Lời nói đầu
Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nước ta bước sang một thời kỳ mới với những tư duy mới, đường lối mới, định hướng mới có chọn lọc. Đất nước ta đã gặt hái được những thành tựu to lớn chưa từng có và được khắp năm châu đánh giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã làm thay đ
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổi bộ mặt kinh tế đất nước. Từ quản lý theo phương thức tập trung bao cấp giờ đây được vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh tế ở mọi thành phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong cung cách quản lý. Là một người công dân, một thành viên của xã hội nói chung và của doanh nghiệp kinh tế nói riêng. Nhận thức đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của mình là “Gác tay súng, tiếp tay cầy” cùng toàn Đảng, toàn dân xây dựng nền kinh tế góp phần đưa kinh tế đất nước ta ngày một phát triển và dẫn đến “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” là mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra. Muốn vậy mọi người phải tự trau dồi kiến thức về mọi mặt cho mình để có trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ làm ăn kinh tế, trình độ quản lý kinh tế, phải có tích luỹ kinh nghiệm, phải suy nghĩ sáng tạo để làm giàu cho mình và cho xã hội nói chung. Bản thân được vinh dự là một sinh viên khoa kinh tế, ngành quản trị kinh doanh của Viện Đại Học Mở Hà Nội, qua những năm học đã được trau dồi tổng thể chương trình: Toán học, tin học, tâm lý xã hội. Marketing, kế toán tài chính...cung cấp các kiến thức cơ sở và chuyên môn hỗ trợ cho nghiên cứu môn học quản trị doanh nghiệp mà tôi xin được phép vận dụng để Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài nơi tôi được phép thực tập, Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ đất nước có sự chuyển biến lớn nhất là sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh tế định hướng có sự điều tiết của Nhà nước. Trong bối cảnh công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài cũng vấp phải không ít khó khăn như cơ chế, nhân lực, vật lực và nguồn vốn. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, khoa học của ban lãnh đạo công ty, từng bước đã tháo gỡ được những vướng mắc ban đầu, dần đưa hoạt động kinh doanh và dịch vụ vào ổn định. Đến nay công ty đang trên đà phát triển mạnh, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và các đối tác cũng như các cơ quan liên quan. Trên tinh thần của hướng dẫn nội dung chuyên đề thực tầp, qua thu nhập số liệu thực tế trong hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (1997- 1999) bằng kinh nghiệm thực tế, bằng kiến thức đã được học tập làm cơ sở cho báo cáo thực tập của mình. Song do điều kiện thời gian không nhiều, phần nào trong đó bản chuyên đề thực tập này chưa phản ánh hết được những yêu cầu đặt ra, không tránh khỏi những khiếm khuyết giữa lí luận và thực tế. Kính mong các thầy, cô và công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài đóng góp ý kiến để bản chuyên đề hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
chương i
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
i/.chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường.
1/.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc trưng của cơ chế thị trường.
Thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế, sự ra đời của nó gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Có quan điểm cho rằng thị trường là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nói cách khác thị trường hàng hoá là tổng thể các mối quan hệ mua bán, trao đổi và tiêu thụ hàng hoá bằng tiền. Một quan điểm khác cho rằng thị trường là tổng số nhu cầu (hoặc tập hợp về một loại hàng hoá nào đó) là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền tệ. Tuy nhiên, dưới góc độ chung nhất, chúng ta có thể hiểu thị trường bằng khái niệm chung nhất “thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình lưu thông” Qua đó các quyết định của công ty về việc sản xuất đầu tư được chung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả.
Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định các vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế. Các bộ phận cấu thành của cơ chế thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường.
-Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn có khả năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Như vậy, cung hàng hoá phản ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hao biến số lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng và giá cả trong một điều thời gian nhất định.
-Cầu hàng hoá là số lượng hàng hoá người mua muốn và có khả năng mua theo mức giá nhất định, khi giá tăng thì cầu giảm.
Cung- cầu và giá cả thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau không tách rời nhau. Giá cả tỷ lệ nghịch với nhu cầu và tỷ lệ thuận với cung cầu hàng hoá.
Cơ chế thị trường mới du nhập vào nước ta, song đã nhanh chóng phát huy tác dụng của mình đối với nền kinh tế. Chỉ vài năm, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ rệt, đặc biệt đã tạo ra được một vài môi trường kinh doanh sôi động với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Đặc trưng của cơ chế thị trường.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Trước hết nó mang những đặc trưng của nền kinh tế thị trường tự do. Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh doanh theo pháp luật. Các thành phần kinh tế vừa liên kết vừa hợp tác và phát triển đạt tới trình độ xã hội hoá cao.
Tự do hoá kinh doanh và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường, phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất. Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị trường là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong điều hành các hoạt động kinh tế (cơ chế quản lý). Các hoạt động của thị trường diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, các mối liên hệ kinh tế. Tiền tệ trở thành thiếu do hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ trở thành quan hệ thống trị trên thị trường.
Mọi yếu tố của sản xuất phải đi vào thị trường. Để nền kinh tế vận hành bình thường cần phải chuyển đổi sang cơ chế kinh tế của các xí nghiệp kinh doanh dịch vụ, đặt nó thực sự đối mặt với thị trường.
Ngoài những đặc điểm trên, nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có những đặc điểm riêng. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra đều có sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
2/.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau.
-Do có tổ chức hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp dịch vụ nói riêng thực hiện chức năng xã hội lưu chuyển hàng hoá nên các doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ nhanh hàng hoá, tiết kiệm thời gian tiêu thụ thu hồi vốn nhanh.
-Các tổ chức kinh doanh dịch vụ thông qua việc thực hiện lưu chuyển hành khách và dịch vụ làm cho thị trường hàng hoá mở rộng ra, phục vụ hành khách được tiêu dùng nhanh hơn, phí lưu thông mua sắm vật tư ít hơn so với các đơn vị sản xuất thực hiện cả chức năng mua bán hàng hoá và cuối cùng vật tư được sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.
-Do đó các doanh nghiệp vật tư đảm bảo nhiệm khâu mua bán vật tư trong nền kinh tế với mạng lưới sâu rộng trong cả nước và mặt hàng đa dạng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tiêu dùng mua bán vật tư với số lượng và thời gian theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng thanh toán của mình. Nhờ đó giảm được một lượng dự trữ trong khâu sản xuất, tiết kiệm được vốn cho doanh nghiệp sản xuất.
Vai trò to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân không chỉ thể hiện ở chức năng lưu chuyển hành khách mà còn đóng vai trò là người tổ chức sản xuất thông qua mua bán, giao dịch, dịch vụ...phát hiện ra những cơ sở có khả năng sản xuất và tạo điều kiện cho các đơn vị ấy sản xuất.
Các doanh nghiệp dịch vụ Hàng không thực sự đóng vai trò tổ chức những mối liên kết trong nền kinh tế xã hội và tổ chức việc tiêu thụ hợp lý các nguồn vật tư hiện có.
3.Các nhóm chức năng thị trường.
Gồm 4 chức năng thị trường sau:
Chức năng thực hiện: Đây là chức năng quan trọng nhất không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh mà còn có ý nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp kết thúc việc thực hiện hàng hoá sẽ ảnh hưởng mang tính chất, bản chất đến cuối cùng của quá trình tái sản xuất mở rộng.
Chức năng nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng và tình hình thị trường:
Đây là nét đặc biệt của các doanh nghiệp thương mại tuỳ theo loại hình và vị trí của doanh nghiệp trong toàn bộ kênh phân phối nội dung và kỹ thuật nghiên cứu có điểm khác nhau, tuy nhiên yêu cầu chung của chức năng này với tất cả các doanh nghiệp là.
-Việc nghiên cứu được tiến hành trên bề mặt, mặt hàng đa dạng
-Việc nghiên cứu được tiến hành đảm bảo vừa đánh giá tỷ trọng dung lượng thị trường còn có thể xâm nhập và khả năng tiềm tàng cũng như thế mạnh đứng vững trong cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng và thị trường.
Chức năng giáo dục, giáo dưỡng: Với chức năng này doanh nghiệp thực hiện một bộ phận nhiệm vụ của xã hội trên bình diện giáo dục và giáo dưỡng tiêu dùng kinh tế, có mục tiêu hợp lý khoa học, với thị hiếu có thẩm mỹ trong tiêu dùng.
Chức năng tư vấn: Được áp dụng trong mối liên hệ với việc nâng cao tính chuyên ngành của quản lý, giảm thấp những mạo hiểm, rủi ro, nâng cao trình độ chuyên môn hoá khi thực hiện một số các hoạt động quyết định.
Trên đây là những chức năng của doanh nghiệp theo quan điểm tiếp cận Marketing hiện đại thích ứng với vị trí đặc biệt và các mục đích kinh tế của xã hội.
4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động trao đổi hay giao hàng hoá dịch vụ dựa trên cơ sở thuận mua vừa bán. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất khi nói đến hoạt động kinh doanh phải nói đến giao dịch, liên quan đến việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch vụ phục vụ bán ra cho người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm và là đối tượng chú trọng số một của sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là quan trọng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các xí nghiệp nói riêng.
ở doanh nghiệp sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm mà còn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Đó chính là quá trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy, nội dung chủ yếu hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục vụ quá trình sản xuất và tiêu thụ như tài chính, luật pháp dịch vụ, vận tải, khách sạn.
Hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay phải đặc biệt quan tâm tới khâu tổ chức quản lý đến nội dung của hoạt động kinh doanh.
ii/.hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả ý nghĩa của Marketing trong doanh nghiệp.
1/.Hệ thống chỉ tiêu.
Cũng như tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của ngành thương nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện phát triển kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động và những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng công tác, ở đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn là việc xác định một chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của nghiệp vụ tiếp thị. Có thể đánh giá các chỉ tiêu sau.
Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trong kinh doanh:
Cho đến nay doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành được kế hoạch hoá toàn diện sử dụng vốn. Nhưng đang hoạt động thực tiễn từng ngành cũng như từng đơn vị kinh tế cơ sở các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn (vốn lưu động, vốn cố định) thường được vận dụng để quản lý vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
M M
HVKD = = (1)
VKD VCD + VLD
M
HVCD = (2)
VCD
M
HVLD = (3)
VLD
Trong đó:
HVKD : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
HVCD : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
HVLD : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
M : Tổng mức lưu chuyển hàng hoá theo giá bán thực tế của doanh
nghiệp trong năm
VKD : Toàn bộ vốn của doanh nghiệp kinh doanh bình quân trong năm
VLD : Vốn lưu động bình quân trong năm
VCD : Vốn cố định bình quân trong năm
Công thức (1) phản ánh tổng hợp chi tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, công thức (2), (3) phản ánh chỉ tiêu hiệu quả thành phần của vốn.
Để phản ánh hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp sử dụng công thức
LN
HXN =
VKD
Trong đó:
HXN : Hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được
Qua đó, nó biểu hiện hiệu quả hạch toán sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện mở rộng MCL hh, giảm chi phí lưu thông về mặt vĩ mô có chính sách điều tiết thu nhập thoả đáng.
-Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Tổng chu chuyển của VCĐ trong 1 năm (tổng khấu hao)
TVCĐ =
VLĐ
(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Tổng chu chuyển của VLĐ trong 1 năm
TVLĐ =
VLĐ
(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Những chỉ tiêu phản ánh.
Chất lượng công tác của các cơ sở bán của doanh nghiệp thương mại. Vấn đề quan trọng nổi lên hàng đầu là quyết định hiệu quả, chất lượng khâu bán là tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Tổng giá bán thực tế của doanh nghiệp
KTT = x 100%
Quí hàng hoá thị trường địa phương
KTT : Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường
-Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách
Nhu cầu của khách về hàng hoá (giá trị)
KNC = x 100
khả năng cung ứng thực tế
-Hệ số thực hiện hợp đồng.
Số hợp đồng thực hiện Giá trị hàng bán theo hợp đồng
HHĐ = =
Số hợp đồng đã ký kết Giá trị hàng bán theo số HĐ đã ký
Giá trị tiền lãi thu được.
Tiền lãi là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, các vấn đề tăng ngân quĩ khuyến khích vật chất....đều phụ thuộc vào số tiền lãi thu được. Mức lợi nhuận kinh doanh là một chỉ số đánh giá một doanh nghiệp, thông qua lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu thực hành chế độ tiết kiệm và các nguyên tắc hạch toán như thế nào? Ngoài ra các chỉ số gián tiếp để đánh giá là hệ số của tiền lãi đối với quĩ tiền lương. Số lãi trên diện tích đầu người, chỉ tiêu tỷ suất lãi thực được biểu hiện qua công thức:
Thực lãi của nhân viên tiêu thụ hàng hoá
KTL = x 100%
Doanh số tiêu thụ thực tế
Tốc độ chu chuyển hàng hoá
-Hệ số khâu lưu chuyển
Mức lưu chuyển chung
HK =
Mức lưu chuyển thuần tuý
Công thức tổng quát đánh giá khối lượng lưu chuyển hàng hoá
LB
H =
Lb
Trong đó:
H : hiệu quả
LB : Khối lượng luân chuyển bán buôn
Lb : Chi phí lưu chuyển của một cơ sở bán
-Khối lượng lưu chuyển hàng hoá tính theo công thức:
LB = LK + Lt + S
Trong đó:
LK : Lưu chuyển hàng hoá qua kho
Lt : Lưu chuyển hàng hoá thẳng đối với lưu chuyển qua kho.
Để đánh giá hoạt động của thương nghiệp trong nội bộ ngành ta có thể sử dụng công thức.
LB
H =
Pb + VC + VL
Trong đó:
LB : Khối lượng lưu chuyển hàng
VC : Số lượng đầu tư một lần cho vốn cố định
VL : Số lượng đầu tư một lần cho vốn lưu động
Pb : Chi phí lưu thông
2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp
Xí nghiệp sử dụng hình thức trả lương khoán theo thu nhập ròng thực chất của loại lương là khoán quĩ lương theo thu nhập ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn tiền lương thu nhập của cán bộ công nhân viên với năng suất và hiệu quả công việc. Xí nghiệp phải tự trang trải quĩ lương theo chế độ khoán này. Quĩ trả công nhân viên không phụ thuộc vào doanh số hoặc số lao động có mặt mà phụ thuộc vào hiệu quả và kết quả cuối cùng. Đối với xí nghiệp được cấp trên giao chỉ tiêu lợi nhuận nộp ngân sách số tuyệt đối thường được xác định từ đầu năm nên xí nghiệp tiến hành khoán lương theo thu nhập ròng.
Thu nhập ròng =Tổng doanh thu -chi phí vật chất -Nộp thuế quốc doanh- Lợi
nhuận nộp ngân sách - chi phí tồn vốn các quĩ lương khoán - thu nhập ròng - Trích lập các quĩ xí nghiệp.
Thực tế ở xí nghiệp quĩ lương khoán thường được tính bằng 81% thu nhập ròng.
chương ii
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
i/.chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
1/.Chức năng, nhiệm vụ
Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng cy Hàng không Việt Nam, có quá trình hình thành và phát triển: Theo quyết định số 1921 QĐ/TCCB -LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải gồm một phần sân bay Nội Bài được tách ra trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Đến năm 1995 theo nghị định số 32 CP ngày 22/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ, Cục hàng không dân dụng Việt Nam được chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận tải về trực thuộc chính phủ, góp phần giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về Hàng không. Theo quyết định số 32/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập công ty Hàng Không Việt nam, tức là tách Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam thành hai khối:
-Khối quản lý Nhà nước về hàng không là Cục Hàng không.
-Khối kinh doanh hàng không là Tổng công ty hàng không Viết Nam.
Đến ngày 30/06/1998 công ty dịch vụ cụm Cảng Hàng Không sân bay Miền Bắc được đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài theo quyết định số 1029 / HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng không Việt Nam Công ty có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Noibai Airport Services Company (NASCO) hoạt động trong các lĩnh vực: Thương mại, Dịch vụ du lịch- khách sạn và vận tải trong ngành Hàng không dân dụng có nhiệm vụ kinh doanh các ngành nghề cụ thể như sau:
-Kinh doanh thương mại (ăn uống, hàng tiêu dùng, lưu niệm, vưn hoá phẩm..)
-Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất nhập cảnh.
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga sân bay, kinh doanh vận tải hành khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ô tô, taxi khách taxi tại nội tỉnh, liên tỉnh, kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt đất khác.
Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay thế và xăng dầu ô tô.
-Kinh doanh khách sạn- du lịch
-Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá; dịch vụ hành khách và các dịch vụ khác tại Cảng hàng không.
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hành và sửa chữa hệ thống điện- điện lạnh, nước, các thiết bị khác tại Cảng Hàng không.
-Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phụ vụ ngành hàng không
-Kinh doanh quảng cáo tiếp thị
-Xuất, nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khác. Nhập khẩu trang thiết bị phục vụ kinh doanh của công ty.
-Thuê và cho thuê tài sản, phương tiện phục vụ mục đích kinh doanh của công ty.
2/.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty.
2.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu (có sơ đồ kèm theo) Trong đó:
-Ban giám đốc Công ty là bộ phận có chức năng quản lý, điều hành cao nhất có quyền hạn theo trực tuyến với các phòng ban xí nghiệp đơn vị thành viên.
-Các phòng ban chức năng là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban giám đốc theo từng lĩnh vực, có mối liên hệ kiểm tra, hướng dẫn các xí nghiệp, đơn vị thông qua các chỉ tiêu, chế độ chính sách trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.Chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty
2.2.1.Ban giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty, trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Công ty
2.2.2.Phòng kế hoạch- kinh doanh.
Có chức năng nhiệm vụ chính là xây dựng và bảo vệ, theo dõi việc thực hiện kế hoạch dài hạn, lập kế hoạch 5 năm, hàng năm dự án đầu tư, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý theo dõi việc thực hiện hợp đồng kinh tế cho toàn Công ty cũng như các xí nghiệp, đơn vị thành viên.
2.2.3.Phòng tài chónh kế toán
Có chức năng quản lý, hạch toán, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các xí nghiệp, đơn vị thành viên về công tác tài chính.
2.2.4.Phòng xuất nhập khẩu
Có chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các cửa hàng miễn thuế, xây dựng và thực thiện các dự án xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ hàng hoá cho Công ty.
Phối hợp thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh Công ty đã ký với các đối tác. Quản lý các hợp đồng kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế.
2.2.5. Văn phòng hành chính - tổ chức:
Có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lý nhân sự, thực hiện quản lý đảm bảo các cơ chế bảo hiểm đối với toàn bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện công tác quản lý cán bộ, lao động theo phân cấp, công tác bảo vệ nội bộ, thanh tra, pháp chế. Tổ chức xây dựng và thực hiện các định mức lao động, các định mức biên chế. Xây dựng và thực hiện công tác tiền lương, chính sách đào tạo việc làm và cácc chế độ chính sách khác đối với người lao động trong công ty. Quản lý cong tác văn thư lưu trữ, bảo mật. Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao. Tham mưu cho lãnh đạo tổ chức công tác đảng, công đoàn, đoàn thành niên trong công ty. Quản lý trang thiết bị, vật tư tài sản thuộc phòng hành chính.
2.2.6. Xí nghiệp thương mại hàng không Nội Bài.
Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 161 cán bộ công nhân viên, chủ yếu là lao động nữ, có chức năng nhiệm vụ...
-Kinh doanh thương mại tại cảng hàng không bao gồm: ăn uống, bán hàng bách hoá, mỹ nghệ...
- Sản xuất biên chế hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trường.
-Tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong khu vực sân bay.
-Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh .
2.2.7. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không sân bay Nội Bài .
Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 172 cán bộ công nhân viên trong đó có 99 nữ có chức năng nhiệm vụ:
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vệ sinh nhà ga, cung cấp và vận hành các hệ thống nước, điện, điện lạnh, xe đẩy tại cảng Hàng Không sân bay Nội Bài .
-Cho Thuê văn phòng làm việc. kinh doanh làm việc tại cảng Hàng Không sân bay Nội Bài .
-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức năng nhiệm vụ của công ty đã được công ty uỷ quyền.
2.2.8. Xí nghiệp vận tải hàng ô tô không Nội Bài
Là đơn vị hạch toán nội kinh tế nội bộ trong công ty gồm có 272 cán bộ công nhân viên có chức nhiệm vụ sau đây:
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga sân bay, kinh doanh vận chuyển hành khách, khách du lịch hàng hoá bằng ô tô, taxi tải, taxi khách nội tỉnh, liên tỉnh; kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt đất khác.
-Khai thác phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay thế và xăng dầu ô tô.
Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển và các dịch vụ đồng bộ khác nhau của vận tải mặt đất.
2.2.9. Xí nghiệp dịch vụ – khách sạn Hàng Không sân bay Nội Bài
Gồm 45 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ sau:
-Kinh doanh dịch vụ khách sạn.
-Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế.
-Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp gồm: Bách hoá, mỹ phẩm, hàng lưu niệm.
-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức năng nhiệm vụ của công ty và được công ty uỷ quyền.
2.2.10. Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP.
Là cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảng, gồm 13 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ:
-Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tương là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và IMEX, PANPACOFIC (IPP) HONG KONG.
2.2.11. Cửa hàng miễn thuế NASCO -SDC.
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SUNDANCE TRADING COMPANY (SDC) HONG KONG, gồm 13 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
2.2.12. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SDF:
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và EASTRN DUTY FREE, gồm 12 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
2.2.13. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SVC.
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SERVICO Hà Nội (Công ty thương mại Hà Nội) gồm 8 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ sau: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
II. Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ tường chính phủ, Tổng Công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có trụ sở của công ty và hoạt động kinh doanh tại sân bay quốc tế Hà Bài – Sóc Sơn Hà Nội. Trong điều kiện đại lý thuận lợi, đầu mối giao thông hiện đại là nơi giao lưu của khách quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng được tăng trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện, sức mua ổn định, du lịch phát triển, là động lực rất cơ bản cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi được cấp giấy phép hoạt động với chức năng kinh doanh dịch vụ, công ty đã sắp xếp, kiện toàn, ổn định lại bộ máy lãnh đạo, tổ chức của công ty, quy hoạch và kịp thời khai thác đưa vào hoạt động kinh doanh , dịch vụ vào lề nếp. Đồng thời xây dựng và nâng cao các đơn vị trực thuộc, mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động, tăng cường quan hệ với khách hàng, mở rộng hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
Chính vì vậy mà cho đến nay ngoài những đơn vị thành viên như: Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, Xí nghiệp vận tải ô tô, Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp và Công ty đã có thêm 4 cửa hàng hợp tác kinh doanh như cửa hàng NASCO- IPP, cửa hàng NASCO- SDC, cửa hàng NASCO- EDF, cửa hàng NASCO- SERVICO hoạt động kinh doanh tại khu vực Cảng Hàng Không sân bay Nội Bài, không chỉ dừng lại ở thành tích đã đạt được, lãnh đạo Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thị trường mới, lĩnh vực hoạt động mới theo chức năng của mình để mở rộng hơn nữa ảnh hưởng cũng như uy tín của đơn vị mình nhằm tìm kiếm hơn nữa lợi nhuận Công ty nhất là một số lĩnh vực hoạt động như: dịch vụ thuê xe, đại lý bán vé máy bay...nhằm tăng cường mối quan hệ với khách hàng, nâng Công ty lên một tầm cao mới, phù hợp với môi trường hoạt động của Công ty. Khi nói đến một loạt các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nói đến môi trường kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu được. Môi trường có thể làm cho Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi nhuận. Song nếu ta không biết phát huy khai thác triệt để những lợi thế và lường trước tình huống xấu thì môi trường cũng có thể đưa Công ty đi đến thua lỗ, phá sản. Do vậy việc phát triển phải thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Ví dụ: Địa bàn hoạt động kinh doanh ở nơi thuận tiện ở nơi tập trung đông dân cư, mật độ quảng cáo rông... nhằm phụ hợp với điều kiện địa lý và tự nhiên, kinh tế- chính trị- xã hội. Những điều kiện này đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh được chia làm 2 loại chủ yếu sau:
1/.Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài được hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài, các tác động đến các hoạt động kinh doanh và lựa chọn kinh doanh. Nó bao gồm những điều kiện về địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, mỗi điều kiện trên đều có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong thời kỳ mới hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nước dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đất nước ta đã dần từng bước tham gia hoà nhập vào trào lưu chung nhất là hoà nhập vào nền kinh tế thị trường rộng lớn muôn hình muôn vẻ của thế giới và các nước trong khu vực. Đây chính là bước đi có tính chất quyết định của Đảng ta trong thời kỳ mới này đã giúp cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng và bước đi này đã tạo đà cho sự tiến bộ trong đổi mới cách nhìn, cách lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh với qui mô rộng lớn từ vi mô đến vĩ mô. Trong thực tế công cuộc đổi mới này đã giúp Công ty không những đứng vững, giữ được uy tín với cơ quan hữu trách và khách hàng mà còn giúp Công ty ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ và đưa lên một tầm cao mới, và phạm vị hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty từ chỗ chỉ giới hạn trong khu vực sân bay quốc tế Nội Bài thì nay đã vươn ra các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ở bên ngoài nhất là trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch. Hơn thế nữa Công ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài tin cậy để tiến hành liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh trên các lĩnh vực kể cả lĩnh vực xuất nhập khẩu với mục đích mang lại hiệu quả cao.
2/.Môi trường bên trong
Môi trường bên trong của Công ty là môi trường thường có những ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp của Nhà nước hoạt động độc lập tại khu vực Cảng Hàng không Nội Bài với ưu thế độc quyền. Song trước sức ép của nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp phải không ít nhiều khó khăn, bao gồm khó khăn về cơ chế, và điều đặc biệt là khó khăn về vấn đề chọn lựa ngành mũi nhọn, đó là vấn đề giữ uy tín nhằm đảm bảo tính cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nhất là cạnh tranh trong các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ và kinh doanh. Việc cạnh tranh hiện nay đang diễn ra rất gay go quyết liệt giữa Công ty với các doanh nghiệp Nhà nước khác, các tổ chức kinh tế tư nhân như nước ngoài. Các đối tác cạnh tranh của Công ty là những đối thủ mạnh, họ cũng tích cực tìm kiếm thị trường và tổ chức các điểm kinh doanh dịch vụ kể cả việc họ cạnh tranh với cả sự độc quyền của Công ty trong lĩnh vực khai thác vận chuyển hành khách qua lại Cảng Hàng không Nộ Bài.
Xuất phát từ việc hạch toán kinh tế độc lập giữa các xí nghiệp, đơn vị trong Công ty nên việc cạnh tranh mua bán hàng hoá và dịch vụ không những xảy ra với các đối thủ bên ngoài mà ngay cả các đơn vị thành viên trong Công ty cũng xảy ra những cuộc cạnh tranh khá gay go và nan giải đặc biệt là sự cạnh tranh giữa các cửa hàng kin._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24012.doc