Phân tích đánh giá trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai

Mục lục Nội dung Trang Lời nói đầu 2 Chương 1 : Tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu của Xí nghiệp than 917– Công ty than Hòn Gai 4 1.1- Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp than 917 5 1.2. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất 6 1.3. Trang bị kỹ thuật 10 Kết luận chương 1 18 Chương 2 : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp than 917– Công ty than Hòn Gai 19 2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp than 20 917 – Cô

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích đánh giá trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty than Hòn Gai 2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sản phẩm 23 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ và năng lực sản xuất 29 2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương 43 2.5. Phân tích giá thành sản phẩm 50 2.6. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 57 Kết luận chương 2 65 Chương 3 : Phân tích giá thành sản phẩm giai đoạn 2001-2005 của xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai 67 3.1. Cơ sở lí luận của đề tài 68 3.2. Phân tích tình hình giá thành của xí nghiệp than 917- Công ty than Hòn Gai 69 3.3. Phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí trong giá thành. 72 3.4. Phân tích sự biến động của kết cấu giá thành. 82 3.5. Kết luận và kiến nghị 87 Tài liệu tham khảo 89 Lời nói đầu Để tiến hành thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước rất cần đến sự đóng góp của các ngành công nghiệp. Trong đó ngành công nghiệp khai thác tài nguyên chiếm một vị trí hết sức quan trọng, ngành công nghiệp khai thác than là một trong những ngành đó. Than không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn là một mặt hàng xuất khẩu để thu ngoại tệ, đổi thiết bị máy móc thiết bị phục vụ cho các nghành công nghiệp và nông nghiệp. Vì vậy, ngành công nghiệp khai thác than luôn chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đồng thời đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân. Thực hiện quyết định của Chính phủ về đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp khai thác than bước sang hoạt động theo nguyên tắc hạch toán độc lập bỏ hẳn cơ chế hành chính quan liêu bao cấp. Xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai đã cùng các doanh nghiệp trong ngành tích cực đổi mới về quản lý và công nghệ để đáp ứng yêu cầu phát triển trong cơ chế thị trường. Bản đồ án tốt nghiệp là kết quả của quá trình tìm hiểu học tập, phân tích đánh giá trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai. Nội dung của đồ án gồm 3 chương: Chương 1 : Tình hình và các điều kiện sản xuất chủ yếu của xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai. Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai năm 2005. Chương 3: Phân tích giá thành sản phẩm giai đoạn 2001 – 2005 của xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai . Tuy nhiên do trình độ có hạn, chắc chắn bản đồ án tốt nghiệp không tránh khỏi những tồn tại và thiết sót mà đồ án chưa đề cập hết. Tác giả mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh - trường Đại Học Mỏ Địa Chất, các bạn đồng nghiệp, để bản thân nâng cao trình độ góp phần hoàn thiện hơn bản đồ án tốt nghiệp. Tác giả đề nghị được bảo vệ đồ án tốt nghiệp của mình trước hội đồng cghấm thi tốt nghiệp. Hạ long, ngày 17 tháng 6 năm 2006 Tác giả Chương 1 tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của xí nghiệp than 917 công ty than hòn gai 1.1. Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp than 917 Xí nghiệp than 917 là đơn vị trực thuộc Công ty than Hòn Gai, thành viên của Tổng Công ty than Việt Nam được thành lập theo quyết định số: 831/QĐ-TC ngày 30 tháng 4 năm 1981 của Tổng cục Địa chất. Nhiệm vụ chủ yếu của đoàn địa chất 917 trong thời kỳ này là: Đoàn đời sống – sản xuất phụ tổ chức khai thác và tiêu thụ than dưới hình thức đối lưu hàng theo hợp đồng kinh tế hai chiều với các địa phương, đơn vị trong ngoài ngành tạo việc làm cho số lao động dôi dư ở các đơn vị và phục vụ đời sống rộng khắp cho công nhân viên chức toàn liên đoàn 9. Đoàn Địa chất 917 (nay là xí nghiệp than 917) khi thành lập đơn vị gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất ban đầu không có, vốn đầu tư quá ít (100 nghìn đồng) với chiếc xe gạt C100 cũ đã qua đại tu nhều lần; 13 cán bộ công nhân viên đầu tiên đến nhận nhiệm vụ phải ở lán trại cũ nát của bộ đội tăng gia sư đoàn 369 để lại. Đời sống của cán bộ công nhân viên chức gặp rất nhiều khó khăn vất vả, nhưng với tinh thần đoàn kết hăng say cần cù lao động sáng tạo của cán bộ công nhân viên chức. Đơn vị vừa ổn định tổ chức vừa chỉ đạo sản xuất xây dựng cơ sở vật chất tập thể lãnh đạo đơn vị đã luôn năng động sáng tạo, vận dụng thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, mở rộng mối quan hệ hợp tác trong khai thác và tiêu thụ than – phục vụ đời sống với cac cơ quan, xí nghiệp, nhà máy, trường học, các đơn vị quân đội, các địa phương trong và ngoài tỉnh nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sản xuất, đời sống đôi bên cùng có lợi. Từ đó đơn vị từng bước đi lên sản lượng than sản xuất, tiêu thụ ngày một tăng, chất lượng tốt có uy tín với khách hàng, việc làm đời sống ổn định, thu nhập tiền lương được nâng lên cán bộ công nhân viên có nơi làm ăn ở làm việc đầy đủ khang trang. Để tạo điều kiện thụân lợi cho đơn vị 917 trên đà phát triển ngày một lớn mạnh đúng chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới. Tổng cục Địa chất đã có quyết định số: 81/QĐ - TC ngày 1 tháng 4 năm 1984 đổi tên đoàn 917 thành xí nghiệp 917 trực thuộc Tổng cục Địa chất.Với nhiệm vụ chính là khai thác và tiêu thụ sản phẩm, được chỉ đạo trực tiếp của tổng cục Địa chất. Năm 1997 Tổng công ty than Việt Nam quyết định số: 2811/TVN – TCCB ngày 23 tháng 7 năm 1997 về việc sắp xếp lại các xí nghiệp khai thác than đã chuyển xí nghiệp 917 về trực thuộc công ty than Hòn Gai quản lý kể từ ngày 01 tháng 8 năm 1997. Năm 1998 Tổng công ty than Việt Nam sắp xếp lại tổ chức sản xuất của công ty than Hòn Gai, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1998, xí nghiệp 917 chuyển thành công trường khai thác than 917 với nhiệm vụ sản xuất than. Tuy gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ này, cán bộ công nhân viên vẫn luôn yên tâm đoàn kết nhất trí, bảo vệ tốt khai trường, tài nguyên, đảm bảo đủ việc làm cho công nhân, đặc biệt nghiêm chỉnh thực hiện nghiêm chỉnh quyết định 381/TTG và chỉ thị 382/TTG của chính phủ về đảm bảo an ninh chật tự trong khai thác và tiêu thụ sản phẩm, được các ban nghành địa phương đánh giá cao. Năm 1999 Tổng công ty than Việt Nam quyết định số: 506/QĐ - TCCB - ĐT ngày 23 tháng 3 năm 1999 về việc thành lập mỏ than 917 trực thuộc công ty than Hòn Gai. Tổng số cán bộ công nhân viên là: 432 người. Với tổng tài sản là: 17.761.118.488 đồng. Hiện nay Xí nghiệp than 917 là thành viên của công ty than Hòn Gai với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác, chế biến, kinh doanh than quy mô khai thác chế biến tiêu thụ than hàng năm từ 300.000 đến 350.000 tấn năm. 1.2. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất 1.2.1.Điều kiện địa chất tự nhiên a. Vị trí địa lý Khu mỏ tây bắc Suối lại xí nghiệp 917 nằm về phía Đông Bắc thành phố Hạ Long với khoảng cách 8km. Ranh giới mỏ do xí nghiệp 917 quản lý nằm ở phía tây bắc khoáng sản Suối lại, có ranh giới ở bản vẽ số: 545.00-LT-01. Mỏ tây bắc Suối lại Xí nghiệp 917 thuộc phường Hà Khánh- thành phố Hạ Long, phía bắc giáp sông Diễn vọng, phía nam là mỏ Suối lại đang chuẩn bị đầu tư xây dựng, phía Đông khu bắc Vàng Danh mỏ Cao Thắng, phía tây là đường ô tô Hòn Gai – Trới. b. Địa hình và suối Địa hình thuộc dạng núi thấp đến trung bình. Địa hình cao (ở phía nam độ cao trên 230m) thấp dần về phía bắc và tây bắc nơi có những vũng lầy ven sông diễn vọng với độ cao dưới 1m. Trong phạm vi mỏ địa hình phân cắt mạnh do các yếu tố tự nhiên cùng với quá trình khai thác. Hiện nay đáy khai trường nơi thấp nhất có độ cao +60m. Trong khu vực mỏ có mạng lưới các suối nhỏ và khe khá dầy và có hướng chẩy khác nhau nhưng đều tập trung vào suối trung tâm và chẩy lên hướng bắc rồi đổ vào sông Diễn vọng. Do khai thác và đổ thải, lòng các suối bị trôi lấp, có đoạn suối chẩy ngầm dưới bãi thải. Nhìn chung, nước mặt ít ảnh hưởng đến quá trình khai thác. c. Đặc điểm kinh tế và giao thông Khu mỏ nằm trong vùng công nghiệp mỏ khá phát triển, nơi có hệ thống các nhà máy cơ khí, các cơ sở năng lượng, bến cảng, nhà máy tuyển than và cơ sở dịch vụ, phục vụ ngành sản xuất than. Khu mỏ gần các trục giao thông thuỷ, bộ cách đường ô tô Hòn Gai – Trới về phía tây 0,7km, cách sông Diễn vọng hơn 1km về phía bắc và phía tây. Nhìn chung giao thông từ mỏ đi các nơi khác khá thuận lợi. d. Hệ thống vỉa than trong khu vực mỏ than xí nghiệp 917 *)Đặc tính vỉa than: Trong phạm vi thăm dò toàn khu 2 vỉa than V.10 (13) vỉa 11 (14). Trong biên giới mỏ, vỉa 11 là đối tượng khai thác. Vỉa 11: nằm phía trên và cách vỉa 10 từ 40-60m. vỉa 11 duy trì liên tục cả trên mặt và dưới sâu. Tuy nhiên ở hai cánh vỉa (cánh bắc, cánh nam ) có sự khác nhau lớn về chiều dầy, chất lượng than có tính ổn định. Trên cánh nam, toàn bộ vỉa đã lộ ra trên khai trường với chiều dài 1.100 m, vỉa than duy trì liên tục, chiều dầy vỉa trên tuyến lộ vỉa thay đổi từ 6,00m đến 14,67m trung bình 10,80m. Trên cánh bắc chiều dầy vỉa mỏng hơn cánh nam chiều dầy biến thiên từ 1,61m-6,06m, trung bình 3,68m. Nhìn chung, toàn bộ cánh bắc vỉa có cấu trúc phức tạp, chiều dầy vỉa biến đổi mạnh, vỉa có dạng ổ, thấu kính. Vỉa 11 có câú tạo khá phức tạp, số lớp kẹp trong vỉa thay đổi từ 0 đến 9 lớp trung bình từ 3 đến 5 lớp tổng chiều dầy đá kẹp thay đổi từ 0,09m đến 2,68m trung bình 1,02m. Chiều dầy mỗi lớp kẹp trong than thay đổi từ 0,09 m đến 1,40 m. e. Đặc điểm cơ lý của than và đất đá vây quanh Tính chất cơ lý đá của xí nghiệp than 917 Bảng 1-1 Chỉ tiêu Đơn vị Cuội, sạn kết Cát kết Bột kết Cường độ kháng nén Kg/cm3 1200 1250 750 Cường độ kháng kéo Kg/cm3 87 111 130 Góc dốc ma sát Độ 29 33 35 Lực dính kết Kg/cm3 465 450 470 Trọng lượng thể tích Kg/cm3 2,4 2,4 2,5 Vì mang đặc thù của vùng có nhiều đồi núi sen kẽ. Qua tài liệu địa chất khu mỏ có cấu tạo địa chất phức tạp. Đất đá vây quanh phổ biến là đá trầm tích, các thành phần chủ yếu là cuội kết, sạn kết , cát kết và bột kết. f. Thành phần hoá học Với đặc thù của vỉa than nên sản phẩm là than cám. Qua lấy mẫu phân tích cho thấy chất lượng của sản phẩm than của xí nghiệp 917 là tương đối tốt. Hàm lượng chất có hại trong than là rất thấp. đặc tính hoá học của than xí nghiệp than 917 Bảng 1-2 STT Chỉ tiêu Phạm vi thay đổi Trung bình Từ khoảng Đến khoảng 1 Độ ẩm,% 21 85 45 2 Độ tro (AK %) 3,6 38,5 17,3 3 Chất bốc (Wch, %) 3,9 11,6 7,1 4 Nhiệt lượng Kca1/kg 7.560 8.540 8.033 5 Tỷ trọng (d), t/m 1,39 1,49 1,44 g. Đặc điểm địa chất thuỷ văn Nước mặt: Trong khu vực Suối lại ở phía Nam và Đông, thấp dần về phía Tây và Bắc. Toàn khu Suối lại có 7 con suối với lưu lượng phụ thuộc vào mùa. Số liệu đo đạc thuỷ văn cho thấy lưu lượng từng suối thay đổi từ 0,05 1/s đến 251 1/s. Mỏ Tây Bắc Suối lại nằm trên khu vực có độ cao địa hình từ +40 đến +120m, trong mỏ có suối chẩy qua. Các công trường khai thác chủ yếu được thoát nước tự chẩy, vì vậy nước mặt ít ảnh hưởng đến quá trình khai thác. Nước ngầm: Khu mỏ có 4 tầng chứa nước nhưng chỉ có tầng nước ngầm trong trầm tích chứa than có ảnh hưởng trực tiếp đến công trường khai thác. Trong tầng chứa than T3n (Hg2), nước ngầm được tàng trữ và vận động trong các nham thạch hạt thô bao gồm: cuội kết, sạn kết, cát kết. Nước ngầm chủ yếu không áp hoặc có áp lực cục bộ có quan hệ chặt chẽ với nước mưa. Độ giàu nước thấp, quan hệ thuỷ lực giữa nước dưới đất và nước mặt không rõ ràng. Nguồn cung cấp cho nước ngầm là nước mưa. Kết quả phân tích cho thấy,nước ngầm thuộc loại Bicabonats Calx – Cloruanatri, có độ ăn mòn yếu. 1.1.2. Công nghệ sản xuất a. Hệ thống mở vỉa Căn cứ vào tình hình địa chất, thế nằm của vỉa và địa hình, Xí nghiệp than 917 dùng hệ thống mở vỉa bằng hào bám vách (hình 1-1). Mở vỉa bằng phương pháp này là phương pháp tiên tiến góp phần làm tăng sản phẩm than và giảm tỷ lệ đất đá lẫn trong than. +115 +100 Trụ vỉa a = 22o á 31o <a Hình 1-1: Sơ đồ mở vỉa bằng hào bám vách b. Hệ thống khai thác. Hệ thống khai thác của xí nghiệp chủ yếu theo phương pháp hào bám vách. Hệ thống này có đai công tác thay đổi, tuyến công tác phát triển dọc theo vỉa than. Sau khi mở hào song thì tiếp tục mở rộng tầng trên cho tới khi đủ điều kiện khai thác lấy sản phẩm. Công việc này song song với việc mở rộng tầng tiến hành khai thác than. c. Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên. Khoan – Nổ mìn Xúc than Vận tải bằng ô tô Cảng 917 Kho than Sàng tuyển Bãi thải Tiêu thụ nội bộ Xúc bốc đất đá Bã Thải 1.3. Trang bị kỹ thuật Xí nghiệp than 917 là một xí nghiệp nhỏ trực thuộc công ty than Hòn Gai nên tình trạng máy móc thiết bị của xí nghiệp vẫn còn khá thô sơ và lạc hậu. Thì những năm gần đây do sự giúp đỡ của lãnh đạo công ty, Xí nghiệp đã có sự thay đổi lớn về máy móc thiết bị để chuẩn bị cho sản xuất và phục vụ cho sản xuất được tốt hơn. Trong năm 2005 Xí nghiệp đã trang bị kỹ thuật, trang thiết bị với 10 xe Benlaz, 2 máy xúc thuỷ lực, 1 máy gạt và 1 máy khoan để phục vụ cho công tác khai thác. Các quá trình sản xuất phụ trợ và phục vụ như: Cơ khí cầu đường, cơ điện trạm mạng.....Xí nghiệp đã hết sức trang thiết bị để đủ khả năng phục vụ tốt nhất cho quá trình sản xuất chính của mỏ. Tuy vậy máy móc thiết bị trong Xí nghiệp một phần do quá cũ lại còn chưa đồng bộ, trong những năm tới cần có biện pháp đầu tư thiết bị hợp với việc khai thác. Xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ với sản lượng trên 300.000 tấn/năm. Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng dây truyền chính là khai thác lộ thiên ở khu vực vỉa 10, vỉa 11. Trước đó Xí nghiệp còn có khai thác hầm lò nhưng chỉ là dây truyền nhỏ với sản lượng hàng năm không đáng kể. Nhưng cả khi còn hai dây truyền sản suất chính đều là nguồn sản xuất than chính luôn đảm bảo về sản lượng than cả về chất lượng và số lượng, đảm bảo về mét lò đào chuẩn bị, khối lượng đất đá bóc đều được sự chỉ đạo của giám đốc Xí nghiệp Là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Công ty than Hòn Gai Tổng công ty than Việt Nam. Xí nghiệp được công ty giao trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, phát triển các nguồn lực có trách nhiệm nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác, Xí nghiệp đã cố gắng chuyên môn hoá cho đến từng công trường, tổ, đội sản xuất. Mỗi tổ, đội có trách nhiệm và chức năng sản xuất riêng biệt.Công trường lộ thiên khai thác than , bốc xúc đất đá.Các phân xưởng vận tải vận chuyển than và đất đá đến khu vực cần thiết.Phân xưởng sửa chữa thiết bị chuyên sửa chữa các thiết bị hỏng hóc. Do được chuyên môn hoá ở từng công trường, phân xưởng nên người lao động có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của mình, làm tốt công tác được giao. Thực hiện cơ chế thị trường mới về quản lý doanh nghiệp, Xí nghiệp than 917 đã mở rộng quan hệ với Nhà Nước và các doanh nghiệp khác thuộc tổng công ty như Xí nghiệp vật tư cung ứng vật tư chủ yếu cho phục vụ sản xuất.Ngoài ra còn hợp tác với các đơn vị thành viên trong công ty than Hòn Gai trên địa bàn Hòn Gai, bên trong Xí nghiệp các tổ, đội hợp tác với nhau để sản xuất và khai thác than theo đúng kế hoạch đặt ra. Bảng máy móc thiết bị chính của xí nghiệp than 917 Đơn vị tính : 1.000 đ Stt Tên thiết bị Số lượng Nguyên giá Hao mòn GT còn lại I Máy móc thiết bị động lực 616.575 388.877 227.698 1 Đường điện 0,4 KVA 1 129.480 78.365 51.115 2 Đường điện 6 KVA 1 297.663 172.601 125.062 3 Máy phát điện 70 KW 1 39.500 26.113 13.387 4 Trạm 0,4 KV 1 149.932 111.798 38.134 II Máy móc TB công tác 25.489.759 8.274.826 17.214.933 1 Máy xúc thuỷ lựcE=3,1m3 4 17.729.579 5.725.063 12.004.516 2 Máy gạt T130 1 105.270 105.270 0 3 Máy gạt D85A 1 2.760.131 1.968.937 791.194 4 Máy gat D7R 1 2.319.861 184.617 2.135.244 5 Máy trắc địa 1 25.000 25.000 0 6 Máy hàn 1 6.800 6.300 500 7 Máy ép khí 1 34.000 34.000 0 8 Máy bơm nước 2 28.800 25.340 3.460 9 Máy tời lò 2 35.000 34.116 584 10 Máy sàng 1 224.911 51.116 173.795 11 Khoan tay 2 16.385 7.400 8.985 12 Khoan TAMROC 1 1.987.695 1.987.695 1.788.926 13 Cụm sàng rung 1 216.327 13.868 202.459 III Phương tiện vận tải 31.198.171 7.032.465 24.165.706 1 Xe Belaz tải trọng 42 tấn 10 24.622.000 3.623.105 20.998.859 2 Xe Kapaz 5 2.888.171 1.562.927 1.325.244 3 Xe Kamaz 5 3.688.000 1.846.433 1.441.567 Tổng cộng thiết bị 57.304.505 15.696.168 41.608.337 1.3.1. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất lao động a. Sơ đồ bộ máy quản lý Bộ máy quản lý Xí nghiệp than 917 được tổ chức dưới hình thức trực thuộc tuyến chức năng theo hai cấp: Cấp Xí nghiệp và cấp các phòng ban công trường phân xưởng. Cấp quản lý Xí nghiệp: Gồm có trưởng phòng, quản đốc, phó quản đốc phụ trách công tác sản xuất, đời sống . Trong các công trường, phân xưởng còn được chia thành các ka, tổ sản xuất . Ưu điểm của hình thức tổ chức bộ máy này là bên cạnh người lãnh đạo chỉ huy trong Xí nghiệp còn có những bộ máy tham mưu về chuyên môn trợ giúp cho các quyết định ít sai sót và nhầm lẫn. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp than 917- Công ty than Hòn Gai được thể hiện qua sơ đồ sau : Giám đốc Phó giám đốc P. KT PĐKKCS PCĐVT P. AT PLĐTL VPTH PKHTH PKTTC PX CĐVT1 PX CĐVT2 CT lộ thiên PX cảng Hình 1-2 : Bộ máy quản lý của Xí nghiệp khai thác than 917 - Giám đốc Xí nghiệp là người đứng đầu có trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động sản xuất khinh doanh của Xí nghiệp và chịu mọi trách nhiệm trước Nhà Nước và công ty về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Các phó giám đốc: Làm việc dưới sự điều hành phân công trực tiếp của giám đốc, mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực riêng của mình đã được phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp về quyền hạn và trách nhiệm của mình khi giám đốc phân công. - Các phòng ban nghiệp vụ: Có nhiệm vụ tham mưu thực hiện các công việc quản lý giúp Giám đốc. Việc phân cấp ở Xí nghiệp được phân thành hai cấp, cấp quản lý ở Xí nghiệp và cấp công trường nhờ đó tạo điều kiện cho việc quản lý hạch toán kinh tế từng phân xưởng và toàn bộ doanh nghiệp. Với phương pháp theo tuyến như trên, quản lý theo chuyên môn hoá bộ phận làm cho việc điều hành sản xuất được đảm bảo mệnh lệnh và thông tin sản xuất được thông suốt nâng cao hiệu quả công tác của từng bộ phận. Mặt khác thuận lợi cho việc hạch toán từng khâu hay bộ phận của quá trình sản xuất để phát hiện ra khâu yếu từ đó có biện pháp khắc phục. Đội trưởng Đội phó trực ca Đội phó trực ca Đội phó trực ca Kế toán thống kê nhà ăn Hình 1-3 : Sơ đồ quản lý cấp công trường b. Tình hình tổ chức sản xuất, tổ chức lao động. Để đảm bảo sản xuất nhịp nhàng ăn khớp Xí nghiệp đã áp dụng phân chia làm hai khu vực: - Khu vực văn phòng: Nơi tập trung bộ máy quản lý của Xí nghiệp nằm ở phường Hà Khánh tiện giao dịch đối ngoại. - Khu công trường là nơi sản xuất chính tập trung xe, thiết bị nhà xưởng nằm cạnh khu vực khai thác lộ thiên. - Với hình thức sản xuất như vậy Xí nghiệp luôn chủ động trong mọi công việc và rất thuận lợi cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp được thực hiện chế độ làm việc 5 ngày/tuần và theo giờ hành chính 8 giờ/ngày đối với cán bộ công nhân viên văn phòng. Đối với sản xuất làm việc 5 ngày/tuần đi 3 ca áp dụng chế độ đảo ca nghịch. Tuần Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Thứ T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 Ca Ca I A B C Ca II B C A Ca III Hình 1- 4: Sơ đồ đảo ca nghịch của xí nghiệp than 917 1.3.2. Tình hình xây dựng và chỉ đạo kế hoạch Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị. + Dựa vào những báo cáo năm trước để tìm ra những nhược điểm để có biện pháp khắc phục. + Dựa vào tài liệu lập kế hoạch của ban tham mưu. + Dựa vào báo cáo cuối năm để tính tình hình cụ thể vận dụng tài sản cố định, tài sản lưu động trên cơ sở đề ra chỉ tiêu tính toán cụ thể của mỗi giai đoạn. Bước 2: Giai đoạn lập kế hoạch. Bộ phận của kế hoạch gồm: * Kế hoạch sản xuất. - Lượng than sản xuất. + Sản lượng than hầm lò. + Sản lượng than lộ thiên. +Sản lượng than tận thu. - Mét lò đào mới. + Mét lò chuẩn bị sản xuất. + Mét lò kiến thiết cơ bản. + Khối lượng đất đá bóc. - Công việc khác. * Kế hoạch vật tư: - Kế hoạch nguyên vật liệu cho sản xuất, - Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định, - Kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị.... * Kế hoạch kỹ thuật. - Kế hoạch hệ số bóc, - Kế hoạch chất lượng sản phẩm, - Kế hoạch an toàn và bảo hộ lao động, - Các chỉ tiêu định mức các loại sản phẩm, gỗ chống lò, kíp thuốc nổ mìn. * Kế hoạch tài chính. - Kế hoạch giá thành sản phẩm dựa vào yếu tố chi phí, - Kế hoạch doanh thu nộp ngân sách, - Kế hoạch giá thành sản phẩm, - Kế hoạch lao động tiền lương, sắp xếp nhân lực, tổ chức xác định năng suất lao động, xác định quỹ lương và tiền lương bình quân cho mọi công nhân viên. Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch. Từ kế hoạch hoạt động sản xuất và kinh doanh của Xí nghiệp sự tăng giảm sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ là không tránh khỏi do đó kế hoạch đặt ra thường không sát thực tế. Song Xí nghiệp cũng phải bám vào thực trạng của Xí nghiệp mà lập và điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp. Đảm bảo phát huy tác dụng của việc lập kế hoạch là vạch ra hướng đi đúng cho Xí nghiệp. Phương hướng xây dựng của những năm qua là nâng cao số lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường phấn đấu giảm giá thành sản phẩm tăng thu nhập cho người lao động. 1.3.3. Tình hình đội ngũ lao động trong Xí nghiệp Theo số liệu thống kê của ban tổ chức lao động tiền lương của Xí nghiệp thì số lượng lao động trong các năm thay đổi do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, số lượng công nhân viên của Xí nghiệp ngày một tăng năm 2004 là 683 người đến ngày 31/12/2005 là 721 người. Tỷ lệ lao động gián tiếp chiếm khoảng 13 á 15% tổng số cán bộ công nhân viên. Quân số chính thức chiếm khoảng 60% tổng số toàn Xí nghiệp. Ngoài ra Xí nghiệp còn sử dụng nhân công thuê ngoài (hợp đồng theo mùa vụ ) để đảm bảo tiến độ sản xuất, nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch khai thác than công ty đã giao. Hàng năm Xí nghiệp quan tâm và coi trọng đến chất lượng lao động từ công tác học tập an toàn trong lao động đến học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn tay nghề của đội ngũ công nhân viên kỹ thuật và tránh thiệt thòi cho người lao động, Xí nghiệp còn bồi dưỡng đào tạo bằng cách bố trí hợp lý những công việc đúng chuyên môn cho công nhân kỹ thuật và bố trí những công nhân có tay nghề thấp hơn để nâng cao hoàn thiện dần, đó là việc làm tạo nên khí thế và tinh thần đoàn kết học hỏi trong nội bộ đơn vị. Năm 2005 cấp bậc thợ của các ngành nghề chủ yếu như khai thác than, điện cơ khí....đều có bậc thợ trên 4. Đây là cấp bậc yêu cầu so với công việc nghành khai thác than. Ngoài ra Xí nghiệp còn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên tại khối các phòng ban theo học tại chức để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Theo báo cáo của ban lao động tiền lương đến ngày 31/12/2005 số công nhân viên có danh sách là 721 người. Trong đó: - Cán bộ quản lý: 32 - Công nhân viên sản xuất: 246 +Công nhân viên kỹ thuật: 218 + Công nhân lao động phổ thông: 199 + Nhân viên phục vụ: 26 Kết luận chương 1 Từ những đặc điểm nêu trên cho thấy bước vào thực hiện kế hoạch năm 2005 Xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai có những thuận lợi và khó khăn sau: *)Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, công ty than Hòn Gai trong công tác điều hành Xí nghiệp. Đội ngũ cán bộ công nhân trẻ và có trình độ chuyên môn. Thiết bị mới được đầu tư kịp thời đồng bộ năng suất cao đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu và năng suất và hiệu quả sử dụng thiết bị. Khai trường rộng, độ sâu chưa lớn thuận lợi cho việc bố trí thiết bị tổ chức sản xuất cũng như thoát nước cho khai trường. Điều kiện địa chất các lớp đất đá bóc ổn định ít nứt lẻ độ bền không lớn thuận lợi cho việc khoan nổ mìn và xúc bốc đất đá. *Khó khăn: Xí nghiệp than 917 thành lập với quy mô nhỏ, Thiết bị khai thác mới nên kinh nghiệm quản lý vận hành tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập chưa phát huy hết khả năng hiệu quả sử dụng thiết bị, Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao, Điều kiện địa chất đất đá bờ trụ vỉa 10, 11 bị sụt lở mạnh với khối lượng lớn phần trên diện rộng dọc theo khai trường gây không ít khó khăn như tổn thất tài nguyên , công tác thoát nước mỏ không nhanh. Gây nên tổ chức sản xuất gặp nhiều khó khăn, chi phí cho xúc bốc đất đá sụt lở lớn. Những thuận lợi và khó khăn nêu trên đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 của Xí nghiệp và sẽ được phân tích sáng tỏ trong chương 2. Chương 2 phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp than 917 công ty than hòn gai năm 2005 2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của Xí nghiệp than 917 năm 2005 được tập hợp ở bảng số liệu 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Xí nghiệp than 917 đều đạt vượt kế hoạch cũng như có sự tăng so với năm 2004. Có thể chỉ ra đây những chỉ tiêu đạt mức tốt như: Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ, tổng doanh thu....Đây là kết quả của sự cố gắng rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp than 917. So với năm 2004 hầu như là vượt các chỉ tiêu. Qua số liệu ở bảng 2-1 thấy : + Tổng số than nguyên khai sản xuất của Xí nghiệp năm 2005 thực hiện so với kế hoạch tăng 7,9% tức 25.107 tấn. Sản lượng than lộ thiên tăng rất nhiều so với kế hoạch tăng 0,98% tương ứng với 2.764 tấn. + Về chỉ tiêu đất đá bóc: Trong năm 2005 Xí nghiệp đã chú trọng vào công tác xúc bốc đất đá chuẩn bị điện cho khai thác khai thác lộ thiên, cụ thể trong năm Xí nghiệp thực hiện được 3.904.731 m3 bằng 108,46% so với kế hoạch. Điều này càng khẳng định rõ Xí nghiệp đã có sự chuẩn bị tốt cho công tác xúc bốc đất đã nằm nâng cao sản lượng khai thác cho Xí nghiệp và cũng góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho sản lượng khai thác lộ thiên năm 2005 tăng so với năm 2004 là 2.764 tấn. + Về sản lượng than tiêu thụ: Trong năm qua lượng than tiêu thụ của Xí nghiệp đã được Công ty than Hòn Gai chịu trách nhiệm tiêu thụ nên Xí nghiệp sản xuất ra là được công ty tiêu thụ hết và tiêu thụ cả sản lượng tồn kho năm 2004 là 2.750 tấn. + Về tổng số công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Theo kế hoạch năm 2005 số công nhân viên là 578 người nhưng thực tế là 724 người tăng 25,25%. Qua chỉ tiêu này cho thấy trong năm qua Xí nghiệp đẫ có sự sắp xếp lại lao động, tổ chức tuyển dụng thêm công nhân mới đồng thời cũng tinh giảm những công nhân không đáp ứng cho sản xuất hiện đại để đạt hiệu quả cao cho sản xuất. + Về tổng quỹ lương của Xí nghiệp: Trong năm quỹ lương thực hiện có tăng cao hơn kế hoạch 69,29% bằng 7.773 triệu đồng do sản lượng tăng làm cho tiền lương bình quân của một công nhân tăng và lao động trong năm có tăng so với kế hoạch. Điều này cho thấy tiền lương của Xí nghiệp đã được cải thiện nhiều so với năm 2004 thì tổng quỹ lương tăng 90,29% tức 9.011 triệu đồng. + Về tiền lương bình quân theo kế hoạch là 1.618.350 đồng/người/tháng nhưng thực tế lại đạt 2.185.886 đồng/người/tháng tăng 568.536 đồng bằng 35,15% so với kế hoạch. Đây là vấn đề người lao động quan tâm, họ xem có tương xứng với năng suất lao động đạt được so với sức lao động mà họ bỏ ra. Cũng qua số liệu này cho thấy trong những năm gần đây thu nhập bình quân của Xí nghiệp đã phần nào khuyến khích người lao động trong quá trình lao động. So với năm 2004 thì thu nhập bình quân tăng 38,43% bằng 606.860 đồng. + Về doanh thu theo kế hoạch 107.949 triệu đồng nhưng thực tế đã đạt là 139.796 triệu đồng năm 2005 so với kế hoạch vượt 31.847 triệu đồng bằng 29,50% và tăng so với năm 2004 là 58.407 triệu đồng bằng 71,76%. +Về hao phí vật tư thuốc nổ: Theo kế hoạch là 300kg cho 1000m3 đất đá, nhưng thực tế đạt 277,45kg cho 1000m3 đất đá, giảm với kế hoạch 22,55kg và bằng 7,52%. + Về giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch của Xí nghiệp đề ra là 299,064 đồng/tấn than nhưng thực hiện đạt 345.686 đồng/tấn, tăng so với kế hoạch là 46.623 đồng/tấn bằng 15,59% đồng thời so với năm 2004 thì giá thành 2005 cũng tăng 119.983 đồng/tấn than bằng 52,48%. Điều này khẳng định trong năm 2005 có nhiều nguyên nhân khách quan chủ quan tác động đến giá thành sản phẩm của Xí nghiệp. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu năm 2005 Bảng 2-1 TT Chỉ tiêu ĐVT TH 2004 Năm 2005 TH05/TH04 TH05/KH 05 KH TH (+, -) (%) (+, -) (%) A B C 1 2 3 4=3-1 5=3/1 6=3-2 7=3/2 1 S/lượng than NKSX Tấn 317.657 340.000 342.764 25.107 107,90 2.764 100,81 3 Khối lượng đất đá bóc M3 2.933.007 3.600.000 3.904.731 971.724 133,13 304.731 108,46 4 Hệ số bóc đất đá m3/Tấn 9,23 10,59 11,39 2,16 123,38 1 107,59 5 Than sạch tiêu thụ Tấn 317.657 340.000 342.764 25.107 107,90 2.764 100,81 6 Tổng doanh thu Tr.đ 81.389 107.949 139.796 58.407 171,76 31.847 129,50 a Doanh thu than Tr.đ 79.800 107.117 127.545 47.745 159,83 20.428 119,07 b Doanh thu khác Tr.đ 1.589 832 12.251 10.662 770,96 11.419 1472,43 8 Doanh thu thuần Tr.đ 81.389 107.949 139.796 58.407 171,76 31.847 129,50 9 Giá trị gia tăng Tr.đ 21.114 38.263 37.773 16.659 178,90 -490 98,72 10 Tổng vốn kinh doanh Tr.đ 87.127 0 88.072 945 101,08 88.072 - Tài sản cố định Tr.đồng 36.374 68.319 31.945 187,82 68.319 - Tài sản lưu động Tr.đồng 50.753 19.753 -31.000 38,92 19.753 11 Hao phí vật tư chủ yếu Vật liệu nổ Kg/1000 m3 285,00 300,00 277,45 -8 97,35 -23 92,48 12 Tổng số công nhân viên Người 683 578 724 41 106,00 146 125,26 Tr/đó : CNVSXCN Người 571 550 637 66 111,56 87 115,82 13 Năng suất LĐBQ a NSLĐ bằng hiện vật T/ng-năm - CNV toàn DN T/ng-năm 465,09 588,24 473,43 8 101,79 -115 80,48 - CNVSXCN T/ng-năm 556,32 618,18 538,09 -18 96,72 -80 87,04 b NSLĐ bằng giá trị Trđ/Ng-năm - CNV toàn DN Trđ/Ng-năm 119,16 186,76 193,09 74 162,04 6 103,39 - CNVSXCN Trđ/Ng-năm 142,54 196,27 219,46 77 153,97 23 111,81 14 Tổng quỹ lương Tr.đồng 9.980 11.218 18.991 9.011 190,29 7.773 169,29 15 Tiền lương BQ 1 CNV Đ/ng/tháng 1.579.026 1.617.350 2.185.886 606.860 138,43 568.536 135,15 16 Giá thành bìn._.h quân Đồng/Tấn 226.704 299.064 345.687 118.983 152,48 46.623 115,59 17 Giá bán bình quân Đồng/Tấn 236.373 372.108 135.735 157,42 372.108 18 Nộp ngân sách NN Tr.đồng (2.139,00) 1.669,00 3.808 -78,03 1.669 19 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 275,00 (16.847) -17.122 -6126,18 -16.847 Từ những chỉ tiêu phân tích trên có thể đưa ra một vài nhận xét: Trong năm 2005 Xí nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra cả về số lượng và chất lượng vượt 2.764 tấn than, doanh thu tăng so với kế hoạch 21.773 triệu đồng, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Việc chuẩn bị cho sản xuất cũng được thực hiện đúng tiến độ đề ra, sản xuất và tiêu thụ được thực hiện đúng theo yêu cầu, năng suất lao động và tiền lương bình quân đều tăng so với kế hoạch. So với năm 2004 thì năm 2005 Xí nghiệp đã có những bước tiến rõ rệt 2.2.Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là kế hoạch trung tâm chủ đạo là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác vì: Sau khi kế hoạch sản xuất và tiêu thụ được lập, căn cứ vào kế hoạch này tiến hành xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật, xác định nhu cầu vật tư cần thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch giá thành sản phẩm, kế hoạch tài chính, kế hoạch doanh thu. Do vậy nó là bộ phận kế hoạch đi trước một bước, trên cơ sở đó để lập các bộ phận kế hoạch bộ phận khác.Nói cách khác, nó là bộ phận kế hoạch chính và là xương sống của toàn bộ kế hoạch trong doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích đánh giá các kết quả đạt được của doanh nghiệp trên cơ sở kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một đòi hỏi cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, từ đó rút ra những nguyên nhân kìm hãm quá trình sản xuất và tiêu thụ để đề ra những phương hướng và biện pháp tích cực thúc đẩy hoàn thành kế hoạch. 2.2.1. Phân tích sản lượng sản xuất và tiêu thụ bằng đơn vị giá trị Các chỉ tiêu sản lượng sản xuất và tiêu thụ bằng đơn vị giá trị của Xí nghiệp được tập hợp qua bảng 2-2. Bảng chỉ tiêu sản lượng sản xuất và tiêu thụ bằng giá trị Bảng 2-2 TT Chỉ tiêu ĐVT TH Năm 2004 TH Năm 2005 TH 05/ TH 04 TH 05/ KH 05 Kế hoạch Thực hiện + / - % + / - % 1 Sản lượng sản xuất Tấn 317.657 340.000 342.764 25.107,00 107,90 2.764,00 100,81 2 Sản lượng tiêu thụ Tấn 317.657 340.000 342.764 25.107,00 107,90 2.764,00 100,81 3 Giá trị gia tăng Tr.đ 21.114 38.263 37.773 16.658,86 178,90 -490,14 98,72 4 Doanh thu Tr.đ 81.389 107.949 129.722 48.332,60 159,38 21.772,60 120,17 Qua bảng 2-2 cho thấy: Trong năm 2005 Xí nghiệp đã hoàn thành những chỉ tiêu chủ yếu. Về sản xuất than tăng so với năm 2004 là 25.107 tấn tương ứng 7,9% tăng so với kế hoạch 2.764 tấn. Về giá trị tiêu thụ của Xí nghiệp trong năm 2005 là rất tốt sản xuất ra là tiêu thụ hết trong năm do xí nghiệp được Công ty bao tiêu sản phẩm. Từ sản lượng sản xuất tăng so với năm 2004 và kế hoạch, sản lượng tiêu thụ cũng tăng lên, doanh thu của Xí nghiệp cũng tăng theo. Năm 2005 tăng so với năm 2004 về giá trị tuyệt đối là 48.332,6 triệu đồng ứng với 59,38% còn tăng so với kế hoạch 21.772,6 triệu đồng bằng 20,37%. 2.2.2. Phân tích khối lượng sản xuất theo mặt hàng Nhiệm vụ của phân tích là đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và khối lượng sản phẩm theo kết cấu đã được ấn định. Phân tích đánh giá hiệu quả của sự thay đổi kết cấu so với kế hoạch từ đó đánh giá tính đúng đắn của bản thân việc xây dựng kế hoạch là chiến lược của doanh nghiệp. Để phân tích lập bảng 2-3. Phân tích khối lượng sản xuất theo mặt hàng Bảng 2-3 TT Chủng loại Năm 2004 Kế hoạch 2005 Thực hiện 2005 So sánh TH05/TH 04 So sánh TH05/KH 05 S/lượng (Tấn) Kết cấu (%) S/lượng (Tấn) Kết cấu (%) S/lượng (Tấn) Kết cấu (%) (+, -) (%) (+, -) (%) 1 - Cục xô 47 0,01 47 47,3 2 - Cám 3 5.904 1,86 26.800 7,88 2.278 0,66 129.889 38,58 -24.522,4 8,50 3 - Cám 4 131.998 41,55 133.100 39,15 135.792 39,62 17.929 102,87 2.692,4 102,0 4 - Cám 5 124.816 39,29 126.600 37,24 149.927 43,74 25.110 120,12 23.326,6 118,4 5 - Cám 6a 52.410 16,50 50.100 14,74 50.011 14,59 -2.399 95,42 -88,9 99,82 6 - Cám 6b 2.528 0,80 3.400 1,00 4.709 1,37 2.180 186,22 1.308,5 138,5 Tổng số 317.657 100 340.000 100 342.764 100 25.106 107,90 2.764 100,8 Qua số liệu ở bảng 2-3 thấy mặt hàng sản phẩm của Xí nghiệp khá đa dạng, nhiều chủng loại, đã thể hiện được sự chuyển hướng của doanh nghiệp theo nhu cầu thị trường. Tuy nhiên nhìn về kết cấu từng loại sản phẩm thấy : Tổng số đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, tuy nhiên tỷ lệ vẫn chưa cao, còn một số chủng loại than chưa hoàn thành kế hoạch như than cám 3, thán cám 6a. Trong tất cả các mặt hàng thì sản lượng than cám 4 và than cám 5 là chiếm tỷ lệ cao nhất, than cám 5 chiếm 43,74% trong tổng số than sản xuất của Xí nghiệp, tiếp theo là than cám 4 chiếm 39,62%. Nhìn chung sản lượng than sản xuất theo các mặt hàng của Xí nghiệp năm 2005 tăng so với kế hoạch và so với năm 2004. Nhưng để đảm bảo cho nhu cầu của thị trường trong tương lai đòi hỏi Xí nghiệp phải mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ mới trong công tác sàng tuyển, chế biến. 2.2.3. Phân tích tình hình sản xuất theo nguồn và đơn vị trong doanh nghiệp Phân tích này nhằm xác định đóng góp của mỗi đơn vị vào kế hoạch sản xuất chung toàn doanh nghiệp, qua đó thấy được trình độ tổ chức, khả năng thực hiện của từng đơn vị. Xí nghiệp than 917 công ty than Hòn Gai là đơn vị khai thác bằng dây chuyền công nghệ lộ thiên nên Xí nghiệp tự tổ chức san gạt, bốc xúc đất đá, vận chuyển than về kho. Đôi khi tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng khu vực, vỉa cần thiết cho phù hợp với năng lực sản xuất và điều kiện sản xuất của Xí nghiệp mà sẽ được tổ chức theo hợp đồng (tron gói hoặc từng công đoạn). Hiện nay Xí nghiệp có 3 đội sản xuất, thực hiện sản xuất theo kế hoạch được giao. Bảng phân tích sản lượng sản xuất theo đơn vị sản xuất Bảng 2-4 TT Chủng loại ĐVT Thực hiện 2004 Kế hoạch 2005 Thực hiện 2005 So sánh So sánh S/lượng K/cấu S.lượng K/cấu S/lượng K/cấu TH05/TH 04 TH05/KH05 (Tấn (%) (Tấn (%) (Tấn (%) (+; -) (%) (+; -) (%) 1 Đội 1 Tấn 156.486 49,26 165.000 48,53 178.246 52,00 21.760 113,91 13.246 108,03 2 Đội 2 Tấn 83.180 26,19 90.000 26,47 87.377 25,49 4.197 105,05 -2.623 97,09 3 Đội 3 Tấn 77.991 24,55 85.000 25,00 77.141 22,51 -850 98,91 -7.859 90,75 Cộng Tấn 317.657 100 340.000 100 342.764 100 25.106 107,90 2.764 100,81 Qua bảng phân tích sản lượng sản xuất theo đơn vị sản xuất cho thấy sản lượng sản xuất của Xí nghiệp chủ yếu từ hai đội 1 và 2. Đội 1 chiếm 49,265% trong toàn bộ sản lượng của Xí nghiệp năm 2004 tức là 156.486 tấn, nhưng năm 2005 là 178.246% tương ứng với 178.246 tấn than. Đội 2 chiếm 26,19 trong tổng sản lượng của toàn Xí nghiệp năm 2004 tức là 83.180 tấn chiếm 26,19%, năm 2005 chiếm 25,49% tương ứng với 87.377 tấn. Sản lượng than khai thác của đội 1 đóng góp rất lớn trong tổng số lượng. Đội này đã vượt mức kế hoạch năm 2005 là 8,03% tức là 13.246 tấn than. Để thực hiện đúng kế hoạch mặt hàng là một yêu cầu đảm bảo sự cân đối chung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh không những chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường về khối lượng sản phẩm mà còn muốn có lợi nhuận và doanh thu cao thì vấn đề quan trọng là phải chú ý đến mặt hàng trong tổng thể khối lượng sản phẩm. Muốn thực hiện tốt vấn đề này thì Xí nghiệp cần phải chú tọng đến phương pháp khai thác, qui trình công nghệ, đặc biệt là phải quan tâm đến công tác phẩm cấp chất lượng than để nâng cao chất lượng than khai thác. 2.2.4. Phân tích chất lượng sản phẩm Chất lượng than của Xí nghiệp được coi là tương đối tốt và ổn định. Song trong cơ chế thị trường việc thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm là điều rất nên làm. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ góp phần là tăng giá bán và doanh thu. Chất lượng sản phẩm thực hiện của Xí nghiệp được thực hiện qua bảng 2-5 Chất lượng sản phẩm năm2005 Bảng 2-5 TT Chủng loại than Kích cỡ,mm Độ ẩm AK% Q(Kcal/kg) Chất bốc (W,%) Lưu huỳnh (S,%) KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH 1 Cám 3 0á15 7,5 8 15 13 5716 5800 6 6 0,5 0,5 2 Cám 4a 0á15 7,5 7,5 16 18 5020 5110 6 6 0,5 0,5 3 Cám 4b 0á15 7,5 7,5 21 22 5000 5124 6 6 0,5 0,5 4 Cám 5 0á15 7,5 7,5 27 27 4950 5000 6 6 0,5 0,5 5 Cám 6 0á15 7,5 7,8 34 34 4630 4930 6 6 0,5 0,5 Nhìn chung chất lượng than của công ty là cao, nguyên nhân do cấu tạo đặc điểm của vỉa than, mặt khác Xí nghiệp đầu tư thích đáng cho công tác khai thác và nghiệm thu kiểm tra chất lượng sản phẩm, lấy mẫu than. Do vậy Xí nghiệp cần có những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để công tác tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao hơn. 2.2.5. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ Xí nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm, thu hồi vốn bỏ ra, gốp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn, đồng thời thoả mãn phần nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm giúp cho Xí nghiệp các nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến việc tiêu thụ, qua đó có các biện pháp thích hợp thúc đẩy công tác tiêu thụ. Mục đích của việc phân tích là vạch ra mối liên hệ với kế hoạch và sản lượng mặt hàng, khách hàng, với tình hình sản xuất trong kỳ, tồn trong kỳ. a. Phân tích tiêu thụ theo khối lượng sản phẩm: Sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2005 Sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2005 Bảng 2-6 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 So sánh KH TH (+,-) (%) TH04 KH 05 TH04 KH 05 - Than tiêu thụ Tấn 317.657 340.000 342.764 25.107 2.764 107,9 100,8 - Giá bán BQ đ/tấn 251.214 315.050 372.109 120.894 57.059 148,1 118,1 - D/ thu tiêu thụ Tr.đ 79.800 107.117 127.545 47.745 20.428 159,8 119,1 Theo số lượng tính toán cho thấy Xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch là 0,8% tăng 2.764 tấn than tiêu thụ. Về giá trị, giá bán tăng 120.894 đồng/tấn so với năm 2004 và tăng 57.059 đồng/tấn so với kế hoạch đã dẫn đến doanh thu tăng 20.428 triệu đồng so với kế hoạch và tăng 47.745 triệu đồng so với năm 2004. b. Tình hình tiêu thụ theo khách hàng và mặt hàng Vì là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc nên chủ yếu sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là giao Công ty than . Xí nghiệp 917 là một đơn vị trực thuộc Công ty than Hòn Gai nên sản lượng tiêu thụ hầu hết bán trong nội bộ. Bảng Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng Bảng 2-7 STT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2004 Năm 2005 SS TH 05/04 SS TH05/KH05 KH TH (+; -) (%) (+; -) (%) A Cty TT Hòn Gai Tấn - - - B Than giao nội bộ Tấn 317.657 340.000 342.764 25.107 107,9 2.764 100,81 1 Cục xô Tấn 47 47 -26.753 2 Cám 3 Tấn 5.904 26.800 2.278 -3.626 38,6 -130.822 8,50 3 Cám 4 Tấn 131.998 133.100 135.792 3.794 102,9 9.192 102,02 4 Cám 5 Tấn 124.816 126.600 149.927 25.110 96.427 118,43 5 Cám 6 Tấn 54.939 53.500 54.720 -219 99,6 54.720 102,28 Tổng số Tấn 317.657 340.000 342.764 25.107 107,90 2.764 100,81 2.2.6. Phân tích tính chất nhịp nhàng của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Nhịp nhàng là yếu tố thể hiện trình độ của công tác quản lý và tổ chức sản xuất đảm bảo sự đều đặn, liên tục trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phân tích chỉ tiêu này là để đánh giá tính ổn định theo từng thời gian trong kỳ phân tích về tiêu thụ sản phẩm Từ đó giúp cho công ty điều chỉnh phương pháp điều hành sản xuất phù hợp với tiêu thụ sản phẩm cho nhịp nhàng. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được coi là nhịp nhàng nếu công ty liên tục hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc phân tích tính chất nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình không chỉ ở các khâu của quá trình sản xuất ăn khớp với nhau và phù hợp với nhu cầu thị trường. Do đặc thù riêng của Công ty than Hòn Gai là có một xí nghiệp cảng tiêu thụ than nên các xí nghiệp trực thuộc sản xuất than hàng tháng được bao nhiêu sản lượng thì giao trực tiếp cho xí nghiệp cảng vì thế quá trình sản xuất và tiêu thụ của xí nghiệp là tương đối nhịp nhàng, sản xuất bao nhiêu thì tiêu thụ hết bấy nhiêu, không có sản lượng tồn kho. 2.2.7. Phân tích mức độ đảm bảo của công tác chuẩn bị Thống kê sản lượng đất đá bốc xúc và hệ số bóc Bảng 2-8 TT Chủng loại ĐVT Năm 2004 KH 2005 TH 2005 So sánh So sánh TH05/TH 04 TH05/KH05 (+; -) (%) (+; -) (%) 1 Than NK SX Tấn 317.657 340.000 342.764 25.107 107,90 2.764 100,81 2 Bóc đất đá M3 2.933.007 3.600.000 3.904.731 971.724 133,13 304.731 108,46 3 Hệ số m3/Tấn 9,23 10,59 11,39 2,16 123,38 0,80 107,59 Qua số liệu phân tích bảng 2-9 cho thấy công tác chuẩn bị sản xuất của năm 2005 so với kế hoạch và thực hiện năm 2004 là tốt. Kết quả này cho thấy hệ số bóc ngày càng cao, công tác chuẩn bị sản xuất ngày một khó khăn làm ảnh hưỏng đến công tác sản xuất ở giai đoạn tiếp theo. Đối với công tác chuẩn bị sản xuất ở khâu lộ thiên là rất tốt, công tác xúc đất đá đạt 133,13% so với năm 2004 và 108,46% so với kế hoạch năm 2005 qua đó cho thấy việc khai thác lộ thiên gặp nhiều khó khăn, điều kiện khai thác ngày một xuống sâu. 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định và năng lực sản xuất Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định gắn liền với việc xác định và đánh giá trình độ tận dụng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, vì năng lực sản xuất là khả năng sản xuất sản phẩm lớn nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được khi sử dụng một cách đầy đủ cả về cường độ và thời gian của máy móc thiết bị sản xuất hiện có. Bổ xung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh. Kết quả bổ xung nâng cao năng lực sản xuất của từng khâu sản xuất, cân đối năng lực sản xuất của các khâu tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh. Đó mới là bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào kinh doanh. Hoạt động này tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết hay không hết khả năng sản xuất lại phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có trình độ sử dụng tài sản cố định và năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. Đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất, là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị 2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ (vốn cố định) Có hai chỉ tiêu phổ biến được dùng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định là: + Hiệu suất của vốn cố định: Q - Chỉ tiêu hiện vật: Hhvhs = , tấn/đồng vốn (2-2) vhp G - Chỉ tiêu hiện vật: Hgths = , đồng sản phẩm/ đồng vốn (2-3) vhp Trong đó: Q: Là khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ G: Là giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ Vhp : Vốn cố định bình quân trong kỳ Vhp + Vđn + SVtiTgi SVtiTgi ,đồng (2-4) 12 12 Trong đó: Vđn : Là vốn cố định đầu năm Vti : Là vốn cố định tăng trong năm Vgi: Là vốn cố định giảm trong năm Ti : Số tháng tham gia HĐSXKD của VCĐ trong năm Tgi : Số tháng không tham gia HĐSXKD của VCĐ trong năm Do không đủ số liệu nên được tính theo công thức: , đồng (2-5) + Hệ số huy động vốn cố định được tính theo công thức: 1 Hhđ = , đồng/tấn, đồng vốn/ đồng sản phẩm (2-6) Hhs Dựa vào số liệu tại bảng cân đối kế toán và áp dụng công thức 2-5, 2-6 được * Vốn cố định bình quân theo nguyên giá: Vbp = , đồng + Hhvhs = , đồng = 6,54802 tấn/tr đồng + Hgths = tr. đồng sản phẩm/tr. đồng vốn + Hhvhđ =,triệu đống/ tấn + Hgthđ = tr.đồng vốn/ tr.đồng sản phẩm * Vốn cố định bình quân theo giá trị còn lại: + Hhvhs = tấn/ đồng vốn = 13.968, tấn/ triệu đồng + Hgths = ,đồng sản phẩm / đồng vốn = 5.6971 tấn/tr.đồng + Hhvhs =triệu đồng/tấn + Hgthđ = đồng vốn/ đồng sản phẩm Xét về mặt hiện vật thì cứ 1 triệu đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm làm ra 13.968 tấn sản phẩm, đồng thì để sản xuất ra 1 tấn than Xí nghiệp phải huy động 0,7159 triệu đồng vốn cố định theo giá trị còn lại. Xét về giá trị thì cứ 1 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất thì sẽ làm ra 5,6971 đồng sản phẩm và cứ 1 đồng sản phẩm làm ra trong kỳ Xí nghiệp phải huy động 0,1755 đồng vốn cố định. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp là khá cao. Trong những năm tới Xí nghiệp cần phát huy tôt lợi thế này để tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao góp phần vào mục tiêu chung là tăng năng xuất lao động, giảm giá thành, tận dụng triệt để năng lực sản xuất. Tình hình tăng, giảm TSCĐ năm 2005 Xí nghiệp than 917 Bảng 2-10 STT Loại TSCĐ Số đầu năm Tăng trong năm Giảm trong năm Số cuối năm Nguyên giá, trđ % Nguyên giá, trđ % Nguyên giá, trđ % Nguyên giá, trđ % 1 Nhà cửa + VKT 5.944 9,24 1.767 6,76 0,0 7.711 8,7 2 Máy móc TB C/ tác 23.887 37,1 13.612 52,0 0,0 37.499 42,3 3 Phương tiện VT tr/dẫn 30.205 46,9 9.914 37,9 1.7 94,1 38.455 43,3 4 Thiết bị DC Qlý 401 0,62 64 0,24 104 5,9 361 0,4 5 TSCĐ khác 3.913 6,08 794 3,04 0 0,0 4.707 5,3 Tổng Cộng 64.351 100 26.149 100 1.767 100 88.733 100 Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có vai trò vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu và trang bị kỹ thuật. Để thấy được sự tăng giảm của tài sản cố định (TSCĐ) thấy được tính hợp lý của việc đầu tư vốn cố định và đánh giá đúng mức độ sử dụng TSCĐ cần xét kết cấu TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh. a. Về kết cấu TSCĐ. Phương tiện vận tải và máy móc thiết bị công tác là loại tài sản cố định có tỷ trọng cao nhất. Với số đầu năm là 37,12% và 46,94% đến cuối năm là 42,3% và 43,3%. Điều này hoàn toàn hợp lý với sự đầu tư của Xí nghiệp để chuẩn bị cho việc Xí nghiệp chuyên khai thác bằng dây chuyền công nghệ khai thác lộ thiên vào đầu năm 2006. Nhà cửa vật kiến trúc có kết cấu lớn vào hàng thứ hai tỷ trọng chiếm 9,24% vào đầu năm cho đến cuối năm là 8,7%. Loại tài sản cố định có xu hướng giảm về mặt kết cấu mặc dù giá trị tuyệt đối tăng, nhưng tăng không nhiều so với các nhóm tài sản cố định khác. Các loại tài sản cố định còn lại nhìn chung có tỷ trọng nhỏ dưới 5% và được xếp theo thứ tự nhỏ dần từ máy móc thiết bị động lực, thiết bị dụng cụ quản lý..... Như vậy phương hướng đầu tư vốn vào sản xuất của tài sản cố định là hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế vốn đầu tư. b. So sánh sự biến động TSCĐ cuối kỳ với đầu kỳ Tổng tài sản cố định dùng trong sản xuất công nghiệp cuối kỳ tăng nhiều so với đầu kỳ. So với đầu kỳ cụ thể tăng 24.382.238.560 đồng tăng 37,88% trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị công tác tăng 13.611.679.951 đồng. Tiếp đó là phương tiện vận tải tăng nhiều so với đầu kỳ tăng 8.250.215.892 đồng tương ứng 27,31%. Các tài sản khác đều tăng so với đầu kỳ. Nhà cửa vật kiến trúc tăng 1.766.687.281 đồng so với đầu kỳ và số tương đối tăng lên rất nhiều 29,72%%. Như vậy trong năm 2005 Xí nghiệp có xu hướng đầu tư vào máy móc thiết bị và phương tiện vận tải, đầu tư xây dựng cơ bản. Mục tiêu là phục vụ lâu dài và đổi mới công nghệ khai thác than chuẩn bị cho việc chuyên khai thác than bằng công nghệ khai thác lộ thiên từ năm 2006. 2.3.4. Phân tích sự tăng giảm TSCĐ Để thấy rõ được sự biến động giá trị của TSCĐ cần phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ. Sự tăng giảm của TSCĐ của Xí nghiệp năm 2005 thể hiện qua bảng (2-11). TSCĐ đang dùng trong sản xuất công nghiệp chiếm tỷ lệ cao, đầu năm là 93,9% và đến cuối năm tăng lên 94,7% về giá trị bằng 24.382.228.560 đồng. Sự tăng này là do hầu hết các loại TSCĐ đều tăng như máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, phương tiện vận tải.... Tài sản cố định khác đầu năm chiếm 6,1% cuối năm giảm xuống 5,3%. Giá trị tuyệt đối cuối năm tăng so với đầu năm là 793.828.031 đồng. Điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã chú ý đầu tư cho TSCĐ dùng trong sản xuất công nghiệp. Đây là phương hướng đầu tư đúng đắn của Xí nghiệp. + Chỉ tiêu hệ số trang bị TCĐ(Htb) V TSCĐ tăng Htb = (2-7) VTSCĐ CK Htb = + Chỉ tiêu hệ số sa thải (Hst ) V TSCĐ giảm Hst = (2-8) VTSCĐ CK Hst = (2-9) Hệ số trang bị thêm TSCĐ cao hơn hệ số sa thải thiết bị máy móc lạc hậu trong sản xuất. Chứng tỏ Xí nghiệp luôn quan tâm tới việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị đưa vào sản xuất. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Công ty cần tăng thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị, tận dụng hết công suất của thiết bị mới, hiện đại đồng thời cũng giảm tới mức tối thiểu các thiết bị không cần dùng hoặc chưa cần dùng vào sản xuất. 2.3.5. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng TSCĐ là sự hao mòn trong quá trình sử dụng sự hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh nghĩa là sản xuất càng khẩn trương bao nhiêu và mức độ hao mòn càng nhanh bấy nhiêu. Bởi vậy việc phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp đang sử dụng mới hay cũ, ở mức độ nào có biện pháp đúng đắn để có kế hoạch đầu tư TSCĐ là việc cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Xí nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai nói riêng. + Hệ số hao mòn TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ = Tổng khấu hao TSCĐ (2-10) Nguyên giá TSCĐ Như vậy: Hệ số hao mòn TSCĐ đầu năm: Hdkhm = Hệ số hao mòn TSCĐ cuối năm: Hcnhm = Thông qua hệ số này cho thấy hệ số hao mòn TSCĐ đầu kỳ nhỏ hơn hệ số hao mòn cuối kỳ. Điều này cho thấy tình trạng máy móc thiết bị cuối kỳ tốt hơn đầu kỳ. Chứng tỏ rằng Xí nghiệp đã đầu tư mua sắm thiết bị mới đưa vào sản xuất phù hợp với phát triển lâu dài của Xí nghiệp. Trong năm tới để đạt được kế hoạch sản lượng cũng như kế hoạch tăng năng suất lao động Xí nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp đầu tư đối với máy móc đưa vào sản xuất đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh. 2.3.6. Phân tích năng lực sản xuất Năng lực sản xuất là khả năng sản xuất ra sản phẩm lớn nhất trong điều kiện doanh nghiệp tận dụng một cách đầy đủ các nguồn lực về công suất và thời gian trong điều kiện trình độ tổ chức sản xuất, lao động của doanh nghiệp là tiên tiến và hợp lý. Về phân tích năng lực sản xuất cho phép đánh giá quy mô sản xuất hợp lý, xác định mức độ tận dụng các nguồn tiềm năng và khả năng tận dụng, làm cơ sở cho việc định hướng, phát triển quy mô của doanh nghiệp là cơ sở của việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. 1. Lập sơ đồ dây chuyền công nghệ. Xí nghiệp than 917 Công ty than Hòn Gai khai thác than theo dây chuyền công nghệ khai thác lộ thiên. Hình 2-1 2. Đặc điểm dây chuyền công nghệ Dây chuyền công nghệ sản xuất bao gồm hai dây chuyền công nghệ sản xuất song song, dây chuyền sản xuất than và dây chuyền bốc đất đá. Dây chuyền bốc đất đá có tính chất phụ trợ song quan hệ chặt chẽ với năng lực sản xuất toàn mỏ. Do than nguyên khai mềm khi xúc không cần khoan nổ mìn nên công tác khoan nổ phục vụ cho dây chuyền bóc đất đá. Thiết bị vận tải chủ yếu trong sản xuất là ô tô, rất linh hoạt không được cố định ra để phục vụ cho dây chuyền nào mà thực tế được dùng cho cả hai dây chuyền sản xuất than và bốc đất đá. Khoan – Nổ mìn Xúc bốc đất đá Xúc than Vận tải bằng ô tô Bãi thải Kho than Sàng tuyển Cảng 917 Tiêu thụ nội bộ Bã Thải Hình 2-1 : Sơ đồ công nghệ khai thác lộ thiên 3. Xác định năng lực sản xuất a. Năng lực sản xuất của khâu khoan – nổ mìn. Xí nghiệp than 917 công ty than Hòn Gai dùng máy khoan TAMROCK phục vụ cho việc khoan đất đá ở khu vực khai thác lộ thiên. Số liệu phân tích năng lực sản xuất khâu khoan – nổ mìn tổng hợp ở bảng 2-12. Các thông số kĩ thuật của khâu khoan – nổ mìn. Bảng 2-12 TT Các thông số Ký hiệu Đơn vị tính Trị số 1 Hao phí thời gian cviệc chính 1m lỗ khoan Tc Phút/m 1,12 2 Hao phí thòi gian c/việc phụ 1m lỗ khoan Tp Phút/m 3,36 3 Hệ số phá đá Hpđ m3/m 23 4 Số lượng máy hoạt động Ni Cái 4 5 Chế độ công tác máy khoan Tcđ Giờ/năm 6 x 3 x 255 6 Khối lượng thực tế khoan Ptt m3/năm 935.467 7 Tổng thời gian làm việc thực tế Ttt Giờ/năm 4.125 8 Hệ số xúc đầy không cần khoan Hx 1,2 9 Hệ số bóc đất đá Hb m3/tấn 11,4 Năng lực sản xuất giờ của khâu khoan nổ - mìn xác định: Pkng = x Hpd, m3/h (2-12) Pkng = x 23 = 308 m3/h Năng lực sản xuất ngày đêm của khâu khoan nổ – mìn được xác định: Pkng = Pkng x Ni x Tcd, m3/ngđ (2-13) Pkng = 308 x 4 x 6 x 3 = 22.176 m3/ngđ Năng lực sản xuất của khâu khoan nổ – mìn được xác định: Pknn = Pknngđ x Tcd, m3/năm Pknn = 22.176 x 255 = 5.654.880 m3/năm * Xác định hệ số tổng hợp: Hth = * Xác định hệ số sử dụng thời gian: Htg = * Xác định hệ số sử dụng công suất: Hcs = Quy đổi NLSX của khoan nổ – mìn từ m3 ra tấn than: Ptấn than = x Pm3đất đá, tấn than (2-14) = Pknngd = tấn/ngđ * Hệ số sử dụng tổng hợp: Hth = b. Năng lực sản xuất của khâu xúc bốc Trong dây chuyền công nghệ khai thác mỏ lộ thiên, công nghệ xúc bốc đóng vai trò quan trọng nhất, nó là khâu chủ yếu trong dây chuyền vì nó quyết định trực tiếp đến sản lượng của mỏ. Ngoài ra chi phí xúc bốc chiếm một phần đáng kể trong giá thành sản phẩm, có chịu ảnh hưởng tự nhiên và kỹ thuật. Hiện nay Xí nghiệp có 5 máy xúc đang hoạt động loại PC – 750-6. Xí nghiệp bố trí bốc xúc đất đá và than xen kẽ. Ta tính toán năng lực sản xuất cho khâu xúc, sau đó tách riêng hai dây chuyền khai thác than và đất đá căn cứ vào quan hệ kỹ thuật giữa sản xuất và chuẩn bị sản xuất thông qua hệ số bốc và tỷ trọng của than. Thông số kĩ thuật của khâu xúc Bảng 2-13 TT Các thông số Ký hiệu Đơn vị tính Trị số 1 Dung tích gầu Vx m3 3,1 2 Hệ số xúc đầy Kđ Phút 0,8 3 Số lần xúc trong 1 phút n Lần/phút 1,9 4 Chu kỳ 1 lần xúc Tck Giây 25 5 Hệ số làm việc không điều hoà Khđ 95 6 Hệ số nở rời Hnr 1,45 7 Số lượng máy xúc hoạt động Ni Cái 8 8 Chế độ công tác của máy xúc Tcđ Giờ/năm 3x5,5x265 9 Thời gian hoạt động thực tế Ttt Giờ/năm 7.450 10 Sản lượng thực tế Qtt m3/năm 4.149.562 - Đất đá m3/năm 3.904.731 - Than Tấn/năm 342.764 11 Tỷ trọng của than g Tấn/m3 1,4 12 Hệ số bốc xúc Hb m3/tấn 11,4 Năng lực sản xuất giờ của một máy xúc PC-750-6 60 x Vx x n x Kd x Kđh PXg = ; (m3/h) (2-15) Kn Trong đó : Vx : Dung tích gầu; m3 n : Số lần xúc trong 1 phút; lần/phút Kd : Hệ số xúc đầy gầu ; phút Kdh : Hệ số làm việc không điều hoà; Kn : Hệ số nở rời đất đá; Pkng = m3/giờ Năng lực sản xuất ngày đêm của khâu xúc: Pkng = Pkng xTcdngd x Ni, m3/ngđ (2-16) Pkng = 185,23 x 5,5 x 3 x 8= 24.450 m3/ngđ Năng lực sản xuất năm của khâu xúc: Pknn = P knngd x Tcd = 24.450*240= 5.868.000, m3/năm Hệ số tổng hợp khâu xúc: Hth = Hệ số sử dụng thời gian khâu xúc: Htg = Hệ số sử dụng công suất của khâu xúc: Hcs = Tách riêng theo từng dây chuyền: * Năng lực sản xuất khâu xúc than Theo công thức: Ptấnthan = P3m, m3/năm (2-17) Pknthan = tấn/năm Pknngđ = tấn/ngđ Hệ số sử dụng năng lực tổng hợp: Hth = * Năng lực sản xuất khâu xúc đất. P3mđất đá = P3m(đất đá+than) - ,m3/năm (2-18) P3mđất đá = 5.868.000 - = 5.623.091 Pngđ = c. Năng lực sản xuất khâu vận tải. Ô tô dùng để vận tải than trong Xí nghiệp là các loại xe KAMAZ, BELAZ, KPAZ. Bảng thông số kỹ thuật và năng suất của ô tô khâu vận tải Bảng 2-14 Các thông số Kí hiệu Đơn vị Trị số Belaz Kamaz Kpaz Hệ số chất đầy Kđ 0,85 0,85 0,85 Hệ số không điều hoà Kh 1,05 0,8 1,02 Dung tích thùng xe Qo m3 21 5.7 8 Thời gian 1 chu kỳ vận chuyển Tck phút 53,4 60 48,6 Số ô tô sử dụng Ni Cái 30 35 25 Thời gian theo chế độ Tcđ H/năm 7x3x275 7x3x275 7x3x275 Thời gian làm việc thực tế Tt H/năm 6,5x3x265 6,5x3x265 6,5x3x265 Cung độ vận chuyển trung bình L Km 3,5 3,5 3,5 Tỷ trọng của than T/m3 1,4 1,4 1,4 Hệ số bốc Hb m3/t 5,7 5,7 5,7 Khối lượng vận chuyển Qtt m3 4.149.595 4.149.595 4.149.595 - Đất đá m3 3.904.731 3.904.731 3.904.731 - Than Tấn 342.764 342.764 342.764 Năng lực sản xuất giờ của một loại xe. Pkng = ,m3 (2-19) Năng lực sản xuất giờ của xe belaz. Pkng = m3/h Năng lực sản xuất giờ của xe Kamaz Pkng = m3/h Năng lực sản xuất của xe Kapaz Pkng = m3/h Năng lực sản xuất của cả khâu vận tải Pkng = Pkngbenla x Ni + Pkngkamaz x Ni + Pkngkpaz x Nkpaz,m3/h Pkng = 19 x 30 + 6,05 x 35 + 8,2 x 25 = 986,75/h Năng lực sản xuất ngày đêm của khâu vận tải Pkng = 986,75 x 3 x 7 = 20.721,75m3/h Năng lực sản xuất năm của khâu vận tải Pknn = 20.721,75 x 275 = 5.698.481,25 m3/năm Hệ số tận dụng NLSX tổng hợp của khâu vận tải ô tô Hth = Hệ số sử dụng thời gian. Htg = Hệ số sử dụng công suất. Hcs = Tách riêng cho từng dây chuyền vận tải than và vận tải đất đá. * Năng lực sản xuất khâu vận tải than: Theo công thức 2-16. Pthan = tấn/năm Pngđ = tấn/ngđ Hệ số sử dụng năng lực tổng hợp. Hth = * Năng lực sản xuất khâu vận tải đất đá bằng ô tô. Theo công thức (2-17) Pđđ = 5.698.481,25 - m3/năm Pngđ(dd) = m3/ngđ Hệ số sử dụng năng lực tổng hợp. Hth = Bảng năng lực sản xuất các khâu công nghệ khai thác lộ thiên Bảng 2-15 TT Các khâu sản xuất Qtscđ (tấn) Pngđ Hth 1 Khoan 342.764 2.817 0,477 2 Xúc bốc 342.764 1.428 0,99 3 Vận tải 342.764 19.450 0,77 Khoan Pknk (tấn/năm) Qtscđ (tấn) Hth 718.438 342.764 0,477 Xúc Pknk (tấn/năm) Qtscđ (tấn) Hth 342.871 342.764 0,99 ._.i kỳ gốc (VVLĐTK). VVLĐTK = Doanh thu thuần x (TLCPT – TLCg) (2-46) Thời gian kỳ phân tích VVLĐTK = ,đồng Thời gian luân chuyển giảm 38,78 ngày (7,02-45,8) so với năm 2004 và tiết kiệm được 12.905.282.8325 đồng Qua phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp than 917 công ty than Hòn Gai năm 2005 cho thấy: Năm 2005 được coi là năm thực hiện tốt các kế hoạch đề ra như sản lượng sản xuất, thu nhập của người lao động tăng lên so với năm 2004. Đó mới chỉ là những điểm nổi bật của xí nghiệp, bên cạnh đó là tình hình tài chính của xí nghiệp không mấy khả quan. Xét từng vấn đề cụ thể thấy nợ phải trả quá nhiều chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn, dẫn đến việc trả lãi lớn tiếp đến là lượng vốn lưu động giảm. Tóm lại là xí nghiệp cần phải có biện pháp đúng đắn kịp thời để khắc phục cũng như ngăn chặn sự sa sút về tình hình tài chính. Kết luận chương 2 Trước hết có thể khẳng định trong điều kiện còn nhiều khó khăn song với sự cố gắng nỗ lực chung của CBCNVC, xí nghiệp đã đạt được một số kết quả nhất định. Một số chỉ tiêu đạt và vượt mức kế hoạch và so với năm 2004 đặt ra đó là: Năm 2005 xí nghiệp than 917-công ty than Hòn Gai đã đạt được nhiều kết quả đáng khen ngợi, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường rất khó khăn như giá cả vật chất tăng trong khi giá bán ở mức trung bình, vốn sản xuất thiếu phải đi vay, máy móc thiết bị mới công nhân chưa quen, khai trường mới... Năm 2005 cán bộ công nhân viên xí nghiệp than 917 công ty than Hòn Gai đã phấn đấu hoàn thành tương đối các chỉ tiêu kế hoạch như sau: - Sản lượng than sản xuất và tiêu thụ tăng 7,9% bằng 25.107 tấn so năm 2004 - Doanh thu tiêu thụ tăng 71,76% bằng 58.407 triệu đồng so với năm 2004 - Thu nhập bình quân tăng 38,43% bằng 606.860 đồng so với năm 2004 Giá thành thực hiện là 345.687 đồng/tấn tăng 15,59 % bằng 46.623 đồng/tấn so với kế hoạch. Xí nghiệp còn có biện pháp nâng cao năng suất lao động cả về hiện vật và giá trị. Tổ chức công tác sản xuất tiến hành đi sâu vào trọng điểm là tập trung vào khâu sản xuất ra sản phẩm. Xí nghiệp đã đổi mới công nghệ khai thác, cơ giới hoá các khâu khai thác, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân viên, nâng cao chất lượng than tăng doanh thu. Bên cạnh những thành tựu xí nghiệp còn có một số mặt tồn tại cần khắc phục như năng lực sản xuất các khâu, giữa các khâu không cân đối. Để phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại trong những năm tiếp theo xí nghiệp cần phải có những biện pháp tổ chức quản lý và tổ chức lao động hợp lý hơn như tiếp tục nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật, nâng cao hơn nữa trình độ năng lực của cán bộ quản lý, tận dụng tối đa năng lực máy móc thiết bị. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới công nghệ áp dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện tốt yêu cầu đặt ra xí nghiệp cần phải có phương án, phải chủ động lập kế hoạch SXKD của xí nghiệp ngắn, trung và dài hạn trong đó kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng, nó quyết định và chi phối các khâu của toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Do thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc quản trị giá thành sản phẩm nên tác giả chọn chuyên đề : “ Phân tích giá thành sản phẩm giai đoạn 2001-2005 của xí nghiệp than 917 – Công ty than Hòn Gai” . Phần chuyên đề của đồ án được tác giả đề cập ở chương 3. Chương 3 : Đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn cố định Xí nghiệp than 917 giai đoạn 2001 - 2005 3.1.Cơ sở lý luận của đề tài 3.1.1. Lý do lựa chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng được yêu cầu về than của thị trường thì các doanh nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh than cần có chiến lược đầu tư hợp lý các nguồn lực cho sản xuất về quy mô và chất lượng. Một trong các nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong yếu tố đầu tư cần được quan tâm đó là hiệu quả sử dụng vốn. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì vấn đề sử dụng vốn rất cần được tính toán cụ thể và chính xác. Mặt khác nếu sử dụng hợp lý nguồn vốn có thể tăng được doanh thu từ hoạt động tài chính cũng như từ các hoạt động khác. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận. Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau: - Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. - Vốn phải được vận động để sinh lời. - Vốn phải được tích tụ và tập trung với một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. - Vốn có giá trị về mặt thời gian, khi bỏ vốn vào đầu tư cần tính đến giá trị và hiệu quả của đồng vốn. - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định. - Vốn phải là một loại hàng hoá đặc biệt có thể mua hoặc bán quyền sở hữu, quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tài chính. - Vốn được biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định trong một doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, bao gồm tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn gồm: Đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác… Do đó việc phân tích tình hình sử dụng vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong chiến lược đầu tư phát triển và hạ giá thành sản phẩm. Vì quá trình phân tích cho thấy được ưu, nhược điểm, các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của vốn cố định đến kết quả sản xuất kinh doanh, góp phần vào việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị. Bên cạnh đó còn cho thấy được kết cấu của tài sản cố định có hợp lý với tình hình thực tế của Xí nghiệp hay không. Đây chính là nguyên nhân tác giả lựa chọn chuyên đề “ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp 917” nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất để góp phần hoàn thiện hơn việc sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp. 3.1.2. Mục đích, đối tượng, phương pháp nghiên cứu. 3.1.2.1. Mục đích: Mục đích của chuyên đề là phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Xí nghiệp 917 trong giai đoạn 2001 – 2005, tìm ra những điểm bất hợp lý trong sử dụng vốn cố định. 3.1.2.2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của chuyên đề là tình hình sử dụng vốn cố định và nguồn hình thành vốn cố định của Xí nghiệp 917 giai đoạn 2001 – 2005 thông qua các báo cáo tài chính trong giai đoạn này. 3.1.2.3. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng chung trong lý thuyết phân tích là: Quan điểm toàn diện hệ thống giải thích kết hợp với thống kê giữa cái chung và cái riêng, giữa quá khứ và hiện tại để phát hiện xu thế phát triển của các vấn đề. Với quan điểm trên, trong quá trình phân tích, nghiên cứu chuyên đề sẽ tổng hợp các phương pháp đã học như: - Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp. Phương pháp chỉ số, phương pháp số bình quân. Phương pháp biểu đồ. Và sử dụng các tài liệu thống kê, báo cáo có sẵn để đáp ứng một cách tốt nhất những nhiệm vụ phân tích của chuyên đề. 3.2 Nội dung nghiên cứu 3.2.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định nhằm tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và năng lực sản xuất của chúng, từ đó đề ra các phương hướng để nâng cao hiệu quả sử dụng. Ngoài ra, quá trình phân tích còn cho thấy sự hợp lý hay không hợp lý của kết cấu vốn cố định hiện tại mà Xí nghiệp đang sử dụng. Sử dụng vốn cố định một cách hợp lý sẽ góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, phát huy hết tính năng tác dụng của mỗi loại tài sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời góp phần tiết kiệm triệt để những hap phí lao động quá khứ, tăng nhanh lợi nhuận cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế quốc dân. Sử dụng tốt vốn cố định là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở mỗi đơn vị trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư củ doanh nghiệp dùng để mua sắm tài sản cố định, đầu tư mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Đặc điểm của vốn cố định thể hiện bằng đặc điểm của tài sản cố định: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn cố định được luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển 3.2.1.1 Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định Tài sản cố định của Xí nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có một vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về kết cấu, quy mô và tình trạng kỹ thuật. Số liệu tăng, giảm tài sản cố định được tập hợp trong bảng: Tình hình tăng giảm tài sản cố định giai đoạn 2001 – 2005 Qua số liệu trên bảng cho thấy, tình hình tăng giảm tài sản cố định của Xí nghiệp luôn có sự biến động nhưng có chiều hướng tăng lên. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do mua sắm tài sản cố định ở tất cả các nhóm. Theo số liệu ở trên có thể cho thấy rằng Xí nghiệp trong những năm qua đã có hướng đầu tư rất lớn về thiết bị làm việc cũng như phương tiện vận tải, cải thiện dần dần thiết bị lạc hậu nhằm tiến tới đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại trong tương lai. Tình hình biến động tài sản cố định trong giai đoạn 2001 – 2005 cho thấy, một số loại tài sản có biến động nhỏ như: dụng cụ quản lý, nhà cửa vật kiến trúc nhưng cũng có một số lại biến động mạnh như: Thiết bị làm việc, phương tiện vận tải, tài sản khác… cho thấy quy mô của Xí nghiệp ngày càng mở rộng, hiệu quả sản xuất ngày càng được tăng lên phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Để biết rõ Xí nghiệp đầu tư tài sản cố định hợp lý hay không, tác giả phân tích kết cấu của tài sản cố định ở phần tiếp theo. STT Khoản mục 2001 2002 2003 Số đầu kỳ Tăng Giảm Số CK Tăng Giảm Số CK Tăng Giảm Số CK 1 Nhà cửa, VKT 3.967 1.765 1.592 4.141 1.765 1.174 4.732 1.564 841 5.455 2 Thiết bị sản xuất 18.707 11.523 10.704 19.527 11.523 11.230 19.820 5.614 4.774 20.660 3 Phơng tiện vận tải 21.366 8.214 7.653 21.927 8.214 7.525 22.617 9.874 8.916 23.575 4 Dụng cụ quản lý 1.262 852 947 1.166 852 1.317 702 204 697 209 5 Tài sản cố định khác 1.594 689 583 1.701 689 134 2.256 968 872 2.351 Tổng cộng 46.897 23.043 21.478 48.462 23.043 21.379 50.126 18.224 16.100 52.250 STT Khoản mục 2004 2005 Số ĐK Tăng Giảm Số CK Tăng Giảm Số CK 1 Nhà cửa, VKT 5.455 1.356 867 5.944 1.767 7.711 2 Thiết bị sản xuất 20.660 9.851 6.624 23.887 13.612 37.499 3 Phơng tiện vận tải 23.575 11.562 4.932 30.205 9.913 1.663 38.455 4 Dụng cụ quản lý 209 350 158 401 64 104 361 5 Tài sản cố định khác 2.351 1.562 0 3.913 793 4.706 Tổng cộng 52.250 24.681 12.581 64.350 26.149 1.767 88.732 3.2.1.2 : Phân tích kết cấu vốn cố định Kết cấu của tài sản cố định là tập hợp các tỷ lệ % giá trị của từng loại tài sản cố định so với tổng số tài sản cố định của đơn vị. Kết cấu tài sản cố định cho biết mối liên hệ về lượng giữa các bộ phận cấu thành của tài sản cố định tại đơn vị. Phân tích kết cấu tài sản cố định để xem tính hợp lý của quá trình đầu tư vì đây là một chỉ tiêu quan trọng đảm bảo phát huy hiệu quả của chúng trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay do yêu cầu thống nhất quản lý kinh tế nhằm tổ chức lại và phát triển sản xuất với hiệu quả cao ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp có sự thay đổi về kết cấu tài sản cố định phù hợp với điều kiện sản xuất. Nội dung thay đổi kết cấu tài sản cố định là xây dựng một kết cấu cân đối, hoàn chỉnh và hợp lý trong phạm vi toàn đơn vị. Việc thay đổi kết cấu tài sản cố định phải nhằm hướng vào việc làm tăng các loại tài sản có tác dụng tích cực đến việc tăng sản xuất như : Thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải… đồng thời giảm tỷ trọng các bộ phận không có tác dụng trực tiếp đến sản xuất như: nhà cửa, vật kiến trúc… Kết cấu của tài sản cố định gồm nhiều thành phần cấu thành song mỗi thành phần lại cấu thành khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện sản xuất từng đơn vị. Sau đây, tác giả tiến hành phân tích kết cấu của từng loại tài sản cố định. 1. Kết cấu của vốn cố định theo nhóm tài sản cố định Phân tích kết cấu tài sản cố định của Xí nghiệp trong giai đoạn 2001 – 2005 để thấy được tình hình cụ thể và chiều hướng biến động cũng như ảnh hưởng của kết cấu tài sản đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Số liệu trên bảng 3 – 2 cho thấy, giá trị của toàn bộ tài sản cố định của Xí nghiệp tăng dần qua các năm và tăng đồng đều. Điều này chứng tỏ quy mô của Xí nghiệp ngày càng được mở rộng. Cụ thể: a. Nhà cửa, vật kiến trúc Bảng phân tích tình hình tăng, giảm nhà cửa và vật kiến trúc Năm 2001 2002 2003 2004 Chỉ tiêu Nhà cửa, VKT 4.141 4731,89 5454,9 5944 Tăng liên hoàn,đ - 591 723 489 Tăng định gốc,đ 591 1.314 1.803 Chỉ số liên hoàn,% 100,00 114,28 115,28 108,97 Chỉ số định gốc,% 100,00 114,28 131,74 143,56 Về nhà cửa, vật kiến trúc vẫn chiếm tỷ trọng hợp lý từ 8,46% – 8,69% tổng giá trị tài sản mặc dù giá trị của nó đã tăng gấp 2 lần từ năm 2001 với 2005 và có xu hướng tăng đều trong các năm. Điều này chứng tỏ Xí nghiệp đang dần dần phát triển cơ sở hạ tầng. b. Về thiết bị sản xuất Bảng phân tích thiết bị sản xuất Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Thiết bị sản xuất 19.527 19819,8 20659,65 23887 37499 Tăng liên hoàn,đ - 293 840 3.227 13.612 Tăng định gốc,đ 591 1.314 1.803 - Chỉ số liên hoàn,% 100,00 101,50 104,24 115,62 156,98 Chỉ số định gốc,% 100,00 101,50 105,80 122,33 192,04 Về thiết bị sản xuất: Trong giai đoạn này thiết bị sản xuất có sự biến động mạnh, lúc tăng lúc giảm. Nhưng đến năm 2005 nó chiếm tỷ trọng hợp lý. Điều này cho thấy Xí nghiệp đã nhận ra tầm quan trọng của thiết bị sản xuất và đầu tư để tăng hiệu quả sản xuất của mình. c. Về phương tiện vận tải Bảng phân tích phương tiện vận tải Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Phương tiện vận tải 21.927 22616,9 23575,2 30205 38455 Tăng liên hoàn,đ - 689 958 6.630 8.250 Tăng định gốc,đ 591 1.314 1.803 - Chỉ số liên hoàn,% 100,00 103,14 104,24 128,12 127,31 Chỉ số định gốc,% 100,00 103,14 107,51 137,75 175,37 Về phương tiện vận tải: Trong giai đoạn này cũng giống như thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải cũng có sự biến động mạnh, lúc tăng lúc giảm. Và đến năm 2005 nó chiếm tỷ trọng là 43,34%. Điều này cho thấy Xí nghiệp đầu tư phương tiện vận tải để tăng hiệu quả sản xuất. d. Về dụng cụ quản lý và tài sản cố định khác Phân tích dụng cụ quản lý và tài sản cố định khác Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Dụng cụ quản lý 1.166 701,764 209 401 361 Tăng liên hoàn,đ - (465) (493) 192 (40) Tăng định gốc,đ 591 1.314 1.803 - Chỉ số liên hoàn,% 100,00 60,17 29,78 191,87 90,02 Chỉ số định gốc,% 100,00 60,17 17,92 34,38 30,95 Về dụng cụ quản lý và tài sản cố định khác: Trong giai đoạn chiếm tỷ trọng nhỏ và ổn định. 2. Kết cấu vốn cố định theo nguồn hình thành Vốn cố định được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung của Xí nghiệp biến động không nhiều giữa các năm. Cụ thể là năm 2001 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng là 5,73 % và năm 2005 giảm xuống còn 4,14%. Tuy cũng có thời điểm nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao trên 6% . Điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã có thời điểm có khả năng tự bổ sung vốn tốt. Vốn cố định hình thành từ vốn vay để đầu tư cho sản xuất có tỷ trọng biến đổi liên tục qua các năm. Nhưng nguồn vốn vay này càng ngày càng lớn, Xí nghiệp cần có kế hoạch tính toán cụ thể để hạn chế lượng vốn vay và có kế hoạch sử dụng tốt các loại tài sản đã được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn này để bù đắp được phần chi phí vay vốn bỏ ra và đảm bảo có lợi nhuận để bù đắp phần lãi vay để mua sắm. Khoản mục 2001 2001 2002 2003 2004 2005 Đầu kỳ Tỷ trọng Số cuối kỳ Tỷ trọng Số CK Tỷ trọng Số CK Tỷ trọng Số CK Tỷ trọng Số CK Tỷ trọng Nhà cửa, VKT 3.967 8,46 4.141 8,52 4.732 9,44 5.455 10,44 5.944 9,24 7.711 8,69 Thiết bị sản xuất 18.707 39,89 19.527 40,18 19.820 39,54 20.660 39,54 23.887 37,12 37.499 42,26 Phương tiện vận tải 21.366 45,56 21.927 45,12 22.617 45,12 23.575 45,12 30.205 46,94 38.455 43,34 Dụng cụ quản lý 1.262 2,69 1.166 2,40 702 1,40 209 0,40 401 0,62 361 0,41 Tài sản cố định khác 1.594 3,4 1.701 3,50 2.256 4,50 2.351 4,50 3.913 6,08 4.706 5,30 Tổng cộng 46.897 100,00 48.598 100 50.126 100,00 52.250 100,00 64.350 100,00 88.732 100,00 Bảng kết cấu tài sản cố định Bảng 3-2 Bảng kết cấu tài sản theo nguồn hình thành Bảng 3-3 STT Nguồn 2001 2002 2003 2004 2005 Đầu kỳ,trđ Tỷ trọng,% Số CK,trđ T.trọng,% Số CK,trđ T.trọng,% Số CK,trđ T.trọng,% Số CK,trđ T.trọng,% Số CK,trđ T.trọng,% 1 Ngân sách 32.157 68,57 32.084 66,02 32.176 64,19 36.000 68,90 31.101 51,46 31.611 37,62 2 Bổ sung 2.687 5,73 2.717 5,59 3.023 6,03 3.511 6,72 2.786 4,61 3.479 4,14 3 Vay 12.053 25,7 13.797 28,39 14.928 29,78 12.739 24,38 26.254 43,44 48.575 57,81 4 Khác - - - 296 0,49 361 0,43 Tổng cộng 46.897 100,00 48.598 100 50.126 100,00 52.250 100,00 60.437 100,00 84.026 100,00 Nhìn chung, qua số liệu trên bảng cho thấy giá trị nguồn vốn hình thành tài sản cố định đã tăng gấp đôi kể từ năm 2001 đến năm 2005. Chứng tỏ Xí nghiệp đã có kế hoạch và đang thực hiện mở rộng quy mô dưới sự lãnh đạo của Công ty chủ quản. 3. Phân tích tình hình hao mòn tài sản cố định Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của tài sản cố định là sự hao mòn. Quá trình hao mòn tài sản cố định xảy ra đồng thời với hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghĩa là sản xuất càng khẩn trương bao nhiêu thì sự hao mòn càng nhiều bấy nhiêu. Sự phân tích này đánh giá được tình trạng thực tế của máy móc thiết bị hiện có để Xí nghiệp có thể đưa ra các quyết định đầu tư hoặc thanh lý hợp lý và xây dựng kế hoạch tái sản xuất mở rộng. Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định luôn bị hao mòn nên khả năng phục vụ sản xuất bị suy giảm và đến một thời gian nào đó phải sữa chữa, thay thế. Do vậy, Xí nghiệp phải tính khấu hao toàn bộ tài sản nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất từng bộ phận của tài sản bị hư hỏng trong quá trình sử dụng. Để phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định tác giả tiến hành phân tích tỷ lệ hao mòn của tài sản cố định ( Hhm) được xác định theo công thức: Hhm = Giá trị HM lũy kế từng loại TSCĐ x 100% NG từng loại tài sản Các số liệu dùng để phân tích hao mòn tài sản cố định của Xí nghiệp được tập hợp ở bảng 3 – 4. Qua số liệu trong bảng 3 – 4 cho thấy, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định qua các năm biến động theo chiều hướng tốt. Năm 2001 tỷ lệ hao mòn chung là 59,55% nhưng đến năm 2005 chỉ còn 51,89%. Điều này cho thấy Xí nghiệp cân đối tỷ lệ hao mòn tốt, đảm bảo số tiền đầu tư máy móc thiết bị mới trong thời gian tới. Trong các loại tài sản cố định, thiết bị sản xuất có tỷ lệ khấu hao tương đối cao. Điều này cho thấy Xí nghiệp có kế hoạch khấu hao nhanh để đầu tư mua sắm thiết bị mới, thay đổi dây chuyền công nghệ cũ, áp dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điển hình là năm 2002, 2003 Xí nghiệp đã tăng tỷ lệ khấu hao chứng tỏ việc thay thế thiết bị sản xuất đã được tiến hành. Nhìn chung tỷ lệ hao mòn tài sản cố định của Xí nghiệp có xu hướng giảm dần, đây là điều hết sức thuận lợi cho Xí nghiệp vì điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, có được máy móc thiết bị hiện đại sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và tăng được lợi nhuận. Tình hình hao mòn tài sản cố định qua các năm Bảng 3 – 5 Chỉ tiêu Nhà cửa, VKT Thiết bị sản xuất Phương tiện VT Dụng cụ QL TSCĐ khác Tổng số Đk 2001 NG 3.967 18.707 21.366 1.262 1.594 46.897 KH lũy kế 2.260 12.481 12.019 599 568 27.927 Hhm,% 56,97 66,72 56,25 47,45 35,64 59,55 CK 2001 NG 4.141 19.527 21.927 1.166 1.701 48.462 KH lũy kế 2.551 13.719 12.944 671 554 30.439 Hhm,% 61,61 70,26 59,03 57,49 32,56 62,81 CK 2002 NG 4.732 19.820 22.617 702 2.256 50.126 KH lũy kế 2.917 15.477 10.553 316 721 29.985 Hhm,% 61,65 78,09 46,66 45,09 31,98 59,82 CK 2003 NG 5.455 20.660 23.575 209 2.351 52.250 KH lũy kế 3.253 16.092 10.814 94 752 31.004 Hhm,% 59,63 77,89 45,87 44,96 31,98 59,34 CK 2004 NG 5.944 23.887 30.205 401 3.913 64.350 KH lũy kế 3.485 18.357 13.487 181 1.330 36.840 Hhm,% 58,63 76,85 44,65 45,12 34,00 57,25 CK 2005 NG 7.711 37.499 38.455 361 4.706 88.732 KH lũy kế 3.782 24.243 16.290 220 1.512 46.047 Hhm,% 49,05 64,65 42,36 60,85 32,13 51,89 3.2.2 Phân tích tốc độ tăng sản lượng và tốc độ tăng quy mô vốn cố định Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1. Khối lượng SP, t 198.563 250.634 298.560 317.657 342.764 a. Chỉ số định gốc, % 100,00 126,22 119,12 106,40 107,90 b. Chỉ số liên hoàn, % 100,00 126,22 150,36 159,98 172,62 2. Vốn cố định BQ, trđ 47.679 49.294 51.188 58.300 76.541 a. Chỉ số định gốc, % 100,00 103,39 103,84 113,89 131,29 b. Chỉ số liên hoàn, % 100,00 103,39 107,36 122,28 160,53 Qua biểu đồ có thể cho thấy, tình hình biến động của vốn cố định luôn có chiều hướng tăng lên hàng năm nhưng ngược lại sản lượng sản xuất lại có xu hướng giảm dần. Điều này cho thấy, mặc dù đã đầu tư nhiều vào vốn cố định nhưng Xí nghiệp vẫn chưa có hướng sử dụng sao cho hiệu quả. 3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng vốn cố định, tác giả xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, nhà tín dụng quan tâm một cách đặc biệt. Vì việc sử dụng vốn lưu động gắn liền với lợi ích của các nhà đầu tư và nhà tín dụng trong hiện tại cũng như tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, tác giả sử dụng các chỉ tiêu sau: 1. Hệ số hiệu suất tài sản cố định ( Hhs) Hệ số này cho biết một đơn vị giá trị tài sản cố định trong một đơn vị thời gian đã tham gia làm ra bao nhiêu sản phẩm ( được tính bằng giá trị hoặc hiện vật) Công thức tính toán là: Hhs = Q Vbq Hhs = đ/đ G Vbq Trong đó: Q: khối lượng sản phẩm làm ra trong kỳ, tấn; G: giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ, đồng; Vbq: giá trị bình quân vốn cố định trong kỳ, đồng; Vbq = Vđ + Vc 2 Trong đó: Vđ: Giá trị tài sản cố định đầu năm, đồng; Vc: Giá trị tài sản cố định cuối năm, đồng; 2. Hệ số huy động tài sản cố định ( Hệ số đảm nhiệm tài sản cố định) Là chỉ tiêu nghịch đảo của hệ số hiệu suất tài sản cố định. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được 1 đơn vị sản phẩm trong kỳ ( tính bằng hiện vật hoặc giá trị) cần phải huy động một lượng tài sản cố định là bao nhiêu. Như vậy Hhđ càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. Công thức xác định hệ số huy động tài sản cố định: Hhđ = 1 Hhs Kết quả tính toán hệ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định được tập hợp ở bảng 3 – 6. Bảng tính hệ số hiệu suất và hệ số huy động TSCĐ giai đoạn 2001 – 2005 Bảng 3 - 8 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 2002 2003 2004 2005 1 Khối lượng sản phẩm T 198.563 250.634 298.560 317.657 342.764 2 Giá trị sản phẩm Trđ 70.690 71.560 80.640 81.389 139.796 3 NG TSCĐ BQ Trđ 47.679 49.294 51.188 58.300 76.541 4 Hệ số hiệu suất tính theo giá trị đ/đ 1,48 1,45 1,58 1,40 1,83 a. Chỉ số định gốc, % 100,00 97,97 108,97 88,61 130,71 b. Chỉ số liên hoàn, % 100,00 97,97 106,76 94,59 123,65 5 Hệ số huy động tính bằng giá trị đ/đ 0,67 0,69 0,63 0,72 0,55 a. Chỉ số định gốc, % 100,00 102,99 91,30 114,29 76,39 b. Chỉ số liên hoàn, % 100,00 102,99 94,03 107,46 82,09 Qua bảng 3 – 8 cho thấy, hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng tăng. Duy có năm 2005 hệ số hiệu suất này có xu hướng giảm, Xí nghiệp cần có kế hoạch cụ thể để nâng cao hệ số đảm bảo tận dụng được năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. Xét về mặt giá trị, hệ số hiệu suất tăng dần lên, tuy không ổn định nhưng điều đó cho thấy giá trị sản phẩm đầu ra được tăng lên . Nguyên nhân là do giá bán than tăng lên và do sản lượng tiêu thụ tăng. Vì hệ số huy động tài sản cố định là số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định nên hệ số huy động tài sản cố định tính theo hiện vật và giá trị có sự biến động tăng, giảm ngược chiều so với hệ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong suốt giai đoạn 2001 – 2005. Nhìn chung, hệ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hệ số huy động tài sản cố định theo giá trị trong giai đoạn 2001 – 2005 của Xí nghiệp là phù hợp xu thế mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên, nếu tính theo hiện vật thì năm 2005 có xu hướng đi xuống nên Xí nghiệp phải có kế hoạch về đầu ra phù hợp hơn. 3. Xác định hệ số sinh lời của tài sản cố định Sức sinh lời của tài sản cố định được tính theo công thức: Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận thuần NG BQ TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản cố định tham gia sản xuất đã góp phần đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các số liệu được tính toán ở bảng đánh giá hệ số sinh lời của tài sản cố định Bảng đánh giá hệ số sinh lời của tài sản cố định Năm NG BQ TSCĐ ( Trđ Lợi nhuận thuần ( Trđ) Sức sinh lời 2001 47.679 82 0,0017 2002 49.294 120 0,0024 2003 51.188 156 0,0030 2004 58.300 275 0,0047 2005 76.541 (16.847,00) (0,2201) STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 2002 2003 2004 2005 1 NG TSCĐ BQ Trđ 47.679 49.294 51.188 58.300 76.541 2 Lợi nhuận thuần, Trđ đ/đ 82 120 156 275 -16,25 a. Chỉ số định gốc, % 100,00 146,34 130,00 176,28 (5,91) b. Chỉ số liên hoàn, % 100,00 146,34 190,24 335,37 (19,82) 3 Sức sinh lời a. Chỉ số định gốc, % 100,00 102,99 91,30 114,29 76,39 b. Chỉ số liên hoàn, % 100,00 102,99 94,03 107,46 82,09 Số liệu trên cho thấy, những năm 2001 – 2004 hệ số sinh lời của tài sản cố định cao dần nhưng do năm 2005 Xí nghiệp đầu tư thêm nhiều tài sản nên hệ số này giảm đi. Trong giai đoạn tới, khi có sự đầu tư nhiều về tài sản Xí nghiệp cần có kế hoạch nâng cao sản lượng sản xuất và chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện để đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.3 Một số phương hướng và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định * Để nâng cao hiệu quả vốn cố định, Xí nghiệp 917 có thể dùng một số phương pháp sau: Tập trung hoá sản xuất ở các khâu trong dây chuyền công nghệ. - Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị vào sản xuất, đồng thời giảm bớt một số thiết bị đã hết khấu hao, công suất thấp. - Nâng cao công tác quản lý chặt chẽ về mặt tài chính đối với tài sản cố định. - Xí nghiệp cần khai thác lĩnh vực đầu tư chứng khoán dài hạn để có thể tăng thêm hiệu quả sử dụng vốn vì hiện nay Xí nghiệp chưa quan tâm đến lĩnh vực này. * Kiến nghị: - Xí nghiệp cần tính toán hợp lý giữa việc nâng cao sản lượng sản xuất và việc đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất để giảm chi phí khấu hao cũng như chi phí cơ hội. - Xí nghiệp cần đào tạo đội ngũ công nhân để nâng coa trình độ tay nghề, tận dụng được năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. - Xí nghiệp cần có chế độ khen thưởng đối với cán bộ công nhân làm việc tốt, đạt hiệu quả cao nhằm khuyến khích sản xuất. Kết luận chương 3 Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp 917 giai đoạn 2001 – 2005 cho thấy: - Việc sử dụng vốn cố định của Xí nghiệp chưa được ổn định dẫn đến hiệu quả không cao, ví dụ như năm 2005. - Hệ số hiệu suất sử dụng và hệ số huy động tài sản trong giai đoạn 2001 – 2005 tương đối tốt. Tuy nhiên trong năm 2005 Xí nghiệp đầu tư thêm nhiều tài sản nên việc khai thác chưa được hiệu quả. - Toàn bộ tài sản cố định của Xí nghiệp đã có thời gian sử dụng lâu, chi phí bảo dưỡng sửa chữa lớn, Xí nghiệp cần có kế hoạch thanh lý để giảm chi phí ảnh hưởng đến giá thành sản xuất. Cùng với việc phân tích, tác giả có đưa ra một số phương hướng và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tuy đây là một số kiến nghị mang tính định hướng đối với Xí nghiệp song để thực hiện được Xí nghiệp cần có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và của toàn bộ Công nhân viên trong Xí nghiệp. Tài liệu tham khảo ******** 1. PGS-T.S Ngô Thế Bính - Kinh tế công nghiệp Mỏ- Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh , Hà Nội 2001. 2.T.S - Vương Huy Hùng - Quản trị kinh doanh, Hà Nội 1998. 3. TS - Vương Huy Hùng và TS - Đặng Huy Thái - Tổ chức sản xuất doanh nghiệp công nghiệp Mỏ, Hà Nội 2000. 4. Th.S - Nguyễn Văn Bưởi - Hạch toán kế toán doanh nghiệp- Khoa kinh tế và quản trị doanh nghiệp. 5. Th.S - Nguyễn Duy Lạc- Lưu Thị Thu Hà- Phí Thị Kim Thu- Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Hà nội 2004. 6. Th.S - Đặng Huy Thái - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp mỏ, Hà Nội 2002. 7. PGS - Nhâm Văn Toán - Kinh tế quản trị doanh nghiệp công nghiệp. 8. Th.S - Bùi Thị Thu Thuỷ- Bài giảng nguyên lý kế toán. 9.PGS - T.S Ngô Thế Bính - Bài giảng định mức lao động. 10. PGS - T.S Ngô Thế Bính – Thống kê kinh tế, Hà Nội 1994.. 11. Báo cáo tài chính doanh nghiệp – Xí nghiệp than 917- Công ty than Hòn Gai . (Từ 2001 -2005) 12. Nghị định 205 NĐ/CP ngày 14 tháng 12 năm 2004. 13. Nghị định 118 NĐ/CP ngày 15 tháng 9 năm 2005. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4055.doc
Tài liệu liên quan