MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế thị truờng mở cửa như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Mà để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu, kế hoạch trong đầu tư và có biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các nguồn lực. Phân tích hiệu quả kinh doanh chính là một công cụ, là cơ sở căn bản chính và chủ yếu nhất để giúp các doanh nghiệp xác đị
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tich hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh được những điều đó. Sở dĩ như vậy là vì phân tích kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh huởng của từng nhân tố đó đến kết quả, đến việc lãi lỗ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời từ đó dánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong sản xuất kinh doanh, trong công tác quản lí doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp tìm ra được những biện pháp sát thực để tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lí doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp các doanh nghiệp dự đoán, dự báo các xu hướng phát triển cho kì sau.
Kì thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Thương Mại – Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch em thấy công ty mặc dù mới thành lập nhưng đã có những bước phát triển tốt, là hình mẫu doanh nghiệp chuyển đổi cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước trong ngành. Song trong cơ chế thị truờng cạnh tranh gay gắt, nền kinh tế đất nước đang trên đà hội nhập sẽ có rất nhiều thay đổi. Mặc khác thị trường trong khu vực hoạt động của công ty hiện đang còn nhiều tiềm năng mà Công ty có thể khai thác rất tốt.
Xuất phát từ những lí do đó mà em chọn đề tài “ Phân tich hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch” làm báo cáo thực tập tổng hợp cho mình, kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp
Chương 2: Hoat động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Thưong mại – Dịch vụ – Vận tải Xi măng Hoàng Thạch
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại – Dịch vụ – Vận tải Xi măng Hoàng Thạch
Sau đây là nội dung chính của 3 chương:
Chương I :Giới thiệu Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch
1.1. Khái quát công ty
Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch được thành lập từ tháng 3 năm 2003 từ việc cổ phần hóa Đoàn Vận tải thủy thuộc công ty Xi măng Hoàng Thạch - Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, với số vốn điều lệ 16.500.000.000 đồng (Mười sáu tỷ, năm trăm triệu đồng Việt Nam), trong đó nhà nước chiếm 51,61% vốn điều lệ.
Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch có các ngành nghề kinh doanh chính sau:
- Kinh doanh và vận tải hàng hóa.
- Tổ chức bốc xếp và dịch vụ bốc xếp hàng hóa.
- Sửa chữa, đóng mới, cho thuê phương tiện vận tải thủy.
- Sửa chữa và gia công cơ khí.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, nguyên nhiên liệu, phụ liệu cho sản xuất xi măng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Hoạt động vận tải của Công ty chỉ gói gọn trong lĩnh vực vận tải bằng đường thủy theo các tuyến Hòn Gai –Hoàng Thạch, Cửa Ông –Hoàng Thạch.
Trong 3 năm (2003-2006) hoạt động Vận tải thủy chủ yếu tham gia vào việc vận tải vật tư nguyên liệu cho phục vụ cho sản xuất công ty Xi măng Hoàng Thạch, cụ thể như là:
+ Vận chuyển xi măng.
+ Vận chuyển đá phụ gia Silic cho Xí nghiệp CN Xây dựng số 1 Kinh Môn.
+ Vận chuyển Clinker.
+ Vận chuyển Thạch Cao.
+ Vận chuyển Quặng sắt và Boxit từ Mạo Khê về cho Công ty Xi măng Hoàng Thạch.
+ Vận chuyển than Công ty Xi măng Hoàng Thạch mua của TCT than.
+ Nạo vét cảng Hoàng Thạch.
* Đặc điểm tình hình thị trường:
+ Với thị trường chính là Công ty Xi măng Hoàng Thạch, do đó hoạt động của công ty VTTMDV XM Hoàng Thạch phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xi măng Hoàng Thạch, do đó mà có những mặt thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi: Nhu cầu vận chuyển vật tư, nguyên liệu … sản phẩm của công ty Xi măng Hoàng Thạch là khá cao và nhu cầu này sẽ tăng sau khi dây chuyền HT3 đi vào hoạt động với công suất tăng lên 1.52 lần.
Khó khăn: thị phần trong thị trường đã được phân chia và việc giành lại thị truờng là rất khó.
+ Hiện nay công ty Vận tải nhận hợp đồng chủ yếu vận tải hàng hóa nhập về của công ty Xi măng Hoàng Thạch và chỉ chiếm khoảng 40% thị phần hàng hóa nhập về cảng Hoàng Thạch.
+ Riêng hợp đồng nạo vét cảng Hoàng Thạch hàng năm hoàn toàn do công ty đảm nhận.
Do đặc điểm kinh doanh là vận tải thủy nên công ty đã bố trí lao động thành các đoàn. Mỗi đoàn có 1 thuyền trưởng, thuyền phó và các thủy thủ. Thuyền trưởng có mọi quyền hạn trên thuyền và chịu hoàn toàn trách nhiệm về đoàn thuyền được giao.
* Mô hình tổ chức và quản lí:
Với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động dưới hình thức kinh doanh thương mại, đặc điểm về cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lí có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty. Nếu bộ máy quản lí được bố trí một cách khoa học và hợp lí với nghành nghề hoạt động thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Đối với Công ty Cổ phần Thương mại – Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch thì cơ cấu tổ chức của Công ty được bố trí một cách rất hợp lý, biểu hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
Ban giám đốc
Giám đốc: 1
Phó giám đốc: 1
Khối nghiệp vụ
- phòng KH kinh doanh: 2
- Phòng kế toán: 2
- Phòng TC-HC-BV: 6
- Tổ sửa chữa: 6
Đoàn vận tải
- Đoàn 750T: 4 đoàn
- Đoàn 1000T: 2 đoàn
- Sà lan tự hành: 6 sà lan
Dựa và sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Công ty theo kiểu trực tuyến – chức năng.
Công ty hoạt động dưới hình thức kinh doanh thương mại, do vậy mà cơ cấu tổ chức gọn nhẹ để dễ quản lí và phù hợp với hoạt động hiện tại. Song để mở rộng quy mô hoạt động thì các nhà quản lí cần phải có nhiều phương pháp đổi mới sao cho cơ cấu tổ chức hiệu quả hơn, phát huy thế mạnh để quản lý nguồn lực cũng như hoạt động của Công ty.
1.3. Các nguồn lực
- Vốn và tài sản: Hiện nay công ty có tổng số phương tiện vận tải là 39 phương tiện, trong đó:
STT
Tên phương tiện vận tải
Số lượng (chiếc)
Công suất/chiếc
1
Sà lan boong nổi
22
250
2
Sà lan tự hành
6
600
2
Tàu kéo
10
4
……Cẩu Proton
1
Phần lớn phương tiện vận tải đã cũ từ những năm 1980-1990, chỉ có sà lan tự hành được đầu tư mới từ năm 2002-2003.
- Tổ chức và nhân sự: Sử dụng tiết kiệm không lãng phí sức lao động là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện tại công ty có tổng cộng 146 lao động làm việc, trong đó:
+Kỹ sư 04
+Cử nhân 03
+Trung cấp 01
+Lái tàu (thuyền trưởng, thuyền phó) 28
+Máy tàu (máy trưởng, máy phó) 30
+Lái cẩu 02
+Thủy thủ 62
+Thợ hàn cơ khí 08
+Bảo vệ 05
+Nhân viên khác 03
Tổng cộng : 146 người
Từ các nguồn lực trên, hiện nay công ty với 6000 tấn phương tiện được huy động vận chuyển than trung bình từ 3 - 3,5 chuyến/tháng; tổng sản lượng vận chuyển than một tháng đạt từ 19000 tấn đến 21000 tấn . 1500 tấn phương tiện được huy động vận chuyển phụ gia với số lượng trung bình từ 3 đến 4 chuyến/tháng ; tổng sản lượng vận chuyển phụ gia môt tháng đạt 4000-6000 tấn. Năng lực nạo vét của công ty đạt từ 3800-4200m3 / tháng, phục vụ cho nạo vét cảng Hoàng Thạch.
Chương 2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu hiện nay
Hiện nay công ty Thương Mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch chủ yếu vận chuyển bằng đường thủy nội địa nguyên liệu cho công ty Xi măng Hoàng Thạch, nhưng số lương vận chuyển là không lớn ( chiếm 40% tổng khối lượng hàng hóa nhập về bằng đường thủy của công ty Xi măng Hoàng Thạch) và chủ yếu là than: 53.2%, Clinker : 29.3%, Đá :15.9% , Xi măng: 1.6%
Bảng 1 :Hàng hóa nhập cảng Hoàng Thạch năm 2005
TT
Chủng loại hàng hóa
Hàng nhập cảng H.Thạch
ĐVT
Số lượng
Tuyến vận chuyển
1
Than
Tấn
310.000
Hòn Gai, Cẩm Phả- H.Thạch
2
Quặng sắt
Tấn
50.000
Hoành Bồ- H.Thạch
3
Bô xít Lạng Sơn
Tấn
44.000
Lạng Sơn-H.Thạch
4
Bô xít Phả Lại
Tấn
32.000
Phả lại –H.Thạch
5
Si líc, đá Bazan làm phụ gia
Tấn
300.000
Hạ chiểu, Bến Đụn-H.Thạch
6
Đá đen
Tấn
42.000
Đông triều-H.thạch
7
Thạch Cao
Tấn
92.000
Hải Phòng –H.Thạch
8
Clinker
Tấn
350.000
Hạ Long, HP-H.thạch
9
Gạch chịu lửa
Tấn
3.000
Hải Phòng-H.thạch
Tổng cộng:
Tấn
1.223.000
Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng trên ta thấy được số lượng vận chuyển hàng hóa của công ty Xi măng Hoàng Thạch là rất lớn, mà chủ yếu vận tải bằng đường thủy (70%). Do đó công ty chỉ cần khai thác triệt để nguồn khách hàng này, gia tăng các hợp đồng vận chuyển của mình với Công ty Xi măng Hoàng Thạch nhằm đạt được khối lượng vận chuyển lớn hơn. Hiện tại Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực để giành lấy thị phần vận tải hàng hóa cho Công ty Xi măng Hoàng Thạch vì 50% cổ phần của công ty do công ty Xi măng Hoàng Thạch nắm giữ.
Bảng 2: Sản lượng Xi măng - Clinker vận chuyển và tiêu thụ trong 3 năm (từ 2003-2005)
Đơn vị tính: Tấn
Sử dụng phương tiện vận chuyển
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Sản lượng
%
Sản lượng
%
Sản lượng
%
Đường sắt
38.240
1,5%
58.100
2,6%
73.315
2,5%
Đường thủy
1.812.960
70%
1.474.270
65%
1.799.843
60,3%
Đường bộ
740.393
28,5%
747.342
32,4%
1.109.513
37,2%
Tổng cộng
2.591.593
100%
2.270.713
100%
2.982.671
100%
Nguồn: Phòng Kế toán
Hoạt động vận chuyển của Công Ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ -Vận tải Xi Măng Hoàng Thạch từ 2003 đến 2005
Bảng 3: Giá cước vận chuyển của Công ty :
STT
Nội dung
Đơn vị
Giá cước
Cự ly
Ghi chú
Vận chuyển than
1
Hòn Gai – Hoàng Thạch
Tấn
29.000
90 km
Đơn giá bình quân đã bao gồm thuế VAT
2
Cửa Ông - Hoàng Thạch
Tấn
29.000
140 km
3
Cẩm Phả - Hoàng Thạch
Tấn
29.000
120 km
Vận chuyển đa phụ gia
4
Hạ Chiểu – Hoàng Thạch
Tấn
9.000
4 km
Đã bao gồm VAT
Vận chuyển Clinker
5
Hạ Long – Hoàng Thạch
Tấn
21.900
130 km
Đã bao gồm VAT
Vận chuyển xi măng
6
Hoàng Thạch – Hòn Gai
Tấn
21.900
90 km
Đã bao gồm VAT
7
Hoàng Thạch – Cẩm Phả
Tấn
24.000
120 km
Đã bao gồm VAT
8
Hoàng Thạch – Cửa Ông
Tấn
25.500
140 km
Đã bao gồm VAT
Nguồn: Phòng Kế toán
Đơn giá trên áp dụng để tận dụng phương tiện vận tải thủy chuyên chở 2 chiều và chiếm lĩnh thị trường vận chuyển trên các tuyến. Khi tăng được hiệu quả chuyên chở như vậy, chi phí vận chuyển thấp hơn. Tùy theo tình hình thực tế biến động giá cước vận tải thủy của thị trường. Công ty CP có thể giảm từ 5-10% giá cước để đảm bảo khai thác tối đa năng lực phương tiện của Công ty.
Bảng 4: Sản lượng vận tải và nạo vét từ 2003 đến 2005.
Lượng hàng hóa vận chuyển
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tấn
Tấn/km
Tấn
Tấn/km
Tấn
Tấn/km
Than
252.424
31.219.150
269.256
33.291.446
284.736
35.268.420
Clinker
133.086
8.121.142
144.598
8.865.830
156.626
9.651.466
Đá
72.858
291.428
78.826
315.302
85.000
340.000
Xi măng
7.686
982.654
8.222
1.050.584
8.664
1.107.742
Cộng:
466.054
40.614.374
500.902
43.523.162
535.026
46.367.628
Nạo vét (m3)
493.194
-------------
526.076
-------------
560.026
------------
Nguồn: Phòng Kế toán
Bảng 5: Thống kê kết quả hạch toán nội bộ 3 năm (2003-2005)
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM2005
A
TỔNG DOANH THU
10.878.245.587
11.607.590.338
12.332.841.874
1
Doanh thu từ vận tải
9.428.245.874
10.099.590.338
10.737.841.874
-Vận tải than công ty
7.320.267.460
7.808.406.154
8.257.333.486
-Vận tải đá thuê ngoài
1.920.514.286
2.090.667.262
2.269.160.000
-Vận tải ximăng
263.019.682
200.516.924
209.348.338
2
Bốc Clinker
104.456.336
172.997.354
123.033.864
3
Doanh thu từ nạo vét
1.450.000.000
1.508.000.000
1.595.000.000
B
TỔNG CHI PHÍ
8.044.256.527
7.327.243.817
7.056.834.791
1
Chi phí sản xuất
4.556.043.184
4.483.341.250
3.076.235.684
2
Chi phí tiền lương(a+b+c)
3.488.213.343
2.843.902.567
3.980.599.107
C
ĐỐI TRỪ THU CHI
2.833.989.060
4.280.346.521
5.276.007.083
Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động của Công ty khá ổn định. Lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước, đạt được điều này là do cán bộ và toàn thể công nhân viên trong công ty đã thực hiện tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động giảm thời gian chờ bốc dỡ hàng và tiết kiệm chi phí về nhiên liệu. Mặc dù trong thời gian vừa qua giá xăng dầu không ổn định, nhưng do ban lãnh đạo công ty năng động, nhạy bén đã có các phương án dự phòng và điều chỉnh nên lợi nhuận vẫn tăng đều qua các năm.
2.2 Hoạt động kinh doanh
Từ khi đi vào hoạt động, công ty đã có mức tăng trưởng khá hàng năm. Nhất là năm 2004 tăng 1,4 tỉ đồng, đạt được mức tăng trưởng này là do toàn thể cán bộ và công nhân viên của công ty đã thực hành tiết kiệm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tìm kiếm thêm nhiều đối tác, khách hàng mới.
Với sản lượng hàng hóa vận tải đường thủy qua cảng Hoàng Thạch để phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ của Công ty Xi măng Hoàng Thạch hiện nay và khả năng phát triển khi dây chuyền Hoàng Thạch 3 đi vào hoạt động thì năng lực vận tải thủy hiện nay của Công ty Vận Tải TM-DV Xi măng Hoàng Thạch chỉ đáp ứng được khoảng 30-40% khối lượng hàng hóa nhập cảng Hoàng Thạch. Do vậy, Công ty CP trong thời gian tới sẽ đặc biệt chú trọng tới công tác tổ chức điều hành và phương án đầu tư đổi mới để nâng cao năng lực vận tải thủy.
Bảng 6: Doanh thu vận tải thủy và nạo vét năm 2003.
STT
Yếu tố
Đơn vị
Giá trị
Công suất
Năng lựcVC (T)
Năng lực VC(T)
Đơn giá
(Đ/T)
Doanh thu (Đ)
A
Năng lực vận tải
I
Số lượng
1
Tổng số tàu
Chiếc
10
2
Tổng số sà lan
Chiếc
22
250
5500
3
Sà lan tự hành
Chiếc
6
600
3600
4
Cẩu Proton
Chiếc
1
Tổng
9100
II
Thời gian thực hiện
Chu kỳ sửa chữa
Năm/lần
3
Thời gian sửa chữa
ngày
45
Chu kỳ bảo dưỡng
Năm/lần
3
Thời gian bảo dưỡng
Ngày
15
Dự phòng hư hỏng
Ngày
5
Thời gian huy động
Ngày/năm
340
III
Thời gian vận chuyển
Cửa Ông-H.Thạch
Ngày
9.0
Cẩm phả-H.Thạch
Ngày
8.0
Hòn gai-H.Thạch
Ngày
8.0
IV
Vận chuyển than
1
Cửa Ông-H.Thạch
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
34,0
2400
81.600
11.424.000
29.000
2.366.400.000
Đoàn 1000T
chuyến/năm
30.2
2000
60.444
8.462.222
29.000
1.752.888.888
2
Cẩm phả-H.Thạch
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
38.9
1200
46.628
5.595.428
29.000
1.352.228.572
3
Hòn gai-H.Thạch
Đoàn 750T
chuyến/năm
42.5
1500
63.750
5.737.500
29.000
1.848.750.000
Tổng
146
252.424
31.219.150
7.320.267.460
V
Vận chuyển hàng dịch vụ
Hạ chiểu-H.Thạch: Đá phụ gia
Đoàn 750T
chuyến/năm
48.6
1500
72.858
291.428
9.000
745.714.286
Hạ Long-H.Thạch: Clinker
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
22.6
3600
40.800
5.304.000
21.000
856.800.000
Đoàn 1000 T
chuyến/năm
9.7
2000
19.428
2.525.714
21.000
408.000.000
Tổng hợp năng lực VC
81
133.086
8.121.142
1.920.514.286
VI
vận chuyển hàng 2 chiều: Ximăng
H.Thạch-Cửa Ông:
Đoàn 1000T
chuyến/năm
1.5
2000
3.022
423.112
25.000
75.555.556
H.Thạch- Cẩm phả:
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
7.6
2400
4664
559.544
24.000
187.464.126
Tổng Cộng
393.194
40.322.948
9.428.245.874
B
Năng lực nạo vét:
I
Số lượng
1
Tàu kéo
Chiếc
1
2
Sà lan(250T)
Chiếc
1
3
Cẩu Proton
Chiếc
1
II
Tổng năng lực nạo vét
Tổng số chuyến nạo vét trên tháng
Chuyến
20
Tổng năng lực nạo vét tháng
m3
4.167
29000
120.833.333
Tổng năng lực nạo vét năm
m3
50.000
29000
1.450.000.000
C
Tổng năng lực vận chuyển và nạo vét
10.878.245.587
Nguồn: Phòng Kế toán
Bảng 7: Doanh thu vận tải thủy và nạo vét năm 2004
STT
Yếu tố
Đơn vị
Giá trị
Công suất
Năng lựcVC (T)
Năng lực VC(T)
Đơn giá
(Đ/T)
Doanh thu (Đ)
A
Năng lực vận tải
I
Số lượng
1
Tổng số tàu
Chiếc
10
2
Tổng số sà lan(250T)
Chiếc
22
250
5500
3
Sà lan tự hành(600T)
Chiếc
6
600
3600
4
Cẩu Proton
Chiếc
1
Tổng
9100
II
Thời gian thực hiện bình quân 1 phương tiện
Chu kỳ sửa chữa
Năm/lần
3
Thời gian sửa chữa
ngày
45
Chu kỳ bảo dưỡng
Năm/lần
3
Thời gian bảo dưỡng
Ngày
15
Dự phòng hư hỏng
Ngày
5
Thời gian huy động bình quân 1 phương tiện
Ngày/năm
340
III
Thời gian vận chuyển bình quân các tuyến chính
Cửa Ông-H.Thạch
Ngày
8,5
Cẩm phả-H.Thạch
Ngày
7,5
Hòn gai-H.Thạch
Ngày
7,5
IV
Năng lực vận chuyển than
1
Cửa Ông-H.Thạch
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
36,3
2400
87.040
12.185.600
29.000
2.524.160.000
Đoàn 1000T
chuyến/năm
32,0
2.000
64.000
8.960.000
29.000
1.856.000.000
2
Cẩm phả-H.Thạch
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
41,8
1.200
50.216
6.025.846
29.000
1.456.246.154
3
Hòn gai-H.Thạch
Đoàn 750T
chuyến/năm
45,3
1500
68.000
6.120.000
29.000
1.972.000.000
Tổng hợp năng lực vận chuyển than
155
269.256
33.291.446
7.808.406.154
V
Tổng hợp năng lực vận chuyển hàng dịch vụ
Hạ chiểu-H.Thạch: Đá phụ gia
Đoàn 750T
chuyến/năm
52,6
1500
78.826
315.302
9.000
709.428.130
Hạ Long-H.Thạch: Clinker
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
12,4
36.000
44.754
5.817.916
21.000
939.817.184
Đoàn 1000 T
chuyến/năm
10,5
2000
21.020
2.732.612
21.000
441.421.958
Tổng hợp năng lực VC
75,5
144.398
8.865.830
2.090.667.262
VI
vận chuyển hàng 2 chiều: Ximăng
H.Thạch-Cửa Ông:
Đoàn 1000T
chuyến/năm
1.6
2000
3.200
448.000
25.000
80.000.000
H.Thạch- Cẩm phả:
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
2.1
2400
5020
602.584
24.000
120.516.924
Cộng
3.7
8.222
1.030.584
200.516.924
Tổng cộng:
422.076
43.207.860
10.099.590.338
B
Năng lực nạo vét:
I
Số lượng
1
Tàu kéo
Chiếc
1
2
Sà lan(250T)
Chiếc
1
3
Cẩu Proton
Chiếc
1
II
Tổng năng lực nạo vét
Tổng số chuyến nạo vét trên tháng
Chuyến
21
Tổng năng lực nạo vét tháng
m3
8.666
Tổng năng lực nạo vét năm
m3
52.000
29.000
1.508.000.000
C
Tổng năng lực vận chuyển và nạo vét
474.076
11.607.590.338
Nguồn: Phòng Kế toán
Bảng 8: Doanh thu vận tải thủy và nạo vét năm 2005
STT
Yếu tố
Đơn vị
Giá trị
Công suất
Năng lựcVC (T)
Năng lực VC(T)
Đơn giá
(Đ/T)
Doanh thu (Đ)
A
Năng lực vận tải
I
Số lượng
1
Tổng số tàu kéo
Chiếc
10
2
Tổng số sà lan(250T)
Chiếc
22
250
5500
3
Sà lan tự hành(600T)
Chiếc
6
600
3600
4
Cẩu Proton
Chiếc
1
Tổng
9100
II
Thời gian thực hiện bình quân 1 phương tiện
Chu kỳ sửa chữa
Năm/lần
3
Thời gian sửa chữa
ngày
45
Chu kỳ bảo dưỡng
Năm/lần
3
Thời gian bảo dưỡng
Ngày
15
Dự phòng hư hỏng
Ngày
5
Thời gian huy động bình quân 1 phương tiện
Ngày/năm
340
III
Thời gian vận chuyển bình quân các tuyến chính
Cửa Ông-H.Thạch
Ngày
8,0
Cẩm phả-H.Thạch
Ngày
7,2
Hòn gai-H.Thạch
Ngày
7,2
IV
Năng lực vận chuyển than
1
Cửa Ông-H.Thạch
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
38,9
2400
93.258
13.056.000
29.000
2.704.457.142
Đoàn 1000T
chuyến/năm
34,0
2000
68.000
9.320.000
29.000
1.972.000.000
2
Cẩm phả-H.Thạch
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
43,9
1200
52.646
6.317.420
29.000
1.526.709.678
3
Hòn gai-H.Thạch
Đoàn 750T
chuyến/năm
47.2
1500
70.834
6.375.000
29.000
2.054.166.666
Tổng hợp năng lực vận chuyển than
164
284.736
35.268.420
8.257.333.486
V
Tổng hợp năng lực vận chuyển hàng dịch vụ
Hạ chiểu-H.Thạch: Đá phụ gia
Đoàn 750T
chuyến/năm
56,7
1500
85.000
340.000
9.000
765.000.000
Hạ Long-H.Thạch: Clinker
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
13.6
3600
48.960
6.364.800
21.000
1.028.160.000
Đoàn 1000 T
chuyến/năm
11.3
2000
22.666
2.946.666
21.000
476.000.000
Tổng hợp năng lực VC hàng DV
81.6
156.626
9.651.466
2.269.160.000
VI
vận chuyển hàng 2 chiều: Ximăng
H.Thạch-Cửa Ông:
Đoàn 1000T
chuyến/năm
1.7
2000
3400
476.000
25.000
83.000.000
H.Thạch- Cẩm phả:
Sà lan tự hành 600T
chuyến/năm
2.2
2400
5264
631.740
24.000
126.348.388
Tổng cộng hàng 2 chiều
8664
1.107.740
209.348.338
TỔNG CỘNG:
450.062
46.027.628
10.737.841.874
B
Năng lực nạo vét:
I
Số lượng
1
Tàu kéo
Chiếc
1
2
Sà lan(250T)
Chiếc
1
3
Cẩu Proton
Chiếc
1
II
Tổng năng lực nạo vét
Tổng số chuyến nạo vét trên tháng
Chuyến
22
Tổng năng lực nạo vét tháng
m3
4.583
132.916.667
Tổng năng lực nạo vét năm
m3
55.000
29.000
1.595.000.000
C
Tổng năng lực vận chuyển và nạo vét
505.062
12.332.841.874
Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty tăng đều hàng năm: năm 2003 (10.878.245.587), năm 2004 (11.607.590.338), năm 2005 (12.332.841.874), trong đó chủ yếu là do việc tăng từ vận chuyển than và hàng hóa 2 chiều, năm 2003 (9.428.245.874), năm 2004 (10.099.590.338), năm 2005 (10.737.841.874) qua việc giảm thời gian vận chuyển hàng hóa qua các tuyến : Từ 9 ngày/tuyến Cửa ông-H.Thạch, Hòn gai-H.Thạch năm 2003 xuống còn 8,5 ngày/tuyến năm 2004 và 8ngày/tuyến năm 2005; tuyến Cẩm Phả - H.Thạch giảm từ 8 ngày/tuyến năm 2003 xuống còn 7,5 ngày/tuyến năm 2004 và 7,2ngày/tuyến năm 2005 đã làm tăng số lượng chuyến vận chuyển trong năm từ năm 2003: 146 chuyến, đến năm 2004: 155 chuyến và năm 2005: 164chuyến; Cùng với việc kí được các hợp đồng vận chuyển với số lượng lớn hơn đã góp phần tăng đáng kể doanh thu của công ty, tổng lượng hàng hóa vận chuyển của công ty năm 2003: 393.194, đến năm 2004: 422.076; năm 2005: 450.062
Do vậy, công ty đang gặp một số khó khăn trong lĩnh vực năng cao năng lực vận tải. Phần lớn đội ngũ sà lan và tàu kéo đã cũ nên năng lực vận chuyển là thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển của Công ty Xi măng Hoàng Thạch nói riêng và thị truờng nói chung. Các sà lan có trọng tải thấp (250 tấn) nên việc thực hiện các hợp đồng vận tải lớn gặp nhiều khó khăn về thời gian thực hiện. Trên thực tế công ty đã bắt buộc phải quay vòng và chia làm nhiều chuyến đối với các hợp đồng vận tải này. Từ đó dẫn đến việc kéo dài thời gian vận chuyển và chờ đợi xếp dỡ hàng vào kho nên không thể cạnh tranh được với các đội tàu có trọng tải lớn. Số lượng nhiều của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra do năng lực vận tải còn hạn chế nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc ký kết hợp đồng và tìm những khách hàng mới, dẫn đến tình trạng chỉ khai thác được các tuyến vận chuyển 1 chiều, gây lãng phí nhiên liệu. Việc vận hành các thiết bị cũ cũng gây ra rất nhiều rủi ro trong hoạt động, chi phí sửa chữa lớn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kinh doanh.
2.3 Tình hình quản lí chi phí
Bảng 9: Tình hình quản lí chi phí
STT
TỔNG CHI PHÍ
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
B
TỔNG CHI PHÍ
8.044.256.527
7.327.243.817
7.056.834.791
1
Chi phí sản xuất
4.556.043.184
4.483.341.250
3.076.235.684
a
Chi phí nguyên liệu
2.501.820.380
1.814.000.548
1.602.946.062
-Nhiên liệu
1.340.072.992
1.125.661.314
1.211.407.732
-Dầu
26.801.460
22.513.226
24.228.154
-Phụ tùng
195.928.490
122.731.226
51.937.778
-Vật tư
939.017.438
543.095.594
315.372.398
b
Chi phí khác
2.054.222.804
2.669.340.702
1.473.289.622
1-Văn phòng phẩm+bảo hộ LD
18.053.734
16.498.671
29.367.645
2-Điện, nước cho sản xuất
70.895.190
32.444.210
27.027.900
3-Bảo hiểm phương tiện
448.095.000
628.590.600
455.329.647
4-Phí cảng+ lệ phí đăng kiểm
78.667.653
41.034.043
55.776.270
5-Chi phí khấu hao
970.862.227
829.157.234
538.388.873
+Khấu hao phương tiện vận chuyển
61.1643.203
522.369.057
327.584.709
+Khấu hao phương tiện nạo vét
106.794.845
91.207.296
110.147.573
6-Chi phí SCL
467.649.000
1.121.615.944
337.399.287
2
Chi phí tiền lương(a+b+c)
3.488.213.343
2.843.902.567
3.980.599.107
a
Các khoản phải nộp
103.701.901
124.812.870
126.488.865
b
Các khoản phải trả
3.333.097.024
2.669.230.097
3.854.110.242
*Ăn ca, độc hại
160.458.545
186.443.000
185.085.700
*Lương,thưởng
3.172.638.479
2.482.787.097
3.669.024.542
1-Tiền lương cho vận tải
2.066.520.155
1.654.922.660
2.389.548.350
2-Tiền lương cho sửa chữa
366.640.673
29.3615.311
423.952.127
3-Tiền lương cho nạo vét
399.971.643
320.307.612
462.493.299
4-Lương cho khối quản lí và phục vụ
499.964.554
400.384.515
542.799.604
c
Chi phí khác
51.414.418
49.859.600
C
ĐỐI TRỪ THU CHI
2.833.989.060
4.280.346.521
5.276.007.083
Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng trên ta thấy tình hình quản lí chi phí của công ty là khá tốt, chi phí quản lí hàng năm đều giảm đáng kể, năm 2003: 8.044.256.527; năm 2004: 7.327.243.817, đến năm 2005: 7.056.834.791 trong đó, chi phí nhiên liệu hàng năm đều có xu hướng giảm từ 2.501.820.380 năm 2003 xuống còn 1.602.946.062Đ vào năm 2005; mặc dù giá nhiên liệu trong nước không ổn định và luôn có xu hướng tăng nhưng do ban lãnh đạo công ty có những phương án dự phòng tốt kết hợp với tiết kiệm chống lãng phí nên chi phí nhiên liệu không tăng theo sự biến động giá của thị truờng mà còn giảm đáng kể.
Mặc dù vậy trong năm 2004, chi phí SCL (1.121.615.944Đ) còn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí (15%) do việc bảo quản và sử dụng phương tiện chưa được tốt nên chi phí sửa chữa của năm 2004 mới cao đến vậy.
Trong tổng chi phí của công ty, chi phí tiền lương chiếm tỉ trọng lớn nhất: trên 50% tổng chi phí. Tiền lương của lao động trong công ty cao là do phần lớn lao động trong công ty đều có thâm niên công tác lón, hệ số lương cao, trong khi đó chủ trương của công ty không có xu hướng giảm tiền lương của lao động mà thay vào đó là tăng năng suất lao động của công nhân, đảm bảo thu nhập ổn định và đầy đủ cho người lao động.
Trong thời gian tới, công ty có kế hoạch giảm chi phí bằng cách tăng lượng hàng hóa vận chuyển 2 chiều từ việc kí kết thêm các hợp đồng vận chuyển xi măng từ Hoàng Thạch đi Hạ long, Cẩm Phả sẽ làm tăng năng lực vận tải qua đó tăng tổng doanh thu đồng thời giảm đáng kể chi phí vận chuyển/km, tạo ra lợi nhuận lớn hơn.
2.4 kểt quả kinh doanh
Trong ba năm trở lại đây, tình hình sản xuất của công ty có mức tăng trưởng khá mặc dù đặc điểm của công ty là vận tải nên sự thay đổi của giá nhiên liệu sẽ ảnh hương rất nhiều đến kết quả kinh doanh của công ty. Nhưng do công ty đã thực
hành tiết kiệm và nâng cao năng suất lao động do đó chi phí nguyên liệu năm sau không tăng, mặc dù khối lượng vận chuyển vẫn tăng hàng năm.
Bảng 10: Kết quả kinh doanh
TT
CHỈ TIÊU
Đơn vị
2003
2004
2005
1
Tổng doanh thu
Đồng
10.878.245.587
11.607.590.338
12.332.841.874
2
Thuế VAT phải nộp nhà nước
Đồng
100.476.836
119.486.072
141.490.446
Thuế VAT đầu ra
Đồng
620.291.142
658.816.748
698.655.312
Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Đồng
519.814.306
539.330.676
557..164.866
3
Doanh thu trừ thuế GTGT
Đồng
10.777.768.751
11.488.104.266
12.191.351428
4
Tổng chi phí
Đồng
8.044.256.527
7.327.243.817
7.056.834.791
5
Lợi nhuận trước thuế TNDN
Đồng
2.733.512.224
4.160.860.449
4.864.107.611
6
Thuế TNDN phải nộp
Đồng
-
1.165.040.926
1.361.950.131
7
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Đồng
2.733.512.224
2.995.819.523
3.502.157.480
Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng trên ta thấy được kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch, mặc dù năm 2003 tổng doanh thu và tổng chi phí đều cao hơn các năm 2004 và 2005 nhưng do công ty mới thành lập từ việc cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003.
Qua một năm chuyển đổi, lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã thích nghi được với hoạt động của kinh tế thị trường. Có thể thấy rõ điều này, lợi nhuận trước thuế TNDN năm 2003 là: 2.733.512.224, năm 2004 là: 4.160.860.449, năm 2005 là: 4.864.107.611 .
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là khá ổn định lợi nhuận sau thuế có mức tăng trưởng khá, năm 2003 là: 2.733.512.224. Năm 2004 là: 2.995.819.523 ; tương đương với mức tăng trưởng là: 9.6% năm. Năm 2005 là: 3.502.157.480, tương đương với mức tăng trưởng: 16.9% năm.
Bảng 11: Bảng lương
STT
Chỉ tiêu
Đ.vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng doanh thu
Đồng
10.878.245.587
11.607.590.338
12.332.841.874
2
Tổng vốn kinh doanh
Đồng
16.800.000.000
17.000.000.000
17.300.000.000
3
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
2.733.512.224
2.995.819.523
3.502.157.480
4
Lương trả cho lao động
Đồng
3.488.213.343
2.843.902.567
2.843.902.567
4
Số lao động sử dụng
Đồng
146
146
146
5
Thu nhập BQ theo NSLĐ/tháng
Đồng
2.389.187
1.947.878
2.726.437
Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng trên ta thấy, mức độ lương trả cho người lao động là khá cao so với mặt bằng chung của toàn xã hội (năm 2005 là 2.726.437Đ/tháng~1817 USD/ năm). Mặc dù vậy, mức lương này cũng không được ổn định. Cụ thể như sau: năm 2003:2.389.187Đ/ tháng, năm 2004 chỉ đạt có 1.947.878Đ/ tháng, nhưng đến năm 2005 lại tăng lên 2.726.437Đ/ tháng. Nguyên nhân của sự không ổn định này là do năm 2004 một số đoàn tàu đã bảo quản phương tiện tài sản và hàng hóa của mình không tốt gây nên thất thoát, vì thế đã bị khiển trách trừ lương.
2.5 Đánh giá
2.5.1 hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá một cách chính xác và tổng quát, toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng ta phải đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu chi tiết và các chỉ tiêu tổng hợp của công ty. Cụ thể quá trình phân tích các chỉ tiêu trên sẽ được trình bày như sau:
2.5.1.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty năm 2003-2005
Bảng 12: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty năm 2003-2005
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giá trị
Gía trị
2003/ 2004
Giá trị
2004/ 2003
1.Doanh thu thuần
10.777.768.751
11.488.104.266
106.6
12.191.351.428
106.1
2.Tổng chi phí
8.044.256.527
7.327.243.817
0.91
7.056.834.791
0.96
3.Lợi nhuận ròng
2.733.512.224
2.995.819.523
109.6
3.502.157.480
116.9
4.Vốn dản xuất BQ
16.966.956.000
17.276.428.500
101.82
17.085.927.600
98.9
5.Tỉ suất lợi nhuận / doanh thu
0.25
0.26
1.028
0.287
1.1
6.Tỉ suất lợi nhuận / vốn sản xuất BQ
0.16
0.17
1.07
0.2
1.19
7.Số lần chu chuyển của tài sản
0.63
0.66
1.05
0.7
1.07
Nguồn: Phòng Kế toán
+ Chỉ tiêu lợi nhuận / trên doanh thu .
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua các năm, chỉ tiêu này đều tăng năm sau cao hơn năm trước phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, doanh nghiệp làm ăn ngày càng có lãi.
+ Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất bình quân.
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất bình quân =
Lợi nhuận
Vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32886.doc