Lời mở đầu
Hiện nay trên thế giới quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Không nằm ngoài xu hướng đó, Việt Nam cũng đang có những bước tiến quan trọng trong việc hội nhập nền kinh tế quốc tế, nước ta đã lần lượt tham gia nhiều tổ chức quốc tế lớn như ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO... Điều này đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thuận lợi để phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao hiệu quả không những là mối quan tâm của bất cứ một doanh nghiệp nào mà còn
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích & đề xuất Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học & Công nghệ Việt Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là mối quan tâm của xã hội khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế, tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh. Chúng không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt kết quả, khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh của mình. Bảo toàn và tăng trưởng vốn là biện pháp để bảo vệ lợi ích vật chất của chủ doanh nghiệp và các chủ đầu tư vào doanh nghiệp đó, đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh... Để thực hiện tốt nhiệm vụ này doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển các tiềm năng kinh tế của mình. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng sinh lợi, tăng doanh thu, lợi nhuận tương lai không chắc chắn thì giá trị của doanh nghiệp sẽ giảm xuống, người chủ có nguy cơ mất vốn.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đặc trưng bởi việc xem xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như độ tự chủ về tài chính. Việc phân tích này cung cấp cho người lãnh đạo, nhà quản lý các chỉ tiêu để làm rõ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình đạt được là do tác động của những nhân tố nào. Khi doanh nghiệp đã nhận ra được điểm yếu, điểm mạnh, những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại, tìm hiểu được rõ nguyên nhân để từ đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày một phát triển và tốt hơn.
Do tính chất quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thu Hằng – khoa QTKD cùng các anh chị trong Công ty, tác giả chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật” làm báo cáo thực tập với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế và đóng góp một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật.
Do hạn chế về thời gian và trình độ của tác giả nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong các thầy cô trong khoa, các anh chị trong Công ty chỉ bảo và góp ý kiến xây dựng để báo cáo được hoàn thiện hơn
Chương 1
Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh
1.Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính trị, xã hội và trình độ phát triển của lực luợng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất.
Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra với các yếu tố nguồn lực đầu vào. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
Ngoài ra, hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện trên cả mặt lượng và chất:
- Về mặt lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đó.
- Về mặt chất: Việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý, đồng thời đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế với việc đạt được những mục tiêu xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
ăSự khác nhau giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra và sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để có thể thu được kết quả là lớn nhất với chi phí là nhỏ nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là vấn đề rất phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất.
Kết quả là những giá trị thu được sau quá trình hoạt động kinh doanh nhưng tự bản thân nó không thể hiện được về mặt chất lượng của hoạt động đó mà chỉ thể hiện về mặt số lượng.
Tóm lại: Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh không đồng nhất về bản chất. Chỉ tiêu kết quả chỉ đánh giá quy mô và nó phản ánh cái gì thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh còn chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá chất lượng.
1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng, do đó hiệu quả đạt được cũng đa dạng. Vì vậy có thể chia hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thành 4 loại theo các hoạt động của doanh nghiệp
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Hiệu quả hoạt động tài chính
- Hiệu quả hoạt động đầu tư
- Hiệu quả hoạt động khác
1.4. Vai trò của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý, căn cứ vào các tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ chất lượng của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh để thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc các vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt động quản lý có hiệu quả hơn.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.1. Các chỉ tiêu tổng quát
Chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả kinh doanh thường sử dụng để phân tích được xác định bằng công thức:
H =
K
(1)
C
Trong đó:
H: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
K: Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra của quá trình kinh doanh
C: Chỉ tiêu phản ánh chi phí hay yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh như lao động, tài sản, vốn chủ sở hữu…
Công thức (1) phản ánh khả năng sản xuất (hoặc sinh lời) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí (đầu vào) bỏ ra sẽ cho kết quả là bao nhiêu đồng đầu ra. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Ngoài ra còn cách viết thứ 2 là nghịch đảo của công thức trên:
H =
K
(2)
C
Công thức (2) phản ánh sự hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, có nghĩa là cứ một đồng kết quả đầu ra thu được thì phải hao phí bao nhiêu đồng chi phí đầu vào. Mục tiêu của doanh nghiệp trong trường hợp này là cực tiểu hoá chi phí.
2.2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
a) Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ của TSNH và TSDH trong tổng tài sản là như nào
Hệ số đầu tư vào TSNH =
Tổng TSNH
Tổng tài sản
Hệ số đầu tư vào TSDH =
Tổng TSDH
Tổng tài sản
Cơ cấu tài sản phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng vốn thì dành ra bao nhiêu đồng đầu tư hình thành TSNH và bao nhiêu đồng TSDH.
b) Cơ cấu nguồn vốn cho biết tỷ lệ của vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là như nào
Hệ số nợ =
Vốn vay
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vay nợ
Hệ số tự tài trợ =
Vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ cho biết sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
a) Khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh phạm vi và quy mô của các tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trang trải các yêu cầu của các chủ nợ. Nếu tỷ số này 1 doanh nghiệp cần xét thêm khả năng thanh toán nhanh. Tỷ số này có giá trị lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh việc doanh nghiệp đã đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của doanh nghiệp mà tài sản ngắn hạn thừa thường không tạo ra doanh thu.
b) Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Trong một số trường hợp, người ta còn sử dụng công thức:
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH – Khoản phải thu – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán một cách dễ dàng các khoản nợ ngắn hạn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này thường thay đổi theo ngành hoạt động và chính sách tín dụng.
c) Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của vốn bằng tiền so với tài sản lưu động và khả năng chuyển đổi thành tiền của vốn lưu động. Nếu hệ số tính ra > 0,5 thì lượng tiền mặt quá nhiều nhưng nếu hệ số tính ra < 0,1 thì lượng tiền mặt quá ít sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Hệ số này phản ánh số lợi nhuận có trong một đồng doanh thu
ăTỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần
Tỷ suất LNTT trên DTT =
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên Doanh thu thuần cho biết trong một đồng doanh thu doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
ăTỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Tỷ suất LNST trên DTT =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Doanh thu thuần cho biết trong một đồng doanh thu doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Hệ số này phản ánh một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất LNTT trên TTS =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất LNST trên TTS =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết cứ một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Để đánh giá hiệu quả chi phí của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng doanh thu
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong đó tổng chi phí là giá thành toàn bộ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí =
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.5. Nhóm chỉ tiêu khác
a) Số vòng quay hàng tồn kho:
Là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi vì doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao. Tuy nhiên nếu cao quá thì sẽ có nguy cơ không đủ hàng hoá thoả mãn nhu cầu bán hàng cho khách dẫn đến tình trạng cạn hàng hoá trong kho mất dần khách hàng và có thể gây ảnh hưởng không tốt cho công việc kinh doanh về lâu dài của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu hệ số này thấp, cho thấy có sự tồn kho quá mức làm tăng chi phí một cách lãng phí.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu
Hàng tồn kho bình quân
b) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu. Kỳ thu tiền trung bình cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm.
c) Kỳ trả tiền bình quân.
Kỳ trả tiền bình quân =
Các khoản phải trả x 360
Giá vốn hàng bán
Kỳ trả tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải trả. Kỳ trả tiền bình quân càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn trong thanh toán.
3. Nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh thì cần phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính không những đưa ra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn đưa ra những kết quả hoạt động của doanh nghiệp đạt được trong thời điểm đó.
Vậy báo cáo tài chính là tài liệu do doanh nghiệp lập ra trên cơ sở tổng hợp số liệu kế toán, trình bày dưới dạng cẩn đối các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ hoạt động (tháng, quý, năm), là nguồn thông tin tổng hợp có tính pháp lý gửi cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính, ngân hàng, thống kế.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
Bảng cẩn đối kế toán
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính.
3.1. Nội dung cơ bản của các bước thực hiện phân tích
Các bước thực hiện phân tích gồm những việc sau:
Phân tích môi trường
Phân tích các chỉ tiêu
Nhận xét
3.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Có rất nhiều phương pháp phân tích nhưng thường gặp nhất là các phương pháp phân tích sau:
3.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình phân tích với mục đích đánh giá quá trình và kết quả đạt được. Tuy nhiên dùng phương pháp này phải tồn tại những điều kiện nhất định sau:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
- Các chỉ tiêu hay kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản ánh và cách xác định
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch
- So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật - kinh tế trung bình, tiên tiến
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của doanh nghiệp tương đương hay đối thủ cạnh tranh
- So sánh các thông số kỹ thuật, kinh tế của các phương án khác
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp hợp lý và tối ưu.
Về kỹ thuật so sánh thường được sử dụng các kỹ thuật sau:
ă So sánh tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu của kỳ gốc (trị số của chỉ tiêu có thể là đơn lẻ, có thể là số bình quân, theo một hệ số hay tỷ lệ). Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tượng đang nghiên cứu.
ă So sánh tương đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô kinh tế xác định. Kết quả cho biết tốc độ tăng hoặc kết cấu mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
3.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này thực chất là phương pháp so sánh phát triển lên. Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được áp dụng khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch giữa cái trước nó và cái đã được thay thế và ta sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. .
3.2.3. Phương pháp số chênh lệch
Thực chất đây là hệ quả của phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng trong trường hợp chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích nên điều kiện áp dụng của phương pháp này hoàn toàn giống phương pháp thay thế liên hoàn nhưng có phần đơn giản hơn. Phương pháp này trực tiếp dựa vào mức biến động của từng nhân tố để xác định sự ảnh hưởng của nhân tố đó đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó người ta lấy chênh lệch giữa thực tế so với kỳ gốc của nhân tố ấy với nhân tố đứng trước nó ở thực tế, nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc.
3.2.4. Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính, phân tích sự vận động của hàng hoá, vật tư nhiên liệu,…
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố đầu vào như sự biến động các nguồn lực được sử dụng trong quá trình sản xuất và các yếu tố đầu ra như sự biến động của thị trường về sản phẩm… các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan trong môi trường ngành, môi trường vĩ mô, hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp, các cơ hội cũng như các thách thức về rủi ro…
4.1. Các nhân tố khách quan của doanh nghiệp
Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp gây ra những ảnh hưởng ngoài ý muốn mà doanh nghiệp không thể kiểm soát hết được. Các nhân tố này thường liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp đang hoạt động. Các tác động của chúng có thể được phát hiện, định lượng cụ thể nhưng cũng có trường hợp chỉ có thể xem xét định tính được là có lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp mà thôi. Có thể kể ra một số nhân tố khách quan sau:
- Yếu tố chính trị, pháp lý và chính sách định hướng phát triển kinh tế của nhà nước: Các chính sách đường lối của nhà nước là một yếu tố tạo tiền đề cho sự đi lên của nền kinh tế. Một môi trường chính trị ổn định, một hành lang pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có được các định hướng, kế hoạch phát triển của mình cho phù hợp với xu hướng của nền kinh tế thế giới và tình hình chính trị trong nước.
- Nhu cầu của thị trường: Đây là một nhân tố quyết định tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài nguyên môi trường và khoa học kỹ thuật công nghệ: hai nhân tố này sẽ tác động trực tiếp đến chi phí, chất lượng và năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Điều kiện địa lý, cơ sở hạ tầng: Điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện địa lý không thuận lợi sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh và ngược lại.
- Các đối thủ cạnh tranh: Vấn đề cạnh tranh là không tránh khỏi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Sự tồn tại, cạnh tranh của các đối thủ một mặt gây ra những khó khăn cho các doanh nghiệp nhưng mặt khác nó cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nâng cao khả năng, năng lực của mình để đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Doanh nghiệp nào không đủ sức cạnh tranh sẽ phải chấp nhận thua lỗ, thậm chí phá sản.
- Nhà cung cấp: Là những người cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp, sự đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như giá cả và thời gian cung ứng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh.
4.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là các nhân tố bên trong của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được như:
a) Quy mô sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi: sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Trả lời được câu hỏi đó doanh nghiệp đã nắm bắt được nhu cầu thị trường. Để thoả mãn được thị trường, đạt được doanh thu tối đa thì phải có quy mô sản xuất tối ưu sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Tổ chức sản xuất kinh doanh
Sau khi xác định được quy mô sản xuất thì doanh nghiệp phải biết tổ chức điều hành kinh doanh hợp lý. Thực tế cho thấy trong cùng một điều kiện hoàn cảnh như nhau nhưng phương pháp tổ chức quản lý khác nhau sẽ cho những kết quả rất khác nhau.
Các nhân tố có vị trí quan trọng khác nhau đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chúng ta cần phân tích đầy đủ sự tác động của nó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm ra biện pháp thích hợp để phát huy mặt tích cực, hạn chế các ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc phân bổ cơ cấu vốn của doanh nghiệp phải phù hợp với quy mô, tính chất của doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, sự sắp xếp, bố trí lao động và dây truyền sản xuất hợp lý sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách tốt nhất.
Nói tới doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó mà không nói tới uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường tức là chúng ta đã bỏ sót một yếu tố rất quan trọng. Ngày nay, người ta coi uy tín của doanh nghiệp là tài sản vô hình, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh vì vậy chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, các dịch vụ sau bán, các phương thức thanh toán, chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp đang sử dụng trong kinh doanh là cônng cụ hữu hiệu để tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Chương 2
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Thiết bị khoa học và công nghệ việt nhật
1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam – Japan Technology & Science Equipment Company Ltd (VIJATECH Co., Ltd)
Trụ sở chính: Phòng 1225 – Toà nhà CT5 - đường Phạm Hùng – Mỹ Đình – Hà Nội
Điện thoại : 04 – 7853060 (5 lines)
Fax : 04- 7853063
Email: info@vijatech.com
Website: www.vijatech.com
Vốn điều lệ hiện tại: 7.500.000.000 VNĐ
Quy mô công ty: 31 người
Lĩnh vực hoạt động của Công ty: Phần mền thiết kế điện tử tự động (EDA), giải pháp và sản phẩm lĩnh vực vi điện tử (IC,DSP…), các sản phẩm là hệ thống sản xuất và kiểm tra mạch in (PCB), linh kiện điện tử chuyên dụng, thiết bị khoa học.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như ngày nay, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được trong cuộc sống. Vì thế nhu cầu mua sắm trang thiết bị, thay đổi công nghệ của thị trường là rất lớn.
Nhận thức nhu cầu thực tế của thị trường, ngày 15 tháng 4 năm 2002 Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật đã ra đời bởi một nhóm các chuyên gia có trình độ đại học và trên đại học, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn, chuyển giao công nghệ các thiết bị khoa học kỹ thuật, nghiên cứu phát triển công nghệ cao và công nghiệp trong lĩnh vực điện tử viễn thông – vi điện tử.
Công ty là đại diện bán hàng cho nhiều hãng sản xuất hàng đầu trên thế giới thuộc các nước phát triển G8 (Anh, Pháp, Mỹ, Canada, Italy, Nhật, Nga) về các loại phần mềm thiết kế điện tử tự động, vi điện tử, thiết bị khoa học kỹ thuật, thiết bị an ninh... với chất lượng cao, giải pháp phù hợp với mọi nhu cầu của khách hàng. Các đối tác chính của Công ty: Qualytic - Đức, Mettler Toledo – Thụy Sỹ, Varian – Mỹ, Olympus – Nhật Bản, Amadas – Uc, Wesstrup - Đan Mạch, PREUFER - Đức, SNIJDER – Hà Lan. Và nhiều hãng khác như: Ti, Xilinx, Intel, AD, ARM, Microchip, Land, Quanser, Siemens, Silvaco, Altera...
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã gặt hái được nhiều thành công và không ngừng phát triển. Lợi nhuận tăng dần qua các năm:
Bảng 1. Lợi nhuận của Công ty từ năm 2004 đến T10/ 2007
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
T10/ 2007
Lợi nhuận
551.033.709
757.505.638
825.301.936
1.014.976.030
(Nguồn: Bảng báo cáo KQKD của công ty giai đoạn 2004-T10/2007)
Sau 5 năm hoạt động với tiêu chí “Phát triển linh hoạt” để đem lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng, với trung tâm bảo hành có khả năng hỗ trợ hoàn hảo cho khách hàng, Công ty đã phần nào tạo được uy tín với khách hàng. Khách hàng thường xuyên của Công ty bao gồm các trường đại học kỹ thuật, các viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, các nhà máy xí nghiệp công nghiệp điện tử, trung tân nghiên cứu phát triển và liên doanh... trên phạm vi toàn quốc.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của công ty
Ban Giám đốc
Phòng kinh doanh dự án
Phòng Kế toán
Kỹ thuật và hỗ trợ sau bán hàng
Kho vận và đội xe
Phòng Dự án – Giải pháp
Phòng Kỹ thuật
Trung tâm Kỹ thuật bảo hành
Bộ phận sản xuất
Phòng Kinh doanh phân phối
(Nguồn: Bản giới thiệu của công ty)
ă Chức năng của các phòng
Ban Giám đốc: Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty.
Phòng Kinh doanh dự án:Kinh doanh phân phối các sản phẩm thiết bị: Phần mền EDA, giải pháp và thiết bị vi điện tử, thiết bị mạch in, thiết bị khoa học và an ninh.Kinh doanh phân phối các sản phẩm khoa học kỹ thuật và thiết bị nghiên cứu trong lĩnh vực sinh học, hoá học, môi trường... thiết bị đo kiểm, kiểm tra vật liệu và chế biến thực phẩm... Tham gia các gói thầu trong những lĩnh vực trên.Tư vấn, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ.
Phòng kỹ thuật:Nghiên cứu và phát triển các giải pháp phục vụ cho nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng.
Trung tâm kỹ thuật bảo hành:Hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho khách hàng.Thực hiện các công việc bảo hành, bảo trì các thiết bị cho khách hàng.
Bộ phận sản xuất:Thực hiện hóa các ý tưởng của trung tâm kỹ thuật.
Phòng Kế toán:Thực hiện tất cả các công việc kế toán liên quan.
Kho vận và đội xe:Thực hiện các công việc về kho hàng, vận chuyển hàng hóa.
Mỗi một phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng có mục đích chung là tăng cường công tác quản lý, phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty nhằm mang lại hiệu quả và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu, kế hoạch, nội quy của Công ty và chế độ chính sách của Nhà nước.
Qua nhiều năm công tác, những thành viên trong Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu trong công tác triển khai các dự án, nắm bắt các công nghệ mới và hiểu rõ nhu cầu sử dụng của khách hàng thông qua hàng loạt các dự án lớn trên toàn quốc.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng
Công ty TNHH Thiết bị Khoa học và Công nghệ Việt Nhật là công ty thương mại, thông qua hoạt động nhập khẩu và thương mại Công ty thực hiện các chức năng:
Mua và bán các sản phẩm thiết bị khoa học kỹ thuật, sản xuất và phân phối giá trị gia tăng của sản phẩm, cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì cho khách hàng.
Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thiết bị điện tử, tự động hoá, dụng cụ thí nghiệm đo lượng, sản xuất và buôn bán các thiết bị đo độ ẩm, thiết bị lọc khí.
b) Nhiệm vụ
Để thực hiện chức năng của mình, Công ty phải thực hiện các nhiệm vụ như:
Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng, hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm soát các hoạt động kinh daonh, dịc vụ để tối đa hóa lợi nhuận. Mở rộng hoạt động kinh doanh, bước đầu tiến hành thử nghiệm, sản xuất các thiết bị kỹ thuật. Tự tạo nguồn vốn hoạt động kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đảm bảo kinh doanh có lãi, qua đó nâng cao đời sông cho nhân viên trong Công ty.Vì vậy Công ty phải không ngừng phấn đấu, nâng cao chất lượng và giá cả đồng thời hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với quy mô, chức năng của Công ty.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp trước hết các doanh nghiệp phải nhìn nhận đúng thực trạng của mình, cái gì đã làm được doanh nghiệp cần duy trì và phát huy thêm, mặt nào còn yếu kém doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân và mọi biện pháp để khắc phục những nguyên nhân đó dần hoàn thiện từng bước dẫn doanh nghiệp đi đến sự thành công. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
2.1. Phân tích cơ cấu tổng tài sản và nguồn vốn
Bảng 2: Cơ cấu tổng tài của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
T10/2007
TSNH
đồng
11.842.242.014
13.228.378.604
20.420.556.317
TSDH
đồng
567.465.792
484.428.725
1.795.142.313
Tổng tài sản
đồng
12.409.707.806
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0086.doc