Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ công nghệ - Misoft

Tài liệu Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ công nghệ - Misoft: ... Ebook Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ công nghệ - Misoft

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ công nghệ - Misoft, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm đầu của quá trình hội nhập các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất non trẻ, đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Các doanh nghiệp đã không thoát khỏi cảnh lúng túng, bế tắc và có nguy cơ bị phá sản. Do vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn, tạo ra được các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nhằm thực hiện các mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, bên cạnh việc đưa ra những quyết sách, chiến lược phù hợp, kip thời đối với các hoạt động kinh tế của mình thì trong nền kinh tế thị trường đa thành phần các doanh nghiệp cần thiết phải có sụ hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài để có thể đứng vững và phát triển được. Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá được đúng thực trạng tài chính để đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực giúp nhà đầu tư có quyết định đúng đắn lựa chọn đầu tư ; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có cơ sở để thực thi các chính sách tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật được coi là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, trong quá trình thực tập tại công ty CP Phát triển Phần mềm & Hỗ trợ công nghệ - Misoft, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty CP Phát triển Phần mềm & Hỗ trợ công nghệ - Misoft ”. Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đồng thời qua đó muốn đóng góp ý kiến của mình cho công ty. Với mong muốn làm cho công ty phát triển mạnh và tiến xa hơn nữa trong sự nghiệp kinh doanh của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với nội dung như sau : Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Misoft. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hoạt động tài chính tại công ty CP Phát triển phần mềm & Hỗ trợ công nghệ Misoft. Để hoàn thành được chuyên đề, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty CP Phát triển Phần mềm & Hỗ trợ công nghệ - Misoft đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tôi mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế. Doanh nghiệp là nơi diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư, Tiêu thụ và Phân phối, động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả. Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan trọng. Qua đó người ta có thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác nhau như: Ban giám đốc, (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và cả các cơ quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. 2. Tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện bằng con số. Cụ thể hơn, phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để các con số nói lên thực chất của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm người dựa trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm, cụ thể là: Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra kế sách kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở hữu. Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi. Họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay. Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh . Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không. Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Để đánh gía thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế. Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đưa ra thông tin giúp cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng . 3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, có thể coi hệ thống báo cáo tài chính kế toán là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp . Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp: Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau: Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN. Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN. Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi sẽ đề cập đến các báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên. 3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN): 3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa: a) Khái niệm: BCĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm). Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, xắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ. b) Ý nghĩa: BCĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 3.1.2. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán: Khi lập bảng cân đối kế toán, sử dụng nguồn số liệu sau: - Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước. - Sổ cái các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích. - Bảng cân đối tài khoản. - Các tài liệu liên quan khác (số chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê…) 3.1.3. Nội dung và kết cấu của BCĐKT: BCĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT gồm có hai phần: Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được xắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất. Về mặt kinh tế : Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như tài sản cố định, vật liệu, hàng hoá, tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng…), các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh (thu mua, sản xuất, tiêu thụ…). Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ số tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp. Phần tài sản được chia làm hai loại: Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được xắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…). Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế : Số liệu phần “Nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán thể hiện quy mô, nội dung và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước (về số vốn của Nhà nước), với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, với liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng (về các khoản vốn vay), với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với công nhân viên… Phần nguồn vốn được chia làm hai loại: Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ (người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên). Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành các khoản mục, các khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Ở cả hai phần, ngoài cột chỉ tiêu còn có các cột phản ánh mã số của chỉ tiêu, cột số đầu năm và cột số cuối kỳ. Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, bảng cân đối kế toán còn có chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán. 3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN): 3.2.1. Khái niệm và ý nghĩa : a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo này còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản khác. b) Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp. 3.2.2. Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập dựa trên nguồn số liệu sau: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. - Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. - Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. - Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm. 3.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh: BCKQKD gồm có 3 phần: Phần I: Lãi, lỗ. Phần này phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác. Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT của hàng bán nội địa. Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại; số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. 3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN): 3.3.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa : Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho người sử dụng biết được các thông tin về sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn thường có thời hạn từ 3 tháng trở xuống, có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong việc thay đổi giá trị). Mục đích: Người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và dự đoán các mặt chính sau: - Dự đoán lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp thông qua xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ. - Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Chỉ ra mối liên hệ giữa lợi nhuận (lỗ) ròng và luồng tiền tệ bởi vì doanh nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền. - Xác định những nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp như nhu cầu đầu tư tài sản cố định, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá khả năng sinh lợi… Các quyết định kinh tế mà người quản lý đưa ra đòi hỏi sự đánh giá khả năng cuả doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra tiền. c) Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền. 3.3.2. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT: Báo cáo LCTT gồm có ba phần: Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí...). Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động XDCB, mua xắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác. Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi. 3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN): 3.4.1. Khái niệm và ý nghĩa: a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế – tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác. b) Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp. 3.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong: Các sổ kế toán kỳ báo cáo. BCĐKT kỳ báo cáo. Báo cáo KQKD kỳ báo cáo. Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước. 3.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và BCKQKD, khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn ngắn gọn dể hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế toán khác. Thuyết minh Báo cáo tài chính có nội dung cơ bản sau : Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm: + Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. + Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố định. + Tình hình thu nhập của công nhân viên. + Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu. + Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác. + Các khoản phải thu và nợ phải trả. Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp + Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. + Khả năng thanh toán. + Tỷ suất sinh lời. Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu. Các kiến nghị. II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Nội dung phân tích Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhau, phân tích tình hình tài chính phải đạt được các mục tiêu sau: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ hoạt động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về khả năng tạo ra tiền và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó. Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về xu thế phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp sau đây: 1.1. Phân tích tình hình và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.1.1. Phân tích tình hình và sử dụng vốn dưới góc độ tài sản: Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Tài sản cố định đóng vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, sau mỗi quá trình kinh doanh nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và giá trị của sản phẩm, dịch vụ. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất kỳ nguồn vốn nào thì việc sử dụng tài sản cố định đều phải bảo đảm tiết kiệm và đạt hiệu qủa cao. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần ( hoặc tổng giá trị sản xuất) Nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình quân) TSCĐ C Chỉ tiêu này phản ảnh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng coa chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định. Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận thuần trước thuế (hay lợi nhuận thuần sau thuế hoặc lợi nhuận gộp) Nguyên giá bình quân (hay giá trị còn lại bình quân) TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, tỷ lệ này cao được đánh giá là tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp phải nâng cao tổng lợi nhuận thuần đồng thời sử dụng tiết kiệm và lợp lý TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá bình quân ( hay giá trị còn lại bình quân) TSCĐ Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận thuần (hay tổng giá trị sản xuất) Chỉ tiêu cho biết để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định và chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định. Do đó, chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp càng ít tốn chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cao hơn. Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần VCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Tỷ suất sinh lợi của VCĐ = Lợi nhuận trước thuế VCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng VCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thì không chỉ cần có TSCĐ mà tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm… cũng hết sức cần thiết. Do đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, ta dựa vào các chỉ tiêu phân tích sau: Sức sản xuất của tài sản lưu động = Tổng giá trị sản xuất Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân đem lại mấy đồng doanh thu. Sức sinh lợi của tài sản lưu động = Lợi nhuận thuần trước thuế (hay lợi nhuận thuần sau thuế hoặc lợi nhuận gộp) Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân làm ra mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để nâng cao chỉ tiêu này cần phải tăng tổng lợi nhuận thuần hay lãi gộp đồng thời đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của VLĐ. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta cần phải tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần xem xét các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của VLĐ (N) = Doanh thu thuần VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn đước gọi là “hệ số luân chuyển”. Thời gian của 1 vòng luân chuyển (Tv) = Thời gian của kỳ phân tích (T1) Số vòng quay của VLĐ trong kỳ (N) Chỉ tiêu này thể hiên số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Trong công thức này, thời gian của kỳ phân tích được tính theo ngày và được quy định 1 tháng: 30 ngày; 1 quý=90 ngày; 1 năm =360 ngày Hệ số đảm nhiệm của VLĐ (H) = VLĐ bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động cho nên càng nhỏ càng tốt. Sau khi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần phải xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển. Tốc độ luân chuyển có thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu, tiến độ sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tình hình thanh toán công nợ… Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn và tiết kiệm vốn hơn cụ thể là: Với một số VLĐ không tăng có thể tăng doanh thu, cụ thể là nếu tăng nhanh hơn tốc độ luân chuyển của nó. Từ công thức trên ta có : Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * Hệ số luân chuyển. Khi tốc độ luân chuyển thay đổi: Số doanh thu thu thuần tăng thêm (+) hoặc mất đi (-) = VLĐ bình quân * Tốc độ luân chuyển của VLĐ kỳ phân tích - Tốc độ luân chuyển của VLĐ kỳ gốc Đẳng thức này cho thấy doanh thu thuần sẽ tăng lên hoặc mất đi là do sự thay đổi tốc độ luân chuyển của VLĐ Với một số VLĐ ít hơn, nếu tăng tốc độ luân chuyển sẽ thu được doanh thu như cũ (kỳ gốc). Điều này nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được VLĐ so với kỳ gốc. Số VLĐ tiết kiệm (-) hoặc lãng phí(+) = Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích * Thời gian của 1 vòng luân chuyển kỳ phân tích - T._.hời gian của 1 vòng luân chuyển kỳ gốc Thời gian kỳ phân tích Phương pháp phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động như sau: + Đánh giá chung tốc độ luân chuyển: tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển kỳ phân tích với kỳ gốc. + Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển bằng phương pháp loại trừ. + Tính ra số vốn tiết kiệm (-) hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. + Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng và biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Ngoài ra, để có thể phân tích đánh giá chính xác hơn về liệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số quay kho Nguyên vật liệu = Giá thực tế NVL sử dụng trong kỳ Giá thực tế NVL tồn kho bình quân Hệ số quay kho của sản phẩm hàng hoá = Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Giá vốn hàng tồn kho bình quân Thời gian 1 vòng quay = Thời gian theo lịch Hệ số quay số Trong đó: Thời gian theo lịch được tính tròn 1 tháng= 30 ngày, 1 quý = 90 ngày, 1 năm = 360 ngày. Trị giá vật liệu, hàng hoá thành phẩm tồn kho bình quân được tính theo công thức trung bình cộng (lấy tổng số tồn cuối kỳ và đầu kỳ chia cho 2). Hệ số quay kho càng lớn thì hiệu quả sử dụng NVL hay lượng hàng tiêu thụ càng cao, doanh nghiệp làm ăn phát đạt. Ngược lại, chứng tỏ dự trữ vật tư không hợp lý, hàng hoá ế ẩm, tồn đọng nhiều làm giảm tốc độ của vốn kinh doanh. 1.1.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn: Ngoài việc xem xét hiệu qủa kinh doanh dưới góc độ tài sản, hiệu quả sử dụng vốn còn được xem xét cả dưới góc độ nguồn vốn. Dưới góc độ này, hiệu quả sử dụng vốn được các nhà phân tích nhìn nhận ở khả năng sinh lợi. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đông quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người ta dùng các chỉ tiêu sau đây: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để thấy rõ hơn hiệu quả kinh doanh, ta phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo các công thức sau: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trước thuế Vốn chủ sở hữu Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuân thuần trước thuế = Lợi nhuân thuần trước thuế * Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố và được xác định bằng phương loại trừ Nhân tố: Hệ số quay vòng của vốn chủ hữu = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở hữu. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại. Nhân tố: Hệ số doanh lợi doanh thu thuần = Lợi nhuân thuần trước thuế/ Doanh thu thuần. Số lãi đem lại trên một đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại. 1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiêp: Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiêp sẽ cung cấp môt cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp .Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp. 1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán Để nắm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu: Phân tích tình hình biến động về quy mô vốn, nguồn vốn và phân tích tỷ trọng của từng thành phần. Phân tích tình hình đảm bảo vốn của doanh nghiệp: phân tích, so sánh tài sản và nguồn vốn từ đó xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên. 1.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Để biết được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta phải phân tích tình hình biến động lợi nhuận của doanh nghiệp kỳ này so với kỳ trước. Trong đó chỉ rõ các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến từng bộ phận lợi nhuận hoặc các bộ phận lợi nhuận khác nhau ảnh hưởng đến tổng lợi nhuận chung. Thông qua việc tăng giảm lợi nhuận đối chiếu với sự biến động về quy mô tài sản trên BCĐKT để đưa ra những nhận định mang tính khái quát... 1.3. Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu. 1.3.1. Nhóm tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn & tài sản: Phân tích cơ cấu tài sản Ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản để thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có lượng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì cần phải có lượng hàng hoá dự trữ đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra... Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản: BẢNG 1: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Sồ tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A- TSLĐ và ĐTNH I- Tiền II- Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn III- Các khoản phải thu IV- Hàng tồn kho V- TSLĐ khác VI- Chi sự nghiệp B- TSCĐ và ĐTDH I- TSCĐ II- Đầu tư tài chính dài hạn III- Chi phí XDCB dở dang IV-Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn Tổng cộng tài sản Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau: Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể: Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được mở rộng và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tốt. Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nếu tăng thì đây là xu hướng tốt vì sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư theo chiều sâu, việc đầu tư thêm trang thiết bị được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này được xác định bằng công thức: Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = TSCĐ và Đầu tư dài hạn Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh tế cụ thể. Chi phí XDCB: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngược lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một mức độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao, nhưng quá thấp lại ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp ngoài đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài chính khác và ngược lại. Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt được hiện tượng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thi trường. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem xét lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trường không. Mặt khác, để đánh giá số dư hàng tồn kho tốt hay chưa tốt, cần phải so sánh với số dự trữ theo kế hoạch. Số dư hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần thiết là đều không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn, nếu giảm sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin về sự tăng lên hay giảm đi về cả số tương đối và số tuyệt đối của mỗi loại tài sản mà còn biết được cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể đánh giá mức độ hợp lý của việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến động của các khoản mục trong tương lai. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Bên cạnh việc phân tích được cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ: Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số này bằng 0.5 được coi là bình thường Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau đây: BẢNG 2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A- Nợ phải trả I- Nợ ngắn hạn II- Nợ dài hạn III- Nợ khác B- Nguồn vốn Chủ sở hữu I- Nguồn vốn, quỹ II- Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần thiết phải tính hệ số nợ chung của doanh nghiệp: Hệ số nợ = Nợ phải trả = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số nợ bằng 0.5 được coi là bình thường. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì doanh nghiệp không phải đi chiếm dụng vốn để đầu tư cho tài sản của doanh nghiệp. Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , ta có thể đưa ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ vốn (tài sản) và nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể là việc phân bổ đó có hợp lý hay không, các khoản nợ phải thu tăng hay giảm, tình hình đầu tư có khả quan hay không, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp như thế nào... Từ đó đưa ra kết luận chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu. 1.3.2. Nhóm tỷ lệ về đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Có thể khái quát nguồn vốn bảo đảm cho hoạt động sản xuất- kinh doanh (nguồn tài trợ tài sản) của doanh nghiệp qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ VỀ NGUỒN TÀI TRỢ TÀI SẢN TỔNG SỐ TÀI SẢN TSCĐ TSCĐ hữu hình TSCĐ vô hình TSCĐ thuê mua Đầu tư dài hạn v.v... Vốn chủ sở hữu THƯỜNG XUYÊN NGUỒN TÀI TRỢ Vay dài hạn, trung hạn Nợ dài hạn, trung hạn Vay ngắn hạn Nợ dài hạn Chiếm dụng bất hợp pháp TẠM THỜI TSLĐ Tiền Nợ phải thu Đầu tư ngắn hạn Hàng tồn kho v.v… 1.3.3. Nhóm tỷ lệ về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Tài liệu chủ yếu được sử dụng để phân tích là BCĐKT. Từ số liệu của BCĐKT ta có bảng phân tích sau: BẢNG 3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN Các khoản phải thu ĐN CK CL Các khoản phải trả ĐN CK CL Phải thu khách hàng Trả trước người bán Các khoản phải thu nội bộ Tạm ứng Tài sản thiếu Thế chấp, ký cược Các khoản phải thu khác Vay ngắn hạn Phải trả người bán Người mua trả trước Phải nộp ngân sách Phải trả CNV Phải trả nội bộ Nợ DH đến hạn trả Các khoản phải trả khác Tổng cộng Tổng cộng Để xem xét các khoản phải thu biến động có ảnh hưỏng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không ta cần so sánh các chỉ tiêu: Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả = Tổng nợ phải thu * 100 Tổng nợ phải trả Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại: Nếu tỷ lệ này >100%: sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn Nếu tỷ lệ này <100% chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tốt công nợ và số vốn đi chiếm dụng được càng nhiều. Số vòng luân chuyển các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư của các khoản phải thu hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ Số vòng luân chuyển các khoản phải trả = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải trả Chỉ tiêu này cho biết mức hơp lý của số dư các khoản phải trả và hiệu quả của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải trả lớn chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải trả quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp do phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ BẢNG 4: BẢNG PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN Nhu cầu thanh toán ĐN CK Khả năng thanh toán ĐN CK A. Các khoản cần thanh toán ngay Các khoản nợ quá hạn 1. Phải nộp ngân sách 2. Phải trả ngân hàng 3.Phải trả công nhân viên 4. Phải trả người bán 5. Phải trả người mua 6. phải trả khác Các khoản nợ đến hạn Phải trả ngân sách Phải trả ngân hàng Phải trả công nhân viên B. Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới. 1.Tháng tới 2. Quý tới A. Các khoản cho thể dùng ngay để thanh toán. 1. Tiền mặt : + Tiền việt nam + Ngoại tệ + Vàng bạc 2. Tiền gửi ngân hàng + Tiền việt nam + Ngoại tệ + Vàng bạc Tiền đang chuyển + Tiền việt nam + Ngoại tệ Đầu tư ngắn hạn B. Các khoản có thể dùng để thanh toán trong thời gian tới 1. Tháng tới + Khoản phải thu + Hàng gửi bán 2. Quý tới Cộng Cộng Tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan phản ánh qua khả năng thanh toán. Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả( nợ dài hạn, nợ ngắn hạn…) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Nợ dài hạn và nợ ngắn hạn Nếu hệ số này < 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường và khả quan Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau: Khả năng thanh toán nhanh (Hk) = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Vật tư hàng hoá tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ trong một khoảng thời gian ngắn. Tài sản dùng để thanh toán nhan còn được xác định là: tiền cộng với tương đương tiền. Được gọi là tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh, bất cứ lúc nào thành một lượng tiền biết trước( các loại chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn…có khả năng thanh khoản cao). Vì vậy hệ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh ( gần như tức thời) các khoản nợ được xác định như sau: Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Tương đương tiền Nợ ngắn hạn Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Nếu tỷ suất này1 là rất tốt và điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh và ngược lại. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY MISOFT. I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MISOFT. 1. Thông tin chung về doanh nghiệp. Tháng 5/2001, Bộ quốc phòng ra quyết định 879/2001 QĐ – BQP thành lập Công ty cổ phần phát triển phần mềm và hỗ trợ công nghệ. Giấy phép dăng ký kinh doanh số: 0103010428. Công ty có trụ sở tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh với tổng số cán bộ, công nhân viên 60 người. Đội ngũ cán bộ, kỹ sư giàu kinh nghiệm có bằng cấp chuyên môn và chứng chỉ quốc tế về công nghệ thông tin, an toàn thông tin, đã trực tiếp tham gia khảo sát, tư vấn, thiết kế và triển khai các hệ thống công nghệ thông tin, an toàn thông tin lớn. Toàn thể công ty với với nỗ lực hết mình phấn đấu cho hướng phát triển trở thành một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực an toàn thông tin. Hướng phát triển chính của công ty là: * Tư vấn xây dựng hệ thống công nghệ thông tin & an toàn bảo mật thông tin * Tổng đại lý phân phối sản phẩm An toàn bảo mật mạng và Internet. * Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng về an toàn thông tin. Thông tin chung về doanh nghiệp: - Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Phát triển Phần mềm và Hỗ trợ Công nghệ - Tên giao dịch quốc tế: MISOFT Trụ sở chính: 11 Phan Huy Chú - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội Tel: 84-4-3933 1613 Fax: 84-4-3933 1612 Email: sales@misoft.com.vn Website: www.misoft.com.vn Chi nhánh TP HCM: Trụ sở: 240/2 pasteur , Quận 3, TP Hồ Chí Minh. Tel: 84-4-3820 1018 Fax: 84-4-3820 0961 Email: misofthcm@misoft.com.vn Công ty Misoft, nhà tư vấn và cung cấp giải pháp an ninh mạng hàng đầu tại Việt Nam thành lập dựa trên sự sát nhập các nhóm phát triển phần mềm và triển khai công nghệ từ Trung tâm Toán Máy tính (Bộ Quốc phòng) và một công ty tin học khác. Các nhóm này đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn an toàn thông tin, tích hợp hệ thống; phát triển phần mềm, xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ các dự án và triển khai thành công các dự án công nghệ thông tin như: - Khảo sát tư vấn, thiết kế, lập dự toán và cung cấp thiết bị, giải pháp phần cứng, phần mềm bảo mật cho Ngân hàng TMCP Quân đội. - Tư vấn dự án Giải pháp xác thực và bảo mật cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Tư vấn, triển khai thực hiện dự án cấp phát và quản lý chứng chỉ số cho Ngân hàng Nhà nước. - Tư vấn và triển khai hệ thống xác thực cho dự án Internet của Công ty Viễn thông Điện lực, dự án Khai báo hải quan Điện tử của Tổng Cục Hải quan. - Khảo sát tư vấn, thiết kế, lập dự toán và cung cấp thiết bị, giải pháp phần cứng, phần mềm bảo mật cho Ngân hàng Công thương Việt nam. - Cung cấp hệ thống phần mềm quản lý kiểm tra mẫu chữ ký cho Ngân hàng Đầu tư. - Tư vấn giải pháp và triển khai giải pháp an ninh mạng cho các công ty chứng khoán: SSI, VNDirect, Chứng khoán Thăng Long, Chứng khoán VIB, Chứng khoán BIDV,Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội,… - Tư vấn đánh giá rủi ro an ninh mạng và xây dựng chính sách an toàn thông tin, giải pháp tổng thể về an toàn thông tin cho Tổng công ty Xăng dầu Petrolimex. - Tư vấn đánh giá rủi ro an ninh mạng và giải pháp tổng thể về an toàn thông tin cho Văn phòng Quốc hội. - Tư vấn đánh giá rủi ro an ninh mạng cho Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. - Cung cấp và xây dựng giải pháp bảo mật cho các cơ quan Đảng và Nhà nước, các ngân hàng, các công ty viễn thông,… - Cung cấp các hệ thống bảo vệ Internet cho cổng kết nối Internet quốc gia. - Xây dựng và triển khai CSDL Oracle chạy song song, xây dựng mạng cáp quang cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, gia công phần mềm cho xuất khẩu và phần mềm thay thế nhập khẩu phục vụ quốc phòng và dân sinh, tư vấn thiết kế các hệ thống thông tin và các dịch vụ khác như đào tạo về công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đại lý xuất nhập khẩu và phân phối giá trị gia tăng cho các hãng sản xuất phần mềm. Hiện nay, công ty đang cố gắng phấn đấu nâng cao các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh, phát huy hơn nữa tiềm lực và thế mạnh của mình trên thị trường, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội. 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Bộ máy tổ chức công ty được tổ chức khoa học giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt được các thông tin kịp thời và đưa ra các quyết định về kinh doanh một cách chính xác và đúng đắn. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau: - Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. - Hội đồng quản trị công ty: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quỳên nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. - Ban kiểm soát: Là nơi thực hiện giám sát Ban quản trị và giám đốc trong việc quản lý, điều hành công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông thực hiện những nhiệm vụ được giao. - Ban Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, là người có quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. - Khối phòng ban trong công ty bao gồm: Phòng Kế hoạch kinh doanh có chức năng điều tra nghiên cứu thị trường, dự đoán tình hình tiêu thụ sản phẩm, tìm nguồn hàng và đối tác kinh doanh để ký kết các hợp đồng. - Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm lắp đặt và kiểm tra khâu kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm. - Phòng Tài chính kế toán có chức năng quản lý tình hình tài chính của Công ty, hạch toán lỗ lãi cho hoạt động kinh doanh của Công ty, báo cáo cho Giám đốc Công ty để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh hợp lý.... 3. Đặc điểm về công tác tổ chức kế toán của công ty: 3.1. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Để phù hợp với đặc điểm của hoạt động kinh doanh. Công Misoft tổ chức công tác hạch toán kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán tập trung ở phòng tài chính kế toán. Là một công ty chuyên về dịch vụ, kỹ thuật và máy tính vì vậy công ty sử dụng kế toán máy trong công tác hạch toán kế toán. Việc áp dụng kế toán máy giúp giảm khối lượng công việc kế toán, qua đó góp phần làm gọn nhẹ bộ máy kế toán của công ty. Phòng tài chính kế toán của Công ty được bố trí cụ thể như sau: EKế toán trưởng có nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty. - Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước, của Ngành về công tác tài chính kế toán. - Tham gia ký và kiểm tra các Hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty. EKế toán viên có nhiệm vụ quản lý và nhập các loại chứng từ, tổng hợp quyết toán, lập các báo cáo tài chính. EThủ quỹ kiêm kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ, theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả và tạm ứng… 3.2: Đặc điểm sổ sách kế toán áp dụng tại công ty: Do sử dụng kế toán máy để hạch toán nên công tác kế toán được đơn giản hoá. Phần mềm kế toán máy được xây dựng trên hệ thống tài khoản, các loại sổ sách, chứng từ và báo cáo tài chính theo quy định, chế độ kế toán hiện hành. Nó cho phép công ty sử dụng bất kỳ hình thức ghi sổ nào. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY MISOFT 1. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của công ty Cổ phần Phát triển Phần mền & Hỗ trợ công nghệ - Misoft. Theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành, hệ thống Báo cáo tài chính kế toán của công ty Misoft bao gồm có các loại báo cáo cơ bản sau đây: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh Báo cáo tài chính, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ. Nội dung, kết cấu của các loại báo cáo kế toán tài chính trên của Công ty đều tuân theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam. Để phục vụ cho công việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì số liệu quan trọng và chủ yếu nhất là lấy từ hai loại báo cáo, đó là BCĐKT và Báo cáo KQKD. B ẢNG 5: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm A. Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 34.475.504.252 19.623.234.973 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 13.764.513.796 6.521.785.250 1. Tiền 111 V.01 13.764.513.796 6.521.785.250 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 17.922.211.567 11.568.628.699 1. Phải thu của khách hàng 131 14.421.362.123 11.292.625.311 2. Trả trước cho người bán 132 2.459.342.962 80.709.000 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 85.022.000 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 1.041.506.482 110.272.388 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 IV. Hàng tồn kho 140 2.788.778.889 1.484.348.930 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2.788.778.889 1.484.348.930 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 48.472.094 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Các khoản thuế phải thu 152A 48.472.094 3. Tài sản ngắn hạn khác 158 B. Tài sản dài hạn (200=210+220+240+250+260) 200 2.041.091.980 2.472.750.691 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 75.000.000 75.000.000 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 3. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 75.000.000 75.000.000 4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II. Tài sản cố định 220 1.842.724.837 2.316.051.793 1. TSCĐ hữu hình 221 V.08 1.842.724.837 2.316.051.793 - Nguyên giá 222 3.013.016.668 3.547.703.839 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (1.170.291.83) (1.231.652.046) 2. TSCĐ thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 3. TSCĐ vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế 242 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 123.367.143 81.698.898 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 123.367.143 81.698.898 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270=100+200) 270 36.516.596.232 22.095.985.664 A. Nợ phải trả (300=310+330) 300 26.676.987.346 13.494.809.196 I. Nợ ngắn hạn 310 25.701.987.346 12.519.809.196 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2.603.206.600 578.000.000 2. Phải trả người bán 312 19.224.821.762 9.805.622.535 3. Người mua trả tiền trước 313 2.454.269.791 203.089.303 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 663.930.213 178.046.124 5. Phải trả công nhân viên 315 6. Chi phí phải trả 316A 12.519.812 8.421.392 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 743.239.168 1.746.629.842 II. Nợ dài hạn 330 975.000.000 975.000.000 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 975.000.000 975.000.000 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 B. Vốn chủ sở hữu (400=410+430) 400 9.839.608.886 8.601.176.468 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 9.514.984.816 8.593.091.808 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 6.000.000.000 6.000.000.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Cổ phiếu quỹ (*) 414 4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 6. Quỹ đầu tư phát triển 417 345.785.987 83.529.160 7. Quỹ dự phòng tài chính 418 94.517.137 94.517.137 8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 120.752.276 9. Lợi nhuận chưa phân phối 420 2.953.929.416 2.415.045.511 10. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 324.624.070 8.084.660 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 324.624.070 8.084.660 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thànhTSCĐ 433 Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400) 440 36.516.596.232 22.095.985.664 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Năm 2008 Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Kỳ này Kỳ trước 1. Doanh thu bán hàng và ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31422.doc
Tài liệu liên quan