Phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp: trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn TP.HCM

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1.1 Đặt vấn đề Cải tiến là cần thiết và rất quan trọng đối với hầu hết doanh nghiệp để nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nguồn lực cần thiết cho tiến trình cải tiến thường được biết đến là vốn vật chất và trình độ công nghệ, là những nguồn lực hữu hình, rất hạn chế đối với các doanh nghiệp Việt Nam - phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp luôn đối diện với tình trạng thiếu vốn nhưng lại ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn tín

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp: trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng và rơi vào vòng lẩn quẩn của sự thiếu nguồn lực cải tiến. Vòng lẩn quẩn xuất phát từ việc thiếu vốn vật thể, dẫn đến không có tài sản thế chấp vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư cho cải tiến. Khi không cải tiến được thì năng lực cạnh tranh kém, dẫn đến lợi nhuận thấp rồi tiếp tục đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Mặt dù vòng lẩn quẩn đó là chung đối với các chủ doanh nghiệp, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp đã phá vỡ “vòng dây” để tìm lối thoát và thực hiện tốt việc cải tiến và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Để truy tìm những giải pháp cải tiến, trước hết ta xem xét đến các nguồn lực hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn vật thể (thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt và các nguồn tài nguyên hữu hình khác) và trình độ công nghệ (theo lý thuyết tân cổ điển). Những nguồn lực đó được đến từ hai nguồn chính: nguồn thứ nhất, do chủ doanh nghiệp huy động từ các nhà đầu tư khác; nguồn thứ hai, doanh nghiệp tiếp cận với các tổ chức tín dụng. Nghĩa là chủ doanh nghiệp phải có khả năng huy động nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là khả năng tiếp cận nguồn lực của các doanh nghiệp, phần nhiều là nhờ vào nắm bắt được xu thế thị trường, công nghệ, nhu cầu và dự báo được hành vi của các đối thủ cạnh tranh. . Hình 1.1: Sơ đồ vòng lẩn quẩn cải tiến doanh nghiệp Thiếu vốn vật thể Khó tiếp cận nguồn tín dụng Thiếu nguồn lực cải tiến Kém lợi thế cạnh tranh Để nắm bắt được những xu thế trên, đòi hỏi doanh nghiệp nói chung và lãnh đạo doanh nghiệp nói riêng phải có mạng lưới các mối quan hệ với các chủ thể khác trong môi trường kinh doanh: trước hết là mối quan hệ với các chủ thể tạo ra năm áp lực cạnh tranh(() Năm áp lực cạnh tranh theo Porter (1999) là: nhà cung cấp, khách hàng, nội bộ, đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn. ) đối với doanh nghiệp; sau đó là mối quan hệ tốt với các cơ quan đơn vị có khả năng giúp doanh nghiệp cải tiến về mặt công nghệ, bao gồm viện nghiên cứu, trường đại học, cơ quan quản lý vĩ mô và cộng đồng. Các mối quan hệ này cần phải duy trì bằng “sự tín cẩn” lẫn nhau và hành sử với nhau theo “chuẩn mực” văn hoá kinh doanh và xã hội. Ba yếu tố mạng lưới kinh doanh, sự tín cẩn và chuẩn mực cấu thành một loại vốn gọi là “vốn xã hội”. Theo thảo luận trên, vốn xã hội được giả thuyết như là một nguồn lực “vô hình” tác động đến sự cải tiến và giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có sự kiểm định giả thuyết này và chưa có một khung lý thuyết chung cho các doanh nghiệp quan tâm đầu tư hợp lý vốn xã hội. Việc xây dựng một khung lý thuyết về vốn xã hội trong doanh nghiệp là một việc làm rất cần thiết để giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn ngoài vốn vật chất và trình độ công nghệ (theo lý thuyết tân cổ điển) còn có vốn xã hội; và điều này thật sự rất cần thiết cho một nền kinh tế như Việt Nam – đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ - vốn dĩ hạn chế về vốn vật chất và trình độ công nghệ. Hơn nữa, ngay cả khi đạt được dồi dào về vốn vật chất và trình độ công nghệ hiện đại, thì cũng có thể giới hạn 3 vấn đề nêu ở bên trên. 1.1.2 Nêu tên đề tài Vấn đề cấp thiết hiện nay là xác định đầy đủ các nguồn lực giải thích sự cải tiến, mà trước đây chỉ được biết đến là vốn vật chất và trình độ công nghệ - vốn dĩ hạn chế đối với phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đề tài “phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp: trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nổ lực tìm kiếm một nguồn lực mới đóng góp vào tiến trình cải tiến của doanh nghiệp. 1.1.3 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau: Vốn xã hội có tác động đến quyết định cải tiến của doanh nghiệp không? Vốn xã hội ảnh hưởng đến mức độ cải tiến của doanh nghiệp như thế nào? MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đo lường vốn xã hội và mức độ cải tiến của doanh nghiệp. Kiểm định thang đo vốn xã hội trong doanh nghiệp. Phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến doanh nghiệp. Phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến của doanh nghiệp. Gợi ý một số giải pháp vĩ mô và vi mô giúp cho doanh nghiệp thực hiện cải tiến thành công bằng các biện pháp sử dụng vốn hội. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu đề tài trong các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc lựa chọn nhóm đối tượng nghiên cứu có cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động sẽ hạn chế nhiều yếu tố tác động ngoại vi đến biến nghiên cứu, giúp việc phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến thêm sâu sắc hơn. Một yếu tố khác cũng được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu là thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng nghiên cứu có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh từ 5 năm trở lên, nghĩa là được thành lập từ năm 2001 trở về trước. Bởi vì, sự cải tiến là một quá trình, khoảng thời gian 5 năm là đủ để doanh nghiệp thực hiện xong kế hoạch trung hạn, có thể nhận diện được những vấn đề tồn tại cần phải cải tiến. Hơn nữa, từ năm 2001 đến nay, môi trường kinh doanh đã có nhiều biến động từ các chính sách vĩ mô như Việt Nam gia nhập WTO, hệ thống pháp luật đã sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với các thông lệ quốc tế, tiến trình cổ phần hóa đang được đẩy mạnh, thị trường tài chính phát triển nhanh. Những thay đổi này sẽ tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện cải tiến để tồn tại. 1.3.2 Phạm vi lý thuyết Cải tiến là khái niệm rất rộng thể hiện trên nhiều phương diện của doanh nghiệp, bao gồm cải tiến đầu vào (Input innovation), cải tiến quy trình (Process innovation), cải tiến sản phẩm mới (New-product innovation) và cải tiến chiến lược (Strategy innovation)(() Xem Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop, 2001; Roger, 1998 và Porter, Stern, 1999. ). Để phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến sự cải tiến được sâu sắc, đề tài chỉ giới hạn trong xem xét cải tiến sản phẩm. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bản câu hỏi; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định các mô hình. Đề tài sử dụng nhiều công cụ và phần mềm hỗ trợ phân tích dữ liệu: các thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha) với phần mềm SPSS for Windows 15.0; các ước lượng và kiểm định mô hình kinh tế lượng với phần mềm Eviews 4.1. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài được thực hiện nhằm truy tìm và chứng minh nguồn lực vốn xã hội đóng góp vào sự cải tiến doanh nghiệp. Qua đó giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với vốn xã hội để bổ sung vào chính sách kinh doanh. Phát hiện đóng góp của vốn xã hội vào tiến trình cải tiến doanh nghiệp là một phát hiện mang tính cách mạng giúp các doanh nghiệp thoát ra khỏi vòng lẩn quẩn thiếu vốn vật chất và trình độ công nghệ phục vụ cho cải tiến. Việc cụ thể hóa các tiêu chí đo lường vốn xã hội và phân tích tác động của chúng đến sự cải tiến doanh nghiệp không những góp phần tạo ra một khung lý thuyết giúp phân tích chính sách kinh doanh, mà còn gợi ý cho chính phủ đề ra nhiều chính sách vĩ mô nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng vốn xã hội để thực hiện cải tiến. KẾT CẤU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Kết cấu báo cáo nghiên cứu bao gồm 6 chương. Chương 1 là giới thiệu chung về sự cần thiết của đề tài, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết, định nghĩa các biến nghiên cứu và phát triển mô hình nghiên cứu. Chương 3 sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu, bao gồm: quy trình nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và những kỹ thuật phân tích dữ liệu. Chương 4 là phân tích mô tả để cung cấp tổng quan về tổng thể nghiên cứu và kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha) nhằm xem xét độ tin cậy của các biến định tính đo lường các khái niệm nghiên cứu. Chương 5 là phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp bằng hai mô hình kinh tế lượng: (1) mô hình logit phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến; (2) mô hình hồi quy bội nhằm xem xét ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến doanh nghiệp.Chương 6 sẽ rút ra những kết luận từ kết quả phân tích ở các chương trước, qua đó gợi ý chính sách ở cấp độ quản lý nhà nước và cấp độ doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng vốn xã hội phục vụ cải tiến. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 GIỚI THIỆU Mục tiêu của Chương 2 là nhằm thiết lập được mô hình nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi vốn xã hội có ảnh hưởng đến quyết định cải tiến doanh nghiệp không? và ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến như thế nào? Để trả lời hai câu hỏi đó, chương này sẽ hệ thống các nội dung cơ bản về lý thuyết sự cải tiến và vốn xã hội nhằm phát triển thang đo lường các biến nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở để phát triển giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu. LÝ THUYẾT VỀ SỰ CẢI TIẾN Để truy tìm các biến đo lường sự cải tiến sản phẩm nhằm phân tích mối quan hệ của chúng với vốn xã hội, cần tiếp cận lý thuyết về sự cải tiến trên hai phương diện cơ bản sau: thứ nhất là tìm hiểu về các khía cạnh cải tiến trong doanh nghiệp và vai trò của chúng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh; thứ hai là hệ thống các lý thuyết nhằm truy tìm động lực và nguồn lực cho cải tiến. Khái niệm và các khía cạnh của sự cải tiến Khái niệm về sự cải tiến được mở ra mạnh mẽ hơn bốn mươi năm qua. Trong suốt những năm của thập niên 1950, khái niệm về sự cải tiến được xem như là kết quả của sự phát triển tri thức riêng lẻ bởi những nhà nghiên cứu và phát minh độc lập. Ngày nay, sự cải tiến được xem như là kết quả của tiến trình tương tác và trao đổi kiến thức lẫn nhau giữa các chủ thể phụ thuộc lẫn nhau trong nền kinh tế. Sự tiến triển khái niệm cải tiến nhìn chung dẫn đến hai hệ quả sau: thứ nhất, sự cải tiến không chỉ là một sự kiện riêng lẻ trong các giải pháp phát triển kỹ thuật mà còn là một quá trình tương tác của toàn xã hội; thứ hai, sự cải tiến không chỉ được đo lường bằng các loại vốn hữu hình (vốn vật thể, vốn tài chính, lao động) mà còn bởi những loại vốn vô hình, đặt biệt là vốn xã hội. Theo Porter and Stern (1999:12) cho rằng sự cải tiến là phép biến đổi trí thức trong sản phẩm mới, quy trình mới, và dịch vụ mới - chứa đựng nhiều hàm lượng công nghệ và khoa học hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Có năm loại biểu hiện sự cải tiến (Rogers, 1998:6): sản phẩm mới hoặc thay đổi sản phẩm cũ; phương pháp sản xuất mới; mở cửa thị trường mới; nguồn lực đầu vào mới; đổi mới tổ chức. Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop (2001) kế thừa tư tưởng của Roger (1998) và Porter, Stern (1999) đã tổng kết sự cải tiến biểu hiện trên bốn phương diện(() Xem phụ lục 3 trình bày chi tiết các phương diện cải tiến doanh nghiệp được tổng kết bởi Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop (2001). ): cải tiến đầu vào (Input innovation), cải tiến quy trình (Process innovation), cải tiến sản phẩm mới (New- product innovation), cải tiến chiến lược (Strategy innovation). Cải tiến sản phẩm nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua được những rủi ro về chu kỳ sản phẩm, đồng thời tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nếu không có cải tiến doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được các thay đổi đa dạng về nhu cầu của khách hàng, sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh. Vì lẽ đó, cải tiến là điều rất cần thiết đối với hầu hết các doanh nghiệp. Nguồn lực phục vụ cải tiến doanh nghiệp Để truy tìm nguồn lực cho sự cải tiến, Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000) đã tổng kết các nguồn lực cải tiến qua năm lý thuyết cải tiến như sau: (1) sự cải tiến kiến thức kỹ thuật; (2) sự cải tiến nhờ vào lực kéo thị trường; (3) sự cải tiến trong chuỗi liên kết; (4) sự cải tiến trong mạng lưới công nghệ; (5) sự cải tiến trong mạng lưới xã hội. Lý thuyết sự cải tiến kiến thức kỹ thuật (the engineering theories of innovation) cho rằng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển (R&D) trong sản xuất là nguồn gốc nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm hoặc quy trình sản xuất. Nguồn lực thực hiện cải tiến sản phẩm (Vannevar Bush, 1945 xem Rosenbgerg. N, 1982) là các hình thức vốn hữu hình: vốn công nghệ, vật thể, nhân sự và các hình thức vốn tài chính. Lý thuyết sự cải tiến nhờ vào lực kéo thị trường (the market pull theories of innovation) cho rằng những cải tiến về công nghệ được xem là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho việc cải tiến mà cần xem xét đến những vấn đề trong tổ chức như một khoản đảm bảo sự thành công trong cải tiến (Carter và Williams, 1957; Schmoolker, 1966; Myers và Marquis, 1996). Động cơ thiết lập tổ chức quản lý tương thích với những cải tiến về kỹ thuật là những dữ liệu về thị trường. Nói cách khác, lý thuyết này cho rằng sự cải tiến được giải thích bởi những bộ phận cấu thành từ vốn hữu hình và một loại vốn vô hình là dữ liệu thị trường. Lý thuyết sự cải tiến trong chuỗi liên kết (the chain – link theories of innovation): Để tìm cách khắc phục một thực tế cho rằng mối nối giữa tri thức và thị trường không phải tự động và tức thời được giả định trong lý thuyết cải tiến nhờ lực kéo thị trường và kỹ thuật. Một lý thuyết xuất hiện trong hai giai đoạn: bắt đầu những năm 1980, các nhà nghiên cứu như Mowery và Rosenberg (1978) đề nghị rằng cần chú ý hơn nữa mối nối giữa nghiên cứu khoa học với thị trường công nghệ, sản xuất, marketing và bán hàng. Cuối những năm 1980, Von Hippel (1988) đã nhấn mạnh sự chú ý về những thông tin được phát sinh thông qua mối nối giữa doanh nghiệp với người cung cấp và khách hàng của họ. Trong những lý thuyết này, sự cải tiến được giải thích bởi bộ phận cấu thành là các hình thức vốn vật thể kết hợp với một hình thức vốn vô hình là: dữ liệu về khách hàng và nhà cung cấp được thiết lập để trở thành thông tin phục vụ cho những nhà cải cách. Lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới công nghệ (the technological network theories of innovation): Vào cuối những năm 1980 và trong suốt những năm 1990, lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới công nghệ đã được phát triển bởi một nhóm các học giả với tên gọi “sự cải tiến hệ thống (Systems of innovations)” (Lundvall, 1988, 1992, 1995; Nelson, 1993; Noisi et al, 1993; Rothwell, 1992; Edquits, 1997). Những người ủng hộ lý thuyết này giả định rằng sự cải tiến của doanh nghiệp được liên kết đa dạng với các chủ thể khác thông qua mạng lưới cộng tác và trao đổi thông tin. Quan điểm này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của nguồn thông tin bên ngoài công ty: khách hàng, nhà cung cấp, nhà tư vấn, cơ quan chính phủ, viện nghiên cứu chính phủ, trường đại học, nghĩa là nhấn mạnh đến sự tương tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp và những nguồn thông tin bên ngoài. Ở một khía cạnh khác, sự phát triển và cải thiện quá trình sản xuất và sản phẩm phải tiến hành đồng thời với tiêu chuẩn hoá công nghệ (lý thuyết sự cải tiến kiến thức kỹ thuật), tương thích với thị trường và mạng lưới kinh doanh. Với lý thuyết về mạng lưới công nghệ, sự cải tiến được giải thích bởi sự kết hợp giữa các hình thức vốn hữu hình với một hình thức của vốn vô hình là mạng lưới công nghệ. Lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới xã hội (the social network theories of innovation): Lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới xã hội dựa vào hai quan điểm cũ và một quan điểm mới. Quan điểm cũ cho rằng sự cải tiến được xác định bởi nghiên cứu trong khoa học kỹ thuật (lý thuyết kiến thức khoa học kỹ thuật) và trong quá trình tương tác giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác (lý thuyết cải tiến mạng lưới công nghệ). Quan điểm mới cho rằng trí thức là yếu tố cốt yếu thúc đẩy sự cải tiến. Tầm quan trọng của trí thức tăng từ yếu tố sản xuất và xác định sự cải tiến qua quá trình tích luỹ tri thức công nghệ theo thời gian và sử dụng những công nghệ mới được công bố trên toàn thế giới (Arundel et al, 1998; Cowan and Foray, 1998). So với lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới công nghệ, lý thuyết mạng lưới xã hội về sự cải tiến nhấn mạnh tầm quan trọng của quan hệ hơn công cụ kỹ thuật và tầm quan trọng của tri thức hơn mạng lưới công nghệ như những yếu tố vô hình cốt yếu. Phát triển sự cải tiến dựa trên tri thức phụ thuộc vào khả năng sử dụng công nghệ và công cụ quan hệ (Lengrand và Chatrie, 1999). Những công cụ công nghệ không tạo được khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp vì nó dễ dàng có được. Lợi thế cạnh tranh nằm trong những công cụ quan hệ: đó là phương pháp kinh doanh cả môi trường bên trong và bên ngoài công ty. Cùng một mạng lưới hợp tác, Lengrand và Chatrie (1999) cho rằng mạng lưới kiến thức xuất hiện như một hình thức mới của mạng lưới hợp tác - nó làm tăng thêm và cao hơn mạng lưới công nghệ, chúng được định nghĩa như một hình thức mạng lưới hợp tác đầu tiên. Sự tiến hoá từ lý thuyết mạng lưới công nghệ đến mạng lưới xã hội của sự cải tiến đã dẫn đến thúc đẩy chuyển thông tin thành kiến thức, thông tin kết nối với sự phát triển hoặc cải thiện sản phẩm hoặc quá trình sản xuất. Sự cải tiến dựa vào kiến thức không phụ thuộc vào một mà nhiều loại tri thức. Hơn nữa nó phụ thuộc vào sự hội tụ của nhiều loại tri thức đã bị cản trở bởi nhiều loại chủ thể khác nhau. Theo Lengrand và Chatrie (1999:14) cho rằng khả năng sản xuất không còn xem như một “khả năng sản xuất cộng thêm của hoạt động” mà đúng hơn là “hệ thống khả năng sản xuất của các hoạt động” ở đó khả năng cạnh tranh của một công ty phụ thuộc vào khả năng sản xuất của “bề mặt chung” hoặc sự tương tác của nó. Những tiêu chuẩn mới này phụ thuộc vào sự tổ chức mới và chức năng mô hình, ở đó sự hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào mật độ và sự thích hợp của các quan hệ và sự hợp tác giữa các chủ thể trong hệ thống sản xuất (những công ty khác, nhà cung cấp, nhà tài chính, viện nghiên cứu, giáo dục, các cơ quan phát triển vùng) và thông qua mạng lưới hợp tác. Như vậy, các nguồn lực phục vụ cải tiến ban đầu chỉ được hiểu là vốn hữu hình (vốn vật chất và trình độ công nghệ) đã được các nhà kinh tế phát triển và bổ sung bởi các nguồn vốn vô hình, đặc biệt là vốn xã hội được tổng kết ở bảng 2.1. Bảng 2.1: Tổng kết lý thuyết về nguồn lực phục vụ cải tiến Lý thuyết cải tiến Nguồn lực cải tiến Đại diện tiêu biểu Lý thuyết sự cải tiến kiến thức kỹ thuật (the engineering theories of innovation). Vốn hữu hình, bao gồm công nghệ, lao động và tài chính. Vannevar Bush, 1945 Lý thuyết sự cải tiến nhờ vào lực kéo thị trường (the market pull theories of innovation). Vốn hữu hình kết hợp với một hình thức vốn vô hình là dữ liệu thị trường. Carter và Williams, 1957; Schmoolker, 1966; Myers và Marquis, 1996 Lý thuyết sự cải tiến trong chuỗi liên kết (the chain – link theories of innovation). Vốn hữu hình kết hợp với một hình thức vốn vô hình là dữ liệu về khách hàng và nhà cung cấp. Mowery và Rosenberg (1978); Von Hippel (1988) Lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới cộng nghệ (the technological network theories of innovation). Sự kết hợp giữa các hình thức vốn hữu hình với một hình thức của vốn vô hình là mạng lưới công nghệ. Lundvall (1988, 1992, 1995); Nelson (1993); Noisi (1993); Rothwell (1992); Edquits (1997); Lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới xã hội (the social network theories of innovation). Sự kết hợp giữa vốn hữu hình và vốn vô hình là mạng lưới xã hội. Lengrand và Chatrie (1999). 2.2.3 Đo lường sự cải tiến trong nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xem xét khía cạnh cải tiến sản phẩm mới của doanh nghiệp. Theo Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop (2001) cải tiến sản phẩm mới được đo lường bằng các chỉ tiêu sau: Chi tiêu cho R&D được tính bằng phần trăm (%) trên tổng chi phí - chỉ ra mức độ cam kết của doanh nghiệp phải cải tiến. Chi phí nghiên cứu thị trường được tính bằng phần trăm (%) trên tổng chi phí - chỉ ra mức độ mà một doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tìm kiếm dữ liệu về nhu cầu khách hàng. Số loại công nghệ mà doanh nghiệp áp dụng – chỉ ra mức độ đầu tư cho công tác cải tiến sản phẩm của doanh nghiệp được đề xuất bởi Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000), bao gồm 21 công nghệ đang được áp dụng trong các ngành công nghiệp nhẹ (trong đó có ngành dệt may) trên thế giới hiện nay (sẽ được trình bày chi tiết tại mục 2.4.2). Phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu của doanh nghiệp - biểu hiện kết quả của sự cải tiến sản phẩm. Trong số các biến số đo lường sự cải tiến do Mllé Terziovski và cộng sự (2000) đề xuất hai biến tỷ lệ chi phí cho nghiên cứu phát trển và chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí chưa biểu hiện được kết quả cải tiến, mà chúng chỉ biểu hiện một phần nổ lực của doanh nghiệp thực hiện cải tiến. Biến tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu là biểu hiện rõ nhất về kết quả cải tiến, nên chúng được chọn để đo lường mức độ cải tiến trong mô hình nghiên cứu của đề tài. 2.3 LÝ THUẾT VỀ VỐN XÃ HỘI 2.3.1 Hệ thống lý thuyết về vốn xã hội Vốn xã hội trong doanh nghiệp tồn tại với những hình thức khác nhau như sự tín cẩn (trust), sự có đi có lại hay sự hỗ tương (reciprocity), quy tắc (norms) và mạng lưới xã hội (networks) (Colleman, 2000; Dasgupta và Serageldin, 2000; Fountain, 1998; Lesser, 2000; Putnam, 1995). Sự tín cẩn (trust) được phát triển qua thời gian trên cở sở nhiều lần làm ăn với nhau. Khi doanh nghiệp được sự tín cẩn cao từ các đối tác kinh doanh, khi làm ăn với nhau họ sẽ không mất công sức, thời giờ (vốn là tài nguyên không nên phí phạm) để theo dõi và kiểm tra nhau, thay vào đó họ dành nhiều thời gian, công sức để tập trung nghiên cứu các giải pháp cải tiến. Nhờ vào sự tín cẩn lẫn nhau nên doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ (reciprocity) và hành xử (norms) theo chuẩn mực từ các chủ thể khác, tạo nên nghĩa vụ lâu dài với đối tác. Vốn xã hội còn biểu hiện dưới dạng mạng lưới (networks) liên kết của doanh nghiệp với các chủ thể khác trong môi trường kinh doanh, nhờ mạng lưới này giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các thông tin để thực hiện cải tiến doanh nghiệp. Giống như các loại vốn khác, vốn xã hội cần thiết cho sản xuất, không phải dễ dàng thuyên chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác mà chỉ có thể chuyên biệt một hoạt động nhất định, mỗi loại chỉ có ích cho hoạt động này mà có hại cho hoạt động khác. Song vốn xã hội có nhiều khác biệt, vốn vật thể thì hoàn toàn hữu hình bởi nó nằm trong những hình thức vật thể trước mắt; vốn con người thì khó thấy hơn bởi nó nằm trong những kỹ năng và tri thức cá nhân; vốn xã hội thì khó thấy nhất bởi nó tìm tàng trong các mối liên hệ giữa người với người. Đóng góp của vốn xã hội trong tiến trình cải tiến là cắt giảm chi phí giao dịch giữa các doanh nghiệp làm ăn với nhau và giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác trong nền kinh tế, đáng kể nhất là chi phí thông tin, sự mặt cả, chi phí thủ tục hành chính (Maskell, 1999). Vì vậy, nếu doanh nghiệp có hàm lượng vốn xã hội lớn sẽ nâng cao sức cạnh trạnh, mở rộng qui mô sản xuất. Vốn xã hội sẽ giúp giảm những hành động phi pháp, thông tin chính xác tạo ra sự tình nguyện gia nhập các hiệp hội, hỗ trợ thông tin trong cộng đồng doanh nghiệp. Vốn xã hội được cải thiện sẽ tạo điều kiện để thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá và phân công lao động (Maskell, 1999). Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu Trong nghiên cứu này, khái niệm vốn xã hội được đo lường bằng các đặc trưng trong khái niệm vốn xã hội (như đã trình bày ở mục 2.3.1) là sự tín cẩn, mạng lưới và sự tương hỗ lẫn nhau của doanh nghiệp với các chủ thể trong môi trường hoạt động kinh doanh. Khái niệm vốn xã hội trước hết được đo lường bằng các nhân tố thể hiện cấu trúc xã hội(() Thang đo được đề xuất bởi Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000). ) như: tài sản mạng lưới (network assets), tài sản tham gia (participation assets), tài sản quan hệ (relational assets); kế đến là xác định những nhân tố đặc trưng tiềm ẩn của khái niệm vốn xã hội như: tài sản tín cẩn (trust assets), áp lực cạnh tranh (pressure competition), tài sản thị trường (market assets) và tín dụng doanh nghiệp. Tài sản mạng lưới: Được phát triển từ đặc trưng mạng lưới của khái niệm vốn xã hội, được đo lường bằng nhận thức của doanh nghiệp về mức độ quan trọng của mạng lưới kinh doanh (nguồn thông tin về khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, đơn vị tư vấn, các đơn vị kinh doanh trong cùng tập đoàn), mạng lưới nghiên cứu (nguồn thông tin từ hội chợ/triển lãm, hội thảo chuyên đề với các chuyên gia và tạp chí chuyên ngành, internet và dữ liệu ngân hàng máy tính, thông tin về các chương trình của chính phủ, tài liệu về bằng phát minh sáng chế) và mạng lưới thông tin (nguồn thông tin từ các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chuyển giao công nghệ, các trường đại học, cao đẳng). Đơn vị đo lường là thang đo thứ bậc, số 1 gán với mức độ không quan trọng đến 5 là rất quan trọng. Tài sản tham gia: được phát triển từ đặc trưng mạng lưới của khái niệm vốn xã hội, được đo lường bởi mức độ tham gia các cuộc họp, hội thảo, hiệp hội và mạng lưới kinh doanh ở các cấp độ không gian. Đơn vị đo lường là thang đo thứ bậc, số 1 gán với mức độ rất ít tham gia đến số 5 rất thường xuyên tham gia. Tài sản quan hệ: được phát triển dựa trên đặc trưng mạng lưới của khái niệm vốn xã hội, được đo lường bởi mức độ quan hệ với các chủ thể trong mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp như các chuyên gia, nhà cung cấp, viện nghiên cứu và các trường đại học. Đơn vị đo lường là thang đo thứ bậc, số 1 gán với mức độ không thường xuyên đến 5 là quan hệ rất thường xuyên. Tài sản tín cẩn: được phát triển từ đặc trưng tín cẩn và sự tương hỗ của khái niệm vốn xã hội, được đo lường bằng sự nhận thức của doanh nghiệp về mức độ quan trọng của sự tín cẩn với khách hàng, nhà cung cấp, các tổ chức thuộc chính phủ và phi chính phủ. Đơn vị đo lường là thang đo thứ bậc, số 1 gán với mức độ không quan trọng đến 5 là rất quan trọng. Tài sản cạnh tranh: được phát triển dựa trên đặc trưng mạng lưới của khái niệm vốn xã hội, được đo lường bởi mức độ nhận thức của doanh nghiệp về nhận dạng các áp lực cạnh tranh để thúc đẩy cải tiến, bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp gia nhập ngành. Đơn vị đo lường là thang đo thứ bậc, số 1 gán với mức độ không đồng ý đến 5 là rất đồng ý cho rằng các áp lực cạnh tranh trên ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tín dụng doanh nghiệp: được phát triển từ đặc trưng của tín cẩn và sự tương hỗ của khái niệm vốn xã hội, được đo lường bằng tỷ lệ vốn vay trên tổng tài sản. Tỷ số này cho biết khả năng vay vốn của doanh nghiệp hay khả năng huy động vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư. Tỷ số này nhằm đánh giá mức độ tiếp cận với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp. Tài sản thị trường: được phát triển từ đặc trưng mạng lưới của khái niệm vốn xã hội, được đo lường bằng chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm doanh thu xuất khẩu từ hàng FOB. Hàng FOB (freight on board) là hàng xuất khẩu theo điều kiện giao hàng ngay trên tàu, nhằm chỉ những hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất từ khâu thiết kế mẫu, mua nguyên vật liệu và bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đại lý nước ngoài. Việc một doanh nghiệp dệt may Việt Nam tăng được tỷ trọng doanh số xuất khẩu hàng FOB là một biểu hiện cho mạng lưới kinh doanh rộng và nhận được nhiều sự tín cẩn của các khách hàng quốc tế. Do vậy, chúng được xem như một thành phần của vốn xã hội. 2.4 CÁC THANG ĐO LƯỜNG BIẾN NGHIÊN CỨU 2.4.1 Thang đo vốn xã hội Dựa vào cơ sở lý thuyết đã trình bày, thang đo vốn xã hội được đo lường bằng các tài sản tham gia, tài sản mạng lưới, tài sản tín cẩn, tài sản quan hệ,tài sản cạnh tranh, tín dụng doanh nghiệp và tài sản thị trường. Trong đó có hai biến tài sản thị trường và tín dụng doanh nghiệp đo bằng thang đo tỷ lệ, các biến còn lại đo bằng thang đo thứ bậc. Tài sản tham gia (TG) - Mức độ tham gia các cuộc họp, hội thảo, triển lãm hoặc mạng lưới sản xuất ở các cấp độ: Cấp độ quận/huyện TG1 Cấp độ tỉnh, thành phố TG2 Cấp độ quốc gia TG3 Cấp độ quốc tế TG4 Tài sản mạng lưới (ML) - Mức độ quan trọng của các nguồn thông tin sau đây phục vụ cho sự cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất mới: Khách hàng ML1 Nhà cung cấp ML2 Đối thủ cạnh tranh ML3 Công ty tư vấn ML4 Các công ty khác trong cùng tập đoàn ML5 Hội chợ/ triển lãm ML6 Hội họp, hội thảo với chuyên gia và tạp chí chuyên ngành ML7 Internet và dữ liệu của ngân hàng máy tính ML8 Thông tin về các chương trình của chính phủ ML9 Tài liệu về bằng phát minh sáng chế ML10 Tổ chức nghiên cứu công ML11 Tổ chức chuyển giao công nghệ ML12 Các trường đại học, cao đẳng ML13 Tài sản tín cẩn (TC) - Mức độ quan trọng của sự tín cẩn các mối quan hệ: Với khách hàng và nhà cung cấp TC1 Với các tổ chức chính phủ và phi chính phủ với các vấn đề liên quan đến sự cải tiến doanh nghiệp TC2 Tài sản quan hệ (QH) - Mức độ quan hệ thường xuyên với các chủ thể sau: Với các chuyên gia và các nhà quản lý ở địa phương QH1 Với các chuyên gia và các nhà quản lý trong các cơ quan chính phủ về phát triển kinh tế QH2 Với các nhà nghiên cứu ở các trường đại học và chính phủ trong lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp QH3 Với các khách hàng và các nhà cung cấp QH4 Tài sản cạnh tranh (CT) - Mức độ đồng ý của lãnh đạo doanh nghiệp với các câu phát biểu sau: Khách hàng của tôi có thể dễ dàng tìm kiếm một sự thay thế sản phẩm từ đối thủ cạnh tranh của tôi CT1 Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới là một nguy cơ liên tục đối với doanh nghiệp CT2 Cố gắng giữ nhân viên và công nhân làm việc đủ năng lực CT3 Sản phẩm của chúng tôi nhanh chóng lỗi thời CT4 Công nghệ sản xuất tiến hoá nhanh chóng CT5 Tín dụng doanh nghiệp (TD) - Tỷ lệ phần trăm vốn vay trên tổng tài sản doanh nghiệp. Tài sản thị trường (TT) - Tỷ lệ phần trăm doanh số xuất khẩu từ hàng FOB năm 2007. 2.4.2. Thang đo sự cải tiến Dựa vào lý thuyết cải tiến, thang đo mức độ cải tiến sản phẩm thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ % chi phí Nghiên cứu & Phát triển (R&D) trên tổng chi phí RD Tỷ lệ % chi phí nghiên cứu thị trường trên doanh thu NCTT Phần trăm doanh số từ sản phẩm mới trên tổng doanh số DTCT Tổng số nhân viên làm việc cho bộ phận R&D NVRD Số công nghệ doanh nghiệp đang áp dụng SCN (1)  Dùng máy vi tính hỗ trợ cho thiết kế/kỹ thuật (Computer Aided Design/Engineering (CAD/CAE)). (2)  Dùng m._.áy tính hỗ trợ cho thiết kế/sản xuất (Computer Aided Design /Manufacturing (CAD/CAM)). (3)  Công nghệ đồng tiến hoá (Modeling or simulation technologies). (4)  Điều khiển điện tử các File CAD. (5)  Công nghệ sản xuất linh hoạt từng phần/hệ thống (FMC/FMS) (Flexible manufacturing cells or systems). (6)  Cơ chế hoặc quy trình sản xuất theo chương trình điều khiển logic (PLC) (Programmable logic Control machines or processes). (7)  Sử dụng kỹ thuật la-de. (8)  Kết hợp Robot với khả năng con người. (9)  Robot thay thế toàn bộ con người. (10) Hệ thống khởi động nhanh. (11) Gia công cơ khí tốc độ cao. (12) Công nghệ khuôn mẫu hệ thống chính xác (Near net shape technology). (13) Công nghệ kiểm sóat quá trình sản xuất. (14) Hệ thống bảo quản và phục hồi tự động. (15) Hệ thống tự động kiểm tra/thử nghiệm trước đầu vào và đầu ra. (16) Hệ thống cảm biến tự động kiểm tra/thử nghiệm đầu vào và đầu ra. (17) Kết nối mạng nội bộ (LAN) trong kỹ thuật và sản xuất. (18) Mạng máy tính trên diện rộng toàn công ty (Intranet và WAN). (19) Mạng máy tính liên kết giữa các doanh nghiệp (Extranet và EDI). (20) Kế hoạch sản xuất (PRPII) và kế hoạch kinh doanh (ERP). (Manufacturing Resource Planning and Entreprise Resource Planning). (21) Dùng máy tính để điều khiển sàn nhà máy (control of the factory floor). 2.4.3. Các thang đo khác thể hiện quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Ngoài ra đề tài còn sử dụng các tiêu thức đo lường quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tổng số nhân viên. 2.5 PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.5.1 Quy trình phát triển giả thuyết nghiên cứu Hai câu hỏi nghiên cứu của đề tài là vốn xã hội có tác động đến quyết định cải tiến doanh nghiệp không? Nếu có, thì vốn xã hội ảnh hưởng đến mức độ cải tiến như thế nào? Để trả lời hai câu hỏi này, hai giả thuyết được đặt ra: (1) Giả thuyết 1 là vốn xã hội có tác động đến quyết định cải tiến của doanh nghiệp; (2) Giả thuyết 2 là vốn xã hội có ảnh hưởng đến mức độ cải tiến trên tổng thể doanh nghiệp. Quy trình phát triển và kiểm định hai giả thuyết nghiên cứu trên được thực hiện theo sơ đồ hình 2.1. Trước hết, từ tổng thể nghiên cứu (N), tiến hành điều tra với tổng thể mẫu (n) bao gồm những doanh nghiệp có thực hiện cải tiến (n1) và những doanh nghiệp không thực hiện cải tiến (n2), thực hiện phép kiểm định giả thuyết 1 vốn xã hội có tác động đến quyết định cải tiến. Nếu giả thuyết 1 sai, nghĩa là vốn xã hội không có tác động đến quyết định cải tiến doanh nghiệp, tiến trình phân tích sẽ kết thúc. Nếu giả thuyết 1 đúng (nghĩa là vốn xã hội có tác động đến quyết định cải tiến), tiến trình phân tích sẽ được thực hiện tiếp theo bằng cách chọn ra những doanh nghiệp có thực hiện cải tiến (n1) và xem xét ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến sản phẩm. Từ đó rút ra kết luận và gợi ý chính sách cải tiến doanh nghiệp dưới góc độ vốn xã hội. Hình 2.1: Quy trình phát triển và kiểm định giả thuyết nghiên cứu Kiểm định giả thuyết 1: Vốn xã hội có ảnh hưởng đến quyết định cải tiến (mô hình logit). Số quan sát n = n1 + n2 Kiểm định giả thuyết 2: Vốn xã hội có ảnh hưởng đến mức độ cải tiến sản phẩm (mô hình hội quy bội). Số quan sát n1 Kết luận và gợi ý chính sách Đúng Sai Ghi chú: n là tổng thể mẫu nghiên cứu, n1 là số doanh nghiệp có thực hiện cải tiến, n2 là số các doanh nghiệp không cải tiến (n=n1+n2). 2.5.2 Mô hình nghiên cứu (1) Mô hình kiểm định giả thuyết 1 xem xét ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến như sau: Trong đó: Logit(Pi/(1-Pi)) là logarít cơ số e của tỷ lệ xác suất doanh nghiệp cải tiến trên xác suất không cải tiến; là các hệ số hồi quy; Các biến độc lập TC là tài sản tham gia, ML là tài sản mạng lưới, TC là tài sản tín cẩn, TT là tài sản thị trường, QH là tài sản quan hệ, TD là tín dụng doanh nghiệp, CT là tài sản cạnh tranh được đo lường như đã định nghĩa ở mục 2.4. Dấu kỳ vọng đều của các hệ số hồi quy đứng trước các biến độc lập đều dương, tức dấu “+”. (2) Mô hình kiểm định giả thuyết 2 là vốn xã hội có ảnh hưởng đến mức độ cải tiến sản phẩm là mô hình hồi quy bội được thiết kế như sau: + ei Doanh thu từ bán sản phẩm cải tiến Tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp DTCT = Trong đó: Biến phụ thuộc là tỷ lệ doanh thu cải tiến trên tổng doanh thu được xác định bởi công thức sau: Các biến độc lập ML, TT, CT,TG, QH, TD, TC là các biến thuộc thành phần của vốn xã hội như định nghĩa ở bên trên. Các biến NVRD là số nhân viên làm việc trong bộ phận nghiên cứu phát triển, NCTT là tỷ lệ phần trăm chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí, RD là tỷ lệ phần trăm chi phí nghiên cứu phát triển trên tổng chi phí là những biến đo lường nguồn lực hữu hình tác động trực tiếp vào sự cải tiến. Dầu kỳ vọng của tất cả các biến độc lập đều dương, tức dấu “+”. Các biến nghiên cứu của hai mô hình hình được tóm tắt ở bảng 2.2. Bảng 2.2: Tóm tắt các biến nghiên cứu chủ yếu Biến nghiên cứu Ký hiệu Loại thang đo Đơn vị tính Dấu kỳ vọng(a) Thang đo gốc Tài sản mạng lưới ML Thứ bậc Bậc + Réjean. L (2000). Tài sản tín cẩn TC Thứ bậc Bậc + Réjean. L (2000). Tài sản tham gia TG Thứ bậc Bậc + Réjean. L, (2000). Tài sản quan hệ QH Thứ bậc Bậc + Réjean. L, (2000). Tài sản cạnh tranh CT Thứ bậc Bậc + Réjean. L, (2000). Tín dụng doanh nghiệp TD Tỷ lệ % + Biến mới đưa vào Tài sản thị trường TT Tỷ lệ % + Biến mới bổ sung Số công nghệ SCN Số lượng Loại + Réjean. L (2000); Tỷ lệ doanh thu cải tiến trên tổng doanh thu(b) DTCT Tỷ lệ % Milé Terziovski, (2001). Tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí NCTT Tỷ lệ % + Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop (2001). Tổng số nhân viên nghiên cứu phát triển NVRD Số lượng người + Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000). Tỷ lệ chi phí nghiên cứu phát triển trên tổng chi phí RD Tỷ lệ % + Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000). Ghi chú: (a) Dấu kỳ vọng chung cho cả hai mô hình logit và mô hình hội quy bội. (b) Là biến phụ thuộc mô hình hội quy bội. 2.6 TÓM TẮT Hệ thống lý thuyết về sự cải tiến đã cho thấy vai trò đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến. Từ việc bàn luận các lý thuyết về sự cải tiến đã chọn ra được các biến đo lường sự cải tiến sản phẩm là tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên doanh thu. Việc thảo luận các lý thuyết về vốn xã hội đã xây dựng được các thang đo lường khái niệm vốn xã hội là tài sản mạng lưới, tham gia, tín cẩn, thị trường, tín dụng doanh nghiệp và tài sản cạnh tranh. Để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu của đề tài là vốn xã hội có ảnh hưởng đến quyết định cải tiến không? và vốn xã hội ảnh hưởng đến mức độ cải tiến sản phẩm như thế nào? Hai giả thuyết được đặt ra: (1) vốn xã hội có ảnh hưởng đến quyết định cải tiến; (2) vốn xã hội có ảnh hưởng đến mức độ cải tiến. Việc kiểm định giả thuyết 1 được tiến hành trên toàn bộ tổng thể mẫu bằng mô hình logit với biến phụ thuộc là tỷ lệ xác suất doanh nghiệp có cải tiến trên doanh nghiệp không cải tiến, biến độc lập là các thành phần (nhân tố) đo lường vốn xã hội. Giả thuyết 2 chỉ được kiểm định khi giả thuyết 1 đúng, được tiến hành trên những doanh nghiệp (quan sát) có thực hiện cải tiến bằng mô hình hồi quy bội với biến phụ thuộc là tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu và biến độc lập là các thành phần của vốn xã hội và các biến số khác có vai trò làm đòn bẩy cho sự cải tiến là tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí, tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí và số nhân viên làm công tác nghiên cứu phát triển. Dấu kỳ vọng của các hệ số hồi quy đứng trước biến độc lập trong cả hai mô hình đều dương (dấu “+”). CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1 GIỚI THIỆU Chương 2 đã phân tích các lý thuyết về mối tương quan giữa sự cải tiến và vốn xã hội, qua đó phát triển các thang đo lường khái niệm sự cải tiến và vốn xã hội. Chương này sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, từ thiết kế bản câu hỏi sơ bộ đến hòan chỉnh bản câu hỏi, tính toán cỡ mẫu, kỹ thuật chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu. 3.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Từ mục tiêu nghiên cứu và cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng bản phỏng vấn sơ bộ lần 1 (xem phụ lục 1). Tuy nhiên, bản phỏng vấn sơ bộ lần 1 với các thang đo được kế thừa từ các trường hợp nghiên tương tự(() Kế thừa thang đo được đề xuất bởi Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000) trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp ở Canada. ) và các thang đo mới được bổ sung chưa qua khảo sát thực nghiệm nên có thể chưa phù hợp đối với tình hình của Việt Nam. Vì vậy, bước tiếp theo là nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi với 10 nhà quản lý doanh nghiệp trong ngành dệt may. Sau khi nghiên cứu định tính bản phỏng vấn sơ bộ lần 2 được phát triển và sử dụng phỏng vấn thử 20 doanh nghiệp để tiếp tục hiệu chỉnh. Kết quả bước này là xây dựng bản phỏng vấn chính thức (xem phụ lục 2) dùng cho nghiên cứu định lượng. Quy trình nghiên cứu được phác họa ở hình 3.1. Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Cơ sở lý thuyết ( Vốn xã hội và sự cải tiến) Bản phỏng vấn sơ bộ 1 Nghiên cứu định tính (Thảo luận tay đôi, n=10) Bản phỏng vấn sơ bộ 2 Khảo sát thử (Để hiệu chỉnh bản phỏng vấn, n=20) Bản phỏng vấn chính thức Nghiên cứu định lượng (n=170): Khảo sát 170 giám đốc doanh nghiệp. Mã hóa và nhập liệu. - Làm sạch dữ liệu. Kiểm định Cronbach’s Alpha. Mô hình kinh tế lượng (mô hình logit, hồi quy bội). Viết báo cáo 3.3 ĐIỀU TRA CHỌN MẪU Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có 905 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có đơn đặt hàng thường xuyên(() Doanh nghiệp hoạt động có đơn đặt hàng thường xuyên nhằm phân biệt với doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng ít có đơn đặt hàng. Nguồn tin trên do Trường Đào tạo Dệt may Quốc tế (IGTC) cung cấp tháng 11 năm 2007. ). Nếu căn cứ vào tổng tài sản của doanh nghiệp thì có 107 doanh nghiệp lớn và 795 doanh nghiệp vừa và nhỏ(() Phân loại doanh nghiệp dựa vào tổng tài sản: Doanh nghiệp được gọi là lớn nếu có tổng tài sản trên 100 tỷ, doanh nghiệp nhỏ có tổng tài sản thấp hơn 100 tỷ (phân loại của Hiệp hội Dêt may Việt Nam năm 2006). ). Mẫu điều tra được chọn ra từ tổng thể 905 doanh nghiệp dựa trên những đặc trưng sau: Thứ nhất, đơn vị của mẫu phải được chọn từ tổng thể 905 doanh nghiệp có đại diện của hai nhóm doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai, số cá thể thuộc các nhóm doanh nghiệp trong mẫu được lấy theo tỷ lệ cá thể trong tổng thể. Tỷ lệ này được tính toán như sau: Bảng 3.1: Tỷ lệ các nhóm doanh nghiệp Phân loại doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ Doanh nghiệp lớn 107 12% Doanh nghiệp vừa và nhỏ 795 88% Tổng 905 100% Nguồn: Thống kê của trường Đào tạo Dệt may Quốc tế -IGTC. Thứ ba, kỹ thuật chọn mẫu được thực hiện bằng cách gửi bản câu hỏi cho lãnh đạo doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, hoặc Phó Tổng Giám đốc doanh nghiệp) trước một vài ngày bằng thư điện tử (email) hoặc gửi trực tiếp. Sau đó phỏng vấn viên sẽ hẹn gặp để nhận lại thông tin phản hồi và kiểm tra hoàn chỉnh bản câu hỏi. Thư tư, mục tiêu nghiên cứu nhằm ước lượng tỷ lệ, đề tài thực hiện điều tra thử nghiệm 50 doanh nghiệp để tính tỷ lệ doanh nghiệp có cải tiến (p) và phạm vi sai số cho phép sai số chuẩn (SEp). Số quan sát tối thiểu được tính bởi công thức sau: Nguồn: Paul Newbold, 1995, Satistics for Business and Economics, Prentice Hall International, Inc. Trong đó: n là cỡ mẫu. là hệ số tin cậy với mức ý nghĩa =5%. p là tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện cải tiến, q là tỷ lệ doanh nghiệp không thực hiện cải tiến (q=1-p), N là tổng thể (N=905). (SEp)2 là phạm vi sai số có thể chấp nhận được. Với phạm vi sai số nhỏ hơn 8%, độ tin cậy 95% và kết quả điều tra thử nghiệm 50 doanh nghiệp ta xác định được tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện cải tiến là 47%. Cỡ mẫu tối thiểu cần phải điều tra là: (doanh nghiệp). Đề tài điều tra 170 doanh nghiệp lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu cần phải điều tra. Thứ năm, tính toán số đơn vị mẫu từ tổng thể mẫu phân theo các nhóm doanh nghiệp như bảng 3.2. Trong 170 doanh nghiệp điều tra có 20 doanh nghiệp lớn và 150 doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bảng 3.2: Số mẫu và tỷ lệ chọn mẫu phân theo các nhóm Loại doanh nghiệp (1) Số doanh nghiệp (2) Tỷ lệ (3) Tổng số mẫu (4) Số đơn vị mẫu (5)=(3)x(4) Doanh nghiệp lớn 107 12% 170 20 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 795 88% 170 150 Tổng 905 100% 170 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên mục tiêu nghiên cứu. 3.4 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Sau khi thu thập thông tin, các bản phỏng vấn được xem xét và loại đi những bản phỏng vấn không đạt yêu cầu; sau đó mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS for Windows 15.0 Với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ thống kê mô tả, bảng tần số, đồ thị và kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha). Các ước lượng và kiểm định mô hình kinh tế lượng với sự hỗ trợ của phần mềm Eview 4.1. 3.5 TÓM TẮT Quy trình nghiên cứu được tiến hành từ cơ sở lý thuyết về vốn xã hội và sự cải tiến để xây dựng bản câu hỏi sơ bộ lần 1, kế tiếp là thảo luận tay đôi với 10 lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng bản câu hỏi sơ bộ lần 2, sau đó phỏng vấn thử 20 doanh nghiệp để hoàn chỉnh bản câu hỏi. Để xác định cỡ mẫu, đề tài thực hiện điều tra trước 50 doanh nghiệp nhằm xác định tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện cải tiến là 47%, với phạm vi sai số là 8%, độ tin cậy là 95% thì cỡ mẫu yêu cầu tối thiểu là 149 doanh nghiệp. Đề tài thực hiện điều tra 170 doanh nghiệp là lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu yêu cầu, trong đó có 20 doanh nghiệp lớn và 150 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kỹ thuật chọn mẫu bằng phương pháp gửi trước bản câu hỏi và nhận lại thông tin sau. Số liệu thu thập được mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu, phân tích thống kê mô tả và kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha) bằng phần mềm SPSS for Windows 15.0. Các ước lượng và kiểm định mô hình kinh tế lượng bằng phần mềm Eview 4.1. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔ TẢ VÀ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO 4.1. GIỚI THIỆU Trước khi sử dụng kết quả dữ liệu thu thập để phân tích mối tương quan giữa vốn xã hội và sự cải tiến doanh nghiệp. Chương này sẽ phân tích thống kê mô tả dữ liệu để cung cấp tổng quan về tổng thể nghiên cứu, đồng thời kiểm định thang đo để đảm bảo độ tin cậy các thang đo thành phần của khái niệm vốn xã hội. 4.2. DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH MÔ TẢ Qua 200 bản câu hỏi phát đi, có 20 doanh nghiệp từ chối trả lời (chiếm 10%), có 10 bản câu hỏi chưa trả lời hoàn thành (chiếm 5%), có 170 bản câu hỏi trả lời hoàn thành và được sử dụng, đạt tỷ lệ 85%. Trong số các doanh nghiệp tham gia trả lời có 12% thuộc nhóm doanh nghiệp lớn và 88% thuộc nhóm nhỏ và vừa. Trong số 170 doanh nghiệp tham gia trả lời, có 79 doanh nghiệp (chiếm 46,47%) có thực hiện cải tiến trong suốt 3 năm qua. Thống kê mô tả của các biến sử dụng trong nghiên cứu này được đính kèm ở phụ lục 4, cho thấy tổng quan về các doanh nghiệp dệt may trên những phương diện sau: Thứ nhất, ngành dệt may Việt Nam là ngành thâm dụng lao động với số lượng trung bình trên một doanh nghiệp là 827,29 người, con số này cao hơn mức trung bình của các ngành khác. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, ngành dệt may thu hút khoảng 1,8 triệu lao động, chiếm khoảng 25% trong tổng số công nhân của các ngành công nghiệp cả nước, trong đó hầu hết 80% là phụ nữ đến từ các tỉnh vùng sâu, vùng xa của cả nước. Thứ ha, tỷ lệ xuất khẩu hàng FOB của các doanh nghiệp trung bình là 14% trong cơ cấu doanh thu xuất khẩu (thấp hơn số liệu ước tính của Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam-VCCI năm 2007, con số này là 20%). Hầu hết các công ty sản xuất hàng gia công (CMT – Cut, Make, Trim), với lợi nhuận thấp. Khách hàng cung cấp tất cả nguyên vật liệu, mẫu thiết kế và những thứ cần thiết cho doanh nghiệp Việt Nam sản xuất. Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia trong chuỗi sản xuất chỉ là lao động với giá trị gia tăng rất hạn chế. Thứ ba, các doanh nghiệp chưa đầu tư nhiều cho công tác cải tiến sản phẩm để chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu từ gia công sang sản xuất hàng FOB và xây dựng thương hiệu. Điều này thể hiện qua tỷ trọng chi phí nghiên cứu phát triển (chỉ chiếm 0,6% trên tổng chi phí) và nghiên cứu thị trường (chỉ chiếm 0,51% trên tổng chi phí) còn thấp, tỷ lệ này ở các doanh nghiệp dệt may của các nước Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ trung bình khoảng 10% (nguồn tin từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2007). Bên cạnh đó, trung bình các doanh nghiệp chỉ sử dụng khoảng 3,7 loại công nghệ (trong tổng số 21 công nghệ tiên tiến) trong quy trình sản xuất, con số này trong nghiên cứu của Rejean Landry và cộng sự (2000) của các doanh nghiệp ở Canada là 4,67; trung bình mỗi doanh nghiệp có khoảng 5,11 lao động làm công tác nghiên cứu phát triển, chủ yếu là thiết kế mẫu và tìm kiếm nguyên vật liệu. Do sự đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển còn hạn chế, nên tiến trình cải tiến của doanh nghiệp diễn ra chậm chạp, biểu hiện doanh thu từ những sản phẩm cải tiến chiếm khoảng 6,53% trên tổng doanh thu. Thứ tư, có sự khác biệt lớn giữa các biến thành phần của khái niệm vốn xã hội với các biến biểu hiện quy mô, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ cải tiến. Các biến thành phần của khái niệm vốn xã hội có hệ số biến thiên nhỏ (biến có hệ số biến thiên lớn nhất là tài sản thị trường bằng 0,77) cho thấy sự nhận thức về vốn xã hội giữa các doanh nghiệp là không chênh lệch nhiều. Trong khi các biến đo lường quy mô và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hệ số biến thiên lớn (lớn hơn 1,7), chẳng hạn như biến tổng số nhân viên, lợi nhuận, tổng tài sản và doanh thu lần lượt có hệ số biến thiên là 2,42, 2,23, 2,42 và 1,73, nghĩa là có sự khác biệt lớn về các tiêu chí này giữa các doanh nghiệp. Biến đo lường mức độ cải tiến sản phẩm là tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu có hệ số biến 1,1 lớn hơn hệ số biến thiên của các biến đo lường vốn xã hội. Sự khác biệt này được minh họa ở hình 4.1. Các biến đo lường quy mô hoạt động và mức độ cải tiến sản phẩm. Các biến đo lường vốn xã hội Hình 4.1: Mô tả hệ số biến thiên của các biến nghiên cứu Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra. 4.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO Để đánh giá tính nhất quán nội tại của các biến quan sát thang đo lường khái niệm nghiên cứu, phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha được thực hiện. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi độ tin cậy Cronbach’s alpha từ 0,60 trở lên(() Xem Nunnally & Burnstein (1994) Pschy chometric Theory, 3rd edition, NewYork, McGraw Hill. ). Bảng 4.1 cho thấy các khái niệm đo lường vốn xã hội đều có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều lớn hơn 0,3 (xem phụ lục 4). Điều này cho thấy thang đo lường các nhân tố (thành phần) của khái niệm vốn xã hội đều đáng tin cậy. Các nhân tố đó là: Nhân tố 1, tài sản tham gia bao gồm những mục hỏi về mức độ tham gia của doanh nghiệp vào cuộc họp, hội thảo, hiệp hội, triển lãm và mạng lưới sản xuất kinh doanh ở các cấp độ: quận/ huyện (tg1), tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (tg2), quốc gia (tg5), quốc tế (tg4). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,89 và các biến tg1, tg2, tg3, tg4 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản tham gia, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng đều lớn hơn 0,3 (tối thiểu là 0,64). Nhân tố 2, tài sản quan hệ đo lường mức độ quan hệ thường xuyên của doanh nghiệp với các chủ thể, cá nhân: chuyên gia và các nhà quản lý trong các cơ quan ở địa phương (qh1), chuyên gia và các nhà quản lý trong các cơ quan chính phủ về phát triển kinh tế (qh2), các nhà nghiên cứu ở các trường đại học và chính phủ trong lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp (qh3), các khách hàng và nhà cung cấp (qh4). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,68 và các biến qh1, qh2, qh3, qh4 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản quan hệ, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng của các biến tối thiểu là 0,396. Bảng 4.1: Hệ số tin cậy nhất quán nội tại (Cronbach’s alpha) của các nhân tố đo lường khái niệm vốn xã hội Biến quan sát Các nhân tố chính Số câu hỏi đo lường Cronbach's alpha TG Tài sản tham gia - mức độ tham gia của doanh nghiệp vào cuộc họp, hội thảo, hiệp hội, triển lãm và mạng lưới sản xuất kinh doanh 4 0,89 QH Tài sản quan hệ - mức độ quan hệ thường xuyên của doanh nghiệp với các chủ thể, cá nhân trong môi trường kinh doanh 4 0,68 TC Tài sản tín cẩn: mức độ nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của sự tín cẩn trong các mối quan hệ với các chủ thể trong môi trường kinh doanh 2 0,84 CT Tài sản cạnh tranh - mức độ nhận thức của doanh nghiệp về các áp lực cạnh tranh 5 0,88 ML Tài sản mạng lưới - mức độ nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của mạng lưới liên kết để có được thông tin phục vụ cho cải tiến 13 0,95 Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra. Nhân tố 3, tài sản tín cẩn mức độ nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của sự tín cẩn trong các mối quan hệ với: khách hàng và nhà cung cấp (tc1), các tổ chức chính phủ và phi chính phủ với các vấn đề liên quan đến sự cải tiến doanh nghiệp (tc2). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,84 và các biến tc1, tc2 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản tín cẩn, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng đồng thời bằng 0,72. Nhân tố 4, tài sản cạnh tranh đo lường mức độ nhận thức của doanh nghiệp về các nguy cơ mất khách hàng (ct1), xuất hiện đối thủ cạnh tranh (ct2), sự biến động nhân viên (ct3), tính lỗi thời của sản phẩm (ct4) và sự tiến hoá nhanh chóng về công nghệ (ct5). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,88 và các biến ct1, ct2, ct3, ct4 có tính nhất quán nội tại trong đo lường khái niệm tài sản cạnh tranh, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng tối thiểu là 0,513. Nhân tố 5, tài sản mạng lưới thể hiện mức độ nhận thức của doanh nghiệp từ mạng lưới thông tin phục vụ cho cải tiến. Chúng bao gồm thông tin từ mạng lưới kinh doanh: khách hàng (ml1), nhà cung cấp (ml2), đối thủ cạnh tranh (ml3), các công ty tư vấn (ml4), những công ty trong cùng tập đoàn (ml5); thông tin từ mạng lưới truyền thông: hội chợ/triển lãm (ml6), các cuộc họp/hội thảo với chuyên gia (ml7), dữ liệu từ ngân hàng máy tính và internet (ml8), các chương trình của chính phủ (ml9), tài liệu về bằng phát minh sáng chế (ml10); những thông tin từ mạng lưới nghiên cứu: các tổ chức nghiên cứu công (ml11), tổ chức chuyển giao công nghệ (ml112), các trường đại học, cao đẳng (ml13). Nhân tố này có độ tin cậy Cronbach’s alpha là 0,95 và các biến ml1, ml2, ml3, ml4, ml5, ml6, ml7, ml8, ml9, ml10, ml11, ml12, ml13 đều đo lường được khái niệm tài sản mạng lưới, biểu hiện qua hệ số tương quan biến - tổng tối thiểu là 0,454. 4.4 TÓM TẮT Kỹ thuật thống kê mô tả cho thấy ngành dệt may là ngành thâm dụng lao động (chiếm 25% tổng số lao động trong các ngành công nghiệp của cả nước), các doanh nghiệp chủ yếu tham gia vào chuỗi sản xuất là lao động với giá trị gia tăng thấp (chủ yếu là làm hàng gia công). Trong cơ cấu xuất khẩu, trung bình hàng FOB chỉ chiếm 14% là thấp hơn so với các doanh nghiệp thuộc các nước Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Những hạn chế đó là do các doanh nghiệp ít quan tâm đầu tư cho cải tiến, thể hiện qua các chỉ tiêu tỷ lệ chi phí nghiên cứu thị trường và nghiên cứu phát triển trên tổng chi phí rất thấp, lần lượt là 0,51% và 0,6%, điều này dẫn đến hậu quả là tỷ trọng trung bình doanh thu từ sản phẩm cải tiến chỉ chiếm 6,53% trên tổng doanh thu. Trong tổng thể nghiên cứu có sự khác biệt lớn về quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh (thể hiện qua hệ số biến thiên cao) mặt dù sự nhận thức về vốn xã hội có sự tương đồng nhau (hệ số biến thiên của các biến đo lường vốn xã hội thấp). Để tiến đến phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp, phương pháp kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha đã được thực hiện. Kết quả cho thấy các thành phần của khái niệm vốn xã hội đều có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item – Total Correction) đều nhỏ hơn 0,3. Điều này cho thấy các thang đo thành phần của khái niệm vốn xã hội đều đáng tin cây. CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO SỰ CẢI TIẾN DOANH NGHIỆP 5.1. GIỚI THIỆU Chương 4 đã kiểm định thang đo thành phần của khái niệm vốn xã hội là đáng tin cậy. Chương 5 sẽ phân tích đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến qua hai mô hình. Thứ nhất là sử dụng mô hình logit để phân tích vốn xã hội ảnh hưởng đến quyết định cải tiến trên toàn bộ tổng thể mẫu (bao gồm cả những doanh nghiệp có quyết định cải tiến và không cải tiến). Nếu mô hình logit có ý nghĩa thì sử dụng mô hình hồi quy bội để đánh giá ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến trên những doanh nghiêp (quan sát) có thực hiện cải tiến. Mục tiêu của những phân tích này là nhằm phát hiện những nhân tố thuộc vốn xã hội tác động đến quyết định và mức độ cải tiến sản phẩm. Kết quả của chương này sẽ giúp rút ra những kết luận quan trọng về đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp. 5.2. VỐN XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐỂN SỰ CẢI TIẾN KHÔNG? 5.2.1. Ước lượng và lựa chọn mô hình Để trả lời câu hỏi vốn xã hội có ảnh hưởng đến sự cải tiến không? Mô hình kinh tế lượng được thiết kế sau: + ei (U) Trong đó: Logit(Pi/(1-Pi)) là logarít cơ số e của tỷ lệ xác suất doanh nghiệp cải tiến trên xác suất không cải tiến. là các hệ số hồi quy. Các biến độc lập là các thành phần của khái niệm vốn xã hội, bao gồm TG là tài sản tham gia, ML là tài sản mạng lưới, TC là tài sản tín cẩn, TT là tài sản thị trường, QH là tài sản quan hệ, TD là tín dụng doanh nghiệp và CT là tài sản cạnh tranh, được trình bày ở chương 2 và kiểm định độ tin cậy của thang đo được trình bày ở chương 4. Kết quả ước lượng mô hình không áp đặt (U) thể hiện trong bảng 5.1 Bảng 5.1: Mô hình hồi quy logit không áp đặt (U) Biến độc lập: logit xác suất cải/không cải tiến [logit(Pi/(1-Pi))] Log likelihood (LUR): – 26,071 Số quan sát: 170 c2(7) : 182,68 Tên biến Hệ số hồi quy (β) Mức ý nghĩa (p) Khoảng chắn -29,117*** 0,000 TG - Tài sản tham gia 0,630*** 0,000 ML - Tài sản mạng lưới 0,087** 0,036 TC - Tài sản tín cẩn 0,407 0,120 TT - Tài sản thị trường 0,381*** 0,009 QH - Tài sản quan hệ 0,523* 0,061 TD – Tín dụng doanh nghiệp 0,073 0,104 CT - Tài sản cạnh tranh 0,079 0,306 Nguồn: Tính tóan của tác giả từ dữ liệu điều tra. Ghi chú: (*), (**), (***) là các hệ số hồi quy lần lượt có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Mô hình hồi quy không áp đặt (U) cho thấy có 4 biến có ý nghĩa thống kê và 3 biến không có ý nghĩa thống kê. Hệ số hồi quy của các biến tài sản tham gia (TG) và tài sản thị trường (TT) có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1%; biến tài sản mạng lưới (ML) có ý nghĩa thống kế tại mức ý nghĩa 5% và biến tài sản quan hệ (QH) có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%. Biến tín dụng doanh nghiệp (TD) và biến tài sản cạnh tranh (CT) không có ý nghĩa thống kê nên loại chúng ra khỏi mô hình nhằm lựa chọn mô hình giải thích tốt. Mô hình sau khi loại biến TD và CT được gọi là mô hình áp đặt (R) như sau: (R) Kết quả ước lượng mô hình hồi quy áp đặt (R) thể hiện trong bảng 5.2. Bảng 5.2: Mô hình hồi quy logit sau khi loại biến không cần thiết (mô hình áp đặt R) Biến độc lập: Logit của xác suất cải/không cải tiến [logit(Pi/(1-Pi))] Log likelihood (LR): – 27,942 Số quan sát: 170 Hệ số xác định R2: 0,76 c2(7): 178,938 Tên biến Hệ số hồi quy (α) Mức ý nghĩa (p) Khoảng chắn -2,637*** 0,000 TG - Tài sản tham gia 0,603*** 0,000 ML - Tài sản mạng lưới 0,089** 0,026 TC - Tài sản tín cẩn 0,433* 0,054 TT – Tài sản thị trường 0,460*** 0,001 QH - Tài sản quan hệ 0,597** 0,014 Nguồn: Tính tóan của tác giả từ dữ liệu điều tra. Ghi chú: (*), (**), (***) là các hệ số hồi quy lần lượt có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Việc loại bỏ biến CT và TD ra khỏi mô hình U, nghĩa là áp đặt giả thuyết hai hệ số hồi quy đứng trước biến TD và CT đồng thời bằng 0 (giả thuyết H0: ). Giá trị kiểm định chi - bình phương với bậc tự do bằng 2 (c2(2) ) được tính toán như sau: c2(2) = –2ln(LR/LUR) = –2(lnLR – lnLUR) = –2(-27,942 + 26,071) = 3,552 (() Việc tính toán giá trị c2(2) được thực hiện dễ dàng với sự hỗ trợ của phần mềm Eview 4.1 với kiểm định wald (xem phụ lục 5). ) Với mức ý nghĩa α = 5%, giá trị c2(α,m) = 5,99 (() Với m là số biến áp đặt, trong phần mềm Excel c2(α,m) được tính bằng công thức Chiinv(5%;2). ) Ta thấy, giá trị kiểm định c2(2) < c2(α,m) nên giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là mô hình (R) giải thích ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến doanh nghiệp tốt hơn mô hình (U). Mặt khác khi loại hai biến tín dụng doanh nghiệp (TD) và tài sản cạnh tranh (CT) ta thấy hệ số hội quy trong mô hình biến thiên nhỏ, được minh họa ở bảng 5.3. Bảng 5.3: So sánh hệ số hội quy trong hai mô hình logit (U) và (R) Tên biến Hệ số hồi quy mô hình (U) Hệ số hồi quy mô hình (R) Khoảng chắn -29,117*** -2,637*** TG - Tài sản tham gia 0,630*** 0,603*** ML - Tài sản mạng lưới 0,087** 0,089** TC - Tài sản tín cẩn 0,407 0,433* TT - Tài sản thị trường 0,381*** 0,460*** QH - Tài sản quan hệ 0,523* 0,597** TD – Tín dụng doanh nghiệp 0,073 - CT - Tài sản cạnh tranh 0,079 - Nguồn: Tính tóan của tác giả từ dữ liệu điều tra. Như vậy mô hình giải thích tốt nhất ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến doanh nghiệp là mô hình (R) với tất cả các hệ số hồi quy trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số hồi quy của hai biến tài sản tham gia (TG) và tài sản thị trường (TT) có ý nghĩa thống kế tại mức ý nghĩa 1%; biến tài sản mạng lưới (ML) và tài sản quan hệ (QH) có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5% và biến tín cẩn (TC) có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10%. Mô hình (R) có hệ số xác định (McFadden R2 ) là 0,76. Điều này có nghĩa là tất cả các ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLA0054.doc
Tài liệu liên quan