Tài liệu Phân tích & đề xuất Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xăng dầu Bắc Thái: MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 01 : Các cửa hàng bán lẻ của công ty và chi nhánh 31
Bảng 02: Thống kê lao động của công ty xăng dầu Bắc Thái. 34
Bảng 03: Cơ cấu lao động công ty xăng dầu Bắc Thái năm 2007 35
Bảng 04:Thực trạng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty 37
Bảng 05: Tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2004 đến 2007 40
Bảng 06: Bảng phân tích tổng hợp khả năng sinh lợi của vốn 50
Bảng 07: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định... Ebook Phân tích & đề xuất Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xăng dầu Bắc Thái
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích & đề xuất Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xăng dầu Bắc Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty xăng dầu Bắc Thái 53
Bảng 08. Tình trạng tăng giảm tài sản cố đinh năm 2007 53
Bảng 09: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty xăng dầu Bắc Thái 56
Bảng 10: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động 56
Bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty xăng dầu Bắc Thái 61
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty Xăng dầu Bắc Thái 28
Lời cảm ơn!
Để hoàn thành đề tài này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- GS.TS Trần Chí Thành đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em cách tiếp cận thực tiễn tại công ty một cách hiệu quả nhất.
- Ban lãnh đạo, cùng các cô chú và các anh chị trong phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính đã nhiệt tình hướng dẫn, giải thích và cung cấp các thông tin, số liệu giúp em hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước là bước ngoặt quan trọng trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Nó tạo đà phát triển cho nền kinh tế đất nước, xây dựng nền móng vững chắc cho quá trình CNH-HĐH thành công. Vai trò của các doanh nghiệp là rất quan trọng, đây là các đơn vị kinh tế cơ sở tạo nền móng vững chắc đó. Để đạt được điều này thì các đơn vị này phải hoạt động một cách có hiệu quả. Trong cơ chế mới các doanh nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Do đó buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, tự tạo cho mình chỗ đứng trên thương trường để tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Đồng thời nó cũng góp một phần vào quá trình phát triển đất nước.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nước ta trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh cũng như trong điều kiện Việt Nam đang trên đường hội nhập như hiện nay (Việt Nam đã là thành viên của ASIAN, AFTA, WTO). Mục tiêu của các doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh doanh trong điều kiện các nguồn lực khan hiếm, sự cạnh tranh là quyết liệt, để nâng cao lợi nhuận.
Công ty xăng dầu Bắc Thái cũng là một đơn vị kinh tế cơ sở và không nằm ngoài mục tiêu đó. Trước đây hoạt động trong cơ chế tập chung bao cấp, công ty được sự trợ giúp rất lớn từ nhà nước kể cả vốn, thiết bị, cán bộ đến thị trường tiêu thụ và hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì công ty phải tự mình vận động để tồn tại và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực cung ứng và vận chuyển xăng dầu. Để khẳng định mình công ty phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, đó là một vấn đề mà công ty quan tâm. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Thái”
Để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Thái.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển công ty xăng dầu Bắc Thái trong thời gian tới
Do điều kiện thực tập có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế. Chắc hẳn chuyên đề của em còn nhiều thiếu xót, em mong nhận được sự góp ý của các thày cô giáo để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Hiệu quả kinh doanh
Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh đã thực sự là mối quan tâm hàng đầu cuả mọi nền sản xuất xã hội và của mọi doanh nghiệp. Hơn bao giờ hết, hiệu quả kinhh doanh luôn là một mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phấn đấu đạt được thật cao. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh. Ta có thể khái quát những quan điểm đó như sau:
Theo Adam smith “ Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Quan điểm này thống nhất hiệu quả kinh doanh với doanh thu tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu hàng đầu và cũng là chỉ tiêu duy nhất phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này không phù hợp với thực tiễn lắm. Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến doanh thu mà còn phải quan tâm tới chi phí. Khi kinh doanh, nếu doanh nghiệp đạt được mức doanh thu cao, thế nhưng chi phí bỏ ra lại quá cao, có khi còn cao hơn cả doanh thu thì không một doanh nghiệp nào muốn vậy. Nếu thế thì không thể coi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh mặc dù doanh thu của doanh nghiệp lớn như thế nào.
Quan điểm thứ hai cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này đã nêu lên được mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đề cập tới phần tăng thêm chứ chưa nói tới phần chi phí và kết quả kinh doanh ban đầu. Cho nên quan điểm này cũng chưa phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm tiếp theo cho rằng “hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này hơi giống với quan điểm thứ hai, tuy nhiên nó có sự tiến bộ hơn so với quan điểm thứ hai ở chỗ nó phản ánh toàn bộ kết quả và chi phí của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Quan điểm “hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu đặc trưng kinh tế- kĩ thuật, được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí bỏ ra, hoặc nguồn vật lực đưa vào trong kinh doanh thương mại” (trích GT kinh tế thương mại – GS. TS Đặng Đình Đào, trang 454, nhà xuất bản thống kê) là quan điểm phán ánh rõ nhất hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này cho thấy hiệu quả kinh doanh là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Tóm lại, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh kết quả kinh doanh thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và sử dụng mà người ta có thể sử dụng cách phân loại hiệu quả nào. Về cơ bản hiệu quả kinh doanh được phân loại theo một số cách sau:
Hiệu quả xã hội và hiệu quả cá biệt
Hiệu quả xã hội còn được xem là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội là sự phản ánh những đóng góp của doanh nghiệp cho xã hội như nộp ngân sách cho nhà nước, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho người lao động...
Hiệu qủa cá biệt Hielà hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nó được biểu hiện bằng doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được trong quá trình kinh doanh.
Giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả cá biệt có mối quan hệ nhân quả và có tác động qua lại. Khi các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì hiệu quả xã hội mới có thể đạt được. Bởi hiệu quả xã hội được xây dựng trên hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Ngược lại, hiệu quả xã hội đạt được, nhà nước với tư cách là người đại diện cho xã hội sẽ đưa ra những chính sách, biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Khi nhà nước sử dụng cơ chế quản lý đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệpnâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, nếu cơ chế quản lý lạc hậu, cồng kềnh, thiếu tính linh hoạt sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khiến cho doanh nghiệp không đạt hiệu quả kinh doanh cao đựơc.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể. Nó được xác định thông qua mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra khi thực hiện hoạt động kinh doanh. Về mặt lượng, hiệu quả này đựơc thể hiện bằng các chỉ tiêu như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận...
Hiệu quả so sánh hay còn gọi là hiệu quả tương đối được xác định thông qua việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối hoặc so sánh sự tương quan giữa các chỉ tiêu thể hiện chi phí, doanh thu, lợi nhuận hoặc kết quả kinh doanh của các phương án với nhau. Thông qua đó doanh nghiệp có thể lựa chon được phương án kinh doanh hiệu qủa nhất.
Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả từng nhân tố
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình phức tạp có sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau như lao động, vốn, công nghệ, ... Hiệu quả tổng hợp là sự phản ánh hiệu quả sử dụng tổng hợp các yếu tố như các loại chi phí, nguồn lực được doanh nghiêp huy động nhằm đạt được các mục tiêu về mặt kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả nhân tố là sự phản ánh trình độ sử dụng các loại chi phí, nguồn lực riêng biệt của doanh nghiệp. Ví dụ, như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn...
Giữa hiệu quả tổng hợp và hiệu quả nhân tố có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Hiệu quả tổng hợp chỉ có thể đạt được mức cao nhất khi các nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đựơc sử dụng một cách hiệu quả nhất. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình gồm nhiều yếu tố tham gia. Do đó, hiệu quả của từng nhân tố đều có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả tổng hợp thể vẫn đạt dược mặc dù ở mức chưa cao nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã sử dụng một vài nhân tố mà chưa hiệu quả. Việc phân tích hiệu quả nhân tố và hiệu quả tổng hợp đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp có thể phát hiện ra yếu tố sử dụng không hiệu quả qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nhân tố đó từ đó nâng cao hiệu quả tổng hợp.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình vật lộn với thị trường để tồn tại và phát triển. Đã có nhiều doanh nghiệp ra đời và cũng đã có không những doanh nghiệp phải phá sản, lý do đơn giản là các doanh nghiệp đó hoạt động không hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn luôn là điều mong muốn của mỗi doanh nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là đạt được tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện nguồn lực khan hiếm và môi trường luôn biến động, cạnh tranh gay gắt. Muốn đạt được kết quả đó thì doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh doanh cao và đây cũng là công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp đó trên thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố đảm bảo sự có mặt này và đây là cách thức để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững chắc trên thương trường. Trong điều kiện hiên nay khi mà các nguồn lực đang ngày một ít đi, cạnh tranh là quyết liệt để tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tồn tại của doanh nghiệp cũng được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và dịch vụ cho nhu cầu xã hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được điều này thì doanh nghiệp phải vươn lên đảm bảo thu nhập bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình kinh doanh, từ đó đảm bảo được tái sản xuất mở rộng.
Trong quản trị doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là công cụ cho các nhà quản trị để quản lý doanh nghiệp. Các nhà quản trị có thể đưa ra phương án tối ưu từ việc đánh giá hiệu quả và so sánh với các phương án khác từ đó lựa chọn ra các phương án phù hợp với trình độ và tình hình của doanh nghiệp, có thể đưa ra cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá, phát triển, quản lý, và sử dụng hợp lý các loại chi phí.
Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử dụng lao động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản trị đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong khi các nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách tinh thông nhất các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu cuả khách hàng, không còn các nào khác là doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường ngày càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là canh tranh về hàng hoá (chất lượng, giá cả, mẫu mã…) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới hoành thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy vừa là sự kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu mã và dịch vụ bán hàng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự nâng cao sức cạnh tranh.
Hiệu quả kinh doanh còn là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống người lao động. Khi doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao đời sống người lao động thông qua việc tăng lương, thưởng, hay cải thiện môi trường làm việc ... cho họ. Nếu doanh nghiệp kinh doanh không đạt hiệu quả thì kể cả khi doanh nghiệp muốn nâng cao đời sống của người lao động thì cũng rất khó có thể thực hiện được. Bởi khi doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, bị thua lỗ thì doanh nghiệp không thể tăng lương, thưởng cho người lao động vì nếu như vậy thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo và khi đó thì có thể doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ nặng hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền kinh tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh nghiệp sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài ra, khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cũng sẽ tăng.
Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại, phát triển vô cùng phức tạp và có nhiều biểu hiện khác nhau. Để có thể đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan quá trình phát triển của sự vật hiện tượng nào đó thì đòi hỏi phải xem xét hiện tượng đó trên nhiều mặt của nó và phải kết hợp nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Chính vì vậy, không thể dùng một tiêu chuẩn để đánh giá bản chất của hiện tượng nghiên cứu mà phải thông qua nhiều tiêu chuẩn, phải nghiên cứu kĩ thì mới có thể đánh giá đúng hiện tượng kinh tế cần nghiên cứu.
Thời gian, không gian cũng nằm trong hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì tại mỗi thời gian và địa điểm khác nhau thì mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Chẳng hạn, trong thời kì suy thoái của nền kinh tế, doanh nghiệp kinh doanh không có lãi thì ta không thể vội vàng kết luận rằng doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Bởi trong thời kì đó, mục tiêu của doanh nghiệp là tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh của mình chứ lợi nhuận không đạt lên hàng đầu. Mặc dù không có lợi nhuận nhưng doanh nghiệp có thể lấy doanh thu bù đắp được chi phí thì doanh nghiệp đó vẫn đạt được hiệu quả kinh doanh vì họ đã đạt được mục tiêu kinh doanh của mình trong thời kì đó.
Chính vì vậy, có thể nói rằng thời gian là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh và lựa chọn các mốc thời gian khác nhau để đánh giá. Thông thường các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh theo từng năm.
Bên cạnh đó, ta cũng có thể coi tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay chính là sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của kỳ này so với kỳ trước, tình hình kinh doanh thực tế so với kế hoạch … Xét trên góc độ cụ thể, có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một số tiêu chuẩn:
+ Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao, giá trị gia tăng trên vốn ngày càng tăng, doanh nghiệp có sự tích lũy để tái đầu tư, mở rộng quy mô, và phát triển thị trường kinh doanh…
+ Đời sống của người lao động được doanh nghiệp quan tâm và ngày càng được nâng cao.
+ Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước
+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp minh bạch, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận
Lợi nhuận bao giờ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. “ Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do lao động tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh” ( trích: GT kinh tế thương mại, trang 374, GS,TS Đặng Đình Đào, Nhà sản xuất thống kê).
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau:
LN= DT-CP
Trong đó:
LN là lợi nhuận của doanh nghiệp
DT là doanh thu của doanh nghiệp
CP là chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong cả quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hoạt động kinh doanh, từ hoạt động tài chính, từ các hoạt động kinh doanh khác.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần:
P2=LN/DS
Trong đó: P2 là tỷ suất lợi nhuận trên doanh số bán
DS là doanh số bán của doanh nghiệp được thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng doanh số bán mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ cho doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy được mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả, mặt hang nào không từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những phương án kinh doanh các mặt hang hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh
P3=LN/CPKD
Trong đó: P3 là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh
CPKD là tổng chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố đầu vào rất quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động, thiếu vốn doanh nghiệp hoạt động kém đi, hiệu quả thấp.
“ Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí lớn nhất”. ( Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh trang 286, PGS,TS Phạm Thị Gái, Nhà suất bản thống kê).
Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau đây:
+ Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh:
Hệ số sinh lời của vốn KD = lợi nhuận trước thuế và lãi suất / Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh thì đem lại mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi.
+ Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (VCSH)
Hệ số sinh lợi của VCSH = Lợi nhuận sau thuế / VCSH
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng lao động:
Lao động là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động là yếu tố tác động tới hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động hiệu suất tiền lương.
+ Chỉ tiêu sinh lợi lao động (mức lợi nhuận trên một lao động).
Chỉ tiêu này biểu hiện trực tiếp kết quả sử dụng yếu tố lao động trong việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nó phản ánh lợi nhuận của một lao động tạo ra trong một đơn vị thời gian (1 năm, tháng, quý …)
Mức lợi nhuận trên một lao động = lợi nhuận sau thuế/tổng số lao động
+ Doanh thu trên một lao động (sức sản xuất của lao động hay năng suất lao động)
Doanh thu trên một lao động = Tổng doanh thu/tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động thì một năm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
Sản lượng lao động trực tiếp = Năng suất LĐ x Tổng lao động trực tiếp
Sản lượng lao động gián tiếp = Năng suất LĐ x Tổng lao động gián tiếp
+ Mức hao phí lao động
Mức hao phí lao động = Tổng lao động/Tổng doanh thu
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty
1.3.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Công tác tổ chức, quản lý:
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh doanh cao thì nhất thiết yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với chức năng cũng như quy mô của Doanh nghiệp. Qua đó nhằm phát huy tính năng động tự chủ trong kinh doanh và nâng cao chế độ trách niệm đối với nhiệm vụ được giao của từng bộ phận, từng đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản, nhằm tránh tình trạng “khập khiễng”, không nhất quán giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện. Hơn nữa, sự gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh..
Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động:
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động. Như vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lượng lao động hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai thác của người lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết sức lưu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên đối tượng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả SXKD, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hưng thịnh của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ chuyên môn của người lao động trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động kinh doanh, do đó với trình độ chuyên môn cao và ý thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao hao hụt, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh cho công ty.
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu cầu mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thưc, có năng lực và năng động trong cơ chế thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận dụng được năng lực, sở trường, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Quản lý và sử dụng hàng hoá:
Nếu dự trữ hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một lượng hàng hoá hợp lý sao cho quá trình kinh doanh không bị gián đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự trữ quá nhiều hàng hoá sẽ gây ứ đọng vốn và thủ tiêu tính năng động của vốn lưu động trong kinh doanh. Còn dự trữ quá ít thì không đảm bảo sự liên tục của qúa trình kinh doanh và thích ứng với nhu cầu của thị trường.
Hơn nữa, về bản chất thì hàng hoá là một tài sản lưu động quan trọng nhất của công ty, vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong kinh doanh là rất cao. Do vậy tính hợp lý khi sử dụng hàng hoá ở đây được thể hiện qua: Khối lượng dự trữ phải nằm trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm đảm bảo cho qúa trình kinh doanh, lưu thông hàng hoá được thông suốt;cơ cấu dự trữ hàng hoá phải phù hợp với cơ cấu lưu chuyển hàng hoá, tốc độ tăng của sản xuất kinh doanh phải gắn liền với tốc độ tăng của mức lưu chuyển hàng hoá.
Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa và chi phí hao hụt trong kinh doanh cũng cần được đặt ra đối với Công ty. Qua đó, nhằm giảm bớt chi phí trong giá bán hàng hoá. Như vậy ta thấy, quản lý sử dụng hợp lý hàng hoá trong qúa trình sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nguồn vốn và trình độ quản lý, sử dụng vốn:
Nguồn vốn là một nhân tổ biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có một vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp, vì thế Doanh nghiệp cần phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo nguồn vốn ban đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh nghiệp.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Đây là yêu cầu tự thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện cần thiết cho việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì trước hết các Doanh nghiệp phải bảo toàn được vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điểm cơ sở (thời điểm gốc) được chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo đảm khả năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh pháp lý thì là bảo đam tư cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ kho tàng, phương tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho qúa trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty, vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa trình sản xuất kinh doanh. Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có, còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa và tiến tới hiện đại hoá, đổi mới công nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả kinh tế ngày càng được nâng cao.
Hiểu biết về thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh hàng hoá của mình thông qua thị trường. Thị trường thừa nhận hàng hoá đó chính là người mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu người mua không chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp chưa đáp ứng đúng nhu cầu của người mua về chất lượng, thị hiếu, giá cả... và như vậy tất nhiên Doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ được nhiều hàng hoá, tăng lợi nhuận thì các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá bắt buộc phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khả năng cung của thị trường, cầu của thị trường về hàng hoá bao gồm cơ cấu, chất lượng, chủng loại. Tác dụng của việc nghiên cứu thị trường là cơ sở để dự đoán, cho phép Doanh nghiệp đề ra hướng phát triển, cạnh tranh đối với các đối thủ, sử dụng tốt các nguồn lực của Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu của mình và biết được thế đứng trong xã hội, tìm ra và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất ._.kinh doanh. Vì vậy, trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà mình có.
Văn minh phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan của môi trường cạnh tranh, cũng như sự phát triển nền kinh tế thị trường. Nhưng chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng của mỗi Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, cũng như nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Văn minh phục vụ khách hàng được biểu hiện thông qua việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với những phương tiện phục vụ hiện đại và với thái độ nhiệt tình, lịch sự... Từ đó góp phần thu hút khách hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, mọi người, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trước thực trạng đó để trách tục hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của Doanh nghiệp là nhanh chóng nắm bắt được và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị trường, Doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có tính trình độ khoa học công nghệ cao, thảo mãn nhu cầu của thị trường cả về số lượng, chất lượng, thời gian. Để đạt được mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và tiến tới hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phán ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, Doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất , đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước
Ta biết rằng: Các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh, là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh. Thật vậy, để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Họ mong muốn hàng hoá và dịch vụ của họ được mua với giá ít nhất là để bù đắp lại những chi phí đã chi ra, ngoài ra họ còn muốn có phần thừa ra để mở rộng sản xuất, nộp thuế, thưởng cho các nhà quản lý, cho công nhân viên.
Để đạt được lợi nhuận cao, một Doanh nghiệp phải nhìn thấy được những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phương pháp sản xuất kinh doanh mới và tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc là phải liều lĩnh, mạo hiểm mức bình thường và đôi khi phải biết chấp nhận rủi ro. Vì thế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nhờ đó mà tăng tỉ trọng của vốn có làm cho kết cấu tài chính của Doanh nghiệp thay đổi theo hướng an toàn có lợi, tạo khả năng thanh toán tốt cho Doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Việc sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ đem lại cho Doanh nghiệp khả năng dồi dào về tài chính từ đó thúc đẩy công tác nghiên cứu đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thu hút lao động ngoài xã hội đồng thời có điều kiện để cải thiện môi trường làm việc cũng như đảm bảo đời sống cho người lao động. Nó còn giúp cho Doanh nghiệp có điều kiện hơn trong việc nghiên cứu và thực hiện các khâu xúc tiến tiếp thị, quảng cáo và các dịch vụ khác bán hàng làm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng đến với Doanh nghiệp. Nhờ vậy sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn. Hơn nữa, nó còn góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm các khoản chi phí cho Doanh nghiệp như chi phí kho tàng, bảo quản.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp còn làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, làm cân bằng dẫn cán cân thương mại của nước ta vốn nghiêng vào tình trạng nhập siêu, điều hoà tiêu dùng thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Từ tất cả những phân tích trên cho thấy: không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu và là ước vọng của mỗi Doanh nghiệp. Sau đây là vấn đề khó khăn, phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có biện pháp phù hợp, mang tần chiến lược xuất phát từ những khó khăn thuận lợi của Doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố từ phía thị trường:
Ngày nay, trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và quyết liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao, do vậy đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD. Qua đó, nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng vững trên thương trường. Hiện nay, tại Việt Nam có 12 doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu trong đó tổng công ty xăng dầu Việt Nam chiếm thị phần 55% về cơ bản Nhà nước vẫn quản lý chặt đầu nhập khẩu và giá bán. Bên cạnh đó, con thuyền Việt Nam đã vươn ra biển lớn, hội nhập cùng WTO, thị trường xăng dầu Việt Nam ngày càng sôi động bởi không chỉ có các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Điều này buộc công ty xăng dầu Bắc Thái nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung phải không ngừng tìm mọi phương án nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm nếu không muốn đi đến bờ vực của sự phá sản và giải thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp đều bị cuốn vào sự vận động của môi trường kinh doanh. Do vậy, để không bị cuốn trôi thì nhất định các Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh tế của SXKD.
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trường cũng có ảnh hưởng không nhỏ đối với cả “đầu vào” và “đầu ra” của qúa trình SXKD tại Doanh nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trường. Nếu sự lên xuống của giá cả nguyên liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều bất lợi cho Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không được đảm bảo, tương ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả SXKD. Đặc biệt là ngành xăng dầu, giá xăng dầu thế giới biến động thường xuyên không theo quy luật, giá xăng dầu trong nước phụ thuộc vào sự điều chỉnh của chính phủ. Dù đây là những nhân tố khách quan nhưng Doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ lưỡng để có những sách lược phù hợp.
1.3.3. Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước:
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nước áp đặt lên quốc gia đó. Sự ảnh hưởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không những tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh hưởng (thông qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nước) tới hiệu quả kinh tế của SXKD tại các Doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp được tự chủ trong SXKD dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì hiệu quả kinh tế được đánh giá thông qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, với mục tiêu là cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu tư, chứ không chỉ đơn thuần là hoàn thành hay vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất định. Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động SXKD của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả kinh tế SXKD. Ngoài ra, Nhà nước còn tác động tới hoạt động SXKD của Doanh nghiệp thông qua một loại các công cụ quản lý kinh tế.
Tình hình kinh doanh xăng dầu trong những năm tới đã được dự báo là sẽ có nhiều khó khăn do giá xăng dầu thế giới ngày càng cao và không ổn định. Nhà nước đang từng bước thực hiện triệt để Nghị định 55/CP và để doanh nghiệp tự định giá bán xăng dầu theo thị trường.
1.3.4. Các yếu tố kinh tế, văn hóa – xã hội
Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó có tác động lớn tới sức mua và nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng. Doanh nghiệp cần nắm được tình hình kinh tế trên những địa bàn mình đang kinh doanh. Khi thị trường có tốc độ tăng trưởng cao về kinh tế thì nó sẽ mang đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn bởi khi đó sức mua và khả năng thanh toán của người tiêu dùng là rất cao. Doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế khi kinh doanh trên thị trường như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hang, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân, ….
Các yếu tố văn hoá – xã hội
Doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tiến hành các hoạt động kinh doanh đều cần phải nghiên cứu về văn hoá, xã hội nơi mà doanh nghiệp đã, đang, và sẽ tiến hành kinh doanh để từ đó có thể đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu nhất, đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Mỗi đặc trưng về văn hoá, xã hội sẽ mang đến cho khách hàng những phong cách tiêu dùng riêng biệt. Chính sự khác biệt về văn hoá nên một sản phẩm nào đó rất được ưa chuộm và bán rất chạy trên thị trường này, thế nhưng sản phẩm ấy lại không có được sự yêu thích của khách hàng trên thị trường khác. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp cần phải nắm được yếu tố văn hoá tiêu dùng của từng khu vực thị trường để có được những lựa chọn các sản phẩm kinh doanh phù hợp. Ngoài ra, do đặc thù riêng của các sản phẩm xăng dầu là dễ cháy nổ, nên doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp phòng cháy, chữa cháy. Hơn nữa, con người ngày càng quan tâm đến an toàn tính mạng, sức khỏe nên việc đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy và an toàn môi trường ngày càng đòi hỏi cao.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC THÁI
2.1 Giới thiệu khái quát công ty
Địa chỉ: Xã Lương Sơn, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280 845 044, 0280 845 121; Fax: 0280 845 170.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xăng dầu Bắc Thái.
Sau khi hoà bình lập lại, năm 1954 Đảng và Chính phủ đầu tư xây dựng Thái Nguyên thành Khu Công nghiệp tập trung của Miền Bắc Xã hội chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu về nhiên liệu cho sự phát triển kinh tế xã hội, ngày 25 tháng 04 năm 1962, Uỷ Ban hành chính tỉnh Thái Nguyên ký quyết định số 701/KTTC phê chuẩn cấp đất cho xây dựng cửa hàng xăng dầu Quán Triều ( Cục nhiên liệu hoá chất ) được thành lập là tiền thân của Công ty xăng dầu Bắc Thái ngày nay. Từ một cửa hàng Xăng dầu ban đầu, để phục vụ cho công trường xây dựng khu Gang Thép Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 1964 Tổng Cục Vật Tư đó quyết định thành lập Trạm xăng dầu Thái Nguyên thuộc Cục nhiên liệu hoá chất - Tổng cục vật tư. Ngày 24/04/1965 Tổng cục Vật tư ra quyết định số 137/TVT/-QĐ về việc thành lập Chi cục xăng dầu Bắc Thái. Trải qua nhiều lần thay đổi mô hình tổ chức đến tháng 03 năm 1991 Công ty chính thức có tên là Công ty Xăng dầu Bắc Thái.
Công ty Xăng dầu Bắc Thái là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo: Thông báo số 70/TB ngày 10/03/1993 của Văn phòng chính phủ.
Quyết định số 353/TM/TCCB ngày 31/03/1993 của Bộ Thương Mại.
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 106104 do Trọng tài Kinh tế tỉnh Thái Nguyên ( Bắc Thái cũ) cấp ngày 12/05/1993.
Năm 1997 Bắc Thái tách làm hai tỉnh : Thái Nguyên và Bắc Kạn, tại Bắc Kạn Công ty thành lập Chi nhánh xăng dầu Băc Kạn - trực thuộc Công ty xăng dầu Bắc Thái hạch toán báo sổ.
Quá trình phát triển:
Giai đoạn từ 1962 đến 1975: Cùng với cả nước phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN, đồng thời tham gia giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Chỉ với 40 lao động hàng năm Công ty cung ứng từ 8000 đến 12000 nghìn tấn xăng dầu cho địa bàn tỉnh Bắc Thái, mỏ thiếc Tĩnh Túc Cao Bằng, một phần tỉnh Hà Tuyên và chi viện cho chiến trường miền Nam. Thời kỳ 1965-1972 đế quốc Mỹ điên cuồng đánh phá miền Bắc bằng không quân, Thái Nguyên trở thành điểm tập kết hàng hoá để vận chuyển bằng tầu hoả cho chiến trường, hàng vạn phi xăng dầu được phân tán cất dấu tại 14 điểm kho ở các cánh rừng.
Giai đoạn từ 1976 đến 1989 : Đất nước thống nhất, cả nước đi lên xây dựng XHCN. Từ những kho phân tán trong rừng, Công ty đó tập trung về 4 điểm chính là Sơn Cẩm, Quán Triều, Thịnh Đức và Lương Sơn song cũng chỉ là những bể dã chiến chôn ngầm dưới đất. Đây là thời kỳ hoạt động trong cơ chế bao cấp, xăng dầu cấp phát theo chỉ tiêu, cơ sở vật chất của Công ty cũng nghèo nàn, đời sống cán bộ công nhân viên cũng gặp nhiều khó khăn
Giai đoạn từ 1990 đến nay: Đất nước đổi mới, cơ chế quan liêu bao cấp bị xoá bỏ, thị trường xăng dầu cũng dần hình thành, Công ty xăng dầu Bắc Thái bắt đầu đầu tư xây dựng kho lớn Lương Sơn hiện đại với sức chứa 3 000 m3 và xây dựng hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu: hơn 40 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, gas, dầu mỡ nhờn; và nhiều đại lý bán lẻ xăng dầu, đại lý bảo hiểm trên địa bàn hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Sản lượng năm 2005 tăng 60% so với năm 2002, doanh thu đạt 600 tỷ đồng. Hoạt động cung ứng xăng dầu theo chỉ tiêu thay bằng hợp đồng mua bán. Cơ sở vật chất của Công ty từng bước được hiện đại hoá, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, người lao động yên tâm gắn bó với doanh nghiệp. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty xăng dầu Bắc Thái đó không ngừng vươn lên phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ mà Nhà nước giao. Công ty đó được địa phương, Nhà nước ghi nhận và đánh giá cao những đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và được tặng thưởng nhiều bằng khen, huân huy chương cho đơn vị và các cá nhân.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và sản phẩm của công ty xăng dầu Bắc Thái:
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty xăng dầu Bắc Thái là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam có các chức năng chính là: Cung ứng xăng dầu, Gas hoá lỏng, Bếp Gas, Dầu mỡ nhờn, nhựa đường, thiết bị chuyên dùng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi thành phần kinh tế, mặt hàng sắt thép, bảo hiểm... phục vụ các tỉnh trung du Bắc Bộ đặc biệt là 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Để thực hiện tốt chức năng trên, công ty xăng dầu Bắc Thái đã có nhiều biện pháp cụ thể và tích cực trong việc tiếp nhận, cung ứng xăng dầu cho khách hang, luôn tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu và khai thác nhu cầu thị trường; nhằm đáp ứng kịp thời và đảm bảo lưu thong hang hóa lien tục trên thị trường.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới của nhà nước, nhiệm vụ của công ty cũng có sự thay đổi so với nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ bao cấp. Để thích ứng với cơ chế thị trường mới; công ty xăng dầu Bắc Thái có các nhiệm vụ chính sau:
- Làm đầy đủ mọi thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy định của nhà nước về một doanh nghiệp nhà nước. Tạo lập, quản lý vốn và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn kinh doanh; nhằm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty và kinh doanh có hiệu quả.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, cung ứng đầy đủ nhu cầu thị trường và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nước về quản nước về quản lý kinh tế, tài chính.
- Xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của tổng công ty giao và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước và xã hội.
Trong thời kỳ đổi mới công ty xăng dầu Bắc Thái đã phát huy tinh thần chủ động, sớm thích ứng với cơ chế mới và đã đạt được những tiến bộ vượt bậc. Cùng với việc phát triển , mở rộng các điểm bán lẻ xăng dầu mỡ để từng bước hoàn thiện mạng lưới cung ứng xăng dầu và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xăng dầu Bắc Thái.
Theo hình thức kết hợp: trực tuyến - chức năng
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức công ty xăng dầu Bắc Thái.
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Kinh
Doanh
Phòng
Kế Toán Tài Chính
Phòng Quản
Lý Kỹ Thuật
BAN GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
Các Cửa Hàng Bán Lẻ
Phòng Kinh Doanh Tổng Hợp
Phòng Kế Toán Tài Chính
Đội Xe Xưởng
Kho Xăng Dầu Lương Sơn
Các Cửa Hàng Bán Lẻ
Chỉ đạo trực tuyến
Chỉ đạo chức năng
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản các bộ phận quản lý.
*Ban giám đốc:
Điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua tham mưu các phòng ban. Giám đốc có quyền tổ chức xây dựng, triển khai các phương án kinh doanh khi đã được tổng công ty phê duyệt, trực tiếp chịu trách nhiệm về hậu quả của nó.
* Phó giám đốc tài chính Công ty:
Giúp việc cho giám đốc về khâu hạch toán trong kinh doanh, hạch toán các chi phí sản xuất và quản lý vốn của Công ty.
*Các phòng ban chức năng gồm :
+ Phòng tổ chức - Thanh tra Bảo vệ: Bao gồm 18 người (1 trưởng phòng và một phó phòng) có chức năng quản lý hồ sơ, nhân sự, xây dựng các định mức lao động, tính toán chi trả tiền lương thu nhập cho người lao động, thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác an toàn bảo hộ lao động phòng cháy chữa cháy của các đơn vị trong nội bộ Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Bao gồm 9 người (1 trưởng phòng và một phó phòng) có nghiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng các phương án kinh doanh, tổ chức việc mua, bán hàng hoá, thống kê, quản lý việc xuất tồn chứa hàng hoá toàn Công ty. Trực tiếp thực hiện các hợp đồng bán buôn và bán đại lý của Công ty.
+ Phòng kế toán: Bao gồm 9 người (1 trưởng phòng và một phó phòng). Có chức năng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh của đơn vị thanh toán tiền mua bán hàng hoá, mua sắm đầu tư trang thiết bị, theo dõi quản lý công nợ bán hàng.
+ Phòng kỹ thuật: Bao gồm 7 người (1 trưởng phòng và một phó phòng). Khảo sát thiết kế giám sát các công trình đầu tư xây dựng mới, sửa chữa tài sản trang thiết bị, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý giám sát chất lượng hàng hoá xuất nhập tồn chứa.
Các đơn vị trực thuộc gồm :
+ Chi nhánh xăng dầu Bắc kạn: Có nhiệm vụ kinh doanh bán buôn bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc kạn, hạch toán báo sổ với Công ty. Bộ máy Tổ chức của Chi nhánh gồm 2 Phòng chức năng là phòng Kinh doanh tổng hợp và phòng Kế toán.
+ Đội xe xưởng: Đảm bảo vận chuyển xăng dầu, dầu mỡ nhờn, Gas trong nội bộ Công ty. Thực hiện việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc trang thiết bị của Công ty, kho và các cửa hàng bán lẻ.
+ Kho xăng dầu Lương sơn: Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, bảo quản xuất kho xăng dầu, gas cho khách hàng và các cửa hàng theo phiếu xuất kho của Công ty.
+ Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Hiện tại, công ty có trên 40 cửa hàng. Các cửa hàng nhập hàng hoá và tổ chức bán lẻ trực tiếp xăng dầu cho nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn được giao. Các phòng ban chức năng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về lĩnh vực chức năng được phân công và thực hiện việc chỉ đạo, quản lý đối với các đơn vị trực thuộc (Kho, đội, cửa hàng) theo lĩnh vực chuyên môn của mình.
Các bộ phận trực tiếp như Kho, Đội, Cửa hàng bán lẻ thực hiện nhiệm vụ theo các định mức kinh tế - kỹ thuật do Công ty giao và chịu sự quản lý, chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng dựa trên những quy chế, quy định nội bộ của Công ty.
Bảng 01 : Các cửa hàng bán lẻ của công ty và chi nhánh
STT
TÊN ĐƠN VỊ
ĐIỆN THOẠI
1
Phòng Kinh doanh
0280.845.044;
0280.845.121
2
Cửa hàng xăng dầu số 1 - Tân Quang
0280.845 098
3
Cửa hàng xăng dầu số 2 - Qu án Triều
0280.844 180
4
Cửa hàng xăng dầu số 3 - Sơn Cẩm
0280.844 288
5
Cửa hàng xăng dầu số 4 - Đại Từ
0280.824 298
6
Cửa hàng xăng dầu số 5 - Gia Bảy
0280.855 573
7
Cửa hàng xăng dầu số 6 - Bắc Nam
0280.855 178
8
Cửa hàng xăng dầu số 7 – Gang Thép
0280.832 155
9
Cửa hàng xăng dầu số 8 - Phổ Yên
0280.863 231
10
Cửa hàng xăng dầu số 9 - Đa Phúc
0280.866 121
11
Cửa hàng xăng dầu số 10 - Phan Đình Phùng
0280.854 097
12
Cửa hàng xăng dầu số 12 - Đồng Bẩm
0280.820 207
13
Cửa hàng xăng dầu số 13 - Tích Lương
0280.847 161
14
Cửa hàng xăng dầu số 14 - Sông Công
0280.862 210
15
Cửa hàng xăng dầu số 15 – Phú Bình
0280.867 353
16
Cửa hàng xăng dầu số 16 – Yên Lãng
0280.826 174
17
Cửa hàng xăng dầu số 17 - Ba Cống
0280.845 179
18
Cửa hàng xăng dầu số 18 - Cải Đan
0280.862 685
19
Cửa hàng xăng dầu số 19 - Đại Từ
0280.824 334
20
Cửa hàng xăng dầu số 20 – Phú Lương
0280.874 105
21
Cửa hàng xăng dầu số 21 - Võ Nhai
0280.827 317
22
Cửa hàng xăng dầu số 22 - Định Hoá
0280.878 246
23
Cửa hàng xăng dầu số 24 – Tân Thịnh
0280.746 013
24
Cửa hàng xăng dầu số 25 – Phổ Yên
0280.863 375
25
Cửa hàng xăng dầu số 26 – Mỏ Bạch
0280.753 016
26
Cửa hàng xăng dầu số 27 - Lương Sơn
0280.845 630
27
Cửa hàng xăng dầu số 29 - Sông Công
0280.861 171
28
Cửa hàng xăng dầu số 50- Cam Giá
0280.854609
29
C ửa hàng xăng dầu số 51 Cam Giá
0280211003
30
C ửa hàng xăng dầu số 57 Trại cau
0280821981
31
C ửa hàng xăng dầu số 58 Hà Thượng
0280.725765
32
Cửa hang xăng dầu số 59 Hà Thượng
0280.211004
33
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp
0280.240224
34
Cửa hàng Gas Trưng Vương
0280.856 000
35
Cửa hàng Gas Gang Thộp
0280.833 333
36
Văn phòng chi nhánh
0281.870 562
37
Cửa hàng xăng dầu số 30 - Phùng Chí Kiên
0281.870 323
38
Cửa hàng xăng dầu số 31- Chợ Mới
0281.864 051
39
Cửa hàng xăng dầu số 32 – Phủ Thông
0281.870 753
40
Cửa hàng xăng dầu số 33 - Nà Phặc
0281.877 137
41
Cửa hàng xăng dầu số 34 - Minh Khai
0281.871 356
42
Cửa hàng xăng dầu số 35 - Ngân Sơn
0281.874 045
43
Cửa hàng xăng dầu số 36 - Nông Hạ
0281.862 053
44
Cửa hàng xăng dầu số 37 - Na Rì
0281.884716
45
Cửa hàng xăng dầu số 38 – Đức Xuân
0281. 873 594
46
Cửa hàng xăng dầu số 39 - Chợ Đồn
0281.882693
47
Cửa hàng xăng dầu số 40 – Bộc Bố
0281. 893112
48
Các Cửa hàng gas và đại lý bảo hiểm
2.1.4. Giới thiệu các loại hàng hoá và dịch vụ kinh doanh chủ yếu của công ty
Để đáp ứng như cầu về xăng dầu chính và các sản phẩm hoá dầu trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên, hiện nay công ty đã và đang phát triển các mặt hàng kinh doanh chủ yếu:
* Xăng dầu chính gồm:
+ Mogas 95 (không chì)
+ Mogas 92 (không chì)
+ Mogas 90 (không chì)
+ Diesel 0,5%S
+ Dàu hoả.
+ Dầu FO
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như : Dầu mỡ nhờn, Mazut, Gas, Kim khí, vật liệu xây dựng, hoá chất và kinh doanh các dịch vụ như: dịch vụ bảo hiểm .
2.2. Phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Thái
2.2.1. Phân tích các nguồn lực của công ty
2.2.1.1. Nguồn lực về lao động
Công ty rất coi trọng công tác tổ chức lao động, coi đây là yếu tố quyết định nhất tới kết quả sản xuất kinh doanh. Bằng việc ưu tiên tuyển dụng lao động có trình độ quản lý kinh tế, kỹ thuật, đào tạo và đào tạo lại đến nay trong tổng số 306 lao động đã có 66 người có trình độ đại học, 64 người có trình độ trung học chuyên nghiệp còn lại là công nhân kỹ thuật, không có lao động chưa qua đào tạo, đây chính là một nguồn lực quý cần khai thác
Đội ngũ cán bộ của Công ty luôn đựợc đổi mới, bổ sung thường xuyên đến nay về cơ bản đội ngũ đã được thay đổi về chất lượng và được trẻ hoá. Cụ thể:
Tuổi đời bình quân của lao động công ty thấp từ 30 tuổi trở xuống chiếm 40%, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo Công ty, trưởng phó phòng Công ty Chi nhánh có trình độ đại học là 95%, cán bộ tuổi đời dưới 40 chiếm 50%, cán bộ tuổi đời từ 40 - 50 chiếm 30%, còn lại từ 50 tuổi trở lên chiếm 20%.
Đội ngũ cán bộ là cửa hàng trưởng có trình độ đại học chiếm 40%, trình độ trung cấp chiếm 50%.
Tổng số lao động tính đến 31/12/2007 có 306 lao động trong đó Công ty quản lý trực tiếp là: 249 người .Trong đó :
Bảng 02: Thống kê lao động của công ty xăng dầu Bắc Thái.
Chỉ Tiêu
Số Người
%
Công Ty
237
78,75
Chi Nhánh
69
21,25
Lao động trực tiếp
235
22,9
Lao động quản lý
71
77,1
Lao động nữ
117
38,23
Lao động nam
189
61,77
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động hành chính)
Bảng 03: Cơ cấu lao động công ty xăng dầu Bắc Thái năm 2007
ĐVT : Người
Số
TT
Chỉ tiêu
TH
2005
TH
2006
TH
2007
So sánh (%)
2006/2005
2007/2006
I
Tổng số lao động
290
299
306
3,1
2,3
1
Phân theo LĐ trực tiếp & gián tiếp
- LĐ gián tiếp
70
70
71
0
1,4
- LĐ trực tiếp
220
229
235
4
2,6
2
Phân theo giới tính
- Nam
179
187
189
4,5
1
- Nữ
111
112
117
1
4.5
3
Phân theo lứa tuổi
- Đến 30 tuổi
129
132
128
2,3
-3
- Từ 31 - 40 tuổi
70
69
74
-1,5
7,24
- Từ 41 - 50 tuổi
74
77
77
4
0
- Trên 50 tuổi
17
21
27
23,5
28,5
4
Phân theo trình độ
- ĐH và trên ĐH
63
64
66
1,56
3
- Trung cấp
60
64
64
6,7
0
- Công nhân KT
167
171
176
2,4
2,9
- Chưa qua đào tạo
II
Hệ số lao động BQ
2,17
1,48
1,65
-31,79
11,48
(LĐ/1tỷ đồng D.số)
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động hành chính)
Theo số liệu bảng phân tích đã thấy số lượng lao động của công ty xăng dầu Bắc Thái tăng dần qua các năm. Năm 2006 tổng số lao động Công ty là: 299 người đến năm 2007 tăng lên là: 306 người tức tăng 7 người hay tăng 2,3% trong đó lao động nữ năm 2006 là 112 người chiếm cơ cấu 37,45% trong tổng lao động nữ năm 2007 tăng lên là: 117 người chiếm 38% về cơ cấu lao động tức là tăng 5 người hay tăng 4,5%. Còn lao động nam năm 2007 là 187 lao động chiếm 62,55% về cơ cấu cũng tăng so với năm 2006 là: 2 người hay tăng 1% . Sự sắp xếp và bố trí lao động, theo ngành nghề và phù hợp với từng loại hình công việc. Nó thể hiện năm 2006 số lao động trực tiếp là 229 người chiếm 76.6% về cơ cấu, lao động gián tiếp là 70 người, chiếm 23.4% về cơ cấu nhưng sang đến năm 2007 số lao động trực tiếp đã tăng lên so với năm 2006 là 235 người tức là tằng lên 6 người hay tăng 2,6%, lao động gián tiếp tăng lên là 71 người tức là tăng 1 người hay tăng 1,4%. Công ty luôn phải có sự điều chỉnh lao động cho phù hợp với từng công việc, từng nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh cụ thể của từng thời kỳ nhất định.
Phân tích tình hình lao động thì phần quan trọng nhất là chất lượng lao động. Do đặc thù kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải đòi công nhân phải có trình độ tay nghề, các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có trình độ chuyên môn cũng như khả năng về máy tính, thông thạo công việc. Nhìn chung, số lương lao động có trình độ Đại học Cao đẳng trở lên tăng dần qua 2 năm: năm 2006 là 64 người chiếm 21,4% về cơ cấu sang đến năm 2007 là 66 ngươi chiếm 21,5% trong tổng số lao động so với năm 2006 tăng lên là 2 người hay tăng 3%. Những lao động có trình độ sơ cấp chủ yếu là lao động hợp đồng mùa vụ, tại các đội xây lắp nó chiếm cơ cấu rất nhỏ trong tổng số lao động tại Công ty.
Xét về mặt lâu dài, Công ty cần bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tinh giảm những người không còn khả năng đáp ứng được yêu cầu công viêc, giảm bớt chỉ tiêu đối vơ._.ông ty từng bước ổn định, phát triển và luôn vững vàng đi lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Dù phải đương đầu với nhiều khó khăn cả nội tại lẫn khách quan; song toàn thể CBCNV đã chung lòng, chung sức vượt qua biết bao thử thách, đưa Công ty từ một đơn vị có cở sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, mạng lưới kinh doanh và trình độ quản lý còn hạn chế, đến nay vẫn đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, mạng lưới bán lẻ được xây dựng rộng khắp trên địa bàn hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, với uy tín đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng kinh doanh Xăng dầu trên địa bàn, thị phần được giữ vững và mở rộng. Công tác hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận luôn tăng. Công ty luôn làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước, việc làm và thu nhập của người lao động luôn được bảo đảm và không ngừng được cải thiện.
Phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao được duy trì và phát triển. Công tác bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ và trật tự an toàn xã hội thường xuyên được giữ vững. Các phong trào từ thiện, xã hội, đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tốt.
Sự đoàn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo Công ty, sự chỉ đạo và lãnh đạo sâu sát của các cấp uỷ Đảng, sự phối kết hợp giữa chính quyền và các đoàn thể, sự giúp đỡ của các ngành, của các địa phương và tinh thần năng động, sáng tạo, vượt qua khó khăn, gian khổ của CBCNV đã tạo ra sự ổn định và phát của Công ty.
Tóm lại, trong những năm qua, tập thể lãnh đạo Công ty đã linh hoạt, quyết đoán trong điều hành và đã nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu của thị trường, hoạch định nhiệm vụ cụ thể, sát với tình hình thực tế. Đồng thời, Công ty luôn coi trọng chất lượng hàng hoá và chất lượng phục vụ, thực hiện gắn quyền lợi với chế độ trách nhiệm của mỗi đơn vị và cá nhân, nên đã đưa công ty hoàn thành toàn diện, vượt mức kế hoạch. Thành tích của tập thể CBCNV Công ty đã được Tổng công ty, 2 tỉnh (Thái Nguyên, Bắc Kạn), ngành Thương mại Việt Nam và Nhà nước tặng thưởng nhiều giấy khen, bằng khen, cờ thi đua xuất sắc… Đặc biệt, năm 1997 Công ty được nhà nước tặng thưởng “Huân chương lao động hạng nhì”; Năm 2005 Công ty được Thủ tướng Chính phủ tặng “cờ thi đua xuất sắc”.
Như vậy, hoạt động kinh doanh của công ty có những ưu điểm điển hình như sau:
Thứ nhất là: việc quản lý, điều hành công ty đi theo hướng chính tắc thông qua hệ thống cơ chế nên hoạt động kinh doanh của công ty mang tính bài bản cao.
Thứ hai là: mặc dù chỉ tiêu lợi nhuận tuy không cao nhưng phần lớn do việc thực hiện các chỉ tiêu tiết kiệm chi phí, nhất là đối với chi phí hao hụt. Điều này chứng tỏ công ty đã có ý thức phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh, có các giải pháp quản lý điều hành kinh doanh hợp lý.
Thứ ba là: Xét trên tổng thể các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn, ... là những kết quả tương đối tốt cho công ty. Đặc biệt là việc duy trì việc làm với thu nhập ổn định.
2.2.4.2.Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh còn bộc lộ một số hạn chế:
- Xét về tổng quỹ tiền lương chiếm 32% trên tổng chi phí là quá lớn nên cần thiết phải tiết kiệm lao động hơn nữa tổng mức lợi nhuận là quá thấp đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Xét về quy mô của công ty về số lượng lao động, về nhu cầu tích luỹ để đầu tư phát triển thì mức lợi nhuận như trên là quá thấp để tăng thu nhập, cải thiện mức sống cho người lao động và đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Chỉ tiêu lợi nhuận biến động thất thường qua các năm, đồng thời phụ thuộc các nhân tố khách quan như cơ chế giá của Nhà Nước, giá cả thị trường thế giới, cơ chế kinh doanh của tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Dẫn tới việc bị động trong kinh doanh và trong việc thực hiện kế hoạch chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, do đó khi phân tích đánh giá tính chất của hiệu quả kinh doanh gặp nhiều khó khăn phức tạp.
- Xét mối tương quan giữa chi phí kinh doanh và kết quả thực hiện, ta thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong quản lý chi phí nhưng vẫn còn tiềm năng để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
- Nguồn lao động lớn, năng suất lao động còn thấp, tỷ trọng lao động gián tiếp của công ty chiếm 25,7% là quá lớn và quá bất cập, cơ cấu ngành nghề bất lý đặc biệt là thiếu lao động kĩ thuật. Một bộ phận lao động chưa nhận thức kịp với quy luật và xu thế phát triển hội nhập của khu vực và thế giới nên còn ỷ nại, chưa tự nâng cao kiến thức cho bản thân. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình phát triển của công ty.
Đứng trên giác độ các nghiệp vụ kinh doanh, công ty có một số tồn tại như sau:
* Công tác điều hành kinh doanh
Về kinh doanh hàng hoá: Khi điều kiện còn thuận lợi (những năm 2002 trở về trước) Công ty còn chưa tập trung chú ý vào phát triển màng lưới bán lẻ mà quan tâm nhiều đến hệ thống đại lý nên khi các doanh nghiệp khác cạnh tranh dùng chính sách giá, hoa hồng để lôi kéo đại lý Công ty bị bất lợi, tỷ trọng bán lẻ trực tiếp thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
Công tác tổ chức bán hàng còn nhiều bất cập nhất là thông tin về thị trường, giá cả, phương thức bán dẫn đến thị phần về mặt hàng Gas, dầu nhờn bị thu hẹp không phát triển được.
Trong quản lý đối với các cửa hàng tuy đã đầy đủ về văn bản quy định, nhưng việc tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm còn chưa chặt chẽ, thiếu kiên quyết nên quản lý tiền hàng, xử lý thông tin còn chậm còn có sơ hở và thiếu sót .
Hoạt động thu thập thông tin thị trường, nắm bắt nhu câù của khách hàng về chủng loại, chất lượng giá cả còn yếu, tuy đã có tổ tiếp thị nhưng hoạt động chưa tích cực và chưa mang lại hiệu quả cao.
* Công tác tổ chức cán bộ, phát triển nguồn nhân lực
- Nhìn chung năng lực điều hành, trình độ quản lý của một số cán bộ còn nhiều yếu kém.Việc quản lý hàng hóa còn để hoa hụt mất mát nhiều. Trình độ nhận thức, quản lý của nhiều của hàng trưởng còn yếu, do vậy hạn chế khả năng mở rộng chiếm lĩnh thị trường, tiềm ẩn khả năng thất thoát về tiển-hàng. Do ngành xăng dầu hoạt động còn mang tính bao cấp trong thời gian dài nên khả năng tiếp cận, phân tích thị trường còn nhiều hạn chế nên khi chuyển đổi cơ chế còn nhiều lúng túng.
- Công tác đánh giá, nghiên cứu và đưa ra quy chế Quản lý và phân phối tiền lương để tiền lương thực sự là động lực của lao động còn hạn chế.
- Ban hành các cơ chế khoán chưa kịp thời. Nguyên nhân do giao khoán hiện tại Công ty áp dụng theo quý, các đồng chí trong Tổ khoán kiêm nhiệm nhiều công việc đặc biệt bận vào cuối tháng nên dẫn đến tình trạng Ban hành cơ chế khoán chưa kịp thời.
- Công tác thi đua khen thưởng triển khai chưa được sâu rộng, cụ thể bản thân các đơn vị cũng chưa nắm được các kỳ báo cáo thành tích để thực hiện khen thưởng, phần lớn phải chờ Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc phòng TCHC gửi thông báo yêu cầu nộp báo cáo, đề nghị khen thưởng các đơn vị mới thực hiện.
- Công tác phổ biến nội quy, quy chế, học tập các văn bản luật còn hạn chế, mang tính hình thức. Nhiều đơn vị nhận được nội quy, quy chế, quy trình quy phạm hoặc các văn bản mới Thủ trưởng đơn vị triển khai chưa triệt để, chủ yếu để CBCNV tự đọc, tổ chức phổ biến và yêu cầu ký xác nhận chỉ có một số ít đơn vị thực hiện tốt.
* Công tác đầu tư cơ sở vật chất
- Công tác đầu tư, sửa chữa CS -VCKT còn bị động.
- Công tác phẩm chất xăng dầu: Một số CH lấy mẫu lưu không niêm phong và lưu lại con nêm cẩn thận khi nhập hàng. Các đại lý hầu hết không lưu mẫu khi nhập hàng . Tủ đựng mẫu, chai mẫu còn chưa được vệ sinh sạch sẽ thường xuyên .
- Việc phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc làm thủ tục thuê đất xây dựng kho, CH còn chậm có lý do khách quan là phụ thuộc nhiều vào sự phối hợp chỉ đạo của cơ quan chức năng và chính quyền địa phương mà sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn chưa tốt, thủ tục rườm rà, chế độ, chính sách hỗ trợ đền bù ban hành còn chậm ... một phần là do yếu tố chủ quan còn chưa phát huy được tính tích cực chủ động trong công việc.
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC THÁI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.Định hướng phát triển:
“Muốn tồn tại và phát triển CBCNV công ty xăng dầu Bắc Thái phải đoàn kết một lòng, đổi mới, năng động, sáng tạo không ngừng tăng năng lực cạnh tranh bằng việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí, đầu tư mạnh mẽ – trọng điểm- hiệu quả, phát huy tối đa nguồn lực về tài sản, vốn và con người”.
*Tầm nhìn chiến lược đến năm 2015:
“ Công ty xăng dầu Bắc Thái sẽ là sự lựa chọn số một, sự lựa chọn tốt nhất trên thị trường ”.
* Sứ mệnh chiến lược:
- Có dịch vụ bán hàng tốt nhất.
- Thể hiện sự tôn trọng, trung thực, trách nhiệm với khách hàng.
- Có được các mối quan hệ các bên cùng có lợi, lâu bền
- Sử dụng tốt mọi nguồn lực, tri thức, kinh nghiệm để thoả mãn tối đa khách hàng.
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp với trọng tâm là: Đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo và tình nghĩa.
* Mục tiêu chiến lược:
- Mục tiêu sản lượng:
+ Tổng sản lượng tăng trưởng bình quân 6% /năm; Trong đó: Sản lượng bán lẻ tăng 10%/năm.
+ Sản lượng năm 2010 là: 140 000 M3 Tấn.
Trong đó :
* Thái Nguyên : 115 000 M3 Tấn , Bắc Kạn 25 000 M3 Tấn.
* Sản lượng bán lẻ là: 50 000 M3 Tấn chiếm 36%;
Trong đó: TN: 37 000 M3 Tấn.
BK: 13 000 M3 Tấn.
+ Sản lượng năm 2015 là: 170 000 M3 Tấn.
Trong đó :
- Thái Nguyên: 140 000 M3 Tấn.
- Bắc Kạn: 30 000 M3 Tấn.
- Sản lượng bán lẻ là: 70 000 M3 Tấn. chiếm 41%; ( TN: 50 000 M3 Tấn, BK: 20 000 M3 Tấn).
- Mục tiêu về vốn và lợi nhuận:
+ Năm 2010:
*Vốn điều lệ của công ty đến năm 2010 là: 30 tỷ VN Đ
* Lợi nhuận là: 05 tỷ VNĐ; tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt 16,7%
+ Năm 2015:
* Vốn điều lệ của công ty đến năm 2015 là: 40 tỷ VNĐ
* Lợi nhuận là: 07 tỷ VNĐ; tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt 17,5%
- Mục tiêu về Cơ sở vật chất:
+ Năm 2010 :
* Đầu tư xong kho cảng Kết Thịnh- Đa Phúc có thể tiếp nhận bằng đường sông .
* Trụ sở Chi nhánh xăng dầu Bắc Kạn được cải tạo hoặc\và\ xây dựng mới.
* Số lượng cửa hàng là 57. Trong đó: Thái Nguyên : 40 và Bắc Kạn: 17
+ Năm 2015 :
* Có văn phòng giao dịch tại trung tâm thành phố Thái Nguyên .
* Số lượng cửa hàng là 70. Trong đó: Thái Nguyên : 50 và Bắc Kạn: 20
- Mục tiêu về lao động và thu nhập:
+ Năm 2010:
Tổng số Lao động là: 365 người
Năngsuất lao động bán hàng bình quân đạt: 329 M3 /người/năm.
Thu nhập bình quân là: 03 triệu đồng/người/tháng.
+ Năm 2015 :
Tổng số Lao động là: 400 người
Năngsuất lao động bán hàng bình quân đạt: 375 M3 /người/năm.
Thu nhập bình quân là: 04 triệu đồng/người/tháng.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.2.1. Hoàn thiện công tác bán hàng:
“ Bán hàng là bước nhảy nguy hiểm chết người”, nó là khâu quan trọng số một trong quá trình kinh doanh, đồng thời nó còn tạo tiền đề cho các hoạt động khác của mỗi doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển công ty phải liên tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động bán hàng. Vì vậy, công ty cần không ngừng xây dựng hình ảnh, thương hiệu của mình thông qua các hoạt động công chúng; có một kế hoạch dài hạn và đồng bộ về tuyên truyền, quảng cáo; xây dựng một đội ngũ cán bộ tiếp thị, chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.Tổ chức lại bộ phận tiếp thị thành bộ phận marketing trong đó phân công rõ từng cá nhân quản lý khách hàng mua buôn, mua đại lý , theo dõi quản lý theo khách hàng và theo mặt hàng. Gắn việc trả lương với sản lượng bán ra cho bộ phận này để nâng cao trách nhiệm .
Khách hàng luôn là mục tiêu quan tâm số một của mỗi hoạt động kinh doanh trên thị trường, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc không ngừng nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng đang là nhiệm vụ hàng đầu của công ty, có như vậy công ty mới có thể thoả mãn được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy, công ty cần xây dựng cơ chế chăm sóc khách hàng đối với từng đối tượng khách hàng: khách hàng công nghiệp, Tổng đại lý, đại lý, khách mua lẻ tại cửa hàng xăng dầu; không ngừng tìm kiếm, mở rộng đối tượng khách hàng, không những trong địa bàn Công ty đang hoạt động mà cả địa bàn ngoại tỉnh. Khách hàng công nghiệp đã và đang mang lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận lớn. Công ty nên bám sát các khách hàng công nghiệp lớn trên địa bàn, phải có chính sách chăm sóc khách hàng tốt hơn đối với nhóm khách hàng này, không ngừng thu thập thông tin để phát hiện các khách hàng mới cũng như theo sát diễn biến của các khách hàng hiện tại để có cơ chế phù hợp, đồng thời hoàn thiện việc lưu trữ hồ sơ từng khách hàng và tổ chức theo dõi sát sao để có thông tin đưa ra quyết định kịp thời.
Hiện nay, Công ty có tới 70 đại lý. Đây là nơi diễn ra sự cạnh tranh của các Doanh nghiệp bán buôn bằng chính sách giá, công nợ. Cho nên sản lượng tiêu thụ qua phương thức này không ổn định, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường bán buôn. Công ty cần tạo lập hệ thống Đại lý theo hướng mang đặc trưng riêng của Petrolimex, ngoài việc có cơ chế hoa hồng thoả đáng, cần thiết lập mối qua hệ gắn bó sâu sắc hơn với các đại lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cho cán bộ phụ trách, đồng thời với việc thể chế hoá các quy trình kiểm tra, giám sát các Đại lý theo đúng quyết định:1505/ 2005 - BTM của Bộ thương mại với tinh thần tế nhị, khôn khéo nhưng kiên quyết thiết lập, ổn định thị trường xăng dầu trên địa bàn.
Việc bán lẻ trực tiếp qua hệ thống Cửa hàng ảnh hưởng trực tiếp tới hình ảnh của công ty trên thị trường. Vì vậy công ty cần có chính sách, biện pháp phù hợp để thực hiện văn minh thương mại, tạo uy tín đối với khách hàng nhằm cạnh tranh được với các Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn. Căn cứ đặc điểm từng Cửa hàng để xây dựng cơ chế bán hàng linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng. Triển khai thực hiện tốt quy chế quản lý Cửa hàng xăng dầu, tiếp tục thực hiện tìm địa điểm xây dựng mới, liên doanh, liên kết, thuê lại Cửa hàng xăng dầu để tăng cường mạng lưới, phát triển theo quy hoạch Cửa hàng bán lẻ xăng dầu Công ty đã đặt ra. Nghiên cứu áp dụng thử nghiệm cơ chế "giá giao" và tăng quyền chủ động cho một/một số cửa hàng bán lẻ.
Để bán được hàng công ty còn cần phải đa dạng hóa phương thức kinh doanh vừa áp dụng phương thức kinh doanh truyền thống như bán buôn, bán qua đại lý, bán lẻ... Vừa áp dụng các phương thức kinh doanh khác như bán theo lô, bán có kỳ hạn, cho gửi hàng, bán qua mạng, qua thẻ ... Đồng thời công ty cũng cần đa dạng hóa các phương thức cạnh tranh như nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra, có dịch vụ bán hàng tốt nhất, giảm thiểu các chi phí…, Có như vậy công ty mới có thể đạt được mục tiêu phấn đấu trở thành trung tâm vùng về phân phối sản phẩm xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu khu vực Việt Bắc.
3.2.2. Đẩy mạnh, phát triển kinh doanh các mặt hàng khác
Đi đôi với việc giữ vững và chiếm lĩnh thị trường kinh doanh xăng dầu công ty cần có chiến lược kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác; nhằm tận dụng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, từng bước đưa công ty ngày càng phát triển.
Đa dạng hoá các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ thì công ty mới có thể tận dụng tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực hiện có, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Muốn vậy công ty cần lấy xăng dầu làm trục chính, phát triển các sản phẩm phụ trợ, các dịch vụ liên quan; Không ngừng gia tăng sản lượng, tổ chức tốt dịch vụ vận chuyển và kênh phân phối nhằm tiết giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thương trường.
Cụ thể:
- Xăng dầu chính: Xăng ôtô, Diesel, dầu hoả, FO. Hướng người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm có phẩm cấp ngày càng cao, bảo vệ môi trường.
- Dầu mỡ nhờn phuy, dầu lon, hộp : đa dạng hoá các loại hình sản phẩm với các mức phẩm cấp từ thấp đến cao. Nhưng hướng người tiêu dùng đến các sản phẩm có phẩm cấp cao, do các đơn vị trong ngành sản xuất và phân phối.
- Gas hoá lỏng: Gas công nghiệp và dân dụng, kết hợp với việc bán các sản phẩm như bếp gas, nồi cơm gas, ... Tư vấn và lắp đặt hệ thống cung cấp gas bồn, gas bình cho các khách hàng công nghiệp và dân dụng. Kinh doanh sản phẩm chính là Petrolimex.
- Các sản phẩm khác liên quan: nhựa đường (lỏng, phuy), hoá chất, chất tẩy rửa...
- Kinh doanh vật liệu xây dựng: Xi măng, sắt thép ... để tận dụng mặt bằng hiện có tại các cửa hàng.
- Các dịch vụ: Nhà hàng, khách sạn, cho thuê văn phòng, kho, nhà xưởng: trên cơ sở tận dụng quỹ đất hiện có của Công ty.
- Các dịch vụ bổ trợ tại cửa hàng xăng dầu: Quầy hàng tự chọn, ăn nhanh, nhà nghỉ, rửa xe tự động, …
3.2.3. Sử dụng các biện pháp giảm chi phí kinh doanh.
Trong thời gian qua, công ty cũng đã có sự nỗ lực đáng kể trong việc giảm chi phí khin doanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc giảm chi phí kinh doanh của công ty vẫn chưa được tiến hành triệt để. Do đó chi phí kính doanh của công ty vẫn chưa giảm tới mức tới đa mà khả năng của công ty có thể đạt được. Vì thế hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua không ngừng được nâng cao nhưng vẫn chưa đạt đến mức kì vọng của công ty.
Một số biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh của công ty:
+ Công ty cần phải xác định chiến lựơc kinh doanh cho phù hợp với khả năng kinh doanh của mình trong từng giai đoạn đè từ đó có thể đưa ra kế hoạch mua hàng, bán hàng,... để có thể đạt được mục tiêu.
+ Các biện pháp nghiên cứu, đánh giá thị trường cần đạt được độ chính xác cao. Đây là một công việc cực kì quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí kinh doanh, kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế đang ở mức tăng trưởng cao như hiện nay, số lượng các đối thủ cạnh tranh với công ty ngày càng nhiều hơn, do đó khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong quá trình mua hàng hơn. Vì thế để có thể cạnh tranh với các đối thủ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì công ty cần phải có biện pháp nghiên cứu, đánh giá thị trường chính xác. Nếu công tác nghiên cứu, đánh giá thị trường của công ty thiếu chính xác thì không những gây tốn kém cho công ty trong việc bỏ ra chi phí để thực hiện công việc này mà còn khiến cho kế hoạch mua hàng, bán hàng của công ty không đạt được kết quả tốt vì không theo nhu cầu thị trường và chiến lược phát triển của công ty bị ảnh hưởng. Vì trong kinh doanh nên bán cái thị truờng cần chứ không phải là bán cái mà mình có.
+ Công ty cũng cần phải thực hiện giảm chi phí hành chính thông qua tinh giảm bộ máy quản lý hành chính, giảm bớt các thủ tục hành chính, các khoản chi tiêu có tính chất hình thức phô trương như chi phí điện thoại, tiền điện, chí phí tiếp khách…Hiện nay chi phí hành chính của công ty còn khá lớn vì vậy nếu có thể thực hiện cắt giảm được các khoản chi phí không hợp lý này thì sẽ giảm được đáng kể chi phí kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiện nay, hiệu quả sử dụng vốn của công ty là không cao. Việc quản lý tình hình vốn là chưa chặt chẽ. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần phải chú ý một số điều sau:
Thứ nhất đối với vốn lưu động:
Công ty cần phải căn cứ vào điềù kiện kinh doanh, chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, trình độ cán bộ công nhân viên của công ty để nghiên cứu, xác định định mức vốn lưu động một cách hợp lý để có được hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. Để có thể tạo được một cơ cấu vốn lưu động một cách hợp lý, đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển của vốn thì công ty cần phải thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:
+ Giảm tỷ trọng vốn lưu động trong quá trình thanh toán và dự trữ. Việc dự trữ quá nhiều tiền mặt không phải là tốt cho bất kỳ doanh nghiệp nào vì như vậy lượng tiền mặt dự trữ tuy lớn nhưng mức độ sinh lời của nó lại không có. Khi có lượng tiền mặt dư thừa lớn, công ty nên tiến hành đầu tu tài chính như vậy lượng tiền đó mới có khả năng sinh lời. Ngoài ra công ty nên đẩy nhanh tiến độ thu hồi các khoản nợ phải thu tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của minh trong thời gian dài. Đối với các trường hợp nợ khó đòi, công ty cần phải có biện pháp sử lý khéo léo, tùy theo mức độ quen biết của khách hàng với công ty và tùy theo số tiền mà khách hàng nợ, tránh tình trạng gây căng thẳng không đáng có làm cho mối quan hệ giữa công ty với khách hàng trở nên xấu đi.
+ Công ty cần phải có biện pháp nhàm giảm vốn lưu động trong lưu thông đặc biệt là số vốn bị khách hàng chiếm dụng. Hiện nay, tình trạng khách hàng chậm thanh toán tiền hàng là phổ biến. Điều này cho thấy sự yếu kém của công ty trong việc thu tiền của khách hàng. Công ty có thể thu hồi các khoản nợ phải thu thông qua việc thực hiện tốt các hợp đồng mua bán để nhanh chóng thu hồi vốn và tăng nhanh vòng quay của vốn.
+ Công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn lưu động. Việc này có thể do giám đốc và trường phòng kế toán của công ty chịu trách nhiệm. Hàng năm, công ty cần phải tổ chức họp cán bộ công nhân viên để báo cáo toàn bộ hoạch và việc thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng để từ đó đúc rút kinh nghiệm và đưa ra biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý ngày càng hiệu quả hơn hoạt đông kinh doanh của công ty nói chung và sử dụng các loại vốn nói riêng để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thứ hai là đối với nguồn vốn dự trữ nội bộ:
Hiện nay, việc sử dụng nguồn vốn dự trữ nội bộ của công ty là thiếu hiệu quả. Công ty vẫn còn rất lãng phí trong chi tiêu đặc biệt là chi cho khối văn phòng (mặc dù tình hình này đã giảm nhiều so với trước đây). Điều này khiến cho chi phí của công ty vẫn cồn cao. Vì vậy để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn vốn dự trữ nội bộ. Công ty cần phải thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, cần phải quản ký chặt chẽ các khoản chi tiêu đặc biệt là các khoản chi không gắn trực tiếp với hoạt động kinh doanh. Để làm được điều này, công ty phải luôn nhớ rằng mỗi khi sử dụng đồng vốn thì công ty phải đặt ra chỉ tiêu là tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời công ty phải sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tránh tình trạng vốn bị sử dụng một cách lãng phí, gây ứ đọng, khiến vòng quay của vốn bị chậm lại.
3.2.5. Hoàn thiện bộ máy quản lý
Trong thời gian qua, công ty đã có những tiến bộ đáng kể trong việc thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý, và công ty cũng đã có những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bộ máy quản lý của công ty hiện nay vẫn cần phải hoàn thiện để thích nghi với điều kiện hiện nay. Trước hết công ty cần phải triển khai áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành quản lý của công ty. Phải có bộ máy lãnh đạo điều hành tốt thì mới có thể điều hành tốt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay công ty còn một chi nhánh tại Bắc Kạn. Do vậy việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cần được chú trọng hơn. Để có thể quản lý tốt hoạt động của toàn công ty thì cần thiết lập hệ thống thông tin điều hành tạo điều kiện cho việc quản lý các hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn.
Để có thể hoàn thiện hay lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty thích hợp và có thể phát huy hiệu quả nhanh chóng thì công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty, tránh sự chồng chéo để tạo điều kiện cho cán bộ quản lý có thể tập trung thực hiện tốt công việc của mình.
+ Duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty. Các bộ phận trong công ty cần phải giúp đỡ nhau trong phạm vi khả năng có thể để hoàn thành công việc của từng bộ phận nói riêng và của toàn công ty nói chung.
3.2.6. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực.
Mục đích của việc hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực là sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực, công ty cần chú trọng một số điều sau:
Đổi mới mạnh mẽ chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, đảm bảo có trình độ chuyên môn quản lý và khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, tiếp cận với trình độ khu vực trong điều kiện hội nhập mở cửa thị trường xăng dầu. Trong đó đặc biệt chú ý tới kiến thức chuyên sâu về kinh tế thị trường và quản trị doanh nghiệp .
Nâng cao chất lượng tuyển chọn đầu vào, tăng cường công tác đào tạo và huấn luyện, từ đó xây dựng đội ngũ lao động trực tiếp đáp ứng đủ tiêu chuẩn, đồng tâm hợp lực vì mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp, lao động có kỷ luật, sáng tạo và có năng suất cao.
Nghiên cứu xây dựng đổi mới hình thức trả lương, thưởng gắn với trách nhiệm, hiệu quả lao động của từng cá nhân. Trên cơ sở đã khoán thu nhập và chi phí tới các đơn vị cơ sở sẽ tiến tới khoán thu nhập tới từng người lao động kể cả bộ phận lao động gián tiếp. Bên cạnh đó công ty cần thực hiện việc công nhận và khen thưởng nhân viên công khai, kịp thời dựa vào hiệu quả kinh doanh mà họ đã đóng góp cho công ty nhằm tạo động lực , sự phấn khởi và khích lệ họ hoàn thành công việc tốt hơn nữa.
Cần đổi mới và nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ Cửa hàng trưởng và coi đây là nhân tố quyết định cho việc mở rộng thị phần bán lẻ, chiếm lĩnh thị trường; là người đại diện xứng đáng của Công ty tại từng khu vực thị trường.
Việc đào tạo phải được tiến hành theo kế hoạch trong đó xác định rõ đối tượng đào tạo và ngành nghề cần đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc. Đào tạo gắn với quy hoạch, bố trí sắp xếp công việc phù hợp sau khi đào tạo để tránh lãng phí.
Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên để mọi người thấm nhuần tư tưởng coi doanh nghiệp là phương tiện để mọi người phát huy tài năng sáng tạo, coi trọng tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, hợp tác giữa các thành viên trong khuân khổ, quy chế, phát huy truyền thống tốt đẹp của các thế hệ đi trước, từng bước xây dựng và hình thành bản sắc văn hoá doanh nghiệp Petrolimex với mục tiêu xây dựng đội ngũ người lao động có sức mạnh tổng hợp, liên tục đổi mới.
3.3. Một số đề suất, kiến nghị:
- Đề nghị Nhà nước điều chỉnh giá bán các mặt hàng Xăng, Dầu định hướng và thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu một cách kịp thời.
- Đề nghị các cơ quan chức năng quản lý nhà nước tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn; Đặc biệt là về chất lượng xăng dầu. Kịp thời và cương quyết xử lý các sai phạm về kinh doanh xăng dầu theo nghị định số: 55/2007/NĐ- CP ngày 06/04/2007 của Chính phủ “Về kinh doanh xăng dầu”; Quyết định số:1505/2003/ QĐ- BTM ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ thương mại về “Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu” và quyết định số: 11/2007/QĐ- BTM ngày 22/05/2007 của Bộ Thương mại “về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 1505\2003\QĐ-BTM ngày17/11/2003 của Bộ Thương mại”, đảm bảo sự bình đẳng giữa các đơn vị, doanh nghiệp cùng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn; nhằm hạn chế việc gian lận thương mại gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh và quyền lợi của người tiêu dùng.
- Đề nghị các cấp, các ngành tạo điều kiện cho công ty triển khai thực hiện được quyết định của UBND tỉnh về việc “Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu” trên địa bàn.
Đặc biệt, là việc xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng phải tương đối sát với giá thị trường thì khả năng thực thi các dự án mới nhanh chóng được. Đồng thời, phải hạn chế phê duyệt xây dựng các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn nếu địa điểm đó không nằm trong địa điểm đã được quy hoạch của tỉnh và phải kiểm tra việc chấp hành các tiêu chuẩn, quy định của nhà nước về xây dựng cửa hàng xăng dầu; tránh xây dựng tràn lan, tập trung chủ yếu vào một số nơi và khi xây dựng cửa hàng xăng dầu thường vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm như hiện nay.
- Đề nghị các cơ quan, ban ngành, đơn vị khi mua hàng phải kịp thời thanh toán tiền; tránh tình trạng nợ đọng kéo dài và chiếm dụng vốn kinh doanh, để công ty hoạt động SXKD đạt hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hội nhập và tự do hoá thương mại và nhà máy lọc dầu đã đi vào hoạt động, chắc chắn hệ thống kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam phải có những thay đổi cơ bản để phù hợp. Nhưng trong bất kì điều kiện nào để đảm bảo cho một nền kinh tế phát triển bền vững nhà nước vẫn phải có những công ty dầu khí quốc gia đủ mạnh có thể nắm vững vai trò điều tiết, bình ổn thị trường xăng dầu trong nước và nhanh chóng can thiệp khi có biến động trên thị trường thế giới, đe doạ tới an ninh năng lượng cuả đất nước.
Đứng trước những cơ hội và thách thức với doanh nghiệp nhà nước nói chung và tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói riêng, tiếp tục đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty xăng dầu Bắc Thái là con đường duy nhất để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập.
Các giải pháp để phát triển công ty về cơ bản đều phải hướng tới phát huy tối đa mọi nguồn lực trong đó nguồn lực con người là quan trọng và quyết định. Tất cả các thành viên của công ty cần phải đoàn kết, nhất trí hơn nữa để đóng góp công sức trí tuệ cuả mình vào việc xây dựng doanh nghiệp ngày càng vững mạnh xứng đáng là doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế thương mại – GS.TS Đặng Đình Đào, nhà xuất bản thống kê.
2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – GS.TS Hoàng Minh Đường, nhà xuất bản thống kê.
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.TS Phạm Thị Gái, nhà xuất bản thống kê.
4. Các báo cáo thường niên của công ty xăng dầu Bắc Thái
5. Trang web của tổng công ty xăng dầu Việt Nam: Petrolimex.com.vn
6. Tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí thương mại
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11500.doc