CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
{
Lý do chọn đề tài
Bạn muốn xây một ngôi nhà? Bạn muốn ngôi nhà của bạn vừa đồ sộ lại vừa kiên cố thì điều đầu tiên bạn phải có đó chính là một nền móng thật vững chắc. Đối với một nền kinh tế cũng vậy, nền móng của một nền kinh tế phát triển và vững mạnh chính là sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, Việt Nam lại là một nước đang phát triển nên nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Chính những điều này đã cho ta thấy rõ hơn vai trò của ngành xây dựng nói
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2213 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung và của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc nói riêng đối với sự phát triển của nền kinh tế còn non trẻ của nước nhà, mà đặc biệt là khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long – một vùng kinh tế trọng điểm của nước ta, và của TP. Cần Thơ – một trung tâm kinh tế lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt của đất nước.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2007 – 2009 là giai đoạn mà nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Năm 2008, nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái mà bắt nguồn là từ Mỹ - một nền kinh tế lớn nhất thế giới. Việt Nam cũng không sao tránh khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Tỷ lệ lạm phát ở nước ta năm 2008 có lúc lên đến mức 28,3% (Nguồn: Tổng cục thống kê - tháng 8/2008), một con số kỷ lục từ nhiều năm qua, nền kinh tế kém phát triển, sản xuất thì trì trệ,… Từ những năm trước giá vật liệu xây dựng tăng cao liên tục, nay lại thêm khủng hoảng kinh tế, đúng là khó cho những doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, việc một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là một điều đáng nói trong giai đoạn này.
Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc được thành lập từ năm 1996 với tên gọi là Công ty liên doanh sản xuất tôn màu Việt Úc. Đến năm 2004 công ty được cổ phần hoá và chính thức lấy tên là Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc. Công ty chuyên xây dựng các công trình xây nhà công thép, kinh doanh bán sĩ và lẻ các mặt hàng nhất là Tôn, ngoài ra công ty còn trồng tràm trong phạm vi chủ yếu là Thành Phố Cần Thơ và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Công ty vừa cung cấp vật liệu cho ngành xây dựng lại vừa thực hiện xây dựng, nâng cao cơ sở hạn tầng cho nền kinh tế nước nhà. Công ty đã có một thời gian hoạt động khá dài, bề dày kinh nghiệm cũng đã không ít. Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế này thì khó có doanh nghiệp nào có thể tránh khỏi bị ảnh hưởng. Vậy doanh nghiệp có bị ảnh hưởng hay không, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào, và việc sử dụng tài chính của doanh nghiệp ra sao? Đây là những vấn đề cần được nghiên cứu và phân tích nhằm giúp doanh nghiệp tìm và phát huy những mặt mạnh, hạn chế những yếu kém để đi đến mục tiêu là giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận.
Qua việc nghiên cứu các tài liệu về tài chính và quản trị, cùng với việc học tập, học hỏi kinh nghiệm từ những anh, chị trong cơ quan qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Em thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có biến động thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc trong giai đoạn nền kinh tế đang suy thoái như thế nào và những hướng đi trong tương lai của công ty ra sao. Với những kiến thức có được cùng với sự hướng dẫn của thầy, cô, em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc” để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích doanh thu qua các năm 2007 – 2009.
- Phân tích chi phí qua các năm 2007 – 2009.
- Phân tích lợi nhuận qua các năm 2007 – 2009.
- Phân tích các chỉ số tài chính qua các năm 2007 – 2009.
Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc.
Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Những dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích đề tài được thu thập từ các phòng ban của Công ty cung cấp, Chủ yếu từ:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, những tài liệu giúp ích cho bài luận văn này còn được thu thập từ sách, báo và internet.
3.2 Phương pháp phân tích:
Những phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu chủ yếu là:
Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
So sánh số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở, thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chi tiêu gốc, để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp Đồ thị và Biểu đồ: là phương pháp sử dụng đồ thị và biểu đồ để phân tích những mối quan hệ, những mức biến động cũng như sự ảnh hưởng của các chi tiêu phân tích khác.
Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:
4.1 Phạm vi nghiên cứu:
4.1.1 Không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc tại 386, Cách Mạng Tháng 8, Q. Bình Thuỷ, TP Cần Thơ.
4.1.2 Thời gian:
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế các số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất (2007 – 2008 - 2009).
Thêm vào đó là thời gian 2 tháng thực tập tại công ty sẽ giúp em có cơ sở vững chắc nắm thông tin xác hơn, từ đó đưa ra những lý luận, giải pháp phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của TP. Cần Thơ. Đề tài được thực hiện từ 03/2010 đến 05/2010.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc tại Cần Thơ qua 3 năm 2007-2009
Ý nghĩa đề tài
Giúp doanh nghiệp kiểm tra kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế mà doanh nghiệp đề ra. Phát hiện ra được những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của mình.
Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc.
Chương 3: Cơ sở lý luận
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc giai đoạn 2007 – 2009.
Chương 5: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc .
Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC
{
Các nội dung chính được đề cập trong chương:
Tìm hiểu sơ nét về công ty, lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Nhiệm vụ, chức năng và phạm vi kinh doanh của công ty.
Cơ cấu tổ chức nhân sự.
Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Những nét chính về Công ty
Tên công ty: Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc
Tên tiếng Anh: Aus-Viet Construction and Forestry Joint Stock Company
Tên viết tắt: Aus -Viet Co.
Trụ sở chính đặt tại: 386 Cách Mạng Tháng Tám, P. Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy, TP Cần Thơ.
Mã số thuế/ GPDKKD: 1800415492
' Điện thoại: 0710 3820404 – 0710.3883.822
Fax: 0710 3827637
Email: vietuccf@hcm.vnn.vn
Website: www.nhathepvietuc.vn - www.thepvietuc.com
- Nhà máy chính: 386 Cách mạng Tháng Tám, P. Bùi Hữu Nghĩa, Q. Bình Thủy, TP Cần Thơ.
' Điện thoại: 07103.501.626
- Nhà máy tại Thới Lai: Ấp Thới Phong A, Thị trấn Thới Lai, H.Thới Lai, TP Cần Thơ.
' Điện thoại: 07103.689.845
- Cửa hàng: 384 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Bùi Hữu Nghĩa, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ.
' Điện thoại: 07103.820.404
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Hoàng
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm và có nhu cầu tiềm năng về xây dựng và trang trí nội thất. Để đáp ứng nhu cầu thị trường năm 1996 Công ty Liên Doanh sản xuất tôn màu Việt Úc trực thuộc tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam được ra đời. Với phương châm: “Hàng hoá chất lượng, phục vụ tận tình” công ty tạo uy tính trên thị trường ngày càng được nhiều khách hàng trong và các tỉnh lân cận biết đến.
Đến đầu năm 2001, thị trường nước ngoài biến động nên phía đối tác Úc xin rút vốn kinh doanh, Công ty vẫn tiếp tục phát triển với 100% vốn nhà nước có tên là Công ty tôn Việt Úc. Trong tình hình chung của cả nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả và xu hướng đẩy mạnh phát triển mới của nền kinh tế quốc doanh, tháng 6 năm 2003 Công ty tôn Việt Úc tiến hành công tác cổ phần hoá doanh nghiệp theo nghị định số 64/2002/ND-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo công văn số 117/12/TC-TCDN ngày 10/11/2003 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn qui trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Tháng 09/2004 công ty tôn Việt Úc chính thức chuyển tên thành Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc theo quy định số 850/QĐ/BNN-TCCB ngày 08/04/2004.
Nhiệm vụ, chức năng và phạm vi kinh doanh của công ty
3.1 Nhiệm vụ:
Xây dựng và hoàn thiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình để thực hiện tốt các mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
Nghiên cứu và phát triền kinh doanh theo nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường và nâng cao chức năng phục vụ.
Tuân thủ mọi chủ trương chính sách và pháp luật nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với các đơn vị khác.
Thực hiện tốt chính sách các bộ, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cán bộ trong công ty.
3.2 Chức năng và phạm vi:
Phân phối bán sỉ và lẽ các mặt hàng nhất là tôn, xây dựng các công trình xây nhà công thép, trồng tràm trong phạm vi chủ yếu là Thành Phố Cần Thơ và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Mở rộng và đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm từ từ nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
3.3 Kinh doanh:
Công ty CP Việt Úc hoạt động trên nhiều lĩnh vực về xây dựng, thiết kế, chế tạo, lắp đặt nhà tiền chế, xây dựng công nghiệp và dân dụng, sản xuất và cung cấp tấm lợp, xà gồ thép, vật liệu chóng nóng và chế biến lâm sản....
Trong lĩnh vực xây dựng – nhà thép tiền chế Việt Úc là thương hiệu có uy tín rộng khắp vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh thành phía nam.
- Thiết kế: Đội ngũ thiết kế có năng lực và kinh nghiệm, phần mềm thiết kế tự động và được quản lý theo tiêu chuẩn và chất lượng.
- Công nghệ sản xuất: Sản xuất tất cả các cấu kiện của nhà thép như cột, kèo, xà gồ thép, tấm lợp, các chi tiết liên kết và xây dựng nền móng công trình, các cơ sở hạ tầng của công trình.
- Cung cấp và lắp dựng hoàn chỉnh nhà thép công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh cho công trình.
Tổ chức quản lý và sản xuất tại doanh nghiệp;
Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty có một cơ chế và hình thức tổ chức bộ máy quản lý rất chặt chẽ cũng như các điều kiện, các tiêu chuẩn phù hợp với chế độ quy định về quản lý của nhà nước để thành lập và đưa công ty đi vào hoạt động hiệu quả cao nhất.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty CP Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc
Cửa hàng
Đội san lắp
Bộ phận XDCB
Bộ phận khung nhà
Bộ phận cán tôn
GIÁM ĐỐC
Phân xưởng sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC
Nhiệm vụ và chức năng:
- Giám đốc (được hội đồng quản trị bổ nhiệm):
Là người đứng đầu công ty chụi trách nhiệm đầu tiên trước pháp luật và khách hàng, giám sát điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, ký kết văn bản, hoạt động kinh tế, mua bán tiêu thụ hàng hoá, tìm kiếm khách hàng và thị trường tiêu thụ.
- Phòng tổ chức hành chính:
¹ Chức năng:
Giúp giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, cán bộ công nhân viên và các chế độ khác cho nhân viên công ty, kế hoạch tuyển dụng bổ sung nhân viên hàng năm. Nhận xét đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác của cán bộ lưu trữ hồ sơ.
¹ Nhiệm vụ:
Quản lý hồ sơ, phối hợp với các phòng ban thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của công ty, quản lý toàn bộ tài sản văn phòng, xây dựng nội quy làm việc cho công ty. Được giám đốc uỷ quyền thường xuyên giải quyết và ký kết các quyết định điều động cán bộ.
- Phòng kế toán:
¹ Chức năng:
Thường xuyên theo dõi sổ sách, tổng hợp báo cáo lên giám đốc và các hội đồng quản trị, chụi trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị về sổ sách báo cáo đã lập và theo dõi thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền lương, thưởng, nghỉ phép theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
¹ Nhiệm vụ;
Theo dõi ghi chép hàng ngày các chứng từ ghi sổ, phiếu báo kho, hoá đơn để ghi vào các tài khoản theo dõi, lập báo cáo. Định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo lên giám đốc, hội đồng quản trị, tổng công ty và cơ quan thuế.
- Phòng kinh doanh;
¹ Chức năng;
Lập kế hoạch về tình hình tiêu thụ tôn, thép gỗ, theo định kỳ 6 tháng, một năm để có chính sách nhập nguyên liệu một cách hợp lý, luôn luôn theo dõi sự biến động của giá cả thị trường để có một chính sách giá cả phù hợp.
¹ Nhiệm vụ:
Thực hiện chiến lược kinh doanh mua bán ký kết hợp đồng với khách hàng, theo dõi và ghi chép các thông tin có liên quan như: hoá đơn, số lượng hàng hoá tại cửa hàng, phiếu xuất kho, … để cung ứng kịp thời cho phòng kế toán, giám đốc, tổng công ty và cơ quan thuế.
- Phòng kỹ thuật:
¹ Chức năng:
Phụ trách các vấn đề của máy móc thiết bị, thiết kế sản phẩm, giám sát thi công công trình.
¹ Nhiệm vụ:
Bộ phận xây lắp, xây dựng cơ bản, phối hợp với nhau trong quá trình thi công , khảo sát mặt bằng, phân tích thiết kế và xúc tiến thi công. Ngoài ra, bộ phận xây dựng cơ bản còn kết hợp với bộ phận khung nhà thiết kế, lắp dựng các khung nhà thép khi có đơn đặt hàng.
- Phân xưởng sản xuất:
¹ Chức năng:
Quản lý nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho tại phân xưởng hàng tháng, hàng quý, lập báo cáo về tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm cho phòng kế toán và giám đốc xem xét.
¹ Nhiệm vụ:
Căn cứ vào phiếu xuất kho của phòng kinh doanh, tiến hành xuất kho thành phẩm theo đúng quy cách, phẩm chất. Ngoài ra, khi khách hàng có đơn đặt hàng các khung nhà thép thì bộ phận khung nhà kết hợp với bộ phận kỹ thuật tiến hành thiết kế và lắp ráp theo yêu cầu của khách hàng.
Tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp:
Nguyên vật liệu sản xuất
Xưởng sản xuất tôn
Thành phẩm
Tiêu thụ
Trong tỉnh
Ngoài tỉnh
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất và tiêu thụ tại doanh nghiệp
5. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới:
5.1 Mục tiêu sản xuất kinh doanh năm 2010
Nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ 2010 với mức doanh thu đạt cao hơn 25 tỷ, lợi nhuận trên 700 triệu, đầu tư phát triển nhà khung thép, xây dựng nhiều công trình tương đối lớn và quy mô, xây dựng thêm nhà máy tôn và xà gồ thép, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO, kinh doanh và phát triển mảng Lâm nghiệp hiệu quả. Xây dựng hình ảnh công ty và định hướng chiến lược của công ty cho đến 2012. Chọn năm 2010 là năm hướng trọng tâm đến khách hàng, xây dựng hình ảnh và văn hoá công ty.
Đầu tư chi phí xây dựng ISO 9001 – 2000 cho việc sản xuất nhà khung thép và sản xuất tôn và xà gồ thép. Đây là giấy phép đi vào thị trường trong tương lai nếu không có giấy chứng nhận này chúng ta sẽ không bán được hàng hoá. Hàng hoá được cấp giấy chứng nhận là thế mạnh để chúng ta cạnh tranh về chất lượng, giảm áp lực cạnh tranh về giá. Xây dựng hình ảnh, Brochure, xây dựng câu khẩu hiệu tiếp thị cho sản phẩm, tiếp thị trang trí văn phòng, tham gia thêm các hiệp hội: nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
5. 2 Các chỉ tiêu thực hiện:
- Giá trị sản lượng công nghiệp thực hiện: 31,8 tỷ
* Giá trị xây lắp thực hiện: 22,8 tỷ
- Nhà khung thép: 6,0 tỷ
- Xây dựng dân dụng: 10,0 tỷ
- Sản phẩm mang qua 2010: 6,8 tỷ
+ Tri Việt: 2,7 tỷ
+ Lương thực An Giang: 1.8 tỷ
+ Kho Vĩnh Long: 2,3 tỷ
* Giá trị cần ký hợp đồng còn lại năm 2010: 9,0 tỷ trong đó khung thép 6 tỷ
- Doanh thu: 30,6 tỷ
* Doanh thu xây dựng thực hiện trong năm 2010: 21 tỷ đồng
* Doanh thu tôn và xà gồ thép: 8,0 tỷ đồng cho năm 2010
* Doanh thu kinh doanh Tràm: ( thấp nhất phải đạt) 1,2 tỷ
* Doanh thu tài chính: 0,4 tỷ
5.3 Mục tiêu xã hội:
- Doanh nghiệp cố gắng giảm bớt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường xuống mức thấp nhất.
- Phấn đấu đạt lợi nhuận cao để đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Tham gia các công tác: tham gia đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, trao học bổng cho các học sinh nghèo vượt khó học giỏi.
³ TÓM TẮT
Qua chương này chúng ta hiểu được một cách khái quát về lịch sử hình thành của công ty. Vời bề dày hơn 10 năm trong ngành xây dựng, một phần nào đó công ty xây dựng thương hiệu tôn Việt Úc đến người tiêu dùng. Từ đó, công ty cũng đã rút ra được những bài học kinh nghiệm cho riêng mình. Trong những hoàn cảnh kinh tế khác nhau công ty có những hình thức hoạt động kinh doanh khác nhau, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Công ty xây dựng cho mình bộ máy nhân sự thật vững chắc, từng bộ phận tổ chức được phối hợp với nhau một cách chặc chẽ. Mỗi năm, công ty không những nhìn lại chặng đường mình đi qua mà luôn đặt ra những mục tiêu tiếp theo. Nhằm xây dựng chiến lược cụ thể để có thể đạt được hiệu quả một cách cao nhất. Kinh doanh là phải kiếm lời nhưng công ty cũng không quên nghĩa vụ của mình đối với xã hội. Luôn đặt việc bảo vệ lợi ích môi trường lên hàng đầu. Luôn phấn đấu trong năm nay xây dựng xong ISO 9001 – 2000 nhằm tạo lòng tin chắc lượng sản phẩm hơn đối với người tiêu dùng.
Một thương hiệu muốn đi vào lòng người tiêu dùng không phải một ngày một buổi mà cần phải một thời gian rất lâu, là sự hết sức nỗ lực phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Do đó, công ty không những tạo ra được những sản phẩm tốt nhất đến tay khách hàng mà công ty luôn có một đội ngủ nhân viên phục vụ rất tận tính với khách hàng. Công ty luôn thực hiện theo phương châm: “Đặt niềm tin khách hàng lên hàng đầu”. Vì thực tế cơ hội chỉ đến với chúng ta một lần mà thôi, mỗi khách hàng chỉ cho ta một lần phục vụ họ. Chúng ta phải biết nắm bắt cơ hội đó, nếu không chúng ta sẽ không giữ được chân khách hàng.
CHƯƠNG III
CƠ SỞ LÍ LUẬN
{
Nội dung chương này tập trung:
Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh.
Tìm hiểu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Một số tỷ số tài chính dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh.
1. Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh:
1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh.
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.
(Nguồn PGS. TS. Phạm Thí Gái. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống Kê, Hà Nội. Trang 5)
Phân tích hoạt động kinh doanh là “việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó, dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tưởng nghiên cứu”.
Phân tích hoat động kinh doanh luôn gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như những hoạt động tự giác và có ý thức cao của con người. Tuy nhiên trong điều kiện kinh doanh với quy mô và trình độ khác nhau, công việc phân tích cũng tiến hành khác nhau.
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
Kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh như: Kết quả của khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào, kết quả của việc tổ chức sản xuất, kết quả của khâu tiêu thụ sản phẩm,... hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với các môn khoa học kinh tế khác như: Các môn ngành kinh tế, thống kê, kế toán, tài chính, kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật... Khi tiến hành phân tích phải có sự liên hệ với các môn khoa học khác để nghiên cứu, phân tích được sâu sắc và toàn diện hơn. Nhiều vấn đề khi phân tích không thể tách rời với sự tác động qua lại của các môn khoa học khác.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3.1 Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh tế – tình hình tài chính và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình hình đó. Kết quả phân tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra quyết định hoạt động kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Đánh giá kết quả và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người nhận thấy được năng lực sản xuất, tiềm lực kinh tế, khả năng phát triển kinh tế nhanh hay chậm, khả năng nâng cao mức sống của nhân dân của đất nước trên cơ sở khai thác hết nguồn nhân tài nhân lực cũng như nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước.
1.3.2 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm các nguyên nhân gây nên ảnh hưởng của các nhân tố đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo phân tích, thuyết minh đề xuất biện pháp quản trị. Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và các loại đồ thị hình tượng, thuyết phục.
2. Khái quát về doanh thu, chi phí và lợi nhuận:
2.1. Doanh thu.
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu của Công ty gồm có:
- Doanh thu về bán hàng: Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng:
± Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng cao thì doanh thu bán hàng càng cao và ngược lại khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng thấp thì doanh thu bán hàng càng thấp. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất ra mà còn tùy thuộc vào tình hình tổ chức tiêu thụ sản phẩm như kí kết hợp đồng, quảng cáo, tiếp thị.
± Kết cấu mặt hàng: Khi sản xuất có khi có những mặt hàng tương đối đơn giản, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao. Ngược lại cũng có những mặt hàng sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao nhưng giá bán lại thấp. Do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
± Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng cao thì giá bán tương đối cao. Nâng cao chất lượng hàng hóa và chất lượng cung cấp dịch vụ sẽ làm tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng gia tăng doanh số bán.
± Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Khi định giá sản phẩm doanh nghiệp phải cân nhắc sao cho giá bán bù đắp được chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lí và các chi phí khác và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.
- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Trong đó: R: doanh thu
Q: khối lượng hàng hóa
P: đơn giá hàng hóa
j: mặt hàng hoặc tên công việc
n: loại hàng hóa, dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản.
- Doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm các khoản thu nhập không thường xuyên khác ngoài các khoản trên.
2.2. Chi phí.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
Phân loại chi phí rất cần thiết để tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí phát sinh một cách khách quan trong quá trình kinh doanh nhưng phân loại chúng lại là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau như: chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kì, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí cơ hội.
2.3. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cũng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Theo lí thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho chu kì sản xuất sau, cao hơn trước.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
+ Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
3. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
3.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân, tài,vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lượng công tác quản lý. Để dạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hoá trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh, …
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp nhằm khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững mạnh và phát triển không ngừng.
3.2. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế thiếu sót trên cơ sở đó mà xây dựng các mục tiêu đúng đắn và phù hợp hơn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định quản trị cho một doanh nghiệp.
3.3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng thông tin cho các nhà quản trị.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khái thác để đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài để có thể dự đoán các sự ._.kiện kinh doanh trong thời gian tới. Từ đó, đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp có kế hoạch cụ thể nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
4. Một số tỷ số tài chính dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP Lâm Nghiệp và Xây dựng Việt Úc.
4.1. Các tỷ số quản trị nợ:
Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận của cổ đông, mặt khác, nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ là rất quan trọng, các tỷ số quản trị nợ bao gồm:
4.1.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A):
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản, hay nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn).
Giá trị tổng tài sản
Tổng nợ
Tỷ số nợ so với
tài sản
- Cách tính:
- Trong đó:
Tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả.
- Ý nghĩa:
+ Mức độ sử dụng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp.
+ Nợ chiếm bao nhiêu phầm trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn).
4.1.2 Tỷ số nợ trên vốn tự có (D/E):
Tỷ số nợ so với vốn tự có, thường gọi là tỷ số nợ (D/E), đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn tự có.
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
- Cách tính:
- Ý nghĩa:
+ Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
+Mối quan hệ tương ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
4.1.3 Tỷ số khả năng trả lãi:
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công ty không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi sẽ gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng các tỷ số khả năng trả lãi.
Chi phí lãi vay
EBIT
Tỷ số khả năng trả lãi
- Cách tính:
- Trong đó:
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi (là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không kể các khoản mục “lợi nhuận từ hoạt động tài chính” và “lợi nhuận bất thường”)
- Ý nghĩa:
Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp đánh giá xem doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay hay không.
4.2. Các tỷ số thanh khoản:
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Loại tỷ số này gồm có: Tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) và tỷ số thanh khoản nhanh (quick ratio).
4.2.1 Tỷ số thanh khoản hiện thời:
Tỷ số thanh khoản hiện thời được xác định từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả. Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Giá trị nợ ngắn hạn
Giá trị tài sản lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện thời
- Cách tính:
- Trong đó:
Tài sản lưu động: bao gồm vốn bằng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền gởi ngân hàng, các khoản thanh toán như các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Các khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm....
4.2.2 Tỷ số thanh khoản nhanh:
Tỷ số thanh khoản nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tài sản lưu động không bao gồm hàng tồn kho, phải loại hàng tồn kho ra vì như đã nói ở trên, hàng tồn kho khó có thể chuyển hóa ngay thành tiền và có thể bị sụt giảm giá trị.Tỷ số thanh khoản được xác định cũng được dựa vào thông tin bảng cân đối tài sản lưu động trừ đi giá tri tồn kho sau đó chia cho giá trị nợ ngắn hạn.
Giá trị nợ ngắn hạn
Giá trị tài sản
lưu động
Tỷ số thanh khoản nhanh
Giá trị hàng tồn kho
Cách tính:
Theo nguyên tắc cơ bản thì tỷ số này là bằng 1 thì coi như doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng như các khoản nợ đến hạn.
4.3. Các tỷ số quản trị tài sản:
Các tỷ số quản trị sản đo lường hiệu quả quản trị tài sản, các doanh nghiệp thường đi vay thường đi vay và huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để hình thành nên tài sản của mình.
4.3.1 Tỷ số hoạt động tồn kho (Inventory activity):
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và số lượng tồn kho phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, mức độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp v.v…Do đó doanh nghiệp cần xác lập một mức dự trữ sao cho hợp lý và số vòng quay hàng tồn kho chính là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động hàng tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho
- Cách tính:
- Trong đó:
Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi.
- Ý nghĩa:
Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã lựa chọn mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Điều này giúp :
+ Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ;
+ Rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt;
+ Giảm bớt nguy cơ để hàng dự trữ trở thành hàng ứ đọng.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên nếu chi tiêu này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho không đủ để đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau và nó có thể gây ảnh hưởng không tốt cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3.2 Kỳ thu tiền bình quân:
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày công ty có thể thu hồi được khoản phải thu.
Vòng quay khoản phải thu
Số ngày trong năm
Kỳ thu tiền bình quân
- Cách tính:
- Trong đó:
Bình quân giá trị phải thu
Doanh thu
Vòng quay khoản
phải thu
- Ý nghĩa:
Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
4.3.3 Vòng quay tài sản lưu động (Current assets turnover ratio):
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu.
- Cách tính:
Bình quân giá trị tài sản lưu động
Doanh thu
Vòng quay tài sản
lưu động
- Trong đó:
Bình quân giá trị tài sản lưu động bằng giá trị tài sản đầu kỳ cộng cho giá trị tài sản lưu động cuối kỳ chia đôi.
- Ý nghĩa:
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
4.3.4 Vòng quay tài sản cố định ( Fixed assets turnover ratio):
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty như thế nào.
Bình quân giá trị tài sản cố định ròng
Doanh thu
Vòng quay tài sản
cố định
- Cách tính:
- Trong đó:
+ Doanh thu bao gồm doanh thu từ các hoạt động kinh doanh, doanh thu từ các hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động bất thường.
+ Bình quân giá trị tài sản cố định ròng bằng giá trị tài sản ròng đầu kỳ cộng giá trị tài sản cuối kỳ chia đôi.
- Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ mức doanh thu cao hơn so với vốn cố định bình quân của doanh nghiệp.
4.4. Các tỷ số khả năng sinh lợi:
Xét cho cùng mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và thông qua lợi nhuận đạt được đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó trước khi đầu tư vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của Công ty bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.
4.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu ( Profit margin on sale)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.
Doanh thu
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
x 100
- Cách tính:
- Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.
4.4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) được thiết kế để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty.
- Cách tính:
Bình quân tổng tài sản
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
ROA
x 100
- Ý nghĩa:
ROA cho biết mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
4.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn sở hữu (Return on commom equity):
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn sở hữu (ROE) được thiết lập để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn cổ phần thông thường.
- Cách tính:
Bình quân giá trị vốn cổ phần thông thường
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông
ROE
x 100
- Ý nghĩa:
ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
³ TÓM TẮT
Bạn muốn làm tốt việc gì đó đang làm hoặc đang dự định làm thì phải hiệu rõ ta cần làm điều gì? Ta cần phải làm điều đó như thế nào? Chính vì vậy, khi muốn đi phân tích điều gì đó, chúng ta cần xác định vì sao ta phải phân tích, việc làm đó có giúp ích gì cho ta không? Hiệu quả mà nó đạt được sẽ giúp gì cho chúng ta. Chương này đã khái quát hết những điều đó, nó giúp bạn hiểu được mình cần làm gì và làm điều đó như thế nào.
Như chúng ta đã biết đề tài này đi xuyên suốt là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, thì chúng ta cũng cần một cái gí đó làm cơ sở chắc chắn cho việc phân tích. Trong chương đã đề cập một cách cụ thể về những nội dung liên quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đã nêu lên những khái niệm, vai trò, ý nghĩa của doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đồng thời nói lên được sự liên kết giữa chúng. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, nó nói lên được công ty đó làm việc có hiệu quả hay không.
Ngoài ra, chương này còn cung cấp cho chúng ta những kiến thức hữu ích về các tỷ số tài chính trong công ty nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty để có những quyết định phù hợp. Nó đi sâu vào phân tích báo cáo tài chính công ty về các tỷ số tài chính như: các chỉ số quản trị nơ, các tỷ số thanh khoản, các tỷ số hiệu quả hoạt động, các tỷ số khả năng sinh lời. Các tỷ số tài chính cung cấp cho chúng ta nhiều thông tin hữu ích và quan trọng trong việc phân tích. Đồng thời giúp công ty nắm rõ được tình hình hoạt động tài chính, hiểu rõ được những kết hoạch phát triển của công ty sắp tới.
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP LÂM NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG VIỆT ÚC GIAI ĐOẠN 2007 – 2009
{
Áp dụng những cơ sở lý luận của chương trước làm nền tảng cho chương này, tập trung phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc giai đoạn 2007 – 2009.
Tìm hiểu tổng quan về tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Phân tích tình hình hoạt động qua tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm.
Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty qua các tỷ sô tài chính.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
1. Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Chỉ tiêu
Năm
Chêch lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
2007
2008
2009
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
Tổng DT
14.707.477
19.799.488
17.941.760
5.092.011
34,62
(1.857.728)
(9,38)
Tổng C/P hoạt động
14.436.625
19.298.126
17.322.931
4.861.501
33,67
(1.975.195)
(10,24)
Tổng LN trước thuế
270.852
501.362
618.828
230.510
85,11
117.466
23,43
Thuế TNDN
27.085
50.568
108.295
23.483
86,70
57.727
114,16
LN sau thuế TNDN
243.767
450.794
510.533
207.028
84,93
59.739
13,25
Bảng 1: Tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua các năm 2007 – 2009
ĐVT: 1000 đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc)
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn là vấn đề luôn được quan tâm hàng đầu. Làm sao để doanh thu cao nhất, lợi nhuận nhiều nhất vẫn là mục tiêu cuối cùng mà các nhà kinh doanh luôn muốn đạt được. Trong thời gian qua Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc đã cố gắng rất nhiều về nhiều mặt cũng chỉ nhằm tiến tới mục tiêu này, nhất là trong giai đoạn kinh tế suy thoái như ba năm vừa qua. Để tìm hiểu xem, những chiến lược và những cố gắng của công ty có đem lại kết quả như mong muốn hay không thì chúng ta sẽ cùng nhau nhìn tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua, thông qua các bảng báo cáo tài chính của công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện qua ba nét chính là: tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận đạt được.
Qua những số liệu có được, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua rất tốt, năm nào công ty cũng đạt được một mức lợi nhuận khá cao. Mặc dù năm 2008 là năm mà nền kinh tế của nước ta gặp nhiều khó khăn, lạm phát ở mức cao, giá thành của nguyên vật liệu cũng tăng cao làm cho nhiều doanh nghiệp trong ngành phải điêu đứng. Nhưng riêng công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng cao, doanh thu đạt được cao hơn năm 2007 trên 5 tỷ đồng, lợi nhuận tăng 0,23 tỷ đồng. Để thu được kết quả này là có sự tác động bởi nhiều yếu tố, nguồn nguyên liệu đầu vào của mảng xây dựng tương đối ổn định, việc sử dụng chi phí được quản lý hiệu quả hơn,... Trong đó, điều đáng nói nhất là sự đóng góp rất quan trọng của các chiến lược kinh doanh hiệu quả của Ban Giám đốc công ty. Sự đóng góp to lớn này là động lực quan trọng nhất trong sự phát triển của công ty.
Bước sang năm 2009, tuy tình hình kinh tế của nước ta và thành phố Cần Thơ đã khởi sắc hơn, nhưng lại có một nghịch lý là doanh thu của công ty đã giảm đi gần 2 tỷ. Do cuối năm 2008, tình hình kinh tế biến động nhiều hơn, tỷ lệ lạm phát lên đến 28,3% vào tháng 8 (từ tổng cục thống kê), giá cả tăng cao, các nhà đầu tư không dám mở rộng sản xuất, nhu cầu xây dựng giảm, công ty không ký được nhiều hợp đồng cho năm 2009.Ngoài ra, tuy trong năm 2009 tình hình kinh tế nước nói chung có phần khởi sắc hơn, nhưng giá cả vật liệu xây dựng trong năm vẫn còn nhiều biến động đã khiến các nhà đầu tư ngại việc mạo hiểm, giảm mức đầu tư vào cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ các mặt hàng tôn và xà gồ thép của công ty. Chính những nhân tố này đã khiến doanh thu của công ty giảm đáng kể, nhưng bù lại là công ty tự chủ được một phần nguồn cung sẽ giúp chi phí không tăng cao nên kéo theo lợi nhuận vẫn giữ được ở mức cao. Số hợp đồng và giá trị hợp đồng kiếm được tuy là ít hơn, doanh thu kiếm được ít hơn, nhưng bù lại là chi phí thấp, vì thế lợi nhuận mang về không giảm. Nhờ vào những nguồn lực sẵn có, lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 23,43% so với năm 2008. Đây là những thành công rất lớn của công ty trong thời gian qua và hứa hẹn sẽ thành công hơn nữa trong thời gian tới, khi tình hình kinh tế đã ổn định hơn.
2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Bây giờ chúng ta đã có một cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Nhưng thật sự những gì chúng muốn biết không chỉ dừng lại ở đó, để có thể có những kết luận chính xác hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thì chúng ta phải có một cái nhìn sâu hơn nữa. Chính vì lẻ đó, giờ đây chúng ta sẽ lần lượt đi tìm hiểu kỹ càng hơn về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong ba năm qua.
2.1 Phân tích doanh thu hàng năm của công ty:
Qua quan sát biểu đồ 4.1 và những số liệu có được về doanh thu của công ty, chúng ta có thể thấy rằng tổng doanh thu của công ty trong những năm qua ở mức cao, đều trên 14,7 tỷ/năm nhưng không ổn định. Doanh thu đạt cao nhất là trong năm 2008 với 19,80 tỷ đồng.
Tổng doanh thu của một công ty được thu về từ nhiều nguồn khác nhau, nó bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và từ các nguồn thu nhập khác. Trong tất cả các nguồn thu này, thì nguồn thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu quan trọng nhất của công ty. Nó được xem là nguồn thu chủ yếu và thường xuyên nhất, cho nên nó cũng sẽ được chú ý nhiều nhất trong việc phân tích doanh thu của một công ty. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này khi quan sát số liệu có được về doanh thu của Công ty CP Lâm nghiệp và Xây dựng Việt Úc. Trong tất cả các nguồn thu của công ty thì hầu hết là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, các nguồn thu còn lại chỉ là những nguồn thu phụ, không thường xuyên, chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, cao nhất là 7%/tổng doanh thu.
Cụ thể là lực đẩy làm cho tổng doanh thu của công ty năm 2008 tăng trên 5 tỷ, tương đương tăng khoảng 34,62% so với năm 2007, chính là sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên 6 tỷ so với năm 2007. Nhưng một điều cần quan tâm ở đây là năm 2008 nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn suy thoái nghiêm trọng, và nước ta cũng không sao tránh khỏi sự suy giảm về kinh tế. Trong một điều kiện kinh doanh khó khăn như thế mà doanh thu của công ty không những tăng không thôi mà còn tăng khá nhiều so với trước đó.
Nhưng bất ngờ bước sang năm 2009, doanh thu của công ty lại giảm đi mất gần 2 tỷ, tương đương 9,38%. Mặc dù năm 2009, kinh tế có phần bình ổn hơn nhưng vì sao doanh thu lại giảm? Có thể trả lời câu hỏi này dựa vào những yếu tố sau:
+ Vấn đề về tâm lý đã ảnh hưởng rất nhiều đến nhu cầu xây dựng trong năm 2009. Tuy những lợi thế của công ty vẫn được phát huy vào năm 2009, nhưng do kinh tế trong năm 2008 có nhiều biến động khiến cho mọi người ngại lập các dự án xây dựng cho năm 2009. Vì tâm lý lúc này lo lắng về sự bất ổn kinh tế hơn nữa khi sang 2009, như vậy thì những dự án của họ khó có thể đem lại lợi nhuận, không ai còn muốn xây dựng mở rộng sản xuất kinh doanh. Kinh tế bất ổn, các dự án xây dựng giảm đi dẫn đến tốc độ tiêu thụ các sản phẩm vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng giảm, nhưng đây lại là nguồn thu chủ yếu của công ty đặc biệt là mặt hàng tôn bị giảm doanh thu.
+ Giá các nguyên liệu đầu vào của công ty tăng liên tục, nhất là nguyên liệu chính là thép có xu hướng tăng cao và có lúc biến động rất nhiều, chênh lệch giá giữ hôm trước và hôm nay có lúc rất cao. Giá nguyên liệu đầu vào tăng sẽ độn giá sản phẩm của công ty lên, giá tăng ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của công ty, dẫn đến sản lượng tiêu thụ giảm, kéo theo doanh thu giảm.
Tuy doanh thu giảm nhưng vẫn còn ở mức cao hơn năm 2007, đây vẫn là một tín hiệu vui cho công ty. Sang năm 2010, nền kinh tế có dần ổn định hơn nhưng vẫn còn một vấn đề đang nổi cộm đó chính là việc tăng giá các mặt hàng vật liệu xây dựng, đặc biệt là thép ở nước ta đang diễn ra hằng ngày, hằng giờ gây khó khăn rất nhiều cho các nhà lãnh đạo công ty. Nhưng với sự can thiệp của chính phủ và những gì công ty đã đạt được trong thời gian qua cho phép ta có thể tin tưởng rằng trong năm 2010 này công ty sẽ tiếp tục thành công hơn nữa. Nhưng đây vẫn chỉ là tổng doanh thu mà thôi, cái mà công ty thật sự quan tâm nhiều nhất chính là lợi nhuận đạt được, chính là khoản lợi sau cùng, sau khi loại trừ tất cả các khoản chi phí. Chúng ta đang tiến tới ngày càng gần với cái đích cuối cùng của việc kinh doanh đó chính là lợi nhuận. Và ngay bây giờ, chúng ta sẽ đi vào phần phân tích những chi phí mà công ty phải chi trả trong thời gian qua, đây chính là kẻ thù của lợi nhuận, chính nó làm cho con số đi từ doanh thu đến lợi nhuận bị giảm đi.
Bảng 2: Tình hình doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 2007-2009
Đvt: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chêch lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
2007
2008
2009
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
- DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
13.709.327.921
19.794.319.451
17.937.861.999
6.084.991.530
44,39
(1.856.457.452)
(9,38)
- DT hoạt động tài chính
1.521.949
5.168.647
3.897.692
3.646.698
239,61
(1.270.955)
(24,59)
- Thu nhập khác
996.626.806
0
0
-996.626.806
-100,00
-
-
Tổng DT
14.707.476.676
19.799.488.098
17.941.759.691
5.092.011.422
34,62
(1.857.728.407)
(9,38)
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc)
2.2 Phân tích chi phí hoạt động kinh doanh:
Nhìn chung, tổng chi phí hoạt động của công ty trong thời gian qua khá cao, năm 2007 khoảng trên 14 tỷ, năm 2008 trên 19 tỷ và năm 2009 là trên 17 tỷ. Do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, nên loại chi phí chủ yếu của công ty chính là giá vốn hàng bán. Nó bao gồm tất cả các chi phí để làm ra được sản phẩm hoàn chỉnh như: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu,… Những chi phí này chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí hoạt động của công ty, thường nằm trong khoảng từ 90%/tổng chi phí hoạt động của công ty. Do đó, khi những chi phí này tăng có ảnh hưởng rất nhiều đến giá bán của công ty, nó ảnh hưởng gián tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nhưng cũng cần nói thêm là do trong lĩnh vực xây dựng công ty chỉ thực hiện xây nhà khung thép, trong khi đó công ty cũng sản xuất tôn, xà gồ thép, các vật liệu phụ khác, những sản phẩm này sẽ làm đảm bảo ổn định tương đối một phần các chi phí đầu vào cho xây dựng. Do đó, một phần tổng chi phí của công ty sẽ được kiểm soát tốt hơn, tăng quá đà so với doanh thu kiếm được.
Năm 2008, tổng chi phí hoạt động của công ty tăng khoảng gần 5 tỷ, tương đương tăng khoảng 33.67% so với năm trước đó. Cũng như đã trình bày ở trên, nguyên nhân của hiện tượng chi phí tăng cao này còn do sự tác động của các yếu tố chủ yếu sau:
+ Năm 2008 là năm suy thoái kinh tế, lạm phát gia tăng đẩy giá các nguyên liệu đầu vào tăng mà đặc biệt là sự biến động của giá thép. Điều này cũng chính giá vốn hàng bán tăng lên, phần chi phí có sức ảnh hưởng lớn nhất đến công ty.
+ Sự mất giá đồng tiền cũng làm cho các loại chi phí khác gia tăng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,… Tăng chênh lệch khi đánh giá lại tài sản.
+ Một yếu tố rất quan trọng nữa đó là trong năm công ty sản xuất nhiều để phục vụ cho các hợp đồng đã ký lúc đầu năm của công ty. Bán nhiều sẽ dẫn đến sản xuất nhiều, sản xuất nhiều đồng nghĩa với chi phí bỏ ra cũng phải nhiều hơn. Tổng doanh thu năm 2008 tăng khoảng 34.62% so với 2007 thì chi phí cũng tăng lên gần 33.67%.
Trong năm 2008 chi phí tăng cao đã làm cho ban lãnh đạo của công ty cảm thấy lo lắng, rất vui là bước sang năm 2009 tổng chi phí hoạt động của công ty đã giảm đi tương đối. Sang năm 2009, chi phí đã giảm đi gần 2 tỷ, tương đương giảm khoảng 10.24% so với năm 2008. Việc chi phí giảm có phải thực sự là điều tốt hay không? Điều này còn tùy thuộc vào nguyên nhân làm cho nó giảm như vậy là gì. Có thể thấy những nguyên nhân chính sau:
+ Suy thoái kinh tế dần được kiểm soát, tỷ lệ lạm phát năm 2009 đã giảm đi rất nhiều so với 2008, từ đó đã làm giảm một phần chi phí so với 2008. Đây là sự ảnh hưởng tốt đối với doanh nghiệp.
+ Nhưng bên cạnh đó công ty cũng cần chú ý đến yếu tố có tác động không tốt đó chính là sản lượng tiêu thụ và các hợp đồng được ký kết giảm. Chi phí giảm do giảm sản xuất, giảm số lượng hay giá trị các đơn đặt hàng là một điều không công ty nào muốn.
+ Tuy tổng chi phí hoạt động của công ty đang giảm nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại đang có xu hướng tăng. Cho thấy vấn đề tiêu thụ hàng hóa đang gặp khó khăn, cần nhiều chi phí hơn trước. Điều này cũng có thể hiểu là khi sản lượng tiêu thụ giảm, giá trị các hợp đồng kiếm được không cao công ty sẽ có những chiến ược quảg cáo, quảng bá thương hiệu, khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kích cầu trong nền kinh tế, tăng lương cho những nhân viên bán hàng, các nhà điều hành để khuyến khích cống hiến chất xám cho công ty, tăng doanh thu. Những khích lệ này là cần thiết cho công ty trong thời gian này. Để thực hiện những chiến lược này công ty phải bỏ ra một mức chi phí cao hơn.
Tuy chi phí hoạt động của công ty đang có chiều hướng giảm, nhưng việc này lại đi liền với vấn đề sản lượng tiêu thụ giảm, kéo theo doanh thu bị giảm thì việc giảm chi phí không những không có tác động tốt mà nó còn tiềm ẩn nguy cơ giảm tỷ lệ tăng trưởng của công ty. Trong thời gian tới công ty cần có những chiến lược kinh doanh thích hợp hơn nữa khi môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt hơn, khó khăn hơn chúng ta phải chạy nhanh hơn những đối thủ cạnh tranh của mình. Sang năm 2010, dự đoán kinh tế sẽ ổn định hơn, chính phủ cố gắng giữ tỷ lệ lạm phát không tăng cao, nhưng cũng không thể vì thế mà chủ quan, phải phòng ngừa những diễn biến xấu nhất của thị trường. Vì hiện nay giá các nguyên liệu đầu vào của công ty vẫn chưa được ổn định lắm, giá thép biến động rất nhiều. Công ty nên chủ động các nguyên liệu đầu vào của công ty về các mặt hàng như tôn, xà gồ thép của công ty, ký hợp đồng dài hạn với nhà cung ứng để phòng rủi ro tăng giá. Công ty cần phải có những chiến lược thiết thực với thực tế khi giá cả vật liệu xây dựng đang cạnh tranh nhiều bởi các hàng nhập khẩu như hiện nay.
Chỉ tiêu
Năm
Chêch lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
2007
2008
2009
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
Giá vốn hàng bán
13.359.152.811
17.555.502.722
15.265.918.625
4.196.349.911
31,41
(2.289.584.097)
(13,04)
C/P tài chính
288.548.404
851.795.674
655.750.299
563.247.270
195,20
-196.045.375
(23,02)
C/P bán hàng
116.584.234
108.788.432
141.776.258
(7.795.802)
(6,69)
32.987.826
30,32
C/P quản lý DN
227.309.072
782.039.146
1.259.486.061
554.730.074)
244,04
477.446.915
61,05
C/P khác
445.030.340
(445.030.340)
(100,00)
-
-
Tổng C/P hoạt động
14.436.624.861
19.298.125.974
17.322.931.243
4.861.501.113
33,67
(1.975.194.731)
-10,24
Bảng 3:Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp qua các năm 2007-2009
Đvt: đồng
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty CP Lâm nghiệp và xây dựng Việt Úc)
2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận:
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, doanh thu chủ yếu từ việc bán hàng, chi phí thì cao. Doanh thu có được phải bỏ ra một số vốn tương đối cao, cho nên dù trong thời gian qua doanh thu của công ty khá “mập” nhưng chi phí cũng không kém phần “to xác”, và cuối cùng là lợi nhuận bị thu hẹp khá nhiều. Đặc biệt là trong giai đoạn 2007 đến 2009, giá cả tăng cao, nhưng do công ty có thể tự chủ được một phần nguyên liệu đầu vào trong hoạt động kinh doanh của mình nên chi phí đầu vào vẫn giữ được ở mức thấp hơn doanh thu đạt được, vẫn giữ được mức lợi nhuận tương đối của công ty. Khi quan sát qua biểu đồ 4.1 và các số liệu có được từ bảng 1 chúng ta sẽ thấy rõ hơn.
Năm 2008, doanh thu của công ty vào khoảng 19,80 tỷ đồng nhưng cái bỏ ra tới gần 19,3 tỷ, một con số khổng lồ đã ép phần lợi nhuận giữ lại “ốm” hơn, còn 450,79 triệu đồng. Và như vậy là nếu có 100 đồng doanh thu thì sau cùng chỉ thu được 2,28 đồng lợi nhuận, dựa vào chỉ số lợi nhuận trên doanh thu, và 1,78 đồng vào năm trước đó. Khả năng sinh lợi như vậy là còn khá thấp. Mặc dù vậy, con số này là gần gấp đôi so với năm 2007, đây là một thành công về một mức tăng trưởng tương đối cao, một bước nhảy dài của công ty. Thực tế năm 2007, công ty không những không có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mà còn bị lỗ, nhưng may mắn thay là công ty có các khoản thu nhập khác bù vào nên phần lỗ này đã được bù đắp và lợi nhuận đạt được trước thuế là 270,85 triệu đồng. Nếu chỉ dựa vào khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh và không có khoản thu nhập khác thì năm 2007 công ty không có lợi nhuận. Lợi nhuận trong năm 2008 của công ty đạt được ở mức này là do sự tác động của hai yếu tố: thứ nhất là lực đẩy lên của doanh thu và thứ hai là sức ép xuống của chi phí. Lợi nhuận có được là kết quả của sự lớn mạnh hơn của doanh thu so với những chi phí phải bỏ ra. Vì thế, lợi nhuận năm 2008 giữ được ở mức này là do sự tác động của những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu kết hợp với chi phí. Những yếu tố này đã được chúng ta phân tích ở phần trên, ở đây chúng ta sẽ không lập lại nữa.
Sang năm 2009, đà tăng trưởng này vẫn giữ được ở con số dương nhưng tốc độ tăng thì có giảm. Trong năm, lợi nhuận sau thuế đạt được khoảng 510,53 triệu đồng, tăng 59,73 triệu đồng so với 2008, tương đương 13,25 %. Do năm này doanh thu của công ty giảm so với trước đó, nhưng may là phần chi phí làm nên doanh thu này lại giảm nhanh hơn. Tốc độ giảm doanh thu là khoảng 9,3% nhưng chi phí bỏ vào cũng giảm với tốc độ đó là 10,24%. Chính điều này đã cho phép lợi nhuận của công ty có sự gia tăng đáng kể, 13,25 % là một con số cũng rất khả quan. Những nhân tố làm cho lợi nhuận của công ty tăng với tốc độ này cũng chính là những yếu tố đẩy doanh thu tăng và giảm chi phí trong năm như đã phân tích ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ban chinh.doc