phiếu,
hối phiếu, thực hiện cam kết thanh toán, nếu đến hạn người trả tiền không thanh toán thì
ngân hàng chấp nhận sẽ đứng ra thanh toán thương phiếu, hối phiếu.
Bảo lãnh ngân hàng: Là tín dụng qua chữ ký, thông qua phát hành chứng thư bảo
lãnh, ngân hàng thương mại cam kết thực hiện một nghĩa vụ trong tương lai đối với
người thụ hưởng bảo lãnh. Các hình thức khác như: đồng tài trợ, cho vay hợp vốn, liên
kết, factoring, …
2.3 Đặc điểm tín dụng hộ gia đình, cá nhân:
Số lượng tài khoản và hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại thấp.
Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho việc giao dịch
không được thuận tiện. Do vậy để giải quyết trở ngại này ngân hàng phải mở thêm
nhiều chi nhánh hoặc giao dịch đầu tư online rất tốn kém.
Món nhỏ, số lượng món vay nhiều.
2.4 Vấn đề về đảm bảo tín dụng:
2.4.1 Khái niệm về đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có sự bảo đảm rằng có
một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản.
2.4.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng:
Đảm bảo đối nhân: là hình thức đảm bảo được thực hiện thông qua một hợp
đồng, trong đó người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn mất khả năng thanh toán.
Nội dung xét duyệt bảo lãnh:
+ Bản thân người bảo lãnh phải có năng lực pháp lý.
+ Có năng lực tài chính đủ mạnh để trả nợ.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 7
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
+ Cá nhân phải có hộ khẩu, trên 18 tuổi là người bình thường. Khi hết
hạn cam kết nếu bên vay không trả được nợ thì bên bảo lãnh đứng ra trả nợ cho
bên vay.
Đảm bảo đối vật: Là hình thức đảm bảo trong đó người cho vay đồng thời đóng
vai trò là chủ nợ, được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách
hàng (con nợ), nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không có khả
năng trả nợ hoặc không trả nợ. Có hai loại:
+ Thế chấp tài sản: là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu
của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối
với bên cho vay.
+ Cầm cố tài sản: là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho bên vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nếu tài sản cầm cố có đăng
ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc
giao cho bên thứ ba giữ.
2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân
2.5.1 Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số thu nợ
Biểu hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Chỉ tiêu này
dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Phản ánh trong một thời kỳ nào đó,
với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này
càng lớn thì độ an toàn càng cao và công tác thu nợ tốt, rủi ro tín dụng thấp.
2.5.2 Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này được tính dựa trên tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và tổng dư nợ. Vòng
quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh được coi là tốt và việc
đầu tư càng an toàn.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 8
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
2.5.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ = x 100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản nợ.
Hệ số này phản ánh tình trạng nợ tại ngân hàng tốt hay xấu, công tác tín dụng được
quan tâm đến đâu. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và
ngược lại.
2.5.4 Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động:
Tỷ lệ dư nợ/ tổng vốn huy động = x 100%
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn mà
ngân hàng huy dộng được, đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Tỷ lệ
này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một
cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
2.6 Một số chỉ tiêu dùng để phân tích hoạt dộng tín dụng
2.6.1 Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho khách hàng
vay trong một khoảng thời gian nào đó, không xét đến việc khoản tín dụng đó đã được
thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
2.6.2 Doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà ngân hàng đã thu về từ các khoản
cho vay của ngân hàng kể cả các khoản vay của năm nay và những năm trước đó, kể cả
thanh toán dứt điểm hợp đồng và thanh toán một phần.
2.6.3 Dư nợ:
Là toàn bộ số tiền ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi nợ, dư nợ được tính
tại một thời điểm xác định.
2.6.4 Nợ quá hạn:
Là chỉ tiêu phản ánh những khoản nợ vay (bao gồm vốn gốc và lãi) mà khách
hàng không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả
nợ đúng hạn và không chấp nhận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ số dư nợ vay
của hợp đồng tín dụng đó được coi là nợ quá hạn.
Nợ quá hạn làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút, nợ quá hạn càng cao
thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 9
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL
CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
3.1.1 Giới thiệu về ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL là Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước được
thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ Tướng Chính phủ và
hoạt động theo Quyết định số 408/1997/QĐ–NHN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước. Với mục tiêu là một ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ
chế thị trường, ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL được huy động mọi nguồn vốn và đầu
tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát
triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống mạng lưới
bao gồm 01 Sở giao dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, 01 văn phòng đại diện tại Hà
Nội, 01 Trung tâm Thẻ, 01 Công ty chứng khoán và hơn 160 chi nhánh, phòng giao
dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
3.1.2 Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
An Giang là một tỉnh của vùng ĐBSCL, có tiềm năng kinh tế, văn hoá, xã hội
tương đối lớn của vùng, tổng hợp các ngành chủ lực như: nông, lâm, thuỷ khoáng sản và
du lịch…Xuất phát từ thực tiễn trong những năm qua người dân luôn phải đối mặt
với tình trạng lũ lụt, thiên tai, cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn nhất là mỗi khi đến mùa
mưa lũ, gây thiệt hại không ít về người và của, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống cũng
như kinh tế của người dân .Việc cho vay xây dựng nhà ở vùng ĐBSCL là một trong
những chủ trương lớn của Chính phủ nhằm giúp người dân có chỗ ở ổn định để họ an
tâm sản xuất.
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh An Giang có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, hạch toán theo chế độ kinh tế nội bộ, có con dấu, đại diện pháp
luật, và bảng cân đối kế toán. Theo chấp thuận của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, ngân
hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động như sau :
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ theo qui định của pháp luật và của hệ thống ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, trung và dài hạn theo kế hoạch được
giao.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân theo qui định
của pháp luật, qui định của NHNN Việt Nam và của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL.
Cho vay chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố động sản, cho vay tiêu dùng
và các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ khác.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 10
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Thực hiện chính sách tín dụng nhà ở thuộc diện chính sách ưu đãi của nhà
nước vùng ĐBSCL.
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang ra đời góp phần đáp ứng
được nhu cầu của người dân ở vùng ĐBSCL nói chung và Tỉnh An Giang nói riêng.
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang được thành lập theo Quyết định
số 18/QĐ–NHN–HĐQT của Hội đồng quản trị và đi vào hoạt động vào tháng 09 năm
1999.
Trụ sở hiện tại: 15 Tôn Đức Thắng, P.Mỹ Bình, Trụ sở mới: Lý Thái Tổ, P. Mỹ Long,
TP.Long Xuyên, An Giang TP.Long Xuyên, An Giang
Hình 3.1: Trụ sở hiện tại và trụ sở mới của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh
An Giang
Tên gọi : Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh An
Giang.
Tên giao dịch : Housing BanK of Mekong Delta An Giang branch
Trụ sở : 15 Tôn Đức Thắng, P.Mỹ Bình, TP.Long Xuyên, An Giang
Điện thoại: 076.857319 – 857456. Fax: 857276.
Hiện nay, ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang có 2 phòng
giao dịch trực thuộc gồm :
Phòng giao dịch Châu Phú : Trụ sở đặt tại đường số 2 Nam Cái Dầu – Huyện
Châu Phú – Tỉnh An Giang.
V
Phòng giao dịch Tân Châu : Trụ sở đặt tại 217 Tôn Đức Thắng – Thị trấn
Tân Châu – Huyện Tân Châu – Tỉnh An Giang.
V
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 11
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Chú thích:
V
V
V Phòng giao dịch Chi nhánh Tỉnh
Hình 3.2: Vị trí các PGD và chi nhánh tỉnh của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL
3.2 Cơ cấu tổ chức:
Một tổ chức hoạt động có hiệu quả hay không thì cơ cấu tổ chức quản lý đóng
vai trò quan trọng và là yếu tố đầu tiên dẫn đến sự thành công hay thất bại của mọi họat
động. Sự phân chia phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng sẽ làm cho công việc có
hiệu quả hơn. Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Chi nhánh An Giang áp dụng mô hình
vừa quản lý theo hướng trực tiếp vừa quản lý theo hướng gián tiếp.
(Xem sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh An Giang ở trang 14)
3.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
3.3.1 Giám đốc :
Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động Chi nhánh theo qui định
của pháp luật, theo điều lệ về tổ chức hoạt động của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL,
Quản lý phân công, sử dụng người lao động thuộc đơn vị mình hợp lý, hiệu quả. Ban
hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công việc trong phạm vi chi nhánh
nhưng không trái với điều lệ và nội quy, quy định của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL.
3.3.2 Phòng hành chánh :
Thực hiện công tác văn thư, hành chính quản trị.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương và thực hiện chi trả lương cho người lao
động.
Tổ chức theo dõi và quản lý tài sản, công cụ lao động.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 12
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
3.3.3 Phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm quản lý một cách hiệu quả danh mục khách hàng bằng cách
lập, giám sát các kế hoạch thường niên và kế hoạch giữa kỳ dành cho mỗi khách hàng.
Duy trì và phát triển danh mục các khách hàng đem lại lợi nhuận và có chất
lượng tín dụng tốt, loại ra khỏi danh mục các khách hàng có chất lượng tín dụng thấp.
Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng tối thiểu phải đạt được mục
tiêu lợi nhuận đề ra.
Đảm bảo xử lý tất cả các hồ sơ xin vay mới hoặc các hồ sơ tín dụng hiện tại, bao
gồm cả việc cơ cấu lại nợ.
Giám sát thường xuyên việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của khách hàng,
thường xuyên liên hệ với cán bộ quan hệ khách hàng cấp cao để đảm bảo việc quản lý
và thu hồi các khoản vay có vấn đề một cách hiệu quả.
Có biện pháp xử lý kịp thời để giảm rủi ro tổn thất tín dụng phát sinh từ các
khoản vay có vấn đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác như kinh doanh đối ngoại, chiết khấu bộ chứng từ
xuất nhập khẩu, huy động vốn…
3.3.4 Phòng hỗ trợ kinh doanh :
Hỗ trợ soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Lưu giữ hồ sơ vay vốn theo qui định.
Lập các loại báo cáo thống kê theo qui định, thông tin tín dụng.
Theo dõi và cung cấp thông tin cho lãnh đạo phòng kinh doanh, ban Giám Đốc
về các khoản vay tới hạn, các khoản lãi chưa thu, các khoản nợ quá hạn, nợ có vấn đề
của từng cán bộ tín dụng khách hàng, từng phòng giao dịch và toàn chi nhánh theo định
kỳ, hàng tuần hoặc đột xuất…
Xử lý các khoản nợ xấu có vấn đề do lãnh đạo phân công như: các khoản nợ
phải khởi kiện ra tòa, phải bán hoặc đấu giá tài sản theo qui định, mua bán nợ, đôn đốc
thi hành án…
Lập hồ sơ xử lý nợ, miễn, giảm lãi trình hội đồng xử lý rủi ro, miễn giảm lãi của
ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL.
3.3.5 Phòng quản lý rủi ro:
Lập báo cáo đánh giá rủi ro, phân tích đánh giá các điều kiện cấp tín dụng như
tính pháp lý của hồ sơ, tính khả thi của dự án/phương án vay vốn; tài sản bảo đảm cho
khoản vay, định giá khoản vay, những rủi ro có thể xảy ra và các nội dung khác liên
quan đến khoản vay.
Kiểm soát thực hiện đúng cơ cấu của danh mục đầu tư đã phê duyệt.
Quản lý, đảm bảo việc tuân thủ chính sách tín dụng đã được phê duyệt trong
từng thời kỳ.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 13
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Thu thập, phân tích và lập báo cáo tổng hợp phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng cho toàn chi nhánh, đưa ra các thông tin cảnh báo nhằm đảm bảo hoạt động
tín dụng an toàn - hiệu quả. Thực hiện kiểm soát tín dụng nội bộ và lập báo cáo kiểm
soát tín dụng nội bộ theo qui định của ngành.
Theo dõi, hỗ trợ bộ phận kinh doanh đánh giá danh mục tín dụng định kỳ, tháng,
quý, năm hoặc đột xuất để xác định mức độ rủi ro theo từng loại hình tài trợ, cấu trúc
khoản vay, phân khúc thị trường, khách hàng …
Tham gia vào việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
3.3.6 Phòng kế toán – ngân quỹ:
Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và ngoài
nước.
Thực hiện công tác hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi
trả tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân, dịch vụ chi trả tiền kiều hối ...
Thực hiện kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với Ngân Sách Nhà Nước và
quy định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng tín dụng chuyển
sang theo chế độ quy định.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo quy
định của Nhà Nước và của ngân hàng.
Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với Hội sở.
Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
Lập kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị và theo dõi việc thực hiện.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3.3.7 Phòng kiểm tra nội bộ:
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh.
Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những sai sót; theo dõi sửa sai
theo kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra và kiểm tra nội bộ chi nhánh.
Thực hiện báo cáo kết quả của công tác kiểm tra nội bộ.
Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà Nước, NHNN và của hội sở
ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL trong việc kiểm tra tại chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ
khác do Giám Đốc giao.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 14
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh An Giang
Phòng kiểm tra
nội bộ
Giám đốc
Phòng hành chánh
nhân sự
Phòng kinh
doanh
Phòng quản lý
rủi ro
Phòng giao dịch
Châu Phú
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng giao dịch
Tân Châu
Phòng hỗ trợ
kinh doanh
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang)
3.4 Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng trong năm 2008
3.4.1 Thuận lợi
Mạng lưới ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL hiện đang phát triển trên toàn quốc.
Qua đó, thương hiệu Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL An Giang cũng được nhiều
người biết đến và gắn chặt với việc cho vay với nhiều mục tiêu đa dạng hóa phù hợp với
nhu cầu đời sống người dân địa phương và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Ban Giám đốc đơn vị đã xác định đúng tầm quan trọng của công tác tín dụng
trong giai đoạn hiện nay là mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, từ đó đã
có những bước đầu tư phù hợp từ việc chỉ đạo thực hiện đến việc tổ chức đào tạo nhân
sự đáp ứng tình hình thực tế.
Các văn bản hành lang pháp lý của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL trung ương
đảm bảo tính đa dạng và chủ động cho chi nhánh trong cơ chế quản lý tài chính cũng
như về hoạt động tín dụng, về chọn lựa khách hàng, đối tượng vay vốn, lãi suất cho vay
cùng các phương thức cho vay cũng như các biện pháp bảo đảm tiền vay đã tạo điều kiện
thuận lợi trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
3.4.2 Khó khăn
Với đội ngũ cán bộ cán bộ tín dụng trẻ và năng động, tiếp nhận nhanh những
tiến bộ khoa học kỹ thuật và các văn bản chỉ đạo hoạt động của cấp trên. Tuy nhiên,
trình độ thẩm định dự án, khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp cũng như phân
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 15
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
tích, dự đoán các thông tin cần thiết trong công tác thẩm định cho vay của cán bộ tín
dụng còn một số hạn chế và việc thực hiện đồng bộ các nghiệp vụ mới phát sinh của các
phòng ban chưa được trôi chảy.
Tình hình vốn huy động tại chổ thấp do vậy chi nhánh phải điều hòa từ nguồn
vốn trung ương để cho vay dẫn đến chi phí đầu vào cao, ảnh hưởng phần nào đến kế
hoạch lợi nhuận.
Công tác tổ chức quản lý tại ngân hàng còn khiếm quyết. Hiện tại, ngân hàng
phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang chưa có bộ phận chuyên trách chăm sóc
khách hàng nên khó tiếp xúc với khách hàng, nắm bắt nguyện vọng và định hướng thị
trường tín dụng của ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng vẫn chủ yếu là huy động và kinh doanh tín dụng
truyền thống. Các dịch vụ ngân hàng chưa phát triển. Chẳng hạn, dịch vụ rút tiền tự
động bằng máy ATM còn rất hạn chế.
3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006-2008
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số tiền % Số tiền %
Thu
nhập 113.768 137.218 192.172 23.450 20,61 54.954 40,05
Chi phí 94.507 107.037 173.891 12.530 13,26 66.854 62,46
Lợi
nhuận 19.261 30.181 18.281 10.920 56,69 (11.900) (39,43)
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang)
113.768
94.507
19.261
137.218
107.037
30.181
192.172
173.891
18.281
0
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Biểu đồ 3.1: Kết quả họat động kinh doanh
từ năm 2006 - 2008
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 16
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Từ thực tế kết quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm cho thấy thu nhập của
ngân hàng là chủ yếu từ hoạt dộng tín dụng, chiếm tỷ lệ trên 80%/tổng thu nhập. Cụ thể
thu nhập năm 2007 là 137.218 triệu đồng, tăng 23.450 triệu so với năm 2006, với tỷ lệ
tăng 20,61%/năm trước, thu nhập năm 2008 là 192.172 triệu đồng, tăng 54.954 triệu
đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng 40,05%/năm trước.
Tổng chi phí năm 2007 là 107.037 triệu đồng, tăng 12.530 triệu đồng so với năm
2006 với tỷ lệ tăng 13,26%/năm trước. Đến năm 2008 chi phí tăng 173.891 triệu đồng,
tăng 66.854 so với năm 2007 với tỷ lệ tăng 62,46%/năm trước.
Đạt lợi nhuận cao là điều của tất cả các Ngân hàng thương mại luôn mong đợi, ta
thấy thu nhập của ngân hàng có xu hướng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên lợi nhuận lại
bị giảm vào năm 2008. Cụ thể 2006 lợi nhuận là 19.261 triệu đồng, năm 2007 là 30.181
triệu đồng và năm 2008 là 18.281 triệu đồng. So sánh nhận thấy năm 2007 tăng 10.920
triệu đồng tỷ lệ tăng 56,69%, tuy nhiên năm 2008 giảm 11.900 triệu đồng, tỷ lệ giảm
39,43%. Lợi nhuận năm này giảm không phải do ngân hàng kinh doanh không hiệu quả
mà là do năm nay ngân hàng phải xây dựng thêm trụ sở mới, đồng thời trong năm nền
kinh tế không ổn định lạm phát gia tăng làm chi phí hoạt động tăng lên trong khi lãi suất
cho vay có xu hướng giảm dẫn đến lợi nhuận giảm so với năm trước.Từ kết quả kinh
doanh trên cho thấy hiệu quả hoạt động của đơn vị ngày càng được củng cố phát triển
và nâng cao.
3.6 Phương hướng nhiệm vụ năm 2009
Tập trung công tác huy động vốn, ưu tiên khoản chi phí hợp lý để thực hiện
nhiều biện pháp phù hợp, thiết thực, hiệu quả nhằm thúc đẩy nhanh công tác huy động
vốn, từ đó mới có thể đáp ứng phần nào nguồn vốn để cho vay trong thời gian tới.
Tăng cường quảng bá thương hiệu MHB gắn với các sản phẩm dịch vụ đặc thù
có thế mạnh riêng của ngân hàng và có thái độ hết sức thân thiện, tận tình, tạo uy tín và
lòng tin tối đa với khách hàng và các quan hệ đối tác để thu hút vốn huy động.
Khai thác triệt để các hình thức huy động vốn sẵn có được triển khai từ trung
ương, mở rộng những hình thức huy động mới lạ hấp dẫn phù hợp với đặc thù tại địa
phương. Duy trì tốt mối quan hệ và tìm kiếm các nguồn vốn khác của các tổ chức trong
thị trường hai (khi được Tổng Giám đốc chấp thuận) để hòa nhập vào nguồn vốn huy
động của thị trường một tạo nguồn vốn ổn định cho chi nhánh.
Tiếp thu và đẩy nhanh khai thác các dịch vụ tiện ích phục vụ cho khách hàng
trong công tác thanh toán cũng như thực hiện tốt công tác bán chéo sản phẩm nhằm thu
hút vốn không kỳ hạn và tăng nguồn thu nhập cho hoạt động dịch vụ trong tổng thu
nhập.
Bám sát vào các mục tiêu định hướng của Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng
Giám Đốc ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL để xác định đầu tư tín dụng hợp lý. Tiếp
tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, triệt để chấp hành các quy trình quy định
của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL trung ương của ngành và các quy định có liên
quan khác.
Đẩy mạnh thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu có phương án kiểm soát nợ xấu gia tăng,
bảo đảm nợ xấu toàn chi nhánh dưới mức 3% tổng dư nợ nhằm chấn chỉnh và nâng cao
chất lượng tín dụng.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 17
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Tổ chức quản lý tiếp nhận và khai thác tốt các nguồn vốn hiện có, vốn tài trợ giá
rẻ, tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất bình quân đầu vào, tính toán mức lãi suất cho vay
hợp lý đảm bảo tối đa lợi nhuận nhưng vẫn thực hiện tốt chiến lược cạnh tranh thu hút
khách hàng.
Tổ chức thực hiện tốt công tác điều hòa vốn trong nội bộ, công tác xây dựng kế
hoạch và hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
và từng đơn vị cấp hai.
Tăng cường hơn nữa công tác quản lý tài chính, thực hiện các khoản tạm ứng chi
tiêu, mua sắm đúng quy định, đồng thời tiếp tục khắc phục sửa sai và rút kinh nghiệm
theo kết luận của thanh tra ngân hàng Nhà Nước An Giang.
Kiểm tra việc thực hiện chủ trương khoán tài chính đến các chi nhánh cấp hai và
theo dõi thường xuyên việc chi tiêu của từng đơn vị.
Tăng tính chủ động tự chủ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh
cấp hai phát triển tốt, bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra giám sát để phát hiện và
khắc phục kịp thời những sai sót có thể phát sinh.
Tăng cường công tác quản lý cán bộ toàn chi nhánh rà soát kiểm tra biên chế
chính thức tại đơn vị đồng thời đánh giá chất lượng công tác từng cán bộ để sắp xếp bố
trí cán bộ chuyên môn hợp lý và hiệu quả.
Làm tốt công tác dự báo, định hướng thị trường cập nhật các thông tin kinh tế xã
hội cần thiết, phổ biến kiến thức và đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng theo tình hình mới
để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại trong tương lai.
3.7 Quy định cho vay của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An
Giang
(Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. 2005. Quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT
ngày 17/05/2005 về việc ban hành quy định chung về cho vay đối với khách hàng)
3.7.1 Đối tượng cho vay:
Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng vay là tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống ở trong nước và nước ngoài bao gồm:
Các tổ chức là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức tín dụng
khác có đủ các điều kiện qui định của bộ luật dân sự.
Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.
3.7.2 Điều kiện tín dụng
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự t._.ay hộ gia đình, cá nhân tại ngân hàng
qua ba năm ta thấy tình hình hoạt động ngân hàng khá hiệu quả, các chỉ số như doanh số
cho vay, doanh số dư nợ, tình hình thu nợ và chỉ tiêu nợ quá hạn đều có sự tăng trưởng
đáng kể dẫn đến doanh thu và lợi nhuận cũng có sự tăng trưởng. Từ đó, ngân hàng đã
khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực cung ứng, bổ sung vốn cho người dân
trong quá trình SXKD đặc biệt là trong xây dựng, sửa chữa nhà.
Mặc dù tình hình kinh tế xã hội có sự biến động trong những năm qua, đồng thời
xuất hiện nhiều ngân hàng thương mại và các quỹ tín dụng nên ngân hàng đã đặt vào thế
phải cạnh tranh gay gắt. Nhưng nhìn chung tình hình kinh doanh vẫn có sự tăng trưởng
qua các năm. Tuy nhiên, dù phải cạnh tranh, đối mặt với những bất lợi trong quá trình
hoạt động nhưng từ lúc hoạt động đến nay ngân hàng chưa gặp những tình trạng rủi ro
nào, dẫn đến tổn thất lớn gây thiệt hại nặng nề cho ngân hàng, có được kết quả này là
nhờ sự nổ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo chặt chẽ của
giám đốc trong những năm qua. Vì thế, trong giai đoạn sắp tới để có thể kinh doanh có
hiệu quả cao thì ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng hơn
nữa. Qua quá trình tham khảo, tìm hiểu thực tế đồng thời kết hợp với những kiến thức
của bản thân, nên trong chương tiếp theo sẽ đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng hộ gia đình, cá nhân cho ngân hàng.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 42
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH AN GIANG
Những năm qua, ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang đã góp
phần không nhỏ trong việc giúp các hộ vay vốn để mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở. Tuy
nhiên, để có thể phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường đa dạng, phức tạp và
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Chính vì vậy, để có thể đứng vững và kinh doanh có
hiệu quả thì cần phải có những chiến lược, tầm nhìn và một số biện pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh với những bước đi phù hợp. Nhưng bên cạnh đó, ngân hàng vẫn còn gặp
một số vướng mắc sau:
Vốn huy động không đủ đáp ứng cho vay mà Chi nhánh phải lệ thuộc vào điều
chuyển từ Hội sở. Tuy nhiên, trong những năm tới nguồn vốn điều chuyển này có thể bị
cắt giảm vì Hội sở mở thêm nhiều Chi nhánh khác, Hội sở sẽ tập trung vốn cho các Chi
nhánh mới đồng thời với nguồn vốn điều chuyển này ngân hàng phải chịu khoản chi phí
rất cao .
Nợ quá hạn tăng lên qua các năm, đây là điều đáng ngại, đặc biệt là nợ khó đòi
tại cụm tuyến dân cư rất khó giải quyết .
Công tác tuyên truyền, quảng cáo hình thức gửi tiết kiệm đến dân cư chưa được
nhiều, nhiều người dân chưa biết đến các hình thức huy động với các loại lãi suất đi
kèm .
Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ gia đình, cá
nhân cho ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang:
5.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn:
Tăng cường công tác huy động vốn trên địa bàn, khai thác các nguốn vốn có tính
ổn định và vững chắc trong dân cư, thay đổi cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nâng cao tỷ trọng
nguồn vốn trung, dài hạn. Để thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cần
phải:
Đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng trên cơ sở mở rộng thêm mạng lưới
hoạt động ở các huyện nhằm mở rộng thị trường. Mở rộng mối quan hệ với các tổ chức
tín dụng khác để tăng trưởng nguồn vốn. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn: tăng nguồn vốn huy động trung dài hạn có lãi suất thấp để phục vụ nhu
cầu vay vốn trung dài hạn nhằm hạn chế rủi ro; tăng tiền gửi thanh toán,…
Tiếp tục đổi mới chính sách khuyến mãi trong huy động vốn theo hướng thích
hợp và hiệu quả, hướng vào khách hàng, áp dụng các hình thức khuyến mãi phù hợp,
phong phú, gây ấn tượng tốt về ngân hàng. Thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý
khách hàng để có chính sách lãi suất phù hợp.
Tăng cường công tác marketing, quảng bá các sản phẩm tiền gửi tại các chi
nhánh, tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới hiện có, đẩy
mạnh các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, luôn đổi mới công nghệ, tác phong giao
dịch để tạo tâm lý an tâm cho khách hàng gửi tiền.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 43
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
5.2 Không ngừng mở rộng qui mô tín dụng hộ gia đình, cá nhân
5.2.1 Nâng cao doanh số cho vay
Cần nâng cao chất lượng món vay đối với hộ gia đình, cá nhân ngay khi bắt đầu
cho vay: chú trọng thẩm định những điều kiện vay vốn gắn với xếp loại khách hàng
nhằm đảm bảo cho vay đúng cơ chế, chính sách tín dụng, không ngừng nâng cao chất
lượng kiểm tra, kiểm soát, thường xuyên phân tích nợ nhằm phát hiện những sai sót để
khắc phục kịp thời. Bên cạnh đó, mở rộng hoạt động cho vay trung, dài hạn để đáp ứng
nhu cầu khách hàng, tính toán thời hạn cho vay hợp lý và cũng cần tăng doanh số cho
vay xây dựng nhà ở hơn nữa nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là
phát triển nhà ở cho nhân dân ở An Giang.
Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với trung tâm thông tin tín dụng với mục đích
giúp cho ngân hàng có thêm những thông tin cần thiết để làm cơ sở cho việc đầu tư tín
dụng có hiệu quả, ngăn ngừa phát sinh nợ khó đòi. Chú trọng và tăng cường hơn nữa
công tác kiểm tra nội bộ hạn chế thấp nhất các vi phạm về cơ chế, nguyên tắc tín dụng.
Cải tiến phương thức phục vụ khách hàng và thủ tục cho vay: khi khách hàng
đến vay vốn hầu hết đều có tư tưởng: có được vay dễ dàng không, gặp ai để liên hệ, thủ
tục có rườm rà không và khi nào mới nhận được tiền… Vì vậy, ngân hàng tiếp tục phát
huy hơn nữa những hiệu quả của “tổ tư vấn nghiệp vụ tín dụng” nhằm giải quyết 02 vấn
đề cơ bản :
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng và hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng để
khách hàng hiểu được phương thức vay vốn của ngân hàng.
- Nếu được vay “tổ tư vấn nghiệp vụ tín dụng cho khách hàng” làm hoàn chỉnh
bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng để họ không còn cho là thủ tục vay vốn của ngân hàng
rườm rà hay không thể làm được mà phải chờ qua người trung gian.
Bên cạnh việc nâng cao doanh số cho vay thì công tác thu nợ cũng không thể
xem thường vì nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Để thu nợ tốt ngân
hàng cần: tăng cường phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác thu
nợ, nhất là khách hàng có nợ quá hạn cần có sự can thiệp của cơ quan Nhà Nước nhằm
xử lý nợ; thường xuyên theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì lập tức thu hồi trước hạn còn đối với
khách hàng gặp khó khăn thực sự thì cùng nhau tìm cách giải quyết.
5.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ dành cho hộ gia đình, cá nhân
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời kỳ,
nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng các dịch vụ
ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Đối với các dịch vụ truyền thống (như dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán…)
đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng
mới, mà còn tạo ra thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, NHTM cần phải duy trì và
nâng cao chất lượng theo hướng: Hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính
công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục làm cho dịch vụ dễ tiếp cận và hấp dẫn khách
hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng gắn với tăng trưởng tín dụng; xoá bỏ những ưu đãi
trong cơ chế tín dụng nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng; hoàn thiện cơ chế
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 44
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, thẻ
tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải nâng cao
năng lực marketing của các NHTM, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu biết,
tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch ngân hàng, nâng cao tiện ích của các dịch vụ
ngân hàng, sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các đảm bảo an toàn
trong kinh doanh ngân hàng.
5.2.3 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng kỹ
thuật, trang thiết bị cho hoạt động ngân hàng
Phát triển hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để nhanh
chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại, quản trị và dịch vụ ngân hàng mới, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng; đồng thời sớm xây dựng hệ thống dự
phòng dữ liệu, hoàn thiện hệ thống an ninh mạng và từng bước áp dụng các chuẩn mực
quốc tế trong hoạt động ngân hàng.
Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác điều
hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên hàng, hệ
thống giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an
toàn, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ cho công tác điều
hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên hàng, hệ
thống giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an
toàn.
Cần thường xuyên rà soát để bổ sung, chỉnh sửa kịp thời hệ thống quy chế, quy trình
nội bộ, quản lý rủi ro tất cả các mặt hoạt động, các ngân hàng chưa ban hành hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ cần khẩn trương trình NHNN xem xét, chấp thuận đem lại lợi
ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
5.3 Xử lý triệt để, kiên quyết các khoản nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một vấn đề luôn làm các nhà quản trị quan tâm bởi vì khi đánh giá
chất lượng tín dụng người ta thường dựa vào tình hình nợ quá hạn. Bất cứ ngân hàng
nào dù quản lý giỏi đến đâu cũng không thể triệt tiêu nợ quá hạn. Vì vậy, ngân hàng cần
áp dụng một số biện pháp sau:
Thường xuyên đánh giá, phân tích kỹ từng khoản nợ quá hạn và phân loại nợ để
áp dụng các chính sách dự phòng phù hợp. Ngoài ra, cần rà soát, lập kế hoạch trong việc
thu hồi nợ quá hạn, tuân thủ những qui định của ngân hàng Nhà nước chuyển nợ quá
hạn một cách nghiêm túc và thực hiện việc xử lý nợ quá hạn một cách triệt để.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 45
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
Khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì việc thanh toán cho
ngân hàng cũng gặp khó khăn. Do đó, để giúp cho khách hàng có khả năng trả nợ ngân
hàng cần xem xét nguyên nhân thất bại trong kinh doanh của khách hàng do đâu? Và
cùng với khách hàng bàn bạc tìm phương hướng giải quyết như điều chỉnh kỳ hạn nợ,
gia hạn nợ để khách hàng có thời gian trả nợ.
Mặt khác, có thể tiếp tục cho khách hàng vay để giải quyết khó khăn tạm thời về
tài chính, có thêm thu nhập và trả nợ cho ngân hàng. Nhưng ngân hàng cũng cần phải
xem khách hàng có thiện chí trả nợ hay không để có quyết định là có nên tiếp tục cho
vay không. Làm như vậy, có thể vừa giúp cho khách hàng vượt qua khó khăn, khách
hàng sẽ có tâm lý chịu ơn nên ý thức trả nợ cao và có khi tuyên truyền về ngân hàng
giúp cho uy tín ngân hàng được nâng cao, và ngân hàng có thể thu được nợ mà khách
hàng còn có cách nhìn sâu sắc, thiện cảm với ngân hàng.
5.4 Nâng cao chất lượng đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ đội ngũ cán bộ tín dụng
tại ngân hàng:
5.4.1 Công tác đào tạo
Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công
nhân viên vì cán bộ là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. Cần xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có
đầy đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu biết về
kiến thức pháp luật,….
Coi trọng việc đào tạo và đạo tạo lại cán bộ một cách thường xuyên, liên tục.
Trước hết, cần phải phân loại cán bộ để có kế hoạch đào tạo cụ thể cho phù hợp với
trình độ và công việc đang làm.
Chú trọng nâng cao kỹ năng cho cán bộ, nhân viên của ngân hàng, bao gồm các
kỹ năng khác nhau: kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng thu thập
và tổng hợp thông tin, kỹ năng phân tích… Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành nghề, sản phẩm nên chỉ những kiến thức về kinh tế, tiền tệ, ngân
hàng là chưa đủ. Nhân viên ngân hàng cần có những thông tin cần thiết về kinh tế, kỹ
thuật, tổ chức…
Định kỳ tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên. Đồng thời lập kế hoạch cử các cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo
chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới.
5.4.2 Tuyển dụng
Trong tuyển dụng nhân viên cũng nên lựa chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi,
xuất sắc và ưu tiên cho sinh viên hệ chính quy từ các trường đại học có uy tín. Khi có
nhu cầu về nhân sự ngân hàng nên công bố rộng rãi ra ngoài như vậy có thể lựa chọn
được người thích hợp với vị trí đang thiếu trong rất nhiều đơn xin việc.
Bên cạnh đó, tuyển dụng theo nguồn lao động nội bộ sẽ giúp ngân hàng tìm
được những ứng cử viên có được những tiêu chuẩn tối thiểu, ngoài ra còn giúp cho ngân
hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc sàn lọc, loại bỏ những hồ sơ không đạt
yêu cầu.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 46
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
5.4.3 Thực hiện chính sách đãi ngộ, thu hút và giữ chân nhân viên giỏi
một cách thỏa đáng
Chính sách đãi ngộ: Trong chính sách đãi ngộ cán bộ, cần chú trọng trình độ,
năng lực cán bộ và có chính sách thỏa đáng đối với những người có học vị, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao. Tất cả các nhân viên được cấp sổ bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế, thường xuyên tổ chức cho nhân viên đi nghỉ mát vào các dịp lễ, ngày nghỉ…
Khen thưởng phải được thực hiện thường xuyên ổn định và công bằng.
Chế độ tiền lương: Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý, xây dựng hệ số trả lương,
thưởng để đáp ứng nhu cầu thi đua chất lượng hiệu quả. Cán bộ tín dụng phải hưởng
lương cao hơn vì thu nhập của Chi nhánh Ngân hàng phần lớn là do hoạt động tín dụng
mang lại. Và những cán bộ tín dụng nào làm việc tốt thì mức lương cũng cao hơn những
cán bộ tín dụng làm việc không tốt thì mới kích thích tinh thần làm việc đối với cán bộ
tín dụng và từ đó hiệu quả công việc cũng cao hơn.
Môi trường làm việc: cần tạo một môi trường làm việc thoải mái, thoáng mát tạo
không khí hứng thú giúp các nhân viên có sự thích thú trong khi làm việc, môi trường
làm việc cũng cần có tính cạnh tranh nhưng phải trên tinh thần lành mạnh nhằm giúp
nhân viên phát huy được năng lực của bản thân.
5.4.4 Hoàn thiện cung cách phục vụ khách hàng, nâng cao khả năng giao
tiếp của cán bộ nhân viên
Đổi mới phong cách giao dịch, thể hiện sự văn minh lịch sự của cán bộ đối với
khách hàng. Nâng cao tính kỹ cương, kỹ luật của cán bộ, nhân viên trong ngân hàng.
Thường xuyên nâng cao phẩm chất đạo đức cho cán bộ kết hợp với theo dõi,
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những biểu hiện không tốt như: ngâm hồ sơ, giao tiếp
thiếu tế nhị, không thân thiện... Bên cạnh đó, cần tổ chức thường xuyên các buổi thảo
luận, trao đổi giải quyết những khó khăn trong công việc để nhân viên có thể học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau.
Đặc biệt cần nâng cao khả năng giao tiếp cán bộ nhân viên khi tiếp xúc với
khách hàng bởi vì kỹ năng giao tiếp có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng và đó là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn tượng tốt đẹp, sự tin tưởng
của khách hàng đối với ngân hàng. Vì vậy, khi tiếp xúc khách hàng cần phải tôn trọng,
lắng nghe, kiên nhẫn, trung thực và gây dụng niềm tin tạo mối quan hệ lâu dài với
khách hàng.
Ngoài ra, chi nhánh cần thực hiện thêm một số giải pháp sau:
Ngân hàng nên chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro: không
nên tập trung quá nhiều vốn vào một khách hàng; đối với những dự án lớn cần huy động
nhiều ngân hàng tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn vay; hạn chế cho vay ở các lĩnh
vực có tỷ lệ rủi ro cao.
Đẩy mạnh việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để vừa phát triển thêm các
dịch vụ vừa xây dựng cơ sở và tạo điều kiện hội nhập với các tổ chức tín dụng khác trên
địa bàn. Cải tạo cơ sở vật chất, tạo trụ sở khang trang thoáng mát nhằm gây ấn tượng tốt
để thu hút khách hàng.
Tiếp tục xác định đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng vẫn là cho vay xây
dựng nhà, đối với khách hàng truyền thống của ngân hàng là nông dân, các hộ sản xuất
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 47
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
kinh doanh vay mua, xây dựng, sữa chửa nhà ở và các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
cần củng cố và phát triển hoạt động cho vay, tăng dư nợ.
Áp dụng các chương trình phần mềm kế toán thống nhất trong toàn tỉnh để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát tổng hợp hoạt động kinh doanh và
công tác báo cáo hoạt động.
Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải được thực hiện thường xuyên trên
cơ sở so sánh về sản phẩm, lãi suất, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân
hàng,...Từ đó, tạo sự khác biệt của ngân hàng về sản phẩm dịch vụ, lãi suất, quảng
cáo,...để thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Đẩy mạnh các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là hệ thống thanh
toán tiền nợ, thanh toán chuyển tiền, củng cố các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện
có.Tăng cường đầu tư các thiết bị thanh toán, máy rút tiền tự động,...
Đổi mới tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận cũng như
trong toàn hệ thống của ngân hàng. Trước hết sớm hình thành Phòng chăm sóc khách
hàng nhằm giúp ngân hàng tiếp cận được khách hàng một cách thường xuyên, nắm bắt
thông tin, nguyện vọng, thậm chí khiếu nại hay phản ảnh của khách hàng để chấn chỉnh
kịp thời, kể cả khách hàng gửi tiền và vay tiền của ngân hàng.
¾ TÓM TẮT CHƯƠNG 5:
Trên đây là một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, hiện nay ngân hàng cũng đã không
ngừng theo dõi, nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội, phân tích đánh giá những biến động
về lãi suất cho vay và huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn để đưa ra
nhiều biện pháp hữu hiệu: điều chỉnh chiến lược lãi suất phù hợp từng thời kỳ, vận dụng
linh hoạt cơ chế lãi suất, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, chú ý đến đối tượng
cho vay chủ yếu vẫn là xây dựng, sửa chữa nhà… từ đó đã thu hút khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng ngày càng nhiều hơn. Việc thực hiện chính sách có chọn lọc trong
những năm qua nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của ngân hàng, phân loại đối tượng
đầu tư,... Bên cạnh đó, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác huy động vốn
nhằm tạo sự cân đối giữa đầu vào và đầu ra để có thể chủ động hơn về nguồn vốn trong
việc cấp tín dụng của ngân hàng đặc biệt là đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 48
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL mặc dù được thành lập sau hơn so với các
ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nhưng đã gặt hái được nhiều thành công đáng
kể trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Tuy là ngân hàng thương mại nhưng mục đích kinh
doanh không chỉ vì lợi nhuận mà còn chú trọng quan tâm đến mục tiêu chính sách xã
hội. Thực tế trong những năm qua vốn của ngân hàng đã đóng góp rất lớn vào công
cuộc huy động vốn, đáp ứng yêu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh ở tất cả các
thành phần kinh tế nói chung và hộ gia đình, cá nhân nói riêng. Sau quá trình tìm hiểu
và phân tích hoạt động cho vay hộ gia đình, cá nhân trong 3 năm qua để từ đó đưa ra
một số biện pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Đề tài này
bao gồm 6 chương trong đó có 3 chương thực hiện việc phân tích và nghiên cứu để giải
quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
Chương 1: Mở đầu sơ lược về đề tài gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận nêu lên một số khái niệm, lý thuyết được sử dụng cho
quá trình nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Giới thiệu sơ lược về ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An
Giang, chương này để tìm hiểu hoạt động, khái quát tình hình kinh doanh của ngân
hàng về các mặt: lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, những thuận lợi và khó khăn trong
năm 2008,… Đồng thời cho thấy kết quả hoạt động của Ngân hàng trong 3 năm qua có
sự tăng trưởng. Mặc dù trong suốt quá trình kinh doanh, Ngân hàng có nhiều thuận lợi
nhưng cũng có khó khăn khi đối mặt với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trong
lĩnh vực này như hiện nay.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động cho vay hộ gia đình, cá nhân tại ngân
hàng. Qua quá trình phân tích cho thấy sự tăng trưởng của ngân hàng thể hiện ở một số
mặt chủ yếu như: tình hình huy động vốn qua các năm đều tăng thu hút được vốn nhàn
rỗi trong dân cư. Bên cạnh đó, tình hình sử dụng vốn cũng đạt hiệu quả cao thể hiện quy
mô tín dụng được mở rộng, tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Mặt khác,
quá trình này nhằm đánh giá phát hiện những ưu, khuyết điểm của việc cho vay hộ gia
đình, cá nhân trong các năm qua.
Chương 5: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay hộ gia đình,
cá nhân. Chương này chủ yếu đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
hộ gia đình, cá nhân và tập trung chủ yếu vào một số yếu tố như: giải pháp về nhân sự,
xử lý các khoản nợ quá hạn, tăng doanh số cho vay kết hợp đẩy nhanh công tác thu nợ,
công tác huy động vốn,…
Qua tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình cho vay tại ngân hàng cho thấy
ngân hàng đã từng bước hoàn thành nhiệm vụ kinh tế xã hội của Tỉnh, xác định được
mục đích chủ yếu là cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở. Bên cạnh đó để nâng
cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế như hiện nay là một vấn đề không đơn giản, không chỉ đối với bản thân ngân
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 49
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
hàng phát triển nhà ĐBSCL mà còn liên quan tới các ngân hàng khác. Chính vì vậy, cần
phải luôn cố gắng nổ lực hơn nữa để đưa hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển
nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang ngày càng có hiệu quả hơn.
6.2 Kiến nghị
6.2.1 Đối với cơ quan Nhà Nước:
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý: các cơ quan có trách nhiệm của Nhà
nước cần tiếp tục bổ sung, sữa đổi các văn bản pháp lý trên cơ sở một khung khổ pháp
lý đồng bộ, rõ ràng phù hợp với cơ chế thị trường.
Cần có chính sách phù hợp nhằm điều tiết thu nhập của các hộ có thu nhập cao
đồng thời có chính sách giảm thuế và giá trị sử dụng tài nguyên cho các hộ, vùng khó
khăn hoặc gặp thiên tai.
Chính phủ chỉ đạo các địa phương nhanh chóng quy hoạch vùng, tiểu vùng, đẩy
nhanh tiến độ cấp quyền sử dụng đất để nhân dân yên tâm sản xuất kinh doanh, đảm bảo
điều kiện vay vốn ngân hàng nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chính phủ chỉ đạo các địa phương quy định giá trị sử dụng đất phù hợp với giá
chuyển đổi trên thị trường để cho hộ sản xuất đảm bảo điều kiện vay vốn.
Trong bối cảnh người dân nông thôn thiếu thông tin, thiếu khoa học kỹ thuật,
thiếu kinh nghiệm sản xuất, thị trường, khả năng tài chánh… nếu chỉ giải quyết vấn đề
về vốn thì vẫn chưa đủ và khó có thể phát huy hiệu quả. Do đó Nhà nước cần phải có
những chính sách và giải pháp đồng bộ như chính sách khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, chính
sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm…
Nhà nước đã có chủ trương mở rộng đối tượng cho vay, nới lỏng điều kiện đảm
bảo tiền vay nhưng trong thực tế hiện nay, tỷ lệ hộ nông dân được cấp giấy chứng nhận
quyền sử sụng đất ở một số địa phương còn rất thấp. Đề nghị Nhà nước và các ngành có
liên quan đẩy mạnh tiến độ giao đất cho nông dân.
Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ thành lập phòng bán đấu giá tài sản thanh lý ở
nhiều nơi, có uy tín và đúng theo pháp luật để Ngân hàng có thể bán, thanh lý tài sản
một cách dễ dàng, nhanh chóng hơn.
Nhà nước cần xúc tiến và thành lập các trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm để
tránh tình trạng người vay có thể dùng một tài sản đảm bảo để vay ở nhiều tổ chức tín
dụng.
Để vay vốn ngân hàng, người dân cần phải có tài sản thế chấp mà cụ thể là
quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn. Song việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở một số địa phương còn rất chậm. Do đó đề nghị các cấp chính quyền địa phương
đẩy mạnh tiến độ hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân
an tâm sản xuất và dễ dàng trong việc thực hiện quan hệ vay vốn đối với ngân hàng.
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước:
Quản lý chặt chẽ hơn nữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, hạn chế tình
trạng các tổ chức do chạy theo số lượng nên xảy ra tình trạng cạnh tranh không lạnh
mạnh nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình như: cho vay không đúng nguyên tắc,
không đúng qui trình nghiệp vụ,…Từ đó, hạn chế được tình trạng nợ quá hạn phát sinh
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 50
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
trên diện rộng, đảm bảo được cho vay trên cơ sở an toàn vốn của ngân hàng. Ngân hàng
Nhà Nước cần có biện pháp, cơ chế quản lý, thanh tra, kiểm tra và qui định cụ thể có
bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng
và hoạt động ngân hàng
Khống chế mức lãi suất cho vay giữa các ngân hàng để tránh tình trạng một số
ngân hàng hạ lãi suất cho vay để hấp dẫn khách hàng dẫn đến mất cân đối giữa lãi suất
cho vay và lãi suất tiền gửi. Để đảm bảo được tình hình tài chính thì các ngân hàng chủ
yếu cạnh tranh với nhau bằng phong cách giải quyết thủ tục nhanh chóng, cơ sở vật chất
tiện nghi. Từ đó, khắc phục được việc so sánh không đúng giữa ngân hàng này với ngân
hàng khác của một bộ phận khách hàng.
6.2.3 Đối với Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL:
Giải quyết hồ sơ vay nhanh chóng, khoa học, chính xác và thực hiện tốt chiến
lược thu hút khách hàng, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng giao
tiếp, phục vụ của cán bộ viên chức.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, chú trọng hoạt động
Marketing, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại
dựa trên công nghệ hiện đại.
Bên cạnh đó, cần điều chỉnh lãi suất kịp thời, thông báo đến Chi nhánh kế
hoạch cho vay có hiệu quả nhằm không để khách hàng bị thiệt với những chính sách ưu
đãi của ngân hàng khác. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng,
tăng hoạt động dịch vụ để từng bước chuyển đổi cơ cấu nguồn thu nhập và để phân tán
tối đa mức độ rủi ro.
Cần tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường để xây dựng và thực hiện chiến lược,
chính sách phát triển phù hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Cụ
thể là hợp lý hóa các quy trình, thủ tục, đổi mới công nghệ và thái độ phục vụ để giảm
rủi ro và chi phí .
Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền thông tin, hướng dẫn công
nghệ, nghiệp vụ để giúp người vay xây dựng các dự án, thực hiện tốt các nguyên tắc,
chế độ, sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Mặt khác,
liên hệ chính quyền địa phương và cơ quan chức năng để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ
quá hạn phát sinh.
Tuyển chọn và bố trí đủ cán bộ cho ngân hàng cơ sở theo yêu cầu của công
việc và có tiêu chuẩn rõ ràng để bố trí phù hợp. Quan tâm công tác đào tạo và đào tạo
lại cán bộ đủ tiêu chuẩn theo quy định, có chính sách khuyến khích cán bộ tích cực học
tập đúng mức trên mọi phương diện và phải có một chính sách tiền lương hợp lý cho
nhân viên.
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 51
Phân tích hoạt động tín dụng hộ gia đình, cá nhân GVHD: TS.Bùi Thanh Quang
tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang
SVTH: Lâm Mỹ Thanh _DH6TC1 Trang 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều.năm 2006. Tiền tệ - Ngân hàng. TP Hồ Chí Minh. NXB
Thống Kê.
2. Nguyễn Thị Mùi. năm 2001.Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng. NXB Xây Dựng
3. Nguyễn Đăng Dờn. năm 1998. Tiền tệ ngân hàng. NXB TP Hồ Chí Minh.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều. năm 2006. Nghiệp vụ ngân hàng. TP Hồ Chí Minh.
NXB Thống Kê.
5. Nguyễn Thị Thùy Nhi. 2007.Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng
Sacombank chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp. Khoa KT – QTKD. Đại
học An Giang.
6. Dương Văn Bản. 2007. Phân tích hoạt động cho vay đối với hộ gia đình, cá
nhân tại ngân hàng NN và PTNT chi nhánh Châu Thành tỉnh An Giang. Chuyên
đề tốt nghiệp. Khoa KT – QTKD. Đại học An Giang.
7. Huỳnh Lê Xuân Hà. 2008. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên. Khóa luận tốt nghiệp đại học. Khoa KT –
QTKD. Đại học An Giang.
8. Các quy chế về cho vay tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh An
Giang:
+ Quyết định số 319/QTTD – NHNN ngày 27/05/2005 của giám đốc ngân hàng
phát triển nhà ĐBSCL.
+ Quyết định số 43/2005/QĐ – NHNN – HĐQT ngày 17/05/2005 của chủ tịch
Hội Đồng Quản Trị ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL.
9. Đọc từ: www.mof.gov.vn
10. Đọc từ: www.sbv.gov.vn
11. Đọc từ: www.saga.com.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1100.pdf