Tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng - Thương mai - vận tải Phan Thành: Chương 1
GIỚI THIỆU
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh gía về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó, doanh nghiệp tận dụng và phát huy mọi tiềm năng, khai thác tối đa những nguồn lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh gi... Ebook Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng - Thương mai - vận tải Phan Thành
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng - Thương mai - vận tải Phan Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nỗ lực rất lớn mới có thể tồn tại và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều này nhà quản trị phải thực hiện nghiệm túc việc phận tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Việc hoàn thành hay không đạt được kế hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để rút ngắn khoảng cách giữa những dự tính kế hoạch thì việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện cẩn trọng nhằm có sự đánh giá đúng đắn, chính xác. Thông qua việc xem xét đánh giá những chỉ tiêu của những năm trước sẽ giúp cho ban lãnh đạo thấy được những mặt tích cực cần phát huy, những mặt tiêu cực cần phải hạn chế, xóa bỏ.
Từ đó, nhà quản trị hay ban lãnh đạo sẽ có những quyết định, những định hướng cho tương lai của doanh nghiệp phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nên em chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình khi thực tập tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.Ta có:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân tích và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, người ta còn xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS): Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu % lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
ROS
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Công thức tính được thiết lập :
ROE
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA):Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ vào sản xuất thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
ROA
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành để đánh giá đúng thực trạng hoạt động của công ty. Từ đó, phát huy những mặt tích cực, đồng thời đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt hạn chế nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp đạt được hiệu quả tốt.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình lợi nhuận.
- Đánh giá tình hình lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất (2006 – 2007 – 2008).
Thêm vào đó là thời gian thực tập 10 tuần (từ 02/02/2009 đến 25/04/2009) tại Công ty sẽ giúp em có cơ sở vững chắc nắm thông tin xác thực hơn, từ đó đưa ra những lý luận, giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.
1.3.3 Phạm vi nội dung
Phân tích hiệu quả họat động kinh doanh là lĩnh vực rất rộng và có nhiều vấn đề khá nhạy cảm nhưng vì thời gian thực tập có hạn, hơn nữa kinh nghiệm thực tiễn của lĩnh vực trên còn hạn hẹp. Cho nên phạm vi của luận văn này em chỉ tập trung phân tích các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành thông qua phân tích tổng lợi nhuận và các yếu tố cấu thành đến lợi nhuận của công ty
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh” ở thư viện, Trung tâm học liệu, em đã tìm được một số bài viết có nội dung tương tự như sau:
1. Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty giày Cần Thơ” qua 3 năm 2005-2006-2007 của sinh viên Nguyễn Ngọc Điệp – Ngoại thương K29, Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Đại học Cần Thơ. Bài luận văn này sử dụng phương pháp so sánh để phân tích
– Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty trong 3 năm 2005-2006-2007
+ Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu hàng hóa
+ Phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường xuất khẩu
+ Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
– Phân tích tình hình thực hiện chi phí
– Phân tích tình hình lợi nhuận, mối quan hệ C – V – P ở Công ty
– Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh
Bài viết cho thấy nội dung hoạt động của công ty:
– Không ngừng phát triển việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sản xuất và kinh doanh các loại giày vải, dép xốp Eva. Đáp ứng ngày càng cao yêu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trong nước và nước ngoài.
– Bảo đảm việc ký kết và thực hiện các đơn đặt hàng ngày càng tăng để XK thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các khách hàng từ nước ngoài nhằm giải quyết tốt hơn nhu cầu đầu ra mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Tuy nhiên qua phân tích cho thấy công ty giày Cần Thơ hoạt động không hiệu quả. Nguyên nhân chính là do sản phẩm của công ty không có lợi thế cạnh tranh và gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía hàng hóa Trung Quốc dẫn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giảm.
2. Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Cà Mau” qua 3 năm 2005-2006-2007 của sinh viên Mã Thị Thiên Hương, lớp ngoại thương 2, khóa 29, khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Đại học Cần Thơ. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân tích.
Luận văn phân tích khá chi tiết:
+ Khái quát tình hình tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty xăng dầu Cà Mau thông qua việc phân tích về sản phẩm, kênh phân phối và tình hình tiêu thu.
+ Phân tích tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và dung một số tỷ số về tài chính, về hiệu quả sử dụng vốn, về lợi nhuận.
+ Cuối cùng đã đề xuất các giải pháp dựa trên những phân tích về kết quả kinh doanh.
Qua taì liệu tham khảo này em thấy được cách trình bày rõ ràng, các nội dung phù hợp với tên đề tài. Bên cạnh đó, em rút ra được kinh nghiệm là cần có kết luận sau mỗi phần trình bày để nắm bắt vấn đề được dễ dàng hơn.
3. Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần may Tiền Tiến” qua 3 năm 2005-2006-2007 của sinh viên Lê Thu Vân Phương, lớp Kế toán 01, khóa 29, khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, Đại học Cần Thơ.
+ Luận văn dựa vào các chỉ tiêu kinh tế như tình hình tiêu thụ, lợi nhuận, các tỷ số tài chính, phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu này từ đó tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó.
+ Trên cơ sở nguyên nhân và diễn biến thực tế, công ty đề ra những giải pháp kịp thời nhằm làm cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiểu quả cao.
Dựa vào tài liệu tham khảo này em thấy được việc trình bày nội dung logic, mạch lạc nhưng cần phải đề ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Đề tài phân tích dựa vào phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, mục đích phân tích hiệu quả hoạt động kinh
2.1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẳn có của đơn vị cũng như nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
2.1.1.2 Ý nghĩa
- Kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
- Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình.
- Phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh.
- Hữu dụng cho cả những đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.1.1.3 Mục đích
- Nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra, để xem xét trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc hoành thành mục tiêu hay không. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp để doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện.
- Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp cho doanh nghiệp thấy được những mặt ưu thế của mình trên thị trường. Từ đó, xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh có hiệu quả, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cũng giúp ta nhìn ra các nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tìm ra các nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó. Từ đó, giúp đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và khắc phục những yếu kém, tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kì kinh doanh phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào…
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kì kinh doanh như: dịch vụ vận tải, dịch vụ gia công, cho thuê tài sản cố định…
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh các khoản doanh thu phát sinh từ hoạt động tài chính như: tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, lãi do chênh lệch tỷ giá hối đối, lãi do bán ngoại tệ.
- Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách nhà nước hoàn lại.
2.1.2.2 Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiệu thu.
Có nhiều loại chi phí nhưng trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự biến động các loại chi phí sau:
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn (giá nhập kho) của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, sản xuất.
Chi phí bán hàng: phản ách các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung của toàn doanh nghiệp gồm các chi phí sau : chi phí nhân viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng…
Chi phí tài chính: chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc lỗ phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính như: chi phí đi vay, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá…
Chi phí khác: là những chi phí phát sinh do các hoạt động riêng biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp như: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế…
2.1.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thu về so với các khoản chi phí bỏ ra. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và chi cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, mang tính chất không thường xuyên hay nói cách khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ (cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
2.1.3 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp.Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
a. Số vòng quay vốn chung
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản tức là so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Hệ số vòng quay tài sản=
Tổng tài sản
Hệ số vòng quay tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
b. Số vòng luân chuyển hàng hoá
Còn gọi là số vòng quay kho hay còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nói lên chất liệu và chủng loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số vòng quay kho là chỉ tiêu đặt trưng, rất thường được sử dụng trong khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Trị giá hàng hoá bán ra theo giá vốn
Số vòng luân chuyển hàng hoá =
Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân
360
Số ngày (của 1 vòng) =
Số vòng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày cho một vòng càng ngắn) càng tốt. Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
c. Thời hạn thanh toán
Các chỉ tiêu về thời hạn thanh toán: thời hạn thu tiền, thời hạn trả tiền cũng là những chỉ tiêu nói lên hiệu quả sử dụng vốn.
- Thời hạn thu tiền
Chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán (tiền mặt, bán thiếu) trong việc tiêu thụ hàng hoá công ty.
Các khoản phải thu bình quân
Thời hạn thu tiền =
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó
Các khoản phải thu (Đầu kì + Cuối kì)
Các khoản phải thu bình quân =
2
Hệ số trên càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kì cụ thể.
- Thời hạn trả tiền
Chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặt biệt là khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kì kinh doanh.
Các khoản phải trả bình quân
Thời hạn trả tiền =
Giá vốn hàng bán bình quân ngày
Hệ số này càng cao thì càng thể hiện sự đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác.
2.1.3.2 Phân tích tình hình thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
2.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn được mọi người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ có thể, mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà quản trị một ý nghĩa cụ thể để phục vụ cho các quyết định quản trị.
a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
ROA
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
b. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
ROE
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
ROS
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị, cô chú trong bộ phận kinh doanh) và thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ bộ phận kế toán; bảng báo cáo tổng hợp bán hàng theo mặt hàng từ bộ phận kinh doanh để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2 Phương pháp phân tích thông tin
C Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh để phân tích
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm như thế nào để có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là một chỉ tiêu phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện. Tác dụng của so sánh: phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về quy mô, khối lượng. Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
rF = Ft– F0
Trong đó: rF: mức hoàn thành kế hoạch
Ft : chỉ tiêu thực tế
F0: là chỉ tiêu kế hoạch
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
C Đối với mục tiêu 2: sử dụng phương pháp tỷ số để phân tích
Phương pháp tỷ số: dùng để đánh giá các chỉ tiêu khi phân tích.
Chương 3
MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG - THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI PHAN THÀNH
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành.
Trụ sở công ty: 386 Cách Mạng Tháng Tám, P.An Thới, Q.Bình Thủy, TPCT.
Điện thoại: 07103 (885885-886571).
Fax: 07103. 739518.
Email: phanthanhct@yahoo.com
Lọai hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng
Lĩnh vực kinh doanh: Vật liệu xây dựng
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành trước là DNTN Phan Thành được thành lập ngày 07 tháng 12 năm 2001 đến 29 tháng 09 năm 2004 phát triển thành Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5705000635 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Cần Thơ cấp.
Do nhu cầu của thị trường cũng như khả năng tự có của mình Công ty có những bước phát triển tốt trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như khả năng cung cấp hàng hóa. Công ty đã được nhiều khách hàng tín nhiệm. Cho đến thời điểm này Công ty đã đứng vững trên thị trừơng về ngành vật liệu xây dựng. Công ty đã xây dựng được thương hiệu của mình bằng uy tín: “Đúng chất lượng, đủ khối lượng –giá cả hợp lí” xem lợi ích của khách hàng là trên hết, tư vấn khách hàng chọn đúng các vật liệu phù hợp với từng hạn mục công trình nên đã tạo được niềm tin của khách hàng khi sử dụng vật liệu xây dựng của Công ty Phan Thành.
3.2 CHỨC NĂNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
3.2.1 Chức năng
Hiện nay Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Vận Tải Phan Thành có những chức năng chủ yếu sau:
- Đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, cầu đường, cơ sở hạ tầng khu dân cư.
- San lấp mặt bằng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
- Vận tải hàng hóa đường sông và đường bộ.
Công ty với nhiều chức năng ngành nghề nhưng hiện nay họat động chính của công ty chủ yếu là kinh doanh vât liệu xây dựng và vận tải
3.2.2 Mục tiêu hoạt động
- Tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng và đối tác.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ và quy mô kinh doanh.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nhân viên.
- Lấy chỉ tiêu “đúng chất lượng, đủ khối lượng”, “chất lượng tạo sự thịnh vượng” làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
3.3 Tình hình tổ chức và nhân sự
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được cải tiến đã làm cho công việc tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động của công ty ngày càng ổn định và hòan thiện.
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔNG VỤ
BP KẾ TÓAN
BP CÔNG NỢ
BP NHÂN SỰ
BP KINH DOANH
BP ĐIỀU VẬN – BÁN HÀNG
KHO VẬT TƯ
XƯỞNG CƠ GIỚI VÀ SỬA CHỮA
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức năng. Đứng đầu là Ban Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các bộ phận vừa làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao phó.
Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý, giữa các bộ phân có sự phối hợp chặt chẽ với nhau đã làm cho hoạt động của công ty nề nếp và đồng bộ.
3.3.2 Tình hình nhân sự
a. Ban Giám Đốc ( gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc )
Giám Đốc
- Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, đi sâu vào các mặt tổ chức, nhân sự, chính sách lao động, tiền lương, định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác xây dựng và phát triển đoàn thể.
- Lãnh đạo theo chế độ một thủ trưởng và điều lệ hoạt động của công ty.
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đảng, nhà nước và pháp luật nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phó Giám Đốc
- Thực hiện nhiệm vụ do Giám Đốc phân công hoặc ủy quyền và có quyền quyết định các phần việc đó.
- Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và nhà nước về kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình được phân công.
- Tham mưu đề xuất lên Giám Đốc những kiến nghị, chiến lược kinh doanh có hiệu quả cho công ty. Cùng tập thể Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm những quyết định quan trọng.
b. Phòng Tổng Vụ
Bộ phận kế toán
- Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực về tình hình kinh doanh của công ty (hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước). Lập các báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác hạch toán thống kê, quản lý tài sản, nguồn vốn… và việc thực hiện chế độ kế toán theo qui định hiện hành.
Bộ phận công nợ
Định kì tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng, bên cạnh đó báo cáo lên cấp trên trường hợp khách hàng nợ với giá trị lớn, nợ khó đòi…để cấp trên có hướng giải quyết tối ưu nhất…
Bộ phận nhân sự
- Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến động nhân sự của công ty và các đoàn thể. Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu của công ty.
- Quản lý tiền lương, tổ chức công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác bảo vệ sức khỏe đời sống cho cán bộ toàn công ty.
- Nghiên cứu chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành.
Bộ phận kinh doanh
- Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, vật tư, kho hàng vận tải, tiếp thị…
- Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, tổ chức tốt các khâu đàm phán._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ban nhap 53.doc