Tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh và xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của Công ty than Hà lầm: ... Ebook Phân tích hoạt động kinh doanh và xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của Công ty than Hà lầm
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh và xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của Công ty than Hà lầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Nội dung
Mở đầu
Chương I: Tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty than Hà lầm.
I.1. Đặc điểm tình hình chung công ty than Hà Lầm.
I.2. Điều kiện vật chất kỹ thuật của công ty than Hà Lầm.
I.2.1. Điều kiện địa chất- tự nhiên.
I.2.2. Điều kiện công nghệ sản xuất.
I.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất.
I.3. Các điều kiện kinh tế- xã hội của sản xuất :
I.3.1. Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất trong công ty than Hà Lầm:
I.3.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động:
I.3.3. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch:
I.3.4. Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp:
Chương II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty than Hà Lầm
II.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty than Hà Lầm:
II.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
II.2.1. Phân tích sản lượng sản xuất và tiêu thụ
II.2.2. Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất bằng hiện vật
II.2.3. Phân tích tình hình sản xuất của các đơn vị.
II.2.4. Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trìng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
II.2.5. Phân tích mức độ bảo đảm của công tác chuẩn bị.
II.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tầi sản cố định và năng lực sản xuất:
II.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định :
II.3.2. Phân tích năng lực sản xuất :
II.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương:
II.4.1. Phân tích mức độ đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động.
II.4.2. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động và các nguyên nhân gây lãng phí thời gian lao động.
II.4.3. Phân tích năng suất lao động.
II.4.4.Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương và tiền lương bình quân.
II.5. Phân tích giá thành sản phẩm:
II.5.1. Phân tích chung giá thành sản phẩm theo yếu tố chi phí.
II.5.2. Phân tích giá thành sản phẩm trên 1000 đồng doanh thu.
II.5.3. Phân tích kết cấu giá thành.
II.6. Phân tích tình hình tài chính của công ty than Hà Lầm
II.6.1. Phân tích chung tình hình tài chính của công ty than Hà Lầm.
II.6.2. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
II.6.3. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
II.6.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương III: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ than năm 2002 của công ty than Hà Lầm
III.1. Căn cứ lập chuyên đề
III..2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch của công ty than Hà Lầm
III.3. Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
Mở Đầu
Việt nam là nước giàu tiềm năng về năng lượng đặc biệt là ngành than. Than là một khoáng sản tham gia hầu hết vào các ngành công nghiệp như năng lượng, luyện kim, hoá chất phục vụ nhu cầu cho nền kinh tế quốc dân.
Với vị trí cao đó, ngành than sớm được Đảng và Nhà nước quan tâm hỗ trợ phát triển. Tổng công ty than hiện nay là một tập đoàn kinh tế mạnh. Trong thời kỳ bao cấp Than Việt Nam đã giải quyết công ăn việc làm cho một lực lượng công nhân hùng hậu đóng góp vào nền kinh tế quốc dân.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tự lo đầu vào đầu ra. Lãnh đạo của ngành gặp nhiều khó khăn khi phải hạch toán kinh tế độc lập. Trong một thời gian dài ngành than không theo kịp cơ chế phát triển chung của thị trường và mất dần vị thế trọng yếu trên những nước xuất khẩu than trong khu vực.
Những năm gần đây, TCT than đã có những biện pháp nhất định cải tổ tình trạng khó khăn của ngành, củng cố đội ngũ cán bộ, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Chương I: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty than Hà lầm .
Chương II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Hà Lầm.
Chương III: Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của Công ty than Hà lầm
Chương 1
Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty than Hà lầm
I.1. Đặc điểm, tình hình chung công ty than Hà Lầm
Công ty than Hà Lầm là một doanh nghiệp trực thuộc TCT than Việt nam có trụ sở đặt tại phường Hà Lầm - TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.
Theo tài liệu lịch sử, người Pháp tiến hành khai thác khu vực Hà lầm vào cuối thế kỷ 19 (1844) công nghệ khai thác hoàn toàn bằng thủ công.
Theo số liệu gần đúng thì Pháp đã khai thác trên 5 triệu tấn ở vùng Hà Lầm. Năm 1939, đạt công suất cao nhất là 20 vạn tấn/năm và khai thác kéo dài tới sau ngày vùng mỏ giải phóng.
Mỏ than Hà Lầm được thành lập từ tháng 5 năm 1960 dựa trên cơ sở sản xuất của khoáng sàn khu vực Hà lầm.
Quyết định số: 402NL/TCCB LĐ ngày 30 tháng 6 năm 1993 của Bộ Năng lượng:" V/v thành lập lại mỏ than Hà lầm trực thuộc công ty than Hòn Gai."
Căn cứ vào quyết định số 25/1997 QĐ - BCN ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp của Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt nam: " V/v chuyển mỏ than Hà lầm trực thuộc Công ty than Hòn Gai thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Than Việt nam"
Căn cứ vào quyết định số 405/QĐ - HĐQT ngày 1 tháng 10 năm 2001 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Than Việt nam: "V/v đổi tên mỏ than Hà lầm thành công ty Than Hà lầm - Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty than Việt nam.
Hiện nay công ty than Hà Lầm ngày một lớn mạnh với:
- Tổng số vốn kinh doanh: 80,603 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn cố định: 53,063 triệu đồng.
- Vốn lưu động: 27,539 triệu đồng.
- Sản lượng khai thác: 583,715 tấn.
Tổng số CBCNV trong toàn công ty: 2,915 người
I.2. Điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty than Hà lầm.
I.2.1. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất.
Điều kiện địa chất tự nhiên.
- Vị trí địa lý:
Công ty than Hà lầm cách thành phố Hạ long 4 km về phía Đông, nằm trong toạ độ:
X = 91.400 ¸ 92.800
Y = 19700 ¸ 20.900
Mỏ có chiều dài 12 km, chiều rộng 7 km.
Phía Bắc giáp với khu mỏ Suối lại giới hạn bởi đường ô tô Hà lầm - Cột 8.
Phía Nam giáp quốc lộ 18A và vịnh Hạ Long.
Phía Tây giáp khu mỏ Bình Minh giới hạn bởi đường gẫy E - E.
Phía Đông giáp khu mỏ Hà Trung.
- Địa hình:
Địa hình khu mỏ của công ty than Hà Lầm tương đối phức tạp, chủ yếu là đồi núi. Bị phân cách bởi thung lũng và khe suối xen kẽ lẫn nhau, sườn dốc từ 20o ¸ 30o, đỉnh cao nhất là +190m, thấp nhất là 20m, phần cao hơn cả thoải dần về phía Nam.
Sông suối: Phía Tây có sông Cửa Lực cách 6 km rất thuận lợi cho giao thông đường thuỷ. Dọc sông Cửa Lực rất nhiều cảng than lớn nhỏ để vận tải than đi nơi khác để tiêu thụ.
- Khí hậu:
Khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Nhiệt độ trung bình hàng năm của khu mỏ từ 23 ¸27oC, nhiệt độ thấp nhất từ 9o ¸10oC, cao nhất là 34oC. Lượng mưa trung bình hàng năm là 180 mm, lượng nước bốc hơi trung bình 2,2 ¸ 2,4 m /s. Độ ẩm trung bình 67%.
- Hệ thống giao thông vận tải.
Mỏ Hà lầm có Quốc lộ 18A đi qua được nối liền với các tỉnh Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, là một trong những tuyến đường quan trọng trong hệ thống giao thông ở nước ta. Ngoài ra còn có đường 18 B vận tải than từ mỏ ra nhà sàng Nam Cầu trắng và cảng Cửa lực.
- Đặc điểm địa chất.
Địa tầng chứa than của toàn khu mỏ gồm các loại nham thạch hệ Devon Cacbon (thành phần chủ yếu là đá vôi).
- Giới trung sinh gồm có hai hệ:
+ Hệ Triat: Trầm tích giữa dưới có gianh giới và trầm tích Pecmi và Cacbon ở phía Bắc mỏ.
+ Hệ Triat trên: Gồm hai tầng chứa than và không chứa than.
- Giới tân sinh gồm hai hệ:
+ Hệ đệ tam: Nham thạch gồm Acghlit vụn rời màu nâu sẫm phân bố ở phía Nam.
+ Hệ đệ tứ: Gồm các loại trầm tích Deluvi và Alovi
* Cấu tạo tầng chứa than: Toàn bộ khoáng sàng chứa than tạo thành bồi tà kéo dài theo hướng Đông Tây. Cấu tạo khu mỏ gồm bồi tà Hà lầm và hường tà giữa Hà lầm, các hường tà và bồi tà không khép kín mà có trục theo phương kinh tuyến. Tham gia địa tầng gồm các loại đất đá như: cuội kết, cát kết, sạn kết và các vỉa than từ trên xuống thuộc hệ Triat thống thượng bậc Norireti.
* Cấu tạo vỉa than; các vỉa than thuộc vỉa Hà lầm vào loại vỉa dày và trung bình, độ dốc thoải dần đến dốc nghiêng. Độ dốc và độ dày của vỉa than thay đổi phức tạp.
Bảng chỉ tiêu chất lượng chủ yếu:
Bảng 1.1
Wpt (%)
Ak (%)
Vch
S(%)
P(%)
Qch(KCal/kg)
Từ đến
1,3 ¸ 5,26
2,91¸ 37,4
6,76¸10,06
0,29 ¸ 0,55
0,001¸ 0,012
8100 ¸ 9300
Trung
bình
2,63
17,2
8,49
0,43
0,004
8599
-Địa chất thuỷ văn.
Khu mỏ thuộc công ty than Hà lầm chủ yếu chịu ảnh hưởng của tầng nước ngầm. Nước dưới đất vận động chủ yếu theo các khe nứt của các lớp sạn kết, cát kết thuộc loại nước có áp lực thấp, độ giãn nước không cao, hệ số thấm nhỏ nước dưới đất chảy vào mỏ không nhiều lắm.
Tầng nước mặt thuộc nước mềm tạo bởi vùng đồi núi cắt bởi các thung lũng và khe suối, các dòng chảy về phía Tây lưu lượng nước mùa khô 0,2l/s, mùa mưa là 114,5l/s. Địa chất kiến tạo của mỏ không phức tạp lắm , ít đứt gãy đồi phá hỏng hẹp hoặc không trực tiếp cắt qua công trình của mỏ việc thoát nước được tiến hành bằng hệ thống bơm. Mùa mưa lượng nước chảy ra dồn vê hầm bơm là 45m3/h, mùa khô 25m3/h
Về tính chất hoá học, than Hà lầm được phân tích dựa trên các nguyên tố cấu thành
Phân tích thành phần hoá học than theo nguyên tố
Bảng 1.2
Thành phần
Hyđrô
O
Cacbon
Từ ¸ đến
2,64 ¸ 3,78
1,17 ¸ 4,68
89,9 ¸ 92,5
Bình quân
3,1
3,39
91,2
I.2.2. Điều kiện công nghệ sản xuất
Công ty than Hà lầm áp dụng theo cả hai hai phương pháp (hầm lò và lộ thiên )để khai thác nhằm đáp ứng điều kiện địa chất các vỉa than.
-Về công nghệ khai thác lộ thiên
Khoan nổ mìn
¯
Bốc xúc
®
Vận tải đất
®
Bãi thải
¯
Vận tải than
¯
Chế biến
¯
Tiêu thụ
+ Khâu khoan nổ mìn: Sử dụng khoan KZ-20 hiện có 4 chiếc
+ Khâu xúc bốc đất đá: Chủ yếu dùng hai máy xúc $KT5A
Dung tích gàu xúc5m3
+Vận tải gồm 5 ô tô Catterpillar
Công nghệ khai thác hầm lò
KT gương lò chợ
¯
Vận tải
¯
Chế biến
¯
Tiêu thụ
+ Đối với khai thác hầm lò: Đất đá được khoan nổ cho tơi xốp đưa ra ngoài đến nơi tạo ra lò than. Than được khai thác trong lò và đưa ra ngoài bằng xe goòng 1000 l và đưa ra nhà sàng tuyển chọn.
- Khai thác lò chợ
Hệ thống mở vỉa và hệ thống khai thác
Mỏ Hà lầm đang áp dụng hệ thống khai thác lò chợ tầng liền gương khấu đuổi . Đối với các vỉa dày dùng hệ thống chia lớp nghiêng, chiều dài lò chơ bình quân 80m lò chợ ngắn nhất là 60m, dài nhất là 146m.
- Công nghệ khai thác.
Công nghệ khai thác than ở lò chợ là thủ công kết hợp khoan nổ mìn.
- Công tác điều khiển đá vách:
Hiện tại mỏ đang áp dụng phương pháp điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần. Trừ trường hợp khi áp lực đất đá quá lớn hoặc lò chợ dốc >± 45o thì xếp cũi lợn cố định.
- Tổ chức chu kỳ khai thác than ở lò chợ
Đầu ca: Công nhân tiến hành chuyển gỗ từ lò đầu xuống khu vực khai thác than ở lò chợ để chuẩn bị cho việc khai thác than tiép đó công nhân tiến hành nạp thuôc nổ vào lỗ khoan đã được khoan sẵn ở lò chợ. Sau khi nổ mìn than được tách ra khỏi gương, rơi xuống máng trượt đặt ở nền lò chợ sau đó công nhân tiến hành sửa gương và tiếp tục công việc khai thác.
- Công nghệ phục vụ đào lò chuẩn bị.
+ Đối với lò than: Chủ yếu khoan nổ kết hợp với bốc xúc thủ công vật liệu chống bằng gỗ.
+ Đối với lò than: Kết hợp nổ mìn, bốc xúc bằng cơ giới.
Vận chuyển đất đá ở lò được bốc xúc thủ công lên xe goòng đưa ra ngoài bằng tàu điện ác quy qua goòng lật đổ xuống bãi thải.
- Công nghệ sàng rửa.
Than cục được gia công, chế biến thủ công.
Than nguyên khai được đưa về nhà sàng có nhiều loại lưới để phân loại cỡ hạt: 50 mm, 35 mm, 25 mm. Hệ thống sàng có công suất thiết kế 3000 tấn/ngày đêm. Nhìn chung với sản lượng than sản xuất hiện nay 600.000/năm thì sàng chưa tận dụng hết công suất.
- Công tác vận tải.
Than trong lò được tải bằng máng trượt có chiều dài 0,8 đến 1m rộng 0,4m toàn bộ chiều dài dọc máng được gia công theo kiểu máng trượt, do trọng lượng than và dốc lò chợ, than chảy xuống máng cao đặt xuống chân lò. Từ đây than được tàu điện kéo bằng goòng 1 tấn. Sau đó được đổ xuống boong ke bằng quang lật qua băng tải về sàng
I.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất.
- Cơ giới hoá quá trình sản xuất
ở Công ty than Hà lầm có trình độ cơ giới hoá cao trong toàn bộ dây chuyên đều được cơ giới hoá như lò chợ vận tải, thông gió, thoát nước. Riêng khâu khai thác than trong lò chợ là thủ công kết hợp với nổ mìn do vậy năng lực sản xất của các khâu công nghệ không được tận dụng hết công suất.
Công ty đã được thành lập và sản xuất nhiều năm do vậy chủng loại máy móc thiết bị trong sản xuất không đồng bộ nguyên nhân này gây khó khăn nhất định trong sản xuất. Qua bảng thống kê máy móc thiết bị dưới đây ta thấy về mặt số lượng thì mức độ tận dụng khá lớn, số máy móc thiết bị hư hỏng nhiều. Trong dây chuyền sản xuất nhìn chung trình độ cơ giới hoá cao song trong khâu khai thác mới chỉ có máy khoan tham gia vào sản xuất còn các công việc khác vẫn sử dụng thủ công là chính.
Bảng máy móc thiết bị
Bảng 1.3
Số TT
Tên thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng hiện tại
I
Thiết bị hầm lò
1
Máy các loại
Cái
60
2
Máy nén khí các loại
Cái
47
3
Máy xúc đá
Cái
4
quạt gia công cục bộ các loại
Cái
36
5
Quạt gió chính
Cái
2
6
Khoan điện các loại
Cái
30
7
Khoan khí ép các loại
Cái
5
8
Tài điện cần vẹt
Cái
8
9
Tàu điện ác quy
Cái
4
10
Xe goòng 1000l
Cái
400
11
Xe goòng lật
Cái
1
12
Bơm các loại
Cái
10
13
Tời các loại
Cái
15
II
Thiết bị sàng tuyển
1
Băng tải các loại
Cái
1
2
Sàng các loại
Cái
20
3
Cáp liệu các loại
Cái
2
4
Bơm phục vụ sàng tuyển
Cái
2
5
Quang lật 3 T
Cái
4
III
Thiết bị cơ khí
1
Máy tiện các loại
Cái
8
2
Máy bào các loại
Cái
1
3
Máy khoan các loại
Cái
2
4
Máy uốn vì lò 250 T
Cái
1
5
Búa máy 160 kg
Cái
1
6
Máy cắt đột
Cái
1
7
Máy mài
Cái
3
8
Máy ép thuỷ lực
Cái
1
IV
Thiết bị khác
1
Máy khoan lộ thiên
Cái
4
2
Máy cưa đĩa
Cái
1
V
Thiết bị điện
1
Máy ép TS 1800
Cái
1
2
Máy biến áp 3/0,4 các loại
Cái
16
3
Trạm chỉnh lưu ATH-500
Trạm
1
4
Máy ngắt dầu 35 KV
Cái
2
5
Máy ngắt dầu 3KV
Cái
5
6
Tủ nạp đèn, ác quy
Cái
2
7
Cáp CBT 3 x 25 - 3 x 70
m
10,000
8
Dây điện AC 35 - 70 (3KV)
m
VI
Thiết bị vận tải
1
Ô tô chở công nhân
Cái
1
2
Ô tô tải
Cái
29
3
Ô tô téc
Cái
2
4
Ô tô cẩu
Cái
1
5
Ô tô con
Cái
6
6
Máy xúc
Cái
3
7
Máy gạt
Cái
8
I.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội của sản xuất.
Ngoài những điều kiện nội lực của công ty, những biến động về kinh tế xã hội của khu vực cũng có ảnh hưởng quan trọng quyết định đến xu thế, khả năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.3.1. Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất.
Hiện nay các diện sản xuất tập trung ở khu vực công trường vỉa 10 than được vận tải bằng tàu điện về hệ thống băng tải đưa về nhà sàng tuyển. Sản phẩm qua phân loại được chất lên tàu đưa ra cảng tiêu thụ. Các hộ tiêu thụ nhỏ có thể chuyên chở bằng ô tô hoặc tàu thuỷ.
Với công suất thiết kế 520.000 tấn/ năm đòi hỏi xí nghiệp phải chuyên môn hoá sản xuất cao. Song trong nhiều năm sản xuất thực hiện tập trung hoá còn thấp, nhiều khi thiếu lò chợ hoạt động, diện tích sản xuất bị thu hẹp.
I.3.1.1. Trình độ chuyên môn hoá.
Tổ chức sản xuất trong nội bộ xí nghiệp đã được chú ý theo xu hướng chuyên môn hoá ngày càng cao. Cụ thể là các phân xưởng công trường, tổ đội sản xuất đều được chuyên môn hoá theo những công nghệ nhất định cho phép cơ giới hoá nâng cao năng suất lao động, tạo ra đội ngũ thợ lành nghề.
I.3.1.2. Hợp tác hoá sản xuất.
Trong cơ chế quản lý hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, công ty có quan hệ trực tiếp với Tổng công ty than Việt Nam để cân đối than giữa sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra công ty còn có quan hệ chặt chẽ với bạn hàng vừa và nhỏ để tiêu thụ than nội địa ở các cảng lẻ của công ty.
Qua thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công ty còn hợp tác chặt chẽ các hợp đồng kinh tế với các xí nghiệp như: Xí nghiệp dịch vụ vận tải, xây lắp mỏ, mỏ Hà tu, Nhà máy cơ khí trung tâm Cẩm phả... và các tổ chức đơn vị trên địa bàn như phường Hà Trung, Hà Lầm, trung đoàn 281.
I.3.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất - lao động
Bảng 1.4
Tổng số CNV
Cán bộ quản lý
Nhân viên kỹ thuật
Công nhân
Đại học - cao đẳng
Trung học - chuyên nghiệp
Kỹ thuật
Kinh tế
Chuyên môn khác
Kỹ thuật
Kinh tế
Chuyên môn khác
2915
262
28
2625
69
43
4
36
30
28
Qua bảng ta thấy lực lượng cán bộ công nhân viên chức cuả mỏ có trình độ văn hoá và chuyên môn cao. Nhờ đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy đã góp phần thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỏ Hà lầm.
Kết cấu lao động phản ánh rõ nét mức độ tập trung nhân lực cho sản xuất than của mỏ Hà lầm. Tuy nhiên qua đây cũng lộ rõ nhược điểm của công nghệ khai thác than thủ công mà mỏ đang áp dụng là mức tiêu hao nhân lực quá lớn.
Bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức kết hợp ở cả hai hình thức theo tuyến và theo chức năng. Trong thực tế của sản xuất với hệ thống trên khá phức tạp đòi hỏi trình độ quản lý vừa sâu vừa rộng. Giám đốc công ty thực hiện chỉ đạo và điều chỉnh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Các phòng ban theo chức năng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc có những quyết định đúng đắn, kịp thời đưa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt.
Chế độ công tác của mỏ :
Bộ phận hành chính của mỏ được thực hiện theo chế độ ngày làm hai buổi, tuần làm 6 ngày nghỉ ngày Chủ nhật:
Buổi sáng: 7h30 ¸12h
Buổi chiều:13h ¸16h30
Bộ phận sản xuất trực tiếp làm theo chế độ 300:3:8( Riêng công nhân trực điện, thoát nước, thông gió làm việc theo chế độ 360:3:8).
Sơ Đồ Đổi Ca
Ca sản xuất
T2
T3
T4
T5
T6
T7
CN
T2
T3
T4
T5
T6
T7
Ca I
Ca II
Ca III
I.3.3. Tình hình xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam , mỏ than Hà lầm tổ chức xây dựng kế hoạch dựa vào chỉ tiêu mà tổng công ty giao cho. Ngoài ra còn dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật, khả năng của doanh nghiệp nhu cầu của thị trường ... từ đó thiết lập nên kế hoạch về sản xuất, mua sắm vật tư, tiền lương, giá thành ...Kế hoạch tổng hợp dự thảo sau khi được Tổng công ty phê duyệt sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tế mới đem ra áp dụng:
1. Chuẩn bị:
- Dựa vào báo cáo năm trước để tìm ra ưu nhược điểm của kế hoạch đã lập cho năm trước.
+ Sản lượng than sản xuất và tiêu thụ: Hầm lò, lộ thiên , than tận thu
+ Mét đào lò mới: Chuẩn bị sản xuất, kiến thiết cơ bản.
+ Khối lượng đất đá bóc.
- Kế hoạch kỹ thuật: Các chỉ tiêu định mức sản phẩm: gỗ chống lò, thuốc nổ, kíp mìn...
- Kế hoạch lao động và đào tạo.
- Kế hoạch an toàn bảo hộ lao động.
- Kế hoạch chất lượng sản phẩm
- Kế hoạch cung ứng vật tư.
- Kế hoạch nghiên cứu khoa học, áp dụng công nghệ mới.
- Kế hoạch bổ xung, sửa chữa máy móc thiết bị, TSCĐ.
- Kế hoạch tài chính.
- Kế hoạch giá thành sản phẩm dựa vào yếu tố chi phí.
- Kế hoạch doanh thu, các khoản nộp ngân sách.
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Kế hoạch lợi nhuận.
- Kế hoạch lao động tiền lương.
2. Triển khai thực hiện kế hoạch
Từ kế hoạch được điều chỉnh phê duyệt tiến hành phân bổ các bộ phận sản xuất phù hợp với tình hình thực tế. Trong năm 2001 vừa qua hầu hết các chỉ tiêu đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. So với năm trước sản phẩm sản xuất ra ngày càng ổn định về số lượng và nâng cao dần về chất lượng. Về phần tiêu thụ mỏ đang cố gắng chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng tự tiêu thụ sản phẩm của mình.
I.3.4.Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Hiện nay số công nhân theo danh sách của mỏ than Hà lầm là 2915 người.
Chất lượng côngnhân kỹ thuật tương đối đảm bảo. Số công nhân có tay nghề khá chiếm tỷ lệ cao. Về tuổi đời tập trung là công nhân ở vào độ tuổi từ 25 đến 36 tuổi.
Kết luận chương I
Công ty than Hà lầm thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2001 có những khó khăn thuận lợi sau:
Khó khăn:
+ Điều kiện địa chất khu mỏ phức tạp ảnh hưởng đến khai thác
+ Công nghệ chưa được bổ xung mới. Hầu hết máy móc thiết bị đều quá cũ kỹ, có những thiết bị đã hết thời gian khấu hao vẫn phải sử dụng do chưa được thay thế.
+ Tài chính của công ty còn phụ thuộc vào sự điều phối của TCT than Việt nam nên thường xuyên thiếu vốn để mua vật tư và phụ tùng thay thế.
Thuận lợi:
+ Do cơ chế mới về quản lý sản xuất và tiêu thụ, sản phẩm ngày càng mở rộng quyền tự chủ của công ty nên công ty cân đối và tiêu thụ sản phẩm. Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng đáp ứng yêu cầu của công ty ngày càng mở rộng đáng kể từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý sang cơ chế thị trường.
+ Có đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề có truyền thống cách mạng và kinh nghiệm sản xuất phong phú đáp ứng được yêu cầu của đòi hỏi sản xuất phát triển.
Những khó khăn và thuận lợi là cơ sở thực tế để mỏ than Hà lầm hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2001. Điều này sẽ được đề cập kỹ hơn trong chương II.
Chương II
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh công ty than Hà lầm
II.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng ra nhiều thị trường khác nhau. ngoài sản xuất ra sản phẩm truyền thống doanh nghiệp còn tham gia hoạt động tài chính hay chiếm lĩnh các thị trường sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên trong ngành công nghiệp than việc đa dạng hoá sảnphẩm chưa được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi. Thị trường tài trong nước hoạt động ít sôi nổi. Vì thế doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong tổng doanh thu của mỏ. Nguồn thu chủ yếu của mỏ hiện nay là doanh thu khai thác than. Từ lý do trên cho thấy việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mỏ chủ yếu xét trên những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sản xuất than
Bảng chi tiêu kinh tế -kỹ thuật chủ yếu công ty than Hà lầm 2001
Bảng 2.1
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
KH
TH
KH 2001
TH 2000
1
Than nguyên khai SX
T
491,043
520,000
583,715
112.25
119
Than hầm lò
T
335,112
345,000
359,418
104.18
107.25
Than lộ thiên
T
155,931
175,000
214,297
122.46
137.43
Than tận thu
T
10,000
2
Sản lượng tiêu thụ
T
528,735
457,000
613,463
134.24
116.02
3
Tổng doanh thu
Tr.đ
102,682
118,200
143,460
121.37
139.71
Trong đó: DT than
Tr.đ
102,307
117,690
143,176
121.66
139.95
4
Doanh thu thuần
Tr.đ
102,682
118,200
143,460
123.46
139.71
5
Giá trị gia tăng
Tr.đ
45,306
64,633
143
6
Tổng số vốn KD
Tr.đ
73,968
80,603
108.44
TSCĐ
Tr.đ
51,215
53,063
103.61
TSLĐ
Tr.đ
22,752
27,539
121.04
7
Tổng số CBCNV
người
2,902
2,909
2,915
100.21
100.45
Trong đó: CNKT
người
1,902
1,920
1,930
102.17
102.30
8
Hao phí vật tư chủ yếu
Hao phí gỗ cho 1000 T than
m3/ng.T
23
21
19.7
95.24
8.33
Hao phí cho 10 m3 đất đá
Kg/ng.m3
240
350
350
100.00
145.83
9
NSLĐ bình quân
Chỉ tiêu hiện vật
T/ng-n
169.21
178.76
200.25
112.02
118.34
Chỉ tiêu giá trị
Tr.đ/ng-n
35.383
40.633
49.214
99.79
99.55
10
Giá thành đơn vị SP
đ
194,225
219,289
233,083
106.29
120.01
11
Lợi nhuận trước thuế
1000đ
50,258
210,000
383,018
182.39
762
Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD
Tr.đ
3,791
3,850
2,978
77.36
78.56
12
Lợi tức sau thuế
1000đ
37,693
157,500
287,263
182.39
762.10
13
Nộp ngân sách nhà nước
1000đ
2,452,587
2,566,984
104.66
- Về khối lượng công tác:
Sản lượng than nguyên khai sản xuất đạt 119% so với năm 2000 và hoàn vượt mức kế hoạch 112,92%.Để có được tỷ lệ than nguyên khai sản suất tăng đáng kể như vậy là do sự cố gắng của toàn bộ CBCNV trong mỏ. Mức tăng được thể hiện ở hai khu vực hầm lò và lộ thiên cho thấy ý thức tận dụng năng lực sản xuât của các khu vực.
- Về tiêu thụ sản phẩm và các khoản nộp ngân sách:
Năm 2001 vừa qua, tình hình tiêu thụ sản phẩm có nhiều tiến triển tốt đẹp. Ngành than đang dần dần khôi phục lại không chỉ thị trường trong nước mà còn có xu hướng mở rộng thị trường xuất khẩu. Hầu hết các mỏ đều có mức tiêu thụ tăng đáng kể. Cụ thể năm qua mỏ than Hà lầm đã tiêu thụ được 613.463 tấn than, đạt 134,24% kế hoạch đề ra và tăng hơn so với năm 2000 là 116,02%. Lượng than tiêu thụ tăng chủ yếu do nhu cầu của xí nghiệp tuyển than Hòn gai và than xuất khẩu tăng lên 20% so với năm trước cho thấy mỏ cũng đã nỗ lực trong khâu tiêu thụ.
Ngoài ra tiêu thụ tăng lên làm cho tổng doanh thu cũng tăng 139,71% so với năm 2000 và tăng 123,46% so với kế hoạch đề ra.do đó lợi nhuận tăng từ 37.693.731 đồng năm 2000 lên tới 287.263.959 đồng năm 2001. Nộp ngân sách vì thế cũng tăng lên 4,66% so với năm 2000.
+ Về lao động
- Số lượng lao động tuy tăng lên 6,13% so với năm tước và lớn hơn kế hoạch là 0,21% nhưng năng xuất lao động vẫn tăng với tỷ lệ cao hơn. Do vậy sự tăng này là hợp lý
II. 2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm :
II. 2. 1. Phân tích sản lượng sản xuất và tiêu thụ.
- Qua bảng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của mỏ năm 2001 (Bảng 2.1) ta có những nhận xét sơ bộ về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm về mặt lượng tính theo hiện vật. Xét về mặt giá trị các chỉ tiêu này còn bị ảnh hưởng bởi giá cả thị trường. Do vậy ta đi xem xét bảng các chỉ tiêu giá trị sau đây để đưa ra những nhận định đầy đủ hơn về tình hình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm mỏ than Hà lầm năm 2001. (Bảng 2.2)
- Từ những số liệu ở bảng cho thấy: Năm 2001 là 1 năm khởi sắc của mỏ than Hà lầm . Mọi chỉ tiêu đều hoàn thành với tỷ lệ cao.
- So với năm 2000 các chỉ tiêu doanh thu (tổng doanh thu, doanh thu than, doanh thu thuần) đều tăng với mức cao (lần lượt là 39,71%; 39,95%; 39,71%). Năm 2000 và năm 2001 tỷ lệ các khoản làm giảm doanh thu đều là con số 0%. Về lợi nhuận đây là một dấu hiệu đáng mừng
- Nhìn chung mọi chỉ tiêu đều phản ánh sức sống mới của sản xuất kinh doanh mỏ than Hà lầm trong năm qua. Thể hiện rõ nhất hiệu quả của quá trình lao động sáng tạo nỗ lực của CBCNV mỏ là những chỉ tiêu giá trị gia tăng. So với năm 2000 con số này thực sự biến chuyển rất đáng kể với mức tăng 143%. Cụ thể là:
+ Khấu hao TSCĐ tăng do mua mới một số TSCĐ nên một số tài sản đó phải tính khấu hao cao hơn và làm cho số khấu hao tăng lên 61,98% so với năm 2000 và tăng 21,1% so với kế hoạch.
+ Tổng qũy lương tăng 42,74% so với năm 2000 và tăng 11,78% so với kế hoạch. Tổng quỹ lương tăng do số CBCNV tăng và tiền lương bình quân tăng. Tuy nhiên, sự biến động này là hoàn toàn hợp lý.
+ Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã thực hiện vượt mức kế hoạch 3,01% và tăng hơn năm 2000 tới 17,78%. Điều này khuyến khích CBCNV trong mỏ toàn tâm hơn trong sản xuất lao động. Giám đốc công ty đã quan tâm đến lợi ích chính đáng của người lao động nhằm thúc đẩy sản xuất và đã đạt được nhiều thành quả trong năm 2001 này.
+ Các khoản nộp thuế cho nhà nước tăng 8,87% so với năm 2000. Đây cũng là một điều tất yếu bởi sản xuất kinh doanh năm qua tăng trưởng ở mức cao nên những đóng góp cho ngấn sách Nhà nước ưu đãi rất nhiều về chính sách thuế cũng như khoản nộp ngân sách khác. Trong những năm tới chúng ta cần xây dựng kế hoạch phù hợp với chính sách nhà nước khi sản xuất kinh doanh của ngành than đã đi vào quỹ đạo.
+ Lợi nhuận: con số được thể hiện ở đây được coi là kỷ lục. Tỷ lệ lãi tăng gấp 7,62 lần so với năm 2000. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì ngoài mục tiêu phúc lợi xã hội khác, mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu nhất, cơ bản và quan trọng nhất của hoạt động của sản xuất kinh doanh. Tuy lợi nhuận của năm 2001 là chưa lớn 287.263.959 đ nhưng đã thể hiện một xu thế mới của thị trường tiêu thụ than. Chu kỳ kinh doanh của mỏ than đang lên. Mỏ than Hà lầm cần tận dụng tối đa các cơ hội có thể có để đạt đỉnh cao của chu kỳ kinh doanh trước khi tài nguyên đến giai đoạn cạn kiệt tận thu.
Các chỉ tiêu giá trị của công ty than Hà Lầm
Bảng 2.2
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
KH
TH
TH 2000
KH 2001
I
Tổng doanh thu
102,682
118,200
143,460
139.71
123.46
Doanh thu than
102,307
117,690
143,176
139.95
121.66
II
Doanh thu thuần
102,682
116200
143,460
139.71
123.46
III
Giá trị gia tăng
45,306
64,633
136.48
1
Khấu hao
5,863
7,842
9,497
161.98
121.1
2
Tiền lương
34,158
43,618
48,756
142.74
111.78
3
BHXH, BHYT
3,194
3,652
3,762
117.78
103.01
4
Thuế
2,141
2,331
108.87
5
Lợi nhuận
37
157
287
762.11
182.39
II. 2. 2. Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất bằng hiện vật.
II. 2.2. 1. Theo mặt hàng.
Hầu hết các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm sản xuất của mỏ đều dựa trên cơ sở kế hoạch do TCT than giao xuống. Vì vậy, cách phân tích ở đây là xem xét mức độ thực hiện so với kế hoạch bởi số kế hoạch là một con số chịu sự rằng buộc bởi quyết định của TCT. Ta xem xét bảng khối lượng sản phẩm theo mặt hàng sau:
Bảng 2.3
Chỉ tiêu sản phẩm sản xuất theo mặt hàng
Chỉ tiêu
ĐVT
TH 2000
Tỷ trọng
KH 2001
Tỷ trọng
TH 2001
Tỷ trọng
So sánh 01/00
So sánhTH/KH
I. Than sạch
T
430,737
87.72
457,000
87.88
498,664
85.43
115.77
109.12
1. Than cục
T
32,158
6.55
36,000
6.92
39,788
6.82
123.73
110.52
2. Than cám
T
363,587
74.04
384,000
73.85
416,701
71.39
114.61
108.52
Cám 3
T
119,273
24.29
125,000
24.04
137,992
23.64
115.69
110.39
Cám 4
T
79,552
16.20
78,000
15.00
75,113
12.87
94.42
96.30
Cám 5
T
89,220
18.17
93,000
17.88
109,678
18.79
122.93
117.93
Cám 6
T
75,572
15.39
88,000
16.92
93,918
16.09
124.28
106.73
3.Than phụ phẩm
T
34,992
7.13
37,000
7.12
42,175
7.23
120.53
113.99
II. Than nguyên khai
T
491,043
100.00
520,000
100.00
583,715
100.00
118.87
112.25
Từ bảng số liệu cho thấy: sản phẩm chính của mỏ là than cám . Giá trị của than cám thấp hơn than cục nhưng do điều kiện mỏ địa chất phức tạp, việc tồn tại nhiều sản phẩm cám là tất yếu. Những năm gần đây tiêu thụ sản phẩm khó khăn, sản xuất phải cầm chừng vì thế than cục bị giảm thị phần. Năm 2001 thị trường than có biến đổi lớn, than tồn kho được giải toả một lượng đáng kể. Xu hướng trong những năm tới thị trường sẽ tiếp tục trở lại. Từ lý do này đặt ra một vấn đề ở đây là làm thế nào để khai thác đạt chất lượng tốt hơn hiện nay và dịch chuyển cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
Thị trường trong nước cũng có nhiều mặt thuận lợi nhưng muốn tối đa hoá lợi nhuận chúng ta không xem xét mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện nay, than xuất chủ yếu là than cục và than cám 3. Với điều kiện khai thác của mỏ hiện nay việc xuất khẩu là khó khăn. Trong những năm tới mỏ cần tăng tỷ lệ than cục và than cám 3 lên chúng ta có thể xuất khẩu chất lượng phù hợp với yêu cầu thị trường.
Trong tổng số than cám sản xuất thì than cám có tỷ lệ khá cao chiếm 27,675 trong năm 2001. Đây là một điều tốt cho mỏ vì than cám xuất khẩu hiện nay là than cám 3 có đủ tiêu chuẩn mà các nước nhập khẩu t._.han đòi hỏi. Trước hết chúng ta cần có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt những thị phần như đã từng đạt được và mở rộng thêm trong thời gian sau này.
Trong các loại than tiêu thụ nội địa than cám 5 là loại than có số lượng tiêu thụ khá lớn đáp ứng nhu cầu của ngành điện và ngành xi măng. Với sản lượng sản xuất năm 109678 tấn /năm vượt 17,9% so với năm 2000. Sản lượng than cám 6 và than phụ phẩm tăng 6,7% và13,9% so với kế hoạch
Nói tóm lại cơ cấu mặt hàng than của mỏ thực hiện trong năm qua thực sự phù hợp.
II.2.2.2.Theo nguồn sản lượng.
Hiện nay sản phẩm chính của mỏ vẫn là than. Nguồn thu từ than chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Ngoài cơ cấu, chủng loại than nguồn sản lượng và công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng than vì thế cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán than.
Sản lượng khai thác theo nguồn
Bảng 2.4
Chỉ tiêu
Năm 2000
Tỷ trọng
KH 01
Tỷ trọng
TH 01
Tỷ trọng
Than nguyên khai sản xuất
491.043
100
520.000
100
583.715
100
Than hầm lò
335.112
62.24
345.000
66.35
359.418
61.57
Than lộ thiên
155.931
31.76
175.000
36.65
214.297
36.71
Than tận thu
10.000
1.71
Mỏ đang áp dụng hai phương pháp khai thác là lộ thiên và hầm lò. Than nguyên khai sản xuất ra có 61,57 % từ nguồn lộ thiên và 36,71 % từ khai thác hầm lò. So với năm 2000, cơ cấu sản phẩm xét theo phương pháp công nghệ có thay đổi. Tỷ trọng than lộ thiên tăng lên (năm 200 chiếm 31,36%) và than hầm lò có xu hướng giảm đi (năm 2000 là 62,24%). Xét theo số tuyệt đối thì sản lượng khai thác hầm lò vẫn tăng lên từ 335.112 tấn năm 2000 thành 359.418 tấn năm 2001 nhưng tỷ lệ tăng của than lộ thiên tăng lớn hơn đã làm số tương đối có sự dịch chuyển về cơ cấu. Tỷ lệ này cho thấy định hướng của mỏ đang dần triển khai do khai thác hầm lò sẽ kết thúc trong những năm tới. Để ổn định sản xuất, mỏ phải tập trung năng lực sản xuất cho khâu khai thác lộ thiên để tăng sản lượng cho khu vực này.
Cũng từ bảng số liệu này cho thấy hiện nay mỏ mới tiến hành tận thu than. Trên thực tế ngành công nghiệp mỏ nước ta tồn than tận thu là phổ biến . Do vậy tận thu than là một việc làm , nhằm giảm bớt lãng phí tài nguyên. Đồng thời đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
II.2.2.3.Theo đơn vị sản xuất.
Mỏ than Hà Lầm là mỏ khai thác hầm lò nên mỏ tự tổ chức các đường lò chuẩn bị, mở diện sản xuất cho các lò chợ, sau đó tổ chức khai thác than. Khâu khai thác lộ vỉa chủ yếu là khai thác các vỉa nhỏ. Công tác san gạt, bốc xúc đất đá, vận chuyển than về kho mỏ được tổ chức theo hợp đồng. Tuỳ thuộc vào từng thời điểm từng lộ vỉa khi cần thiết cho phù hợp với năng lực và điều kiện sản xuất của mỏ.
Sản lượng sản xuất theo đơn vị
Bảng 2.5
STT
Tên công trường
TH năm 2000
KH năm 2001
TH năm 2001
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
I
SL khai thác hầm lò
335,112
68.24
345,000
66.35
359,418
61.57
1
Công trường vỉa 10
97,058
19.77
100,000
19.23
111,562
19.11
2
Công trường KI
52,138
10.62
54,000
10.38
53,189
9.11
3
Công trường KII
78,327
15.95
79,000
15.19
81,373
13.94
4
Công trường 88
42,563
8.67
41,000
7.88
43,588
7.47
5
Công trường 89
21,177
4.31
23,000
4.42
19,535
3.35
6
Công trường 26
33,710
6.86
36,500
7.02
37,805
6.48
7
Công trường KTCB
10,139
2.06
11,500
2.21
12,366
2.12
II
SL khai thác lộ thiên
155,931
31.76
175,000
33.65
214,297
36.71
1
Khu vực 1
4,783
0.97
6,000
1.15
7,237
1.24
2
Khu vực 2
88,027
17.93
95,000
18.27
126,636
21.69
3
Khu vực 3
63,121
12.85
74,000
14.23
80,478
13.79
III
Than tận thu
10,000
1.71
Tổng cộng
491,043
100
20,000
100
583,715
100
Qua bảng 2.5 ta thấy kế hoạch giao cho 7 đơn vị sản xuất hầm lò tương đối sát với thực tế sản xuất, tỷ lệ vượt mức kế hoạch tương đối đồng đều, tỷ trọng khai thác cao, thấp nhất là công trường KTCB có 2,21%, cao nhất là công trường vỉa 10, số liệu thực hiện năm 2001 là 19,11 % so với tổng số than khai thác.
Bên cạnh đó sản lượng khai thác lộ thiên chiếm 31,71% so với tổng số than khai thác được năm 2001 và 36,65% năm 2000. ở khu vực II, III sản lượng khai thác tương đối cao và có xu hương tăng dần lên. So với năm 2000, hai khu vực này đều thực hiện khối lượng sản phẩm lớn hơn từ: 95.000 tấn ® 126.636 tấn và 74.000 tấn ® 80.478 tấn. Điều đó cho thấy công tác lập kế hoạch chính xác hơn.
II.2.3. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
II.2.3.2.Theo khách hàng
Sản lượng tiêu thụ theo khách hàng
Bảng 2.6
TT
Tên khách hàng
TH 2000
Tỷ trọng
KH 2001
Tỷ trọng
TH 2001
Tỷ trọng
I
Xí nghiệp TT HG
163,131
30.85
150,000
32.82
175,007
28.53
1
Than sạch
1,500
0.33
1,877
0.31
2
Than nguyên khai
148,500
32.49
173,130
28.22
II
Bán tại doanh nghiệp
365,604
69.15
307,000
67.18
438,456
71.47
1
Xuất khẩu
85,000
18.60
102,050
16.64
2
Than cám xi măng
38,000
8.32
56,703
9.24
3
Than điện
43,000
9.41
59,658
9.72
4
Cục xô đạm Hà bắc
35,000
7.66
775
0.13
5
Than tiêu thụ
54,000
11.82
92,029.00
15.00
CTCBvà KD than QN
58,091
9.47
CTCBvà KD than VP
7,881
1.28
CTCBvà KD than HN
245
0.04
Cty du lịch than VN
23,813
3.88
6
Bán lẻ
127,240
20.74
Tổng cộng
528,735
100.00
457,000
100.00
613,463
100.00
II.2.4. Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Tính chất nhịp nhàng của sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng khẳng định khả năng thực hiện công việc một cách tối ưu nhất. Nghĩa là trước khi sản xuất, doanh nghiệp đã lập ra một hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch mà theo tính toán có khả năng mang lại nhiều lợi ích nhất. Nếu sản xuất nhịp nhàng thì những chỉ tiêu thực hiện tương ứng quá trình sản sản xuất kinh doanh. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm năm 2001
Bảng 2.7
Cả năm
Than sản xuất
So sánh
Than tiêu thụ
So sánh
KH
TH
TH/KH
KH
TH
TH/KH
1
46,000
62,199
135.22
37,000
61,495
166.20
2
41,000
39,091
95.34
32,000
45,398
141.87
3
52,000
51,202
98.47
28,000
42,434
151.55
4
48,000
54,497
113.54
40,000
50,104
125.26
5
30,000
32,710
109.03
36,000
47,354
131.54
6
32,000
35,549
111.09
41,000
49,108
119.78
7
29,000
33,758
116.41
39,000
46,235
118.55
8
33,000
30,915
93.68
35,000
53,662
153.32
9
50,000
56,923
113.85
38,000
52,238
137.47
10
52,000
57,511
110.60
44,000
51,654
117.40
11
55,000
61,207
111.29
42,000
55,795
132.85
12
52,000
68,153
131.06
45,000
57,986
128.86
Cả năm
520,000
583,715
112.25
457,000
613,463
134.24
Phân tích tính chất nhịp nhàng của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mỏ than Hà lầm năm 2001, ta đi xác định hệ số nhịp nhàng theo công thức sau:
100no + Smi
Hn = ----------------------------
100n
Trong đó:
n0: Số tháng trong năm mà mỏ hoàn thành và vượt mức kế hoạch
mi: Tỷ lệ % đạt kế hoạch đối với những tháng không hoàn thành kế hoạch.
n: Số tháng trong năm .
k: Số tháng không hoàn thành kế hoạch trong năm.
Theo số liệu cho ở bảng trên ta tính được:
- Hệ số nhịp nhàng của sản xuất:
100 x 9 +(95,34 + 98,47 +93,68)
Hsxn=----------------------------------------------- = 0,98
100 x 12
- Hệ số nhịp nhàng của tiêu thụ:
100 x 12
H =---------------- = 1
100 x 12
Từ hệ số nhịp nhàng cho thấy cả sản xuất và tiêu thụ đều hoạt động tương đối ổn định mức độ nhịp nhàng cao. ở khâu sản xuất Hsx = 0,98 và Htt= 1 là cao tính nhịp nhàng phát huy hết tác dụng.
II.2.5. Phân tích mức độ đảm bảo của công tác chuẩn bị sản xuất
Để đánh giá trình độ chuẩn bị sản xuất cho việc khai thác ta đánh giá mức độ cân đối giữa sản xuất và mức độ chuẩn bị sản xuất để đáp ứng yêu cầu sản xuất hiện tại cho những năm sau:
Bảng phân tích mức độ đảm bảo công tác chuẩn bị sản xuất
Bảng2.8
Chỉ tiêu
TH2000
KH 2001
TH 2001
So sánh TH01/KH00
So sánh TH01/KH01
Sản lượng,T
491,043
520,000
583,715
118.87
112.25
Đất đá bóc, m3
943,782
948,000
1,252,821
132.74
132.15
Mét đào lò mới, m
5,278
5,236
4,978
94.32
95.07
Qua bảng ta thấy tình hình chuẩn bị sản xuất về khai thác lộ thiên tương đối tốt.
Số mét khối đất đá bóc tăng 132,74% so với năm 2000 và 133,15% so với kế hoạch. Số mét lò mới chỉ đạt 94,32% so với năm 2000 và 95,07% so với kế hoạch. Chứng tỏ mỏ có chủ trương giảm khai thác hầm lò. Nhưng trên thực tế số than khai thác hầm lò tăng 107,25% so với năm 2000 và 104,18% so với năm 2001.
Nhìn chung công tác chuẩn bị năm 2001 không đạt bằng năm 2000 đặc biệt là số mét đào lò mới
II.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định và năng lực sản xuất của mỏ than Hà lầm .
II.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để phân tích ta xem xét hai chỉ tiêu sau:
+ Hệ số hiệu suất vốn cố định: Cho biết một đơn vị giá trị TSCĐ trong một đơn vị thời gian đã tham gia bao nhiêu sản phẩm .
Q
- Tính bằng hiện vật: Hhs = -----
Vbq
D
- Tính bằng giá trị : Hhs =-----
Vbq
Trong đó:
Hhs : Hệ số sử dụng vốn cố định.
Q: Sản lượng thực tế trong năm.
D: Doanh thu thực tế trong năm.
Vbq: Vốn cố định bình quân trong năm.
SVini SVjnj
Vbq = Vđn + -------- - ----------
12 12
Vi, Vj: Số vốn cố định đưa vào, đưa ra trong năm.
ni, nj: Số tháng đưa vào đưa ra trong năm.
i = 1¸n: Số tháng trong năm.
Do không tập hợp được số liệu của từng tháng đưa vào, đưa ra trong năm nên ta tính vốn cố định bình quân trong năm theo công thức:
Vđk +Vck
Vbq = ------------
2
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng phân tích hệ số hiệu suất vốn cố định
Bảng 2.9
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
1
Sản lượng
T
491,043
583,715
2
Doanh thu
Nđ
102,682,638
143,460,036
3
Vốn cố định bình quân
Nđ
51,215,942
53,063,844
4
Hhs tính bằng hiện vật
T/Nđ
0,0096
0,011
5
Hhs tính bằng giá trị
Nđ/Nđ
2,005
2,704
Qua phân tích ta thấy hệ số hiệu suất vốn cố định có xu thế tăng lên cả theo hiện vật và giá trị. Trong khi tổng số vốn cố định tăng không đáng kể (Từ 51,215,942 năm 2000 thành 53,063,844Nđ tương đương tăng 0,36%) thì hệ số hiệu suất lại tăng rất đáng kể. Về mặt hiện vật, Hhs tăng từ 0,0096 lên 0,011 T/Nđ, nghĩa là tăng 14,58%. Về mặt giá trị, hệ số Hhs tăng từ 2,005 N/đ lên 2,704 Nđ/Nđ tức là tăng 34,86%. Nguyên nhân của vấn đề này có thể nhận thấy từ thực trạng sản xuất của doanh nghiệp như sau:
- Trong những năm trước do trình độ quản lý chưa cao, tiêu thụ sản phẩm kém gây lên tâm lý chán nản trong lao động.Vì vậy, Hhs về giá trị và hiện vật thấp hơn năm 2000.
- Với điều kiện trang bị máy móc, thiết bị, TSCĐ của doanh nghiệp mỏ nói chung hiện nay rất lạc hậu, thường xuyên phải sửa chữa lớn, chưa có máy móc bổ xung. Việc tăng hệ số hiệu suất vốn cố định là một điều đáng phấn khởi của mỏ than Hà lầm. Để đánh giá toàn diện hơn về TSCĐ của mỏ ta xem xét hệ số huy động vốn cố định.
Hệ số huy động vốn cố định được tính bằng nghịch đảo của hệ số hiệu suất vốn cố định.
1
Hhđ = --------------
Hhs
Hhđ là hệ số huy động vốn cố định.
Bảng phân tích hệ số huy động vốn cố định
Bảng 2.10
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Hhs tính bằng hiện vật
T/Nđ
0,0096
0,011
Hhs tính bằng giá trị
Nđ/Nđ
2,005
2,704
Hhđ tính bằng hiện vật
Nđ/T
104,17
90,9
Hhđ tính bằng giá trị
Nđ/Nđ
0,499
0,369
Tới đây ta có thể khẳng định chắc chắn rằng năm 2001 mỏ Hà lầm đã tận dụng năng lực TSCĐ khá tốt. Hệ số huy động vốn tính theo giá trị và hiện vật của mỏ năm 2001 đều nhỏ hơn năm 2000.
II.2. Phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ.
Đi sâu tìm hiểu các biến động trong sản xuất nảy sinh một nguyên nhân là tình trạng biến động TSCĐ trong năm. Trong mục này ta đi xem xét mối quan hệ giữa tình hình sản xuất với sự biến động TSCĐ. Để đánh giá tính hợp lý của các biến động đó ta ngiên cứu bảng sau:
Tình hình tăng giảm TSCĐ
Bảng 2.11
Số
TT
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Số cuối năm
Nguyên giá
Tỷ trọng
Nguyên giá
Tỷ trọng
Nguyên giá
Tỷ trọng
Nguyên giá
Tỷ trọng
1
Nhà cửa
70,377,271,050
70.97
1,827,422,575
11.57
8,864,6625
7.98
2
Vật kiến trúc
43,848,272,164
44.22
2,359,076,249
14.93
3,676,536,065
93.46
42,530,348
38.31
3
Thiết bị động lực
5,322,991,783
5.37
1,891,152,562
11.97
101,200,920
2.57
7,122,943,425
6.42
4
Thiết bị công tác
19,426,770,633
19.59
2,846,334,728
18.01
22,273,105,361
20.06
5
Phươngtiện vận tải
22,754,201,482
22.95
6,529,654,892
41.33
136,190,476
3.46
29,127,665,898
26.23
6
Dụng cụ quản lý
764,714,474
0.77
346,945,329
2.20
1,111,659,803
1.00
Tổng cộng
99,164,221,586
100.00
15,800,586,335
100.00
3,933,927,461
100.00
111,030,880,460
100.00
Bảng phân tích này xem xét về nguyên giá TSCĐ trong đó ta thấy: toàn bộ thiết bị động lực, thiết bị vận tải, thiết bị công tác chiếm 47,91%, còn lại là nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ quản lý chiếm 52,09%. Như vây, TSCĐ trực tiếp dùng cho sản xuất chiếm tỷ lệ chưa xứng đáng trong tổng số TSCĐ. Cuối năm báo cáo các thiết bị động lực cho thấy thiết bị động lực, thiết bị vận tải giảm chút ít. Trong khi đó vật liến trúc có xu hướng giảm đáng kể. Đồng thời sự tăng rõ rệt của vật kiến trúc và thiết bị công tác đã làm tăng tổng số TSCĐ lên gần 2 tỷ đồng.
Xét về quy mô, TSCĐ của mỏ là tương đối lớn nhưng trên thực tế hiệu suất sử dụng chúng lại không cao. Lý do là hầu hết máy móc thiết bị đã được trang bị khá lâu, nhiều loại đã hết cả thời gian khấu hao nhưng vẫn phải sử dụng do chưa có thiết bị thay thế. Do vậy giá trị khấu hao TSCĐ giảm đi trong kỳ cũng không phải là việc tốt. Bởi đó là sự giảm giả tạo. Để nắm vững thực trạng máy móc thiết bị ta xem xét tỷ lệ hao mòn của chúng qua những phân tích dưới đây:
*Phân tích tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị.
Mục đích của phân tích này nhằm đánh giá khả năng đáp ứng về tình trạng kỹ thuật cùa thiết bị so với nhu cầu sản xuất sản phẩm. Chỉ tiêu đánh giá là mức độ hao mòn của tài sản.
Xét về tình trạng kỹ thuật của các loại TSCĐ ta có bảng số liệu sau:
Bảng phân tích tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị
Bảng 2.12
Số
TT
Chỉ tiêu
Kiểm kê đến cuối năm
Tỷ lệ
hao mòn
Nguyên giá
Mức hao mòn
Giá trị còn lại
1
Nhà cửa
8,864,693
3,499,015
5,365,678
39.47
2
Vật kiến trúc
42,530,812
23,219,756
19,311,055
54.60
3
Thiết bị động lực
7,122,943
2,804,298
4,318,644
39.37
4
Thiết bị công tác
22,273,105
13,500,848
8,772,256
60.62
5
Phương tiệnvận tải
29,127,665
15,193,906
13,933,759
52.16
6
Dụng cụ quản lý
1,111,659
445,499
666,169
40.08
Tổng cộng
111,030,880
58,663,324
52,367,555
52.84
Từ bảng số liệu ta có thể tính được tỷ lệ hao mòn chung của toàn bộ TSCĐ theo số bình quân gia quyền như sau:
39,47x7,9 +54,6x38,31+39,37x6,42+60,62x20,06+52,16x26,23+40,08x1
Thm = --------------------------------------------------------------------------------------
100
= 52,84%
Từ tỷ hao mòn chung tính toán được cho ta thấy máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của mỏ đã quá xuống cấp. Liệu rằng với 47,16% còn lại về mặt giá trị thì máy móc thiết bị còn có đủ khả năng đẻ phục vụ sản xuất hay không. Đây là một thực trạng khó khăn mà doanh nghiệp phải vượt qua. Tuy nhiên những năm vừa qua mỏ vẫn sản xuất tương đối ổn định. Riêng năm 2001này hầu hết các chỉ tiêu vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tuy nhiên mọi cố gắng của mỏ là kế sách tạm thời. Muốn ổn định chiến lược lâu dài thì không có phương cách nào khác hơn là bổ xung máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất của mỏ để ổn định và phát triển sản xuất.
II.3.2. Phân tích năng lực sản xuất.
Phân tích năng lực sản xuất nhằm xác định khả năng sản xuất lớn nhất về sản phẩm khi tận dụng một cách đầy đủ công suất, máy móc, thiết bị, điện sản xuất trên cơ sở đó đánh giá mức độ tận dụng năng lực sản xuất chỉ ra những khâu yếu và có biện pháp khắc phục.
Việc xác định năng lực sản xuất là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất phân tích năng lực sản xuất còn nhằm mục đích phát hiện những khả năng hiện có để đề ra các biện pháp phân tích sản xuất sao cho tận dụng triệt để hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật mà mỏ hiện có.
Để phân tích năng lực sản xuất ta có sơ đồ dây chuyền công nghệ sau:
Lò chợ 1A
Vận tải KV-50
Lò chợ 2A
Lò chợ 3A
Lò chợ 4A
PX sàng 28
Vận tải KV+28
Lò chợ 5A
Tiêu thụ
Lò chợ 6A
KT lộ thiên
Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất hầm lò
Khâu than lò chợ tiến hành bằng phương pháp khoan nổ mìn.
Vận tải ở lò chợ dùng máng cào hoặc máng trượt.
Vận tải khu vực bằng tàu điện.
Vận tải lò nghiêng bằng tời hai đầu.
Xác định năng lực sản xuất các khâu trong dây chuyền sản xuất.
1. Năng lực sản xuất khâu lò chợ
Khâu khấu than lò chợ được thực hiện bằng khoan nổ mìn thủ công. Để tính toán năng lực sản xuất ta áp dụng công thức sau:
- Năng lực sản xuất giờ:
Ncn.Pcn
Pg = ----------- (T/h)
Tcđ
- Năng lực sản xuất ngày đêm.
Pngđ = Pg.Nca.Tcđ (T/ngđ)
- Năng lực sản xuất năm:
Pn = Pngđ. Ncđ (T/năm)
- Hệ số sử dụng thời gian:
åTtt
Htg = ----
åTcđ
Qn
- Hệ số sử dụng tổng hợp: Hth = ------
Pn
- Hệ số sử dụng công suất:
Hcs = Htg* Hth
Thông số kỹ thuật và NLSX của lò chợ
Bảng2.13
TT
Chỉ tiêu
KH
ĐV
Lò chợ1A
Lò chợ2A
Lò chợ3A
Lò chợ4A
Lò chợ5A
Lò chợ6A
NLSX TH
1
Số CN khấu than trong lò chợ
Ncn
ng-ca
50
40
45
45
42
30
2
NSLĐ một CN theo định mức
Pcn
T/ng-ca
4.5
3
3
3
3
2.8
3
Thời gian làm việc theo chế độ
Tcđ
giờ
7.5
7.5
7.5
7.5
7.5
7.5
4
Thời gian làm việc thực tế
Ttt
giờ
7
7
7
7
7
7
5
Số ca khấu than trong một ngày đêm
Nca
ca
2
2
2
2
2
2
6
Tổng thời gian lv theo chế độ
Tcđ
giờ
4500
4500
4500
4500
4500
4500
7
Tổng thời gian lv theo thực tế
Ttt
giờ
3815
3815
3815
3815
3815
3815
8
Sản lượng thực tế bq một ngày đêm
Qngđ
Tấn/ngđ
380
205
165
222
215
132
1319
9
Năng lực sản xuất giờ
Pg
T/h
30
16
18
18
17
11
110.00
10
Năng lực sản xuất ngày đêm
Pngđ
T/ngđ
450
240
270
270
252
168
1650
11
Năng lực sản xuất năm
Pn
T/n
135000
72000
81000
81000
75600
50400
495000
12
Hệ số sử dụng thời gian
Htg
0.85
0.85
0.85
0.85
0.85
0.85
0.85
13
Hệ số sử dụngcông suất
Hcs
0.90
0.92
0.65
0.88
0.91
0.84
0.65
14
Hệ số sử dụng tổng hợp
Hth
0.77
0.78
0.56
0.75
0.77
0.71
0.56
2. Năng lực sản xuất khâu vận tải lò chợ
Để tính toán năng lực sản xuất khâu vận tải lò chợ ta áp dụng công thức sau:
- Năng lực sản xuất giờ
Pg = 3600. S. V. Z. Kkđh.Kcđ (T/h)
- Năng lực sản xuất ngày đêm.
Pngđ = Pg.Nca.Tcđ (T/ngđ)
- Năng lực sản xuất năm:
Pn = Pngđ. Ncđ (T/năm)
- Hệ số sử dụng thời gian:
åTtt
Htg = -------
åTcđ
Qn
- Hệ số sử dụng tổng hợp: Hth = ------
Pn
- Hệ số sử dụng công suất:
Hcs = Htg* Hth
Thông số kỹ thuật và năng lực sản xuất của máy cào
Bảng 2.14
TT
Chỉ tiêu
KH
ĐV
Lò chợ1A
Lò chợ2A
Lò chợ3A
Lò chợ4A
Lò chợ5A
Lò chợ6A
NLSX TH
1
Tiết diện ngang của máy cào
S
m2
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
0.32
2
Vận tốc xích
V
m/s
0.57
0.57
0.57
0.57
0.57
0.57
3
Tỷ trọng than
Z
T/m3
1.4
1.4
1.4
1.4
1.4
1.4
4
Hệ số làm việc không điều hoà
Kkh
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
5
Hệ số lẫn đất đá
Kn
0.85
0.85
0.85
0.85
0.85
0.85
6
Thời gian làm việc thực tế một ca
Ttt
giờ
6
6
6
6
6
6
7
Thời gian làm việc theo chế độ
Tcđ
giờ
7.5
7.5
7.5
7.5
7.5
7.5
8
Số ca làm việc trong một ngày đêm
Nca
ca
3
3
3
3
3
3
9
Hệ số chất đầy máng cào
Kcđ
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
0.7
10
Tổng thời gian lv theo chế độ
Tcđ
giờ
6750
6750
6750
6750
6750
6750
11
Tổng thời gian lv theo thực tế
Ttt
giờ
4905
4905
4905
4905
4905
4905
12
Sản lượng thực tế bq một ngày đêm
Qngđ
Tấn/ngđ
380
205
165
222
215
132
1319
13
Năng lực sản xuất giờ
Pg
T/h
51.4
51.4
51.4
51.4
51.4
51.4
308.4
14
Năng lực sản xuất ngày đêm
Pngđ
T/ngđ
1156.5
1156.5
1156.5
1156.5
1156.5
1156.5
6939
15
Năng lực sản xuất năm
Pn
T/n
346950
346950
346950
346950
346950
346950
2081700
16
Hệ số sử dụng thời gian
Htg
0.73
0.73
0.73
0.73
0.73
0.73
0.8
17
Hệ số sử dụngcông suất
Hcs
0.41
0.22
0.18
0.24
0.23
0.14
0.14
18
Hệ số sử dụng tổng hợp
Hth
0.30
0.16
0.13
0.17
0.17
0.10
0.10
3. Năng lực sản xuất khâu vận tải tàu điện
Để tính toán năng lực sản xuất khâu vận tải tàu điện ta áp dụng công thức sau:
- Năng lực sản xuất giờ:
3600.Nđt.Qg.Kcđ
Pg = ----------------------------------
(2Ltb
------- +Tm1 +Tm2) .Kđđ.Kkđh
Vtb
- Năng lực sản xuất ngày đêm.
Pngđ = Pg.Nca.Tcđ (T/ngđ)
- Năng lực sản xuất năm:
Pn = Pngđ. Ncđ (T/năm)
- Hệ số sử dụng thời gian:
åTtt
Htg = -------
åTcđ
Qn
- Hệ số sử dụng tổng hợp: Hth = ------
Pn
- Hệ số sử dụng công suất:
Hcs = Htg* Hth
Thông số kỹ thuật và năng lực sản xuất của tàu điện
Bảng 2.15
TT
Chỉ tiêu
KH
ĐV
Mức+28
Mức-50
NLSX TH
1
Số đàu tàu bq bố trí trên đường
Nđt
Cái
3
3
2
Số toa goòng trong một đoàn tàu
Ng
Cái
25
25
3
Hệ số chất đầy toa goòng
Hcđ
0.95
0.95
4
Trọng tải một toa goòng
Qg
Tấn
1
1
5
Thời gian làm việc theo chế độ
Tcđ
giờ
7.5
7.5
6
Thời gian làm việc thực tế
Ttt
giờ
6
6
7
Khoảng cách vận tải trung bình
Ltb
m
784
1595
8
Tốc độ TB của đoàn tàu không tải
Vtb
m/s
2.5
2.5
9
Thời gian chất tải
Tm1
s
2700
2400
10
Thời gian dỡ tải
Tm2
s
540
720
11
Hệ số chở lẫn đất đá
Kđđ
1.2
1.2
12
Hệ số làm việc không điều hoà
Kkh
1.5
1.2
13
Số ca làm việc trong một ngày đêm
Nca
ca
3
3
14
Tổng thời gian lv theo chế độ
Tcđ
giờ
6750
6750
15
Tổng thời gian lv theo thực tế
Ttt
giờ
5670
5670
16
Sản lượng thực tế năm
Qn
Tấn/n
200008
159410
359418
17
Năng lực sản xuất giờ
Pg
T/h
36.8
40.5
77.3
18
Năng lực sản xuất ngày đêm
Pngđ
T/ngđ
828
911.25
1739.25
19
Năng lực sản xuất năm
Pn
T/n
248400
273375
521775
20
Hệ số sử dụng thời gian
Htg
0.84
0.84
0.84
21
Hệ số sử dụngcông suất
Hcs
0.96
0.69
0.69
22
Hệ số sử dụng tổng hợp
Hth
0.81
0.58
0.58
Bảng tổng hợp NLSX khâu hầm lò
Bảng2.16
TT
Khâu sản xuất
Qn
Pg
Pngđ
Pn
Htg
Hcs
Hth
1
Khâu khấu than trong lò chợ
359,418
84.93
1274
382,200
0.85
0.58
0.5
2
Khâu vận tải lò chợ
359,418
308.4
6938
2,081,700
0.73
0.14
0.1
3
Khâu vận tải khu vực
359,418
77.3
1739.2
521,775
0.84
0.69
0.58
Tổng hợp NLSX khâu hầm lò
359,418
84.93
1274
382,200
0.85
0.58
0.5
Đặc điểm dây chuyền sản xuất khu vực lộ thiên
Khoan nổ mìn
Khâu xúc bốc
Khâu vận tải
1. Năng lực sản xuất khâu khoan nổ mìn
Để tính toán năng lực sản xuất khâu khoan nổ mìn ta áp dụng công thức sau:
- Năng lực sản xuất giờ:
[Tcđ -(Tcb - Tp). Kpđ.Ksd.Z]
Pg =------------------------------------
(Tc +Tp)
- Năng lực sản xuất ngày đêm.
Pngđ = Pg.Nca.Tcđ (T/ngđ)
- Năng lực sản xuất năm:
Pn = Pngđ. Ncđ (T/năm)
- Hệ số sử dụng thời gian:
åTtt
Htg = -------
åTcđ
Qn
- Hệ số sử dụng tổng hợp: Hth = ------
Pn
- Hệ số sử dụng công suất:
Hcs = Htg* Hth
Thông số kỹ thuật và năng lực sản xuất của khoan nổ mìn
Bảng 2.17
TT
Chỉ tiêu
KH
ĐV
Giá trị
1
Thời gian chuẩn kết
Tck
phút
30
2
Thời gian phải nghỉ trong ca
Tp
phút
30
3
Thời gian làm việc theo chế độ
Tcđ
giờ
7.5
4
Thời gian làm việc thực tế
Ttt
giờ
6
5
Hệ số phá đá
Kpđ
35
6
Hệ số sở dụng lỗ khoan
Ksd
0.8
7
Tỷ trọng đất đá
Z
t/m3
2.3
8
Thời gian lv 1bướccv chính, phụ
Tc
1.6
9
Sản lượng thực tế năm
Qn
Tấn/n
214297
10
Năng lực sản xuất giờ
Pg
T/h
261.6
11
Năng lực sản xuất ngày đêm
Pngđ
T/ngđ
5886
12
Năng lực sản xuất năm
Pn
T/n
1765800
13
Hệ số sử dụng thời gian
Htg
0.8
14
Hệ số sử dụngcông suất
Hcs
10.30
15
Hệ số sử dụng tổng hợp
Hth
8.24
16
Tổng thời gian lv theo chế độ
Tcđ
giờ
6750
17
Tổng thời gian lv theo thực tế
Ttt
giờ
5400
18
Số ca làm việc trong một ngày đêm
Nca
ca
3
2. Năng lực sản xuất khâu xúc bốc.
Để tính toán năng lực sản xuất khâu xúc bốc ta áp dụng công thức sau:
- Năng lực sản xuất giờ:
60.Vx.Hxđ.Z
Pg= -----------------
Hnr
- Năng lực sản xuất ngày đêm.
Pngđ = Pg.Nca.Tcđ (T/ngđ)
- Năng lực sản xuất năm:
Pn = Pngđ. Ncđ (T/năm)
- Hệ số sử dụng thời gian:
åTtt
Htg = --------
åTcđ
Qn
- Hệ số sử dụng tổng hợp: Hth = ------
Pn
- Hệ số sử dụng công suất:
Hcs = Htg* Hth
Thông số kỹ thuật và năng lực sản xuất của máy EKG 4.6
Bảng2.18
TT
Chỉ tiêu
KH
ĐV
Giá trị
1
Dung tích gàu xúc
Vx
m3
4.6
2
Hệ số xúc đầy gàu
Hxđ
m3
0.8
3
Tỷ trọng than
Z
T/m3
1.4
4
Hệ số nở rời của than sau khi nổ
Hnr
1.4
5
Số ca làm việc của máy 1 ngày
Nca
ca
3
6
Thời gian làm việc theo chế độ
Tcđ
giờ
7.5
7
Thời gian làm việc theo thực tế
Ttt
giờ
6
8
Sản lượng thực tế năm
Qn
Tấn/n
214297
9
Năng lực sản xuất giờ
Pg
T/h
220.8
10
Năng lực sản xuất ngày đêm
Pngđ
T/n
4968
11
Năng lực sản xuất năm
Pn
T/n
1490400
12
Hệ số sử dụng thời gian
Htg
0.85
13
Hệ số sử dụngcông suất
Hcs
8.18
14
Hệ số sử dụng tổng hợp
Hth
6.95
15
Tổng thời gian lv theo chế độ
Tcđ
giờ
6750
16
Tổng thời gian lv theo thực tế
Ttt
giờ
5737
3. Năng lực sản xuất khâu vận tải.
Để tính toán năng lực sản xuất khâu vận tải ta áp dụng công thức sau:
- Năng lực sản xuất giờ:
60.Q.Hcđ.
Pg = -------------------
Tck.Hxđ
- Năng lực sản xuất ngày đêm:
Pngđ = Pg.Nca.Tcđ (T/ngđ)
- Năng lực sản xuất năm:
Pn = Pngđ. Ncđ (T/năm)
- Hệ số sử dụng thời gian:
åTtt
Htg = -------
åTcđ
Qn
- Hệ số sử dụng tổng hợp: Hth = ------
Pn
- Hệ số sử dụng công suất:
Hcs = Htg* Hth
ông số kỹ thuật và năng lực sản xuất của ô tô KAMAZ
Bảng 2.19
TT
Chỉ tiêu
KH
ĐV
Giá trị
1
Hệ số chất đầy của ô tô
Hcđ
0.8
2
Hệ số xúc đầy gàu của máy xúc
Hxđ
0.8
3
Thời gian một chu kỳ vận chuyển
Tck
phút
60
4
Trọng tải hàng của xe ô tô
Q
Tấn
8
5
Số ô tô hiện đang sử dụng của mỏ
Nx
chiếc
5
6
Số ca làm việc của xe trong 1 ngày
Nca
ca
3
7
Thời gian làm việc theo chế độ
Tcđ
giờ
7.5
8
Thời gian làm việc theo thực tế
Ttt
giờ
6
9
Sản lượng thực tế năm
Qn
Tấn/n
214297
10
Năng lực sản xuất giờ
Pg
T/h
40
11
Năng lực sản xuất ngày đêm
Pngđ
T/ngđ
900
12
Năng lực sản xuất năm
Pn
T/n
270000
13
Hệ số sử dụng thời gian
Htg
0.77
14
Hệ số sử dụngcông suất
Hcs
1.64
15
Hệ số sử dụng tổng hợp
Hth
1.26
16
Tổng thời gian lv theo chế độ
Tcđ
giờ
6750
17
Tổng thời gian lv theo thực tế
Ttt
giờ
5197
Bảng tổng hợp NLSX khu vực lộ thiên
Bảng2.20
TT
Khâu sản xuất
Qn
Pg
Pngđ
Pn
Htg
Hcs
Hth
1
Khâu khoan nổ mìn
214297
261.6
5886
175800
0.8
10.3
8.24
2
Khâu xúc bốc
214297
220.8
4968
1490400
0.85
8.18
6.95
3
Khâu vận tải
214297
40
900
270000
0.77
1.31
1.01
Tổng hợp NLSX khâu lộ thiên
214297
40
900
270000
0.77
1.31
1.01
II.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương.
II.4.1.1. Phân tích số lượng lao động.
Một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất đó là lao động. Mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu điều kiện kỹ thuật sản xuất, điều kiện tiêu thụ sản phẩm vàđiều kiện kinh tế xã hội để lựa chọn số lượng lao động phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất tránh lãng phí cũng như gián đoạn công việc do số lượng lao động không hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp mỏ phải tự lo đầu vào đầu ra. Việc phân phối lao động tiền lương mất dần tính bình quân. Người lao động đòi hỏi phải được hưởng mức lương phù hợp với hiệu suất lao động mà họ bỏ ra trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp phải tận dụng tối đa NLSX sứclao động để đạt hiệu suất cao nhất. Chính vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp khai thác than từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có xu hướng giảm lao động.
Để phân tích về mặt số lượng lao động mỏ than Hà lầm trong năm qua chúng ta xem xét bảng số lượng sau:
Bảng phân tích số lượng lao động
Bảng 2.21
Năm 2000
Năm 2001
SS TH01/TH00
SS TH01/ KH01
KH
TH
±
%
±
%
1. Công nhân sx than
2609
2614
2625
16
100,61
11
100,42
2. CN kỹ thuật
1902
1920
1930
28
101,47
10
100,52
3. Cán bộ quản lý
255
254
254
- 1
99,60
0
100
4. Nhân viên KTNV
20
19
18
- 2
90
- 1
94,74
5. Đoàn thể
7
8
8
1
114,28
0
100
Số lượng công nhân sản xuất than tăng lên 0,42% so với kế hoạch và 0,16% so với năm 2000. Trong khi đó nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ lại giảm đi 5,3% so với kế hoạch và 10% so với năm 2000. Nhìn chung số lượng công nhân viên toàn mỏ tăng không đáng kể.
II.4.1.2. Phân tích về chất lượng lao động .
Ngoài số lượng lao động chất lượng lao động cũng có ảnh hưởng tới kết quả lao động và hiệu quả công việc. Xét về chất lượng công nhân kỹ thuật phục cho sản xuất công nghiệp ta có bảng số liệu sau:
Bảng phân tích chất lượng lao động
Bảng2.22
STT
Loại CN chia theo ngành SX
Số lượng
Chất lượng bậc thợ
Kết cấu
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Tổng số CNKT
1930
47
61
12
705
407
197
100
1
CN điện
153
5
55
60
33
6.13
2
CN khai thác
1,295
3
328
543
270
150
51.90
3
CN cơ khí
129
3
35
49
35
7
5.17
4
CN xây dựng
40
6
11
18
5
1.60
5
CN đời sống
104
9
12
48
25
4.17
6
Cung cấp vật tư
7
2
5
0.28
7
Vận tải
196
47
50
77
22
7.86
8
Địa chất
6
3
3
0.24
Nhìn qua bảng chất lượng công nhân kỹ thuật ta thấy chất lượng công nhân bậc 6 chỉ có 197 người chiếm 7,9%. Hầu hết công nhân tập chung vào bậc 3, 4, 5, mà chủ yếu là bậc 4.Nói chung trình độ tay nghề chưa cao, trình độ văn hoá nhìn chung còn thấp chủ yếu là trình độ phổ thông cơ sở. Điều đó có nghiã là mỏ chưa thật chú trọng đào tạo lao động nâng cao tay nghề cũng như trình độ văn hoá nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật. Ta có thể xác định bậc thợ trung bình của côngnhân kỹ thuật. Ta có thể xác định bậc thợ trung bình của côngnhân kỹ thuật năm 2001 bằng công thức sau:
S( Ci x Ni)
C2001= ---------------
SNi
1x47+2x86+3x512+4x705+5x407+6x197
= ------------------------------------------------------- =
1x193
II.4.1.3. Phân tích cơ cấu lao động.
Bảng phân tích cơ cấu lao động
Bảng 2.23
STT
Loại CN._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8468.doc