Phân tích điều kiện áp dụng mô hình Công ty mẹ - Công ty con ở Việt Nam hiện nay

Lời mở đầu Sự hình thành và phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới ảnh hưởng sâu sắc tơí nền kinh tế toàn cầu. Các vụ sát nhập trong những năm gần đây đã hình thành nên các tập đoàn khổng lồ như exon mobile, city corp compaq...Đã chứng tỏ xu hướng phát triển cuả tập đoàn. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới Công ty mẹ luôn tiếp thu và vận dụng một cách sáng tạo kinh nghiệm của các nước đi trước. Điều này được thể hiện qua đường lối chủ trương của Đảng ta. Hội nghị lần thứ

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích điều kiện áp dụng mô hình Công ty mẹ - Công ty con ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 Ban Chấp Hành TW Đảng khoá IX đã đề ra chủ trương xây dựng một số tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh, đổi mới tổ chức các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước(DNNN) theo mô hình công ty mẹ – công ty con .... Nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 đã nêu những định hướng về cơ chế, chính sách và các giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch 5 năm (2001-2005), trong đó đã khẳng định một nhiệm vụ quan trọng là “Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, tổ chức lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước...” trong đó cần “ kiện toàn tổ chức nâng cao hiệu quả của các tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con, kinh doanh đa ngành tổng hợp trên cơ sở các ngành chuyên môn hoá, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh, làm nòng cốt để hình thành một tập đoàn kinh tế mạnh ở một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân như bưu chính viễn thông, hàng không, dầu khí...” Công ty mẹ đang trong giai đoạn phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước nên cần có các mô hình kinh tế phát triển đúng hướng và phù hợp. Đặc biệt là các tổng công ty thành lập theo mô hình 90-91 đã nẩy sinh nhiều bất cập về quản lý, về trách nhiệm đồng vốn, tư cách pháp nhân.... gây không ít hạn chế cho sự phát triển. Chính vì vậy các tổng công ty của Công ty mẹ trong thời gian qua vẫn chưa phất huy được vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân và trên trường quốc tế. Đây chính là những nguyên nhân để thúc đẩy quá trình chuyển sang công ty mẹ công ty con ở nước ta. Từ thực tiễn áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con có hiệu quả của các nước trên thế giới và sự cần thiết khách quan chuyển sang mô hình công ty mẹ công ty con ở nước ta. Nên em chọn đề tài: "Phân tích điều kiện áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam hiện nay". Mục đích nghiên cứu đề tài này của em chỉ nhằm vận dụng những lí luận cơ bản đã được học ở nhà trường và có thể hiểu rõ hơn về mô hình đang còn rất mới mẻ ở Viêt Nam hiện nay. Để có thể hoàn thiện đươc đề tài này em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của thấy giáo Mai Xuân Được. Do thời gian và tài liệu còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi sai sót. Em rất mong thầy cùng bạn đọc góp ý để bài viết sau được tốt hơn. Em xin chân trọng cảm ơn! Bố cục đề tài gồm 2 phần chính: Phần I: Mô hình công ty- mẹ công ty con. Phần II: Điều kiện và khả năng áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam hiện nay. Phần I: Mô hình Công ty mẹ – công ty con. I. Giới thiệu chung về mô hình Khái niệm và phân loại Công ty mẹ Công ty mẹ là công ty có một hoặc nhiều công ty con trong đó công ty con bị công ty mẹ chi phối bằng việc nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết hoặc nắm giữ quyền chỉ định đa số thành viên hội đồng quản trị hay nắm giữ quyền biểu quyết đa số trong hội đồng quản trị. Nói cách khác công ty mẹ là Doanh nghiệp được tổ chức và đăng ký theo pháp luật Công ty mẹ, nắm giữ cổ phần kiểm soát hoặc cổ phần chi phối ở các công ty khác, có quyền chi phối công ty đó. - 3 -Theo hình thức hoạt động công ty mẹ được chia thành: Công ty mẹ tài chính, Công ty mẹ kinh doanh, công ty mẹ là các cơ quan nghiên cứu khoa học. Theo hình thức sở hữu công ty mẹ có thể là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên ...... Ba loại hình công ty mẹ chủ yếu: Đó là công ty mẹ tài chính, công ty mẹ kinh doanh và công ty mẹ là đơn vị nghiên cứu khoa học. Công ty mẹ tài chính chỉ thực hiện thuần tuý chức năng đầu tư vốn vào các công ty con mà không tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Công ty mẹ loại này thường là ngân hàng hoặc các công ty tài chính, thực hiện việc đa dạng hoá đầu tư vào nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, chủ yếu tập chung vào việc giám sát tài chính với mục tiêu là nhận được cổ tức từ hoạt động đầu tư đó và khi có thời cơ thì có thể bán lại cổ phiếu nhằm kiếm lời. Công ty mẹ chỉ thực hiện việc lãnh đạo các công ty con bằng việc đưa ra các quyết sách về nhân lực, sản xuất cung ứng, tiêu thụ sản phẩm.....đơn cử việc thực hiện theo mô hình này là các chaebol của Hàn Quốc như: Samsung, Dăewoo, các tập đoàn của Trung Quốc như: Liem Sioe Liong, những tập đoàn lấy ngân hàng làm trung tâm ở Nhật Bản như: Fuji, Mitsubishi, Sanwa..... Công ty mẹ kinh doanh thường là công ty thực hiện kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó và một hoạt động kinh doanh lòng cốt. Công ty mẹ là doanh nghiệp đầu đàn trong lĩnh vực kinh doanh đó mạnh về vốn tài sản có tiềm năng về công nghệ và công nhân kỹ thuật, có nhiều uy tín. Công ty mẹ là các cơ quan nghiên cứu khoa học nhằm tạo sự hoà nhập giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, lấy liên kết phát triển khoa học – công nghệ làm cơ sở. Khái niệm và phân loại công ty con Công ty con là doanh nghiệp được tổ chức và đăng ký theo pháp luật của Công ty mẹ hoặc theo pháp luật của nước ngoài, do một công ty mẹ nắm giữ một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ và bị công ty đó chi phối. Theo tính chất sở hữu, công ty con có thể là Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty liên doanh... Khái niệm mô hình công ty mẹ - công ty con Công ty mẹ - công ty con là một hình thức tổ chức sản xuất – kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết của nhiều pháp nhân kinh doanh, nhằm hợp nhất các nguồn lực của một nhóm doanh nghiệp, đồng thời thực hiện sự phân công hợp tác về chiến lược dài hạn cũng như kế hoạch ngắn hạn trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp. Công ty mẹ thực hiện chức năng là trung tâm như xây dựng chiến lược, nghiên cứu phát triển, huy động và phân bổ vốn đầu tư, đào tạo nhân lực, sản xuất lắp ráp những sản phẩm nổi tiếng, phát triển những mối quan hệ đối ngoại, tổ chức phân công giao việc cho các công ty con trên cơ sở hợp đồng kinh tế..... Như vậy công ty mẹ vừa thực hiện hoạt động kinh doanh, vừa thực hiện hoạt động đầu tư vào các công ty con khác, vừa là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh vừa có chức năng chỉ đạo và hợp tác với các công ty con về thị trường, kỹ thuật và định hướng phát triển. Đây là mô hình khá thích hợp với các điều kiện của các doanh nghiệp Công ty mẹ hiện nay.In reply to:Attention: Các công ty con là đơn vị sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ ứng dụng nhanh kết quả nghiên cứu các công nghệ mới của công ty mẹ để biến thành lực lượng sản xuất chuyển giao nhanh các sản phẩm đó ra thị trường, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty con đồng thời thu hồi vốn để tiếp tục đầu tư trở lại cho công tác nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm. II. Bản chất của mô hình công ty mẹ – công ty con Mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con Trong thực tế hiện nay việc liên kết chi phối giữa các công ty mẹ với các công ty con rất phong phú và đa dạng theo nhiều mô hình khác nhau, cụ thể là: 1.1 Mô hình liên kết chủ yếu bằng vốn Theo mô hình này công ty mẹ thường là ngân hàng hoặc là các công ty tài chính( gọi là công ty mẹ tài chính) có tiềm lực tài chính to lớn được tạo lập thông qua con đường nhất thể hoá kinh doanh bằng cách thôn tính, sát nhập, xoá bỏ tư cách pháp nhân của một số doanh nghiệp. Thông qua việc nắm giữ cổ phần khống chế, thuê các doanh nghiệp có liên quan, công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo đối với các doanh nghiệp này trong việc đưa ra các quyết sách về nhân lực, vật lực, tài lực, về sản xuất, cung ứng, tiêu thụ, biến chúng thành các doanh nghiệp cấp dưới trực tiếp( công ty con). Những công ty con này vẫn bảo lưu tư cách pháp nhân của mình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập tương đối. Một số tập đoàn áp dụng mô hình liên kết bằng vốn như: Samsung, Dăewoo, Fuji, Sănwa, ...... 1.2 Mô hình liên kết theo dây truyền sản xuất – kinh doanh. Mô hình liên kết này thường áp dụng đối với các sản phẩm có cơ cấu nhiều cấp, trong đó công ty mẹ có tiềm năng rất lớn, thực hiện chức năng trung tâm như xây dựng chiến lược, nghiên cứu phát triển, huy động và phân bổ đầu tư; đào tạo nhân lực, sản xuất lắp ráp những sản phẩm nổi tiếng, độc đáo; phát triển những mối quan hệ đối ngoại...... Trong trường hợp này công ty mẹ còn được gọi là công ty mẹ kinh doanh. Công ty mẹ kiểm soát một mạng lưới các công ty con và hình chóp những cơ sở thầu lại ( cấp1, cấp2, cấp3,....) tạo thành một quần thể doanh nghiệp khổng lồ. Ví dụ như công ty xe hơi Hon Đa có 168 doanh nghiệp nhận thầu khoán cấp 1; 4700 doanh nghiệp nhận thầu khoán cấp 2; 31600 doanh nghiệp nhận thầu khoán cấp 3. Sự phối hợp và kiểm soát hoạt động đối với các công ty con hoạt động theo mô hình liên kết này đỏi hỏi rất chặt chẽ, được thực hiện thông qua các kế hoạch chiến lược đồng bộ từ trên xuống dưới, tham gia cổ phần, trợ giúp kỹ thuật, tài chính và cán bộ, hệ thống hợp đồng nhận thầu. 1.3 Mô hình liên kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh. Theo mô hình liên kết này các công ty mẹ thường là các trung tâm nghiên cứu khoa học, lấy liên kết phát triển công nghệ mới làm đầu mối liên kết. Các công ty con là đơn vị đầu mối sản xuất - kinh doanh có nhiệm vụ ứng dụng nhanh kết quả nghiên cứu các công nghệ của các công ty mẹ để biến kết quả nghiên cứu thành lực lượng sản xuất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty con.Tiêu biểu cho mô hình liên kết này là tập đoàn Chấn Quốc, chuyên nghiên cứu và phân phối thuốc chống ung thư do hội trưởng hiệp hội chống ung thư thế giới Vương Chấn Quốc thành lập. Mặc dù sự chi phối của công ty mẹ với công ty con được phân chia theo các hàm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình không xác định được bằng lượng như: Sở hữu công nghiệp, uy tín, thị truờng, phát minh khoa học...... Và trong mô hình liên kết trên, nhưng đều là sự chi phối bằng tài sản, trong đó bao quá trình hoạt động, việc sử dụng những tài sản này có tác dụng rất tích cực trong công việc bổ xung, điều chỉnh mối liên kết, chi phối của công ty mẹ đối với các công ty con. Như vậy công ty mẹ tác động đến công ty con thông qua quan hệ vốn, thị trường, công nghệ, tài chính kế toán......và công ty con trả lãi cho công ty mẹ, cổ tức từ lợi nhuận , quản lý phí( phí tập đoàn), lãi xuất trên các khoản vay, hoa hồng trên các giao dịch mua hàng tập đoàn. 1.4 Mối quan hệ giữa các công ty con với nhau. Giữa các công ty con cũng có quan hệ với nhau về thị trường, công nghệ, sản phẩm,..... Mối quan hệ giữa các công ty con được thiết lập dựa trên cơ sở hợp đồng. Bên cạnh đó còn có những mối quan hệ ngoài mô hình, đó là quan hệ giữa các công ty mẹ với nhau và với nhà nước. Trong thực tế, thường thấy mối quan hệ của tập đoàn dưới hai hình thức: Các tập đoàn đa nghành nghề liên kết với nhau hoặc các tập đoàn trong cùng một nghành liên kết với nhau tạo thành một hiệp hội. Nhà nước tác động đến mô hình bằng cách: thông qua các đại diện của mình nắm giứ cổ phần ở các công ty, thành lập các ban thanh tra, kiểm toán nhà nước để xem xét việc bảo toàn vốn của nhà nước, ban hành khung pháp lý khiến cho tập đoàn có thể phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, hướng dẫn các tập đoàn kinh doanh đúng pháp luật. Đặc điểm của mô hình Cơ chế hoạt động giữa công ty mẹ và công ty con có những đặc điểm cơ bản sau: 2.1 Công ty mẹ là chủ sở hữu của phần góp vào các công ty con. Công ty mẹ cử người đại diện cho phần vốn của mình tham gia vào hội đồng quản trị của các công ty con. Công ty mẹ điều tiết công ty con về hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với đường lối của đảng, pháp luật và chính sách của nhà nước, không chỉ dừng lại ở chức năng người sở hữu vốn thuần tuý. 2.2 Công ty con được công ty mẹ góp vốn vào nhiều hơn thì có mối liên hệ với công ty mẹ chặt hơn. Các công ty con có mối liên hệ chặt chẽ thường được công ty mẹ đầu tư 100% vốn, tuy là pháp nhân độc lập nhưng công ty mẹ chi phối mạnh mẽ như: Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật các chức năng quản lý chủ yếu; quyết định điều chỉnh vốn điều lệ, phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của nhà nước, quyết định nội dung, sửa đổi, bổ xung vốn điều lệ công ty; đánh giá, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, quyết định phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận...... Các công ty con có liên kết chặt chẽ có thể tham gia góp vốn để hình thành lên các “công ty cháu” nhưng phải được sự đồng ý của công ty mẹ. 2.3 Công ty con liên kết nửa chặt chẽ và không chặt chẽ Các công ty này có thể là công ty TNHH hoặc công ty cổ phần( do thành lập mới công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp hoặc do cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà công ty mẹ tham gia giữ cổ phần chi phối hoặc không chi phối). Trong đó có thể có sự tham gia góp vốn của các doanh nghiệp khác, thuộc mọi thành phần khác. 3. Bản chất của mô hình công ty mẹ - công ty con 3.1Về cơ cấu tổ chức Công ty mẹ có quyền quản lý công ty con nhưng về địa vị pháp lý các công ty con là các pháp nhân riêng biệt, hoạt động hoàn toàn bình đẳng trên thị trường theo quy định của pháp luật. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố về chiến lược kinh doanh và về vốn. Thông qua việc nắm giữ và chi phối về vốn đầu tư, công ty mẹ có vị trí và vai trò quan trọng trong việc quyết định chiến lược kinh doanh của mình và của các công ty con, nắm giữ quyền điều hành cao cấp của doanh nghiệp. Các công ty con hoạt động hoàn toàn độc lập, chịu trách nhiệm pháp lý về các hoạt động của mình. Cơ chế tài chính của các công ty con mang tính tự chủ tương đối, công ty con gặp khó khăn về tài chính thậm chí lâm vào tình trạng phá sản thì công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về số vốn góp thành lập công ty theo luật định. Công ty mẹ và các công ty con là các pháp nhân độc lập bình đẳng trước pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của mình. Nhưng chúng được liên kết với nhau theo nhiều tầng trên cơ sở mức độ chi phối lẫn nhau và thường bao gồm các tầng liên kết: Chặt chẽ, nửa chặt chẽ và lỏng lẻo, trong công ty mẹ là công ty hạt nhân có thực lực kinh tế mạnh, có chức năng xây dựng kế hoạch phát triển chung, khống chế và điều chỉnh các công ty con, chi phối vốn, tài sản vào các công ty con để hình thành một chỉnh thể hữu cơ trong đó tài chính là mục tiêu liên kết. Ngoài việc khống chế sự chi phối vốn, công ty mẹ quyết định ai là người quản lý đối với các công ty con ở tầng liên kết chặt chẽ. 3.2 Về mối quan hệ và cơ chế vận hành. Mối quan hệ cơ bản giữa công ty mẹ và côn ty con là mối quan hệ kinh tế.Công ty mẹ đầu tư và tái đầu tư cho các công ty con , ngược lại công ty con kiếm tiền cho công ty mẹ chủ yếu thông qua việc đóng góp từ lợi nhuận thu được , ngoài ra có thể còn nộp phí quản lý, một phần lãi suất từ các khoản tiên vay do các công ty mẹ ký thay cho các công ty con hoặc tiền hoa hồng đối với các giao dịch mua bán hàng tập trung. Cơ chế vận hành của các công ty mẹ và các công ty con được thể hiên chủ yếu thông qua quyền quản lý tài sản ,trong đó: Công ty mẹ trực tiếp chiếm hữu tài sản,là chủ sở hữu của chính tài sản đó cũng như tài sản thông qua phần góp vốn vào các công ty con và trực tiếp tiến hành các quyết sách kinh doang quan trọng.Chính vì vậy cơ cấu của công ty mẹcho phép khai thác được sự phối hợp giữa các công ty con và đạt được lợi về quy mô.Công ty mẹ có thể cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật ,kể cả các quy trình Maketing và hệ thống thông tin chuẩn cho các công ty con thông qua các phòng chức năng . Mối liên kết giữa công ty mẹ với công ty con được hình thành tuỳ thuộc vào sự tham gia góp vốn của các công ty mẹ theo nguyên tắc: công ty con nào được công ty mẹ góp vốn nhiều hơn thì có mới quan hệ chặt chẽ hơn. Từ đó tạo ra nhiều tầng liên kết với nhiều mức độ khác nhau:”chặt chẽ, nửa chặt chẽ, lỏng lẻo” Các công ty con thuộc tằng liên kết thường là các công ty được các công ty mẹ đầu tư vốn 100%. Tuy là pháp nhân độc lập nhưng bị công ry mẹ chi phối thông qua việc thực hiện quyền của chủ sở hữu. Cụ thể là công ty mẹ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh quản lý chủ yếu, quyết định điều chỉnh vốn điều lệ; phê duyệt phương án đầu tư; quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động kinh doanh; thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử và phân chia lợi nhuận... Thông qua việc đầu tư khống chế cổ phần, góp cổ phần, công ty mẹ cử ngưòi đại diện để tham gia hội đồng quản trị của các công ty con. Các công ty con thuộc tầng liên kết chặt chẽ có thể tham gia góp tài sản để hình thành các công ty con của mình nhưng phải được sự cho phép của công ty mẹ và công ty đó được gọi là công ty cháu. Để chánh sự rối loạn trong quyền quản lý tài sản, các công ty con thuộc các tầng liên kết không chặt chẽ có thể không được tham gia góp vốn để thành lập các công ty con của mình như công ty cháu của công ty mẹ. So với cổng công ty nhà nước ở Việt Nam mô hình công ty mẹ, công ty con có những sự khác biệt như công ty mẹ là một thực thể kinh doanh hợp pháp cả trong lĩnh vực kinh tế nhà nước lẫn kinh tế tư nhân trên toàn thế giới, trong khi mô hình tổng công ty là một trường hợp đặc biệt của DNNN ở Việt Nam. Công ty mẹ là công ty cổ phần có mục đích kinh doanh chính là lợi nhuận và phải chịu trách nhiệm trước các cổ đông(các chủ sở hữu). Đối với các tổng công ty, mặc dù chúng ta biết cơ quan chủ quản của nó nhưng không rõ ai là chủ doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con được xác định rõ hơn còn tổng công ty không có quyền sở hữu thực sự với các doanh nghiệp thành viên. Tổng công ty chỉ có quyền quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp thành viên . Là một cổ đông công ty mẹ đề ra những biện pháp kiểm soát công ty con , đặc biệt là về kết quả hoạt động (mục tiêu chính là công ty con hoạt động có lãi để trả lãi cho công ty mẹ). Mặc dù trên lý thuyết mối quan hệ giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên rất giống với mối quan hệ giữa công ty mmẹ và công ty con, nhưng trên thực tế lại chúng rất khác nhau. Mô hình đầu là một thực thể kinh doanh không rõ ràng về thủ tục, thể chế,hệ thống,cơ cấu tổ chức và phân định trách nhiệm.Ngược lại công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát chặt chẽ đối với các công ty con và có sự phân định trách nhiệm cụ thể và tuân theo những cơ chế và thủ tục chuẩn một cách nghiêm ngặt, đặc biệt là chế độ báo cáo tai chính. Trong cơ cấu công ty mẹ , các cổ đông có hai quyền cơ bản:Biểu quuyết trong các đại hội cổ đông và nhận cổ tức. Cơ cấu tổ chức của mô hình công ty mẹcho phép các nhà đầu tư tư nhân có thể vào đầu tư vào các công ty nhà nước, và như vậy tạo nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư bên ngoài tham gia vào các hoạt đông quản lý, tạo điều kiện cho các công ty có thể tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài. Mô hình tổ chức công ty mẹ – Công ty con Công ty mẹ Công ty con cấp 1 Công ty con cấp 1 Công ty con cấp 2 Công ty con cấp 2 Mối quan hệ cấp 1 Mối quan hệ cấp 2 Quan hệ phối hợp Quan hệ trực tiếp 3.3. Công ty mẹ-công ty con là sự kết hợp của hai hay nhiều doanh nghiệp độc lập hoạt động trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty mẹ công ty con là một hình thức tổ chức kinh tế được thực hiện bởi sự liên kết của hai hay nhiều doanh nghiệp hoạt đông trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau để tạo thế mạnh chung trong việc thực hiện những mục tiêu nhất định.Đây cũng là xu thế đa dạng hoá sản xuất và sản phẩm trong các doanh nghiệp. Các công ty tham gia trong tổ chức này là những pháp nhân đầy đủ, bình đẳng trước pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản nợ trong vốn điều lệ của mình. Nhưng chúng được liên kết với nhau theo nhiều mức độ, thông qua sự chi phối tài sản , phân công và hiệp tác. 3.4.Công ty mẹ là hạt nhân, có thực lực kinh tế mạnh, chi phối hoạt độnh của các công ty con. Công ty mẹ là hạt nhân, có thực lực kinh tế mạnh, giữ vai trò trung tâm, chi phối hoạt đông của các công ty con thông qua việc chi phối vốn, tài sản. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động công ty mẹ không chỉ chi phối công ty con bằng tiền vốn mà còn bằng uy tín, thị phần, sở hữu công nghiệp của mình... Đó là tài sản vô hình không thể lượng hoá, nhưng là những sợi dây liên kết rất có hiệu quả. Mối liên hệ giữa các công ty mẹ và các công ty con tuỳ thuộc chủ yếu vào sự chi phối về tài sản, phương thức đầu tư, góp vốn cỏ phần để hình thành các công ty con. Bằng sự khống chế vốn góp ở nhiều mức độ khác nhau, doanh nghiệp chở thành công ty mẹ của nhiều loại công ty con, từ đó hình thành mối quan hệ nhiều tầng giữa công ty mẹ với các công ty con chặt chẽ, nửa chặt chẽ, lỏng lẻo. Công ty nào được công ty mẹ góp vốn nhiều hơn thì mối liên hệ chặt chẽ hơn.Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con ở mức độ chặt chẽ nếu công ty mẹ đầu tư vốn 100%. Khi đó, công ty mẹ với tư cách thực hiên quyền chủ sở hữu quyết định về cơ cấu tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh chủ yếu; Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho công ty khác; quyết định dự án đầu tư theo quy định của Nhà Nước, quyết đinh nội dung, sửa đổi bổ xung điều lệ công ty con; giám sát, đánh giá hoatj động kinh doanh của công ty con; duyệt báo cáo quyết toán hàng năm; quyết định sử dụng lợi nhuận của các công ty con...Tuy nhiên công ty con vẫn là một pháp nhân độc lập.Thông qua việc đầu tư, khống chế cổ phần, góp cổ phần, công ty mẹ cử nhười đại diện phần vốn góp để tham gia Hội đòng quản trị của các công ty con. Nhờ cơ chế góp vốn linh hoạt, hình thành mối liên kết giữa công ty mẹ và các công ty concũng như giữa các công ty con với nhau để hình thành một chỉnh thể thống nhất hữu cơ các pháp nhân doanh nghiệp hoatj động theo những chiến lược phát triển nhất định và đó cũng là cơ sở để hình thành các tập đoàn kinh doanh sau này. Kinh nghiệm của nhiều nước có nền kinh tế thị trường phát triển cho thấy nhiều loại doanh nghiệp đã rất thành công trong việc sử dụng cơ chế góp vốn để hàn thiện tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của mình, phát triển nhanh chóng với quy mô và năng lực ngày càng vững mạnh, vượt phạm vi một nghành, một lĩnh vực, một quốc gia, trở thành Tập đoàn kinh tế như: SAM SUNG, HUYNDAI, LG, DAEWOO, IBM, SIEMENS, SONY... 3.5. Công ty mẹ, công ty con không phải là một mô hình tổ chức. Mô hình công ty mẹ, công ty con được dùng để thể hiện sự chi phối (hoặc lệ thuộc) của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. Vì không phải là một mô hình tổ chức nên nó không bị cứng nhắc với bất kì quyết định của bất kì cấp hành chính nào. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con được xác định trong quy định của luật pháp và điềun lệi của công ty, nó tương đối ổn định, song việc hình thành công ty mẹ – công ty con lại rất linh hoạt. Một công ty hôm nay còn là một công ty con của một công ty khác, song ngày mai có thể chỉ là công ty liên kết hoặc hoàn toàn độc lập với công ty mẹ, nếu công ty mẹ bán một phần hoặc toàn bộ số cổ phần ở công ty con cho đơn vị khác.Ngược lại một công ty có thể trở thành công ty mẹ của công ty khác ( mặc dù công ty này có thể không muốn ) nếu nó mua lại được số cổ phần đủ để chi phối công ty đó. Tất cả những sự thay đổi đó không cần bất kỳ quyết định nào của các cấp hành chính. Tất nhiên việc mua, bán, sát nhập, chia tách nếu vượt thẩm quyền quyết định của doanh nghiệp thì cần có ý kiến của chủ sở hữu. Song đó không phải là các quyết định mang tính hành chính. 3.6 Những nghiệp vụ giao dịch chủ yếu của công ty con với công ty mẹ Báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh, vốn, tài chích Nhận và thực hiện các yêu cầu kinh doanh theo mục tiêu chiến lược chung Tự chủ điều hành và liên hệ với các thành viên khác trừ cấp cao hơn ở cấp trên trực tuyến. Như vậy khi có quan hệ mua bán công ty me và công ty con sẽ tiến hành các nghiệp vụ giao dịch kinh doanh thông thường, không áp đặt hay” xin – cho” theo mô hình một TCT, các nghiệp vụ giao dịch đó luân bình đẳng trước pháp luật do tài sản và hàng hoá lưu chuyển giữa hai pháp nhân riêng biệt. Nếu trong cung một TCT thì việc giao dịch này giữa các thành viên và giữa các thành viên với TCT chỉ mang tính nội bộ mà không san nhượng quyền sở hữu. Khi các công ty con độc lập với nhau thì trong giao dịch kinh doanhvẫn phải tiến hành các nghiệp vụ mua bán bình thường theo đúng pháp luật sở tại và thông lệ chung. Tuy nhiên, cần chú ý tới những đặc trưng cơ bản trong nghiệp vụ giao dịch trong mô hình công ty mẹ – công ty con, đó là: Giao dịch ký hợp đồng: các công ty con vẫn phải tiến hành giao dịch theo thông lệ do các công ty độc lập với nhau. Các văn bản chứng từ đều thống nhất từ lúc giao dịch đến lúc kết thúc hợp đồng. Các điều khoản của hợp đồng phải đầy đủ nhưng được quy định gon nhẹ hơn. Mỗi công ty con đều phải chịu trách nhiệm pháp lý theo pháp luật nơi công ty hoạt động, nên phải thực hiện đầy đủ chứng từ hợp pháp hợp lệ. Giao hàng và lập chứng từ giao hàng: giao hàng theo thông lệ quốc tế và phải có đầy đủ chứng giao hàng. Thông các tập đoàn đa, xuyên quốc gia tổ chức mô hình công ty mẹ – con này nên các công ty phải hoạt động ở nhiều môi trường và hệ thống pháp luật khác nhau. Công ty mẹ vẫn khống chế được và kiểm soát công ty con nhưng không quản lý tập chung và can thiệp quá sâu vào các hoạt động thường nhật của các công ty con. Do đó, các công ty con vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giao hàng cho các công ty con khác theo luật lệ địa phương và thông lệ quốc tế. Thanh toán theo hợp đồng có ưu ái: phương thức thanh toán chuyển tiền hay bù trừ. Do các công ty độc lập nên có tài chính riêng và hạch toán riêng, mặt khác các công ty con phối hợp với nhau trên tình thần hợp tác trong cùng một tập đoàn nên phải có ưu ái với nhau. Khiếu kiện nếu có tranh chấp nhưng không phải đưa ra toà hoặc cơ quan thứ ba: thường là các công ty con ở cấp nào sẽ khiếu kiện ngay cho công ty mẹ cấp trên trực tuyến nơi có thẩm quyền giải quyết. Nhiều sự vụ sẽ không cần phải đưa nên công ty mẹ chính gốc hay phải đưa ra toà nên chi phí được giảm tối thiểu. Do vậy các giao dịch ở TCT ở Việt Nam có thể tổ chức theo mô hình công ty mẹ – công ty con nhằm phát huy ưu điểm của mô hình này, bởi lẽ các giao dịch kinh doanh trong các thành viên của TCT và giữa các TCT với các thành viên sẽ rất gọn và chặt chẽ. Đồng thời các giao dịch này được luật pháp hoá sẽ giảm các quy định chi tiết của TCT với các công ty thành viên trong quản lý. TCT vẫn là chủ sở hữu hợp pháp của các công ty con và có quỳên hoạch định chiến lược chung nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của các công ty. Điều kiện và phương thức chuyển đổi sang mô hình công ty mẹ - công ty con 4.1.Đối tượng được chuyển đổi ,tổ chức lại Các đối tượng sau được tổ chức lại và chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - công ty con: Tổng công ty nhà nước thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 Tổng công ty do nhà nước quyệt định đầu tư và thành lập được thành lập mới theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Công ty thành viên hoạch toán độc lập của tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập. Công ty nhà nứơc độc lập Tổng công ty nhà nước, công ty thành viên hoạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập đã tự đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác hoặc đã hoàn thành việc chuyển đổi các đơn vị thành viên, có cơ cấu gồm một công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác, các công ty con và công ty kiên kết phù hợp với cơ cấu quy định tại điều 55 của luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003, thì không phải thực hiện việc chuyển đổi, tổ chức lại theo trình tự và thủ tục quy định. Người ra quyết định thành lập tổng công ty nhà nước, công ty thành viên hoạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập quyết định áp dụng mô hình công ty mẹ - công ty con. 4.2. Điều kiện chuyển đổi và tổ chức lại Đối với tổng công ty nhà nước phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: +Tất cả các đơn vị thành viên đã , đang chuyển đổi hoặc đã được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt danh sách và kế hoạch cổ phần hoá hoặc chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viênđể hình thành cơ cấu gồm công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết. + Công ty mẹ thuộc danh sách nhà nước được thủ tướng chính phủ phê duyệt tiếp tục do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước. + Công ty mẹ có qui mô vốn lớn, có khả năng sử dụng nguồn vốn thực có của công ty hoặc có phương án khả thi để huy động vốn, đầu tư đủ vốn vào các công ty con, công ty liên kết để chi phối các công ty con, sử dụng bí quyết công nghệ, thương hiệu, thị trường để chi phối các công ty con. + Tổng công ty có khả năng phát triển, kinh doanh, có nhiều đơn vị phụ thuộc ở trong và ngoài nước. Đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hoạch toán độc lập của tổng công ty phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Có khả năng tổ chức thành công ty mẹ có quy mô vốn lớn hoặc công ty mẹ có khả năng sử dụng tiềm lực tài chính, bí quyết công nghệ, thương hiệu, thị trường để thực hiện việc đầu tư vốn, chi phối các doanh nghiệp khác. + Công ty mẹ thuộc danh sách được thủ tướng chính phủ phê duyệt tiếp tục do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước. + Đang có cổ phần, vốn góp chi phối ở nhiều doanh nghiệp khác hoặc được thủ tướng chính phủ (nếu là doanh nghiệp thành viên tổng công ty do thủ tướng chính phủ quýêt định thành lập), bộ trưởng, uỷ ban nhân dân thành phố(nếu là công ty nhà nước độc lập) phê duyệt kế hoạch cổ phần hoá các bộ phận của công ty (trừ các bộ phận hình thành công ty mẹ), hoặc được phê duyệt kế hoạch đầu tư, góp 50% số vốn điều lệ của công ty vào các công tykhác để nắm giữ cổ phần, chi phối các công ty này. Các công ty, công ty nhà nước độc lập , công ty thành viên hoach toán độc lập của tổng công ty không đáp ứng điều kiện được thủ tướng chính phủ phê duyệt tiếp tục do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước thi có thể chuyển đổi thành các công ty loại công ty mẹ sau đây: + Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước . + Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 100% vốn nhà nước. + Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0767.doc
Tài liệu liên quan