Phân tích chiến lược kinh doanh nhà chung cư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU Năm tháng qua đi, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cạnh tranh trở lên gay gắt, do đó, sự phân cực cũng diễn ra nhanh chóng, quyết liệt hơn. Mặt khác, Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, các ưu đãi nhằm bảo hộ nền sản xuất trong nước dần dần phải bãi bỏ. Đây là một trong những khó khăn rất lớn mà các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp cần phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh, tạo được cho mình một khung hìn

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích chiến lược kinh doanh nhà chung cư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hướng dẫn tư duy hành động, nhằm hướng tới những mục tiêu cụ thể. Có như vậy, doanh nghiệp mới có khả năng thích nghi với những diễn biến phức tạp của thị trường và trụ vững trong “cuộc đọ sức” ấy. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước mới được cổ phần, nên Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Vì vậy, Công ty cần phải nhanh chóng xác định được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn làm kim chỉ nam chỉ dẫn cho các hoạt động của Công ty. Kinh doanh nhà chung cư là một lĩnh vực Công ty mới được bổ sung và đi vào hoạt động từ năm 2003 nên vẫn đang trong quá trình thử nghiệm và mở rộng thị trường. Với những chính sách mới của nhà nước về quy hoạch đô thị và các điều kiện về dân số, thu nhập,…thì kinh doanh nhà chung cư là một lĩnh vực khá hấp dẫn trong tương lai. Qua thời gian thực tập và tìm về Công ty, em xin đề xuất đề tài: “PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH NHÀ CHUNG CƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP”. Trong khuôn khổ bài viết này, em xin tập trung phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh nhà chung cư thông qua việc phân tích ma trận SWOT. Kết cấu đề tài của em gồm 4 chương như sau: Chương I: Khái luận về chiến lược kinh doanh và phân tích chiến lược kinh doanh. Chương II: Phân tích môi trường ngành kinh doanh nhà chung cư. Chương III: Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Chương IV: Đề xuất phương án chiến lược cạnh tranh nhà chung cư của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp và giải pháp thực hiện. Với đề tài này, em hy vọng có thể góp phần giúp Công ty thấy rõ được vị trí của Công ty trên thị trường kinh doanh nhà chung cư và những phương án chiến lược kinh doanh mà Công ty có thể lựa chọn nhằm phát triển lĩnh vực kinh doanh này hơn nữa. CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1.1. Khái luận về chiến lược kinh doanh 1.1.1. Khái niệm: Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với hai từ “Stratos” (quân đội, bầy, đoàn) và “Agos” (lãnh đạo, điều khiển). Chiến lược được sử dụng đầu tiên trong quân sự để chỉ các kế hoạch lớn, dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin chắc được cái gì đối phương có thể làm và cái gì đối phương có thể không làm. Thông thường người ta hiểu chiến lược là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quan sự, được ứng dụng để lập kế hoạch tổng thể và tiến hành những chiến dịch có quy mô lớn. Từ thập kỷ 60 (thế kỷ XX) chiến lược được ứng dụng vào kinh doanh và thuật ngữ “chiến lược kinh doanh” ra đời. Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và thực hiện chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu đã xác định. Cũng có thể hiểu, chiến lược là phương thức mà các doanh nghiệp sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được và duy trì những sự phát triển. Mintzberg tiếp cận chiến lược theo cách mới. Ông cho rằng chiến lược là một mẫu hình trong dòng chảy các quyết định và chương trình hành động. Theo ông, chiến lược có thể có nguồn gốc từ bất kỳ vị trí nào, nơi nào mà người ta có khả năng học hỏi và có nguồn lực trợ giúp cho nó. 1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh. Lịch sử kinh doanh trên thế giới cho ta thấy không ít người thành đạt từ số vốn ít ỏi nhờ có chiến lược kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên, cũng có không ít các nhà kinh doanh đã bị phá sản do sai lầm trong khi lựa chọn chiến lược kinh doanh. Ở nước ta, từ khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đã bắt đầu phân cực. Nhiều doanh nghiệp xây dựng được cho mình chiến lược kinh doanh hiệu quả thì tồn tại và phát triển. Vai trò của chiến lược kinh doanh là không nhỏ, đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập hiện nay thì nó càng trở lên quan trọng. Bởi, việc sản xuất cái gì không hoàn toàn do doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định. Mặt khác, doanh nghiệp không thể lường trước được hết những thay đổi nhanh chóng của thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần đặc biệt trú trọng đến việc tìm ra cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý. Có thể khái quát những lợi ích cơ bản của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp như sau: - Giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình trong tương lai để quản trị gia xem xét và quyết định tổ chức đi theo hướng nào và khi nào đạt tới một mục tiêu cụ thể nhất định. - Giúp thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh hiện tại và tương lai, để phân tích đánh giá dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai, tận dụng cơ hội, giảm nguy cơ đưa doanh nghiệp vượt qua cạnh tranh, giành thắng lợi. - Giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định để đối phó với từng môi trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giúp doanh nghiệp tạo ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống. 1.1.3. Quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh Sơ đồ 1.1. Quy trình xây dựng chiến lược Hoạch định chiến lược Xác định mục tiêu Phân tích chiến lược Lựa chọn chiến lược Tổ chức thực hiện chiến lược (1) (2) (3) (4) Bước 1: Xác định doanh nghiệp muốn gì? Bước 2: Giúp doanh nghiệp làm rõ cần phải làm gì? Và doanh nghiệp có thể làm gì? Bước 3: Chỉ ra doanh nghiệp sẽ phải làm gì? Bước 4: Trả lời cho câu hỏi: Doanh nghiệp làm như thế nào? 1.2. Các vấn đề cơ bản về phân tích chiến lược 1.2.1. Vai trò của phân tích chiến lược Phân tích chiến lược giúp doanh nghiệp trả lời được các câu hỏi chủ yếu sau: - Doanh nghiệp cần phải làm gì? - Doanh nghiệp có thể làm gì? 1.2.2. Nội dung của phân tích chiến lược Phân tích chiến lược gồm 2 nội dung chính là: Phân tích môi trường bên ngoài và phân tích nội bộ doanh nghiệp. 1.2.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài: * Mục đích của phân tích môi trường bên ngoài - Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, tuy nhiên có vai trò hết sức quan trọng đến doanh nghiệp. - Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, việc doanh nghiệp sản xuất cái gì phụ thuộc rất nhiều vào thị trường và các yếu tố bên ngoài. Vì vậy, để có thể thành công trên thương trường, các doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành phân tích môi trường bên ngoài. Việc phân tích này nhằm mục đích chỉ rõ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp có thể gặp phải, từ đó có được những quyết định chiến lược đúng đắn. * Các yếu tố của môi trường bên ngoài doanh nghiệp Môi trường bên ngoài doanh nghiệp gồm hai môi trường kinh doanh chính là: Môi trường kinh doanh vĩ mô và môi trường kinh doanh tác nghiệp. Môi trường vĩ mô gồm nhóm các yếu tố môi trường kinh tế, nhóm các yếu tố môi trường chính trị - xã hội, nhóm các yếu tố chính phủ, nhóm các yếu tố tự nhiên và nhóm các yếu tố công nghệ. Các yếu tố của môi trường vĩ mô tác động đến quá trình soạn thảo và thực thi chiến lược kinh doanh, vì thế, doanh nghiệp cần phải dự báo chính xác sự biến đổi của chúng để có thể xây dựng một bản chiến lược kinh doanh hiệu quả. Môi trường tác nghiệp là các yếu tố xuất hiện trong một ngành sản xuất kinh doanh, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Tác động đến toàn bộ quá trình soạn thảo và thực thi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường tác nghiệp gồm 5 yếu tố cơ bản là: Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Sơ đồ 1.2: Đối thủ cạnh tranh Doanh nghiệp Chiến lược kinh doanh Môi trường tác nghiệp Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nguy cơ đối thủ cạnh tranh mới Người cung cấp Khả năng ép giá Khả năng ép giá của người mua Người mua Sản phẩm 1.2.2.2. Phân tích nội bộ doanh nghiệp: * Mục đích: nghiên cứu những gì thuộc về bản thân doanh nghiệp, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tìm ra những điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp. * Các yếu tố trong phân tích nội bộ doanh nghiệp: Thực tế, chúng ta không thể đánh giá hết được tất cả các nhân tố trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta có thể đánh giá sơ lược tình hình nội bộ doanh nghiệp thông qua những yếu tố chủ chốt như: công tác Marketing, tài chính, kế toán, quản trị, hệ thống thông tin quản trị sản xuất – tác nghiệp. Căn cứ vào từng ngành nghề kinh doanh có thể đánh giá thông qua các yếu tố cụ thể. 1.2.3. Phương pháp phân tích chiến lược 1.2.3.1. Phương pháp ma trận SWOT. * Sơ đồ ma trận SWOT: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ ma trận SWOT Phân tích nội bộ Phân tích môi trường Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) S1: S2: … W1: W2: … Cơ hội (O) O1: O2: … Pa1: Phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội. Pa2: Hạn chế diểm yếu để tận dụng cơ hội. Thách thức (T) T1: T2: … Pa3: Phát huy điểm mạnh đẩy lùi thách thức. Pa4: Rút lui. * Nội dung: 1.2.3.2. Phương pháp PEST: 1.3. Khuôn khổ phân tích chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Trong bài viết này sử dụng cách tiếp cận của Ma trận SWOT (Strenght, Weakinesses, Opportunities, Threats) vì những ưu điểm sau: CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH KINH DOANH NHÀ CHUNG CƯ 2.1. Phân tích môi trường vĩ mô 2.1.1. Yếu tố kinh tế của môi trường vĩ mô * Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và GDP/người: Bảng 2.1: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và GDP/người Năm GDP giá thực tế (Triệu USD) GDP tính bằng USD bình quân người (USD) 2001 6.116,7 412,9 2002 6.719,9 440,0 2003 7.582,5 491,9 2004 8.719,8 556,3 2005 10.098,2 638,4 2006 11.577,9 725,3 (Nguồn: Kinh tế Việt Nam 2006 – 2007, Thời báo kinh tế Việt Nam, 3/2007) Qua bảng số liệu có thể thấy, những năm qua, giá trị tổng sản phẩm quốc nội nước ta liên tục tăng với tốc độ trên 7%, nên nó đã tác động tích cực đến nhu cầu của người dân, đặc biệt là các nhu cầu về nhà ở. 2.1.1.1. Lạm phát: Trong những năm qua, tỷ lệ lạm phát luôn ở mức cao đã làm cho giá cả thị trường tăng ở hầu hết các mặt hàng, điều đó có ảnh hưởng lớn đến thị trường kinh doanh nhà ở. Vì giá cả các mặt hàng tăng nên đã đẩy giá nhà cũng tăng theo, đây là một trong những khó khăn của các công ty kinh doanh nhà. 2.1.1.2. Lãi suất cho vay: Hiện nay, các ngân hàng thương mại cạnh tranh nhau quyết liệt trên thị trường cho vay. Lãi suất cho vay đồng nội tệ và ngoại tệ đều tăng và giữ ở mức cao. Về lãi suất cho vay vốn bằng đồng nội tệ tăng bình quân từ 0,5% - 0,6%/năm. Đến tháng 12/2006, lãi suất cho vay cao nhất là 1,35% - 1,40%/tháng. Mức lãi suất cho vay phổ biến là 1,1%/tháng. Trong năm 2006, lãi suất chủ đạo USD của Cục dự trữ liên bang Mỹ - FED trong 6 tháng đầu năm liên tục được điều chỉnh tăng cao lên tới 5,25%, cao nhất trong vòng 5 năm qua kể từ tháng 1-2001. Do đó, lãi suất cho vay bằng đồng ngoại tệ tăng, vào thời điểm tháng 12/2006, lãi suất phổ biến ở mức 6,0%/năm, cao nhất đạt 7,5%/năm. Lãi suất tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các công ty kinh doanh nhà ở nói riêng. Vì, hầu hết các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đều sử dụng một lượng vốn vay lớn, khi lãi suất cho vay cao sẽ làm giảm lợi nhuận của các công ty. Tuy nhiên, các ngân hàng hiện nay đang mở rộng các dịch vụ, đặc biệt là mở rộng cho vay tiêu dùng, như: mua nhà, tậu xe,… với lãi suất ưu đãi. Với các khoản cho vay mua nhà ưu đãi từ 70-80% giá trị căn hộ với thời gian từ 10 đến 15 năm. Dịch vụ này đã góp phần tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên với thu nhập không cao cũng có thể mua nhà, từ đó làm tăng cầu về nhà ở. 2.1.1.3. Yếu tố tiền lương và thu nhập: Trong những năm qua, tiền lương của cán bộ, công chức liên tục tăng, vì vậy, nhu cầu các dịch vụ không ngừng tăng, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở. 2.1.2. Yếu tố chính trị và pháp luật Nhìn chung, hệ thống pháp luật về thị trường nhà ở vẫn còn nhiều bất cập: - Vẫn chưa có được một quan niệm rõ ràng và cụ thể về vai trò của vấn đề nhà ở trong toàn bộ hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và các đô thị lớn. Như Singapo, nhà được xem như một bộ phận không thể tách rời của các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Đó không chỉ là một vấn đề quan trọng về an ninh xã hội mà trước hết còn là một ngành sản xuất thu hút nhiều lao động và giải quyết nnhiều việc làm cho người lao động. - Môi trường pháp luật của chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện và hình thành trên nhiều lĩnh vực mới, tính thường xuyên thay đổi (bổ sung, hoàn thiện, sửa đổi) là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, đó lại là một trở ngại lớn cho các hoạt động bắt đầu đàu tư sản xuất nhà ở, đặc biệt đối với khu vực tư nhân. Các luật lệ chính sách, quy định thường xuyên được ban hành nhiều khi trùng lặp, chồng chéo…, thậm chí phủ nhận lẫn nhau đã gây không ít khó khăn cho các chủ thể kinh doanh nhà ở. - Về mặt thể chế, có quá nhiều các cơ quan cùng tham gia quản lý toàn bộ hay từng phần của lĩnh vực nhà ở, như: các cơ quan quản lý đất đai, xây dựng, mua bán, chuyển nhượng,… Còn trên thực tế lại thiếu một “tổng chỉ huy” khiến cho việc điều hành kém hiệu quả và thiếu thống nhất trong lĩnh vực này. - Mặt khác, thiếu vắng sự cam kết mang tính thể chế giữa người dân và chính quyền các cấp nên nhiều vấn đề xã hội nổi lên xung quanh việc chuyển cư, giải phóng mặt bằng cho cải tạo, phát triển nhà ở. Tóm lại, do tính chất của hệ thống pháp luật nước ta còn chưa ổn định và thiếu sự đồng bộ trong lĩnh vực kinh doanh nhà ở nên chưa kiểm soát được tính tự phát và bất quy tắc trong xây dựng nhà tất yếu dẫn đến sự phá vỡ trật tự không gian quy hoạch – kiến trúc và trật tự xã hội của các đô thị. 2.1.3. Yếu tố xã hội 2.1.3.1. Dân số: Trong những năm qua, tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm có giảm, tuy nhiên, về giá trị tuyệt đối vẫn liên tục tăng. Bảng 2.2: Dân số trung bình qua các năm Năm Dân số trung bình (nghìn người) Tốc độ tăng (%) Cơ cấu (%) Thành thị Nông thôn 2000 77.635,4 1,36 24,22 75,78 2001 78.685,8 1,35 24,74 75,26 2002 79.727,4 1,32 25,11 74,89 2003 80.902,4 1,47 25,80 74,20 2004 82.031,7 1,40 26,50 73,50 2005 83.104,9 1,31 26,51 73,49 2006 84.108,10 1,21 27,13 72,87 (Nguồn: Kinh tế Việt Nam 2006 – 2007, Thời báo Kinh tế Việt Nam, 3/2007) Theo dự báo, Việt Nam đến năm 2010 dân số sẽ đạt khoảng 100 triệu dân. Đây là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh nhà ở. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, tỷ lệ dân số thành thị ngày càng gia tăng, năm 2000 mới chỉ là 24,22% thì đến năm 2006 đạt 27,13%, tăng gần 3%. Mặt khác, theo xu hướng tất yếu, dân số thành thị sẽ chiếm đa số, dân số nông thôn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, do đó, nhu cầu về nhà ở, đặc biệt là nhà chung cư sẽ còn tăng cao. 2.1.3.2. Hôn nhân và gia đình: Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có dân số trẻ, dân số trong độ tuổi chuẩn bị kết hôn lớn dẫn đến nhu cầu về nhà ở là không ngừng tăng. 2.1.3.3. Nghề nghiệp: Nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự phân hoá và đa dạng hoá nghề nghiệp diễn ra ngày càng mạnh mẽ, điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến ngành kinh doanh nhà ở. Bởi vì, với mỗi nghề nghiệp khác nhau tạo ra cho con người những sở thích và lối sống khác nhau, chẳng hạn: với những người làm công tác nghiên cứu, họ thường thích ở những nơi yên tĩnh, không gian thoải mái,… 2.1.3.4. Phong cách và lối sống: Xã hội là một bức tranh muôn màu do các cá thể với những phông cách và lối sống khác nhau tạo nên. Mỗi phong cách và lối sống lại có những đặc trưng riêng của mình về cách mỗi cá thể suy nghĩ, hành động và thể hiện ra thế giới bên ngoài. Chính những điều này lại ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu kiểu dáng, chất lượng, mẫu mã,… của hàng hoá dịch vụ nói chung và của nhà ở nói riêng. Vì vậy, các công ty kinh doanh nhà ở cần phải tìm hiểu và điều chỉnh các hoạt động của mình theo “hơi thở và nhịp sống”, theo phong cách và lối sống của xã hội đương thời và xã hội tương lai. 2.2. Phân tích môi trường ngành kinh doanh nhà chung cư 2.2.1. Phân tích đối thủ tiềm ẩn Phân tích các yếu tố cơ bản: 2.2.1.1. Sức hấp dẫn của ngành: Kinh doanh nhà ở là một trong những ngành có cầu tăng trưởng cao do số lượng người trong tuổi kết hôn lớn. Mặt khác, do các hộ gia đình không có khả năng mua đất xây nhà riêng nên mua nhà chung cư là một giải pháp tốt. Về môi trường pháp lý không có những rào cản lớn đối với các công ty muốn xâm nhập thị trường kinh doanh nhà. 2.2.1.2. Các rào cản: * Rào cản về kỹ thuật: Đây là rào cản đầu tiên khi một doanh nghiệp muốn ra nhập thị trường kinh doanh nhà. Để có thể kinh doanh nhà ở cần phải có đất đai để xây dựng, máy móc thiết bị phục vụ việc xây dựng, mà để có thể xây dựng nhà cao tầng cần nhiều trang thiết bị, máy móc hiện đại,… điều này là hoàn toàn không dễ để tham gia vào thị trường kinh doanh nhà. * Về tài chính: Để có thể xây dựng nhà, mua đất đai… thì cần phải có một lượng vốn rất lớn. Đây là một rào cản khó khăn đối với doanh nghiệp gia nhập ngành. * Thương mại: + Nhà ở là một hàng hoá cao cấp bởi không những do giá trị của nó cao, mà còn do nhà là nơi ở, nơi sinh hoạt của các gia đình. Vì vậy, khi mua nhà thì các dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng là hết sức quan trọng. Với một doanh nghiệp mới gia nhập ngành chưa có thương hiệu, khách hàng chưa biết nhiều về chất lượng các dịch vụ của doanh nghiệp đó thì họ có phần e ngại khi mua nhà của họ. Vì vậy, thương hiệu cũng là một trong những khó khăn đối với doanh nghiệp khi gia nhập ngành. + Chi phí chuyển đổi khách hàng: Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh khó khăn và muốn thay đổi đối tượng khách hàng phục vụ có thể chuyển đổi theo hướng nâng cấp chất lượng từ căn hộ bình dân thành căn hộ cao cấp, hoặc thành các văn phòng cho thuê làm trụ sở,… 2.2.2. Phân tích sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế của nhà chung cư chính là nhà biệt thự và nhà riêng. Nhà chung cư có ưu điểm là giá cả phù hợp với thu nhập của người lao động, những khu chung cư thường kèm theo là các công trình như: trường học, bệnh viện, nhà trẻ, công viên,… được xây dựng rất thuận tiện cho sinh hoạt hàng ngày của người dân. Mặt khác, an ninh trật tự ở các khu chung cư thường rất đảm bảo, an toàn. Tuy nhiên, ở nhà chung cư lại có một hạn chế rất lớn là không gian hẹp, rất khó có thể có nhà hai tầng trở lên, bởi nếu muốn sở hữu một căn hộ chung cư mà có nhiều tầng thì khách hàng phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn, chi phí tới hàng tỷ đồng. Và những hạn chế khác như: các hộ ở tầng cao thường gặp phải những vấn đề về nước bơm lên các tầng cao thường yếu và phụ thuộc nhiều vào các tầng dưới; Bên cạnh đó, chất lượng các khu chung cư hiện nay còn chưa thật tốt, nhiều khu hệ thống cống vệ sinh chưa đảm bảo, nhiều công trình vì lợi ích trước mắt, chủ đầu tư sẵn sàng sử dụng những vật liệu có chất lượng không tốt, hoặc rút bớt nguyên vật liệu khiến các công trình chỉ sau một thời gian đi vào hoạt động bị xuống cấp trầm trọng… Với nhà riêng và biệt thự, ưu điểm là có thể xây dựng nhiều tầng, khắc phục được những hạn chế về vấn đề cấp thoát nước, vệ sinh,… và ở nhà riêng có thể tự thiết kế kiểu dáng, lựa chọn nguyên vật liệu và giám sát thi công nên chất lượng được đảm bảo. Tuy nhiên, để mua được nhà riêng đòi hỏi khách hàng phải chi phí một khoản tiền lớn hơn nhiều so với mua nhà chung cư. Mà đó là một vấn đề hoàn toàn không dễ đối với thu nhập trung bình của người dân hiện nay. Từ sự phân tích trên cho thấy, áp lực từ sản phẩm thay thế là không lớn. 2.2.3. Phân tích áp lực từ phía khách hàng + Quy mô tương đối của khách hàng là nhỏ, chủ yếu khách hàng là những hộ cá thể riêng lẻ, nên áp lực không lớn. 2.2.4. Phân tích áp lực từ phía nhà cung cấp + Một doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà thường có quy mô lớn, có nhu cầu về nhiều loại mạt hàng khác nhau với khối lượng lớn, vì thế, tỷ trọng sản phẩm của mỗi nhà cung cấp là không lớn. + Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp rất dễ dàng, vì hiện nay trên thị trường nguyên vật liệu và trang trí nội thất có rất nhiều nhà cung cấp với những mức giá và chủng loại rất phong phú. + Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp là không lớn, khi cần thay đổi nhà cung cấp, họ chỉ cần gửi thư điện tử hoặc đàm phán trực tiếp với nhà cung cấp khác, mà điều đó là hoàn toàn dễ. + Trong điều kiện hiện nay, thông tin về nhà cung cấp được đăng tải rất phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet,… nên doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm bắt thông tin về các nhà cuang cấp. => Áp lực từ nhà cung cấp là không lớn. 2.2.5. Phân tích nội bộ ngành * Nước ta đang từng bước quy hoạch và mở rộng đô thị ra các vùng lân cận, trong tương lai, các khu trung tâm chỉ dành cho buôn bán, thương mại, mở rộng các khu đô thị mới. Mặt khác, với dân số trẻ như hiện nay thì nhu cầu về nhà ở trong tương lai là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu về nhà chung cư vì những thuận tiện của nó. * Các rào cản rút lui: + Sự đặc thù của các thiết bị xây dựng là có giá trị lớn, tuy nhiên, khi muốn rút lui khỏi ngành, các máy móc thiết bị sẽ rất khó giải quyết, chỉ có thể bán thanh lý cho các công ty khác, hoặc bán sắt vụn. + Một công ty xây dựng và kinh doanh nhà chung cư đòi phải có một số lượng lớn lao động thường xuyên và lao động thời vụ. Vì vậy, khi doanh nghiệp rút lui cần phải giải quyết những ràng buộc với người lao động là rất khó khăn. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XAY DỰNG CÔNG NGHIỆP 3.1. Giới thiệu chung về Công ty 3.1.1. Lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp tiền thân là Công ty Xây lắp, được thành lập theo văn bản số 617/CN, ngày 15/3/1968, của Phủ Thủ Tướng giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ, với nhiệm vụ chủ yếu là “thi công các công trình nhỏ, công trình di chuyển, sơ tán, các nhà máy mở rộng của Bộ và các công trình công nghiệp địa phương do Bộ phụ trách mà địa phương chưa có khả năng đảm nhiệm được.” Công ty Xây lắp có một chủ nhiệm và một số phó chủ nhiệm giúp việc. Về cơ cấu tổ chức của công ty gồm có: Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng Kế toán tài vụ Phòng Cung ứng Phòng Tổ chức lao động Phòng Hành chính quản trị Trong thời kỳ này, Công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp: từ vật tư, nguyên liệu…. đến các công trình xây dựng đều do Bộ giao xuống, và Công ty đảm nhiệm việc lập kế hoạch thi công xây lắp để thực hiện. Vì vậy có thể nói, toàn bộ hoạt động của Công ty mang tính thụ động và phụ thuộc vào các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Năm 1993, Bộ Công nghiệp quyết định chuyển đổi Công ty Xây lắp thành Doanh nghiệp Nhà nước có tên giao dịch là: Công ty Xây dựng Công nghiệp Nhẹ số 1 (đặt trụ sở chính tại 138 phố Hạ Đình, Thanh Xuân, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội), với ngành nghề kinh doanh là xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp. Tổng mức vốn kinh doanh (tính đến ngày 31/12/1991) là 1.137.816 triệu đồng. Trong đó: Vốn Ngân sách cấp: 796.126 Triệu đồng Tự bổ sung : 211.082 Triệu đồng Vốn vay ngân hàng : 124.630 Triệu đồng Vốn khác : 32.978 Triệu đồng Cùng với nhịp phát triển của đất nước, Công ty đã từng bước phát triển và nâng cao năng lực của mình. Đồng thời, trước nhu cầu xây dựng ngày càng lớn, Bộ Công nghiệp quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh, vốn và phạm vi hoạt động của Công ty Xây dựng Công nghiệp Nhẹ số 1, cụ thể: Bổ sung thêm các ngành nghề: Dịch vụ vật tư xây dựng. Kinh doanh nhà ở trên cơ sở pháp luật về nhà, đất theo quy định của Nhà nước. Bổ sung vốn: Tổng mức vốn kinh doanh là: 12.487 Triệu đồng. Cho phép Công ty mở rộng phạm vi hoạt động trong cả nước và đặt chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 1997, trước nhu cầu thực tế của ngành xây dựng, thêm một lần Bộ Công nghiệp quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh, cho phép Công ty Xây dựng Công nghiệp Nhẹ số 1được phép thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng của các khu dân cư đô thị, xí nghiệp, trường học, khu chế xuất với quy mô nhỏ và vừa. Tháng 4 năm 2003, Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên Công ty Xây dựng Công nghiệp Nhẹ số 1 thành Công ty Xây dựng Công nghiệp số 1 (viết tắt: VINAINCON 1) trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam, với tên tiếng Anh là: INDUSTRY CONTRUCTION COMPANY NO 1 (viết tắt: INCON 1); có trụ sở chính đặt tại: Số 158, phố Hạ Đình, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Có thể nói, lần đổi tên này đã khẳng định sự nỗ lực hết mình của toàn thể các cán bộ, nhân viên, kĩ sư… không ngừng phấn đấu, nâng cao năng lực hoạt động của Công ty, đưa Công ty ngày càng phát triển. Tháng 12 năm 2003, trước những quy định mới của Nhà nước về chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước và những đòi hỏi của tình hình thực tế, Bộ Công nghiệp đã ra quyết định chuyển đổi Công ty Xây dựng Công nghiệp số 1 thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Tên quốc tế là: INDUSTRIAL CONSTRUCTION AND INVERTMENT JOINT STOCK COMPANY (viết tắt: ICI). Đây là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, bởi loại hình doanh nghiệp cổ phần còn khá mới mẻ ở nước ta trong thời gian đó, nên những khó khăn trước mắt có thể nhìn thấy là rất lớn. Tính đến nay, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp dã có 38 năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng dân dụng. 38 năm là cả một chặng đường dài đầy gian khổ. Từ một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập trong thời kỳ bao cấp đã từng bước vươn lên và đứng vững trong nề kinh tế thị trường, đó là sự thành công đáng kể của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. Để thành công được trong nền kinh tế thị trường, Công ty luôn lấy “Uy tín, chất lượng, an toàn, tiến độ, hiệu quả” là phương châm hoạt động. Bằng chứng của sự thành công được thể hiện ở quy mô vốn của công trình (lên tới hàng chục tỷ đồng), ở phạm vi hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng (Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Thành phố Hồ Chí Minh…), số lượng các công trình và ở chất lượng của hàng chục công trình đã được chứng nhận. Bên cạnh đó, Công ty đã thật vinh dự và tự hào khi đón nhận Huân chương lao động hạng ba (năm 1998) và Huân chương lao động hạng nhì (năm 2003) do Chủ tịch nước tặng nhằm ghi nhận những thành tích xuất sắc và những đóng góp của Công ty vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 3.1.2. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp 3.1.2.1. Tên, hình thức, trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp: 1/ Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt là: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP Tên giao dịch đối ngoại: INDUSTRIAL CONSTRUCTION AND INVERTMENT JOINTSTOCK COMPANY Tên giao dịch viết tắt: ICIC 2/ Hình thức: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 16/9/2002 của Chính phủ và quyết định số 218/2003/QĐ-BCN ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp do nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999. 3/ Trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh và địa bàn hoạt động của Công ty: Trụ sở chính của Công ty đặt tại: số 158 phố Hạ Đình, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Điện thoại : 04.8583052 – 5581053 – 5581348 – 5580713 Fax : 04.8583013 Email : ICIC @ hn.vnn.vn Công ty có thể thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài để thực hiện các mục tiêu của Công ty phù hợp với nghị quyết của HĐBT và trong phạm vi pháp luật cho phép. 3.1.2.2. Tư cách pháp nhân: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp: - Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Được sử dụng con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Hoạt động theo điều lệ của Công ty và Luật doanh nghiệp. - Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ. - Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính. - Có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của luật doanh nghiệp và nghị quyết ĐHĐCĐ. - Là thành viên của Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam, do Tổng công ty nắm giữ cổ phần chi phối. 3.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động 1/ Ngành nghề kinh doanh (Theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103004178): - Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến nhóm A; Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến thế điện; - Đầu tư, kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp; - Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện cơ khí phục vụ các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng; - Sản xuất kinh doanh rượu và nước giải khát có cồn; - Tư vấn đầu tư; - Khảo sát, thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; - Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng kiến trúc nội, ngoại thất công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; - Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng; - Sản xuất kết cấu thép phục vụ các công trình dân dụng và công nghiệp; - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. 2/ Phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty hoạt động theo ngành nghề đăng ký kinh doanh, trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty: 3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty: Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gồm: các công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp, nhà máy, trung tâm, trường Bổ túc văn hoá và dạy nghề, xưởng, đội. Cho đến nay, Công ty có các đơn vị thành viên sau: Xí nghiệp xây dựng số 1; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp xây dựng số 2; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp xây dựng số 3; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp xây dựng số 4; địa chỉ: Xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Xí nhiệp xây dựng số 5; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Xí nghiệp xây dựng số 7; địa chỉ: 158 phố Hạ Đình,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32222.doc
Tài liệu liên quan