LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai, mà là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào, khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác quản lý kinh tế. Bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Công Ty Tuyển than Cửa Ông là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công Ty than Việt Nam với nhiệm vụ sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than. Công Ty cũng như các doanh nghiệp khác muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay, đều phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua với mục tiêu không ngừng nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, Công ty đã tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của mình .
Là một sinh viên khoa quản lý kinh tế của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã thực tập tại Công Ty Tuyển than Cửa Ông. Trong thời gian vừa qua, với mong muốn được vận dụng phần nào những kiến thức của bản thân, qua thời gian học tập tại trường. Cùng với sự hiểu biết ít nhiều về thực tế của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
Với kiến thức đã học được tại trường và sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo-Thạc sỹ Trần Thị Ngọc Lan cũng như các anh chị trong công ty. Em xin mạnh dạng chọn đề tài của mình là : " Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tuyển than Cửa Ông ".
NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN NHƯ SAU :
CHƯƠNG I : Giới thiệu chung về Công Ty Tuyển than Cửa Ông .
CHƯƠNG II : Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Tuyển than Cửa Ông.
CHƯƠNG IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Sau cùng, vì khả năng cũng như thời gian còn hạn chế nên bản đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những đóng góp phê bình của các thầy cô, để em có được cách nhìn nhận thấu đáo hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Tuyển than Cửa Ông.
Em xin chân thành cảm ơn.
Cẩm Phả, ngày tháng năm 2002
Sinh viên
Trần Thị Ánh Tuyết
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THAN CỬA ÔNG
I- Quá trình hiình thành và phát triển của công Ty tuyển than cửa ông
Công Ty tuyển than Cửa Ông là khâu cuối cùng và quan trọng trong dây truyền sản xuất chế biến và tiêu thụ của tổng Công Ty than Việt Nam.
Nằm ở khu vực Đông bắc của thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng ninh với mặt bằng rộng khoảng 25 km2 bao gồm cả khu mặt bằng sản xuất và khu vực cảng biển. Mặt bằng của Công Ty nằm dọc theo quốc lộ 18A với chiều dài 3km. Khu vực Cảng bao gồm Cảng chính và Cảng nội địa Cảng chính với chiều dài 320m thuận lợi cho tàu vào ăn than cùng một lúc và có thể đón tàu có trọng tải dưới 65000 tấn câp Cảng an toàn.
Cảng Cửa Ông được Pháp khởi công xây dựng từ năm 1894 đến năm 1924 mới đưa vào sử dụng, chủ thầu lúc đó là người Pháp. Thực dân Pháp rút về nước năm 1955, chính phủ ta tiếp quản khôi phục và đưa vào sản xuất. Quá trình phát triển của xí nghiệp Cảng Cửa Ông (nay là Công Ty than Cửa Ông) trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn mới tiếp quản vùng mỏ (từ 1955 - 1960) Ngày 24- 4-1955 Thực dân Pháp rút khỏi Cửa Ông, trước khi tháo chạy chúng đã phá huỷ tài liệu và máy móc thiết bị, gây nhiều khó khăn cho xí nghiệp. Sau khi vào tiếp quản chúng ta đã khôi phục lại để đưa vào sản xuất. Đến năm 1956 xí nghiệp mới đi vào hoạt động. Giai đoạn này xí nghiệp vừa phải cải tạo thiết bị nhà xưởng vừa phải xây dựng lại cơ cấu tổ chức quản lý, đào tạo công nhân đáp ứng kế hoạch nhà nước giao.
- Giai đoạn từ 1961 - 1966: Là giai đoạn xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do hậu quả thời kỳ Pháp để lại: Thiết bị già cỗi do sử dụng quá lâu(Từ 1924). Than khai thác ở các mỏ không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Giai đoạn 1966 - 1973: Là thời kỳ chiến tranh phá hại Miền Bắc của Đế quốc Mỹ, Cửa Ông là mục tiêu bắn phá của địch do đó việc sản xuất gặp nhiều khó khăn, có một số năm phải ngừng hẳn sản xuất để sơ tán thiết bị và con người. Ơ thời kỳ này sản xuất không phát triển, sản lượng thấp.
- Giai đoạn từ năm 1974 - 1985: Là giai đoạn xí nghiệp phải khắc phục hậu quả do chiến tranh để lại. Khôi phục lại nhà xưởng thiết bị, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với năng lực khai thác của các mỏ và hoàn thành kế hoạch nhà nưóc giao Này 22- 8- 1974 Nhà nước chính thức đổi tên Xí Nghiệp bến Cửa Ông thành (Xí Nghiệp tuyển than Cửa Ông) với nhiệm vụ: Đảm bảo sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao. Chuẩn bị cơ sở vật chất cho việc phát triển và mở rộng sản xuất theo yêu cầu hiện đại hoá ngành than đáp ứng nguồn nhiên liệu cho các ngành công nghiệp trong nước và xuất khẩu. Xí nghiệp đã đầu tư thêm một dây truyền công nghệ sàng tuyển và tiêu thụ than gồm :
+ Một nhà máy sàng tuyển do Ba lan giúp đỡ xây dựng với công suất 800 T/h
( Nay là nhà máy tuyển than 2 )
+ Hệ thống băng tải và máy đổ đống, bốc rót than do hãng HITACHI của Nhật thiết kế và lắp đặt. Dây truyền công nghệ mới đã đưa vào hoạt động từ năm 1980 và đạt công suất: 3 Triệu tấn/ năm.
- Giai đoạn từ 1985-1990: Giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế thị trường XN bị ảnh hưởng từ thời bao cấp, sản xuất, tiêu thụ theo kế hoạch. Sản phẩm hàng hoá chất lượng thấp, chủng loại mặt hàng ít không phù hợp với cơ chế thị trường do vậy XN phải thu nhỏ sản xuất .
- Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: XN đã tìm được hướng đi là cải tạo và lắp đặt mới thiết bị, thay đổi và mềm hoá công nghệ sàng tuyển cụ thể: Tuyển bằng huyền phù thông qua hệ thống sàng phân loại, qua băng tải có máy hút sắt để kiểm tra loại bỏ sắt, tạp chất còn lẫn trong than.
Ngày 1-10-2001 Nhà nước đổi tên Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông thành Công Ty Tuyển than Cửa Ông. Hiện nay Công ty đã sản xuất được các loại than thương phẩm có chất lượng phẩm cấp than, cỡ hạt đã đáp ứng theo yêu cầu trong nước, xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, luôn giữ được uy tín về chất lượng. Năm 1996 Hội nghị sản xuất chất lượng vàng ở Châu Âu với 54 nước thành viên đã quyết định tặng thưởng " Vòng bán nguyệt Châu Âu " cho XN Tuyển than Cửa Ông. Với đội ngũ cán bộ gần 5000 người, với đội ngũ công nhân lành nghề đã khai thác năng lực sản xuất ngày càng có hiệu quả hơn, nhiều năm liền hoàn thành vượt mức kế hoạch, doanh thu có lãi trên cơ sở phát triển sản xuất đời sống vật chất ngày càng được cải thiện. Năm 1996 XN được nhà nước tặng huân chương độc lập hạng ba, Chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp.
II - chức năng- nhiệm vụ mặt hàng sản xuất kinh doanh
Công Ty tuyển than Cửa Ông là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Một Công Ty lớn thuộc Tổng Công Ty than Việt Nam với chức năng sản xuất tiêu thụ than và kinh doanh dịch vụ.
Lĩnh vực kinh doanh là sàng tuyển, chế biến than vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.
- Sửa chữa các phương tiện vận tải, chế tạo phụ tùng, sản xuất ô xy, ni tơ, vật liệu xây dựng, may bảo hộ lao động.
- Xây dựng các công trình thuộc Công ty.
- Quản lý và khai thác cảng lẻ, dịch vụ, đời sống và phục vụ du lịch.
+ Tổng mức vốn kinh doanh đến ngày 31- 12- 2001
Tổng số vốn: 102.588.590.216 VNĐ
Trong đó: Vốn cố định: 89.212.660.602 VNĐ
Vốn lưu động: 13.376.929.614 VNĐ
Ngành nghề chính của Công Ty là mua than từ các Công Ty: Cọc 6, Đèo lai,Cao sơn, Thống nhất, Mông dương, Khe tràm... và một số Mỏ nhỏ trong khu vực Cẩm phả. Vận chuyển bằng đường sắt về sàng tuyển, chế biến các chủng loại và bốc rót tiêu thụ than xuất khẩu, than sử dụng trong nước.
Ngoài ra công Ty còn có các sản phẩm phụ: Sản xuất phụ kiện đường sắt, sửa chữa phụ tùng thay thế, dịch vụ đời sống, du lịch...
Điều lệ và bộ máy điều hành, Công Ty tuyển than là đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập trong Tổng Công Ty than Việt Nam, chịu trách nhiệm vốn được giao vào mục đích sxkd có lãi, duy trì, bảo toàn và phát triển vốn. thực hiện phân phối theo lao động chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Là thành viên của tổng Công Ty than Việt Nam nên Công Ty luôn thực hiện hiện nghiêm chỉnh điều lệ tổ chức của Tổng Công Ty than Việt Nam.
III- công nghệ kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý
1- Công nghệ sản xuất:
- Công nghệ sản xuất chính của Công Ty được chia ra 3 khâu chính và 2 dây truyền sản xuất độc lập.
*Khâu vận tải than mỏ:
+Nhiệm vụ: Vận chuyển than từ các mỏ về bằng đường sắt.
- Nếu là than nguyên khai cấp vào kho cấp liệu từ đó cấp vào 2 nhà máy tuyển 1 và tuyển 2.
- Nếu là than thành phẩm cấp vào kho thành phẩm của phân xưởng bến 1 và kho bến 2 chờ tiêu thụ.
+ Tổ chức sản xuất: khâu này được đảm bảo bởi 3 phân xưởng.
- Phân xưởng vận tải: Bố trí đầu máy TYTE và toa xe vận chuyển than nguyên khai và than sạch mỏ về, cấp than nguyên khai và thải đá cho 2 nhà máy tuyển.
- Phân xưởng đường sắt: Sửa chữa lắp mới, duy trì hệ thống đường sắt.
- Phân xưởng máy toa xe: Sửa chữa các đầu máy TYTE và toa xe
+ Năng lực sản xuất: 3.500.000 Tấn/năm.
* Khâu sàng tuyển:
Là công nghệ chính và là khâu quan trọng nhất của Công ty. Khâu sàng tuyển quyết định năng suất và chất lượng của chủng loại than. Khâu sàng tuyển được chia làm 2 dây chuyền sản xuất độc lập .
+ Nhà máy tuyển than I (sơ đồ I-1):
Đặc điểm: Thiết bị lạc hậu, chủ yếu là thiết bị của Pháp ( Được đưa vào sử dụng từ năm 1924 )
-Tổ chức sản xuất: Là một phân xưởng chính của Công ty, làm việc theo chế độ 3 ca liên tục.
- Nhiệm vụ: Nhận than nguyên khai đưa vào sàng tuyển ra than sạch, bùn và đá thải. Ngài ra nhà máy có nhiệm vụ: Bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên các thiết bị và công trình kiến trúc thuộc đơn vị quản lý.
- Công nghệ sản xuất:Than được cấp từ các hố cấp liệu qua hệ thống sàng sơ bộ. Sản phẩm sàng được đưa qua ba hệ thống bằng bàn nhặt thủ công và than được đưa qua 2 tuyến băng về máy đập. Sau khi đập than có kích cỡ 0-15mm. Sản phẩm dưới sàng sơ bộ cùng với than đã đập được đưa qua 3 sàng rung cho 2 sản phẩm cám 0-6mm lọt sàng và than có kích cỡ 6-50mm được 3 băng vận chuyển vào nhà rửa. Trong nhà rửa được trang bị 2 hệ thống rửa, mỗi hệ thống có 2 máy rửa. Một máy rửa đi và một máy rửa lại và 4 hệ thống gầu vẩy. Sản phẩm sau khi rửa được phân nhánh như sau: Đá được múc vào hố chứa đá, bìa được đưa hố bìa còn than được đưa qua 2 sàng khử nước. Sau đó than được qua hệ thống sàng bằng phân loại được 4 sản phẩm:
Than có kích cỡ: 35-50mm; 15-35mm; 6-15mm; 0-6mm. Các sản phẩm đưa vào hố các chủng loại đó. Riêng sản phẩm 0-6mm được đưa vào 2 bể lắng, sau khi lắng đọng cho 2 sản phẩm cám rửa và bùn. Năng suất thấp khoảng 800.000Tấn/năm.
+Nhà máy tuyển than II (Sơ đồ I – 2):
* Đặc điểm:
Là dây chuyền chủ yếu của Công ty, có qui trình thiết bị hiện đại được Ba Lan giúp đỡ xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 1980. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất việc sửa chữa và thay thế không đồng bộ, công nghệ quá cũ không linh hoạt, chủng loại sản phẩm ít do vậy năm 1990 dây chuyền này đã được đầu tư thêm công nghệ tuyển rửa của Úc.
* Công nghệ sản xuất:
Công nghệ sản xuất của dây chuyền này là tuyển lắng, tuyển huyền phù và lọc ép. Đó là công nghệ tuyển hiện đại có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường về mặt hàng cũng như về mặt lượng. Công suất của nhà máy 800 Tấn/h. Dây chuyền tuyển 2 được chia làm 3 khu vực sản xuất:
- Khu vực cấp liệu: Than từ các nơi đưa về bằng các toa xe được đỏ vào hố cấp liệu qua2 thiết bị rút than đưa vào sàng sơ bộ sau đó sản phẩm được phân thành 2 nhánh: Sản phẩm trên sàng (+100) đưa qua băng, các tạp chất gỗ được nhặt thủ công. Đất đá kích cỡ lớn sẽ được đưa vào 2 máy đập sơ bộ sau đó được đưa qua 2 loại băng cấp cho máy lắng hoặc đưa qua máy ST1 đổ xuống tràn nguyên khai
(kho cấp liệu). Sản phẩm dưới sàng (-100) được đưa thẳng xuống băng cấp cho máy lắng hoặc ST1 đổ xuống kho cấp liệu.
- Khu vực tuyển: Là một khâu quan trọng nhất trong nhà máy tuyển 2 nó quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm
. Công nghệ tuyển bằng máy lắng: toàn bộ than cấp hạt 90-100mm tuyển qua máy lắng JTG 1,2,3 thành than, bìa và đá. Than được đưa qua hệ thống sàng phân cấp cho các sản phẩm: cục +35; 15-35; 6-15; với cấp hạt 1-6mm đưa qua máy ly tâm hoặc đổ vào thùng tập trung. Với cấp hạt 1mm được đưa vào thùng chính của máy thổi được bơm xoáy lốc phân loại. Luồng phía dưới gồm các loại vật liệu thô được đưa vào máng xoắn rồi chia thành 2 dòng riêng: sản phẩm và phế liệu. Những hạt rắn được thu hồi qua xoáy lốc cô đặc và sàng róc nước.
.Công đoạn tuyển bằng xoáy lốc huyền phù: máy xoáy lốc huyền phù dùng để rửa lại sản phẩm đã tuyển lắng có cấp hạt 6-15 mm hoặc 1-6mm. Than bơm vào xoáy lốc huyền phù chia thành 2 luồng:
. Luồng trên gồm than sạch đi qua sàng cong và sàng rung để thu hồi ma nhê tít và khử nước. Huyền phù được bơm lại bể huyền phù. Luồng dưới gồm đá thải cũng đi qua sàng cong và sàng rung để thu hồi ma nhê tít và khử nước.
- Khâu lọc ép: Là bộ phận phù trợ của khâu tuyển làm nhiệm vụ sử lý các sản phẩm của khâu tuyển .
. Công đoạn lọc ép: Nước bùn từ tuyển qua bể lắng được bơm lên bể chứa qua hệ thống các van, bùn được đưa vào hệ thống lọc ép. Sản phẩm của lọc ép được tách thành 2 nhanh. Bùn được đưa qua các băng ra cửa tháo đổ ra ôtô hoặc đổ đống. Nướoc được bơm lên bể.
-Tháo sản phẩm: Than sạch từ các phễu rót của khu vực tuyển xuống băng và đưa ra kho. đá được rót từ phiễu chứa đá xuống các băng ra bộ phận thải đá.Năng suất của phân xưởng cao khoảng 3 triệu tấn/năm
* Khâu bốc rót tiêu thụ:
Được chia làm 2 dây chuyền phục vụ cho 2 dây chuyền sàng tuyển
+ Dây chuyền 1: Phân xưởng kho bến 1.
- Nhiệm vụ: nhận than sạch đã qua sàng tuyển của nhà máy tuyển 1, đồng thời nhận than đã qua sàng từ các mỏ đưa về nhập kho sau đó bốc tiêu thụ.
- Đặc điểm: Thiết bị cũ, chủ yếu là hệ thống cầu trục của Pháp, năng suất thấp.
- Công nghệ: Lạc hậu không linh hoạt. Than sạch từ tuyển 1 đưa suống toa xe kéo đổ xuống kho thông qua hệ thống cầu trục (có gầu goạm).Bốc từ kho lên toa xe đi ra bến tiêu thụ.
(Trường hợp đi thẳng: Than sạch kéo thẳng ra bến dùng cầu trục đổ xuống phương tiện).
+ Dây chuyền 2: Phân xưởng kho bến 2.
- Nhiệm vụ: Đón nhận than từ tuyển 2 nhập kho sau đó bốc rót tiêu thụ.
- Đặc điểm: Thiết bị hiện đại do hãng HITACHI của Nhật lắp đặt.
- Công nghệ: Than sạch từ tuyển 2 được vận chuyển qua hệ thống băng tải và máy đổ đống ST đổ xuống kho. Sản phẩm từ các kho được bốc rót tiêu thụ cho phương tiện thông qua máy bốc đống RC và máy rót SL.
Năng lực đổ đống: 3 triệu tấn /năm; bốc rót tiêu thụ: 3 triệu tấn / năm.
*Khâu phục vụ:
Khâu này được đảm nhiệm bởi 2 phân xưởng: Sửa chữa cơ khí và điện nước.
-Nhiệm vụ: Cung cấp điện nước phục vụ cho rửa than, sửa chữa thiết bị của cả khâu sản suất chính và toàn Công Ty.
Công Ty tuyển than Cửa Ông với chức năng nhiệm vụ quan trọng, mặt hàng sản xuất kinh doanh đa dạng phức tạp. Vì vậy tổ chức quản lý của Công Ty phải thực sự linh hoạt.
Cơ cấu quản lý bộ máy của Công Ty được tổ chức như sau:(theo sơ đồ sau).
IV- CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Tuyển than Cửa Ông được cấu trúc theo mô hình trực tuyến, chức năng.
- Mô hình trực tuyến chức năng có đặc điểm là chỉ có 1 cấp lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ là các bộ phận tham mưu, mỗi bộ phận nhận lệnh từ 1 cấp trên, các phòng ban tham mưu cho Giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Căn cứ các ý kiến đề xuất đó, đưa ra các quyết định để thực hiện.
- Mô hình tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, dễ theo dõi, dễ kiểm tra đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công Ty.
* Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban.
+ Ban giám đốc.
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công Ty do Tổng Công Ty than Việt Nam bổ nhiệm về mọi mặt hoạt SXKD cuả Công Ty. Giám đốc điều hành chung mọi công việc, hoạt động của Công Ty theo chế độ 1 thủ trưởng.
Các phó giám đốc tham mưu cho giám đốc điều hành và quản lý từng lĩnh vực trong SXKD, chịu trách nhiệm cá nhân trườc giám đốc và pháp luật.
Các phó giám đốc gồm:
- Phó giám đốc sản xuất
- Phó giám đốc công nghệ cơ điện - XDCB.
- Phó giám đốc kỹ thuật vận tải.
- Phó giám đốc kinh tế.
- Phó giám đốc đời sống - VHXH
Một kế toán trưởng giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Công Ty.
- Tất cả các phòng chuyên môn của Công Ty điều bố trí một trưởng phòng, và một phó phòng và các nhân viên giúp việc theo từng mảng chuyên môn nhỏ theo chức năng công việc của từng phòng đòi hỏi theo công việc SXKD của Công Ty
+ Trung tâm chỉ huy sản xuất:
- Nhiệm vụ: Thay mặt Giám đốc điều hành điều độ trong sản xuất hàng ngày, tháng, quý của Công Ty. Điều động các phương tiện vận tải bộ, thuỷ, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ, đội phân xưởng thực hiện nhiệm vụ SXKD theo đúng tiến độ của Công Ty đề ra.
+Phòng kế toán:
- Giúp giám đốc làm tròn chức năng, quản lý mọi hoạt động tài chính trong Công Ty bằng đồng tiền, lập kế hoạch tài chính, quyết toán quí năm thường xuyên kiểm tra dư nợ, không để cho khánh hàng nợ đọng vốn nhằm tăng hiệu quả, tăng vòng quay vốn của đồng tiền thực hiện chức năng kế toán theo qui định.
+ Phòng tổ chức nhân sự - lao động tiền lương:
- Là tham mưu giúp cho lãnh đạo Công Ty về công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo, tuyển dụng lao động, định mức lao động và điều hành lao động trong nội bộ Công ty lập kế hoạch tiền lương theo dõi và phân phối tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước.
+ Phòng kế hoạch vật tư XDCB:
- Giúp Giám đốc và kế hoạch hoá sản xuất theo từng tháng, quí năm, cung cấp vật tư nội bộ cho sản xuất, lập kế hoạch XDCB theo dõi thiết bị công tác kiến trúc xây dựng nội bộ, sửa chữa lớn tài sản cố định .
+Phòng kỹ thuật- Cơ điện- An toàn- Môi trường- Tuyển khoáng:
- Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật an toàn, quản lý môi trường sản xuất của Công Ty, quản lý vật tư thiết bị cơ điện, lập kế hoạch khoa học kỹ thuật để đưa vào áp dụng cho sản xuất của Công Ty trực tiếp quản lý vận hành toàn biến áp cung cấp điện.
- Quản lý về mặt chất lượng sản phẩm là than các loại đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Phòng vận tải:
Khả năng vận chuyển hàng hoá của các phương tiện lập phương án sửa chữa định kỳ, thường xuyên và điều hành đội vận tải thuỷ theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh.
+Văn phòng- y tế đời sống:
- Có nhiệm vụ giải quyết công văn đi đến, quản lý lưu chữ hồ sơ, quản lý sử dụng con dấu của Công Ty, thường trực tiếp khách, tổ chức các hội nghị của đơn vị, sắp sếp nơi ăn ở, chăm lo đời sống và chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho CBCNVthực hiện các chế độ chính sách đối với địa phương.
+ Phòng thanh tra bảo vệ quân sự:
- Làm nhiệm vụ thanh tra, giải quyết các đơn thư khiếu lại, thực chất làm nhiệm vụ thanh tra thủ trưởng dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công Ty về công tác thanh tra thanh tra các đơn vị trong Công ty điều hành các lực lượng bảo vệ của Công ty để đảm bảo an ninh trong khu vực của Công ty quản lý, là phương án bảo vệ ở cơ quan, kho bến cảng, cầu cảng
- Phối kết hợp với cơ quan chính quyền địa phương làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực, tổ chức tập huấn quân sự tham gia hội thảo quân sự hàng năm theo sự chỉ đạo của ban quân sự địa phương
+ Phòng tiêu thụ kinh doanh:
- Tham gia quản lý các mặt thuộc lĩnh vực kinh doanh nghiên cứu tiếp thị, mở rộng thị trường, lập kế hoạch kinh doanh than vật tư tháng, quí, năm trực tiếp chỉ đạo cửa hàng bán than ở các tỉnh.
- Quản lý và làm các hợp đồng mua bán than, vật tư cho công tác tạo nguồn kinh doanh lập và quản lý các chứng từ hoá đơn nhập xuất di chuyển từ ngoài vào Công Ty và từ Công Ty đến nơi tiêu thụ cuối cùng của hộ tiêu dùng.
+ Mười năm phân xưởng là nơi thực hiện các hoạt động SXKD dưới sự điều hành của trung tâm điều hành sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của Công ty mang tính chuyên môn hoá cao, các phòng chức năng với nhiệm vụ cụ thể dễ dàng phối hợp với nhau và phát huy được quyền làm chủ tạo được sức mạnh tổng hợp.
V- NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
* Thuận lợi:
- Về địa lý: Công Ty có mặt bằng sản xuất lớn, có chiều dài 320 m và sâu có thể rót than trực tiếp cho tàu có trọng tải từ 4-5 vạn tấn.
- Với máy móc công nghệ hiện có, Công ty luôn nghiên cứu cải tiếnđể sản xuất chế biến sản phẩm phù hợp với nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường nhất là thị trường xuất khẩu.
- Lực lượng lao động dồi dào, ngoài lực lượng sản xuất chính, số lao động phụ trợ đã thu gom than, tận thu chế biến từ bã xít thành sản phẩm, thu hồi bùn nước, gia công vật tư, phụ kiện đường sắt, sản xuất ô xy, Nitơ, tà vẹt, bê tông, làm dịch vụ văn hoá thể thao và tự may quần áo bảo hộ lao động cho công nhân không phải mua ngoài.
* Khó khăn:
Công Ty còn bị động trong sản xuất do chưa lắm bắt được thị trường tiêu thụ, hơn nữa sản phẩm tiêu thụ đa dạng, đặc biệt về nhu cầu khách hàng. Nên có sự thay đổi công nghệ, ảnh hưởng đến năng xuất của thiết bị và giá thành sản phẩm.
* Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công Ty
- Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tính toán cơ cấu vốn hợp lý tiết kiệm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
- Khai thác các nguồn lực trong Công Ty từ thiết bị, lao động, củng cố và duy trì các thiết bị, dây truyền công nghệ: Vận tải, sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu và nội địa hoàn thành kế hoạch doanh thu của tổng Công Ty giao.
- Huy động vật tư, tiền vốn có trọng điểm, nhằm phục hồi sửa chữa thiết bị hai nhà máy sàng tuyển, tái tạo năng lực sản xuất, nâng cao hệ số sử dụng dây chuyền công nghệ: tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
- Đẩy mạnh khâu sửa chữa lớn và xây dựng công trình tự làm, đảm bảo công việc làm cho người lao động. Tăng cường việc gia công phục hồi cụm chi tiết. Sản xuất ổn định: Tà vẹt, bê tông, đầu tư sản xuất keo tụ, ô xy, Ni tơ, quần áo BHLĐ không phải mua ngoài.
- Đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân, nâng cao trình độ quản lý cán bộ và tay nghề cho công nhân để tiếp thu kỹ thuật tiên tiến, sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ.
- Chủ động phòng ngừa tai nạn và sự cố thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường sản xuất phong quang sạch đẹp.
- Duy trì các phong trào thi đua, nhân điểm hình đội tiên tiến trong sản xuất, tập trung sản xuất, tập trung chỉ đạo, vận động cán bộ công nhân phát huy sáng kiến, cải tiến lề lối làm việc nâng cao hiệu quả chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I- KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
1- Khái niệm
Ngày nay khi đánh giá bất kỳ một hoạt động nào đó thì yếu tố hiệu quả của hoạt động đó được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Về mặt tổng quát, hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính trị-xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất theo mong muốn với chi phí thấp nhất.
Nói đến hiệu quả, người ta thường quan tâm đến hiệu quả kinh tế vì đó là khâu trung tâm và có vai trò quyết định nhất, đồng thời là tiền đề thực hiện và là cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng các hiệu quả chính trị- xã hội- an ninh, quốc phòng và là hiệu quả trên các lĩnh vực khác.
Phạm trù hiệu quả kinh tế biểu hiện ở hai mặt định tính và định lượng và khi đánh giá hiệu quả kinh tế người ta xem xét cả hai mặt định tính và định lượng của nó.
- Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng lỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý SXKD và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trị xã hội.
-Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Xét về hiệu quả của hoạt động SXKD của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng của các nguồn nhân lực và vật lực ( lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao trong hoạt động SXKD. Hiệu quả kinh tế chỉ đạt được khi nào kết quả thu được từ hoạt động đó lớn hơn chi phí bỏ ra và chênh lệch này ngày càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
2- Sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả
Hiệu quả kinh tế thể hiện đặc trưng ở mối quan hệ đa dạng giữa lượng kết quả và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuỳ theo thành phần của yếu tố kết quả hay chi phí bỏ ra và tuỳ theo mối quan hệ giữa kết quả và chi phí ta có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả SXKD một doanh nghiệp bao giờ cũng cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (tổng quát) và các tiêu chi tiết( cụ thể), các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố và phải thống nhất các công thức đánh giá hiệu quả chung.
II- HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1- Nhóm chỉ tiêu tổng quát
Giá trị của kết quả đầu ra
Hiệu quả SXKD = (1)
Giá trị của yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Tổng doanh thu thuần, tổng lợi nhuận, lợi tức gộp... còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vốn chủ sở hữu, vốn vay...
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhận được trên một đơn vị chi phi và yêu cầu chung là được cực đại hoá.
Mặt khác, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp cũng còn có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo.
Giá trị của yếu tố đầu vào
Hiệu quả SXKD = (2)
Giá trị của kết quả đầu ra
Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có một đơn vị đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào mục tiêu là cực tiểu hoá chỉ tiêu này.
2- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào:
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (Hn)
Nhóm chỉ tiêu này gồm hiệu suất sử dụng lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động:
- Hiệu suất sử dụng lao động ( Hn ) được tính bằng công thức:
Tổng doanh thu trong kỳ
Hn =
Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. Về thực chất đây chính là chỉ tiêu năng suất lao động (W)
- Tỷ suất lợi nhuận lao động (Rn) được tính bằng công thức:
Lợi nhuận trong kỳ
Rn =
Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong nhóm chỉ tiêu này ta có mối quan hệ:
L L D
Rn = — = — x — = Rdt x Hn
N Dt N
Trong đó:
L: Lợi nhuận trong kỳ
Dt: Doanh thu trong kỳ
N: Tổng số lao động trong kỳ
L
Rdt = —
Dt
Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu (doanh lợi sản xuất) biểu thị một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Nhận xét: Dù năng suất lao động trong kỳ đạt cao nhưng lợi nhuận do doanh thu mang lại thấp thì doanh lợi lao động cũng sẽ thấp điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ suất Rdt.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Nhóm này gồm:
- Hiệu quả sử dụng vốn (Hv): là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ (Dt) và tổng số vốn phục vụ sản suất kinh doanh trong kỳ.
Tổng doanh thu trong kỳ
Hv = ———————————
Tổng vốn SXKD trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng doanh thu, nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn.
Vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định (Vcđ) và vốn lưu động (Vlđ) vì vậy ta có thêm các chỉ tiêu:
- Hiệu xuất sử dụng vốn cố định (HVCĐ)
Tổng doanh thu trong kỳ
HVCĐ = ——————————
Tổng vốn cố định trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (HVLĐ)
Tổng doanh thu trong kỳ
HVLĐ = ——————————————
Tổng vốn lưu động bình quân trong kỳ
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản suất kinh doanh thì việc phân tích, đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động cũng rất quan trọng.
Vốn lưu động không ngừng và thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng các chỉ tiêu sau đây:
- Số vòng quay của vốn lưu động(Vlđ)
Tổng doanh thu thuần
Vlđ = ——————————
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng và ngược lại. chỉ tiêu này còn được gọi là "hệ số luân chuyển"
- Thời gian của một vòng luân chuyển (Tlc)
Thời gian chu kỳ phân tích
Tlc = ——————————————
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng (1 kỳ) luân chuyển càng nhỏ, thì thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.
Ngoài 2 chỉ tiêu trên, khi đánh giá hay phân tích còn có thể tính ra chỉ tiêu "hệ số đảm bảo của số lưu động" (Hđn)
Vốn lưu động bình quân
Hđn= ——————————
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số này nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có được 1 đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn(RV) :
Tổng lợi nhuận trong kỳ
RV = —————————
Tổng số vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ sinh được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ta có quan hệ:
L L Dt
RV = — = — x — = Rdt x HV
V Dt V
Tỷ suất lợi nhuận vốn bằng tích số của tỷ suất lợi nhuận doanh thu và hiệu suất sử dụng vốn.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
- Hiệu quả sử dụng chi phí (Hc)
Tổng doanh thu trong kỳ
Hc = ——————————
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được ._.bao nhiêu đồng doanh thu.
-Tỷ suất lợi nhuận chi phí (Rc)
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Rc = —————————
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
L L Dt
Rc= — = — x — = Rdt x Hc
C Dt C
Như vậy tỷ suất lợi nhuận chi phí bằng tích số của tỷ suất lợi nhuận doanh thu và hiệu suất sử dụng chi phí.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động SXKD không chỉ nhìn vào những con số thực tế của các chỉ tiêu hiệu quả trên trong một kỳ mà ta phải so sánh với các chỉ tiêu của kỳ gốc (Kỳ trước hoặc một kỳ gốc nào đó của doanh nghiệp) để có được cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa các nhóm chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ nhất định giữa lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết rằng trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thì dần dần lao động sống được thay thế bởi lao động vật hoá và toàn bộ chi phí cho một đơn vị sản phẩm cũng ngày càng giảm. Quá trình này là một nhân tố quan trọng cho việc nâng cao trang bị vốn cho lao động.
Trong mối quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn, muốn giảm chi phí lao động, kể cả lao động sống và lao động vật hoá cho một đơn vị sản phẩm cần phải thực hiện một khối lượng sản xuất lớn bằng số vốn và tài sản vật chất được trang bị, tức là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta có thể nhận thấy điều đó từ công thức:
LN LN V LN V
DL = — = — x — = — x — = DV x VL
L L V V L
Và từ:
DT DT V
NL = —— = —— x — = NV x VL
L L L
Ta thấy ở đây trang bị vốn cho lao động (VL) và năng suất vốn (NV) là nguyên nhân tổng hợp chủ yếu của năng suất lao động (NL), còn trang bị vốn cho lao động và doanh lợi vốn (DV) là nguồn gốc của doanh lợi lao động (DL). Ngoài ra chỉ tiêu trang bị vốn lao động và hiệu quả vốn, việc khảo sát mối quan hệ giữa 2 loại chỉ tiêu hiệu quả lao động và hiệu quả vốn như trên là một căn cứ để đánh giá sự tăng trưởng của hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ giữu hiệu quả vốn và hiệu quả chi phí (hiệu quả giá thành) ta thấy chỉ tiêu hiệu qủa vốn và hiệu quả chi phi khác nhau ở chỗ: với hiệu quả ta thấy mức vốn, còn trong hiệu quả chi phí ta thấy mức tiêu hao về lao sống và lao động vật hoá. Quan hệ giữa vốn và chi phí thường xuyên trong giá thành được thể hiện đặc trưng qua các các chỉ tiêu tốc độ vốn.
Nâng cao tốt độ chu chuyển vốn là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó có nội dung kinh tế là giảm sử dụng vốn với đơn vị sản phẩm. Trong tốc độ chu chuyển vốn cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa tốc độ chu chuyển vốn cố định và tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Tốc độ vốn chu chuyển cho phép chủ doanh nghiệp tiết kiệm được vốn và có thể sử dụng vốn đó cho mở rộng sản xuất, còn tăng tốc độ chu chuyển vốn cố định có tác dụng làm gỉảm nhu cầu vốn đầu tư , thúc đẩy nhanh quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất và trong điều kiện tăng khối lượng sản xuất để góp phần hạ chi phí cho đơn vị sản phẩm.
3- Phân loại hiệu quả SXKD của doanh nghiệp:
*Xét trên góc độ doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp rất đa dạng, do đó hiệu quả đạt được cũng đa dạng có thể phân chia hiệu quả thành những loại sau:
- Hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ: Là tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí cho việt sản xuất kinh doanh khối lượng sản phẩm hàng hoá đó, nó phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
- Hiệu quả của các hoạt động liên doanh, liên kết: Là tỷ số giữa thu nhập được phân chia từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi phí bỏ ra để tham gia liên doanh, liên kết.
- Hiệu quả thu được do các nghiệp vụ tài chính: là tỷ số giữa thu và chi mang tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả các hoạt động khác: là kết quả của các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động đã nêu trên so với chi phí bỏ ra cho các hoạt động này.
Công Ty Tuyển than Cửa Ông là một doanh nghiệp mà hoạt động sản xuất kinh doanh chính là sản xuất tiêu thụ than và kinh doanh dịch vụ.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp tham gia vào thị trường đặc biệt là thị trường có sự cạnh tranh ngày càng gay ngắt và khốc liệt thì vấn đề quan tâm đầu tiên của các chủ doanh nghiệp là hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động có hiệu quả đầu tiên là giúp cho doanh nghiệp tồn tại, tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, doanh nghiệp có thể đứng vững và thị phần ngày càng được mở rộng. Mặt khác hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và điều kiện của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp đó tất yếu đi đến phá sản.
* Xét trên góc độ xã hội
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đựơc đánh giá bằng những đóng góp của doanh nghiệp đó với nền kinh tế đất nước.
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét ở những khoản đóng góp nghiã vụ này. Mặt khác có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì bản thân mỗi doanh nghiệp cũng góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội hay nói cách khác là góp phần cải thiện đời sống của người lao động.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HĐSXKD
Từ phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên đây, ta có thấy trước hết hiệu quả chịu sự tác động trực tiếp của cung, cầu và giá cả thị trường. Nói một cách cụ thể là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp cuả các yéu tố đầu vào, đầu ra và giá cả thị trường, đồng thời yếu tố này lại chịu sự tác động trực tiếp của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nhân tố: Chính trị, tư tưởng, kinh tế, kỹ thuật, tâm lý và xã hội thị trường thế giới và trong nước, của ngành, của địa phương và các doanh nghiệp khác. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
*Các nhân tố từ phía doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 yếu tố doanh thu và chi phí. Nhưng bản thân 2 yếu tố này chịu sự tác động của nhiều nhân tố, sau đây ta xét một số nhân tố chính:
+ Nhân tố về quy mô sản xuất kinh doanh:
Mỗi doanh nghiệp khi quyết định sản xuất kinh doanh cái gì và bao nhiêu, trước hết đều phải nghiên cứu và lắm bắt nhu cầu thị trường (nhu cầu có khả năng thanh toán)và khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhu cầu có khả năng thanh toán càng lớn thì tạo ra khả năng doanh thu càng cao. Bởi nhu cầu có khả năng thanh toán lớn doanh nghiệp có khả năng tăng quy mô sản xuất kinh doanh. Tăng quy mô SXKD doanh nghiệp sẽ sản xuất được nhiều sản phẩm và sẽ bán được nhiều hàng hoá dịch vụ sẽ tăng và đặc biệt mức doanh thu tổng hợp sẽ lớn và ngược lại nhu cầu hàng hoá, dịch vụ thấp, doanh thu sẽ thấp.
Do vậy chúng ta có thể thất quy mô SXKD cuỉa doanh nghiệp khi đáp ứng đựơc nhu cầu về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của thị trường thì doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh được thị trường để bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và doanh thu sẽ cao khả năng cung cấp sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mà thấp hơn nhu cầu thì sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bán sẽ được thấp do đó doanh thu sẽ thấp. Điều đáng lưu ý ở đây là các nhà sản xuất kinh doanh luôn muốn bán được khối lượng hàng hoá lớn và do đó họ sẽ định ra giá bán sản phẩm hợp lý tại mức giá cả mà cả người mua và người bán đều chấp nhận được để có lợi cho cả 2 bên. Quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ thay đổi sẽ làm giá cả thayđổi, ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. Có thể nói rằng, việc quyết định tối ưu về hiệu quả của doanh nghiệp.
+ Nhân tố về tổ chức kinh doanh:
Sau khi lựa chọn quy mô sản xuất kinh doanh (chủng loại, số lượng và chất lượng) các doanh nghiệp sẽ quyết định tổ chức sản xuất kinh doanh nó như thế nào.Các doanh nghiệp lựa chọn đầu vào: Lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và giá mua thấp nhất, các yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo ra khả năg tăng năng xuất lao động, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ ...do đó việc chuẩn bị đầu vào có ý nghĩa quyết định để tăng hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp. Vấn đề tiếp theo là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp thích hợp kết hợp tối ưu các yếu tố trong quá trình tổ chức SXKD và tiêu thụ hàng hoá. Đây phải là một quá trình được tổ chức một cách khoa học để tăng sản lượng chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm nhân tố quyết định để giảm chi phí, tăng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Các nhân tố về tổ chức quản lý hoạt động kinh tế vĩ mô của doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vĩ mô là một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu qủa SXKD của doanh nghiệp. Quá trình quản lý vĩ mô bao gồm các khâu cơ bản: Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch SXKD và các phương án SXKD, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế. Các khâu của quá trình quản lý vĩ mô làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phi quản lý, đó là điều kiện quan trọng để tăng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Các nhân tố đã trình bày ở trên có vị trí quan trọng khác nhau đối với việc tăng giảm hiệu quả SXKD nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau phát triển. Mỗi nhân tố trên đây điều bao gồm các mặt kinh tế xã hội, kỹ thuật nhất định mà chúng ta cần nhận biết để phân tích một cách đầy đủ sự tác động của nó đến hiệu quả và tìm biện pháp thích hợp để tạo ra môi trường cho sự tác động đồng phương của chúng đối với việc tăng tổng hiệu quả cho doanh nghiệp.
Song hiệu quả SXKD của doanh nghiệp không chỉ chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố hữu hình mà nó còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố vô hình, đó là uy tín của doanh nghiệp. Đây coi là tài sản vô giá của doanh nghiệp, nó là một yếu tố rất quan trọng vì nếu doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì sản lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ lớn, doanh thu tăng. Bởi vậy doanh nghiệp phải cố gắng giữ gìn uy tín của mình trên thị trường có thể thực hiện thông qua chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, phương thức thanh toán, quảng cáo tiếp thị vv..
+ Các nhân tố từ phía Nhà nước.
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Thông qua các chính sách kinh tế, pháp luật và các biện pháp kinh tế Nhà nước tạo hành lang và môi trường cho các doanh nghiệp phát triển SXKD và hướng các hoạt động kinh tế đi theo quỹ đạo của kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ thể hiện sự định hướng của Nhà nước trong việc đầu tư phát triển nền kinh tế.Với chính sách đòn bẩy, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp SXKD vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bởi thế các chính sách của Nhà nước như: Chính sách thuế, chính sách lãi xuất tiền tệ, chính sách giá cả ... tác động trực tiếp đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Với chính sách thuế:
Thuế là một phần trong chi phí của doanh nghiệp vì vậy chính sách thuế, mức thuế thấp hay cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận, nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Với chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng đến chi phi sản suất kinh doanh, thông thường để hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải vay vốn và đương nhiên phải trả lợi tức cho các khoản vay đó là chi phí vốn vay. Với lợi tức vay vốn, doanh nghiệp phải tăng thêm một khoản chi phí, do đó nếu lãi suất tăng thì lợi tức vay vốn tăng và như vậy kéo theo chi phí tăng và ngược lại..
IV. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA DOANH NGHIỆP
Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
Hoạt động SXKD trong doanh nghiệp là một quá trình bao gồm khâu nghiên cứu khảo sát lắm bắt thị trường chuẩn bị tốt các điều kiện để sản xuất và tổ chức tốt quá trình sản xuất ra hàng hoá theo nhu cầu thị trường, tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá đó. vì vậy, nâng cao hiệu quả SXKD chính là nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động trong doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả SXKD chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các quá trình hoạt động trong doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả SXKD là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp, vì đó là điều kiện kinh tế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động SXKD ít nhất cũng phải đủ bù đắp cho các chi phí đã bỏ ra, còn doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả SXKD chẳng những phải đủ bù đắp các chi phi mà còn phải dư thừa để tích luỹ cho quá trình tái sản suất mở rộng. Kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp càng lớn trong thời gian càng ngắn và sự tác động của những kết quả đó tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng mạnh thì kết quả SXKD càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả SXKD.
Để đánh giá hiệu quả SXKD của một doanh nghiệp có được cao hay không đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ các phương pháp đánh giá trên cơ sở các nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp. Về cơ bản việc đánh giá hiệu quả của SXKD của doanh nghiệp cần phải quán triệt một số điểm cơ bản sau đây:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ và chính trị và SXKD của doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả SXKD. quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả SXKD phải suất phát từ mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước bảo đảm sự kết hợp hài hòa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động. Trong đó lợi ích của người lao động được xem là động lực trực tiếp, vì đó là yếu tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả SXKD. Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả SXKD phải đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội của ngành, của địa phương và cấp cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả SXKD phải coi trọng tất cả các hoạt động trên mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình hoạt động và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại theo một hệ thống theo những mục tiêu cố định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả SXKD. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng cao hiệu quả phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả SXKD. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán và đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ vào sản lượng hàng hoá thực hiện và giá trị thu được của những hàng hoá đó theo giá cả tiêu thụ trên thị trường, mặt khác phải tính đủ chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ những hàng hoá ấy. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá đó, buộc các nhà SXKD phải tính toán đúng đắn, hợp lý lượng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo. Điều đó còn cho phép đánh giá chung khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ theo cả về hiện vật và giá trị, tức là giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá mà thị trường cần.
* Nâng cao hiệu quả SXKD trong các doanh nghiệp cần được bảo đảm thực hiện tốt các mối quan hệ sau đây:
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, hàng hoá sản xuất ra và tổng sản lượng hàng hoá.Trong đó phải tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trường, giảm sản lượng hàng hoá tồn kho và bán thành phẩm cùng sản phẩm dở dang.
- Mối quan hệ giữa tăng tốc độ kết quả SXKD và tăng các nguồn chi phí để đạt được kết quả đó. Trong đó tốc độ tăng kết quả phải nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
- Mối quan hệ giữa kết quả lao động và chi phí bỏ ra để duy trì và phát triển sức lao động, điều này đòi hỏi tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân và tiền công lao động.
Mối quan hệ giữa kết quả SXKD và chi phí sử dụng tài sản cố định để đạt được kết quả đó.
- Mối quan hệ giữa kết quả SXKD và chi phí sử dụng vốn lưu động... Trong đó tốc độ năng lực sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu tư để đạt tốc độ tăng năng lực mới.
V. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả SXKD phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết các hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải luôn giải đáp được các vấn đề sau đây:
- Sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, chất lượng sản phẩm như thế nào, vào thời gian nào đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.
- Sản xuất bằng phương pháp công nghệ nào, qui mô sử dung máy móc thiết bị, sử dụng khối lượng nguyên nhân vật liệu, lao động bao nhiêu để sản suất được nhiều, nhanh, tốt, rẻ nhất.
Để giải quyết được vấn đề này, xét theo quá trình quản lý và tổ chức SXKD có thể thực hiện những biện pháp sau đây:
- Nắm chắc nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược của sản phẩm SXKD và phương án SXKD phù hợp nhất.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện yếu tố cần thiết cho quá trình SXKD của doanh nghiệp, tổ chức tốt quá trình kết hợp giữa các yếu tố để SXKD có chất lượng cao và giá thành hạ.
-Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chi phí ít nhất trong thời gian ngắn nhất.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả, trên góc độ chung người ta phải thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Bằng mọi biện pháp có thể tăng kết quả SXKD.
- Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị. Để đạt được kết quả ấy.
- Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả SXKD trên một đơn vị chi phí.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về mặt nào
đó tương ứng với chỉ tiêu nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau.
a- Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Các biện pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động là:
- Kiện toàn lại bộ máy quản lý, thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp lại sản xuất và lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tận dụng thời gian làm việc đảm bảo thực hiện định mức lao động.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
- Thực hiện chế độ thưởng phạt, bảo đảm khuyến kích vật chất đối với người lao động.
b- Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm vốn trên tất cả các khâu dự trữ sản xuất, chi phí lưu thông.
- Đối với vốn cố định ( tài sản cố định ) phải tận dụng hết thời gian và công suất của đồng vốn ( tài sản ). Muốn vậy đầu tư phải dựa trên cơ cấu vốn cố định hợp lý theo hướng tập trung vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công nghệ, thực hiện hiện đại hoá thiết bị và công nghệ tiên tiến.
c- Đối với nhóm chỉ tiêu nhằm tăng doanh thu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì phạm vi tính doanh thu khác nhau:
Phương pháp xác định doanh thu như sau:
Gọi : D: Là doanh thu tiêu thụ trong kỳ
X: Là số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
P: Là giá bán đơn vị sản phẩm
N: Số sản phẩm trong doanh nghiệp
Ta có: D = S X x P
Để tăng doanh thu có thể làm như sau:
- Doanh nghiệp tăng sản phẩm tiêu thụ
- Mở rộng sản xuất kinh doanh
- Mở rộng dung lượng thị trường
Việc mở rộng dung lượng thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế hơn hẳn doanh nghiệp khác. Nếu cơ cấu tiêu dùng sản phẩm không thay đổi nhiều thì doanh nghiệp này sẽ có khả năng tiêu thụ được nhiều nhất trong khoảng gia tăng dung lượng thị trường sẽ mở rộng giới hạn doanh số, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục mở rộng SXKD.
Để thực hiện được, doanh nghiệp có thể tiến hành một số biện pháp sau:
+ Xây dựng chiến lược thị trường thông qua một số nội dung sau
.Nội dung 1: là sự kết hợp giữa một doanh nghiệp đã ổn định và một thị trường mới nhằm tiêu thụ sản phẩm truyền thống, tạo ra một khách hàng mới.
.Nội dung 2 : Đa dạng hoá kinh doanh,tức là mở rộng ngành sản xuất mới và do đó phát triển một tiêu thụ mới, chiến lược này nhằm:
- Tìm khách hàng mới
- Làm tăng khả năng mua
- Làm tăng ý muốn mua sắm
Doanh nghiệp phải chú trọng tới chất lượng sản phẩm để tạo ra khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
+ Tăng giá bán hàng hoá, dịch vụ:
Khi tăng giá bán là tăng doanh thu, nhưng giá tăng thì có ít người mua, làm giảm doanh thu. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách giá linh hoạt điều chỉnh thay đổi phù hợp với sự thay đổi của thị trường khi tăng khi giảm. Tăng giá hàng mới khi sản phẩm mới độc đáo chưa xuất hiện trên thị trường.Giảm giá khi hàng hoá đã bão hoà. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tăng doanh thu.
d- Các biện pháp giảm chi phí.
Toàn bộ chi phí SXKD gồm: Chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng có tính chất tổng hợp phản ánh chất lượng của các hoạt động SXKD. TrongSXKD việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
e Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh bao gồm: Hàng hoá, dịch vụ, nguên vật liệu, nhân công, năng lượng phục vụ cho sản xuất, lưu thông.
Nếu kết hợp tối ưu các yếu tố đầu vào thì làm cho kinh phí kinh doanh nhỏ nhất.
* Tiết kiệm nguyên vật liệu:
Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí SXKD và như vậy làm giảm chi phí. Để tiết kiệm nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải:
- Xây dựng kế hoạch SXKD một cách chi tiết.
- Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất, kết hợp giáo dục, hướng tính tự giác thực hành tiết kiệm cho mọi người...
* Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động:
Biện pháp này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền công. Trên quan điểm lao động là nguồn gốc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội và do đó lãng phí lao động là lãng phí lớn nhất, nếu doanh nghiệp phát huy sức mạnh của đội ngũ lao động khơi dậy những tiềm năng to lớn. Tạo cho một động lực để họ phát huy hết khả năng chuyên môn, sức khoẻ, tài năng, nhiệt tình, trách nhiệm cao với công việc sẽ làm cho sức lao động sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động trong SXKD.
Xác minh đầy đủ số lao động trong doanh nghiệp và từng bộ phận, nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quĩ lương, ngược lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu của SXKD. Nếu trình độ lao động cao hơn nhiều so với nhu cầu của doanh nghiệp cũng sẽ gây lãng phí quĩ tiền lương và lao động xã hội.
- Dùng quĩ tiền lương làm đòn bẩy để tăng năng suất lao động, làm giảm chi phí khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.
* Xác định chế độ khấu hao thích hợp:
Tài sản cố định đưa vào sử dụng dẫn tới hao mòn, tài sản không những bị hao mòn hữu hình mà nó còn bị hao mòn vô hình. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đủ cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì mới có thể bảo toàn được vốn.
Để tiết kiệm chi phí khấu hao thì :
- Doanh nghiệp phải tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định, khi tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định thì chi phí trên một đơn vị sản phẩm hạ xuống do đó lợi nhuận đơn vị sản phẩm tăng lên .
- Doanh nghiệp cần tính đúng và đủ giá trị khấu hao
Doanh nghiệp cần đưa vào đặc điểm hình thức SXKD của mình để xác minh cách thức tính khấu hao thích hợp .
* Giảm chi phí trả lãi vay:
Chi phí trả lãi vay là số tiền phải trả lãi cho việc sử dụng vốn huy động thêm. Bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành quá trình SXKD đều thiếu vốn do đó phải huy động thêm vốn. Có nhiều cách huy động vốn:
- Vay vốn ngân hàng .
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Doanh nhiệp phải tính toán huy động bằng hình thức nào sao cho chi phí trả lãi vay thấp nhất.
Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
* Giảm chi phí lưu thông
Chi phi lưu thông là chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá bao gồm:
- Chi phí quảng cáo
- tiếp thị Marketinh
- Bảo quản, đóng gói...
Giảm chi phí lưu thông góp phần đáng kể trong giảm chi phí. Cách khác để giảm chi phi lưu thông thì doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, khi đó nó làm chi phí trên một đơn vị hàng hoá giảm xuống, làm tăng lợi nhuận.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện qua những chỉ tiêu cụ thể như lợi nhuận/ doanh thu...
Phân tích hiệu quả SXKD của mỗi doanh nghiệp là việc làm cần thiết mang lại ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho chính doanh nghiệp đó vì nó cho thấy được qui mô SXKD của doanh nghiệp, đánh giá được thực trạng tình hình SXKD và phân tích được kết quả kinh doanh (Ngắn hạn và lâu daì. Ngoài ra phân tích kết quả SXKD của doanh nghiệp làm cơ sở cho nhà quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp cụ thể trong thời gian tới và hoạch định chiến lược phát triển trong tương lai
Kinh doanh theo đúng nghĩa của từ đó là hoạt động sinh lời của con người.
Bởi vậy con người thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soan thảo và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác con người cũng thường xuyên đánh giá kết quả công việc, rút ra được những thiếu sót, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ những tiềm năng chưa được sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả. Đó chính là công việc của phân tích.
I- PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2000-2001.
Trong nền kinh tế để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kinh doanh phải có hiệu quả. Để cho kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động cần phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư, sử dụng các điều kiện sẵn có. Muốn vậy cần thiết phải nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng, mức độ và su hướng ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến kết quả công việc của mình. Phân tích kinh doanh sẽ giúp ta giải đáp vấn đề này.
Phân tích một số chỉ tiêu hoạt động SXKD năm 2000-2001.
Từ số liệu bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của công ty năm 2000-2001 cho ta thấy Công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD của mình và còn hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho toàn ngành một cách đáng kể. Duy trì tốt công nghệ 2 nhà máy tuyển, SXKD có hiệu quả.
* Về chỉ tiêu hiện vật:
- Sản lượng than sạch năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 1.130.572 tấn tăng 44,38%. So với kế hoạch đạt 838.091 tấn đạt 129,51%.
- Sản lượng than tiêu thụ năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là: 1.293.927 tấn Đạt 150,23%. So với kế hoạch tăng 964.037 tấn Đạt 133,17%. Sản lượng than tiêu thụ tăng do chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu, được khách hàng ưa chuộng
và có uy tín trên thị trường. Điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có doanh thu cao.
* Chỉ tiêu tổng doanh thu:
Tăng so với thực hiện năm 2000 là: 48,93%. So với kế hoạch đạt 123,53% điều này phản ánh doanh nghiệp có lợi nhuận cao vì doanh thu là cơ sở để xác định lãi của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế:
Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh doanh. Lợi nhuận trước thuế của năm 2001 so với kế hoạch tăng lên là: 4.281.511.830 đồng Đạt 227,24%. So với thực hiện năm 2000 là: 1.560.062.183 đồng Đạt 125,63%. Để đạt những thành tích trong SXKD, Công ty đã tến hành nhiều biện pháp đổi mới về công tác quản lý, đổi mới về công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, chủ động sản xuất mặt hàng thị trường cần.
*Tiền lương bình quân một công nhân viên tăng 22,86% so với kế hoạch, tăng 32,77% so với năm 2000. Thể hiện sự cố gắng lớn của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Tuyển than Cửa Ông. Năm 2001 Tổng Công ty điều chỉnh tăng do giá bán của Công ty than đạt chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trình độ quản lý nâng cao do đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Lợi nhuận cao dẫn đến nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước cao, tiền lương bình quân tăng đời sống công nhân được cải thiện.
Qua phân tích đánh giá chỉ tiêu hoạt động SXKD năm 2001 Công ty đã đạt hiệu quả kinh tế tốt, tăng sản lượng than sạch sản xuất. Đặc biệt sản phẩm của công ty sản xuất ra đã tiêu thụ được hết và đã giảm được tồn kho. Do đó việc SXKD có nhiều thuận lợi, không bị ứ đọng vốn, kinh doanh có lãi. Bằng sự vận dụng tốt chiến lược sản xuất sản phẩm một cách nhạy bén kịp thời và sự vận động trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Doanh thu đã bù đắp được chi phí sản xuất và đem lại lợi nhuận cho Công ty.
Để tìm hiểu cụ thể từng mặt hàng SXKD cũng như công tác quản lý, vật tư, thiết bị tài sản cố định cũng như tình hình lao động, tiền lương và tình hình tài chính của Công ty để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu trong SXKD đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu, thực hiện đạt được.
II- PHÂN TÍCH SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT
1- Tình hình sử dụng lao động tiền lương:
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu về đời sống của mình là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển của xã hội loài người
+ Cơ cấu lao động của Công ty Tuyển than Cửa Ông được tính toán dựa vào:
- Căn cứ vào kế hoạch SXKD của Công ty được cân đối với nhu cầu thị trường được Tổng công ty than giao.
- Căn cứ vào dây chuyền sản xuất đòi hỏi về chất lượng lao động, ngành nghề lao động phù hợp với công nghệ sản xuất.
- Chất lượng lao động cần được nâng cao, đòi hỏi yêu cầu phù với thiết bị.
* Qua phân tích số liệu ở bảng ( phân tích cơ cấu lao động ) Ta thấy: Chất lượng lao động năm 2001, Công ty có bậc thợ bình quân là: 3,99/7
S Si Bi
Bậc thợ bình quân của công nhân kỹ thuật = üüüü
S Si
(241.4,25)+(952.3,95)+(1068.4,13)+(169.4,13)+(125.4)+(519.2,3)+(29.5)
Bậc thợ =
bình quân 3103
Bậc thợ bình quân c._.ã và đang phát huy hiệu quả của từng nhân tố tham gia vào quá trình SXKD của Công ty.
Sau đây em xin phép được đề suất trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty.
BIỆN PHÁP THỨ NHẤT
1- Tên biện pháp:
Cải tạo hệ thống cấp nước từ Mông Dương - Cửa Ông.
2- Căn cứ xây dựng biện pháp:
- Căn cứ vào QĐ số 08/QĐ- KVZ của Tổng Giám đốc Tổng Công ty than Việt Nam V/V: Giao chỉ tiêu KH năm 2001 cho Công ty tuyển than Cửa Ông.
- Căn cứ vào năng lực thiết bị và nhu cầu sản xuất của Công ty để phục vụ công nhệ tuyển rửa cho 2 nhà máy tuyển để nâng công suất than vào sàng từ 3,2 triệu tấn/năm lên 4,9 triêu tấn/năm.
- Căn cứ vào nhiệm vụ SXKD của công ty vào những năm tiếp theo thì phải đầu tư thiết bị và mở rộng sản xuất.
Các chỉ tiêu chủ yếu thực hiện từ năm 1999- 2002 của Công ty như sau:
TT
DANH MỤC - CHỈ TIÊU
ĐVT
THỰC HIỆN NĂM
KẾ HOẠCH 2002
1999
2000
2001
1
Than kéo mỏ
tấn
2.851.742
3.185.845
3.719.000
4.900.000
2
Than vào sàng
tấn
2.474.457
2.870.214
3.380.000
4.200.000
3
Than sạch
tấn
2.283.405
2.547.519
2.501.000
3.600.000
4
Than tiêu thụ
tấn
2.577.098
2.576.110
2.906.000
3.800.000
5
Doanh thu
Tr. đ
799.319
778.299
1.135.000
1.200.000
3- Sự cần thiết phải đầu tư:
Việc phát triển của Công ty tuyển than Cửa Ông nói chung đòi hỏi hiện đại hoá cả về công nghệ và các thiết bị.
Tuyến đường ống cấp nước từ Mông dương đến Cửa Ông là tuyến đường nằm trong hệ thống cấp nước khai thác từ trạm bơm Khe rửa - Dương huy về 2 nhà máy tuyển và hồ chứa nước Ba Za. Khối lượng nước tiêu thụ cho sản xuất suốt 3 ca liên tục được trung chuyển và tăng áp qua 5 trạm bơm phục vụ cho công nghệ tuyển.
a- Công nghệ cấp nước tuyến Mông dương - Cửa Ông.
Đường ống đang vận hành khai thác gồm 2 tuyến đường ống :
- Đường ống gang F 375 được xây dựng lắp đặt năm 1960 có tổng chiêu dài 10.927m.
- Đường ống thép F 327 được xây dựng lắp đặt năm 1987 có tổng chiều dài 10.889m.
Đường ống được khai thác qua trạm bơm Mông dương qua 4 máy bơm có công suất 500 m3/h, đây là nguồn khai thác nước chính cung cấp cho công nghệ sàng tuyển của Công ty. Trên đường ống cấp nước còn có trạm bơm cầu dây có nhiệm vụ nhận một phần nước của trạm bơm Mông dương và trung chuyển tiếp về 2 nhà máy tuyển qua 2 hệ thống van (mềm công nghệ) và qua 3 máy bơm tăng áp của trạm cầu dây cấp thẳng lên bể đo của nhà máy tuyển 2. Song song với nhiệm vụ cung cấp nước về nhà máy tuyển than 2 trạm còn có nhiệm vụ vận chuyển khôí lượng nước chưa dùng hết trong công nghệ đổ về hồ chứa Baza. Như vậy nguồn nước khai thác từ suối tự nhiên Mông dương về Công ty có vai trò hàng đầu trong công nghệ tuyển rửa.
b- Thực trạng tuyến đường ống Mông dương - Cửa Ông.
Như đã nêu ở trên đường ống được xây dựng từ năm 1960; năm 1987 hai đường ống này thường xuyên sảy ra các sự cố do sử dụng nhiều năm bình quân từ 1-2 lần/tuần nên ảnh hưởng rất lớn cho việc điều hoà nước vào 2 nhà máy và hồ chứa Baza.
Trong thời gian từ năm 1970 đến năm 1999 do điều kiện lịch sử để lại và nhiều lần đường xá được nâng cấp cải tạo lại nên đoạn đường ống này hiện đang nằm sâu xuống so với mặt đường là 1,8- 2m cá biệt có đoạn sâu tới 4-5m và có rất nhiều đoạn nhà dân được xây dựng ngay trên đường ống và hành lang bảo về đường ống. Vì vậy khi đường ống sảy ra sự cố có thể gây ra vỡ ống gây sập nhà cửa của dân, hơn nữa đường ống nằm quá sâu so với mặt đường nên việc sửa chữa bảo dưỡng đường ống gặp rất nhiều khó khăn không đảm bảo lưu lượng nước phục vụ công nghệ tuyển rửa. Trong 11Km có 2Km từ Bưu điện Cửa Ông đến cổng số 4 nằm dưới đường 18A, cần phải tháo dỡ giải phóng mặt bằng để cải tạo nâng cấp đường.
Vì vậy việc cải tạo di chuyển đường ống cấp nước là vô cùng cần thiết và cấp bách cho Công ty tuyển than Cửa Ông.
* Mục tiêu của dự án:
Nâng cao lưu lượng chuyển tải khối lượng nước đảm bảo nhu cầu phục vụ nước cho 2 nhà máy tuyển trong hiện tại và các năm tiếp theo.
* Cơ sở xác định:
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty.
- Căn cứ vào khảo sát thực tế tuyến đường nước Mông dương- Cửa Ông.
- Căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ nước của Công ty và các cơ quan trong Tổng công ty than Việt Nam.
1- Khối lượng nước tiêu thụ cấp cho 2 nhà máy Tuyển1 và Tuyển 2
NĂM SỬ DỤNG
TT
ĐVT
ĐỒNG/M
THÀNH TIỀN
1999
1
1.160910
2.500
2.902.275.000
2000
2
1.184.627
2.500
2.961.567.000
2001
3
1.857.480
2.500
4.643.700.000
2002
4
2.020.000
2.500
5.050.000.000
Trong đó cấp về hồ Ba za
5
717.000
Khối lượng nước trên là khối lượng nước cấp của 2 đường ống cấp từ trạm bơm Mông dương về thẳng nhà máy Tuyển 2 và một phần cấp nước dự trữ của nhà máy về hồ Ba za ( số liệu ở bảng trên )
2- Khối lượng nước cấp cho các cơ quan trong Tổng Công ty và các hộ dân.
TT
NĂM SỬ DỤNG
ĐVT
ĐỒNG/M
THÀNH TIỀN
1
1999
52.493
2.500
165.352.950
2
2000
41.371
2.500
130.318.650
3
2001
21.473
2.500
67.639.950
4
2002
22.000
2.500
69.300.000
* Hình thức đầu tư:
Toàn bộ hệ thống đường ống nước đầu tư mới cả về đường ống và hướng tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, vận hành và sửa chữa trong suốt quá trình sử dụng.
* Phương án địa điểm:
- Sử dụng khu đất đang thuộc quyền quản lý của Công ty.
* Thời gian thừc hiện : trong 2 năm.
- Năm 2002 thi công lắp đặt: 3.150m đường ống.
- Năm 2003 thi công lắp đặt: 8034m đường ống.
4- Chi phí đầu tư :
Căn cứ vào văn bản hiện hành của nhà nước để tính chi phí đầu tư cho tuyến đường ống nước Mông Dương- Cửa Ông, riêng ống nước lấy theo giá hoá đơn mua trực tiếp của Công ty tuyển than Cửa Ông.
BẢNG TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ
TT
KHOẢN MỤC
KH
CÁCH TÍNH
TỔNG SỐ
1
XÂY LẮP
A
7.365.667.532
thi công năm 2002
A1
2.105.2530255
Thi công năm 2003
A2
5.260.414.227
2
CHI PHÍ KTCB KHÁC
B
B1+ B2+ B3+.........+ B7
296.685.127
lập BCNCKT
B1
A x 0,36%
26.516.403
lập TKTTC
B2
A x 1,73%
127.426.048
Khảo sát địa hình
B3
55ha x 580.200đ/ha
31.911.000
Khảo sát cắm tuyến
B4
11 km x 1.514.000/km
16.654.000
Chạy thử trong 72 giờ
B5
Tạm tính 1% x A
73.656.675
Chi phí quyết toán
B6
Tạm tính
8.000.000
Giám sát lắp đặt thiết kế
B7
1,7% x XL x 10%
12.521.000
3
Dự phòng 10%
C
A x 10%
736.566.753
Tổng cộng
A+ B+ C
8.398.919.412
BẢNG TỔNG HỢP KHÁI TOÁN
CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TỪ MÔNG DƯƠNG- CỬA ÔNG
(Thi công năm 2002 )
I- Chi phí trực tiếp cộng : 1.848.071.185
a) Chi phí vật liệu 1.758.234.469
Vật liệu theo đơn giá 1,1 1.758.234.469
b) Chi phí nhân công 78.217.444
B1 theo đơn giá điều chỉnh 1,46 72.063.436
Phụ cấp khu vực B1 x 20%/2,342 6.154.008
c) Chi phí máy thi công 11.619.272
Theo đơn giá 778 cả hệ số điều chỉnh 1,07 11.619.272
II- Chi phí chung 67% x NC 52.405.687
Cộng M : 1.900.476.872
III- Thu nhập chịu thuế tính trước: 5,5% x M 104.526.228
Giá trị dự toán xây lắp trừ Z 2.005.003.100
IV- Thuế giá trị gia tăng đầu ra 5% x Z 100.250.155
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 2.105.253.255
BIỂU TỔNG HỢP KHÁI TOÁN
CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TỪ MÔNG DƯƠNG- CỬA ÔNG
(Thi công năm 2003)
I- Chi phí trực tiếp : cộng : 4.615.978.560
a- Chi phí vật liệu 4.391.319.596.
Vật liệu theo đơn giá điều chỉnh 1,1 4.391.319.596
b- Chi phí nhân công 198.148.091
B1 theo đơn giá 778 cả hệ số điều chỉnh 1,46 182.558.155
Phụ cấp khu vực B1 x 20% / 2,342 15.589.936
c- Chi phí máy thi công 26.510.873
Theo đơn giá 778 cả hệ số điều chỉnh 1,07 26.510.873
II- Chi phí chung 67% x NC 132.759.221
cộng M : 4.748.737.781
III- Thu nhập chịu thuế tính trước 5,5% x M 261.180.578
Giá dự toán xây lắp trước thuế Z 5.009.918.359
IV- Thuế giá trị gia tăng đầu ra 5% x Z 250.495.918
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế 5.260.414.277
* Các nội dung khác :
1- Nguồn vốn : Khấu hao cơ bản để lại của Công ty.
2- Hình thức quản lý dự án : Công ty tuyển than Cửa ông làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
3- Phương thức thực hiện dự án : Chào hàng cạnh tranh.
4- Thời gian thực hiện: Năm 2002-2003
5- Phân tích hiệu quả đầu tư
a- Yếu tố khấu hao TSCĐ :
Theo QĐ số 166 / 199 /QĐ - BTC về ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ta tính đường ống nước có thời gian sử dụng là 10 năm.
Mô hình khấu hao đường ống là khấu hao đều, ta tính mức trích khấu hao hàng năm của dự án theo công thức :
P Dx : Chi phí khấu hao hàng năm
Dx = üü P : Nguyên giá TSCĐ
N N : thời gian sử dụng
Ta có :
8.398.919.412
Dx = üüüüüüü = 840.000.000 đồng
10
* Nhu cầu sử dụng nước:
+ Nhu cầu sử dụng nước trong vùng:
Trên các tài liệu điều tra thị trườngvà các số liệu cấp nước cho các cơ quan trong Tổng Công ty than và các hộ dân phố (lấy số liệu đã cấp nước).
Là : 22.000 m3 nước/ năm để làm cơ sở tính toán.
Ta có : 22.000 m3 x 3.150 đ/m3 = 69.300.000 đồng.
+ Nhu cầu sử dụng tại công ty Tuyển than Cửa ông:
Trong những năm tới khi ngành than phát triển đi lên và đi vào ổn định sản lượng than trong vùng. Cụ thể là Công ty Tuyển than Cửa Ông đang triển khai dự án nhà máy sàng than mới số 4 với công suất 3- 3,5 triệu tấn/năm. Đến năm 2005 đưa vào sử dụng và sản lượng than trong vùng sẽ đạt tới 7,5 triệu tấn/năm. Vì vậy nhu cầu sử dụng nước của Công ty như sau:
NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC PHỤC VỤ SX CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG
(Tính cho 1 đường ống cấp nước)
TT
NĂM SỬ DỤNG
ĐVT ( M3)
Đ/M3
THÀNH TIỀN
1
2002 - 2004
1.010.000
2.500
2.525.000.000
2
2005- 2011
1.200.000
2.500
3.000.000.000
Toàn bộ số liệu trên đây cho ta thấy việc tiêu thụ sản phẩm của dự án là phục vụ nhu cầu trực tiếp của Công ty và phục vụ các doanh nghiệp trong vùng than là rất cần thiết và cấp bách .
B- Dự kiến nguồn thu của dự án :
+ Dự kiến doanh thu hàng năm :
- Căn cứ vào tình hình thị trường và giá cả của từng khu vực.
- Dựa trên giá bán tiêu thụ nước cho Tổng và các vùng lân cận của các năm trước. Công ty tuyển than Cửa ông dự kiến giá bán nước như sau:
1. Vùng lân cận = 3.150 đ/m3
2. Phục vụ sản xuất = 2.500 đ/m3
+ Tiền thanh lý TSCĐ sau khi đã dùng hết khấu hao tính vào năm thứ 10.
Tạm dự kiến = 20.000.000 đồng.
BẢNG TÍNH NGUỒN THU CỦA DỰ ÁN
DOANH THU NĂM 2002- 2005
DOANH THU NĂM 2006- 2011
Phục vụ sản xuất
Các vùng lân cận
Phục vụ sản xuất
Các vùng lân cận
2.525.000.000
69.300.000
3.000.000.000
69.300.000
Tổng cộng doanh thu:
- Năm 2002- 2005 = 2.594.300.000 đồng
- Năm 2006- 2011 = 3.069.300.000 đồng
C- Dự kiến nguồn chi của dự án :
+ Phần điện năng : ( Tính theo công tơ cung cấp điện cho các trạm bơm )
Chi phí điện năng chi 1 KWh là :847 đồng. 1m3 nước vận hành từ Mông Dương đến Cửa Ông hết 0,21 KWh/m3.
TÊN THIẾT BỊ
NĂM 2002- 2005
NĂM 2006- 2011
Công suất sử dụng 1 năm
Thành tiền 1 năm
Công suất
sử dụng 1 năm
Thành tiền 1 năm
Điện năng
428.820
363.210.000
530.000
448.910.000
+ Phần nguyên liệu :
Lấy theo bảng khái toán vốn xây lắp thi công năm 2002 và năm 2003 tính bằng 5% giá trị để bảo dưỡng và duy tu đường ống.
+ Tiền lương :
- Tiền lương phần xây lắp lấy theo bảng khái toán vốn xây lắp thi công năm 2002- 2003, riêng tiền lương vận hành máy bơm lấy theo lương hệ số điều chỉnh của công ty là: 350.000/hệ số và hệ số tiền lương là 1,78 (bậc 4/7).
Số người vận hành tại 3 khu vực ( Mông dương, cầu dây, ba za ) là 23 người. Tổng số tiền lương công nhân vận hành là :
23 người x 1,78 x 350.000đ/hệ số = 14.329.000 x12 tháng = 171.948.000 đ
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH HÀNG HOÁ
TT
YẾU TỐ CHI PHÍ
NĂM 2002- 2004
NĂM 2006- 2011
1
Chi phí nguyên vật liệu
420.000.000
420.000.000
2
Điện năng
363.210.000
448.910.000
3
Tiền lương + bảo hiểm
53.000.000
53.000.000
Tổng cộng (lấy tròn )
836.210.000
921.910.000
Nguồn vốn của dự án
Nguồn vốn: Dùng vốn vay với lãi suất = 5,4% (có chi tiết ở bảng sau )
D- Phân tích hiệu quả trực tiếp của dự án:
+ Lợi nhuận ròng: ( trang sau )
Từ kết quả phân tích ta thấy dự án được đầu tư có thời gian hoàn vốn ( Thời gian đầu tư của dự án® Dự án chấp nhận được )
* Tỷ suất lợi nhuận
Pn S : Suất lợi nhuận
áp dụng công thức : S = ¾¾ Pn : Lợi nhuận ròng
I I : Tổng mức đầu tư
Ta có : + Năm 2002- 2004 : S = 20,3%
+ Năm 2005- 2010 : S = 26%
+ Năm 2011 : S = 26,5%
*Thời gian hoàn vốn của dự án ( Theo bảng sau )
Thời gian hoàn vốn của dự án là thời gian mà mọi tích luỹ của dòng tiền trở lên dương.
Theo công thức tính toán ta tính được thời gian hoàn vốn như sau:
I
T = ¾¾¾¾
Pn + Kh
Trong đó:
- T : Thời gian hoàn vốn.
- I : Tổng mức đầu tư.
- Pn : Lợi nhuận ròng của dự án.
- Kh : Khấu hao của dự án.
Từ công thức trên ta tính được T = 5 năm < Tg ( Thời gian giới hạn của chủ đầu tư là 10 năm ) ® Dự án được chấp nhận
BẢNG TRẢ LÃI VAY THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ ĐỀU GỐC VỐN TRONG KHOẢNG THỜI GIAN VAY
R vay = 5,4% ( ĐVT : đồng )
Năm
Vốn vay đầu năm
Trả vốn gốc cuối năm
Trả lãi vay cuối năm
Tổng trả nợ cuối năm
0
8.400.000
1
8.400.000
840.000
453.600
1.293.600
2
7.560.000
840.000
408.240
1.248.240
3
6.720.000
840.000
362.880
1.202.880
4
5.880.000
840.000
317.520
1.157.520
5
5.040.000
840.000
272.160
1.112.160
6
4.200.000
840.000
226.800
1.066.800
7
3.360.000
840.000
181.440
1.021.440
8
2.520.000
840.000
136.080
976.080
9
1.680.000
840.000
90.720
930.720
10
840.000
840.000
45.360
885.360
Cộng
8.400.000
2.494.800
10.894.800
BIỆN PHÁP THỨ HAI
Xây tường bao chắn xung quanh kho than ngoài trời không để cho than trong kho bị trôi khi trời mưa.
- Mục đích :Làm giảm lượng than hao hụt trong kho ngoài trời/năm. Tức là giảm hao chi phí hao hụt than hàng năm.
1- Hiện trạng kho than của Công ty hiện nay:
- Tổng diện tích kho chứa than là: 7.000 m2
Trong đó: 6.000 m2 là kho ngoài trời
1.000 m2 là kho kín có mái che (trong nhà)
Do đặc điểm khi hiện nay với diện tích lớn như vậy, việc bảo quản để tránh hao hụt than bị trôi đi khi mùa mưa đến là một vấn đề bức xúc cần phải quan tâm của Công ty. Hàng năm lượng hao hụt than trong kho ngoài trời tăng lên khi mùa mưa đến lớn hơn so với định mức hao hụt than cho phép của Tổng Công ty than Việt Nam.
*Nguyên nhân là: Chưa có bờ chắn kiên cố để ngăn than trôi, dẫn tới thiệt hại về kinh tế của Công ty, giá thành than bình quân tăng lên, hiệu quả bảo quản than trong kho thấp.
- Không có bạt che phủ đống than dẫn đến khi mùa đông gió mùa thổi gây bụi làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Chưa có bể lắng lọc than trôi do đó than bị trôi ra biển.
Tất cả các nguyên nhân trên dẫn đến làm tăng lượng hao hụt than trong kho ngoài trời so với qui định của Tổng Công ty than Việt Nam.
Bởi vậy ta cần tìm biện pháp giảm lượng than hao hụt trong kho, tiết kiệm chi phí hao hụt là căn nguyên trong quá trình SXKD than của Công ty. Nó dẫn đến sự thiếu hụt than, ảnh hưởng đến số lượng than, chất lượng than và ảnh hưởng đến doanh thu bán than / năm. Làm lợi nhuận thấp, hiệu quả SXKD chưa cao.
Trong công tác sản xuất và kinh doanh than ta thấy các loại hao hụt như sau:
- Hao hụt trong khâu vận chuyển
- Hao hụt trong khâu nhập, xuất
- Hao hụt trong khâu gia công chế biến
- Hao hụt trong khâu lưu kho bãi
Các loại hao hụt nó chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty. Làm cho giá thành sản phẩm tăng lên. Chủ yếu là loại hao hụt than lưu kho bãi / năm.
Kế hoạch của Tổng Công ty than giao cho Công ty chỉ được phép hao hụt than trong lưu kho, lưu bãi là 1,35% trong tổng số lượng than. Qua số liệu than tồn kho của Công ty ta tính được lượng than hao hụt theo kế hoạch là : 80.000 tấn x 1,35% = 1.080 tấn. Từ đó ta lập bảng tính lượng hao hụt than trong kho và tương ứng chi phí mất đi trong một năm ( ỏ bảng )
Bảng 1- IV
MỨC HAO HỤT THEO KẾ HOẠCH THAN VIỆT NAM
TT
LOẠI THAN
ĐVT
LƯỢNG THAN LƯU KHO/NĂM
SLHAO HỤT KH
ĐƠN GIÁ ĐỒNG
THÀNH TIỀN
1
Than cục
Tấn
2.940
39
480.000
19.056.000
2
Cám 3 XK
Tấn
25.000
33.750
350.000
118.125.000
3
Cám 4
Tấn
4.000
5.400
285.000
15.390.000
4
Cám 5
Tấn
35.000
4.725
245.000
115.762.500
5
Cám 6
Tấn
13.000
17.550
185.000
32.467.500
Tổng
80.000
1.080
300.801.000
- Nghiên cứu tìm giải pháp làm giảm hao hụt trong kho có ý nghĩa kinh tế cao trong quá trình SXKD than.
- Hao hụt trong khâu quả lý lưu kho, lưu bãi là hao hụt phát sinh trong quá trình bảo quản. Lượng hao hụt này là hiệu số giữa số lượng nhập vào và gia công chế biến thành than thương phẩm, với số lượng xuất bán cho khách hàng tài bến nước cầu cảng.
+ Hao hụt lưu kho bãi phụ thuộc vào các yếu tố sau :
- Thời gian lưu kho bãi
- chủng loại than
- Thời tiết mưa nắng
- Kết cấu của kho (kho kín có mái che, kho hở ngoài trời)
- Diện tích chứa và độ cao chất đống than. Nếu diện tích hao hụt nhiều, độ cao chất đống cao hao hụt ít, trời mưa nhiều khi không có mái che đậy. Chính vì vậy mà năm 2000 Công ty phải gánh chụi một lượng than hao hụt chiếm tỷ trọng 1,78 tổng lượng than xuất bán cho khách hàng.
- Nguyên nhân là: Do lượng than tiêu thụ trong năm chậm, số lượng hao hụt quá lớn cộng với thời tiết mưa nhiều làm than bị trôi đi là do không có bờ chắn xung quanh, không có bạt che phủ đống để chống mưa, chống gió mùa, tất cả điều đó làm cho lượng than hao hụt tăng lên so với kế hoạch cúa Tổng Công ty than giao.
1,78% = ( 1.424 tấn : 80.000 tấn x 100% ) tăng so với kế hoạch giao 1,8% - 1,35% = 1,78%. Tương ứng với lượng than là:
1.424 tấn - ( 80.000 tấn + 80.000 tấn x 1,35% ) = 334 tấn.
Qua số liệu lập bảng tính toán số lương hao hụt của các loại than và tương ứng chi phí theo thực trạng của Công ty đang thực hiện năm 2001.
Bảng 2- IV
BẢNG TÍNH SỐ LƯỢNG HAO HỤT
VÀ TƯƠNG ỨNG CHI PHÍ HIỆN TẠI NĂM 2001
Loại than
Đơn vị
Lượng lưu kho
Lượng hao hụt TT
Đ.giá (đ)
Chi phí hao hụt (đồng)
Than cục
Tấn
2.940
52.3
480.000
25.118.400
Cám 3 XK
Tấn
25.000
445
350.000
155.750.000
Cám 4
Tấn
4.000
712
285.000
20.292.000
Cám 5
Tấn
35.000
623
245.000
185.635.000
Cám 6
Tấn
13.060
232.5
185.000
43.012.000
Cộng
80.000
1424
429.807.480
Qua số liệu ở bảng tính ta được 1m2 kho chứa than ngoài trời hao hụt một năm là: 1424
üüü = 0,203 tấn/m2/năm
7000 m2
Để tiết kiệm chi phí này : Theo ý kiến của tác giả thu hẹp diện tích từ 7000m2 kho chứa than ngoài trời còn 5000m2.
Trong đó : 4000m2là kho ngoài trời
1000m2 là kho có mái che
Đối với kho ngoài trời: Xung quanh xây tầng bao bằng đá hộc cao 1m, rộng 0,4m khi trời mưa than không bị trôi.Than chế biến được gom lên thành đống cao, trên mặt đống phủ lớp bạt dứa để tránh mưa, tránh bụi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Chi phí xây dựng bao chắn than trôi và bạt dứa bao phủ đống than: Với diện tích kho ngoài trời 4000m2 có chiều rộng 29m, chiều dài 135m khối lượng cần phải xây tường bao chắn là (135m + 29m ) x 2 x 0,4m x 1m = 132m2
- Chi phí xây tường bao chắn là: 135m3 x 160.000 đ = 21.120.000 đồng
- Chi phí bạt dứa phủ kho than : 4.500m2 x 60.000 đ/m2 = 22.500.000 đồng
- Cộng chi phí kho ngoài trời : = 43.362.000 đồng
Đối với kho kín: Có mái che làm bằng khung kho Tiệp cũ đã hết khấu hao được Công ty điều động từ một đơn vị khác về để tận dụng đưa vào lắp đặt.Kết cấu của kho này mái che bằng tôn, xung quanh xây tường bao bằng gạch đỏ (20 x 20 )cm x2cm, có 4 cửa ra vào theo từng gian kho để xe vận chuyển than ra vào theo từng gian kho để xe vận chuyển than ra vào được thuận tiện. Kho này chủ yếu để chứa các loại than cục.
- Chi phí tháo dỡ vận chuyển : 7.840.000 đ
- Chi phí lắp đặt 13.500.000 đ
- Xây tường bao bằng gạch đỏ 25.000.000 đ
- Cộng chi phí kho có mái che 46.340.000 đ
- Tổng cộng chi phí bỏ ra ban đầu để thực hiện biện pháp giảm hao hụt than trong kho là : 43.362.000 đ + 46.340.000đ = 89.702.000 đ
- Sau khi đã hoàn thành biện pháp 2, lượng than hao hụt/ năm là:
4000m2 x 0,203T/m2năm = 812 tấn/năm
- Tỷ lệ hao hụt so với lương than lưu kho là:
812 tấn : 80.000tấn x 100% = 1,02% năm
- So sánh tỷ lệ hao hụt trong kho than ngoài trời
biện pháp mới < Kế hoạch giao < Hiện tai Công ty thực hiện
1,02% 1,35% 1,78%
- Kết quả so sánh trên lập bảng tính lượng hao hụt tương ứng với chi phí của biện pháp 2
Bảng 3- IV
BẢNG TÍNH HAO HỤT VÀ TƯƠNG ỨNG CHI PHÍ THEO PHƯƠNG ÁN II
TT
Loại than
ĐVT
Số lượng lưu kho (Tấn)
Số lượng hao hụt (Tấn)
Đơn giá
Tổng
1
Than cục
Tấn
2940
2984
480.000
14.323.200
2
Cám 3 XK
Tấn
25.000
25.375
350.000
88.812.500
3
Cám 4
Tấn
4000
4060
285.000
11.571.000
4
Cám 5
Tấn
35000
35.525
245.000
87.036.250
5
Cám 6
Tấn
13000
132
185.000
24.420.000
Tổng
80.000
812
226.162.950
Qua số liệu của các bảng B1- IV, bảng B2 - IV, bảng B3 - IV ta lập bảng so sánh kết quả của biện pháp thứ hai với thực tế kế hoạch và Công ty đang thực hiện.
Bảng B 6 - IV
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ GIẢM CHI PHÍ HAO HỤT THAN
TT
Chi phí hao hụt theo kế hoạch
Chi phí hao hụt theo hiện tại Công ty
Chi phí hao hụt theo phương án tác giả
1
300.801.000
429.807.400
226.162.950
Căn cứ số liệu ở bảng trên kết quả biện pháp hai của tác giả làm giảm chi phí hao hụt than trong kho hàng năm là:
* So với kế hoạch: 300.801.000 đ - 226.162.950 đ = 74.638.050 đ
Tương ứng với lượng than : 812 tấn - 1080 tấn = - 268 tấn
* So với hiện tại: 429.807.400 đ - 226.162.950 đ = 203.644.450 đ
- Tương ứng với lượng than hao hụt thực tế : 812 tấn - 1424 tấn = - 612 tấn.
- Nếu trừ đi các khoản chi phí phải bỏ ra ban đầu để thực hiện biện pháp hai của tác giả : Xây tường bao chắn kho than, phủ bạt dứa che đống thì giá trị làm lợi còn lại là : 226.162.950 đ - 89.702.000 đ = 136.460.950 đ
- Số tiền 136.460.590 đ là số tiền sau khi đã thực hiện biện pháp hai của tác giả chính là số tiền đã làm giảm chi phí hao hụt than trong kho ngoài trời, góp phần vào giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả SXKD than của Công ty.:
- Ngoài ra còn 2000m2 bãi chứa than cho các đơn vị thuê để tập kết than gia công chế biến với giá trị :
1000 đ/m2tháng x 2000m2 x 12 tháng = 24.000.000 đồng
- Tổng hợp biện pháp hai của tác giả nếu Công ty thực hiện sẽ làm lợi :
136.460.590 đ + 24.000.000 đ = 160.460.590 đồng.
TỔNG HỢP HIỆU QUẢ CỦA 2 BIỆN PHÁP
BIỆN PHÁP 1: Cải tạo hệ thống cấp nước từ Mông Dương – Cửa Ông
- Tổng vốn đầu tư 8.398.919.412 đồng.
- Thời gian sử dụng là: 10 năm
- Lãi xuất vay là 5,4 %
Vốn 8.400.000đ + Lãi 2.494.800 = 10.894.800đ
-Mô hình khấu hao đường ống là khấu hao đều, ta tính mức khấu hao hàng năm.
- Nhu cầu sử dụng nước trong vùng là: 22.000m3/năm x 3150đ/m3 = 69.300.000đ
- Tổng cộng doanh thu :
2002 – 2005 : 2.594.300.000đ
2006 – 2022 : 3.069.300.000đ
S = 5.663.600.000
- Tổng chi:
TT
Yếu tố chi phí
Năm 2002 - 2004
Năm 2006 – 2011
1
Chi phí nguyên vật liệu
420.000.000
420.000.000
2
Điện năng
363.210.000
448.910.000
3
Tiền lương + bảo hiểm
53.000.000
53.000.000
4
Tổng
836.210.000
921.910.000
Tổng cộng (2002 -2011)
1.758.120.000
- Tiền thanh lý tài sản cố định sau khi đã dùng hết khấu hao tính vào năm thứ 10 tạm dự kiến = 20.000.000đ
- Lợi nhuận: [(Doanh thu + Thanh lý) – Chi phí ]
=[ (5.663.600.000đ + 20.000.000) – 1.769.014.800] = 3.914.585.200đ
BIỆN PHÁP 2: Xây tường bao chắn kho than ngoài trời không để cho than trôi khi mùa mưa đến.
Mục đích làm giảm lượng than hao hụt trong kho ngoài ngoài trời/năm. Tức là giảm giá thành sản phẩm đ/T (đồng/ tấn)
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ GIẢM CHI PHÍ HAO HỤT THAN
TT
Chi phí hao hụt theo kế hoạch
Chi phí hao hụt theo hiện tại Công ty
Chi phí hao hụt theo phương án tác giả
1
300.801.000
429.807.400
226.162.950
Căn cứ số liệu ở bảng trên kết quả biện pháp hai của tác giả làm giảm chi phí hao hụt than trong kho hàng năm là:
* So với kế hoạch: 300.801.000 đ - 226.162.950 đ = 74.638.050 đ
Tương ứng với lượng than : 812 tấn - 1080 tấn = - 268 tấn
* So với hiện tại: 429.807.400 đ - 226.162.950 đ = 203.644.450 đ
- Tương ứng với lượng than hao hụt thực tế : 812 tấn - 1424 tấn = - 612 tấn.
Kết quả:
Sau khi thực hiện biện pháp 2 nếu tính phần doanh thu cho thuê bãi
(200 m2 x 1000 đ/thang x 12 tháng = 24.000.000đ/năm)
Tổng giá trị làm lợi của biện pháp thứ 2 sau khi đã trừ đi vốn đầu tư :
136.460.590đ + 24.000.000đ = 160.460.590đ
KẾT LUẬN
Công ty Tuyển than Cửa Ông là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, đơn vị thành viên của Tổng Công ty than Việt Nam. Trong quá trình xây dựng và phát triển Công ty luôn được sự quan tâm của Đảng và nhà nước. Năm 1996 Xí nghiệp được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba và chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp, nay Công ty được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới.
Công ty ra đời đến nay đã trên 40 năm. Trải qua nhiều biến đổi của xã hội luôn giữ vững danh hiệu anh hùng lao động, thể hiện ý chí và quyết tâm phấn đấu của mỗi cán bộ và công nhân trong Công ty. Từ chỗ cơ sở hạ tầng của Công ty còn thấp kém, số lượng công nhân ít, ngày nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn với nhiều máy móc thiết bị hiện đại và số lượng công nhân lớn. Sản lượng sản xuất rất nhiều chủng loại, xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Bài học rút ra từ những thành công của Công ty trên 40 năm qua bất kỳ trong hoàn cảnh khó khăn nào, sự ác liệt của chiến tranh hay nghiệt ngã của cơ chế thị trường, là ý chí kiên quyết vững vàng của mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty, là sự đoàn kết nội bộ thống nhất từ Đảng uỷ, ban Giám đốc đến từng công nhân, là sự chuyển hướng đầu tư phù hợp với hoàn cảnh của từng giai đoạn. Các yếu tố này đã giúp Công ty vững bước đi lên trong quá trình xây dựng và phát triển của mình.
Trong cuộc sống vô cùng phong phú, phức tạp và đa dạng thì mối quan hệ xã hội và nhận thức cũng thay đổi không ngừng. Vì vậy đòi hỏi con người phải năng động, khéo léo, mọi hoạt động phải có tổ chức chặt chẽ, bởi trong sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt, con người có thể đạt đến đỉnh cao của sự thành công nhưng cũng có thể rơi xuống vực thẳm của sự thất bại. Con đường đi đến thành công là một con đường đầy chông gai, mồ hôi, nước mắt và trí tuệ. Em nhận thức được rằng để thành công trong SXKD không phải dễ nhưng không phải là không làm được, Công ty Tuyển than Cửa Ông đã để lại cho em cho em một cái nhìn mới về phương án quản lý chặt chẽ, không máy móc khô cứng mà linh hoạt. Công ty luôn có sự kết hợp hài hoà giữa các bộ phận sản xuất và các phòng ban. Công ty có sự trải nghiệm về thời gian và tích luỹ cho mình nhiều kinh nghiệm quản lý quí báu.
Nghiên cứu, đánh giá và tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả SXKD của một doanh nghiệp là một công việc hết sức phức tạp, đầy bí ẩn nhưng cũng rất thiết thực. Mơ ước trở thành một nhà doanh nghiệp giỏi trong tương lai, đó là mơ ước chính đáng của mỗi sinh viên Khoa kinh tế và quản trị - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Nhưng muốn ước mơ đó thành hiện thực thì mỗi sinh viên ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường phải trang bị cho mình cơ sở với lý luận cùng sự thâm nhập qua sự khảo sát thực tế " Phân tích hiệu quả SXKD và một số biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Tuyển than Cửa Ông" là một đề tài tổng hợp. Nghiên cứu đề tài này cho em kiến thức về kinh tế doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, cho em cái nhìn toàn diện hơn về thực tế SXKD của Công ty Tuyển than Cửa Ông. Đó là những hành trang cơ bản, cần thiết cho công việc sau này.
Nhờ có sự chỉ bảo tận tình của Cô giáo hướng dẫn Trần thị Ngọc Lan cùng các phòng ban, phân xưởng của Công ty Tuyển than Cửa Ông em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này. Với sự hiểu biết, kinh nghiệm thực tế ít ỏi và thời gian nghiên cứu có hạn nên nội dung của bản đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô trong khoa để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn .
Cẩm Phả, ngày tháng 12 năm 2002
Sinh viên
Trần Thị Ánh Tuyết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------µ-------
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Trần Thị Ánh Tuyết
Lớp: Lớp kinh tế -1 Khoá: 5 - Cẩm Phả- QN
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Trần Thị Ngọc Lan
1- Tên đề tài tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
2- Các số liệu ban đầu:........................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3- Nội dunng các phần thuyết minh và tính toán:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................…………………….
4- Số liệu và tên các bảng biểu, bản vẽ: ( Kích thước Ao) :
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................………………...
5-Ngày giao nhiệm vụ thiết kế:......................................................................……...
6-Ngày hoàn thành nhiệm vụ:.........................................................................……..
Quảng Ninh, ngày........tháng.........Năm 2002
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trần Thị Ngọc Lan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- GIÁO TRỈNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
PGS-PTS Phạm Thị Gái- NXB giáo dục năm 1997
2- PHÂN TÍCH VÀ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
PTS Nguyễn Văn Công, Trần Quý Liên - NXB Thống kê năm 1996
3- KẾ TOÁN , KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PTS Ngô Thế Chi, PTS Đào Văn Tiên , PTS Vương Đình Huệ- NXB Tài chính Năm 1995
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8446.doc