Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Minh, Đà Nẵng

Tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Minh, Đà Nẵng: Mục lục MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1: CƠ SỞ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 3 I. Những vấn đề chung về bảo hiểm 3 1. Khái niệm về bảo hiểm 3 2. Bản chất của bảo hiểm 3 3. Tác dụng của bảo hiểm 4 4. Chức năng của bảo hiểm 4 5. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm 4 II. Khái quát chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 5 1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 5 2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động k... Ebook Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Minh, Đà Nẵng

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2428 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Minh, Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh 6 3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh 6 4. Ư nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh 6 5. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm 6 III. Đối tượng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 7 1.Kết quả kinh doanh 7 2.Hiệu quả kinh doanh 7 3.Nhân tố ảnh hưởng 7 IV. Chỉ tiêu phân tích 8 1.Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: đối với toàn bộ tài sản 8 2.Hiệu suất sử dụng TS 8 3.Hiệu suất sử dụng TSLĐ 9 4.Hiệu suất sử dụng lao động 9 5. Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh 10 6.Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu 12 V. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 14 1. Phương pháp chi tiết 14 2. Phương pháp so sánh 15 3. Phương pháp loại trừ 16 4. Phương pháp cân đối 16 5. Phương pháp dự đoán 16 PHẦN 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BẢO MINH ĐÀ NẴNG QUA 3 NĂM 2005-2007 17 A. Khái quát về công ty cổ phần Bảo Minh 17 I. Lịch sử h́nh thành, phát triển,chức năng, nhiệm vụ của công ty 17 1.Lịch sử h́nh thành và phát triển tại công ty cổ phần Bảo Minh-Đà Nẵng 17 2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo Minh ĐN 18 II. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lư tại Bảo Minh-ĐN……..19 1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh 19 2.Cơ cấu tổ chức của Bảo Minh – ĐN 21 III.Tổ chức công tác kế toán tại công ty Bảo Minh – Đà Nẵng 23 1.Sơ đồ tổ chức pḥng kế toán 23 2.Chức năng từng bộ phận 24 3.H́nh thức ghi sổ 24 4.Tŕnh tự ghi sổ 26 B-PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2005-2007 TẠI CÔNG TY BẢO MINH – ĐÀ NẴNG 27 I.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Minh – Đà Nẵng qua 3 năm2005-2007 27 1.T́nh h́nh thực hiện kết quả kinh doanh của Bảo Minh qua 3 năm 27 II.Phân tích sự biến động về doanh thu 30 1.Phân tích sự biến động về doanh thu theo từng nghiệp vụ bảo hiểm 30 2.Phân tích doanh thu theo các yếu tố 33 3.Phân tích sự biến động của các khoản chi 34 II. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Bảo Minh Đà Nẵng 36 1.Phân tích lợi nhuận theo từng nghiệp vụ bảo hiểm 36 2.Phân tích hiệu suất sử dụng lao động 37 3.Hiệu suất sử dụng tài sản 38 4. phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định 39 5.Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động 40 6. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh trong cog ty Bảo Minh 44 7.Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp 47 PHẦN 3 :ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM QUA VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG NĂM TỚI……………………………..55 I.Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty Bảo Minh…………………...55 II.Những thuận lợi và khó khăn của công ty 56 III.Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty trong những năm tới 57 1.Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường. 58 2.Vấn đề về nhân sự 58 3.Biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh 594.Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động áp dụng thương mại điện tử trong điều hành kinh doanh. 59 DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp BH: Bảo hiểm LNTT: Lợi nhuận trước thuế LNST: Lợi nhuận sau thuế DTT: Doanh thu thuần HĐ: hoạt động ĐN: Đà Nẵng HTKH: Hoàn thành kế hoạch BHTT: Bảo hiểm tàu thuỷ TNDS: Trách nhiệm dân sự TSKT: Tài sản kỹ thuật HĐTC: Hoạt động tài chính ĐVT: Đơn vị tính VLĐ: Vốn lưu động TSLĐ: Tài sản lưu động SXKD: Sản xuất kinh doanh VCSH: Vốn chủ sở hữu BM ĐN: Bảo Minh Đ à Nẵng TSCĐ: Tài sản cố định GVHB: Giá vốn hàng bán NG: Nguyên giá PHẦN MỞ ĐẦU Trong thực tế cuộc sống của mỗi con người, có quá nhiều những rủi ro xảy ra mà ta không thể lường trước. Nó đă gây ra những tổn thất rất lớn cho cả người và của, mà rủi ro là cái vô h́nh không ai nh́n thấy được, không ai nắm bắt được. Rủi ro tồn tại dưới nhiều h́nh thức, trên mọi ngả đường cuộc sống, tồn tại hàng ngày hàng giờ trên trái đất và nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với bất kỳ ai. Và người ta hiểu rằng khi xă hội ngày càng văn minh, hiện đại th́ con người cũng càng cần đảm bảo an toàn trước những tai nạn rủi ro đang ŕnh rập xung quanh. Một câu hỏi đặt ra cho tất cả mọi người có mặt trên trái đất này rằng: “ một ngày không có bảo hiểm th́ xă hội sẽ ra sao?”. Nếu không có những nhà bảo hiểm cùng chia sẻ rủi ro và mất mát th́ người dân và các doanh nghiệp tại thị trường miền trung trong nước sẽ ra sao khi cơn băo sangsane qua đi đă gây thiệt hại đến hàng chục tỷ đồng, rồi dịch cúm gia cầm tràn khắp trên cả nước làm cho biết bao doanh nghiệp, trang trại và các hộ nông dân đă phải điêu đứng. Nh́n xa hơn một chút nữa đối với các quốc gia khác như Mỹ, những nạn nhân và các DN Mỹ làm sao thoát khỏi cảnh sa cơ khi cơn băo Cachina gây thiệt hại tới hàng triệu USD, trận động đất tại Los Angeles gây tổn thất hàng chục tỷ USD. C̣n biết bao nhiêu nữa những thảm hoạ gây thiệt hại cho nhiều tập đoàn, doanh nghiệp và những người dân. Nếu chúng ta biết rằng hàng năm những nhà bảo hiểm đă san sẻ biết bao nhiêu rủi ro cho những vùng khác nhau trên toàn cầu hàng tỷ USD th́ ta sẽ hiểu được tầm quan trọng của bảo hiểm như thế nào.Ví dụ như năm, 2001 nhà bảo hiểm đă thu vào và phân chia rủi ro số tiền phí bảo hiểm là 5000 tỷ USD cùng với giá trị tài sản tương ứng hàng trăm ngàn tỷ USD. Ngày nay bảo hiểm giống như “điều tất yếu trong cuộc sống mỗi con người” đă trở thành một vấn đề vô cùng quan trọng đối với con người và tài sản. Bảo hiểm phát triển dưới nhiều loại h́nh, là một trong những ngành cung cấp dịch vụ vô cùng quan trọng, phong phú và đa dạng. Cũng là một ngành nghề kinh doanh chính v́ thế sự cạnh tranh không thể thiếu và không chỉ là sự cạnh tranh đơn thuần mà là cạnh tranh gay gắt và đi vào chiều sâu kỹ thuật hơn, bởi có quá nhiều DN tham gia vào thị trường này. Vậy vấn đề đặt ra cho các DN là ǵ?. Phải có một chiến lược kinh doanh tốt và tương đối hoàn thiện th́ mới đảm bảo đứng vững được trên thị trượng hiện nay. Muốn đưa ra được chiến lược kinh doanh tốt, hoàn thiện th́ phải hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của DN ḿnh, nắm bắt được thị trường và có khả năng dự đoán được tương lai. Hay nói một cách khác là phải hiểu được cả chiều sâu bên trong và chiều sâu bên ngoài. Hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ là một trong những cơ sở quan trọng nhất để các nhà quản trị dựa vào đó phân tích và đưa ra những phương án kinh doanh cho doanh nghiệp ḿnh. Với sự cần thiết và khả năng ứng dụng thực tế, em đă chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Minh-Đà Nẵng”. Đề tài này tập trung nghiên cứu những nội dung sau: + Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh ĐN thông qua báo cáo kết quả kinh doanh bảo hiểm như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 2005-2007. + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng + Xác định nguyên nhân và đưa ra ư kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đề tài chỉ gói gọn trong một công ty bảo hiểm và nghiên cứu hiệu quả kinh doanh cho từng loại h́nh bảo hiểm, dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và t́nh h́nh thực tiễn tại công ty trong 3 tháng. Do kiến thức c̣n hạn chế và quá tŕnh làm bài c̣n nhiều sai sót em rất mong được sự giúp đỡ của thầy Phan Thanh Hải cùng các anh chị trong pḥng kế toán giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của ḿnh. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1 CƠ SỞ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM I. Những vấn đề chung về bảo hiểm 1.Khái niệm về bảo hiểm Có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm và mỗi định nghĩa đứng trên một góc độ nghiên cứu khác nhau. Căn cứ vào nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm: Bảo hiểm là sự cộng đồng hoá rủi ro lấy số đông bù cho số ít. Căn cứ vào nghiệp đoàn bảo hiểm L Loy’s: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông người vào sự bất hạnh của số ít người Định nghĩa chung nhất về bảo hiểm: Bảo hiểm là sự đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động và gia đ́nh họ khi có nguy cơ mất an toàn về kinh tế, do bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động. Thông qua sử dụng nguồn quỹ huy động từ người tham gia và sự tài trợ của nhà nước để trợ cấp cho người lao động bị giảm sức lao động hoặc mất sức lao động. 2. Bản chất của bảo hiểm Bản chất của hoạt động bảo hiểm là quá tŕnh phân phối lại tổng sản phẩm trong nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh khi tai nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm. 3. Tác dụng của bảo hiểm - Đảm bảo về mặt tài chính cho những người được bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra gây nên tổn thất cho các đối tượng được bảo hiểm - Mang lại một nguồn lợi nhuận đáng kể cho người kinh doanh bảo hiểm - Góp phần ổn định chi tiêu ngân sách nhà nước. - Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế giữa các nước thông qua hoạt động tái bảo hiểm. - Bảo hiểm c̣n là chỗ dựa tinh thần cho mỗi người, mọi tổ chức kinh tế-xă hội, giúp họ yên tâm trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. 4. Chức năng của bảo hiểm: Bảo hiểm bao gồm 2 chức năng cơ bản: - Xây dựng quỹ an toàn tái sản xuất xă hội, đảm bảo cho sản xuất, lưu thông và tiêu dùng phát triển một cách ổn định. - Bồi thường đúng mức độ, thoả đáng, kịp thời theo điều kiện bảo hiểm quy định. Ngoài ra bảo hiểm c̣n có những chức năng khác như: pḥng ngừa tổn thất, liên kết lập quỹ bảo hiểm.......... º Như vậy muốn bảo hiểm hoạt động tốt và mang lại hiệu quả cao th́ mục tiêu của bảo hiểm là tổng kim ngạch “may’ phải lớn hơn tổng kim ngạch “rủi’. Nghĩa là quỹ bảo hiểm phải luôn luôn lớn hơn các khoản chi bồi thường. 5. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bảo hiểm 5.1. Doanh thu:Tổng số thu nhập thực tế bằng tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, vật chất và dịch vụ thu được từ liên doanh và các hoạt động nghiệp vụ tài chính trong một thời kỳ. 5.2. Lợi nhuận: Là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, đây là kết quả của quá tŕnh hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. 5.3. Chi phí: @ Chi phí thường xuyên: - Chi phí sản xuất - Chi phí trung gian - Chi phí lao động sống @ Chi phí nguồn lực: Nguồn lực là những yếu tố thiết yếu được sử dụng trong quá tŕnh sản xuất như vốn và lao động. Nguồn lực có những đặc điểm như tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, là chỉ tiêu thời điểm và các nguồn lực khác nhau có đơn vị đo lường khác nhau. II. Khái quát chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong DN 1.Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đây là vấn đề rất phức tạp có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá tŕnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vậy khi phân tích cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như: hiệu suất sử dụng lao động, hiệu suất sử dụng chi phí........... 2.Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh tŕnh độ sử dụng nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp. 3.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh: Được xác định bằng công thức Hiệu quả Kết quả đầu ra kinh doanh = Chi phí đầu vào Trong đó đầu ra liên qua đến sản lượng, DT, LN............ Đầu vào là các yếu tố như giá thành sản xuất, GVHB, VCSH, TS... 4.Ư nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh - Nhằm đánh giá khả năng tạo ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được duy tŕ và tăng trưởng. - Nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tài trợ nội bộ, nhằm tài trợ cho sự tăng trưởng cũng như đáp ứng khả năng vay từ bên ngoài. - Nhằm đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thông qua khả năng sinh lời của vốn. - Cung cấp thông tin để đánh giá giá trị doanh nghiệp. 5.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm là thước đo sự phát triển của bản thân doanh nghiệp, và phản ánh tŕnh độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu đă đề ra. III. Đối tượng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.Kết quả kinh doanh Có thể là đối tượng riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá tŕnh sản xuất kinh doanh nếu xét về mặt sản xuất. Hay cũng có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá tŕnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh theo hướng dịch vụ thương mại th́ kết quả kinh doanh lại là tổng thể doanh thu thu được từ các giao dịch, quá tŕnh bán hàng. 2.Hiệu quả kinh doanh Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt đến và mục tiêu này luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh th́ doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố rất quan trọng cần được xem xét đến. 3.Nhân tố ảnh hưởng 3.1. Phân theo nội dung kinh tế của nhân tố: - Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh: Số lượng lao động, vật tư, tiền vốn, nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của soanh nghiệp. - Nhân tố thuộc về kết quả sản xuất kinh doanh: Nhân tố này ảnh hưởng dây chuyền từ khâu cung ứng đến khâu sản xuất tiêu thụ về số lượng, chất lượng sản phẩm 3.2. Theo tính tất yếu của nhân tố: - Nhân tố chủ quan: - Nhân tố khách quan: 3.3. Theo tính chất của nhân tố: - Nhân tố số lượng - Nhân tố chất lượng 3.4. Theo xu hướng tác động của nhân tố: - Nhân tố tích cực - Nhân tố tiêu cực IV. Chỉ tiêu phân tích 1.Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: đối với toàn bộ tài sản Hiệu suất Doanh thu thuần sử dụng = tài sản Tổng tài sản b́nh quân Ư nghĩa của chỉ tiêu này cho biết trong một đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp th́ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu giá trị này càng cao th́ doanh thu tạo ra càng nhiều và ngược lại. Chỉ tiêu doanh thu là bao gồm doanh thu của cả ba hoạt động v́ tài sản của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ được đầu tư bằng kết quả hoạt động kinh doanh mà có những tài sản được tạo ra từ kết quả hoạt động tài chính hay những hoạt động khác. 2.Hiệu suất sử dụng TSCĐ Hiệu suất Doanh thu thuần từ SXKD sử dụng = TSCĐ NG TSCĐ b́nh quân Ư nghĩa: của chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Các giá trị này càng cao th́ chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. 3.Hiệu suất sử dụng TSLĐ : Trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động nó thể hiện qua các giai đoạn của quá tŕnh tái sản xuất là một bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển cao hơn so với TSCĐ . Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn ta dùng các chỉ tiêu sau: Hiệu suất Doanh thu thuần SXKD sử dụng = TSLĐ TSLĐ b́nh quân Số ṿng quay của vốn lưu động: Số ngày TSLĐ b́nh quân của một ṿng = * 360 ngày quay vốn LĐ Doanh thu thuần Số ṿng quay của VLĐ càng cao th́ càng tốt nhưng ngược lại số ngày của 1 ṿng quay VLĐ càng lớn th́ càng không tốt. Từ đó ta xác định được mức độ tiết kiệm hay lăng phí VLĐ. Số VLĐ DT1(N1-N0) tiết kiệm hay = lăng phí 360 Nếu chỉ tiêu này tính ra đạt giá trị dương có nghĩa là doanh nghiệp đă sử dụng lăng phí VLĐ và ngược lại nếu đạt giá trị âm th́ doanh nghiệp đă sử dụng tiết kiệm. 4.Hiệu suất sử dụng lao động: Để thấy rơ hơn hiệu suất sử dụng lao động trong kinh doanh ta có thể sử dụng chỉ tiêu chi phí tiền lương so với giá trị sản xuất. Tỷ suất chi Chi phí tiền lương Phí tiền lương = Doanh thu Doanh thu Ư nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu th́ cần bao nhiêu đồng tiền lương. Nếu chỉ tiêu này tiến gần đến 1 hoặc càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng lao động càng thấp, t́nh h́nh tài chính doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Thông thường chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 là tốt, và thông qua việc phân tích chỉ tiêu này sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá được việc tăng giảm hiệu quả sử dụng lao động đối với kết quả của doanh nghiệp. 5.Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh 5.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: Doanh thu thuần bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,doanh thu từ hoạt động khác. Tỷ suất Lợi nhuận kế toán trước thuế LN trên = *100 (%) doanh Thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.Ư nghĩa của chỉ tiêu này là khi doanh nghiệp tạo ra được 100 đồng doanh thu th́ trong đó lợi nhuận được bao nhiêu đồng. 5.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và nó được xác định bằng công thức. Tỷ suất Lợi nhuận kế toán trước thuế Sinh lời = * 100 (%) Tài sản Tổng tài sản b́nh quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản được đầu tư tại doanh nghiệp th́ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuân trước thuế.(Lợi nhuận trong chỉ tiêu này là b́nh quân của cả ba hoạt động) Số liệu để phân tích chỉ tiêu này lấy từ BCĐKT Để làm rơ nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu ROA được chi tiết qua phương tŕnh Du-Pont như sau: LNTT DTT ROA = * *100 (%) DTT TS b́nh quân Trong đó: LNTT: Lợi nhuận trước thuế DTT: doanh thu thuần TS: tài sản T ROA = HLN/DT * HDT/TS Trong đó: HLN/DT : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu HDT/TS : Hệ số sử dụng tài sản Trong công thức trên, ta thấy ROA chịu ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn. Do đó việc quản lư ROA có liên quan đến hoạt động quản lư tại đơn vị. ROA là kết quả tổng hợp của những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể là do doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh số, tiết kiệm chi phí, chính sách vay nợ có ảnh hưởng đến ROA v́ lợi nhuận trước thuế đă trừ đi chi phí tài chính. * Phương pháp phân tích ROA a.Chỉ tiêu phân tích LNTT ROA = * 100 (%) DTT LNTT DTT ROA = * * 100 (%) DTT TS b́nh quân DTT A = TS b́nh quân LNTT B = * 100 DTT Đặt Kỳ gốc : ROA0 = A0*B0 Kỳ phân tích : ROA1 = A1 * B1 b. Đối tượng phân tích: rROA = ROA1 – ROA0 c.Nhân tố ảnh hưởng: + Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản rROA(A) = (A1 – A0) * B0 + Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu rROA(B) = (B1 – B0) * A1 + Tổng hợp các nhân tố: rROA = rROA(A) + rROA(B) 6.Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản, khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vốn. Là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, nhà tín dụng đặc biệt quan tâm v́ nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp, không những trong hiện tại mà c̣n quyết định đến cả kết quả kinh doanh trong tương lai. Khả năng sinh lời của vốn chủ thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. LNST ROE = * 100(%) VCSH b́nh quân 6.1.Chỉ tiêu phân tích: Ư nghĩa: Khi chủ sở hữu đầu tư 100 đồng th́ lợi nhuận sau thuế tạo ra được bao nhiêu đồng? Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau th́ khi chỉ tiêu này càng lớn doanh nghiệp sẽ có cơ hội để thu hút được nhiều nguồn vốn mới hơn. Ngược lại tỷ lệ này thấp hơn dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường th́ khả năng thu hút vốn đầu tư cũng như vốn chủ vào doanh nghiệp là rất khó khăn. Ta có thể chi tiết công thức LNST DTT TS b ́nh qu ân ROE = * * * 100 (%) DTT TS b́nh quân VCSH b́nh quân Đặt DTT TS b́nh quân A = B = TS b́nh quân VCSH b́nh quân LNST C = * 100 (%) DTT Kỳ gốc: ROE0 = A0 * B0 * C0 Kỳ phân tích: ROE1= A1 * B1 * C1 6.2. Đối tượng phân tích: rROE = ROE1 - ROE0 5.3. Nhân tố ảnh hưởng: + Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản: rROE (A) = (A1-A0)* B0*C0 + Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính: rROE (B) = (B1-B0)* A1*C0 + Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu: rROE (B) = (C1-C0)* A1*B1 + Tổng hợp các nhân tố: rROE = rROE (A) + rROE (B) +rROE (C) V. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.Phương pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích theo phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: 1.1.Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Được sử dụng để t́m kết cấu của chỉ tiêu kinh tế và xác lập vai tṛ của các bộ phận cá biệt hợp thành chỉ tiêu tổng hợp. Việc chi tiết này có tác dụng đánh giá ảnh hưởng từng bộ phận đến chỉ tiêu phân tích chung. 1.2.Chi tiết theo thời gian: Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát đúng và t́m được giải pháp có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Việc chi tiết này có thể t́m ra thời gian tốt nhất theo kết quả đạt được khi doanh nghiệp sử dụng khả năng của ḿnh. Nó cũng t́m ra sự không đều đặn của t́nh h́nh tiến triển trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3Chi tiết theo địa điểm: Chi tiết theo địa điểm sẽ làm rơ hơn sự đóng góp của các bộ phận đến kết quả chung của toàn doanh nghiệp, việc chi tiết này có tác dụng rất lớn - Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ - Phát hiện các đơn vị tiên tiến hay lạc hậu trong quá tŕnh thực hiện mục tiêu kinh doanh - Khai thác các khả năng tiền tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn.... trong kinh doanh. 2.Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh ta cần phải xác định những vấn đề cơ bản sau 2.1.Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu về số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh 2.2. Điều kiện so sánh: - Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại. - Phải có cùng phương pháp tính 2.3.Kỹ thuật so sánh: - So sánh bằng số tuyệt đối - So sánh bằng số tương đối 3.phương pháp loại trừ - Phương pháp thay thế liên hoàn: - Phương pháp số chênh lệch 4.Phương pháp cân đối: Cân đối liên hệ có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá tŕnh kinh doanh, giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn..... dựa vào nguyên tắc đó ta xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có quan hệ dưới dạng tổng số bằng cân đối 5.Phương pháp dự đoán: Là phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự báo tài chính, có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính sẽ xảy ra trong tương lai. PHẦN 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY BẢO MINH – ĐÀ NẴNG QUA 3 NĂM 2005-2007 A-Khái quát về công ty cổ phần Bảo Minh I.Lịch sử h́nh thành, phát triển,chức năng, nhiệm vụ của công ty 1.Lịch sử h́nh thành và phát triển tại công ty cổ phần Bảo Minh-Đà Nẵng Công ty bảo hiểm TPHCM được thành lập theo quyết định số 116/TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 của bộ tài chính được phép hoạt động kinh doanh mọi dịch vụ bảo hiểm trên phạm vi toàn lănh thổ và quốc tế. Sau đây là một số thông tin sơ lược về công ty cổ phần Bảo Minh Tên pháp nhân: Tổng công ty cổ phần Bảo Minh Tên viết tắt: Bảo Minh Địa chỉ trụ sở chính: 26 Tôn Thất Đạm, Quận 1, TPHCM Vốn điều lệ:1.100 tỷ đồng Tổng tài sản năm 2006: 1.439 tỷ đồng Phạm vi hoạt động: Kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm phi nhân thọ và đầu tư tài chính. Chuyên tư vấn và cung cấp khoảng 20 nhóm sản phẩm bảo hiểm thương mại cho hàng không, hàng hải, tài sản, trách nhiệm, con người, xe cơ giới và hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nước Nhân sự: Hơn 1.700 nhân viên, hơn 8000 đại lư và cộng tác viên hoạt động trên toàn quốc Mạng lưới tổ chức: 57 công ty đặt tại các tỉnh thành lớn trong nước, 16 pḥng ban chức năng thuộc trụ sở chính tổng công ty Phương châm hoạt động của Bảo Minh: “ Bảo Minh- tận t́nh phục vụ” Một năm sau đó, tức là vào năm 1995 công ty đă tiến hành thành lập ngay chi nhánh ban đầu, được đặt tại Cần Thơ và Hà Nội cùng với 6 pḥng bảo hiểm tại khu vực TPHCM. Nhiều năm liên tiếp Bảo Minh đă mở rộng thêm địa bàn kinh doanh của ḿnh trên khắp toàn quốc bao gồm 35 chi nhánh cùng nhiều văn pḥng đại diện khác, nhiều đại lư chuyên nghiệp tại các tỉnh thành phố và hàng ngàn cộng tác viên. Từ cuối những năm 1995, Bảo Minh bắt đầu hoạt động tại địa bàn Đà Nẵng và các tỉnh miền trung dưới h́nh thức là văn pḥng đại diện với nguồn nhân lực c̣n rất nhiều hạn chế. Ngày 08/03/1997, Bảo Minh quyết định phát triển văn pḥng đại diện tại ĐN thành chi nhánh bảo hiểm Bảo Minh- ĐN. Cùng với sự hội nhập kinh tế của đất nước, chi nhánh đă được cấp trên phê chuẩn trở thành công ty bảo Minh Đà Nẵng từ ngày 01/10/2004. Hiện nay công ty Bảo Minh ĐN có trụ sở đặt tại 166-168 Nguyễn Văn Linh- Quận Thanh khê- TP Đà nẵng. Trong những năm 2006-2007 bảo Minh đă vinh dự được nhận giải thưởng “ Ngọn hải đăng”, giải “thương hiệu Việt”, được nhiều người yêu thích. Và một điều đáng vui mừng nữa là giá trị cổ phiếu của Bảo Minh tăng cao khi giao dịch chính thức trên sàn đă thể hiện sự tin tưởng của khách hàng, của các nhà đầu tư và công chúng vào sự lớn mạnh không ngừng của Bảo Minh. Thương hiệu Bảo Minh đă ngày càng lớn rộng trên toàn quốc, trở nên gần gũi với mọi người, được rất nhiều người tin cậy 2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo Minh ĐN Bảo Minh-ĐN là một công ty thành viên và phát triển theo định hướng của tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh, hoạt động theo phương châm “ Bảo Minh- tận t́nh phục vụ”. Vừa nâng cao hiệu quả trong kinh doanh lại vừa đảm bảo lợi ích một cách tốt nhất cho khách hàng tham gia bảo hiểm. - Bảo Minh ĐN đă, đang và luôn luôn thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ của chính ḿnh. - Cung cấp các loại dịch vụ bảo hiểm cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm - Không ngừng củng cố và mở rộng thị trường bảo hiểm trên toàn thành phố ĐN. Hoạt động về bảo hiểm phải dựa trên cơ sở đảm bảo với khách hàng về uy tín, chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất. - Tổ chức một đội ngũ cán bộ quản lư giỏi, có tŕnh độ có thể đáp ứng được tốt các yêu cầu nghiệp vụ. Thường xuyên đào tạo không ngừng nâng cao tŕnh độ nghiệp vụ cho nhân viên.Luôn luôn t́m hiểu và nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm thực tế trên thị trường, nhằm xây dựng và kiểm tra các phương án, loại h́nh bảo hiểm phù hợp. II. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lư tại Bảo Minh-ĐN 1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh Bảo Minh ĐN nói riêng và Bảo Minh nói chung kinh doanh dịch vụ bảo hiểm với những loại h́nh sau: Bảo hiểm hàng hải, tái bảo hiểm phi nhân thọ và đầu tư tài chính. 1.1.Bảo hiểm hàng không: Đối tượng được bảo hiểm là thân máy bay, nhân viên tổ chức bay và phi hành đoàn, trách nhiệm của hăng hàng không đối với hành khách, hành lư, hàng hoá, tư trang của hành khách. 1.2.Bảo hiểm du lịch : Đối tượng được được bảo hiểm là người Vịêt Nam du lịch trong nước và nước ngoài, người nước ngoài du lịch tại Việt Nam. 1.3.Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa: Mọi hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường thuỷ trong lănh thổ Việt Nam. 1.4.Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu: Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả lăi dự tính, phí bảo hiểm,cước vận tải, cùng các phí tổn khác. 1.5.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu biển: Là các chủ tàu, người quản lư, người điều hành, người thuê tàu. 1.6.Bảo hiểm tàu thuyền đánh cá: Là những tàu thuyền khai thác, nghiên cứu, chế biến. 1.7.Bảo hiểm tàu thuyền, sông, phà, biển: Đối tượng bảo hiểm là tàu, thuyền hoạt động trên sông, hồ, nội thuỷ và lănh hải Việt Nam. 1.8.Bảo hiểm thuyền viên: Đối tượng được bảo hiểm là những thuyền viên hoạt động trên các đội tàu, trong nước và liên doanh nước ngoài. 1.9. Bảo hiểm thân tàu: Đối tượng là tàu biển chạy các tuyến trong nước, nước ngoài. 1.10.Bảo hiểm tai nạn con người: Đối tượng là mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam có độ tuổi từ 16-70.. 1.11.Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật: Đối tượng là mọi công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam có độ tuổi từ 1-65. 1.12.Bảo hiểm học sinh: Đối tượng là học sinh đang theo học tại các trường mẫu giáo, nhà trẻ, THCS, PTTH, THCN, dạy nghề, CĐ, ĐH . 1.13. Bảo hiểm xe cơ giới: Đối tượng là trách nhiệm dân sự của chủ và tài, phụ xe, chỗ ngồi trên xe, tai nạn hành khách, hàng hoá trên xe. 1.14.Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro bất ngờ: Đối tượng được bảo hiểm là những tổn thất do hoả hoạn, cháy nổ, thiên tai, bạo động..... rủi ro tài chính gây gián đoạn kinh doanh sau khi xảy ra tổn thất. 1.15. Bảo hiểm trộm cướp: Đối tượng là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ. 2.Cơ cấu tổ chức của Bảo Minh – ĐN Bộ máy tổ chức của Bảo Minh được áp dụng theo mô h́nh trực tuyến, chức năng. Mô h́nh này cho phép người lănh đạo có toàn quyền quản lư, chỉ đạo và phát huy chức năng của các pḥng ban trực thuộc. Pḥng ban tiến hành nghiên cứu và thực hiện chức năng của ḿnh, sau đó đề xuất ư kiến về ban giám đốc để ban giám đốc đưa ra quyết định. 2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lư của Bảo Minh – Giám đốc Phó giám đốc Pḥng kế toán thống kê Pḥng tổng hợp Pḥng hàng hải Pḥng phi hàng hải Pḥng tài sản kỹ thuật Pḥng kinh doanh PḥngMKT Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lư của Bảo Minh – ĐN Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : quan hệ chức năng 2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng pḥng ban - Pḥng giám đốc: Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong công ty. - Pḥng phó giám đốc: Phó giám đốc là người quản lư, chỉ đạo và khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm. Chỉ đạo công tác bồi thường, giám định, tổ chức các hoạt động của công ty, có quyền thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt. - Pḥng kế toán - thống kê: Tổ chức công tác kế toán, hạch toán thu – chi của Bảo Minh.Tiến hành tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh theo quy ước của công ty và quyết toán với tổng công ty Bảo Minh kết quả này. - Pḥng tổng hợp: Thực hiện công tác tổ chức hành chính, quản trị, quản lư, đại lư, pháp chế, tổ chức nhân sự - Pḥng hàng hải: Trực tiếp kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm hàng hoá, tàu biển, xây dựng và lắp đặt, cháy, tà._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18053.doc
Tài liệu liên quan