Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 76
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA HỆ OUTRIGGER VÀ BELT WALL
TRONG NHÀ CAO TẦNG
(ANALYSIS THE EFFECTS OF OUTRIGGER AND BELT WALL SYSTEM
FOR HIGH-RISE BUILDINGS )
KS. Võ Văn Nam
Bộ môn Kết cấu, Khoa Xây dựng, trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Hệ outrigger và belt wall được dùng phổ biến như một trong những hệ kết cấu để
điều khiển hiệu quả độ lệch quá mức do các tải trọng ngang như tải trọng gió, tải trọng
động đấtTrong trường hợp nhà
8 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 671 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích hiệu quả của hệ outrigger và belt wall trong nhà cao tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao tầng, tải trọng ngang càng trở nên nguy hiểm nhiều
hơn. Trong báo cáo này nghiên cứu chuyển vị ngang tại đỉnh và mômen của vách tại móng
bằng cách phân tích một số mô hình công trình 40 tầng bằng bê tông cốt thép có bố trí hệ
outrigger và belt wall hoặc không có.
Abstract: The outrigger and belt wall system is commonly used as one of the structural
systems to effectively control the excessive drift due to lateral loads such as wind,
earthquake load In case of high-rise buildings, lateral loads become much more
dangerous. This paper studies the deflection at the top, and the moment in core at basement
by analysising some 40storey models with the outrigger and belt wall system or not.
Keywords: Outriggers, belt wall, high-rise buildings, wind load, earthquake load, optimum
outrigger location, deflection.
1. Mở đầu:
Hiện nay, việc đô thị hóa phát triển
mạnh dẫn đến các công trình xây dựng ngày
càng nhiều. Các công trình nhà cao tầng trở
thành lựa chọn đặc biệt; nó thể hiện được ưu
điểm về tiết kiệm diện tích giữa lòng thành
phố chật hẹp và thể hiện nét thẩm mỹ, hiện
đại của sự phát triển của đô thị. Với nhu cầu
ngày càng nhiều, số lượng và chiều cao công
trình không ngừng tăng mạnh; một yêu cầu
đặt ra là làm sao cho các kết cấu nhà cao
tầng đứng vững dưới tác dụng của các tác
động bên ngoài như động đất, gió,; đặc
biệt là kết cấu công trình có chiều cao lớn,
công trình siêu cao tầng. Đáp ứng các yêu
cầu thực tế, nhiều phương án kết cấu được
đưa ra và trong phạm vi báo cáo này, tôi xin
giới thiệu hệ “outrigger and belt wall”.
Hệ outrigger và belt wall là một hệ
thống giúp công trình chống lại tải trọng
ngang mà trong đó các cột biên được liên kết
với vách lõi trung tâm qua những belt wall
và outrigger rất cứng.
Cơ chế làm việc của hệ này tương đối
đơn giản, khi công trình chịu tải trọng
ngang, cụ thể là tải trọng gió và động đất, hệ
thống này giúp cản trở chuyển vị xoay của
lõi, lúc này mômen của tòa nhà và chuyển vị
tại đỉnh công trình sẽ nhỏ hơn trường hợp
khi công trình chỉ bố trí lõi cứng trung tâm
Hình 1, 2
2. Nội dung
Trong bài báo này chúng ta sẽ xét 4
trường hợp bố trí hệ outrigger và belt wall
tại 4 vị trí tiêu biểu theo chiều cao của công
trình; như vậy chúng ta có tương ứng 4 mô
hình tính toán.
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 77
Để đơn giản cho việc phân tích tính
toán chúng ta chấp nhận 2 giả thiết như sau:
- Sơ đồ tính công trình được mô hình
dạng thanh console với một đầu tự do và
một đầu ngầm tại mặt móng công trình;
- Xem như tải trọng ngang của công
trình (ở đây ta xét tải trọng gió) coi như
phân bố đều theo chiều cao công trình.
Hình 3
Hình 4
Xét quan hệ giữa góc xoay của vách
cứng trung tâm với lực dọc cột biên:
- Gọi d/2 là khoảng cách giữa trục vách
cứng trung tâm và trục cột biên. Giả sử vách
cứng trung tâm xoay một góc thì ta có cột
biên ở khu vực kéo và nén biến dạng dọc
trục một lượng là:
2
C
d
- Nếu 1 đơn vị thì
2C
d
thì lực
dọc tương ứng trong cột biên lúc này là:
2
EA dP
L
P: lực dọc trong cột
A: diện tích tiết diện ngang của cột
E: mođun đàn hồi của vật liệu
d: là khoảng cách giữa hai trục cột biện đối
diện nhau; L: chiều cao của cột biên tính từ
mặt ngàm tới vị trí đặt outrigger
- Dùng khái niệm K để chỉ độ cứng của
kết cấu khi bị xoay, ta nhận thấy độ cứng K
liên quan đến 2 hàng cột tương đương đối
diện nhau qua vách cứng trung tâm. Ta thay
2 hàng cột này bằng 2 gối tựa lò xo có độ
cứng tương đương 1 2, K K với
1 2
EAK K L . Xét góc xoay 1 đơn vị
1 , lúc đó hàng cột số 1 chịu kéo và số 2
chịu nén ta có độ cứng chống xoay tại O:
K1 K2
P
P
O O'A B
A'
B'
Hình 5
2.1. Trường hợp 1: hệ outrigger và belt
wall tại đỉnh công trình
Center axial of core
External
columns
Outrigger
Central
core wallL
W
z=
L
Hình 6
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 78
Gọi: z: khoảng cách mặt ngàm của công
trình đến vị trí đặt hệ outrigger theo chiều
cao tòa nhà. Trường hợp này ta có z L ;
w : góc xoay của thanh console tại vị trí
z L do tải trọng ngang phân bố đều W gây
ra; Với sơ đồ tính là thanh console chịu tải
trọng phân bố đều ta có góc xoay tại đỉnh
công trình là:
3
6w
WL
EI
S : góc xoay do mômen kháng uốn trên
thanh console (ngược chiều với góc xoay do
tải trọng ngang gây ra).
L : góc xoay cuối cùng của thanh console
tại vị trí z=L. ta có:
3
1 1
1
3
1
1
6
/6
1 / /
w S L
WL M L M
EI EI K
WL EIM
K L EI
Kết quả mômen thu được tại vách lõi
trung tâm: 1 1f loadM M M
Kết quả chuyển vị tại đỉnh của tòa nhà
thu được 1f theo tính toán của nguyên lý
cộng tác dụng:
4 2 2 2
1
1 1 18 2 2 4f load
WL M L L WL M
EI EI EI
Kết quả tính toán được thể hiện trên Hình 7
(a, b, c):
Hình 7
2.2. Trường hợp 2: hệ outrigger và belt
wall tại vị trí 0,75L
Center axial of core
External
columns
Outrigger
Central
core wall
L
W
z=
0,
75
L
Belt wall
Hình 8
Phương trình đường đàn hồi cho
chuyển vị y tại khoảng cách x tính từ đỉnh
của console:
4 3 44 324
Wy x L x L
EI
Ta xét góc xoay tại đỉnh do tải trọng
ngang gây ra:
3 3
3 3
3
3
'
6
1' 0,75 ' 0,25
6 4
63
64
dy Wy x L
dx EI
Wy z L y x L L L
EI
WL
EI
Gọi 2 2,M K lần lượt là mômen chống
xoay, và độ cứng do hệ outrigger và belt
wall gây ra ở trường hợp 2, 2M sẽ tạo ra góc
xoay ngược với góc xoay do tải trọng gây ra
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 79
tại (z=0,75l). Khi đó, ta có cân bằng góc
xoay:
3
2 2
2
63 3
64 6 4
WL M M L
EI K EI
Ta nhận thấy độ cứng của hai dãy cột
biên tương ứng đối diện nhau qua vách lõi
trung tâm, mà độ cứng của cột tỷ lệ nghịch
với chiều cao của công trình nên ta có:
1 2
2 1
1
2 1 1 1
2
4
3 / 4 3
K z
K z
z LK K K K
z L
Như vậy ta xác định được 2M :
3 3
2 1
1 1
/6 63/64 /61,313 1,313
1/ / 3/4 1/ /
WL EI WL EIM M
K L EI K L EI
Xác định các chuyển vị 2f :
2 2
4 4
2 22 1
2 2
1
15 15 1,313
8 32 8 32
1,23
2 4
f load
WL M WL ML L
EI EI EI EI
L WL M
EI
Kết quả mômen trong trường hợp 2:
2 2 11,313f load loadM M M M M
Kết quả tính toán được thể hiện trên
hình vẽ sau:
Hình 9
2.3. Trường hợp 3: hệ outrigger và belt
wall tại vị trí z=0,5L
Center axial of core
External
columns
Outrigger
Central
core wall
L
W
z=
0,
5L
Belt wall
Hình 10
Tương tự, ta có phương trình xác định
các góc xoay do tải trọng và mômen chống
xoay gây ra:
3
3 3
3
7
48 2
M MWL L
EI EI K
Với 3 3,M K là mômen và độ cứng
tương ứng tại vị trí z=0,5L
Ta nhận thấy độ cứng của 2 dãy cột
biên tương ứng đối diện nhau qua vách lõi
trung tâm, mà độ cứng của cột tỷ lệ nghịch
với chiều cao của công trình nên ta có:
31
3 1
1
3 1 1 1
3
2
/ 2
zK
K z
z LK K K K
z L
3
3
1
7 / 6
4 1/ /
WL EIM
K L EI
Như vậy: 3 11,75M M
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 80
Kết quả mômen thu được tại chân vách
lõi trung tâm:
3 3 11,75f load loadM M M M M
Các chuyển vị tương ứng trong trường
hợp 3 là:
4
2
3 3
2 2
1
3
8 8
1,31
2 4
f
WL M L
EI
L WL M
EI
Kết quả thu được như sau:
Deflection
with outrigger
Deflection without
outrigger
Moment
due to outrigger
M3
Moment in core
without
outrigger
Mload
Moment in core
with
outrigger
Mf =Mload-1,75M1
(b) (c)(a)
2.4. Trường hợp 4: hệ outrigger và belt
wall tại vị trí z=0,25L
Center axial of core
External
columns
Outrigger
Central
core wall
L
W
z=
0,
25
L
Belt wall
Hình 12
Tương tự, ta có phương trình xác định
các góc xoay do tải trọng và mômen chống
xoay gây ra:
3
4 4
4
37
64 6 4
WL M L M
EI EI K
Với 4 4,M K là mômen và độ cứng
tương ứng tại vị trí z=0,5L
Ta nhận thấy độ cứng của 2 dãy cột
biên tương ứng đối diện nhau qua vách lõi
trung tâm, mà độ cứng của cột tỷ lệ nghịch
với chiều cao của công trình nên ta có:
1 4
4 1
1
4 1 1 1
4
4
/ 4
K z
K z
z LK K K K
z L
3
4
4
37 / 6
64 1/ /
WL EIM
K L EI
Như vậy:
4 12,3M M
Kết quả mômen tại chân vách lõi trung
tâm:
4 4 12,3f load loadM M M M M
Các chuyển vị tương ứng trong trường
hợp 4 là:
4
24
4
2 2
1
7
8 3 2
2 4
f
W L M L
E I E I
L W L M
E I
Kết quả của trường hợp 4 thể hiện trên hình
13 (a, b, c):
Hình 13
3. Vị trí tối ưu:
Đối với nhà cao tầng thì chuyển vị đỉnh
là thành phần quan trọng nhất, nó ảnh hưởng
đến tâm lý người sử dụng và là tiêu chí đánh
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 81
giá độ cứng của kết cấu. Như vậy, chúng ta
sẽ đi tìm vị trí đặt tầng cứng dọc theo chiều
cao công trình để có chuyển vị tối ưu nhất.
Như đã phân tích tính toán ở trường
hợp 2 ta có:
Góc xoay tại đỉnh console do tải trọng
gây ra:
3 3w
W x L
EI
Góc xoay do mômen chống xoay gây
ra cho console:
xL
M L x
EI
Phương trình quan hệ góc xoay:
3 3
6
w L s
x x
x
M MW x L L x
EI EI K
Như vậy ta có chuyển vị tại đỉnh do
mômen xM gây ra:
3 3
3 3
1
3 3 4 3 3 4
1 1
( )( )
2 6 / 1/
6 / /
6 1/ 1/ 6 1/ 1/
x
top
x
W x L L x L xM L x L x
EI EI L x EI K
W x L L x L x
EI L x EI L x LK
W x L L x W x Lx xL L
EI EI LK EI EI LK
top đạt cực trị khi ' 0
3 2 34 3x Lx L
3 2 3
3 2 3
1
4 3
0 4 3 0
6 1/ 1/
W x Lx L
x Lx L
EI EI LK
Phương trình này có nghiệm
0,455x L
Như vậy, khi chúng ta bố trí tầng cứng
với khoảng cách x = 0,445L tính từ đỉnh
của console thì sẽ được chuyển vị đỉnh là
nhỏ nhất.
Center axial of core
External
columns
Outrigger
Central
core wall
L
W
z=
0,
54
5L
Belt wall
x=0,455L
Hình 14
4. Những ví dụ tính toán
Nghiên cứu này sẽ đi vào khảo sát một số mô
hình của tòa nhà 40 tầng bêtông cốt thép trong
trường hợp bố trí vách cứng hoặc không bố trí.
Phân tích và so sánh các giá trị chuyển vị tại
đỉnh, mômen của vách lõi trung tâm.
a. Mặt bằng bố trí tầng cứng
Không có tầng cứng Có tầng cứng
b. Mặt đứng bố trí tầng cứng
Không có tầng cứng Tầng cứng tại z=L
Tầng cứng tại z=0.75L Tầng cứng tại z=0.5L
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 82
Tầng cứng tại z=0.25L
c. Kết quả
Biểu đồ so sánh giá trị mômen vách lõi
trung tâm
Biểu đồ so sánh chuyển vị ngang
của công trình
5. Nhận xét - Kết luận
- Trong tính toán, một số giả định cần
thiết để đơn giản hóa vấn đề tính toán bằng
tay. Tuy nhiên, trong tính toán công trình
thực tế, nhiều giả định hiếm khi thỏa mãn,
cụ thể là:
+ Tải trọng ngang không phải là
dạng phân bố đều theo chiều cao nhà mà nó
biến đổi theo dạng hình thang hoặc tam giác;
trước đây dùng thể hiện tải trọng gió và gần
đây là tải trọng động đất.
+ Thực tế công trình chịu tác dụng
của nhiều loại tải trọng, nhưng phạm vi
nghiên cứu này ta chỉ xét đến tác động của
tải trọng gió.
- Sau khi nghiên cứu các trường hợp bố
trí tầng cứng chúng ta có thể kết luận như
sau: vị trí tầng cứng tại đỉnh chỉ giảm 29,31%
chuyển vị ngang của đỉnh, trong khi đó tầng
cứng ở vị trí gần giữa chiều cao tòa nhà
(z=0,545L) chuyển vị ngang của đỉnh giảm
đến 36,42%. Như vậy, vị trí tốt nhất đặt tầng
cứng là gần vị trí giữa chiều cao tòa nhà.
- Về vị trí bố trí tầng cứng cũng là một
vấn đề quan tâm vì nó còn liên quan đến kiến
trúc, bố trí không gian trong tòa nhà; vì thế,
giữa kiến trúc sư và kỹ sư kết cấu cần hợp tác
với nhau để lựa chọn giải pháp tốt nhất.
Phạm vi mở rộng của đề tài:
- Phạm vi 1: Ta có thể mở rộng
nghiên cứu tính toán trường hợp đặt nhiều
tầng cứng theo chiều cao công trình:
Đối với trường hợp này thì ta có thể
xác định giá trị mômen cuối cùng sau khi bố
trí tầng cứng bằng phương pháp cộng tác
dụng các trường hợp riêng rẽ.
f load iM M M
Kết quả được thể hiện trên hình vẽ
(Hình 16)
Vấn đề quan trọng nhất là chuyển vị đỉnh,
vậy vị trí tầng cứng nằm ở vị trí nào là thích
hợp nhất. Để có được kết quả tốt nhất trong
trường hợp này là sử dụng phương pháp tính
từng trường hợp bố trí tầng cứng và vẽ biểu
đồ so sánh để tìm vị trí tốt nhất.
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 83
Hình 15
Hình 16
- Phạm vi 2: Nghiên cứu phương án bố
trí tầng cứng trong nhà cao tầng Kết cấu
thép với hệ outrigger và belt wall là hệ dàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bungale S. Taranath. 2010. Reinforced concrete design of tall buildings, New York, Lon
Don, CRC Press.
[2] Bungale S. Taranath. 1998. Analysis and Design of Tall Buildings, New York, McGraw-
Hill Book Company.
[3] Po Seng Kian, Frits Torang Siahaan. 2001. The use of outrigger and belt truss system for
high-rise concrete, National University of Singapore.
[4] S. Fawzia and T. Fatima. Deflection. 2010. Control in Composite Building by Using Belt
Truss and Outriggers Systems, World Academy of Science.
[5] TCXDVN 2737-1995 - Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế.
[6] TCXDVN 198 - 1997 - Tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng và bê tông cốt thép toàn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hieu_qua_cua_he_outrigger_va_belt_wall_trong_nha_c.pdf