Tài liệu Phân tích hoạt động phân phối các sản phẩm bia Halida và Carlsberg của Công ty phân phối IBD: ... Ebook Phân tích hoạt động phân phối các sản phẩm bia Halida và Carlsberg của Công ty phân phối IBD
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3611 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động phân phối các sản phẩm bia Halida và Carlsberg của Công ty phân phối IBD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Khoa MARKETING
---------oOo---------
CHUY£N §Ò tèt nghiÖp
§Ò tµi:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM BIA HALIDA VÀ CARLSBERG CỦA CÔNG TY PHÂN PHỐI IBD
Hä vµ tªn sinh viªn
:
NGUYÔN XU¢N HîP
Chuyªn ngµnh
:
MARKETING
Líp
:
MARKETING 46A
Kho¸
:
46
HÖ
:
ChÝnh quy
Gi¸o viªn híng dÉn
:
THS. NGUYÔN THANH THUû
Hµ Néi - 2008
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế thị trường và sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ thì việc tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên khác biệt hóa sản phẩm hay giá cả ở các mặt hàng tiêu dung không còn dễ dàng như trước đây. Các doanh nghiệp đang dần chuyển sang kênh phân phối như là một công cụ để cạnh tranh hiệu quả nhất trong bối cảnh hiện nay bởi những ưu điểm của nó trong việc tiêu thụ sản phẩm. Con gnười ngày càng có nhiều sự lựa chọn hàng hóa tiêu dung, vì vậy việc các kênh phân phối hoạt động có hoệi quả sẽ giúp cho hàng hóa được tiêu thụ một cách nhanh chóng.
Việt Nam gia nhập WTO là một bước tiến lớn cho sự phát triển kinh tế nước nhà đồng thời cũng là cơ hội thuận lợi để phát triển hệ thống phân phối sản phẩm trong nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thuậnn lợi đó các nhà phân phối Việt Nam cũng sẽ gặp phải không ít các khó khăn khi các nhà phân phối lớn trên thế giới vào thị trường Việt Nam. Do vậy việc hoàn thiện hệ thống phân phối của các công ty phân phối Việt Nam là rất quan trọng và cần thiết nếu các công ty phân phối muốn tiếp tục tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Được thành lập năm 2003, công ty liên Doanh IBD được tách ra từ phòng Marketing của nhà máy bia Đông Nam Á đã cho thấy tầm nhìn chiến lược phân phối sản phẩm của những nhà lãnh đạo nhà máy bia Đông Nam Á, bởi khi có một công ty riêng chuyên phụ trách phân phối sản phẩm thì tính chuyên môn hóa cao hơn rất nhiều lần. Nhà máy bia sẽ có điều kiện tập trung hơn vào việc phát triển sản phầm mà không phải lo nghĩ đến việc tiêu thụ sản phẩm. Trong khi đó, công ty liên doanh IBD sẽ chuyên tâm nhiều hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm, trong đó thiết lập một hệ thống kênh phân lớn mạnh là ưu tiên hàng đầu. Với 2 sản phẩm chính đó là Bia Halida và Carlsberg…Sau 4 tháng thực tập tại công ty IBD, với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú làm việc tại công ty, em đã có những hiểu bíết nhất định về hệ thống phân phối các sản phẩm Halida và Carlsberg của công ty và đưa ra những nhận xét, đánh giá về hệ thống kênh phân phối của công ty cũng như đưa ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối của công ty nhằm biến kênh phân phối thành công cụ thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng mục tiêu mà công ty hướng đến cũng như khai thác được thị trường Bia Việt Nam rất tiềm năng, từng bước tạo dựng lợi thế cạnh tranh hiệu quả nhất của IBD so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bia Việt Nam. Tất cả được thể hiện ở phần nội dung chính của bản báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI CÁC SẢN PHẨM BIA HALIDA VÀ CARLSBERG CỦA CÔNG TY PHÂN PHỐI IBD”
Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn về kênh phân phối sản phẩm
Phạm vi nghiên cứu
Công ty phân phối IBD và hệ thống phân phối trên thị trường
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thị trường sản phẩm Bia Việt Nam
- Phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty IBD. Đánh giá hoạt động phân phối sản phẩm bia Halida và Carlsberg
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Bia Halida và Carlsberg của Công ty IBD
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đánh giá
Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp tư duy logic
KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ
Chương I.THỰC TRẠNG VÀ DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG BIA TẠI VIỆT NAM DƯỚI GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI
Thực trạng thị trường Bia tại Việt Nam
1. Qui mô cơ cấu thị trường
Thị trường Việt Nam là một thị trường đầy sức hấp dẫn, với hơn 80 triệu dân. Trong thời gian từ năm 2004 đến 2007, tỷ lệ gia tăng dân số và thu nhập bình quân tăng nhanh, đặc biệt là ở các thành phố, thị xã. Mặt khác, cơ cấu dân cư cũng thay đổi, xuất hiện nhiều tầng lớp người có thu nhập cao nên nhu cầu của họ ngày càng phong phú và đa dạng hơn, không chỉ đơn giản về chất lượng mà còn về chủng loại, nhãn hiệu và các dịch vụ đi kèm . Điều này làm cho nhu cầu về bia ở nước ta tăng lên đáng kể về quy mô và cơ cấu, cơ hội cho các nhà sản xuất trong ngành bia là rất lớn. Nếu các công ty có các chính sách kích thích hiệu quả chắc chắn quy mô thị trường còn phát triển hơn.
Hiện nay, đối với các tầng lớp tiêu dùng mang tính chất sang trọng, sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường này vẫn chủ yếu diễn ra giữa các nhãn hiệu Heineken, Sanmingel, Carlberg, ... Cãc hãng này thường xuyên sử dụng các chiến dịch quảng cáo một cách rầm rộ với chi phí tương đối cao. Một đặc điểm nổi bật đối với sản phẩm của các hãng này là thị trường mục tiêu chủ yếu hướng vào các nhà hàng, khách sạn, quán bar... cao cấp.
Đối với người tiêu dùng bình dân, sản phẩm được họ ưa chuộng vẫn là bia Hà Nội và Halida. Giá cả hợp lý, kênh phân phối hiệu quả là các công cụ cạnh tranh đắc lực của sản phẩm này.
Đối tượng khách hàng đối với mặt hàng bia chủ yếu là thanh niên, nam giới. Một điều đáng chú ý phần lớn người dân đều uống bia hơi, họ chỉ uống bia chai và bia lon và các dịp lễ tết, những ngày đặc biệt trong năm hay tiếp đãi bạn bè tại nhà hàng hoặc tại nhà.
Khác với thị trường các nước phương Tây, ở Việt Nam bia lon được coi sang trọng hơn bia chai. Chính vì vậy, 70% sản lượng của các nhà máy bia chủ yếu bia lon và 30% tập trung vào bia chai. Hơn nữa, số lượng bia tiêu thụ trong năm có sự thay đổi theo mùa. Số lượng bia tiêu thụ mạnh nhất vào các dịp lễ tết, các tháng mùa hè, giảm dần vào mùa đông. Đây là đặc điểm riêng của thị trường phía Bắc nước ta.
2. Tình hình cung cấp bia trên thị trường.
Ngành sản xuất bia, nước giải khát là một trong các ngành đem lại lợi nhuận tương đối cao, có thời gian quay vòng vốn nhanh. Do đó có rất nhiều cơ sở trong nước, những nhà máy liên doanh với nước ngoài để tạo ra nguồn vốn, công nghệ máy móc hiện đại... nhằm sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm bia cao cấp để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Trên thị trường bia hiện nay, đã có hơn 40 nhãn hiệu bia xuất hiện do vậy cuộc chiến tranh giành thị trường của các hãng diễn ra ngày càng sôi động. Các doanh nghiệp sản xuất bia ngoài việc phải cạnh tranh với các loại bia ngoại nhập, họ còn phải đối phó với các loại bia không nhãn mác, chất lượng kém, các loại bia nhái nhãn mác bia nổi tiếng đang lưu hành trên thị trường. Tuy thế, sự thua cuộc của các hãng là rất ít vì số lượng bia tăng lên đáng kể nhưng hiện vẫn không đủ cung cấp cho người tiêu dùng.
Dưới đây là thị phần của các hãng bia lớn trên thị trường Việt nam
Bảng1 : Khối lượng và thị phần của thị trường bia Việt Nam năm 2006
Nhóm
Khối lượng
(HL)
Thị phần
(%)
Công ty bia Sài Gòn (SABECO)(Bia Đỏ Sài Gòn, 333…)
4,640,000
30%
2. Nhà máy bia Hà Nội
3,060,000
19.8%
Liên doanh Nhà máy Bia Châu Á Thái Bình Dương ( APB)
( Heineken, Tiger, Foster, ...).
2,400,000
15.5%
Liên doanh bia Huế(Huda, Festival)
850,000
5.5%
5. Nhà máy bia Bến Thành
(Bia Bến Thành)
600,000
3.9%
6. Liên doanh nhà máy bia Đông Nam Á (SEAB)(Carlsberg, Halida, Bia hơi Việt Hà)
482,000
4.1%
7. Khác ( hầu hết là bia hơi)
3,447,000
22.3%
Tổng
15,479,000
100%
Nguồn: Hiệp hội Bia Việt Nam
Dự báo về thị Bia ở Việt Nam trong thời gian tới
Nhu cầu thị trường
Trong những năm gần đây nhu cầu về bia ở nước ta nói chung đang tăng lên cả về qui mô lẫn cơ cấu do nhiều nguyên nhân khác nhau
+ Thứ nhất: Bia là loại nước giải khát cao cấp được đông đảo người tiêu dùng ưa thích vì nó chứa hàm lượng dinh dưỡng cao và có lợi cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
+ Thứ 2: dân số tăng nhanh, đời sống và thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng nên họ có xu hướng tiêu dùng bia ngày một cao hơn
.+ Thứ 3: trong những năm gần đây môi trường kinh tế đã có những chuyển biến tích cực tạo đIều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành bia.
+ Thứ 4: môi trường văn hoá- xã hội, sự hội giao lưu, hội nhập giữa các nền văn hoá trên thế giới đã làm thay đổi cách thức tiêu dùng của khách hàng theo chiều hướng tích cực có lợi cho sự phát triển của ngành sản xuất bia. Bên cạnh đó luật pháp cũng đã có những sửa đổi tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Nhu cầu tiêu thụ bia bình quân đầu người ở một số nước trong khu vực:
Việt Nam : 10 lít /năm /người
Trung Quốc : 16lít/năm /người
Thái Lan : 22lít/năm /người
ASEAN : 21lít/năm /người
Đức : 144lít/năm /người
Tiệp : 131lít/năm /người
Trên thị trường bia hiện nay có rất nhiều loại thị hiếu khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống các loại bia có nồng độ nhẹ, dễ uống và uống nhiều không bị say. Đây là những người có tửu lượng kém phần lớn là phụ nữ. Họ đa số tiêu dùng vào những dịp lễ tết hay những buổi liên hoan và hội họp.
Nhóm 2: Tập hợpnhững người thích uống loại bia nặng nhiều cồn. Đây chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia. Tuy vậy nhóm khác hàng này không nhiều trên thi trường .
Nhóm 3: Gồm những người thích uống loại bia có vị đậm vừa phải chủ yếu là để giải khát đồng thời kích thích dịch vị tạo nên sự ngon miệng trong các bữa ăn. Đây thực sự là nhóm khách hàng mục tiêu bởi họ thường chiếm số lượng lớn tiêu dùng thường xuyên với khối lượng tương đối lớn.
Ngoài thị hiếu thu nhập của người tiêu dùng liên quan tới tiêu thụ những người có thu nhập cao thường xuyên tiêu dùng những loại bia ngon, tiện lợi trong tiêu dùng. Còn những người có mức thu nhập trung bình thì mặt hàng tiêu dùng chính của họ là bia hơi và bia chai vì chất lượng và giá cả cũng phù hợp hơn. Nhu cầu bia ở thị trường Hà Nội và thị trường cả nước đang tăng với tốc độ khá nhanh.
Một trong những lý do làm cho sản lượng bia tiêu thụ trên thị trường tăng nhanh một cách chóng mặt như vậy đó là vì trên thị trường Việt Nam hiện nay xuất hiện rất nhiều các nhãn hiệu bia do nhiều hãng trong và ngoài nước sản xuất với những chủng loại, mẫu mã, chất lượng và kiểu dáng khác nhau. Trước kia khi nền kinh tế Việt Nam còn chưa mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài trên thị trường chỉ có bia Hà Nội và Bia Sài Gòn ngự trị. Nhưng trong những năm gần đây với cơ chế kinh tế mở cửa ngày càng xuất hiện nhiều hãng bia nứơc ngoài xâm nhập vào thị trường nước ta như: Tiger, Heineken, Carlsberg, , … làm cho thị bia nước ta ngày càng sôi động và tăng cả về quy mô lẫn cơ cấu
Bảng 2: Thị phần của các nhãn hiệu trên thị trường
Nhãn hiệu
Nồng độ của bia
Thị phần ( %)
Heineken
Carlsberg
Tiger
5% hoặc >5%
15%
Bia Hà Nội
Halida
333
Bia Sài Gòn
3%-5%
50%
Bia hơi
35%
Nguồn: hiệp hội bia rượu nước giải khát
Theo như bảng thống kê trên ta thấy tuy xuất hiện nhiều các nhãn hiệu bia nước ngoài trên thị trường bia nứơc ta nhưng các nhãn hiệu này như: Carlsberg, Heineken, Tiger… chiếm thị phần không lớn (15%) so với các nhãn hiệu được sản xuất trong nước như: Hà Nội, Sài Gòn, Halida…chiếm (50%) và riêng sản phẩm bia hơi trên thị trường hiện nay đã chiếm tới 35% một con số không nhỏ và đáng lưu tâm nhất là đối với các doanh nghiệp có sản xuất mặt hàng bia hơi
Theo như những kết quả đã trình bày và phân tích qua các năm ta có thể đưa ra một nhận định chung về triển vọng của thi trường bia đó là:
+ Nhu cầu về bia trên thị trường nứơc ta đang ngày một gia tăng với một tôc độ tăng trưởng rất nhanh
+ Thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay cũng bắt đầu có sự thay đổi: người tiêu dùng hiện nay không còn chỉ quan tâm tới giá cả của sản phẩm mà chất lượng của sản phẩm cũng rất quan trọng ảnh hưởng tới quyết định tiêu dùng của họ và nếu nắm bắt được những thay đổi đó sẽ rât có lợi đối với những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bia
+ Trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các hãng sản xuất bia lớn nhỏ khác nhau và đang có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các thương hiệu trong nước và các nhãn hiệu bia ngoại. Tuy nhiên bia ngoại chiếm thị phần chưa lớn vì vậy các nhãn hiệu bia trong nước nếu biết tận dụng những lợi thế nhất định của mình thì nhất định sẽ cạnh tranh được với các nhãn hiệu nổi tiếng khác trên thế giới và trong khu vực
+ Trong tương lai cầu về các sản phẩm sẽ còn tiếp tục tăng nhanh và mạnh hơn nữa và sẽ có nhiều thị trường tiềm năng mới tạo cơ hội cho ngành sản xuất bia phát triển
+ Các sản phẩm bia nội đang ngày càng được người tiêu dùng trong nước chú ý đến và xu hướng tiêu dùng hàng nội đang ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực cho các mặt hàng bia nói chung và các sản phẩm bia trong nước nói riêng
Như vậy chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy nhu cầu bia ở nước ta đang tăng nhanh hứa hẹn sẽ còn tiếp tục tăng trong tương lai với tốc độ cao hơn. Tuy nhiên không phải nhu cầu của tất cả các mặt hàng bia đều tăng nhanh cả. Nếu nhìn vào tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm bia trên thị trường thì ta có thể thấy chỉ có cầu về các loại bia hơi và bia chai là đang tăng nhanh trong khi đó mặt hàng bia lon mức độ tăng không cao bằng hai loại sản bia trên
Tuy nhiên nếu nhìn vào tình hình phát triển của thị trường bia ở nước ta có thể thấy rằng trong tương lai nhu cầu về các sản phẩm bia lon cũng sẽ tăng rất nhanh vì nó rất tiện lợi trong sử dụng và có thể bảo quản được lâu hơn so với bia chai và bia hơi
Mối đe doạ của các đối thủ cạnh tranh
Sự gia tăng của các đối thủ cạnh tranh trong ngành : Hiện nay trên thị trường nước ta xuất hiện rất nhiều nhãn hiệu bia trong và ngoài nước chúng đang cạnh tranh với nhau một cách gay gắt, giành giật nhau từng phân khúc thị trường tạo nên sự sôi động trên thị trường và vấn đề cạnh tranh nhãn hiệu đã trở thành 1 vấn đề bức xúc. Các doanh nghiệp sản xuất bia đang dồn sức cho cuộc chạy đua nhãn hiệu, tất cả đều có chung một mục đích là xây dựng và tăng sức cạnh tranh cho nhãn hiệu mạnh hơn so với các đối thủ của họ trên thị trường. Bời vì nhãn hiệu có sức cạnh tranh mạnh sẽ đem lại lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị trường và tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng
Nếu căn cứ vào giá bán của các sản phẩm bia chai trên thị trường bia nứơc ta và căn cứ vào nhận thức của nhóm khách hàng “bình dân” có thu nhập ở mức trung bình thì ta có
Bảng 3 : Bản đồ sức mạnh cạnh tranh của các nhãn hiêu bia trên thị trường
·Heineken
·Carlsberg
·Sanmiguel
·Tiger
·Larue
·BGI
·Foster
·Halida
·Habeco
·Saigòn, 333
·Huda
·Kaiser HP
(http//wwwnhungtrangvang.con.vn)
Tuy nhiên một mặt hàng bia có sức cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường bia Việt Nam lúc này đó là mặt hàng Bia hơi. Với ưu điểm giá thành rẻ và tiện lợi, cộng với sở thích tụ họp bạn bè, bia Hơi đang vươn lên mạnh mẽ với gần 50% thị phần các mặt hàng bia được bán trên thị trường.
Hiện nay, nhà nước đang khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, thêm vào đó thị trường bia có một tiềm năng rất lớn do vậy các nhà đầu tư nước ngoài rất sốt sắng đầu tư dây chuyền, công nghệ sản xuất bia Việt Nam. Điều này tạo sức ep không nhỏ cho những doanh nghiệp bia trong nước.
Mối đe doạ thường trực đối với ngành sản xuất bia Việt Nam đó là yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng và hương vị của bia, điều này gây sức ép lên các nhà sản xuất bia phải thường xuyên đâu tư mới dây chuyền công nghệ áp dụng khoa học kĩ thuật mới trong sản xuất. Để lam được điều đó mỗi doanh nghiệp cần phải đầu tư khá lớn.
Chương II. THỰC TRẠNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM BIA HALIDA VÀ CARLSBERG CỦA CÔNG TY PHÂN PHỐI IBD
I. Giới thiệu chung về công ty
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty IBD có tên giao địch chính thức là công ty là liên doanh IBD.
IBD là tên viết tắt từ tiếng Anh: International Beverage Distributor,
IBD có trụ sở đặt tại Tầng 17, tòa nhà Prime Centre – 53 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng , Hà Nội
Điện thoại liên hệ : (84 – 4) 9.437388
Fax : (84 – 4) 9.437244
Email : ibd@ibd.vietnam.vn
Trước đây, IBD thực chất thuộc Liên doanh nhà máy bia Đông Nam Á, được liên doanh bởi công ty Việt Hà và Hãng bia Carlsberg International A/S Denmark với chức năng là sản xuất và kinh doanh bia Halida và Carlsberg. Nhưng đến năm 2003, do thị trường bia cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty phải đối đầu với rất nhiều những hãng bia mạnh như Liên doanh bia Châu Á Thái Bình Dương (APB), HABECO và SABECO... Trước tình hình này, hội đồng quản trị đã thống nhất quyết định tách bộ phận Marketing và bán hàng ra thành 1 doanh nghiệp độc lập, nhằm tạo điều kiện cho việc chuyên môn hóa phân phối và tiếp thị sản phẩm của công ty. Ngày 14/04/2003, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thông qua quyết định số 172/GP – HN cho phép các bên gồm:
Bên Việt Nam: Công ty sản xuất Thương mại, Dịch vụ và Đầu tư Việt Hà, trụ sở đặt tại 254 Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Bên nước ngoài gồm:
Công ty Carlsberg Asia Pte.Ltd.(Singapore), trụ sở đặt tại Wheelock Place # 08 – 03, 501 Orcharrd Road, Singapore 238880
Quỹ công nghiệp hóa dành cho các nước đang phát triển, trụ sở đặt tại Bremerholm 4, DK – 1069 Copenhagen K Denmark
thành lập doanh nghiệp liên doanh theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Từ đó đến nay, IBD vẫn tồn tại và hoạt động dưới hình thức pháp lý này.
Hiện nay, công ty gồm có trụ sở chính tại Hà Nội và 6 chi nhánh đặt tại Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Vinh, và Thành phố Hồ Chí Minh
Chức năng, nhiệm vụ
IBD ra đời với các chức năng và nhiệm vụ sau:
Về tầm nhìn: Công ty hoạt động vì mục tiêu:
- Trở thành tập đoàn sản xuất bia hàng đầu về mặt doanh số tại Việt Nam trên cơ sở phát triển hữu cơ, sát nhập và thâu tóm, từ đó trở thành tập đoàn bia số 1 tại khu vực miền Bắc và là một trong ba tập đoàn bia lớn nhất tại khu vực miền Nam
- Trở thành tập đoàn bia hoạt động hiệu quả nhất về mặt lợi nhuận
- Sở hữu những thương hiệu tốt nhất trên mọi phân khúc thị trường miền Bắc Việt Nam (giá trị, bình dân, cao cấp) về mặt nhận thức và sự ưu tiên
- Trở thành tập đoàn bia luôn có nhiều hoạt động đổi mới nhất tại Việt Nam
. Những giá trị then chốt mà công ty đưa ra là :
- Chuyên nghiệp : luôn vươn tới tiêu chuẩn của sự chuyên nghiệp trong hoạt động
- Đổi mới : Luôn tìm kiếm các giải pháp cho thành công
- Mong muốn sự hoàn hảo: Luôn nỗ lực hết mình để vươn tới sự tối ưu trong mọi hoạt động
- Khao khát thành công: Luôn vươn tới những mục tiêu cao hơn, không có gì là không thể
- Trách nhiệm: Luôn hoạt động trên nguyên tắc trung thực và đáng tin cậy
. Nhiệm vụ: “Là một nhà cung cấp bia không ngừng lớn mạnh ở Việt Nam, Chúng tôi tạo ra giá trị và niềm vui cho khách hàng”
Những giá trị, tầm nhìn, nhiệm vụ trên đã trở thành kim chỉ nam cho mỗi hoạt động của công ty.
Cơ cấu tổ chức
3.1 Về nhân sự
3.1.1 Số lượng lao động
Với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 20% một năm như hiện nay, công ty đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hơn 180 lao động.
Bảng 4 : . Số lượng lao động của công ty năm 2007
Bộ phận
Số lượng ( nhân viên)
Tháng 3
Tháng 9
Quản lý
6
6
Bán hàng
124
126
Marketing
7
7
Tài chính
11
11
Quản lý kho hàng
16
18
Bảo vệ
14
15
Tổng
178
183
Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính – công ty IBD
Từ đó, ta có thể thấy tổng số lao động của công ty là tương đối ổn định trong năm.
3.1.2 Trình độ lao động
Trình độ lao động của đội ngũ cán bộ nhân viên IBD tương đối cao. Có thể thấy xét trong ba năm liên tục trên, số lao động có trình độ đại học và sau đại học không ngừng tăng nhanh chóng, giúp công ty tạo ra lợi thế mạnh mẽ trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
3.1.3 Công tác tiền lương, khen thưởng và các chế độ lao động khác
Về tiền lương, năm 2007 công ty đã thực hiện chính sách tăng lương. Theo đó, một nhân viên trung bình tối thiểu nhận được mức lương là 2,8 triệu đồng (trừ lương trung bình các giám đốc thì cao hơn ). Qua đó nhằm giúp cho công ty lôi kéo cũng như giữ chân một đội ngũ nhân viên có chất lượng. Tránh tình trạng như năm trước, thiếu hụt 1 số lượng không nhỏ các vị trí Giám đốc bán hàng, Giám đốc chi nhánh và Kế toán trưởng.
Bên cạnh mức lương cơ bản, thì công ty còn xét đến chỉ tiêu đánh giá cá nhân (Key Performance Indicator) để làm cơ sở cho công tác khen thưởng, đề bạt.
3.2 Về tài chính
Lúc mới thành lập, số vốn mà doanh nghiệp có là 1.000.000 (một triệu) USD, trong đó:
Công ty sản xuất thương mại, dịch vụ và đầu tư Việt Hà góp 400.000 (bốn trăm ngàn) USD, chiếm 40% vốn pháp định
Công ty Carlsberg Asia Pte.Ltd. (Singapore) góp 350.000 (ba trăm năm mươi ngàn) USD, chiếm 35% vốn pháp định
Quỹ công nghiệp hóa dành cho các nước đang phát triển góp 250.000 (hai trăm năm mươi ngàn) USD, chiếm 25% vốn pháp định
Sau gần 5 năm hoạt động, công ty đã có những phát triển vượt bậc với doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm.
Bảng 5: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2004-2007
Đơn vị : nghìn đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
396.039.591
464.123.869
538.427.819
620.413.487
2
Các khoản giảm2 trừ:
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
4.902.317
4.902.317
0
0
10.318.413
10.318.413
0
0
18.289.187
18.289.187
0
0
27.931.856
27.931.856
0
0
3
Doanh thu thuần
391.137.274
453.805.456
520.138.632
592.481.631
4
Giá vốn hàng bán
313.007.392
365.498.299
422.416.511
479.945.937
5
Lợi nhuận gộp
78.129.882
88.307.157
97.722.121
112.535.694
6
Chi phí bán hàng
68.506.680
72.742.222
74.689.668
71.852.399
7
Chi phí quản lý DN
4.562.454
6.106.003
7.013.037
10.436.542
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
5.060.748
9.458.932
16.019.416
30.246.753
9
Thu nhập khác
0
0
0
0
10
Chi phí khác
0
0
0
0
11
Lợi nhuận khác
0
0
0
0
12
Tổng LN trước thuế
5.060.748
9.458.932
16.019.416
30.246.753
13
Thuế TNDN phải nộp (25%)
1.265.187
2.364.733
4.004854
7.561.688
14
Lợi nhuận sau thuế
3.795.561
7.094.199
12.014.562
22.685.065
Nguồn: Phòng Tài chính – Công ty IBD
Mặt khác, với tư cách là một công ty chuyên phân phối và tiếp thị sản phẩm bia nên ngân sách của IBD dành cho Marketing là rất lớn.
Bảng 6: .Chi phí kế hoạch và thực tế cho Marketing trong năm 2007
Đơn vị: ngàn đồng
KH
TT
Halida
Carlsberg
Tổng
Halida
Carlsberg
Tổng
Truyền
thông
8.200.000
5.100.000
13.300.000
8.516.343
3.773.047
12.289.390
- Ti vi
7.200.000
-
7.200.000
6.008.991
109.091
6.118.082
- Báo chí
800.000
5.100.000
5.900.000
2.475.220
3.668.634
6.143.854
- Khác
200.000
-
200.000
32.132
(4.678)
27.454
Tài trợ
6.500.000
400.000
6.900.000
6.168.382
282.615
6.450.997
Quảng cáo
ngoài trời
900.000
600.000
1.500.000
891.992
573.357
1.465.349
Sự kiện
1.000.000
150.000
1.150.000
946.434
-
946.434
Tiếp thị
1.850.000
4.620.000
6.470.000
2.066.857
5.034.214
7.101.071
Nghiên cứu thị trường
300.000
300.000
600.000
379.868
307.793
684.661
Hoạt động khác
12450.000
15050.000
27500.000
18210.14
9.355.440
27.568.580
Tổng
31200.000
26220.000
57420.000
31687.554
25765.301
57452.855
Nguồn : Phòng Tài chính – Công ty IBD
Qua bảng ta thấy, trong năm 2007 ngân sách chi cho Marketing đã vượt mức kế hoạch là 0.057%, tương đương với 32.855.000 ngàn đồng. Kết quả này là do công ty chi cho Marketing đối với nhãn hiệu Halida tăng lên. Nguyên nhân là do Halida là tiên phong trong việc đưa ra loại sản phẩm mới là DraughtMaster. Vì vậy cần nhiều ngân sách để giới thiệu, đưa sản phẩm ra thị trường.
II. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản phẩm kinh doanh
Như phần tổng quan đã nêu, liên doanh IBD là công ty chuyên phân phối và tiếp thị hai nhãn hiệu bia Carlberg và Halida. Công ty không chỉ thực hiện đa dạng hóa với ba loại sản phẩm cho từng loại nhãn hiệu là : bia lon, bia chai và bia tươi mà còn và hướng tới những đoạn thị trường riêng biệt cho từng loại nhãn hiệu. Cụ thể:
Halida: là bia bình dân, địa phương, hướng tới những khách hàng có thu nhập thấp
Hình 1: Các loại sản phẩm của bia Halida
Nguồn : Phòng Marketing – công ty IBD
Carlsberg: là loại bia cao cấp, quốc tế đã có mặt trên gần 150 quốc gia trên thế giới. Thị trường của nó tập trung vào những người có thu nhập cao
Hình 2: Các loại sản phẩm bia Carlsberg
Nguồn : Phòng Marketing – công ty IBD
Các sản phẩm bia do IBD phân phối đều có chất lượng cao, do nhà máy bia Đông Nam Á (SEAB), nơi sản xuất ra chúng luôn duy trì và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, tiêu chuẩn HACCP, môi trường theo ISO 14000,...
Kết quả hoạt động kinh doanh
Với những kết quả đạt được từ khi ra đời đến nay, có thể nói công ty IBD đã đạt được những thành tựu to lớn. Đó là:
Tốc độ tăng trưởng không ngừng tăng lên qua các năm, với mức tăng trưởng cao, trên 20%, chiếm lĩnh trên 4% thị trường bia
Mặc dù chỉ chuyên về 2 nhãn hiệu bia chính là Halida và Carlsberg nhưng lại phân chia từng đoạn thị trường riêng biệt cho chúng và đa dạng hóa về các loại sản phẩm. Đặc biệt với sự ra đời bước đầu gặt hái được những thành công của loại sản phẩm bia tươi DraughtMater, đã giúp cho khách hàng và người tiêu dùng có được sự thoải mải trong lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm, từng bước giúp công ty chiếm lĩnh thị trường
Bộ máy tổ chức linh hoạt và hoạt động hiệu quả theo đúng định hướng và giá trị của công ty thông qua mô hình cơ cấu chức năng với cơ chế một thủ trưởng
Các chế độ lương bổng, đãi ngộ được công ty rất thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ.
Báo cáo tài chính minh bạch và công khai, tạo cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động một cách lành mạnh và có hiệu quả
III. Hoạt động marketing khác của công ty
Chính sách giá
Sự khác biệt của 2 đoạn thị trường mà mỗi nhãn hiệu bia hướng tới đã dẫn đến sự khác biệt trong giá của chúng.Theo đó bia Carlsberg có mức giá cao hơn hẳn so với bia Halida
Biểu đồ 1: Cấu trúc của thị trường bia và thị phần theo % của chúng
Mức
Brands
Cao cấp
Cao hơn
Bình dân
4%
5%
56%
Carlsberg, Heineken
Tiger
Bia hơi
Giá trị
333, San Miguel
27%
Cao
8%
Hà Nội, Sài Gòn, Halida, Huda, La Rue, Bến Thành, Anchor
Phần trăm thị phần
Mức giá tăng dần từ dưới lên
Nguồn: Phòng Marketing – công ty IBD
Mặt khác, sự phân biệt giá còn được tính đến ngay trong từng sản phẩm của mỗi nhãn hiệu.Hiện nay Halida có giá bán lẻ trên thị trường như sau:
Chai: 100.000 đồng/1 két/20 chai
Lon: 136.000 đồng/1 thùng/24 két
Bia tươi: 196.000 đồng/20L
Trong khi đó, Carlsberg lại có giá bán lẻ tương đối cao là 256.000 VNĐ/ két/24 chai và đối với lon là 192.000 VNĐ/thùng gồm 24 lon.
Xúc tiến hỗn hợp
Mọi hoạt động của công ty luôn quan tâm tới các chính sách xúc tiến hỗn hợp, với những chính sách khuyến khích rõ ràng, từ việc thiết lập hệ thống phân phối trên toàn quốc đến việc tổ chức các hoạt động Marketing, quảng cáo, tài trợ luôn đem lại hiệu quả và tốc độ tăng trưởng cao cho công ty.
Kết hợp với hệ thống kênh phân phối, các chính sách đối với khách hàng của công ty cũng rất được chú trọng. IBD áp dụng những chính sách ưu đãi, chiết khấu lớn đối với các khách hàng lớn. Công ty còn đưa ra các hình thức tư vấn chăm sóc khách hàng sau khi phân phối như tư vấn về giá cả, cách bảo quản,...
Bên cạnh đó, thì các hoạt động Marketing của công ty cũng đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình phân phối kinh doanh của doanh nghiệp. Theo tính toán của Cục xúc tiến Thương Mại Việt Nam, tính đến tháng 10 năm 2007, dựa trên mức đăng ký các chương trình khuyến mại thì IBD là một trong 10 doanh nghiệp đầu tư vào các chương trình khuyến mại nhiều nhất
Có thể kể ra một số các chương trình khuyến mại đem lại thành công rực rỡ cho công ty như “ Sóng sánh Tết vàng Halida 2006” trong dịp mừng xuân Bính Tuất trên phạm vi toàn quốc với tổng giải thưởng lên tới 5,5 tỷ đồng. Hàng ngàn người đã trúng các giải lớn như vàng, đầu DVD,…Hay như chương trình “Trúng 3 chuyến đi xem bóng đá để đời” để chào mừng giải vô địch bóng đá Thế giới 2006. Một đêm hội Gala vô cùng sôi động chúc mừng những người may mắn đoạt giải đã diễn ra với sự có mặt của rất đông khách hàng cũng như người tiêu dùng đến tham dự.
Bên cạnh khuyến mại, công ty cũng dành nhiều ngân sách cho truyền thông. Tuy nhiên, đầu tư cho truyền thông trong ngành công nghiệp bia tương đối khác biệt so với các ngành khác do chi phí quá cao và đắt đỏ. Công ty đã tài trợ cho các hoạt động thể thao, lễ hội festival cũng như nhiều chiến dịch quảng cáo trên truyền hình lẫn ngoài trời. Nhưng hiện nay, IBD đang tập trung hướng tới những hoạt động truyền thông mục tiêu, tức là làm ít nhưng quy mô hoành tráng hơn. Từ đó, thay vì lo lắng đến ngân sách đầu tư cho truyền thông, doanh nghiệp có thời gian tiến hành rút kinh nghiệm từ những hoạt động quảng cáo tài trợ đã tiến hành
IV.Phân tích, đánh giá về thực trạng hệ thống phân phối sản phẩm Bia Halida và Carlsberg của công ty IBD
1. Thực trạng tổ chức kênh phân phối tại công ty
1.1 Cấu trúc kênh phân phối
Hiện nay, IBD đang nỗ lưc không ngừng để hoàn thiện kênh phân phối của mình và đã từng bước xây dựng một mạng lưới kênh phân phối tương đối rộng và chặt chẽ. Cấu trúc kênh được phân bổ theo sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của IBD
CÔNG TY IBD
Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 1
Các shop
Các cửa hàng
Đai lý cấp 2
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Và để đánh giá năng lực hoạt động của các thành viên kênh, IBD đã đưa ra các chỉ tiêu cho từng thành viên kênh. Cụ thể
Bảng 7: Lượng tiêu thụ của kênh phân phối
Múc tiêu thụ
Tổng số
100%
Kênh 1
25%
Kênh 2
35%
Kênh 3
40%
Công ty phân phối đồng bộ cả 3 kênh cho 2 sản phẩm trên toàn bộ thị trường. Ứng với một cấp kênh nào đó hay một địa bàn nhất định, tỷ trọng của hai loại bia này sẽ được phân phối cho phù hợp nhưng việc phân phối đồng bộ cả ba kênh làm mất khả năng độc quyền của các đại lý, buộc giá cả trên thị trường phải chịu tác động cạnh tranh giữa các trung gian.
Cách thức tìm kiếm, lựa chọn thành viên kênh phân phối
Cách thức lựa chọn các thành viên kênh:
Đối với đại lý cấp 1: Đây là các doanh nghiệp hoạc cá nhân được nhà máy lựa chọn kí kết hợp đồng đại lý. Đại lý cấp I được nhà máy cung cấp các sản phẩm đó trong một địa bàn nhất định do nhà máy quy định. Đại lý cấp I có nhiệm vụ dự trữ lượng sản phẩm theo thoả thuận với nhà máy, tham gia thực hiện chính sách giá, triển khai các hoạt động kích thích tiêu thụ. Có thể thấy đai lý cấp 1có tầm ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm nên viêc tuyển chọn đại lý cấp 1 được IBD đặc biệt coi trọng và đưa ra nhưng yêu cầu cụ thể:
+ Yêu cầu cơ sở vật chất: Đối tác phải có cơ sở vật chất đủ điều kiện đảm bảo công việc dự trữ, bảo quản sản phẩm bia. Đối tác phải có cửa hàng trưng bày sản phẩm bia tại địa điểm._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28585.doc