Phân Tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại Chi Nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Triệu Hải-Quảng Trị

Tài liệu Phân Tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại Chi Nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Triệu Hải-Quảng Trị: LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng XHCN đã làm cho đất nước ngày một thay da đổi thịt, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Trải qua hơn 10 năm thực hiện cơ chế mới, ngành Ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT nói riêng đã có những bước đi dài trong nhiều lĩnh vực, trong đó đổi mới hệ thống Ngân hàng được xem là khâu then chốt t... Ebook Phân Tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại Chi Nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Triệu Hải-Quảng Trị

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân Tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng tại Chi Nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Triệu Hải-Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong công cuộc đổi mới, vì Ngân hàng là huyết mạch, tấm gương phản chiếu nền kinh tế đồng thời là người mở đầu, người điều chỉnh, người tham gia vào các quan hệ kinh tế ấy. Đồng thời Ngân hàng luôn bám sát các chủ trương đường lối của Đảng, các chính sách pháp luật của Nhà Nước đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong xã hội góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngành ngân hàng với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tài chính- tiền tệ, với phương châm “đi vay để cho vay” thông qua các nghiệp vụ huy động và cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là một khâu then chốt , chủ yếu trong hoạt động của các NHTM, đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp đổi mới của nền kinh tế đất nước, và là một “mạch máu” quan trọng để nuôi sống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu vực kinh tế. Với ý nghĩa đó, em xin chọn đề tài “Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tín Dụng tại Chi Nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải-Quảng Trị” làm luận văn tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu các lý luận cơ bản về tín dụng, và hiệu quả kinh doanh tín dụng. Từ đó đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải-Quảng Trị. Trên cơ sở đó, đánh giá những mặt được và chưa được, đưa ra những nguyên nhân tồn tại và những khó khăn vướng mắc cần giải quyết. Và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải-Quảng Trị. Phương pháp nghiên cứu luận văn: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng làm nền tảng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, phương pháp thống kê dùng để thu thập số liệu, phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế, phương pháp so sánh để biết được sự tăng giảm tương đối của các chỉ tiêu qua từng năm, ngoài ra còn sử dụng thêm một số phương pháp khác. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương I: Những lý luận cơ bản về tín dụng và hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh tín dụng ở chi nhánh NHNo& PTNT khu vực Triệu Hải-Quảng Trị. Chương III: Một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải-Quảng Trị. Trong điều kiện hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các bạn đọc gần xa, để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn. Sinh Viên thực hiện Võ Thị Thu Hiền CHƯƠNG I:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I/NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG 1/Khái niệm về tín dụng: Song song với sự phát triển của nền kinh tế qua các chế độ xã hội, có nhiều hình thức tín dụng ra đời như: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng hợp tác xã, tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế.... Trong nền kinh tế thị trường, vốn tín dụng được vận động dưới hai hình thái chủ yếu đó là tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ra đời do sự phát triển của xã hội với nhu cầu về vốn cho lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng, lưu thông hàng hóa nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, cùng với sự phát triển của ngân hàng và nhu cầu bức thiết của nền kinh tế mà tín dụng thương mại không thể đáp ứng đầy đủ. Do vậy Ngân hàng ra đời và phát triển nhằm đáp ứng đầy đủ hơn khối lượng tiền tệ để cho vay. Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là tác nhân khác trong nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau: -Huy động và cho vay thực hiện qua ngân hàng dưới hình thức tiền tệ. -Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay. -Quá trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Hiện nay Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng như quỹ đầu tư bão lảnh, ủy thác, kinh doanh chứng khoán...nhưng chung quy lại hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn tạo ra nguồn doanh thu cơ bản cho Ngân hàng thương mại. Tín dụng: là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định. Đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận với giá trị hoàn trả bằng giá trị ban đầu cộng lãi. Trong quan hệ giao dịch thể hiện các nội dung sau: -Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Gía trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản... -Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, sau khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận, thì người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay . -Gía trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác, người đi vay ngoài phần vốn còn phải trả thêm phần lãi tín dụng cho người cho vay. 2/Đặc trưng của tín dụng -Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. -Có thời hạn cụ thể do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay -Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức -Tín dụng ngân hàng có tính chất đa dạng hóa, vì hoạt động tín dụng ngân hàng thực chất mang tính chất dịch vụ (tiếp cận thị trường và đưa sản phẩm thõa mản nhu cầu thị trường, nên sản phẩm đa dạng phong phú) thể hiện trên nhiều mặt cụ thể : đa dạng về hình thức cấp tín dụng (tiền, tài sản, chữ ký người bảo lãnh...), đa dạng về lãi suất (lãi suất cố định, lãi suất thả nổi, lãi suất thỏa thuận....), đa dạng về kỹ thuật cấp tín dụng (ứng trước, thấu chi, chiết khấu, thuê mua...). Chính vì lẽ đó mà tín dụng ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và đa dạng hóa là một phương châm xuyên suốt nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động Ngân hàng. 3/Phân loại tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Để phân loại tín dụng, trong quản lý tín dụng các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau để phân loại tín dụng: 3.1-Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm ba loại: -Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt cá nhân. -Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mỡ rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. -Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm , được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mỡ rộng sản xuất với quy mô lớn. Trên thực tế tín dụng trung dài hạn hỗ trợ cho nhau, sư phân chia này chỉ mang tính tương đối nhưng đều được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2-Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: Được chia làm 2 loại -Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bão lãnh của người thứ ba. -Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. 3.3-Căn cứ vào mục đích tín dụng: Gồm có -Tín dụng bất động sản: đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản, bao gồm: +Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai +Tín dụng trung và dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại, và bất động sản ở nước ngoài -Tín dụng công thương nghiệp: khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương. -Tín dụng nông nghiệp: đây là khoản tín dụng cấp cho lao động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi gia súc... -Tín dụng cá nhân:khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, điện thoại, nhà, trang thiết bị trong nhà.... -Tín dụng cho các tổ chức tài chính: khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng , công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. -Cho thuê tài chính: là việc Ngân hàng, mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại chúng. 3.4-Theo xuất xứ nguồn vốn cho vay và sử dụng vốn thuộc phạm vi quốc gia: -Tín dụng trong nước -Tín dụng quốc tế 3.5-Theo đối tượng vốn cho vay phát ra, có: -Tín dụng hàng hóa (tín dụng thương mại):là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. -Tín dụng tiền tệ (tín dụng ngân hàng): là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế quốc dân. 3.6-Theo tính chất sở hữu của vốn cho vay, có: -Tín dụng tư nhân -Tín dụng chính phủ -Tín dụng phi chính phủ 4/Các nguyên tắc của tín dụng -Tín dụng phải được hoàn trả cả gốc và lãi: đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng vì nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là huy động để cho vay trong một thời gian nhất định, vì vậy nếu cho vay mà không hoàn trả thì Ngân hàng sẽ mất khả năng chi trả dẩn đến rủi ro. Ngân hàng phải xác định chính xác kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, tạo điều cho khách hàng trả nợ đúng hạn. Nguyên tắc này bảo đảm tính an toàn, nâng cao số vòng luân chuyển vốn. -Tín dụng có mục đích: nghĩa là cung ứng tín dụng cho những ngành nghề kinh tế mũi nhọn, trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế của Nhà Nước trong từng thời kỳ. Tín dụng có mục đích hướng việc đầu tư của Ngân hàng vào những khách hàng có những ngành nghề kinh doanh được pháp luật thừ nhận. Để thực hiện nguyên tắc này khi cho vay ngân hàng phải yêu cầu khách hàng nêu rõ mục đích vay, phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cơ sở để quyết định cho vay, Ngân hàng thường xuyên kiểm tra xem khách hàng có thực hiện theo đúng những điều đã thỏa thuận hay không. Nếu có vi phạm tùy theo mức độ mà có những biện pháp thích hợp đối với từng khách hàng. -Vốn vay phải đựơc đảm bảo theo đúng quy định: Để đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng thì khách hàng khi vay vốn Ngân hàng phải thỏa thuận các biện pháp đảm bảo cho các khoản nợ của mình như: +Cầm cố thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. +Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba: là việc bên thứ ba cam kết với tổ chức tín dụng cho vay, về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người vay, nếu đến hạn mà khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. +Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó. Đây là nguyên tắc hổ trợ đảm bảo an toàn nguồn vốn cho vay, hạn chế được rủi ro đồng thời nâng cao ý thức hợp tác tích cực của khách hàng, đối với các hoạt động của nền kinh tế. 5/Vai trò của tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội, nó thể hiện ở những mặt sau: 5.1-Đáp ứng nhu cầu vốn đảm bảo quá trình sản xuất đựơc liên tục, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội Trong nền kinh tế thị trường vấn đề thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiêp, nhu cầu vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu ở mọi thành phần kinh tế. Chính vì vậy việc phân phối tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục . Nó là động lực kích thích tiết kiệm để tái đầu tư, đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển. 5.2-Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất Việc đầu tư tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích lũy trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên... để phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Hoạt động của tín dụng thông qua hoạt động của Ngân hàng tạo điều kiện để thu hút nguồn tiền tệ trôi nổi, nhàn rổi tạm thời chưa sử dụng nằm trong tay các cá nhân, các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước...về một mối. Thông qua các kênh tín dụng, lượng tiền này lại chảy vào tay của các chủ thể trong nền kinh tế với một mức độ nhất định, đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 5.3-Tín dụng là công cụ tài trợ để phát triển kinh tế- xã hội Đầu tư qua tín dụng ngân hàng là hình thức đầu tư linh hoạt có thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với những quy mô lớn, vừa và nhỏ, do vậy nó cho phép thỏa mãn nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi đây chuyền công nghệ... Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng là công cụ tài chính quan trọng để nhà nước điều hành, quản lý vĩ mô nền kinh tế-xã hội. Thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, tín dụng tài trợ cho các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển, các vùng sâu vùng xa... đồng thời tài trợ cho những ngành kinh tế mũi nhọn nhằm đảm bảo phát triển kinh tế-xã hội đúng định hướng. Thực hiện vai trò này góp phần thúc đẩy phân bố lao động và cơ cấu kinh tế một các hợp lý giữa các ngành, các vùng...tạo điều kiện để phát triển kinh tế một cách toàn diện. 5.4-Thúc đẩy các doanh nghiệp vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả Quan hệ giữa doanh nghiệp vay vốn và tổ chức tín dụng thể hiện thông qua hợp đồng tín dụng. Thực hiện hợp đồng này đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải kiểm tra giám sát các quá trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp đó, từ đó buộc các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả của nguồn vốn vay, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 5.5-Tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế Trong điều kiện nền kinh tế mở, hoạt động tín dụng mà chủ yếu thông qua hoạt động của ngân hàng, đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế của các nước với nhau. Từ đó thúc đẩy và mở rộng phát triển ngoại thương nói riêng và quan hệ quốc tế nói chung. Thực hiện vai trò này tín dụng còn là phương tiện để thu hút nguồn vốn ngoài nước một cách triệt để, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự cần thiết và ý nghĩa của tín dụng là rất to lớn, do đó việc mở rộng tín dụng không những là đòi hỏi khách quan mà còn rất bức bách trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. II/Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại 1/Khái niệm hiệu quả kinh doanh: Tất cả các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp. Để thực hiện được nhiệm vụ này các chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị phải sử dụng và phát huy triệt để tiềm năng kinh tế của mình. Nếu như bất kỳ một doanh nghiệp nào không đảm bảo được khả năng sinh lãi, mức lợi nhuận trong tương lai của đơn vị mình thì giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút, và nếu tình hình này kéo dài sẽ làm cho người chủ doanh nghiệp có nguy cơ mất vốn. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận đối với doanh nghiệp và các nhà quản trị là một chỉ tiêu không thể thay thế, và đối với những đối tác của doanh nghiệp thì đây là một chỉ tiêu không kém phần quan trọng. Vì vậy, cần thiết phải đánh giá và đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bởi lẽ các cá nhân, tổ chức bên ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư và những người cho vay, họ sẽ không nắm bắt được khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như khả năng sinh lãi thông qua cấu trúc tài chính, mà họ phải dựa vào hiệu quả tài chính mà doanh nghiệp đạt được để từ đó họ có quyết định đúng đắn là có nên tiếp tục đầu tư tiếp hay không và mức đầu tư (nếu có) là bao nhiêu. Vì vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố hết sức quan trọng phuc vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả kinh doanh là sự nổ lực của doanh nghiệp trong việc hạ đến mức thấp nhất về chi phí, và gia tăng đến mức tối đa về doanh thu, đưa đến kết quả cuối cùng là lợi nhuận mà doanh nghiệp muốn đạt được. 2/Khái niệm hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, thông qua các nghiệp vụ của mình ngân hàng thương mại cung cấp cho nền kinh tế những sản phẩm, dịch vụ nhằm đem lại hiệu quả thiết thực cho bản thân ngân hàng và nền kinh tế. Đứng trên giác độ kinh tế, hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại được đánh giá theo kết quả cuối cùng. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng thương mại phải bảo đảm sự cân đối ở tất cả các khâu của quá trình kinh doanh từ việc huy động vốn, sử dụng vốn để cho vay và đầu tư đến việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế. Vậy hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại là số lượng và chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế. Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói chung phản ánh sức mạnh của nền kinh tế. 3/Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại Đặc điểm của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ nên việc đánh giá hiệu quả của nó khá phức tạp. Và có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh tín dụng, ở đây chúng ta xem xét 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đó là: nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong. 3.1-Nhóm nhân tố bên trong 3.1.1: Nhóm nhân tố về lãi suất -Lãi suất có quan hệ mật thiết với hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại. Việc tăng hoặc giảm lãi suất sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ròng của các Ngân hàng thương mại. -Ngân hàng không thể kiểm soát và quyết định lãi suất thị trường mà chỉ có thể phản ứng trước những thay đổi của lãi suất, nói cách khác Ngân hàng không thể là người “tạo giá” mà chỉ là người “chấp nhận giá”. Bởi vì lãi suất của bất kì một khoản vay được xác định trên cơ sở thị trường thông qua tác động qua lại giữa lực lượng cung cầu về tiền vay. Theo đó lãi suất của khoản tín dụng được xác định tại mức cân bằng giao lượng cung và cầu tín dụng. -Sự ảnh hưởng của nhân tố lãi suất đến hiệu quả kinh doanh tín dụng là lúc xuất hiện rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất là rủi ro làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng do biến động về lãi suất trên thị trường. -Nguyên nhân chính gây nên sự rủi ro lãi suất đối với Ngân hàng là sự không cân xứng các kỳ hạn của khoản dư nợ và nguồn. -Lãi suất thị trường tăng làm cho giá trị của dư nợ và nguồn đều giảm, ngược lại lãi suất thị trường giảm làm cho giá trị dư nợ và nguồn đều tăng. -Đối với Ngân hàng nếu cơ cấu dư nợ là các khoản vay dài hạn có tài sản thế chấp với lãi suất cố định, trong khi vốn huy động lại có kỳ ngằn hạn thì Ngân hàng có thể bị tổn thất nặng nề về tài sản khi lãi suất thị trường tăng lên. 3.1.2: Nhân tố về chính sách tín dụng -Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. -Trong chính sách tín dụng yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh tín dụng là rủi ro tín dụng. Bởi vì các hoạt động liên quan đến tín dụng đóng vai trò chủ chốt trong hầu hết các Ngân hàng trên thế giới. Các khoản cho vay khách hàng và Ngân hàng khác thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán. -Như chúng ta đã biết rủi ro tín dụng là loại rủi ro do khách hàng vay không thể hoàn thành nghĩa vụ tín dụng theo hợp đồng tín dụng. Hoặc số tiền Ngân hàng mất nếu khách hang vay hay đối tác của Ngân hàng không thể hoàn thành nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. -Xét theo một khía cạnh khác thì rủi ro tín dụng tức là luồng thu nhập dự tính mang lại từ tài sản có sinh lời của Ngân hàng có thể không thu được đầy đủ cả số lượng và về mặt thời gian. -Rủi ro tín dụng không chỉ liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng mà còn liên quan đến nhiều hoạt động Ngân hàng khác như: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ phát sinh như rủi ro thanh toán khi đến hạn của giao dịch hối đoái; hoạt động huy động vốn (số dư liên ngân hàng); các cam kết ngoại bảng (thư tín dụng và bảo lảnh). -Để có được chính sách tín dụng hợp lý, đúng đắn, ngoài việc xác định một chiến lược cho vay tốt hấp dẫn thu hút khách hàng, tức nắm bắt được các chu kỳ kinh tế và đưa ra một mức lãi suất hợp lý, thì việc xác định các yếu tố để đánh giá rủi ro tín dụng cũng rất quan trọng, đó là các yếu tố: khả năng tài chính của người vay, uy tín của người vay, chất lượng dự án đầu tư và tài sản thế chấp. 3.1.3: Nhân tố về công tác tổ chức Ngân hàng -Nhân tố này liên quan đến yếu tố rủi ro công nghệ. Vì mục tiêu của phát triển công nghệ Ngân hàng là nhằm giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm do mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh Ngân hàng và tăng cường khai thác tiềm năng của công nghệ Ngân hàng. -Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như dự kiến khi mở rộng quy mô hoạt động. -Tổ chức của Ngân hàng nếu được áp dụng và sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phân phối chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, hay hệ thống Ngân hàng cũng như giữa các Ngân hàng với các cơ quan khác như: tài chính , pháp luật.... sẽ tạo ra điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, đồng thời theo dõi quản lý sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay. -Công tác tổ chức của Ngân hàng chính là sự phân bố nhiệm vụ của từng nhân viên trong tổ chức. Việc phân bố này phải hợp lí tức là ở các khâu phân bố đủ người, không dư thừa có như vậy công việc mới đạt hiệu quả cao. Nếu ở một bộ phận nào đó thiếu nhân viên mặc dù giảm được chi phí trả lương song công việc lại bị trì trệ, dể dẩn đến mất khách hàng. Và ngược lại nếu phân bố dư người mặc dù công việc được hoàn thành song năng suất lại không cao. Và điều đặc biệt quan trọng là sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Lảnh Đạo. 3.1.4: Nhân tố về chất lượng nhân sự Việc cho vay hay không cho vay là do Ngân hàng quyết định, nó liên quan trực tiếp đến việc thực thi các nghiệp vụ cho vay. Do đó từ sự sai sót hay chủ quan của Ngân hàng có thể dẫn đến nợ quá hạn và cho dù có áp dụng các biện pháp xử lý nợ cũng không thể mang lại kết quả như mong đợi vì các lý do sau: -Đạo đức cán bộ ngân hàng: Vì lợi ích cá nhân mà quên đi lợi ích của cả tập thể, một số cán bộ Ngân hàng có thái độ làm việc qua loa, che dấu hành vi sai trái của người vay, thậm chí phối hợp với người vay để rút tiền của nhà nước. -Năng lực thẩm định trình độ nghiệp vụ chuyên môn: Do hạn chế về năng lực chuyên môn mà dẫn đến sai sót trong thể lệ, quy trình cho vay. Trước khi cho vay cán bộ tín dụng không thẩm định chặt chẽ, hoặc thấy được dự án đầu tư không có hiệu quả nhưng vẫn chấp nhận cho vay, hoặc cho vay khi thông tin khách hàng chưa đầy đủ. -Công tác kiểm tra kiểm soát: Cán bộ tín dụng không kiểm tra kỹ càng trước, trong và sau khi cho vay, không kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra, nắm bắt thông tin không chính xác, dẫn đến không hiểu đúng tình hình kết quả và đưa ra biện pháp xử lý không hữu hiệu. Bên cạnh công tác thanh tra, kiểm tra thiếu thường xuyên, xử lý chưa nghiêm, chưa cương quyết đối với cán bộ cho vay dẫn đến tình trạng nợ quá hạn trong Ngân hàng kéo dài. -Thái độ của cán bộ tín dụng: Hành vi ứng xử lịch sự, văn minh của cán bộ cùng với khả năng thuyết phục của họ, vừa nâng cao khả năng huy động vốn vừa tạo điều kiện dễ dàng trong thu hồi nợ lại quảng bá được hình ảnh của Ngân hàng. Hiện nay đa số khách hàng đang mang nặng thái độ phân biệt khi đi vay và khi gửi tiền tiết kiệm. Vì vậy bản thân Ngân hàng cần đối xử bình đẳng với mọi khách hàng, có như vậy đầu vào và đầu ra của Ngân hàng mới thành một dòng chảy thông suốt. Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng, nó quýêt định cơ bản nguồn thu nhập của một Ngân hàng cơ sở cũng như của toàn ngành. Tuy nhiên rủi ro tín dụng cũng dể xảy ra và có thể ở mức độ lớn nhất trong hoạt động Ngân hàng. Chính vì vậy nó đòi hỏi một số lượng lớn cán bộ Ngân hàng tham gia, đồng thời đội ngủ cán bộ này phải am hiểu sâu rộng tình hình kinh tế, xã hội, thể lệ chế độ nguyên tắc của ngành. Đặc biệt là phải có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, có trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật chặt chẻ mới có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 3.1.5: Nhân tố về quy trình tín dụng Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn về tín dụng, từ đó giảm nhiều rủi ro về tín dụng. Khi một quy trình tín dụng không tốt thường dễ xảy ra rủi ro thanh khoản, mà rủi ro thanh khoản chính là rủi ro mà Ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn, hay nói cách khác rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền tại Ngân hàng ngay lập tức. Trong trường hợp như vậy thì ngân hàng phải đi vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản có của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền. Nguyên nhân chính khiến cho Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản là: -Ngân hàng huy động và đi vay với thời hạn ngắn và cứ tuần hoàn chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó nhiều Ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. -Sự nhạy cảm của tài sản chính với những thay đổi lãi suất. -Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. Để xảy ra những rủi ro trên chính do việc tổ chức quy trình tín dụng chưa chặt chẻ. Chất lượng tín dụng nó được đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng. Một quy trình cho vay được bắt đầu từ khi điều tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế, thẩm định khoản cho vay (đây là khâu rất quan trọng), thiết lập hồ sơ xét duyệt cho vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Tổ chức quy trình tín dụng tốt, không thể xem kiểm tra trước khi cho vay quan trọng hơn kiểm tra trong và sau khi cho vay, và ngược lại. Mỗi bước công việc có ý nghĩa, tác dụng riêng, nhưng nó lại ảnh hưởng, tác động rất lớn, mang tính quyết định lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng thu nhập của 1 chi nhánh. 3.1.6: Nhân tố về thông tin tín dụng -Đây là nhân tố không kém phần quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng các Ngân hàng phải có được các thông tin tín dụng tốt, đầy đủ, nhanh nhẹn, chính xác và toàn diện. -Nếu muốn huy động nguồn vốn tiết kiệm từ dân cư thì Ngân hàng phải nắm thông tin chính xác ở đâu có nguồn tiền nhàn rổi, để vận động khách hàng gửi tiền, cũng như việc cho vay phải nắm bắt được các thông tin chính xác về khách hàng để tránh việc bị thua lổ do khách hàng không trả được nợ. -Như vậy thông tin tín dụng tốt sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, chất lượng tín dụng càng được nâng cao. 3.2- Nhóm nhân tố bên ngoài 3.2.1: Nhân tố về năng lượng khách hàng Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nợ quá hạn bởi vì: quan hệ cho vay là sự chuyển nhượng một lượng giá trị tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định sẽ thu lại được một lượng giá trị tiền tệ lớn hơn ban đầu. Nó hoàn toàn khác các nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn của Nhà Nước cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng. Quyền sử dụng tạm thời tách rời quyền sở hữu nhưng lại có toàn quyền sử dụng vốn vay trong khi đó Ngân hàng là người sở hữu nhưng hầu như chỉ biết trông chờ vào thái độ trả nợ của người vay. Như vậy hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vao chữ tín của người vay mà Ngân hàng đã cho vay. Khi người vay vì lý do chủ quan hay khách quan mà không thực hiện được cam kết trả nợ đến hạn thì nguy cơ đối với Ngân hàng bị tăng lượng dư nợ qúa hạn. Khi đã phát sinh nợ quá hạn thì Ngân hàng có các giải pháp để xử lý nhưng cũng phụ thuộc nhiều vào khách hàng cụ thể: -Tính cách người vay: Các dấu hiệu không tốt về tính trung thực, tư cách đạo đức của người vay và các yếu tố khác đều góp phần tạo nên nợ quá hạn. Trong thực tế khi người vay thiếu trung thực, lừa đảo, vi phạm pháp luật họ bỏ trốn chạy nợ do đó sẽ hết sức khó khăn cho Ngân hàng khi thu hồi nợ. - Năng lực quản lý của người vay: Do trình độ yếu kém về kỹ năng kỹ thuật, về hoạch định, dự báo quản lý nhân sự và tài chính dẫn đến doanh nghiệp không kiểm soát được hoạt động kinh doanh và chi phí, bỏ lở nhiều cơ hội và gặp nhiều nguy cơ. Hạn chế linh hoạt và khả năng điều chỉnh khi các điều kiện kinh doanh thay đổi. -Tình trạng tài chính: Chỉ tiêu vốn tự có, hệ số tài trợ vốn, hệ số nợ, mức độ phù hợp của cơ cấu tài sản, khả năng thu hút vốn qua các thị trường tài chính, khả năng sinh lời hàng năm. -Khả năng trả nợ phụ thuộc vào kết quả thu nhập và đồng tiền luân chuyển của người vay, khả năng thanh tóan số tiền nợ phụ thuộc vào loại nợ, điều kiện hoản nợ và thỏa thuận giữa Ngân hàng và người vay -Cơ sở đảm bảo tiền vay: Tài sản đảm bảo tiền vay bằng thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh cho khoản vay sẽ giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro trong khi cho vay. Khi mức độ giá trị để đảm bảo cho thấp so với khi vay nợ, tài sản đảm bảo khó thanh lý thì bên vay có khả năng xảy ra nợ quá hạn. Ngân hàng nên chọn lọc những khách hàng có triển vọng, có quan điểm tốt, có thời gian quan hệ lâu dài, năng lực tài chính tốt và quy mô hoạt động sản xuất rộng lớn để qua đó góp phần tăng nguồn thu cho hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. 3.2.2: Nhân tố môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là bao gồm trình độ phát triển kinh tế, và tính ổn định của nền kinh tế. Một môi trường kinh tế lành mạnh tức không có chiến tranh, thiên tai, khủng hoảng xảy ra sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ngược lại. 3.2.3: Nhân tố môi trừơng xã hội Hình ảnh của Ngân hàng không phải bao giờ cũng đẹp, cũng hoàn hảo trong mắ._.t của dư luận quần chúng. Đôi khi Ngân hàng phải đương đầu với môi trường xã hội không tốt, sẽ có những điều tiếng bất lợi, không hay về Ngân hàng. Ngân hàng phải luôn luôn tự hoàn thiện bản thân mình trong dư luận của quần chúng nhân dân, đối với đội ngủ nhân viên phải phục vụ nhiệt tình, lịch sự, có như vậy mới tạo được niềm tin trong lòng khách hàng, duy trì mối quan hệ giữa Ngân hàng và quần chúng nhân dân. 3.2.4: Nhân tố về môi trường pháp lý Một hệ thống pháp luật tốt, đầy đủ và đồng bộ sẽ bảo vệ được lợi ích chính đáng của Ngân hàng và của khách hàng. Hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng chịu sự tác động mạnh mẽ của hệ thống pháp luật, trong khi đó luật của Ngân hàng ở nước ta còn có nhiều vấn đề vướng mắc nên hoạt động của Ngân hàng gặp không ít khó khăn. Một môi trường pháp lý về Ngân hàng lành mạnh bao hàm cả tính đồng bộ , đầy đủ của hệ thống cũng như tính khoa học. Việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp từ quá trình giám sát đến xử lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. 4/Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại Việc sử dụng vốn vay có đạt được hiệu quả hay không là thể hiện ở khả năng hoàn vốn của bên vay đúng thời hạn. Do vậy mà các dự án công trình xin vay vốn tín dụng Ngân hàng phải được thẩm định kỷ càng về mặt hiệu quả kinh tế-xã hội. Để đạt được hiệu quả tốt trong công tác cho vay vốn đòi hỏi ở tất các khâu phải hoàn thành tốt như khâu cho vay, khâu thẩm định , khâu giám sát...như vậy mới tạo nên hiệu quả kinh doanh tín dụng cao . Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại có ý nghĩa không những cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, mà nó còn có ý nghĩa cho sự phát triển chung của nền kinh tế-xã hội, và cho cả những đối tượng sử dụng vốn đầu tư. Trong đó hiệu quả kinh tế cần và có thể được tính toán thông qua các chỉ tiêu là : khối lượng sản phẩm dịch vụ tạo ra, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, thời gian thu hồi vốn đầu tư. Một dự án đầu tư được coi là mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời mang lại những lợi ích chung như: -Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nhiều lao động đang dư thừa -Khi hoàn thành và đi vào hoạt động, công trình có tác động dây chuyền đến sự phát triển sản xuất, liên quan đến sự phát triển đi lên của nền kinh tế -xã hội -Đóng góp cho sự tăng nguồn thu ngân sách, nguồn thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm... Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả kinh doanh tín dụng bao gồm nhiều chỉ tiêu, chúng ta xét đến sự ảnh của nhóm chỉ tiêu tổng hợp và nhóm chỉ tiêu bộ phận 4.1-Nhóm chỉ tiêu tổng hợp * Tỷ số giữa thu nhập tín dụng với chi phí trả lãi huy động và đi vay(Tỷ số TNTD với CPTLHĐ&ĐV) Trong đó thu nhập tín dụng bao gồm các khoản: -Thu lãi tiền gửi: do các NH gởi tiền ở các TCTD khác, ở NH Nhà Nước và được hưởng lãi trên số dư tiền gửi. -Thu lãi cho vay, đây là khoản thu nhập lớn của NH, thu lãi vay bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. -Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh NH bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.. -Thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính: thu lãi theo các hợp đồng tín dụng thuê mua. -Thu khác về hoạt động tín dụng. Đối với tổng CP trả lãi huy động và đi vay gồm có: -Chi trả lãi tiền gửi: gồm các khoản trả lãi tiền gửi bằng đồng VN, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, TCTD khác ở trong nước và ngoài nước. -Chi trả lãi tiền vay: gồm các khoản trả lãi tiền vay NHNN, vay các TCTD khác trong và ngoài nước. -Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá: gồm ccác khoản trả lãi cho các giấy tờ có giá mà TCTD phát hành. -Chi phí khác: gồm các khoản chi phí của TCTD ngoài các khoản chi phí nói trên về hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu này cho biết chênh lệch về tỷ số giữa thu nhập tín dụng với chi phí trả lãi huy động và đi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn của Ngân hàng càng có hiệu quả. * Số vòng quay tín dụng -Trong đó doanh số thu nợ của một năm được tính là: Thu nợ năm nay = DS cho vay năm trước + dư nợ năm trước – dư nợ năm nay. Ví dụ:Thu nợ 2005 = 101.293 + 120.775 – 116.144 = 105.924 (triệu đồng) -Đối với mức dư nợ bình quân: dư nợ bình quân mỗi năm được tính lấy tổng dư nợ của các quý chia cho tất cả số quý trong năm. Ví dụ: Dư nợ BQ năm 2005 = 44.326+51.104+49.054+47.400 = 47.971(triệu đồng) 4 Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ, vốn tín dụng quay được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay vốn càng lớn thì khả năng cho vay của ngân hàng tăng lên, đồng thời thể hiện công tác thu nợ của ngân hàng là tốt và ngược lại, tức số vòng quay vốn càng nhỏ thì khả năng cho vay của ngân hàng giảm xuống, đồng thời thể hiện công tác thu nợ của ngân hàng chưa tốt. 4.2-Nhóm chỉ tiêu bộ phận Để đánh giá tốt hiệu quả kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại ngoài các chỉ tiêu tổng hợp đã nêu ở trên, chúng ta cần phải sử dụng một số chỉ tiêu bộ phận chủ yếu sau: * Khả năng quản lý dư nợ bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân một cán bộ tín dụng qủan lý một mức dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng càng cao đồng thời thể hiện được trình độ lao động của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. * Lợi nhuận bình quân do 1 lao động tạo ra (LNBQ do 1 LĐ tạo ra) Chỉ tiêu này cho biết, bình quân 1 người lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng suất lao động càng lớn. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT KHU VỰC TRIỆU HẢI-QUẢNG TRỊ I/GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC TRIỆU HẢI 1/Qúa trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải có tiền thân là NHNo huyện Triệu Hải thuộc tỉnh Bình Trị Thiên có trụ sở đặt tại thị trấn Quãng Trị. Lúc mới thành lập Ngân hàng hoạt động với chức năng và nhiệm vụ là bảo đảm vốn sản xuất kinh doanh cho khu vực kinh tế quốc doanh, đồng thời mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn huyện nhằm phát triển sản xuất theo kế hoạch của Nhà Nước, thu hút tiền gửi tiết kiệm và vốn nhàn rổi trên địa bàn, thực hiện việc quản lý và kiểm tra bằng tiền, xây dựng Ngân hàng thành trung tâm thanh toán trên địa bàn. Năm 1988 NHNo&PTNT Việt Nam ra đời theo hai pháp lệnh Ngân hàng do Hội Đồng Nhà Nước ban hành, từ đây Ngân hàng Nhà Nước huyện Triệu Hải cũng được đổi tên thành NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải, có trụ sở tại 295-Trần Hưng Đạo-thị xã Quãng Trị, là một pháp nhân kinh tế độc lập trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quãng Trị, hạch toán chi phí theo công văn 946A ngày 01/01/1994. Từ đó đến nay NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải luôn bám sát các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước, các chế độ thể lệ của ngành và chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên giao, không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn khu vực Triệu Hải. 2/ Đặc điểm tổ chức quản lý 2.1 Chức năng và nhiệm vụ hoạt động a-Về mặt pháp lý NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải là chi nhánh Ngân hàng loại 2 trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quãng Trị. NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải thực hiện hạch toán độc lập, trực tiếp quản lý các chi nhánh Ngân hàng cấp 3 trên địa bàn Triệu Hải. Ngân hàng nông nghiệp khu vực Triệu Hải được Ngân hàng tỉnh ủy quyền ký kết thực hiện, kiểm tra các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn, các hợp đồng tín dụng với khách hàng, với các cơ quan đoàn thể, thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà Nước. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội khu vực Triệu Hải thông qua việc cho vay tài trợ theo quy định của Nhà Nước. b-Về mặt kinh doanh Ngân hàng khu vực Triệu Hải vừa thực hiện chức năng của một Ngân hàng thương mại, vừa thực hiện chức năng của một Ngân hàng chính sách thể hiện: -Cung cấp tín dụng cho các cá nhân , tổ chức kinh tế trên địa bàn. -Động viên các nguồn lực tài chính trong ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất, thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển. -Ổn định tài chính, tiền tệ tạo môi trường an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Làm trung gian tài trợ phát triển các dự án, thực hiện các chính sách chủ trương của Đảng và Nhà Nước. Đặc biệt là chủ trương xóa đói giảm nghèo. -Tham gia quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế, các Ngân hàng trong và ngoài nước. -Ngân hàng khu vực Triệu Hải chủ động hạch toán với mục đích có lãi, tạo uy tín trên thị trường, nhất là trên địa bàn khu vực Triệu Hải. 2.2 Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT là một doanh nghiệp Nhà Nước được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tiếp tuân thủ một thủ trưởng. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác điều hành các bộ. Mặc dù trong những năm gần đây khối lượng công việc ngày càng tăng nhưng biên chế đã tinh giảm tối đa. Cuối năm 1987 Ngân hàng Triệu Hải có 137 cán bộ công nhân viên thì đến nay chỉ có 48 cán bộ công nhân viên hoạt động tại trụ sở chính và 3 chi nhánh cấp 3 trực thuộc. NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải có một trung tâm chính và ba chi nhánh trực thuộc là: -Chi nhánh NHNo&PTNT Thành Cổ-đóng tại chợ thị xã Quảng Trị -Chi nhánh NHNo&PTNT Ái Tử-đóng tại thị Trấn Ái Tử -Chi nhánh NHNo&PTNT nam cửa việt-đóng tại xã Triệu Trạch Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng khu vực Triệu Hải như sau: Giám đốc Phó GĐ kế toán-ngân quỹ Phó GĐ kinh doanh Phòng kinh doanh (tín dụng) Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán-ngân quỹ hệ thống ngân hàng cấp 3 liên xã 2.3 Chức năng các phòng ban: a)Ban Giám Đốc:có một giám đốc và hai phó giám đốc -Giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước và kế hoạch của ngành của đơn vị. -Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người giúp giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh, tham mưu cho giám đốc hoạch định và thực hiện những chiến lược kinh doanh của đơn vị. Kiểm tra đôn đốc, giám sát hoạt động của phòng kinh doanh. -Phó giám đốc phụ trách kế toán-ngân quỹ: là người giúp giám đốc điều hành hoạt động của phòng kế toán-ngân quỹ và phòng hành chính nhân sự. b)Phòng kinh doanh (phòng tín dụng): Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, cùng với phó giám đốc tham mưu hoạch định chiến lược kinh doanh của đơn vị. Hướng dẫn thẩm tra, thẩm định trước khi cho vay, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn, thực hiện các loại báo cáo theo quy định. -Trưởng phòng kinh doanh: điều hành mọi hoạt động của phòng kinh doanh, phân công cán bộ địa bàn, giao khoán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, quản lý chấp hành các giờ giấc thể lệ (theo quy định 165 của NHNo&PTNT Việt Nam). -Phó phòng kinh doanh: là người giúp trưởng phòng, thay mặt cho trưởng phòng thực hiện các công việc khi trưởng phòng đi vắng hoặc được trưởng phòng ủy quyền. Lập các báo cáo thống kê, tổng hợp. -Các nhân viên: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, huy động vốn, quản lý các địa bàn. c)Phòng kế toán –ngân quỹ: -Tổ chức quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ. -Trực tiếp giao dịch với khách hàng theo phần hành kế toán cho vay, kế toán tiền gửi, dịch vụ thanh toán.... -Quản lý chặt chẻ các nguồn vốn tiền tệ và các hoạt động thu chi. -Lập báo cáo tài chính và các loại báo cáo theo quy định và theo yêu cầu của giám đốc. d)Phòng hành chính nhân sự: -Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức sắp xếp bộ máy, đề xuất tuyển dụng lao động, thực hiện các chính sách liên quan đến người lao động theo chế độ quy định. -Quản lý và cung cấp các loại mẫu biểu, giấy tờ, ấn chỉ, văn phòng phẩm và các công việc hành chính của đơn vị. e)Các chi nhánh loại 3: là chi nhánh Ngân hàng liên xã hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc có nhiệm vụ khai thác khách hàng, huy động vốn và cho vay đối với mọi đối tượng trên địa bàn, mình hoạt động nhằm tạo điều kiện cho khách hàng (đặc biệt là hộ nông dân) ở những vùng cách xa trung tâm trong quá trình giao dịch với Ngân hàng. II/ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TRIỆU HẢI QUA 3 NĂM 2004-2006: 1/ Đánh giá chung về chất lượng kinh doanh tín dụng qua các năm(2004-2006): 1.1/ Nguồn số liệu phục vụ cho việc đánh giá và phân tích: Để phục vụ cho quá trình đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải -Quảng trị trong các năm qua, đề tài đã dựa vào nguồn số liệu là -Bảng kế hoạch kinh doanh các năm 2005;2006;2007 (xem phụ lục) -Báo cáo thống kê cho vay theo TPKT các năm 2004;2005;2006 (xem phụ lục) 1.2/Tình hình huy động vốn: Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng nếu không nói là quyết định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh, thì đối với Ngân hàng vốn càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Khi mà các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo công thức “T-H-T’”, thì điều này cho thấy đồng vốn ban đầu để kinh doanh quyết định đến mức tăng trưởng và lượng vốn vào cuối kỳ. Một Ngân hàng có tiềm lực về vốn mạnh thì có lợi thế về cạnh tranh, tạo tiền đề cho việc đổi mới, trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ hiệu quả hơn cho hoạt động kinh doanh. Ngay từ đầu Ngân hàng đã xác định cho mình phương châm “Thành công của khách hàng là thành công của Ngân hàng”. Vì vậy mà NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức, phương thức rất đa dạng cả nội tệ và ngoại tệ với nhiều mức lãi suất, quy mô và địa bàn hoạt động các quỹ tiết kiệm được mở rộng, thu hút một lượng khá lớn tiền gửi dân cư, tranh thủ tối đa các nguồn vốn vãng lai và nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh toán... Nhờ đó nguồn vốn của Ngân hàng tăng dần qua các năm, bảng số liệu sau đây về tình hình nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải qua 3 năm 2004-2006 đã nói lên điều nay: Qua số liệu Bảng 1 cho ta thấy tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng lên trong 3 năm qua: Nếu trong năm 2004 tổng nguồn vốn huy động mới chỉ là 92.936 triệu đồng, thì đến năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 118.700 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 25.764 triệu đồng, tương ứng tăng 27,72%. Đến năm 2006 lại tiếp tục tăng lên với tốc độ khá cao, tổng nguồn vốn đạt 148.353 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 29.653 triệu đồng, tương ứng tăng 27,09%. Đây là kết quả của sự nổ lực của tất cả cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo đúng đắn của Ban Lãnh Đạo, góp phần tạo cho chi nhánh nguồn vốn dồi dào, thực hiện tốt các nhiệm vụ và mục tiêu mà Ngân hàng đã đặt ra. -Trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng trong 3 năm qua. Năm 2005 nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm là 81.120 triệu động, tăng so với năm 2004 là 22.972 triệu đồng, tương ứng tăng 39,50%. Đến năm 2006 con số này tiếp tục tăng đạt 103.099 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 21.979 triệu đồng, tương ứng tăng 27,09%. Sự tăng lên liên tục của nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm thể hiện Ngân hàng xác định mục tiêu huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, vì vậy đã tăng cường công tác tuyên truyền vận động đến mọi tầng lớp dân cư. Chi nhánh đã đa dạng hóa các giải pháp, sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, chi nhánh cũng đã áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu năng hoạt động và chất lượng dịch vụ, để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn từ đó thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn. Đồng thời Ngân hàng tiếp tục thực hiện cơ chế khoán đến từng CBCNV, từng chi nhánh, ràng buộc trách nhiệm về vật chất, có thưởng phạt, từ đó thúc đẩy công tác huy động vốn tiền gửi đạt hiệu quả khá cao. Nhìn chung qua 3 năm nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm đều tăng song đến năm 2006 tốc độ tăng trưởng chậm lại chỉ đạt 27,09% so với năm trước mà năm 2005 tốc độ tăng trưởng so với năm 2004 là 30,50%, do trong năm 2006 đã có sự xuất hiện một số tổ chức tín dụng khác tăng lãi suất huy động và hàng khuyến mãi, đặc biệt sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất của bưu điện, Ngân hàng đầu tư và trái phiếu kho bạc Nhà Nước đã thu hút một số món tiền gửi lớn của một số hộ trên địa bàn, cùng với thiếu sự năng động của một số Ngân hàng cơ sở làm cho nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm năm 2006 tăng trưởng chậm lại so với năm trước. Như vậy Ngân hàng cần phải chú trọng hơn nữa vào công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm vì đây là nguồn vốn có số dư tương đối ổn định, tốc độ tăng trưởng cao đảm bảo tốt cho hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải. -Một nguồn vốn không kém phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế (TCKT), phần vốn này đặc biệt tăng nhanh vào năm 2006. Trong năm 2005 nguồn vốn huy động là 11.097 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 964 triệu đồng, tương ứng tăng 9,51%. Đến năm 2006 nguồn vốn tiền gửi các TCKT tăng lên rất nhanh gấp đôi năm 2005, tăng so với năm 2005 là 11.115 triệu đồng, tương ứng tăng 100,16%. Năm 2005 mặc dù nguồn vốn tiền gửi từ các TCKT có tăng lên song rất ít, nguyên nhân do trong năm 2005 các TCKT rút tiền gửi để mua hàng hóa, vật tư dự trữ nên đã làm cho nguồn tiền gửi các TCKT tăng không đáng kể so với năm 2004. Sự tăng lên của con số này vào năm 2006 là nhờ việc mở rộng các hình thức huy động tiền gửi được khách hàng ưa chuộng, đổi mới phong cách tiếp thị, kết hợp với việc làm tốt công tác tuyên truyền ở tất cả các khu vực, nên nguồn vốn tiền gửi các TCKT đã tăng nhanh. Điều này cho thấy Ngân hàng Triệu Hải là một địa chỉ đáng tin cậy và uy tín trong lòng khách hàng. Quan hệ giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế trên địa bàn khu vực ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, lượng tiền gửi này thường xuyên biến đổi, nhiều lúc bù trừ cho nhau nên rất khó khăn trong việc sử dụng đồng vốn này cho có hiệu quả. -Cùng với các nguồn vốn huy động trên là bộ phận tiền gửi của các tổ chức tín dụng (TCTD), đây là khoản mục gắn bó chặt chẽ với mục tiêu và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Lượng tiền gửi từ các TCTD năm 2005 là 1.510 triệu đồng, tăng so với năm 2004 194 triệu đồng tương ứng tăng 14,74%, mặc dù có tăng song tăng với tốc độ rất chậm, điều này chứng tỏ công tác huy động vốn tiền gửi các TCTD trong năm 2005 chưa được tốt lắm, và còn giảm sút nghiêm trọng trong năm 2006 tiền gửi từ các TCTD giảm xuống chỉ còn 572 triệu đồng, chiếm 0,39% trong tổng nguồn, giảm so với năm 2005 là 938 triệu tương ứng giảm 62,12%. Nhìn chung nguồn vốn tiền gửi từ các TCTD chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn và đang có chiều hướng giảm dần, Ngân hàng cần có các biện pháp tích cực hơn nữa để đẩy mạnh công tác huy động vốn từ các tổ chức tín dụng này. Vì nếu trong thời gian tới Ngân hàng chú trọng phát huy tốt công tác huy động loại nguồn này, thì nó cũng góp phần không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tiền mặt ở những khoảng thời gian nhất định. Vì vậy việc tạo lập được mối quan hệ với các tổ chức tín dụng trên địa bàn là một vấn đề mà NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải cần phải chú ý quan tâm hơn nữa. -Về tiền gửi kho bạc Nhà Nước (KBNN): Năm 2005 tiền gửi của nguồn vốn này là 23.973 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 1.470 triệu đồng, tương ứng tăng 6,53%. Nguyên nhân tăng lên của loại tiền này vào năm 2005 là do tiền gửi chuẩn bị cho thanh toán xây dựng cơ bản thường được rút ra vào tháng 1 năm sau. Đến năm 2006 nguồn vốn huy động tiền gửi KBNN lại có chiều hướng giảm xuống chỉ đạt 19.970 triệu đồng, giảm so với 2005 là 4.003 triệu đồng, tương ứng giảm 16,69%. Sự giảm sút của loại tiền gửi này vào năm 2006 làm cho cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng bị ảnh hưởng rất lớn, vì qua các năm loại tiền gửi KBNN chiếm tỷ trọng thứ nhì trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2006 nó chỉ còn đứng thứ 3 trong tổng nguồn vốn huy động, nguyên nhân là do thông thường NHNo tỉnh làm việc với Kho Bạc Tỉnh và phân bổ nguồn này cho các huyện, do vậy TGKB tại Ngân hàng phụ thuộc vào nguồn tiền kho bạc của các huyện, ngoài ra do trong năm 2006 nhu cầu chi ngân sách lớn, kho bạc rút tiền để chi ngân sách nên nguồn tiền này trong năm qua đã giảm. Mặt khác đây chỉ là phần vốn để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời của chi nhánh chứ không phải là phần có tính chất ổn định. -Về nguồn vốn huy động từ tiền gửi kỳ phiếu (KP) cũng gia tăng đáng kể cụ thể: Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 164 triệu đồng, tương ứng tăng 19,62%. Năm 2006 nguồn vốn huy động từ tiền gửi KP tăng khá nhanh so với năm 2005 là 1.500 triệu đồng, tương ứng tăng 150%. Nguyên nhân làm cho tiền gửi KP tăng nhanh là do kỳ phiếu đã đến hạn thanh toán lãi suất tăng và đồng tiền ổn định nên khách hàng đã tập trung gửi. Và do sự cố gắng nổ lực tích cực đã có hiệu quả trong công tác huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế khách hàng vẫn ngần ngại khi nắm trong tay những loại trái phiếu này, họ quen với tâm lý dùng chứng chỉ tiền gửi nên trong thời gian tới Ngân hàng cần tổ chức tư vấn để khách hàng hiểu thêm lợi ích của loại trái phiếu này. Có thể đánh giá rằng trong năm 2006 mặc dù lãi suất liên tục giảm nhưng nguồn vốn huy động vẫn tăng trưởng khá, nhất là nguồn tiền gửi tiết kiệm. Điều này cũng dể hiểu, do giá cả hàng hóa tương đối ổn định, tỷ lệ lạm phát giảm thấp nên người dân quyết định đầu tư ở lĩnh vực tiền tệ. Để đẩy mạnh công tác huy động vốn Ngân hàng cần có các chính sách lãi suất phù hợp từng thời kỳ, thời điểm. Ở những địa bàn không có đối thủ cạnh tranh của các NHTM, các tổ chức tín dụng khác thì Ngân hàng Triệu Hải cũng không cần nâng lãi suất huy động. Mặt khác tích cực vân động khách hàng mở tài khoản tiền gửi tư nhân và làm tốt công tác thanh toán để thu hút khách hàng, mở hội nghị khách hàng tiền gửi tư nhân để tạo lập thêm phần vốn tăng khách hàng truyền thống và thu hút thêm một số khách hàng mới. 1.3/ Tình hình cho vay : Trong những năm qua, NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã thực hiện tốt công tác cho vay đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn cho sự phát triển kinh tế, được thể hiên cụ thể trong các nội dung sau: 1.3.1-Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là tổng số tiền cho vay trong khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm), doanh số cho vay nói lên được quy mô hoạt động của Ngân hàng, khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng cho nền kinh tế. Để theo dõi quy mô hoạt động của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải trong 3 năm 2004-2006 chúng ta có bảng số liệu sau: Qua bảng 2 cho thấy kết quả cho vay của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải tăng lên rõ rệt qua các năm cụ thể: Năm 2005 doanh số cho vay tăng so với năm 2004 là 11.225 triệu đồng, tương ứng tăng 12,46%. Năm 2006 doanh số cho vay tăng so với năm 2005 là 52.815 triệu đồng, tương ứng tăng 52, 14%. Doanh số cho vay tăng nhanh vào năm 2006 là nhờ việc tiếp tục đầu tư phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng chuyển dịch cây con có hiệu quả kinh tế cao hơn, ưu tiên tăng trưởng tín dụng cho vay ở khu vực đô thị, ven đô. Đẩy mạnh cho vay xuất khẩu lao động tại địa bàn Thị xã và Triệu phong. Do sự chuyển hướng luân chuyển, sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý nên đã nâng cao năng lực cạnh tranh, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời Ngân hàng thực hiện cho vay phát triển những mô hình mới đã được kiểm nghiệm như mô hình lúa-cà, cá chình, nông nghiệp đô thị góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi nâng cao giá trị và hiệu quả trên từng đơn vị diện tích. Thêm vào đó là việc chú trọng ưu tiên vốn để cho vay các trang trại, cây cao su và cây làm nguyên liệu cho các nhà máy, khu công nghiệp, nên doanh số cho vay trong năm 2006 đã tăng lên đáng kể. Nhìn chung doanh số cho vay trong 3 năm 2004-2006 đều tăng song vào năm 2005 doanh số cho vay tăng trưởng chậm. Nguyên nhân là do trong năm Ngân hàng chính sách xã hội đẩy mạnh cho vay thông qua các hội như hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội nông dân.. với lãi suất ưu đãi (0,5%). Đồng thời Ngân hàng công thương tỉnh Quảng trị cũng vừa được thành lập đã tạo thêm sự cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay trên địa bàn. -Trong tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu và tăng dần qua các năm cụ thể: Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn tăng so với năm 2004 là 8.752 triệu đồng, tương ứng tăng 19,04%, năm 2006 DS cho vay ngắn hạn tăng so với năm 2005 là 42.298 triệu đồng, tương ứng tăng 77,25%. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm là nhờ việc thực hiện chính sách đường lối của Đảng và Nhà Nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, với mạng lưới khắp địa bàn, NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, phục vụ đến tận kinh tế hộ GĐ, mở rộng đối tượng cho vay nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy thế mạnh của mình, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế. NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải cho các thành phần kinh tế vay ngắn hạn nhằm giúp cho các cá nhân, tổ chức kinh tế bổ sung thêm vốn lưu động hay một phần vốn cố định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi từ khâu sản xuất lưu thông đến tiêu thụ sản phẩm. -Ngân hàng Triệu Hải cho các thành phần kinh tế vay vốn ngắn hạn, trong đó chủ yếu hộ gia đình, cá nhân, và liên tục tăng lên qua các năm: +Doanh số cho vay ngắn hạn hộ gia đình, cá nhân: Năm 2005 là 34.880 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 4.331 triệu đồng, tương ứng tăng 14,17%. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 32.592 triệu đồng, tương ứng tăng 93,44%. Do NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải hoạt động chủ yếu trên địa bàn sản xuất nông nghiệp, phần lớn là những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ (tiểu thương), còn kinh doanh hàng hóa dịch vụ thương mại thì rất ít. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của vùng này là các mô hình kinh tế VAC, VACR, các doanh nghiệp đến vay vốn chủ yếu là các hộ nông dân. Nên việc cho vay ngắn hạn các DN ngoài quốc doanh và hợp tác xã (HTX) chiếm tỷ trọng rất nhỏ. +Doanh số cho vay đối với DN ngoài quốc doanh: Năm 2005 là 17.237 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 4.324 triệu đồng, tương ứng tăng 33,48%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 11.682 triệu đồng tương ứng tăng 67,77%. +Doanh số cho vay HTX : Năm 2005 là 2.611 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 97 triệu đồng, tương ứng tăng 3,86%, năm 2006 doanh số cho vay là 2.615 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 4 triệu đồng, tương ứng tăng 0,15%. Qua sự phân tích trên ta thấy cho vay ngắn hạn chủ yếu là cho vay HGĐ, cá nhân còn cho vay đối với DN ngoài quốc doanh và HTX chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù qua các năm doanh số này vẫn tăng lên, nhưng tôc độ tăng rất chậm, chính vì vậy Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư cho các DN, HTX tại vùng nông thôn có nghề truyền thống, để đưa con số này lên tỷ trọng cao hơn. -Nhìn chung doanh số cho vay của Ngân hàng đến năm 2006 tăng trưởng khá cao, công tác cho vay của Ngân hàng Triệu Hải đảm bảo mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh tín dụng cho địa phương. Tuy nhiên cơ cấu cho vay trung, dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng doanh số cho vay. Năm 2004 doanh số cho vay trung, dài hạn là 44.092 triệu đồng, chiếm 48,95%, năm 2005 doanh số cho vay 46.565 triệu đồng chiếm 45,97%, tăng so với năm 2004 là 2.473 triệu đồng, tương ứng tăng 5,61%, năm 2006 doanh số cho vay là 55.102 triệu đồng chiếm 35,76% trong tổng doanh số cho vay, tăng so với năm 2005 là 8.537 triệu đồng, tương ứng tăng 18,33% trong đó: +Doanh số cho vay HGĐ,cá nhân: Năm 2005 là 44.565 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 793 triệu đồng tương ứng tăng 1,81%, năm 2006 đạt 53.052 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 8.475 triệu đồng, tương ứng tăng 19,04%. +Doanh số cho vay DN ngoài quốc doanh: Năm 2005 là 2.000 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 1.680 triệu đồng, tương ứng tăng 5,25%, tuy nhiên đến năm 2006 tốc độ tăng trưởng chậm lại chỉ đạt 2.050 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 50 triệu đồng tương ứng tăng 2,5%. Nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn vay trung dài hạn tăng lên trong các năm qua do nhu cầu vốn đầu tư trung, dài hạn để mua sắm trang thiết bị phương tiện, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư quy trình công nghệ mới nhằm tăng khối lượng sản phẩm cả về số lượng và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu mới của thị trường. Bên cạnh đó NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã áp dụng cho vay nhiều hình thức khác như cho vay cầm đồ, mở rộng địa bàn hoạt động, cải tiến quy trình cho vay, đơn giản hóa hồ sơ vay vốn, rút ngắn khoảng cách giữa Ngân hàng với khách hàng, đổi mới tác phong làm việc, thu hút thêm một số khách hàng mới.Tuy nhiên việc đầu tư tín dụng trung, dài hạn cho lĩnh vực kinh tế HTX vẫn là một vấn đề đáng quan tâm. Tóm laị: Trong 3 năm qua NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã có nhiều biện pháp để tăng trưởng doanh số cho vay trung, dài hạn, đây cũng là điều đáng mừng và đáng khích lệ cho sự cố gắng nổ lực của ngân hàng Triệu Hải, song doanh số cho vay trung, dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Mà trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang trong quá trình thực hiện “CNH-HĐH” đất nước, các doanh nghiệp đang trong giai đoạn sắp xếp lại nhu cầu về vốn trung và dài hạn để đầu tư máy móc, thiết bị, cải tiến công nghệ. Vì vậy Ngân hàng cần phải mở rộng hơn nữa hoạt động đầu tư tín dụng trung và dài hạn nhằm đáp ứng một cách tốt nhất về nhu cầu vốn của nền kinh tế trên cơ sở an toàn và hiệu quả, đặc biệt đẩy mạnh công tác đầu tư vốn cho lĩnh vực kinh tế HTX. 1.3.2-Công tác thu nợ: Đối với hệ thống NHTM, khi thực hiện một khoản tín dụng thì vấn đề mà Ngân hàng quan tâm hàng đầu là hiệu quả của khoản tín dụng đó có an toàn không, Ngân hàng có thu hồi được khoản nợ đó hay không. Cũng như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, NHTM khi bán sản phẩm thì cố gắng làm sao để có thể thu hồi vốn nhanh và đạt hiệu quả tốt nhất Công tác thu hồi nợ vay cũng là một bộ phận để phản ánh một khía cạnh hiệu quả của việc sử dụng vốn vay và ý thức trả nợ của khách hàng, cũng như công tác đôn đốc thu hồi nợ của cán bộ tín dụng cho vay đối với khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, qua từng thời kỳ vấn đề sử dụng vốn của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải cũng có nhiều thay đổi từ nhiều nguyên nhân, do đó cơ cấu thu hồi nợ cũng biến động qua các năm, diễn biến cụ thể: Bên cạnh côn._.g trưởng và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế-xã hội. Ngân hàng Triệu Hải đã chủ động mở rộng quy mô hoạt động, chú trọng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, đa dạng hóa các loại hình huy động vốn để tối đa hóa nguồn vốn huy động. Làm tăng nguồn vốn huy động là điều kiện cần để phát triển. Tuy nhiên sự tăng nhanh của vốn huy động không nhất thiết là Ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả mà nó phải gắn liền với chiến lược sử dụng vốn có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường có nhiều biến động và dưới sự tác động mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng quyết liệt, song chi nhánh NHNo&PTNT Triệu Hải đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để từ một Ngân hàng nhỏ trong thời bao cấp, đến nay Ngân hàng Triệu Hải đã trở thành Ngân hàng có quy mô lớn, mang dáng dấp của một Ngân hàng hiện đại. Trong 3 năm qua nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đã không ngừng tăng lên. Chi nhánh đã tập trung huy động số vốn trung và dài hạn để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh kế thừa truyền thống và kinh nghiệm NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải không ngừng học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo nhiều phương thức làm việc, biết phân tích và tận dụng thế mạnh của mình đồng thời chú trọng khắc phục những mặt hạn chế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được chi nhánh NHNo&PTNT Triệu Hải vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Mặc dù tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm đều tăng song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng đặc biệt vốn trung và dài hạn, Ngân hàng phải đi vay lượng lớn vốn Ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác. Mức lãi suất huy động vẫn đang bị cạnh tranh mạnh với các Ngân hàng khác, lãi suất cho vay chưa cao, làm hạn chế khả năng cạnh tranh. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực trình độ của một số ít cán bộ chưa cao, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn tác động hạn chế hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Với góc độ là một cán bộ đang học tập bản thân em cũng mạnh dạn nêu ra vài suy nghĩ về các giải pháp kiến nghị, đề xuất, hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng tại NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải. Trong quá trình thực hiện đề tài sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của quý thầy cô, giáo, các cô chú trong NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải cũng như các bạn đọc tham khảo. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Hồng Minh cùng các cô, chú, anh, chị công tác tại cơ quan NHNo&PNNT khu vực Triệu Hải đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn , góp ý trong suốt thời gian thực tập vừa qua và đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./. Quãng trị, tháng 5 năm 2007 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Sổ tay tín dụng Ngân Hàng Nông Nghiệp &PTNT Việt Nam. 2/ Cẩm nang tín dụng Ngân Hàng Nông Nghiệp &PTNT Việt Nam. 3/ Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. 4/ Tín dụng và nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (trường Đại Học Tài Chính-Kế Toán TP-HCM). 5/ Tài liệu hội nghị triển khai nhiệm vụ Ngân hàng năm 2007 (Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam). 6/ Tài liệu chọn chiến lược kinh doanh của tổ chức tín dụng (Trần Đình Định nguyên PTGĐ NHNo&PTNT Việt Nam). 7/ Kế hoạch kinh doanh các năm 2005, 2006,2007 (Ngân Hàng No&PTNT Quãng Trị chi nhánh khu vực Triệu Hải). 8/ Tài liệu hội nghị tập huấn chuyên đề kiểm tra, kiểm toán nội bộ tiếp dân và giải quyết đơn thư(Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam). 9/ Lý thuyết Tài Chính-Tiền Tệ của TS. Lê Công Toàn, PGS,PTS. Dương Thị Bình Minh 10/ Một số báo cáo thống kê qua các năm (2004,2005,2006) ở chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải. 11/ Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp của THS.Phạm Rin. 12/ Kế toán ngân hàng 13/ Một số tài liệu tham khảo khác MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .....................3 I-NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG....................................................3 1/Khái niệm về tín dụng............................................................................................3 2/Đặc trưng của tín dụng..........................................................................................4 3/Phân loại tín dụng..................................................................................................4 3.1Căn cứ vào thời hạn tín dụng............................................................................4 3.2Căn cứ vào bảo đảm tín dụng............................................................................5 3.3Căn cứ vào mục đích tín dụng...........................................................................5 3.4Theo xuất xứ nguồn vốn cho vay và sử dụng vốn thuộc phạm vi quốc gia......6 3.5Theo đối tượng vốn cho vay phát ra.................................................................6 3.6Theo tính chất sở hữu của vốn cho vay.............................................................6 4/Các nguyên tắc của tín dụng.................................................................................6 5/Vai trò của tín dụng...............................................................................................7 5.1-Đáp ứng nhu cầu vốn đảm bảo quá trình sản xuất đưc liên tục, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.........................................................................................7 5.2-Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất..................................7 5.3Tín dụng là công cụ để tài trợ cho phát triển kinh tế-xã hội.............................8 5.4-Thúc đẩy các doanh nghiệp vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.........................................................................................................................8 5.5-Tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế...............................................................8 II-HIỆU QUẢ KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................................................9 1/Khái niệm hiệu quả kinh tế...................................................................................9 2/ Khái niệm hiệu quả kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại............9 3/Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại...............................................................................................................10 3.1- Nhóm nhân tố bên trong............................................................................10 3.1.1/Nhân tố về lãi suất................................................................................10 3.1.2/Nhân tố về chính sách tín dụng............................................................11 3.1.3/Nhân tố về công tác tổ chức ngân hàng................................................12 3.1.4/Nhân tố về chất lượng nhân sự.............................................................12 3.1.5/Nhân tố về quy trình tín dụng...............................................................13 3.1.6/Nhân tố về thông tin tín dụng...............................................................14 3.2-Nhóm nhân tố bên ngoài.............................................................................14 3.2.1/Nhân tố về năng lượng khách hàng.....................................................14 3.2.2/Nhân tố về môi trường kinh tế.............................................................15 3.2.3/ Nhân tố về môi trường xã hội.............................................................16 3.2.4/ Nhân tố về môi trường pháp lý...........................................................16 4/Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại............................................................................................................................16 4.1.Nhóm chỉ tiêu tổng hợp..............................................................................17 4.2Nhóm chỉ tiêu bộ phận................................................................................18 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT KHU VỰC TRIỆU HẢI- QUẢNG TRỊ...............................................................19 I/GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP&PTNT KHU VỰC TRIỆU HẢI..............................................................................................................19 1/Quá trình hình thành và phát triển....................................................................19 2/Đặc điểm về tổ chức và quản lý..........................................................................20 2.1/ Chức năng và nhiệm vụ hoạt động.................................................................20 a.Về mặt pháp lý.............................................................................................20 b.Về mặt kinh doanh.......................................................................................21 2.2/ Cơ cấu tổ chức..................................................................................................22 2.3/ Chức năng nhiệm vụ các phòng ban..............................................................22 II/ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TRIỆU HẢI TRONG 3 NĂM QUA (2004-2006).........................................................................................................................24 1.1/Nguồn số liệu để phục vụ cho quá trình đánh giá và phân tích...................24 1.2/Tình hình huy động vốn...................................................................................24 1.3/Tình hình cho vay..............................................................................................29 1.3.1Doanh số cho vay....................................................................................29 1.3.2Công tác thu nợ.......................................................................................33 1.3.3Tình hình dư nợ và nợ quá hạn...............................................................36 1.3.3.1Tình hình dư nợ.............................................................................36 1.3.3.2Tình hình nợ quá hạn.....................................................................39 1.4/ Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải trong 3 năm qua (2004-2006)..........................................................................44 2/Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải thông qua các chỉ tiêu....................................................................47 1/Các chỉ tiêu tổng hợp..........................................................................................48 2/Các chỉ tiêu bộ phận...........................................................................................54 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT KHU VỰC TRIỆU HẢI-QUẢNG TRỊ............................................................................................................59 1/Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh tín dụng tại Chi Nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải trong những năm qua.................................. 59 2/Những thuận lợi...................................................................................................60 3/Những vấn đề còn tồn tại.....................................................................................62 3.1/Những mặt còn tồn tại trong công tác huy động vốn.....................................62 3.1.1/Các mặt hạn chế trong công tác huy động vốn.........................................62 3.1.2Các mặt hạn chế trong công tác cho vay................................................... 63 3.2/Nguyên nhân hạn chế........................................................................................63 3.2.1Nguyên nhân khách quan...........................................................................63 3.2.2Nguyên nhân chủ quan...............................................................................64 4/Định hướng hoạt động kinh doanh tín dụng của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải trong những năm tới.............................................................................64 II/MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RÔNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TÍN DỤNG Ở CHI NHÁNH NHNO&PTNTN KHU VỰC TRIỆU HẢI-QUẢNG TRỊ.....................................................................................66 1/Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn..................66 1.1/Về lãi suất........................................................................................................66 1.2/Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi.................................................67 1.3/Tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt....................................68 1.4/Mở rộng mạng lưới huy động vốn...................................................................69 1.5/Các giải pháp kết hợp khác khác.....................................................................69 2/Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác tín dụng cho vay..............70 2.1/Đa dạng hóa các hình thức và phương thức tín dụng cho vay.........................70 2.2/Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng.....................................71 3/Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế rủi ro.......................74 3.1/Về tăng trưởng tín dụng...................................................................................74 3.2/Về an toàn tín dụng..........................................................................................75 3.3/Về tài chính......................................................................................................75 3.4/Về kế toán-kho quỹ-hành chính......................................................................76 3.5/Công tác tổ chức và cán bộ.............................................................................76 KẾT LUẬN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIÊN .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................................................................................................................................. DANH MỤC VIẾT TẮT -NHNN: Ngân hàng nhà nước -NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn -LNBQ do một LĐ tạo ra: Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra -LN: Lợi nhuận -Tỷ số TNTD với CPTLHĐ &ĐV:tỷ số giữa thu nhập tín dụng với chi phí trả lãi huy động và đi vay -CBTD: Cán bộ tín dụng -SLLĐBQ: Số lượng lao động bình quân -CBCNV: Cán bộ công nhân viên -QLDNBQ: Khả năng quản lý dư nợ bình quân -CBTDBQ: Cán bộ tín dụng bình quân -NHTM: Ngân hàng thương mại -HTX: Hợp tác xã -KFW; ADB; Nguồn vốn ủy thác đầu tư -WB : Ngân hàng thế giới -KPTT: Khắc phục thiên tai -KHXDCB: Kế hoạch xây dựng cơ bản -CBVC-LĐ: Cán bộ viên chức-lao động -VAC,VACR: vườn, ao, chuồng -TCKT: Tổ chức kinh tế PHỤ LỤC BẢNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2005 STT CHỈ TIÊU Thực hiện năm 2004 Kế hoạch năm 2005 A Tổng thu (TK loại7) 12.366 16.319 I Thu từ hoạt động tín dụng (TK70) 11.868 15.835 1 Thu lãi TG (TK 7010) 11.753 587 2 Thu lãi cho vay (TK 7020) 115 150 3 Thu lãi khác (TK7030+7050+709) 498 500 B Tổng chi phí (TK loại8) 9.068 11.968 I Chi phí hoạt động tín dụng (TK80) 6.308 8.217 1 Chi trả lãi lãi TG (TK 8010) 431 756 2 Chi trả lãi tiền vay (TK 8020) 1.216 1.556 3 Chi phí khác (809) 1 1 II Chi về tài sản (87) 869 1.352 1 Chi khấu hao TSCĐ (871) 231 256 2 Chi bảodưởng và sữa chửa TSCĐ (8720) 393 819 3 Chi mua CCDC (874) 238 277 4 Chi về tài sản khác 370 400 III Chi dự phòng, bảo hiểm (88) 429 805 1 Dự phòng nợ phải thu khó đòi (TK 8822) 345 700 2 Dự phòng rủi ro khác (TK 8829) 3 Chi bảo hiểm tiền gửi (TK 883) 84 105 IV Chi bất thường (TK 8900) - - C Thu nhập-Chi phí 3.298 4.342 PHỤ LỤC BẢNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2006 STT CHỈ TIÊU Thực hiện năm 2005 Kế hoạch năm 2006 A Tổng thu (TK loại7) 17.055 25.362 I Thu từ hoạt động tín dụng (TK70) 15.835 19.299 1 Thu lãi TG (TK 7010) - - 2 Thu lãi cho vay (TK 7020) 15.835 19.299 Thu lãi khác (TK7030+7050+709) - - II Thu từ hoạt động dịch vụ (TK 71) 614 336 1 Dịch vụ thanh toán (TK 7110) 595 300 2 Dịch vụ bảo lãnh (TK 7120) 4 10 3 Dịch vụ khác (TK 71- (7110+7120)) 15 26 III Thu KD ngoại tệ và vàng (TK 72) 8 20 IV Thu từ KD khác (TK 74) 2 4 V Thu nhập khác 596 5.703 B Tổng chi phí (TK loại8) 14.172 20.283 I Chi phí hoạt động tín dụng (TK80) 9.560 11.985 1 Chi trả lãi lãi TG (TK 8010) 5.644 8.957 2 Chi trả lãi tiền vay (TK 8020) 3.916 3.028 3 Chi phí khác (809) - - II Chi hoạt động dịch vụ (TK 81) 115 145 III Chi KD ngoại tệ và vàng (TK 82) - - IV Chi nộp thuế (TK 83) 35 36 V Chi KD khác (TK 84) - - VI Chi phí quản lý (TK 86) 920 1.040 VII Chi về tài sản (87) 1.042 1.321 1 Chi khấu hao TSCĐ (871) 235 324 2 Chi bảodưởng và sữa chửa TSCĐ (8720) 393 698 3 Chi mua CCDC (874) 403 293 4 Chi về tài sản khác 6 6 VIII Chi dự phòng, bảo hiểm (88) 2.500 3.132 1 Dự phòng nợ phải thu khó đòi (TK 8822) 2.229 3.000 2 Dự phòng rủi ro khác (TK 8829) 163 - 3 Chi bảo hiểm tiền gửi (TK 883) 108 132 IV Chi bất thường (TK 8900) - - C Thu nhập-Chi phí 2.883 6.865 PHỤ LỤC BẢNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2007 STT CHỈ TIÊU Thực hiện năm 2006 Kế hoạch năm 2007 A Tổng thu (TK loại7) 25.604 28.995 I Thu từ hoạt động tín dụng (TK70) 20.619 23.512 1 Thu lãi TG (TK 7010) 4.784 4.213 2 Thu lãi cho vay (TK 7020) 15.835 19.299 3 Thu lãi khác (TK7030+7050+709) - - II Thu từ hoạt động dịch vụ (TK 71) 2.396 2.748 1 Dịch vụ thanh toán (TK 7110) 2.377 2.712 2 Dịch vụ bảo lãnh (TK 7120) 4 10 3 Dịch vụ khác (TK 71- (7110+7120)) 15 26 III Thu KD ngoại tệ và vàng (TK 72) 12 20 IV Thu từ KD khác (TK 74) 8 12 V Thu nhập khác 2.569 2.703 B Tổng chi phí (TK loại8) 20.074 21.283 I Chi phí hoạt động tín dụng (TK80) 11.901 12.985 1 Chi trả lãi lãi TG (TK 8010) 7.644 8.957 2 Chi trả lãi tiền vay (TK 8020) 4.257 4.028 3 Chi phí khác (809) - - II Chi hoạt động dịch vụ (TK 81) 275 145 III Chi KD ngoại tệ và vàng (TK 82) - - IV Chi nộp thuế (TK 83) 39 42 V Chi KD khác (TK 84) - - VI Chi phí quản lý (TK 86) 1.202 1.040 VII Chi về tài sản (87) 2.117 2.939 1 Chi khấu hao TSCĐ (871) 609 845 2 Chi bảodưởng và sữa chửa TSCĐ (8720) 693 712 3 Chi mua CCDC (874) 803 1.368 4 Chi về tài sản khác 12 14 VIII Chi dự phòng, bảo hiểm (88) 3.700 4.132 1 Dự phòng nợ phải thu khó đòi (TK 8822) 2.927 3.484 2 Dự phòng rủi ro khác (TK 8829) 465 516 3 Chi bảo hiểm tiền gửi (TK 883) 308 132 IV Chi bất thường (TK 8900) - - C Thu nhập-Chi phí 5.530 7.712 PHỤ LỤC BÁO CÁO THỐNG KÊ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ NĂM 2004 Thành phần kinh tế Cho vay ngắn hạn Cho vay trung dài hạn DS cho vay DS thu nợ Dư nợ DS cho vay DS thu nợ Dư nợ å Dư nợ TĐ: QH å Dư nợ TĐ: QH Hộ GĐ, cá nhân 30.549 30.476 33.108 1.018 43.772 49.209 74.995 238 DN ngoài quốc doanh 12.913 11.914 8.190 300 320 346 2.082 - Hợp Tác Xã 2.514 2.260 2.400 - - - - - Tổng cộng 45.976 44.650 43.698 1.318 44.092 49.555 77.077 238 PHỤ LỤC BÁO CÁO THỐNG KÊ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ NĂM 2005 Thành phần kinh tế Cho vay ngắn hạn Cho vay trung dài hạn DS cho vay DS thu nợ Dư nợ DS cho vay DS thu nợ Dư nợ å Dư nợ TĐ: QH å Dư nợ TĐ: QH Hộ GĐ, cá nhân 34.880 36.225 31.763 8.275 44.565 52.843 66.717 22.372 DN ngoài quốc doanh 17.237 12.269 13.158 3.116 2.000 2.055 2.027 117 Hợp Tác Xã 2.611 2.532 2.479 - - - - - Tổng cộng 54.728 51.026 47.400 11.391 46.565 54.898 68.744 22.489 PHỤ LỤC BÁO CÁO THỐNG KÊ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ NĂM 2006 Thành phần kinh tế Cho vay ngắn hạn Cho vay trung dài hạn DS cho vay DS thu nợ Dư nợ DS cho vay DS thu nợ Dư nợ å Dư nợ TĐ: QH å Dư nợ TĐ: QH Hộ GĐ, cá nhân 67.472 57.663 41.572 6.116 53.052 43.461 76.308 22.396 DN ngoài quốc doanh 28.919 26.654 15.423 5.429 2.050 2.663 1.414 34 Hợp Tác Xã 2.615 2.645 2.449 45 - - - - Tổng cộng 99.006 86.962 59.444 11.590 55.102 46.124 77.722 22.430 Chỉ Tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So Sánh 2005/2004 2006/2005 Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) TG Dân Cư 58.148 62,57 81.120 68,34 103.099 69,50 22.972 39,50 21.979 27,09 TG TC Kinh Tế 10.133 10,90 11.097 9,35 22.212 14,97 964 9,51 11.115 100,16 TG TC Tín Dụng 1.316 1,42 1.510 1,27 572 0,39 194 14,74 -938 -62,10 TG KB Nhà Nước 22.503 24,21 23.973 20,19 19.970 13,50 1.470 6,53 -4.003 -16,69 TG Kỳ phiếu 836 0,90 1.000 0,84 2.500 1,68 164 19,62 1.500 150 Tổng Cộng 92.936 100 118.700 100 148.353 100 25.764 27,72 29.653 24,98 Bảng 1:Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải qua 3 năm (2004-2006) Đơn vị tính: Triệu Đồng (Nguồn số liệu: Bảng cân đối tài khoản các năm 2004;2005;2006) Doanh số cho vay Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So Sánh 2005/2004 2006/2005 Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) 1.Cho vay ngắn hạn 45.976 51,05 54.728 54,03 99.006 64,24 8.725 19,04 42.298 77,25 -Hộ GĐ 30.549 66,45 34.880 63,73 67.472 68,15 4.331 14,17 32.592 93,44 -DN Ngoài Quốc Doanh 12.913 28,08 17.237 31,49 28.919 29,21 4.324 33,48 11.682 67,77 -Hợp Tác Xã 2.514 5,47 2.611 4,77 2.615 2,64 97 3,86 4 0,15 2.Cho vay trung, dài hạn 44.092 48,95 46.565 45,97 55.102 35,76 2.473 5,61 8.537 18,33 -Hộ GĐ 43.772 99,27 44.565 95,71 53.052 96,28 793 1,81 8.475 19,04 -DN Ngoài Quốc Doanh 320 0,73 2.000 4,29 2.050 3,72 1.680 5,25 50 2,50 -Hợp Tác Xã - - - - - - - - - - Tổng Cộng 90.068 100 101.293 100 154.108 100 11.225 12,46 52.815 52,14 Bảng 2: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải qua 3 năm 2004-2006 Đơn vị tính: Triệu Đồng (Nguồn số liệu: Báo cáo thống kê các năm 2004;2005;2006) Bảng 3: Tình hình thu nợ của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải qua 3 năm 2004-2006 Đơn vị tính: Triệu Đồng Doanh số thu nợ Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So Sánh 2005/2004 2006/2005 Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) 1.Cho vay ngắn hạn 44.650 47,39 51.026 48,17 86.962 65,34 6.376 14,28 43.312 94,76 -Hộ GĐ 30.476 68,15 36.225 70,99 57.663 66,31 5.758 18,90 21.438 59,18 -DN Ngoài Quốc Doanh 11.914 26,68 12.269 24,04 26.654 30,65 355 2,98 14.385 117,25 -Hợp Tác Xã 2.260 5,06 2.532 4,96 2.645 3,04 272 12,04 113 4,46 2.Cho vay trung, dài hạn 49.555 52,61 54.898 51,83 46.124 34,66 5.343 10,78 -8.774 -15,98 -Hộ GĐ 49.209 99,30 52.843 96,25 43.461 94,23 3.634 7,38 -9.382 -17,75 -DN Ngoài Quốc Doanh 346 0,70 2.055 2,75 2.663 5,77 1.709 493,93 608 29,58 -Hợp Tác Xã - - - - - - - - - - Tổng Cộng 94.205 100 105.924 100 133.086 100 11.719 12,44 27.162 25,64 (Nguồn số liệu: Báo cáo thống kê các năm 2004;2005;2006) Bảng 4: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải qua 3 năm 2004-2006 Tình hình dư nợ Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So Sánh 2005/2004 2006/2005 Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) 1.Cho vay ngắn hạn 43.698 36,18 47.400 40,81 59.444 43,34 3.702 8,47 12.044 25,41 -Hộ GĐ 33.108 75,76 31.763 67,01 41.572 69,93 -1.345 -4,06 9.809 30,88 -DN Ngoài Quốc Doanh 8.190 18,74 13.158 27,76 15.423 25,94 4.968 60,66 2.265 17,21 -Hợp Tác Xã 2.400 5,50 2.479 5,23 2.449 4,12 79 3,29 -30 -1,21 2.Cho vay trung, dài hạn 77.077 63,82 68.744 59,19 77.722 56,66 -8.333 -10,81 8.978 13,06 -Hộ GĐ 74.995 97,30 66.717 97,05 76.308 98,18 -8.278 -11,04 9.591 14,37 -DN Ngoài Quốc Doanh 2.082 2,70 2.027 2,95 1.414 1,82 -55 -2,64 -613 -30,24 -Hợp Tác Xã - - - - - - - - - - Tổng Cộng 120.775 100 116.144 100 137.166 100 -4.631 -3,83 21.022 18,10 Đơn vị tính: Triệu Đồng (Nguồn số liệu:Báo cáo thống kê các năm 2004;2005;2006) Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải qua 3 năm 2004-2006 Tình hình nợ quá hạn Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So Sánh 2005/2004 2006/2005 Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) 1.Cho vay ngắn hạn 1.318 84,70 11.391 33,62 10.590 32,07 10.073 764,26 -801 -7,03 -Hộ GĐ 1.018 77,24 8.275 72,64 5.116 48,30 7.257 713 -3.159 38,16 -DN Ngoài Quốc Doanh 300 22,76 3.116 27,36 5.429 51,27 2.816 93,87 2.313 74,23 -Hợp Tác Xã - - - - 45 0,43 - - 45 - 2.Cho vay trung, dài hạn 238 15,30 22.489 66,38 22.430 67,93 22.251 9.349 -59 -0,26 -Hộ GĐ 238 100 22.372 99,49 22.396 99,85 22.134 9.300 24 0,11 -DN Ngoài Quốc Doanh - - 117 0,52 34 0,15 117 - -83 -70,94 -Hợp Tác Xã - - - - - - - - - - Tổng Cộng 1.556 100 33.880 100 33.020 100 32.324 2.077 -860 -2,54 Đơn vị tính: Triệu Đồng (Nguồn số liệu:Báo cáo thống kê các năm 2004;2005;2006) Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải qua 3 năm 2004-2006 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So Sánh 2005/2004 2006/2005 Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền Tỷ Trọng (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) Số Tiền TĐTT (%) I-Thu nhập 12.366 100 17.055 100 25.604 100 4.689 37,92 8.549 50,13 -Thu lãi 11.868 95,97 15.835 92,85 20.619 76,62 3.967 33,43 4.784 23,70 -Thu khác 488 3,93 1.220 7,15 4.985 23,38 732 150 3.765 390,57 II-Chi phí 9.068 100 14.172 100 20.074 100 5.104 56,29 5.902 41,64 -Chi trả lãi 6.308 69,56 9.560 63,53 11.901 52,07 3.252 51,55 2.341 24,49 -Chi phí khác 2.760 30,44 4.612 36,47 8.173 47,93 1.852 67,10 3.561 77,21 III-Lợi nhuận 3.298 2.883 5.530 -415 -12,58 2.647 91,81 Đơn vị tính: Triệu Đồng (Nguồn số liệu: Bảng kế hoạch tài chính các năm 2005;2006;2007) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18062.doc
Tài liệu liên quan