Tài liệu Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I: ... Ebook Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3006 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp I
------------
l£ xu¢n tr¦êNG
Ph©n tÝch, ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ kinh tÕ tµi chÝnh
cña dù ¸n x©y dùng nhµ m¸y nhiÖt ®iÖn Vòng ¸ng I
luËn v¨n th¹c sÜ kÜ thuËt
Chuyªn ngµnh: §iÖn khÝ ho¸ s¶n xuÊt n«ng nghiÖp vµ n«ng th«n
M· sè: 60.52.54
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS. TS. NG¦T. NguyÔn Minh DuÖ
Hµ néi - 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………i
Lêi cam §oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c sè
liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a ®−îc ai c«ng bè trong
bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T«i xin cam ®oan c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®1 ®−îc chØ
râ nguån gèc.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Lª Xu©n Tr−êng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ii
lêi c¶m ¬n
Qua mét thêi gian thùc hiÖn, ®Õn nay ®Ò tµi: “Ph©n tÝch, ®¸nh gi¸
hiÖu qu¶ kinh tÕ tµi chÝnh cña dù ¸n x©y dùng nhµ m¸y nhiÖt ®iÖn Vòng
¸ng I” ®1 ®−îc hoµn thµnh. Trong thêi gian thùc hiÖn ®Ò tµi, t«i ®1 nhËn ®−îc
rÊt nhiÒu sù gióp ®ì quý b¸u cña c¸c c¸ nh©n vµ tËp thÓ trong vµ ngoµi tr−êng.
- T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n PGS. TS. Nhµ gi¸o −u tó: NguyÔn Minh
DuÖ ®1 quan t©m, gióp ®ì rÊt tËn t×nh cho t«i trong ph−¬ng h−íng vµ néi dung
nghiªn cøu cña ®Ò tµi.
- T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy, c¸c c« gi¸o trong khoa C¬ §iÖn
– Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp 1 – Hµ Néi ®1 cã nhiÒu ý kiÕn ®ãng gãp, bæ
sung cho néi dông ®Ò tµi ®−îc hoµn thiÖn.
- T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n Ban l1nh ®¹o Tr−êng Cao ®¼ng C«ng
NghiÖp vµ X©y dùng ®1 t¹o ®iÒu kiÖn ®Ó t«i yªn t©m trong qu¸ tr×nh häc tËp,
nghiªn cøu, hoµn thµnh luËn v¨n tèt nghiÖp.
- T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c c¸ nh©n vµ tËp thÓ ViÖn n¨ng l−îng,
TËp ®oµn ®iÖn lùc ViÖt Nam ®1 gióp t«i rÊt nhiÒu trong viÖc thu thËp tµi liÖu,
sè liÖu phôc vô ®Ò tµi.
- T«i xin ®−îc bµy tá lßng biÕt ¬n ®Õn gia ®×nh, b¹n bÌ, ®ång nghiÖp ®1
®éng viªn t«i trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu thùc hiÖn ®Ò tµi.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Lª Xu©n Tr−êng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iii
Môc lôc
Lêi cam ®oan i
Lêi c¶m ¬n ii
Môc lôc iii
Danh môc b¶ng vi
Danh môc h×nh vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu 4
1.5 Những ñóng góp của ñề tài 4
1.6 Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ ðÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN XÂY DỰNG
NHÀ MÁY NHIỆT ðIỆN 6
1.1 KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ðẦU TƯ 6
1.1.1 ðầu tư 6
1.1.2 Các khái niệm về dự án ñầu tư 7
1.1.3 Vai trò của dự án ñầu tư 8
1.1.4 Sự cần thiết phải ñầu tư theo dự án 8
1.2 PHÂN LOẠI DỰ ÁN ðẦU TƯ TRONG NGÀNH ðIỆN 10
1.2.1 ðặc trưng ñầu tư ngành ñiện: 10
1.2.2 Sự cần thiết ñầu tư ngành ñiện: 11
1.2.3 Các loại dự án ñiện: 11
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iv
1.3 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ THỰC HIỆN MỘT DỰ ÁN
ðẦU TƯ 13
1.3.1 Giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư 13
1.3.2 Giai ñoạn thực hiện ñầu tư 19
1.3.3 Giai ñoạn khai thác dự án 20
1.4 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH, ðÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ 21
1.4.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế dự án ñầu tư 22
1.4.2 Một số chỉ tiêu ñánh giá dự án ñầu tư 28
CHƯƠNG II.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ðIỆN
VIỆT NAM VÀ DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY
NHIỆT ðIỆN VŨNG ÁNG I 36
2.1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN ðIỆN VIỆT NAM 36
2.1.1 Hiện trạng nguồn ñiện 36
2.1.2 Tình hình tiêu thụ ñiện 37
2.1.3 Chương trình phát triển nguồn ñiện 38
2.2 THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG ÁN XÂY
DỰNG NHÀ MÁY NHIỆT ðIỆN VŨNG ÁNG I 41
2.2.1 Vai trò sự cần thiết và tính hợp lý của Nhà máy Nhiệt ñiện Vũng
Áng I trong hệ thống ñiện Việt nam 41
2.2.2 Tổng quan về dự án Nhà máy Nhiệt ñiện Vũng Áng I 44
2.2.3 Giới thiệu phương án lựa chọn của Nhà máy Nhiệt ñiện Vũng
Áng I 51
CHƯƠNG III. TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH, ðÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 58
3.1. Tổng mức ñầu tư 58
3.2. Nguồn vốn xây dựng nhà máy: 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………v
3.3 Xác ñịnh chi phí hàng năm của dự án: 58
3.3.1 Chi phí vận hành : 58
3.4 Xác ñịnh doanh thu hàng năm của dự án 60
3.5 Xác ñịnh dòng tiền trong phân tích tài chính [1.1] 60
3.6 Kết quả tính toán hiệu quả tài chính trong ñiều kiện xác ñịnh[1.2] 61
3.7 Tính toán phân tích ñộ nhạy của dự án 61
IV. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 70
4.1. Kết luận 70
4.2. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vi
Danh môc b¶ng
Số bảng Tªn b¶ng Trang
2.1. Công suất các nguồn ñiện hiện có trong Hệ thống ðiện Việt
Nam (tính ñến cuối năm 2005) 36
2.2. Cơ cấu tiêu thụ ñiện giai ñoạn 2000-2005 38
2.3. Cân ñối ñiện năng (không có nhà máy) 41
2.4. Tỷ lệ Nhiệt ñiện/Thủy ñiện (không có nhà máy) 41
2.5. Tỷ lệ dự phòng công suất (không có nhà máy) 42
2.6. Cân ñối ñiện năng (có nhà máy) 42
2.7. Tỷ lệ Nhiệt ñiện/Thủy ñiện (có nhà máy) 42
2.8. Tỷ lệ dự phòng công suất (có nhà máy) 42
2.9. So sánh công nghệ than phun (PC) và công nghệ tầng sôi
tuần hoàn (CFB) 53
3.1. Bảng tổng hợp kết quả tính toán hiệu quả tài chính khi phân
tích ñộ nhạy 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vii
Danh môc h×nh
Số hình Tªn h×nh Trang
1.1. Sơ ñồ lựa chọn, ñánh giá hiệu quả kinh tế dự án ñầu tư 28
1.2. ðồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa NPV với i 31
2.1. Lò hơi 600MW NMNð Vũng Áng 1 48
3.1. Biểu ñồ thể hiện ñộ co giãn của NPV theo các biến ñầu vào 66
3.2. Biểu ñồ thể hiện ñộ co giãn của FIRR theo các biến ñầu vào 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Năng lượng ñiện có vai trò hết sức to lớn trong phát triển kinh tế và ñời
sống và xã hội, nó là năng lượng ñầu vào của mọi ngành kinh tế, vì vậy nó
ñóng vai trò chi phối toàn bộ nền kinh tế - xã hội của một quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ. Trong những thập kỷ vừa qua, nhu cầu ñiện năng của toàn cầu
tăng trưởng ngày một nhanh hoà nhịp cùng với xu hướng toàn cầu hoá. Do ñó
vấn ñề sản xuất ñiện năng ngày càng ñòi hỏi một cách bức thiết. Tuy nhiên,
ñối với ñất nước ta nói chung và nghành ðiện nói riêng, ñã và ñang ñứng
trước những cơ hội và thách thức to lớn, ñó là sự hội nhập kinh tế toàn
cầu(WTO), ñó là sự chênh lệch quá mức về năng lượng của cầu so với cung.
Nếu căn cứ vào những số liệu dự báo về nhu cầu ñiện năng tiêu thụ của nước
ta trong những năm tới thì chúng ta nằm trong sự thiếu hụt khá lớn.
Bởi vậy, ñứng trước những cơ hội và thác thức thì ðiện lực Việt Nam
phải vượt qua rất nhiều khó khăn. Và ñể ñón nhận những ñiều kiện trên thì
một trong những giải pháp hữu hiệu ñối với ngành ðiện hiện nay là tận dụng
những lợi thế về ñịa lí, tài nguyên thiên nhiên của nước ta ñể xây dựng mới
những Nhà máy thuỷ ñiện, nhiệt ñiện, ñồng thời mở rộng và nâng cấp những
Nhà máy Nhiệt ñiện ñã có với những quy mô lớn nhỏ khác nhau. Do ñó, ñầu
tư phát triển cho ngành ðiện lực là hết sức cần thiết, nó mang lại nhiều lợi ích
cho xã hội. Song, do ñặc thù của ngành Năng lượng nói chung và ngành ðiện
nói riêng là vốn ñầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài, nên nó ñòi hỏi một
quá trình nghiên cứu chi tiết, tỉ mỉ và khối lượng tính toán khá lớn.
Xét từ sau ngày ñất nước hoàn toàn thống nhất(1975) cho ñến nửa ñầu
thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Việt Nam là một trong những nước nằm trong
nhóm chậm phát triển. Nhưng với xu hướng mở cửa hội nhập, chuyển ñổi cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………2
cấu kinh tế nhiều thành phần thì từ năm 1993 tới nay, nước ta ñã có những
bước ñi dài, vững chắc, ngày một khẳng ñịnh vị thế của mình trên trường
quốc tế, theo ñó là là sự phát triển vượt bậc của ngành ðiện cùng hoà chung
vào xu thế lớn mạnh của ñất nước. Hàng loạt các Nhà máy ñiện ñược xây
dựng mới và mở rộng trên phạm vi cả nước và ở khúc ruột Miền Trung (Kỳ
Anh – Hà Tĩnh) sẽ xây dựng một nhà máy nhiệt ñiện nhằm ñáp ứng nhịp ñộ
tăng trưởng nhanh của nhu cầu tiêu thụ ñiện năng trong giai ñoạn 2006 ÷
2010. Về vấn ñề này Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành quyết ñịnh số
1195TTG–TTg ngày 9/11/2005 qui ñịnh một số cơ chế chính sách ñặc thù ñể
xây dựng các công trình ñiện cấp bách giai ñoạn 2006 ÷ 2010. Theo ñó
NMNð Vũng Áng 1 với công suất 1200MW là một trong số 14 công trình
ñiện cấp bách phải ñược ñưa vào vận hành và sử dụng trong giai ñoạn 2006 ÷
2010.
Với những ñặc ñiểm chung của dự án ñầu tư NMNð, vấn ñề ñặt ra là
ñể xây dựng ñược một NMNð có quy mô lớn như dự án Nð Vũng Áng 1 ñòi
hỏi phải có một lượng ñầu tư rất lớn, nó bao gồm chi phí xây dựng cho bản
thân công trình, cho ñền bù, di dân, tái ñịnh cư và san lấp mặt bằng. Ngoài ra
còn phải cải tạo, nâng cấp, làm mới ñường giao thông, bến bãi, cơ sở hạ tầng
phục vụ cho chuyên chở, thi công xây dựng. Theo ñó, trong ñầu tư xây dựng
dự án thì bên cạnh các phương án kỹ thuật còn có các phương án ñánh giá
hiệu quả kinh tế, tài chính cho dự án. Trong giai ñoạn hiện nay nó rất có ý
nghĩa bởi nó góp phần trong việc phát triển thị trường ñiện, ñặc biệt là vấn ñề
cổ phần hoá các Nhà máy ñiện hiện nay. Tuy nhiên, việc phân tích, ñánh giá
hiệu quả kinh tế tài chính này là khá mới mẻ ñối với ngành ðiện, trong ñó
công tác soạn thảo dự án hay chuẩn bị ñầu tư phải ñược nghiên cứu tốt nhằm
tạo tiền ñề và yếu tố quyết ñịnh sự thành công hoặc thất bại ở các giai ñoạn
tiếp theo. Sau khi xác ñịnh ñược phương án tối ưu thông qua phân tích kinh tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………3
(xem xét tổng thể Hệ thông ñiện quốc gia, các tác ñộng xã hội, môi trường…)
thì cần tiếp tục phân tích và ñánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án với
các phương án huy ñộng nguồn vốn, kết quả nhằm xác ñịnh tính hiệu quả về
tài chính với doanh nghiệp, lợi nhuận mang lại cho chủ ñầu tư, giúp cho chủ
ñầu tư có hay không quyết ñịnh ñầu tư vào dự án.
Là một kỹ sư tốt nghiệp với chuyên ngành Hệ thống ñiện, sau một thời
gian học tập và nghiên cứu, ñặc biệt là dưới sự dẫn dắt, giúp ñỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn và ñể khẳng ñịnh tính khả thi của dự án Nhiệt ñiện Vũng
Áng 1về mặt tài chính, tôi chọn ñề tài:
“Phân tích, ñánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của dự án xây dựng
Nhà máy Nhiệt ñiện Vũng Áng 1” làm ñề tài luận văn cao học cho mình.
ðây là một dự án lớn của khu vực miền Trung, nó có tầm ảnh hưởng và
liên quan ñến nhiều lĩnh vực, những vấn ñề lớn trong xã hội như môi trường
và sinh thái, chính sách của các cơ quan ñơn vị và cơ sở pháp lý, phát triển
kinh tế và dân số, giao lưu quốc tế và thương mại hoá các nguồn năng lượng,
trình ñộ công nghệ và mức ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của từng vùng,
miền và quốc gia. Tuy nhiên, do giới hạn của luận văn nên tôi chỉ ñi sâu
nghiên cứu nội dung phân tích và ñánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về phân tích
tài chính dự án ñầu tư NMNð, phân biệt hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài
chính, về hiện trạng ngành ðiện Việt Nam với sự cần thiết ra ñời dự án Nhà
máy nhiệt ñiện Vũng Áng 1. Từ ñó vận dụng ñể phân tích, ñánh giá hiệu quả
kinh tế tài chính cho dự án ñầu tư trên cơ sở phương án tối ưu về mặt kỹ thuật
ñã ñược Chính phủ phê duyệt, ñó là phương án Nhiệt ñiện Vũng Áng 1 có
công suất 1200MW – 02 tổ máy hoạt ñộng. Qua ñó ñề tài nhằm khẳng ñịnh
tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………4
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu: Hiện trạng ngành ðiện Việt Nam nói chung và
Nhà máy Nð Vũng Áng 1 nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu dự án NMNð
Vũng Áng 1, ñặc biệt ñi sâu vào nội dung phân tích ñánh giá hiệu quả kinh tế
tài chính của nhà máy.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy việc nghiên cứu khoa học kết hợp với thực tiễn, ñồng thời
sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích kinh tế - kỹ thuật, so
sánh và ñiều tra thực tế ñể phân tích, ñánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của
dự án Nð Vũng Áng 1.
1.5 Những ñóng góp của ñề tài
Một là: Làm rõ những vấn ñề lý luận cơ bản về ñầu tư, dự án ñầu tư,
quá trình hình thành một dự án ñầu tư, phân biệt giữa phân tích tài chính và
phân tích kinh tế, các ñặc ñiểm chung của dự án ñầu tư xây dựng Nhà máy
Nð với nội dung phân tích dự án ñầu tư thông qua hệ thống các chỉ tiêu ñánh
giá.
Hai là: ðánh giá về hiện trạng ngành ðiện Việt Nam, sự cần thiết phải
có các Nhà máy Nð trong giai ñoạn 2006 ÷ 2010 và hiện trạng các Nhà máy
Nð ở Việt Nam. Giới thiệu tổng quan về dự án nhiệt ñiện Vũng Áng 1.
Ba là: Xác ñịnh tổng vốn ñầu tư, chi phí, doanh thu hãng năm, từ ñó
xây dựng dòng tiền dự án với các phương án về nguồn vốn huy ñộng khác
nhau và tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án nhiệt ñiện Vũng Áng 1
nhằm khẳng ñịnh tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………5
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần lời mở ñầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo
thì ñược chia làm 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý thuyết phân tích và ñánh giá hiệu quả kinh tế
tài chính dự án xây dựng Nhà máy Nð.
Chương II: Tổng quan về dự án Nhà máy nhiệt ñiện Vũng Áng 1.
Chương III: Tính toán phân tích và ñánh giá hiệu quả kinh tế tài
chính của dự án Nhà máy nhiệt ñiện Vũng Áng 1.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………6
CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH
DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY NHIỆT ðIỆN
1.1 KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ðẦU TƯ
1.1.1 ðầu tư
ðầu tư (Investment) là sự “hy sinh” các nguồn lực ở hiện tại ñể tiến
hành các hoạt ñộng nhằm ñạt ñược lợi ích cho người ñầu tư trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực ñã bỏ ra.
Nguồn lực ở ñây có thể là: Tiền vốn, tài nguyên thiên nhiên, tư liệu sản
xuất, sức lao ñộng, trí tuệ…
Kết quả ở ñây có thể là sự tăng thêm về: Tài sản vật chất (Nhà máy,
ñường giao thông, các sản phẩm khác…), tài sản tài chính (tiền vốn, trái
phiếu, cổ phiếu…), tài sản trí tuệ (trình ñộ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật…), nguồn nhân lực (lao ñộng tăng cả về chất và lượng, có ñủ ñiều kiện
ñể làm việc với năng suất cao hơn trong xã hội)
Còn lợi ích ở ñây là thực hiện ñược mục tiêu của chủ ñầu tư và các lợi
ích Kinh tế - Xã hội.
Mặt khác, nguồn gốc của mọi vấn ñề kinh tế là sự khan hiếm, do khan
hiếm buộc con người phải có những quyết ñịnh ñúng ñắn về mọi hoạt ñộng
của mình trong môi trường cuộc sống, ñặc biệt là ñối với những quyết ñịnh
ñòi hỏi sự ñầu tư thời gian dài và khả năng kinh tế lớn. Như vậy, ñiều ñặt ra ở
ñây là làm thế nào ñể dung hoà mối quan hệ mâu thuẫn giữa ham muốn gần
như vô hạn của con người với sự khan hiếm, với sự hữu hạn của nguồn của
cải, vật chất, tài nguyên thiên nhiên, thời gian…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………7
Chính bởi những lí do ñó, các nhà ñầu tư cần sử dụng các nguồn lực
một cách hiệu quả và dự án ñầu tư ñược lập ra trong khâu chuẩn bị ñầu tư ñể
giúp các hoạt ñộng ñầu tư ñược thực hiện tốt hơn, theo sát mục tiêu mà chủ
ñầu tư ñặt ra, tránh ñược những sai sót cũng như rủi ro trong quá trình thực
hiện dự án.
Trong lĩnh vực ñầu tư có các loại sau:
- ðầu tư tài chính: Mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm…
- ðầu tư thương mại: ðầu tư tiền vốn mua hàng hoá vào rồi bán ra ñể hưởng
chênh lệch giá.
- ðầu tư phát triển: Tạo ra của cải, vật chất và tài sản mới cho xã hội.
- ðầu tư cho lao ñộng: Tăng chất và lượng của lao ñộng.
ðiểm khác biệt của ñầu tư phát triển so với các loại ñầu tư khác là tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế.
Tóm lại, ñầu tư là hoạt ñộng trong tương lai, nó ñem lại lợi ích tài chính
cho chủ ñầu tư ñối với dự án sản xuất kinh doanh và lợi ích kinh tế - xã hội
ñối với dự án công cộng. Nếu dự án ñược thực hiện thành công thì sẽ sinh lợi
còn nếu thất bại sẽ ñem lại sự rủi ro cho dự án.
1.1.2 Các khái niệm về dự án ñầu tư
Dự án ñầu tư là tế bào cơ bản của hoạt ñộng ñầu tư, là một tập hợp các
biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý ñã ñược ñề xuất về các mặt kỹ
thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội ñể làm cơ sở
cho việc bỏ vốn ñầu tư với hiệu quả tài chính ñem lại cho doanh nghiệp và
hiệu quả kinh tế - xã hội ñem lại cho quốc gia một cách lớn nhất có thể ñược.
Vì thế, dự án ñầu tư có thể ñược xem xét từ nhiều mặt khác nhau:
Về mặt hình thức: Dự án ñầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt ñộng và chi phí theo một kế hoạch ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………8
ñạt ñược những kết quả nhằm giải quyết ñược những mục tiêu kinh tế -
xã hội nhất ñịnh.
Về mặt quản lý: Dự án ñầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao ñộng ñể tạo ra các các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội
trong một thời gian dài.
Về mặt kế hoạch hoá: Dự án ñầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc ñầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế - xã hội, làm tiền ñề cho các quyết ñịnh ñầu tư và tài trợ. ðây là một
hoạt ñộng kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá.
Về mặt nội dung: Dự án ñầu tư là một tập hợp các hoạt ñộng có liên
quan với nhau và ñã ñược kế hoạch hoá nhằm ñạt ñược những mục tiêu
ñã ñịnh bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất
ñịnh thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác ñịnh.
1.1.3 Vai trò của dự án ñầu tư
ðối với Nhà nước và các ñịnh chế tài chính (các cơ quan cho vay): Dự
án ñầu tư là cơ sở ñể thẩm ñịnh và ra quyết ñịnh ñầu tư, quyết ñịnh tài
trợ vốn cho dự án.
ðối với chủ ñầu tư - Dự án ñầu tư là cơ sở ñể:
- Xin giấy phép ñầu tư hoặc ñược ghi vào kế hoạch ñầu tư và giấy phép
hoạt ñộng.
- Xin nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị.
- Xin ñược hưởng ưu ñãi trong ñầu tư (nếu dự án thuộc diện ưu tiên)
- Xin ñược vay vốn của các ñịnh chế tài chính trong và ngoài nước.
- Kêu gọi góp vốn và niêm yết cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
1.1.4 Sự cần thiết phải ñầu tư theo dự án
Trong những hoạt ñộng ñầu tư có một số ñiểm nổi bật sau:
* Tính sinh lợi: ðây là ñặc trưng hàng ñầu của ñầu tư, không thể coi là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………9
ñầu tư nếu việc sử dụng tiền vốn, các nguồn lực không nhằm mục ñích thu lại
kết quả có lợi cho người ñầu tư ở trong tương lai lớn hơn các nguồn lực ñã bỏ
ra ở hiện tại ñể ñạt ñược kết quả ñó. Như vậy, ñầu tư khác với:
- Việc mua sắm, cất trữ, ñể dành (chỉ cần giữ ñược lượng giá trị vốn có,
không nhất thiết phải sinh lợi)
- Việc mua sắm nhằm mục ñích tiêu dùng thì trong những trường hợp
này tiền không sinh lời mà ngược lại.
- Việc chi tiêu vì những lý do nhân ñạo hoặc tình cảm.
* Hoạt ñộng ñầu tư thường ñòi hỏi một khối lượng vốn lớn, ñối với hoạt
ñộng ñầu tư phát triển thì lượng vốn này nằm khê ñọng, không vận ñộng
trong suốt quá trình thực hiện dự án ñầu tư (vốn không sinh lời).
* Hoạt ñộng ñàu tư là hoạt ñộng có tính chất lâu dài:
- Thời gian ñể tiến hành một công việc ñầu tư cho ñến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thường kéo dài trong nhiều năm, tháng.
- Thời gian vận hành các kết quả ñầu tư ñể thu hồi vốn hoặc ñến khi
thanh lý tài sản do vốn ñầu tư tạo ra cũng thường kéo dài.
- Các thành quả của hoạt ñộng ñầu tư có giá trị sử dụng lâu dài: có thể
vài năm, chục năm, hoặc thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
* Các thành quả của hoạt ñộng ñầu tư là các công trình xây dựng sẽ
hoạt ñộng ở ngay nơi mà nó ñược tạo dựng nên thì sx phải chịu ảnh hưởng
của ñiều kiện ñịa hình, thời tiết của khu vực ñó.
Do thời gian ñầu tư kéo dài nên kết quả của hoạt ñộng ñầu tư chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố không ổn ñịnh theo thời gian tự nhiên và kinh tế - xã
hội. ðặc ñiểm này cũng do tính chất lâu dài quy ñịnh.
Chính vì những ñặc ñiểm trên, ñể ñảm bảo cho hoạt ñộng ñầu tư ñược
tiến hành thuận lợi, ñạt ñược mục tiêu mong muốn, ñem lại hiệu quả kinh tế -
xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị, có nghĩa là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………10
phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, ñiều kiện tự
nhiên, môi trường xã hội, pháp lý…có liên quan ñến quá trình ñầu tư. Ngoài
ra phải tính ñến sự phát huy tác dụng và hiệu quả ñạt ñược của công cuộc ñầu
tư, phải dự ñoán ñược các yếu tố bất ñịnh sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện
ñầu tư cho ñến khi các thành quả của hoạt ñộng ñầu tư phát huy tác dụng có
ảnh hưởng ñến sự thành bại của công cuộc ñầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán
và chuẩn bị này ñược thể hiện trong dự án ñầu tư, thực chất là quá trình lập dự
án ñầu tư. Có thể nói, dự án ñầu tư là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền
ñề cho việc thực hiện các công cuộc ñầu tư ñạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong
muốn. Tóm lại, mọi giai ñoạn của ñầu tư phải ñược thực hiện theo dự án thì
mới ñạt hiệu quả tối ưu.
1.2 PHÂN LOẠI DỰ ÁN ðẦU TƯ TRONG NGÀNH ðIỆN
1.2.1 ðặc trưng ñầu tư ngành ñiện:
Trong hệ thống cơ sở hạ tầng ngành ðiện là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn, nó ñòi hỏi một cơ chế riêng biệt hay nói một cách khác là
nó có nhu cầu vốn ñầu tư rất lớn. Bởi nó ñược xác ñịnh trên cơ sở các chỉ tiêu
kinh tế, từ các ñề án quy hoạch, các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi,
các thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, và vốn ñầu tư phải dựa trên khái toán vốn
ñầu tư ñối với từng hạng mục chính của công trình. Mặt khác, nó còn mang
tính chất công nghệ - thời ñại.
Như vậy, ñể có thể ñầu tư xây dựng ñược một công trình thuộc ngành
ðiện phải cần một quỹ thời gian khá dài. Bắt ñầu từ những ý tưởng, các
nghiên cứu, các báo cáo, các ñề án…các quá trình xây dựng và vận hành. Bên
cạnh ñó cũng cần phải tính toán ñến tính ñồng bộ trong phát triển nguồn và
lưới, bởi nếu không ñảm bảo tính ñồng bộ sẽ gây ra sự mất cân bằng trong
vận hành, từ ñó dẫn ñến tính công nghệ - thời ñại không còn ñảm bảo và như
vậy là ñồng nghĩa với sự lạc hậu. Ngoài ra, ñầu tư ngành ðiện cũng có liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………11
quan mật thiết ñến sự phát triển của các ngành khác, ví dụ như ngành Than,
ngành Dầu khí…
1.2.2 Sự cần thiết ñầu tư ngành ñiện:
Trong những năm gần ñây, Việt nam luôn ñạt ñược tốc ñộ phát triển
kinh tế cao. Mức tăng trưởng GDP trong giai ñoạn 2000 ÷ 2005 ñạt tốc ñộ
nhanh và ổn ñịnh ở mức trung bình 7,5%, riêng năm 2005 ñạt tới 8,4%. Sự
phát triển kinh tế một cách nhanh, mạnh như vậy dẫn ñến ñiện sản xuất năm
2000 là 27.00 tỷ kWh tăng lên ñến 46.790 tỷ kWh vào năm 2004, tốc ñộ tăng
trung bình là 14,7%.
Bên cạnh ñó, ñể ñáp ứng nhu cầu ñiện năng cho sản xuất, dịch vụ và
sinh hoạt trong những năm qua thì sản lượng ñiện thương phẩm cũng không
ngừng tăng lên với tốc ñộ tăng trưởng bình quân trong giai ñoạn 2000 ÷ 2005
là 16,5%. ðiện thương phẩm trong năm 2000 là 22.4 kWh tăng lên ñến 41.6
tỷ kWh trong năm 2005.
Do ñiện tiêu thụ tăng quá nhanh, dẫn tới Hệ thống ñiện bao gồm nguồn
và lưới truyền tải, phân phối bị quá tải. Mặt khác, căn cứ theo một số nghiên
cứu, phân tích và ñánh giá thì nhu cầu phụ tải vào năm 2010 sẽ là 88.5 ÷ 93.0
tỷ kWh. ðiều ñó cũng chứng minh một thực tế là sự ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ
ñiện năng của ngành ðiện vẫn còn ở mức thấp nên cần phải khẩn trương, gấp
rút ñầu tư phát triển và hiện ñại hoá cơ sở hạ tầng nhằm cung ứng một cách
tối ña cho nhu cầu sử dụng ñiện của xã hội.
1.2.3 Các loại dự án ñiện:
Trong ngành ðiện có khá nhiều các phương án ñầu tư và các loại dự án
ñiện khác nhau. ðiều ñó ñòi hỏi một quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm và
quy hoạch chuẩn xác. Xuất phát từ luận ñiểm ñó mà dự án ñiện phải bắt ñầu
từ những nghiên cứu trong tổng sơ ñồ phát triển ñiện lực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………12
Căn cứ trên dữ liệu của tổng sơ ñồ phát triển ñiện lực mà ta chia ra hai
loại quy hoạch ñó là quy hoạch nguồn ñiện và lưới ñiện.
Trong quy hoạch nguồn ñiện gồm có nguồn thuỷ ñiện, nhiệt ñiện
(Than, dầu, khí…), ñiện nguyên tử và các nguồn ñiện khác. Còn ñối với quy
hoạch lưới ñiện cũng gồm có quy hoạch lưới truyền tải và lưới phân phối.
Bắt nguồn từ các dữ liệu trong tổng sơ ñồ phát triển ñiện lực với các
vấn ñề về quy hoạch nguồn và lưới mà hình thành các dự án về ñiện. Tuy
nhiên, do thể chế chính trị, pháp luật và cơ chế nền kinh tế nên ta có các dự án
ñiện thuộc ngành ðiện Việt Nam (EVN) và các dự án ñiện không thuộc ngành
ðiện Việt Nam (ngoài EVN)
Tæng s¬ ®å
ph¸t triÓn ®iÖn lùc
Nguån ®iÖn L−íi ®iÖn
NM
®iÖn
kh¸
c
§iÖn
nguyªn
tö
NhiÖt
®iÖn
(than,
dÇu,
khÝ)
Thuû
®iÖn
TruyÒn
t¶i
Ph©n
phèi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………13
1.3 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ THỰC HIỆN MỘT DỰ ÁN ðẦU TƯ
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án ñầu tư phải trải qua 4 giai
ñoạn:
+ Giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư
+ Giai ñoạn chuẩn bị thực hiện ñầu tư
+ Giai ñoạn thực hiện ñầu tư
+ Giai ñoạn khai thác
1.3.1 Giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư
Trong bốn giai ñoạn trên, giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư tạo tiền ñề và quyết
ñịnh sự thành công hay thất bại ở giai ñoạn sau, ñặc biệt là giai ñoạn vận hành
kết quả ñầu tư. Do ñó, ñối với giai ñoạn ñầu này, vấn ñề chất lượng, vấn ñề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự ñoán là quan trọng
nhất, nó gồm các công việc sau:
Xác ñịnh sự cần thiết ñầu tư.
Tiếp xúc, thăm dò thị trường.
ðiều tra, khảo sát, chọn ñịa ñiểm.
Lập, thẩm ñịnh dự án khả thi.
Tổng chi phí cho giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư chiếm từ 0,5 ÷ 15% tổng
IPP; IGOP; BOT; BOO;...
IPP: Independent power producers
IGOP: Independent Generation of own power
BOT: Build operate and transfer
BOO: Build operate and own
Dù ¸n
thuéc EVN
Dù ¸n
ngoµi EVN
Dù ¸n ®IÖn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………14
vốn ñầu tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị ñầu tư sẽ tạo tiền ñề cho việc
sử dụng tốt 85 ÷99,5% vốn ñầu tư còn lại của dự án ở giai ñoạn thực hiện ñầu
tư(ñúng tiến ñộ, không phải phá ñi, làm lại, tránh ñược những chi phí không
cần thiết khác…). ðiều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt ñộng của dự án
ñược thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn ñầu tư và có lãi ñối với các dự án
sản xuất kinh doanh, nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến ñối
với các dự án xây dựng. Soạn thảo dự án nằm trong giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư,
ñược tiến hành qua ba mức ñộ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ hội ñầu tư.
Nghiên cứu tiền khả thi.
Nghiên cứu khả thi.
a. Nghiên cứu và phát triển các cơ hội ñầu tư.
Nội dung của giai ñoạn này là xem xét nhu cầu và khả năng cho việc
tiến hành một công cuộc ñầu tư, các kết quả sẽ ñạt ñược nếu thực hiện ñầu tư.
ðây là giai ñoạn hình thành dự án, là bước nghiên cứu sơ bộ. Yêu cầu
của giai ñoạn này là phải ñưa ra ñược các thông tin cơ bản phản ánh sơ bộ khả
năng thực thi và triển vọng của từng cơ hội ñầu tư ñem lại hiệu quả và sự phù
hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ngành, và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của khu vực,
vùng, miền hoặc quốc gia.
* Các loại cơ hội ñầu tư: Căn cứ vào phạm vi ñầu tư chia thành hai loại:
- Cơ hội ñầu tư chung: là cơ hội ñầu tư ñược xem xét ở cấp ñộ ngành,
vùng, cả nước hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của ñất nước. ứng với
mỗi cơ hội ñầu tư ta có một dự án.
Nghiên cứu cơ hội ñầu tư chung nhằm phát hiện những lĩnh vực, những
bộ phận hoạt ñộng kinh tế – xã hội cần và có thể ñược ñầu tư trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế – xã hội của ngành, của khu vực, vùng, miền, quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………15
hoặc của từng loại tài nguyên thiên nhiên của ñất nước, từ ñó hình thành các
dự án sơ bộ.
Trong giai ñoạn này các cấp quản lý kinh tế, các cấp chính quyền, các tổ
chức quốc tế(nếu ñược mời), các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân cá liên
quan ñến dự án sẽ tham gia(ở mức ñộ khác nhau) vào quá trình nghiên cứu và
sàng lọc các dự án, chọn ra một số dự án thích hợp với tình hình phát triển cũng
như khả năng của nền kinh tế, với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội của vùng, của ñất nước hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh dịch vụ của ngành và hứa hẹn hiệu quả kinh tế, tài chính khả quan.
- Cơ hội ñầu tư cụ thể: Là các cơ hội ñầu tư ñược xem xét ở cấp ñộ từng
ñơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện những khâu, những giải
pháp kinh tế kỹ thuật trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh dịch vụ của ñơn vị
cần và có thể ñược ñầu tư trong kỳ kế hoạch vừa ñể phục vụ cho việc thực
hiện chiến lược phát triển của ñơn vị, vừa ñáp ứng mục tiêu phát triển ngành,
vùng và ñất nước.
* Các căn cứ ñể nghiên cứu và phát hiện các cơ hội ñầu tư:
- Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của vùng, của ñất nước, của ñịa
phương hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở.
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng
hoặc dịch vụ cụ thể nào ñó.
- Tình hình cung cấp các mặt hàng hoặc hoạt ñộng dịch vụ cụ thể nào ñó
trong nước và trên thế giới còn có chỗ trống cho dự án chiếm chỗ hay không?
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, vốn, sức lao ñộng cần và
có thể khai thác ñể thực hiện dự án, những lợi thế so sánh nếu thực hiện dự
án.
- Những kết quả sẽ ñạt ñược nếu thực hiện ñầu tư.
* Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội ñầu tư:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………16
Xác ñịnh một cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các
khả năng ñầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản ñưa ra ñ._.ủ ñể làm cho
người có khả năng ñầu tư phải cân nhắc và ñi ñến quyết ñịnh có triển khai tiếp
sang giai ñoạn nghiên cứu sau hay không.
* Bản chất của việc nghiên cứu cơ hội ñầu tư: Còn sơ sài, ñược thể hiện ở
việc xác ñịnh ñầu vào, ñầu ra, hiệu quả tài chính thường dựa vào các ước tính
tổng hợp hoặc dựa vào các dự án tương tự ñể xem xét.
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội ñầu tư phải ñược tiến hành
thường xuyên ñể cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả
thi, từ ñó xác ñịnh danh mục các dự án cần thực hiện trong từng kỳ kế hoạch.
b. Nghiên cứu tiền khả thi:
ðây là bước nghiên cứu tiếp theo ñối với các cơ hội ñầu tư có nhiều
triển vọng, cơ hội ñầu tư này thường có quy mô tương ñối lớn, có tính chất kỹ
thuật phức tạp, thời gian thu hồi vốn lâu và có nhiều yếu tố bất ñịnh tác ñộng.
Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội ñầu
tư còn thấy phân vân, chưa chắc chắn nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ
hội ñầu tư(ñã ñược xác ñịnh ở cấp Bộ, ngành, vùng hoặc cả nước) hoặc ñể
khẳng ñịnh lại cơ hội ñầu tư ñã ñược lựa chọn có ñảm bảo tính khả thi hay
không.
ðối với các cơ hội ñầu tư có quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ
thuật và triển vọng ñem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai ñoạn
nghiên cứu tiền khả thi.
Mục ñích của giai ñoạn này là tiếp tục tiến hành nghiên cứu sâu hơn,
chi tiết hơn cơ hội ñầu tư ñã lựa chọn nhằm khẳng ñịnh lại một lần nữa ý ñồ
ñưa ra ñầu tư là ñúng.
* Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi:
- Nghiên cứu các bối cảnh chung về kinh tế – xã hội, pháp luật có ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………17
hưởng ñến dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh thị trường.
- Nghiên cứu kỹ thuật.
- Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự.
- Xem xét về tài chính.
- Phân tích khía cạnh kinh tế – xã hội của dự án.
Những nội dung trên cũng ñược xem xét ở giai ñoạn nghiên cứu khả thi
sau này.
* ðặc ñiểm của giai ñoạn nghiên cứu tiền khả thi:
Mặc dù có chi tiết hơn so với giai ñoạn trước nhưng ở ñây việc nghiên
cứu vẫn chỉ dừng lại ở trạng thái tĩnh, ở mức ñộ trung bình cả ñời dự án.
ðiều này thể hiện:
- Vẫn chưa ñi vào phân tích từng năm mà chỉ chọn một năm là ñại diện ñể
nghiên cứu(ước tính trong một năm nào ñó của ñời dự án).
- Chưa ñề cập ñến sự tác ñộng của các yếu tố quyết ñịnh(do dự tính tại một
năm mà chưa xét ñến các yếu tố tác ñộng của từng năm).
- Chưa phân tích cụ thể từng nội dung của dự án(chỉ là ước tính).
Bởi vậy, kết quả nghiên cứu của giai ñoạn này mới chỉ là ước tính sơ
lược và mức ñộ chính xác chưa cao, tuy nhiên nó cũng tạo tiền ñề và ñiều
kiện thuận lợi ñể tiến hành giai ñoạn sau hoặc dừng lại nếu kết quả nghiên
cứu không khả thi. Do ñó, sản phẩm của giai ñoạn này là dự án tiền khả thi
hoặc là luận chứng tiền khả thi.
* Nội dung của luận chứng tiền khả thi:
- Giới thiệu chung về cơ hội ñầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiiền
khả thi.
- Chứng minh cơ hội ñầu tư có nhiều triển vọng ñến mức có thể quyết
ñịnh cho ñầu tư. Các thông tin ñưa ra phải ñủ sức thuyết phục các nhà ñầu tư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………18
- Những khía cạnh gây khó khăn cho việc thực hiện ñầu tư và vận hành
các kết quả ñầu tư sau này ñòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng
hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
Nghiên cứu hỗ trợ còn gọi là nghiên cứu chức năng, ñó là nghiên cứu
một cách chuyên sâu, kỹ lưỡng trước khi ñi ñến quyết ñịnh cuối cùng (thông
thường ñối với các dự án quy mô lớn, tuỳ theo yêu cầu của dự án nội dung
nào cần thì bổ sung cho quá trình nghiên cứu tiền khả thi ñược tốt hơn, ñược
tiến hành song song hoặc khi nghiên cứu tiền khả thi).
c. Nghiên cứu khả thi:
ðây là bước sàng lọc cuối cùng ñể lựa chọn ñược dự án tối ưu. Trong
giai ñoạn này phải khẳng ñịnh cơ hội ñầu tư có khả thi hay không, có bền
vững và hiệu quả hay không?
Nghiên cứu khả thi(chính thức ñi vào lập dự án) ñược coi là cốt lõi của
quá trình lập dự án ñầu tư nhằm ñưa ra những kết luận chính xác về các vấn
ñề cơ bản của dự án. Kết quả là cơ sở ñể các cấp có thẩm quyền xem xét và
phê duyệt dự án.
* ðặc ñiểm của nghiên cứu khả thi:
Mọi khía cạnh nghiên cứu ñều ñược xem xét ở trạng thái ñộng, theo
tình hình từng năm trong suốt cả ñời dự án, sau ñó ñến tổng thể cả ñời dự án.
Do ñó mọi yếu tố không ổn ñịnh ñều ñược ñề cập ñến theo từng nội dung yêu
cầu. Bởi vậy nó ñã ñánh giá ñược sự an toàn của các kết quả nghiên cứu và
ñưa ra các biện pháp tác ñộng nhằm ñảm bảo cho dự án có ñược hiệu quả bền
vững nhất(dự tính ñược các rủi ro và các biện pháp hạn chế, khắc phục).
* Nội dung của nghiên cứu khả thi:
Nội dung bao gồm sáu nội dung như trong nghiên cứu tiền khả thi
nhưng chỉ khác nhau ở mức ñộ chi tiết hơn và chính xác hơn, cụ thể và rõ
ràng hơn, còn ở tiền khả thi chỉ là ước tính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………19
Vậy, quá trình soạn thảo dự án trải qua ba cấp ñộ nghiên cứu theo
hướng là kết quả dự án ngày càng ñầy ñủ, chi tiết, chính xác hơn:
Θ Giai ñoạn nghiên cứu cơ hội ñầu tư: Nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ
ràng không khả thi mặc dù không ñi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi
này ñược chứng minh bằng những số liệu thống kê, các tài liệu thông tin
kinh tế dễ tìm. ðiều này ñã tiết kiệm ñược thời gian và chi phí của các
nghiên cứu kế tiếp.
Θ Giai ñoạn nghiên cứu tiền khả thi: Nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh về thị
trường, kỹ thuật…, những dự án mà kinh phí ñầu tư quá lớn, mức sinh lợi
nhỏ hoặc không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội, hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ ñó các chủ ñầu
tư có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án ñể ñỡ phải chi phí thời gian, kinh phí,
hoặc xếp lại dự án ñể chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Θ Giai ñoạn nghiên cứu khả thi: Kiểm tra lại lần cuối cùng các yếu tố nhằm
ñi ñến kết luận chính xác về mọi vấn ñề cơ bản của dự án bằng các số liệu
ñã ñược tính toán chi tiết, cẩn thận, các ñề án kinh tế – kỹ thuật, các lịch,
biểu và tiến ñộ thực hiện dự án trước khi quyết ñịnh ñầu tư vào dự án một
cách chính thức.
Như vậy, dự án ñầu tư là một trong những công cụ thực thi kế
hoạch kinh tế của ngành, của ñịa phương, của quốc gia và ñem lại lợi ích kinh
tế – xã hội cho ñất nước, cho nhà ñầu tư.
1.3.2 Giai ñoạn thực hiện ñầu tư
Trong hai giai ñoạn này vấn ñề thời gian là quan trọng hơn cả,
85 ÷99,5% vốn ñầu tư của dự án ñược giải ngân mà nó ñã nằm ñọng trong
suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện ñầu tư. ðây là quãng thời gian vốn không
sinh lợi, thời gian thực hiện ñầu tư càng dài thì vốn tồn ñọng càng nhiều, tổn
thất càng lớn. Bên cạnh ñó còn có những tổn thất do ñiều kiện thời tiết gây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………20
nên ñối với trang thiết bị chưa hay ñang ñược thi công(ñối với công trình
dang ñược thi công dở dang).
Mặt khác, thời gian thực hiện ñầu tư lại lệ thuộc khá lớn vào chất lượng
công tác chuẩn bị ñầu tư, công tác quản lý quá trình thực hiện ñầu tư và các
hoạt ñộng khác trong quản lý việc thực hiện dự án có liên quan trực tiếp ñến
các kết quả của quá trình thực hiện ñầu tư ñã ñược tính toán trong dự án ñầu
tư.
* Giai ñoạn chuẩn bị thực hiện ñầu tư bao gồm các nội dung sau:
- Khảo sát, thiết kế, lập dự toán.
- Mua sắm thiết bị công nghệ, vật tư, kỹ thuật…
- Tổ chức ñấu thầu và giao nhận thầu.
- Giải phóng, ñền bù và bàn giao mặt bằng.
- Tập kết nguyên vật liệu, thiết bị chuẩn bị xây lắp.
* Giai ñoạn thực hiện ñầu tư bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
- Thi công xây lắp công trình.
- Lắp ñặt máy móc, thiết bị.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp ñồng.
- Chạy thử và nghiệm thu sử dụng.
- Quyết toán vốn ñầu tư xây dựng khi ñã hoàn thành công trình và ñưa
dự án vào khai thác, sử dụng.
1.3.3 Giai ñoạn khai thác dự án
Giai ñoạn này nhằm ñạt ñược các mục tiêu của dự án, làm tốt công tác
chuẩn bị ñầu tư và thực hiện ñầu tư tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình tổ
chức quản lý và phát huy hết tác dụng của các kết quả ñầu tư. Thời gian phát
huy tác dụng của các kết quả ñầu tư chính là ñời của dự án, nó gắn liền với
ñời sống của sản phẩm do nó tạo nên trên thị trường.
Nếu các kết quả do giai ñoạn thực hiện ñầu tư tao rabảo ñảm tính ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………21
bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, ñúng tiến ñộ, ñịa ñiểm thích hợp, quy mô
tối ưu thì hiệu quả trong hoạt ñộng của các kết quả này và mục ñích của nó
chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý các kết quả ñầu tư.
Trong giai ñoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ ñược chia làm hai dạng:
- Nếu dự án có tuổi ñời < 5 năm: Không chia.
- Nếu dự án có tuổi ñời ≥ 5 năm: Chia làm ba bước:
+ Sử dụng chưa hết công suất.
+ Công suất sử dụng ở mức cao nhất.
+ Công suất giảm dần và thanh lý ở cuối ñời dự án.
1.4 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN, PHÂN TÍCH, ðÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ
Trong giai ñoạn hiện nay, việc phân tích kinh tế - tài chính cho các dự
án ñầu tư là một công việc rất phức tạp, rộng lớn và liên quan ñến nhiều lĩnh
vực. ðối với ngành năng lượng, cụ thể là các nhà máy ñiện cũng không nằm
ngoài quy luật này.
Trong phần này sẽ tập trung xem xét cơ sở lý thuyết và phương pháp
phân tích kinh tế - tài chính cho các dự án ñầu tư và áp dụng vào ngành năng
lượng, cụ thể là các dự án xây dựng Nhà máy nhiệt ñiện.
Bất kỳ một dự án nào cũng cần ñánh giá toàn diện với các khía cạnh:
kỹ thuật, tài chính, kinh tế, chính trị xã hội và môi trường sinh thái. Do vậy,
ñể tiến hành thực thi một dự án ñầu tư phải thực hiện các loại phân tích. Trong
ñó:
-Phân tích kinh tế - kỹ thuật nhằm lựa chọn ñược phương án tối ưu về
kỹ thuật trên quan ñiểm kinh tế.
-Phân tích kinh tế - tài chính nhằm mục ñích xác ñịnh hiệu quả tài
chính mà các dự án mang lại cho chủ ñầu tư.
-Phân tích kinh tế - xã hội ñể xác ñịnh ñược hiệu quả của dự án mang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………22
lại ñối với sự phát triển kinh tế xã hội quốc gia.
1.4.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế dự án ñầu tư
ðánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư là một quá trình ñánh giá và lựa
chọn các phương án ñầu tư với mục ñích tìm ra ñược phương án ñầu tư tối ưu
nhất. Do ñầu tư cho các dự án năng lượng thường cần khoản ñầu tư khá lớn,
ñiều ñó ñòi hỏi phải có các phương pháp ño ñếm, ñánh giá và so sánh nhằm
có ñược một quyết ñịnh ñúng ñắn nhất là quan trọng.
1.4.1.1 Phân tích kinh tế kỹ thuật dự án ñầu tư
Phân tích kinh tế kỹ thuật là phần tiền ñề cho việc tiến hành phân tích
về tài chính các dự án ñầu tư. Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật phải
ñược bác bỏ ñể tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện dự án ñầu tư và
vận hành kết quả ñầu tư sau này (chẳng hạn ñịa ñiểm thực hiện dự án có ñịa
chất không ổn ñịnh, hoặc gây ô nhiễm môi trường quá nặng nề cho khu vực
dân cư ñòi hỏi chi phí xử lý quá lớn...)
Tuỳ thuộc vào dự án cụ thể mà nội dung phân tích kinh tế kỹ thuật có
mức ñộ phức tạp khác nhau. Không có một mô hình tiếp cận nào về mặt phân
tích kỹ thuật có thể thích ứng với tất cả các loại dự án ñược. Trong mô hình
phân tích kinh tế kỹ thuật của các dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bao
gồm tương ñối ñầy ñủ các vấn ñề kỹ thuật cơ bản. Bởi vậy ở ñây chúng ta xem
xét nội dung phân tích kỹ thuật của dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực này. Nội dung
phân tích kỹ thuật của các dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bao gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án.
- Lựa chọn công nghệ kỹ thuật.
- Xác ñịnh công suất của máy móc thiết bị và của dự án
- Nguyên vật liệu ñầu vào.
- Cơ sở hạ tầng
- Lao ñộng và trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………23
- ðịa ñiểm thực hiện dự án
- Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
- Xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
- Lịch trình thực hiện dự án.
1.4.1.2 Phân tích kinh tế - tài chính dự án ñầu tư
• Mục ñích phân tích kinh tế - tài chính
Phân tích, ñánh giá hiệu quả Kinh tế - Tài chính dự án ñầu tư là bước
quan trọng trong việc ñánh giá dự án. Nó ñề cập ñến việc ñánh giá tính khả thi
của dự án mới từ góc ñộ kết quả tài chính thông qua việc:
- Xem xét nhu cầu và sự ñảm bảo các nguồn lực tài chính cho
việc thực hiện có hiệu quả dự án ñầu tư (xác ñịnh quy mô ñầu tư,
cơ cấu các lợi vốn, các nguồn tài trợ cho dự án).
- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt ñộng của dự án trên
góc ñộ hạch toán kinh tế của ñơn vị thực hiện dự án.
• Nội dung phân tích kinh tế - tài chính
Việc tính toán, phân tích kinh tế tài chính dự án ñầu tư ñược tiến hành
theo nội dung trình tự sau:
* Xác ñịnh tổng mức vốn ñầu tư:
Tính toán chính xác tổng mức vốn ñầu tư có ý nghĩa rất quan trọng ñối
với tính khả thi của dự án và là nội dung quan trọng ñầu tiên cần xem xét khi
tiến hành phân tích tài chính dự án.
Tổng mức vốn ñầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết ñể
lập và ñưa dự án vào hoạt ñộng. Tổng mức vốn này ñược chia ra thành hai
loại: Vốn cố ñịnh, vốn lưu ñộng ban ñầu (chỉ tính cho một chu kỳ sản xuất
kinh doanh ñầu tiên) và vốn dự phòng.
* Xác ñịnh các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng ñảm bảo vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lượng và tiến ñộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………24
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách cấp phát, ngân hàng
cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự
có hoặc vốn huy ñộng từ các nguồn khác.
ðể ñảm bảo tiến ñộ thực hiện ñầu tư của dự án, vừa ñể tránh ứ ñọng
vốn, các nguồn tài trợ cần ñược xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả về
thời ñiểm ñược nhận tài trợ.
Tiếp theo phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng ñảm bảo vốn cho
dự án từ các nguồn về số lượng và tiến ñộ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng
nhu cầu thì dự án ñược chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải
ñảm bảo tính ñồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án.
Sau khi xác ñịnh ñược các nguồn tài trợ cho dự án cần xác ñịnh cơ cấu nguồn
vốn của dự án. Có nghĩa là tính toán tỷ trọng vốn từng nguồn huy ñộng chiếm
trong tổng mức vốn ñầu tư.
* Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai ñoạn
của ñời dự án
Sau khi xác ñịnh mức vốn ñầu tư, cơ cấu nguồn vốn và tiến ñộ huy
ñộng vốn, bước tiếp theo của quá trình phân tích là tính toán các chỉ tiêu kinh
tế tài chính của dự án. Việc tính các chỉ tiêu này ñược thực hiện thông qua
việc lập các báo cáo tài chính giúp cho chủ ñầu tư thấy ñược tình hình hoạt
ñộng tài chính của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân
tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án.
• Dự tính doanh thu từ hoạt ñộng của dự án
Tuỳ mục ñích của dự án, dòng thu của dự án có thể từ:
- Doanh thu bán sản phẩm
- Giá trị còn lại khi thanh lý
• Dự tính chi phí của dự án
Chi phí của dự án bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………25
a) Chi phí ñầu tư
- Các chi phí thiết bị.
- Các chi phí lắp ñặt.
- Các khoản chi phí khác (bảo hiểm, vận chuyển....).
b) Chi phí sản xuất (Khai thác hoặc vận hành)
- Chi phí tiền lương.
- Chi phí bảo quản, sửa chữa (thường ñược biểu thị bằng % vốn
ñầu tư).
- Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng.
- Các chi phí khác (vật liệu phụ, các chi phí hành chính...).
- Các chi phí tài chính (thuế, vốn vay…)
Xác ñịnh dòng tiền của dự án
Các dự án ñầu tư thường ñược thẩm ñịnh trên cơ sở giá trị của dòng
tiền mặt dự kiến và cách này ñược ưu tiên áp dụng hơn so với các tiêu chuẩn
khác ñược ñề xuất ñể ñánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
Phân tích Kinh tế- tài chính cho các dự án ñứng trên quan ñiểm của chủ ñầu
tư có hai loại:
1. Dự án nguồn vốn tự có 100%
2. Dự án nguồn vốn vay(vay và tự có)
Ta cần phải lập ñược bảng tính tác dụng của thuế thu nhập, biểu hiện
bằng “dòng tiền sau thuế” CFAT(Cash flow after tax ).
- Nguồn vốn tự có:
Nếu ta gọi: “Dòng tiền trước thuế” là CFBT (Cash flow before tax).
“Thu nhập tính thuế” là TI (Tax income).
Khi ñó sẽ có công thức sau:
+ CFBT = Doanh thu – chi phí khai thác .
+ TI = CFBT - Khấu hao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………26
+ Thuế thu nhập DN = TI x Thuế suất.
+ CFAT = CFBT – Thuế thu nhập DN
- Nguồn vốn vay:+ CFBT = Doanh thu – Chi phí khai thác.
+ TI = CFBT – Khấu hao – Trả lãi.
+ Thuế thu nhập DN = TI x Thuế suất.
+ CFAT = CFBT – Trả vốn – Trả lãi – Thuế thu nhập DN.
1.4.1.3 Phân tích kinh tế xã hội dự án ñầu tư
Việc so sánh, ñánh giá một cách có hệ thống giữa những chi phí và các
lợi ích của dự án trên quan ñiểm của toàn bộ nền kinh tế và xã hội chính là
phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án ñầu tư.
Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án nhằm xác ñịnh sự ñóng
góp của dự án vào các mục tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi
của ñất nước.
ðối với các dự án năng lượng, do ñặc ñiểm là liên quan ñến nhiều
ngành kinh tế khác và sinh hoạt nhân dân nên hiệu quả kinh tế - xã hội cần
ñược quan tâm nhiều hơn.
• Mục ñích của phân tích kinh tế xã hội.
Xác ñịnh vị trí và vai trò của dự án ñầu tư ñối với việc phát triển kinh tế
- xã hội trong chiến lược phát triển của ñất nước.
Xác ñịnh sự ñóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn
xã hội thông qua các chỉ tiêu:
- Tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế quốc dân.
- ðóng góp vào ngân sách nhà nước (chủ yếu thông qua thuế hoặc các
khoản thu khác).
- Thúc ñẩy phát triển kinh tế ñịa phương, góp phần nâng cao mức sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………27
và thu nhập cho người lao ñộng.
- Tạo công ăn việc làm.
- Thúc ñẩy phát triển kinh tế ngành, liên ngành.
• Nội dung phân tích kinh tế xã hội
Phân tích kinh tế xã hội về mặt hình thức cũng tương tự như phân tích
hiệu quả Kinh tế – Tài chính, cả hai ñều bằng mọi cách chỉ ra các khoản chi phí
các khoản thu nhập và thông qua việc so sánh chúng ñể ñánh giá hiệu quả kinh
tế của một ñề nghị ñầu tư.
Tuy vậy phân tích Kinh tế – Xã hội và phân tích hiệu quả Kinh tế - Tài
chính khác nhau ở nhiều phương diện:
- Phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội sẽ chỉ ra sự ñóng góp của dự án vào
tất cả các mục tiêu phát triển cơ bản (Kinh tế và không kinh tế) của ñất nước.
- Phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội còn xem xét thêm các hiệu quả
gián tiếp bao gồm hiệu quả có thể ño ñược và hiệu quả không thể ño ñược.
- Trong phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội thì yếu tố thời gian ñược
giải quyết bằng cách sử dụng tỷ suất chiết khấu Xã hội.
Phân tích hiệu quả Kinh tế – Xã hội sẽ phức tạp hơn nhiều so với phân
tích Kinh tế – Tài chính và các phương pháp ñược dùng trong phân tích Kinh
tế – Tài chính sẽ không ñủ ñể phân tích Kinh tế – Xã hội. Chỉ một mình phân
tích hiệu quả Kinh tế – Tài chính không thể là cơ sở tin cậy cho các quyết
ñịnh ñầu tư. Các quyết ñịnh ñầu tư ñược chấp nhận trên góc ñộ toàn xã hội
phải ñược lý giải bằng phân tích Kinh tế – Xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………28
Hình 1.1. Sơ ñồ lựa chọn, ñánh giá hiệu quả kinh tế dự án ñầu tư
1.4.2 Một số chỉ tiêu ñánh giá dự án ñầu tư
Phân tích, ñánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính dự án ñầu tư là bước
quan trọng, bởi nó ñề cập ñến việc ñánh giá tính khả thi của dự án từ góc ñộ
kết quả tài chính. Vì vậy, thu nhập và chi phí trực tiếp của dự án ñược tính
bằng tiền theo giá trị thị trường thực tế (hoặc dự kiến). Việc phân tích này
nhằm ñánh giá sự ñúng ñắn và khả năng chấp nhận ñược của từng dự án cũng
như ñể so sánh các dự án trên cơ sở hiệu quả kinh tế của chúng.
1.4.2.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV
ðịnh nghĩa
Việc ñánh giá so sánh nhiều dự án thì tất cả các dự án ñó phải ñược
chiết khấu về cùng thời ñiểm. Các lợi ích và chi phí của dự án có thể ñược
Phương án tối ưu
Phương án khả thi
Các phương án ñầu tư
Phân tích kinh tế – kỹ thuật
ttthuật
Quyết
ñịnh ñầu
tư
Phân tích KT - XH
Quan ñiểm lợi
ích quốc gia
Quan ñiểm
chủ ñầu tư
Phân tích KT - TC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………29
chiết khấu về một năm gốc 0, thường là năm trước khi dự án ñi vào vận hành
hoạt ñộng.
NPV là tổng lãi của dự án (Thu nhập - chi phí) trong suốt thời kỳ phân
tích ñược quy ñổi thành một giá trị tương ñương ở một thời ñiểm hiện tại.
Công thức tính
∑
=
−+−=
n
t
t
tt iCBNPV
0
)1)((
Trong ñó:
NPV : Giá trị hiện tại thuần
i : Hệ số chiết khấu
Bt : Doanh thu tại năm t
t : Thời gian
Ct : Chi phí tại năm t
n : Tuổi thọ dự án
Hệ số chiết khấu phải dựa một cách chặt chẽ vào tỷ lệ lãi thực tế trên
thị trường vốn nhằm phản ánh ñúng ảnh hưởng của yếu tố thời gian và chi phí
cơ hội của các phương án sử dụng vốn ñầu tư. Thường khi vốn ñầu tư ñược
tài trợ bằng vốn vay dài hạn thì tỷ lệ lãi suất thực tế phải trả sẽ ñược lấy làm
hệ số chiết khấu.
Trên góc ñộ hiệu quả kinh tế vốn ñầu tư thì dự án sẽ ñược chấp nhận
nếu: NPV ≥ 0. Trong trường hợp lựa chọn nhiều dự án xem xét thì dự án nào
có giá trị NPV lớn nhất sẽ ñược lựa chọn thực hiện.
Ưu, nhược ñiểm của phương pháp
• Ưu ñiểm:
NPV là tiêu chuẩn tốt ñể lựa chọn các dự án, trên quan ñiểm cực ñại
hoá lợi nhuận, theo nguyên tắc dự án ñược lựa chọn là dự án mang lại NPV
dương lớn nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………30
• Nhược ñiểm:
Nhược ñiểm chính của tiêu chuẩn giá trị hiện tại là nó rất nhạy cảm với
hệ số chiết khấu ñược sử dụng. Thay ñổi trong hệ số chiết khấu có thể ảnh
hưởng lớn ñến giá trị hiện tại của các lợi ích và chi phí. Dự án thường phải chịu
các khoản chi phí lớn trong những năm ñầu, khi vốn ñầu tư ñược thực hiện và
các lợi ích chỉ xuất hiện trong những năm sau, khi dự án ñi vào hoạt ñộng. Bởi
vậy khi hệ số chiết khấu cao, giá trị hiện tại của dòng lợi ích sẽ giảm nhanh hơn
giá trị hiện tại của chi phí và do ñó NPV của dự án sẽ giảm xuống. Khi hệ số
chiết khấu này vượt qua một mức nào ñó giá trị hiện tại sẽ chuyển từ dương
sang âm. Như vậy NPV không phải là một tiêu chuẩn tốt nếu không xác ñịnh
ñược hệ số chiết khấu thích hợp. Trong khi ñó việc xác ñịnh hệ số chiết khấu
thích hợp là một vấn ñề khó khăn ñặc biệt trong phân tích kinh tế.
Có nhiều dự án ñầu tư loại trừ lẫn nhau, nếu chọn một dự án thì các dự
án khác không thực hiện. Vì các dự án có thiết kế, quy mô và thời gian khác
nhau nên việc chọn dự án có NPV lớn nhất là chưa ñủ cơ sở.
1.4.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội tại (IRR)
ðịnh nghĩa
Tỷ suất hoàn vốn nội tại ( Internal Rate of Return, viết tắt là IRR) là tỷ
lệ chiết khấu tại ñó giá trị hiện tại của dòng lợi ích bằng giá trị hiện tại của
dòng chi phí hay nói cách khác NPV của dự án bằng 0.
Theo ñịnh nghĩa trên IRR thoả mãn phương trình:
0)1(0
=
+
−
∑
=
n
t
t
tt
IRR
CB
IRR : Tỷ suất hoàn vốn nội tại
Ct : Chi phí ở năm thứ t
Bt : Doanh thu ở năm thứ t
n : Tuổi thọ của dự án
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………31
IRR biểu hiện lãi suất mà dự án mang lại cho việc ñầu tư vào dự án.
Phương pháp tính gần ñúng tỉ suất hoàn vốn nội tại
Khác với tiêu chuẩn giá trị hiện tại, không có một công thức toán học
nào cho phép tính IRR. Vì vậy IRR ñược tính bằng phương pháp nội suy tức
là phương pháp xác ñịnh giá trị cần tìm giữa hai giá trị ñã chọn.
Theo phương pháp này cần tìm 2 hệ số chiết khấu i1 & i2 sao cho ứng với
lãi suất nhỏ hơn ( giả sử là i1) ta có NPV1 >0 còn i2 sẽ làm NPV2< 0. IRR cần tính
sẽ nằm giữa i1 & i2. Việc nội suy giá trị thứ ba ñược thực hiện theo công thức.
21
1
121 )( NPVNPV
NPViiiIRR
+
−+=
Trong ñó :
- i1 hệ số chiết khấu thấp hơn tại ñó NPV vẫn còn dương nhưng sát 0.
- i2 hệ số chiết khấu cao hơn tại ñó NPV vẫn còn âm nhưng sát 0 .
- NPV1 giá trị hiện tại thực dương ứng với i1.
- NPV2 giá trị hiện tại thực âm ứng với i2.
Hình 1.2. ðồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa NPV với i
Nếu khoảng cách giữa các giá trị i với i1 và i2 còn lớn, chúng ta có thể
tiếp tục nội suy với cặp i và i1 hay cặp i và i2 ñể xác ñịnh IRR.
Khi sử dụng phương pháp này không nên nội suy quá rộng, cụ thể là
khoảng cách giữa 2 hệ số chiết khấu không quá 5%.
i1
NPV
NPV2
NPV1
i2 IRR
i
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………32
Nguyên tắc sử dụng IRR
Tiêu chuẩn chính khi ñánh giá dự án bằng IRR là chấp nhận mọi dự án
có tỷ suất IRR lớn hơn chi phí cơ hội của vốn. Lúc ñó dự án có mức IRR cao
hơn lãi suất thức tế phải trả cho các nguồn vốn sử dụng trong dự án. Ngược
lại khi IRR nhỏ hơn chi phí cơ hội của vốn, dự án bị loại bỏ.
Ưu, nhược ñiểm
• Ưu ñiểm
Là một tiêu chuẩn ñánh giá tương ñối, IRR ñược sử dụng trong việc so
sánh và xếp hạng các dự án ñộc lập. Nguyên tắc xếp hạng là những dự án có
IRR cao hơn phản ánh một khả năng sinh lợi cao hơn và do ñó có một vị trí
ưu tiên hơn.
• Nhược ñiểm
Tuy nhiên, IRR có thể dẫn tới những quyết ñịnh không chính xác khi
lựa chọn các dự án loại trừ lẫn nhau. Những dự án có IRR cao nhưng qui mô
nhỏ có thể có NPV nhỏ hơn một dự án khác có IRR thấp nhưng có NPV cao
hơn. Bởi vậy khi lựa chọn một dự án có IRR cao rất có thể ta ñã bỏ qua cơ hội
thu một NPV lớn.
IRR không phải là một tiêu chuẩn hoàn toàn ñáng tin cậy vì:
- IRR chỉ tồn tại khi dòng lợi ích thuần của dự án có ít nhất một giá trị
0 thì dù lãi suất lớn thế nào,
giá trị hiện tại thuần vẫn > 0.
- Tiêu chuẩn ñể ñánh giá dự án là so sánh IRR với chi phí cơ hội của
vốn. Do ñó chỉ có thể chọn ñược phương án khi mà có duy nhất 1 hệ số IRR.
Tuy nhiên có thể xảy ra tình huống không phải có 1 mà có nhiều IRR gây ra
khó khăn cho việc ñánh giá dự án.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………33
1.4.2.3. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích/chi phí (B/C)
ðịnh nghĩa và công thức tính
Tỉ số lợi ích/chi phí (Benefit/Cost - viết tắt là B/C) là tỉ lệ nhận ñược
khi chia giá trị hiện tại của dòng lợi ích cho giá trị hiện tại của dòng chi phí.
Ta có:
=CB /
∑
∑
=
=
+
+
n
t
t
t
n
t
t
t
i
C
i
B
0
0
)1(
)1(
Bt : Lợi ích trong năm t
Ct : Chi phí trong năm t
i : Hệ số chiết khấu
Nguyên tắc sử dụng tỷ số lợi ích/chi phí
Bất kì dự án nào cũng ñược chấp nhận với B/C≥ 1. Khi ñó những lợi
ích mà dự án thu ñược ñủ ñể bù ñắp các chi phí trả ra và dự án có khả năng
sinh lợi. Ngược lại dự án sẽ bị bác bỏ với B/C < 1.
Tỉ số B/C có thể ñược dùng ñể xếp hạng các dự án ñộc lập theo nguyên
tắc dành vị trí cao hơn cho những dự án có tỉ số B/C cao hơn. Tuy nhiên là
một tiêu chuẩn ñánh giá tương ñối, tỉ số B/C có thể dẫn tới sai lầm khi lựa
chọn các dự án loại trừ nhau.
Cũng như tiêu chuẩn NPV tỉ số B/C chịu ảnh hưởng nhiều của việc xác
ñịnh mức chiết khấu. Hệ số chiết khấu càng cao, tỉ số B/C càng giảm.
1.4.2.4. Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn (Thv)
ðịnh nghĩa và công thức tính
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết ñể cho mức thu nhập ñạt ñược
vừa ñủ hoàn lại số vốn ñầu tư ban ñầu.
Thu nhập bao gồm lãi ròng và khấu hao hàng năm dùng ñể hoàn vốn.
ðây chính là những khoản tiền mà nhà ñầu tư có thể thu hồi ñược hàng năm.
Vì vậy, lãi ròng cộng khấu hao còn ñược gọi là thu hồi ròng hàng năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………34
Tuy nhiên, vì các khoản thu hồi ròng này lại xuất hiện ở các năm khác
nhau do ñó khi tính toán thời gian hoàn vốn ta cần phải ñưa về giá trị hiện tại,
tức lãi có xét ñến chiết khấu.
Vì vậy có thể nói rằng thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết ñể cho
tổng giá trị hiện tại thu hồi vừa bằng tổng giá trị hiện tại của vốn ñầu tư.
Có công thức tính thời gian hoàn vốn T như sau:
t
T
t
t
t
T
t
t iciB )1()1(
00
+=+ ∑∑
==
Trong ñó :
T : Thời gian hoàn vốn
Bt : Doanh thu tại năm thứ t
Ct : Chi phí tại năm thứ t
Ưu, nhược ñiểm
• Ưu ñiểm
- Dễ xác ñịnh
- ðộ tin cậy tương ñối cao. Vì thời gian hoàn vốn là những năm
ñầu khai thác, mức ñộ bất trắc ít hơn những năm sau. Các số liệu dự
báo ñối với các năm ñầu có ñộ tin cậy cao hơn các năm sau.
- Chỉ tiêu này giúp các nhà ñầu tư thấy rõ ñến bao giờ thì có thể
thu hồi ñược do ñó họ có thể quyết ñịnh có ñầu tư hay không.
Do ñó các ưu ñiểm trên nên chỉ số thời gian hoàn vốn ñược sử dụng
rộng rãi và là chỉ tiêu bắt buộc phải tính toán khi lập dự án.
• Nhược ñiểm
- Chỉ tiêu này không cho biết thu nhập sau khi hoàn vốn. ðôi khi dự án
có thời gian hoàn vốn dài nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có thể là
phương án tốt.
- Phụ thuộc vào hệ số chiết khấu. Nếu i càng lớn thì thời gian hoàn vốn
càng dài và ngược lại. Vì vậy cần chọn hệ số chiết khấu cho phù hợp với từng
dự án, trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………35
Tóm tắt chương I
Chương I ñã trình bày cơ sở lý thuyết tính toán và phân tích hiệu quả
kinh tế - tài chính trong ñiều kiện xác ñịnh cho dự án ñầu tư nói chung và các
dự án trong lĩnh vực năng lượng nói riêng mà cụ thể ở ñây là dự án xây dựng
nhà máy nhiệt ñiện Vũng Áng I (thuộc ngành ñiện). ðây chính là tiền ñề ñể
tiến hành thực hiện việc tính toán và phân tích sẽ ñược ñề cập trong chương
III. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng loại dự án và các ñiều kiện cụ thể mà ta sẽ
lựa chọn sử dụng phương pháp phù hợp.
Các chỉ tiêu nhằm ñánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính trong ñiều kiện
xác ñịnh ñược ñề cập trong chương I cũng có những mặt ưu nhược k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2213.pdf