Tài liệu Phân tích Cấu trúc Tài chính và hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 512: LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Doanh nghiệp(DN) được Nhà nước cung cấp vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và DN phải sử dụng vốn này theo những định hướng cụ thể của kế hoạch. Trong nền kinh tế thị trường DN phải tự tìm vốn kinh doanh và đặc biệt có thể huy động qua thị trường. Trên cơ sở số liệu Báo cáo tài chính của công ty, nhà quản lý tiến hành phân tích,đánh giá tình hình cấu trúc tài chính để thấy những mặt mạnh và những tồn tại để đưa ra nhữn... Ebook Phân tích Cấu trúc Tài chính và hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 512
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Phân tích Cấu trúc Tài chính và hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 512, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quyết định hợp lý trong kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề then chốt trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế của nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường mọi DN đều có quyền tham gia hoạt động SXKD và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Trước tình hình đó, hầu như các DNNN đang đứng trước những khó khăn trong hoạt động SXKD của mình. Để có thể tồn tại và phát triển cũng như có sự cạnh tranh được với các doanh nghiệp tư nhân, đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của DN mình.
Trong quá trình thời gian thực tập tại Công ty CPXDCT 512, dựa vào tình hình thực tế và số liệu của Công ty, em chọn đề tài:”Phân tích Cấu trúc Tài chính và hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512”. Nội dung gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Phân tích Cấu trúc tài chính và Hiệu quả hoạt động của DN.
Phần II: Phân tích Cấu trúc tài chính và Hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512.
Phần III: Một số biện pháp nhằm thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512
Qua quá trình học tập, tìm tòi và nghiên cứu của em cùng với sự giúp đỡ của Th.s Nguyễn Thị Hoài Thương và các anh, chị phòng kế toán của Công ty với sự nổ lực của em đã hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do còn những hạn chế quy định về mặt thời gian, về khả năng và sự tiếp cận với thực tế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong muốn nhận được những góp ý quý báu của thầy cô giáo, các anh, chị phòng kế toán của Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô cùng các anh, chị phòng kế toán của Công ty.
Đà Nẵng ,tháng 6 năm 2007
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Hoài Thương
SVTH: Huỳnh Thị Tuyết My
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, ý nghĩa phân tích Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp:
1. Khái niệm Cấu trúc tài chính và Phân tích cấu trúc tài chính:
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng,phản ánh cấu trúc tài sản,cấu trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tái sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.Phân tích Cấu trúc tài chính chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một cấu trúc tài chính nào đó còn chỉ ra những tác động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp.
2. Khái niệm Hiệu quả và hiệu quả hoạt động:
Hiệu quả hoạt động đươc hiểu theo một nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó mang lại.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo rất quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung là một phạm trù kinh tế tổng hợp, được tạo thành bỡi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động tài chính là hiệu quả của những quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
3. Quan điểm về Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu trong phần này được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động.Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này. Một doanh nghiệp có thể có hiệu quả kinh doanh cao nhưng đạt hiệu quả tài chính thấp vì các chính sách tài trợ không thích hợp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần phải xem doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả.
Với những quan điểm trên, chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản được tính như sau:
K= Đầu ra : Đầu vào
Trong đó, “Đầu ra” bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến Giá trị sản xuất, Doanh thu, lợi nhuận…”Đầu vào” thường bao gồm các yếu tố như vốn sở hữu, tài sản, các loại tài sản…
4. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp:
4.1 Mục đích:
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng vốn, huy động vốn. Phân tích tình hình phân bổ tài sản ở doanh nghiệp, tính tự chủ và tính ổn định trong hoạt động tài trợ nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được trạng thái cân bằng tài chính.
Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm đánh giá chính xác kết quả, khả năng sinh lời và lượng hoá những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động (những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở đây là: những yếu tố của quá trình cung cấp sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hoá, tình hình sử dụng các nguồn lực…vốn, vật tư, lao động đất đai, những yếu tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị truờng và môi trường kinh doanh.
Mục đích cuối cùng của việc phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp là đúc kết các đặc tính của đối tượng phân tích này thành quy luật để nhận thức thực tại và nhằm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
4.2 Ý nghĩa:
-Giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về mình những điểm mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý.
-Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
-Kết quả của việc phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết địng quản trị ngắn và dài hạn.
-Qua việc phân tích giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
-Việc phân tích còn giúp cho các Ngân hàng, các nhà đầu tư xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp và có những quyết định tài chính, quyết định tài trợ thích hợp.
II.Một số phương pháp sử dụng trong phân tích:
1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh…
Tiêu chuẩn so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh.Chỉ tiêu gốc còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các loại số gốc sau:
-Số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua 2 hay nhiều kỳ.
-Số gốc là số kế hoạch (định mức hoặc dự toán) tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
-Số gốc là số trung bình ngành: tiêu chuẩn so sánh này thường đước sử dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp có cùng qui mô trong ngành.
Điều kiện so sánh:
-Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính- kế toán của Nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp.Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung quy định mới.
-Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính kế toán của Nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế toán giữa các nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào.
Kỹ thuật so sánh:
-So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về qui mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích.
-So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
-So sánh bằng số bình quân: phản ánh nội dung chung nhất của hiện tưọng bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói khác hơn số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối ( năng suất Is bình quân, tiền lương bình quân…) hoặc dưới dạng số tương đối ( tỷ suất doanh lợi bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…) so sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc trưng chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất.
2. Phương pháp chi tiết:
Theo phương pháp này, người ta phân tích một cách sâu sắc đối tượng cần phân tích bằng cách phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu tổng hợp, tức là chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích. Theo đó các quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh có thể cần phải chi tiết theo nhiều hướng khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý. Nhưng thông thường, trong phân tích việc chi tiết các chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng như sau:
-Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: được sử dụng để tìm kết cấucủa chỉ tiêu kinh tế và xác lập vai trò của các bộ phận cá biệt hợp thành chỉ tiêu tổng hợp. Việc chi tiết nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chung, từ đó phát hiện ra trọng điểm công tác quản lí. Việc chi tiết hoá các chỉ tiêu cần phân tích được quyết định bỡi nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của công tác phân tích hoạt động doanh nghiệp.
Ví dụ: Tổng giá thành chi tiết theo giá thành từng loại chi phí sản xuất.Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết theo các khoản mục chi phí sản xuất. Chỉ tiêu doanh thu được chi tiết theo doanh thu của từng mặt hàng…
-Chi tiết theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian nhật định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có biện pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.
Ví dụ: + Trong sản xuất: lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung ứng được chi tiết theo từng tháng, từng quý.
+ Trong doanh nghiệp thương mại: doanh thu tiêu thụ hoặc khối lượng hàng mua được chi tiết theo từng tháng, quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán.
+ Trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ chúng được chi tiết theo mùa vụ để nghiên cứu tính thời vụ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
-Chi tiết theo địa điểm kinh doanh: là việc chi tiết hoá các chỉ tiêu cần phân tích theo các địa điểm phát sinh chỉ tiêu, nhằm đánh giá mức độ đóng góp của từng địa điểm trong việc tạo nên chỉ tiêu chung.
Ví dụ: + Doanh thu của một doanh nghiệp thương mại có thể chi tiết theo từng cửa hàng.
+ Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất có thể chi tiết theo từng phân xưởng, hoặc từng phân tổ trong phân xưởng.
Việc chi tiết này có thể ảnh hưởng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ, nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phương pháp loại trừ:
Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp loại trừ được thể hiện thông qua các phương pháp sau:
3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với đối tuợng nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp này cần xác định được phương trình kinh tế biểu thị mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích.
Trình tự thay thế các nhân tố theo các nguyên tắc như sau:
-Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
-Nếu có sự ảnh hưởng của các nhân tố kết cấu thì nhân tố số lượng thay thế trước tiên, tiếp đến là nhân tố kết cấu và sau cùng là nhân tố chất lượng.
-Nếu có sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố nào chủ yếu sẽ được thay thế trước và nhân tố thứ yếu sẽ được thay thế sau
Mô hình minh hoạ:
X =
Đối tượng phân tích:
rX = X1 – X0
Trong đó: X1 = X0 =
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a:
raX= -= Xa – X0
+ Ảnh hưởng của nhân tố b:
rbX =- = Xb - Xa
+ Ảnh hưởng của nhân tố c:
rcX =- = Xc - Xb
+ Ảnh hưởng của nhân tố c:
rdX = - = Xd - Xc
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
rX = raX + rbX + rcX +rdX
3.2 Phưong pháp số chênh lệch:
Đây là trường hợp đặc biệt của mô hình thay thế liên hoàn được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến đối tượng phân tích sẽ bằng số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các yếu tố khác đã ổn định.
3.3 Phương pháp tỷ lệ:
Là phương pháp có dạng phân số, giữa tử số và mẫu số có quan hệ với nhau.
Ví dụ: NPT , VCSH , TSCĐ
NV NV TS
3.4 Phương pháp liên hệ cân đối:
Liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng, hay nói cách khác mối liên hệ cân đối có cơ sở là cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cân đối giữa tổng tài sản và nguồn vốn, giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư…
Để áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, chúng ta thường lập bảng số liệu theo tính cân đối của hiện tượng kinh tế cần phân tích, có kết hợp các phương pháp phân tích khác như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh… Bảng cân đối gồm 2 hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về mặt nội dung và được trình bày dưới dạng 1 biểu thức kinh tế nhất định. Nếu có sự thay đổi của một thành phần trong hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn đến sự thay đổi của một hay một số thành phần khác có liên quan.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp (phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán…)
Ngoài những phương pháp đã giới thiệu trên, trong khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp người ta còn sử dụng nhiều phương pháp khác như: Phuơng pháp chỉ số, phương pháp xác suất, quy hoạch tuyến tính, phương pháp hồi quy tương quan…Tuy nhiên nhà phân tích cần phải chú ý là nắm vững các phương pháp phân tích kinh tế thì mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả của quá trình hoạt động ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó mới có thể đưa ra những phương án tối ưu và những quyết định kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động ở doanh nghiệp
III. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích:
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng những tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là Báo cáo tài chính và các thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của một chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
1.1 Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tái sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được cấu tạo dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài khoản và được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn
* Phần Tài sản:
- Tài sản ngắn hạn (MS 100): phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo.
MS 100 = MS 110 + MS 120 +MS 130 + MS 140 +MS 150
Trong đó: MS 110 : Là tiền và các khoản tương đương tiền
MS 120 : Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
MS 130 : Các khoản phải thu ngắn hạn
MS 140 : Hàng tồn kho
MS 150 : Tài sản ngắn hạn khác
-Tài sản dài hạn (MS 200): phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo.
MS 200 = MS 210 + MS 220 + MS 240 + MS 250 + MS 260
Trong đó : MS 210 : Các khoản phải thu dài hạn
MS 220 : Tài sản cố định
MS 240 : Bất động sản đầu tư
MS 250 : Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
MS 260 : Tái sản dài hạn khác
Tổng TS ( MS 270 ) = MS 100 + MS 200
* Phần nguồn vốn:
- Nợ phải trả (MS 300): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo.
MS 300 = MS 310 + MS 330
Trong đó: MS 310 : Nợ ngắn hạn
MS 330 : Nợ dài hạn
- Vốn chủ sở hữu (MS 400)
MS 400 = MS 410 + MS 430
Trong đó : MS 410 : Vốn chủ sở hữu
MS 430 : Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng NV( MS 440 ) = MS 300 + MS 400
1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo gồm các nội dung:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Ngoài ra còn sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Các thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Ngoài thông tin từ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phân tích tài chính ở doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục:
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
- Chính sách bán hàng...
IV. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp :
1. Phân tích cấu trúc tài sản :
1.1 Khái niệm :
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh
1.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản :
Công thức tổng quát :
Gọi Ki là tỷ trọng của tài sản i
Ki
Giá trị thuần của tài sản i
= x 100%
Tổng tài sản
Giá trị thuần của TS i là giá trị sau khi đã loại trừ phần dự phòng và hao mòn luỹ kế. Ví dụ như:
+ Đối với khoản phải thu là phần giá trị thuần của khoản phải thu sau khi đã trừ đi khoản dự phòng.
+ Đối với hang tồn kho là phần giá trị thuần của hàng tồn kho
+ Đối với tài sản cố định là giá trị còn lại của tài sản cố định
1.2.1 Tỷ trọng tiền :
Tiền & tương đương tiền
Tỷ trọng tiền = x 100 (%)
Tổng tài sản
Trong đó : Tiền & tương đương tiền được lấy ở MS 110 trên BCĐKT
Tổng tài sản là số tổng cộng phần tái sản trên BCĐKT ( MS 270 )
Chỉ tiêu này cho biết Tiền chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tổng Tài sản.
1.2.2 Tỷ trọng đầu tư tài chính (ĐTTC)
Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Nếu phân tích theo tính thanh khoản của các khoản đầu tư thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. Nếu phân theo quyền của doanh nghiệp của doanh nghiệp đối với khoản đầu tư tài chính thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư với tư cách chủ sở hữu (cổ phiếu, góp vốn liên doanh ...) và đầu tư với tư cách chủ nợ (trái phiếu, phiếu nợ...) chỉ tiêu tổng quát phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp :
Giá trị thuần của ĐTTC
Tỷ trọng giá trị = x 100 (%)
ĐTTC Tổng tài sản
Trong đó : giá trị thuần của ĐTTC được lấy ở MS 120 và MS 250 trên BCĐKT.
Chỉ tiêu trên thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài. Do không phải mọi doanh nghiệp điều kiện đầu tư ra bên ngoài nên thông thường, ở những doanh nghiệpcó qui mô lớn (công ty đa quốc gia, các tổng công ty, tập đoàn kinh tế...) trịgiá của chỉ tiêu này thường cao.
1.2.3 Tỷ trọng khoản phải thu (KPT)
Giá tri thuần các KPT
Tỷ trọng khoản = x 100 (%)
phải thu Tổng tài sản
Trong đó : Giá trị thuần các KPT lấy ở MS 130 và MS 210 trên BCĐKT
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp dang bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến các đặc trưng :
+ Phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Thông thường ở các doanh nghiệp bán lẻ bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng thấp, ngược lại ở các doanh nghiệp bán buôn thì khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn.
+ Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp, thể hiện qua thời hạn tín dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng.
+ Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng. Đây cũnglà một trong các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này
1.2.4 Tỷ trọng hàng tồn kho (HTK)
Giá tri thuần của HTK
Tỷ trọng hàng = x 100 (%)
tồn kho Tổng tài sản
Trong đó : Giá trị thuần của HTK lấy trên MS 140 trên BCĐKT
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn ngược lại dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ. Tuy nhiên, khi phân tích cần chú ý các đặc thù :
+ Giá trị chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào đặc điẻm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn vì hàng tồn kho là đối tượng cơ bản trong kinh doanh của doanh nghiệp này. Tỷ trọng này cũng cao đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài ... vì lượng sản phẩm đang chế tạo có thể tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Ngược lại, ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.
+ Giá trị của chỉ tiêu này còn tuỳ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.
+ Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho cần xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động ở thị trường mới bùng nổ và doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong nhiều năm có thể dẫn đến gia tăng dự trữ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại, trong giai đoạn kinh doanh suy thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng giảm.
1.2.5 Tỷ trọng Tài sản cố định (TSCĐ):
Giá tri còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ = x 100 (%)
Tổng tài sản
Trong đó : Giá trị còn lại của TSCĐ lấy ở MS 220 trên BCĐKT
Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, phản ảnh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh. Khi phân tích chỉ tiêu cần chú ý các vấn đề :
+ Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Do giá trị còn lại được sử dụng để tính toán nên phương pháp khấu hao có thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
+ TSCĐ được phản ánh theo giá lịch sử và thông thường việc đánh giá lại giá trị TSCĐ phải theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh đúng năng lực cơ sở vật chất hiện tại của doanh nghiệp.
+TSCĐ trong chỉ tiêu trên bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Để đánh giá chính xác hơn, có thể tách biệt riêng từng loại TSCĐ.
2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn :
2.1 Khái niệm :
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có thể đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp.
2.2 Các chỉ tiêu phân tích cơ bản :
2.2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp :
Vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn: nguồn vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu. Tính chất của 2 nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các bên góp vốn. Xét trên khía cạnh tự chủ về tài chính, nội dung phân tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh. Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu
Nợ phải trả
Hệ số nợ = x 100 (%)
Tổng Tài sản
Trong chỉ tiêu trên, nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bỡi các khoản nợ. Tỷ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn và khả năng tiếp cận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động kém.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số = x 100 (%)
tự tài trợ Tổng Tài sản
Hệ số tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.
Ngoài hai tỷ suất trên, phân tích tính tự chủ về tài chính còn sử dụng chỉ tiêu hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ đảm bảo nợ bỡi vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả
Hệ số giữa NPT = x 100 (%)
và VCSH Vốn chủ sở hữu
Khi phân tích tự chủ về tài chính cần sử dụng số liệu trung bình ngành hoặc các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp.Những số liệu này là cơ sở để các nhà đầu tư, nhà quản trị có giải pháp thích hợp giải quyết vấn đề nợ của doanh nghiệp: nên gia tăng các khoản vay nợ hay VCSH và mức gia tăng tối đa là bao nhiêu. Một khi hệ số nợ đã vượt quá mức an toàn cho phép, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng đông cứng và có nhiều khả năng không nhận được các khoản tín dụng từ bên ngoài.
2.2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ :
Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định về nguồn tài trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Theo yêu cầu đó, nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên (NVTX) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên 1 năm. Theo cách phân loại này, NVTX tại một thời điểm bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem là NVTX.
Nguồn vốn tạm thời (NVTT) là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, thường là một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thuộc NVTT bao gồm các loại với những đặc điểm sau :
+ Các khoản phải trả tạm thời như: nợ lương, nợ thuế, nợ BHXH ... Nguồn tài trợ từ các khoản nợ này có qui mô nhỏ và thời gian sử dụng ngắn, do vậy không đủ để tài trợ cho các nhu cầu rất lớn về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản nợ và tín dụng thương mại do người bán chấp nhận. Khoản nợ này biến đổi cùng với qui mô hoạt động của doanh nghiệp nhưng có chi phí sử dụng vốn đi kèm, thời gian sử dụng gắn liền với chính sách tín dụng từ nhà cung cấp.
Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác: nguồn vốn này luôn có chi phí sử dụng vốn đi kèm, thời hạn sử dụng gắn liền với hợp đồng tín dụng từ ngân hàng và các đối tượng khác, và thường sử dụng để tài trợ nhu cầu về tài sản lưu động.
Phân tích sự ổn định về tài trợ thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất NVTX = x 100 (%)
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất NVTT = x 100 (%)
Tổng nguồn vốn
Hai tỷ suất trên phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Tỷ suất NVTX càng lớn cho thấy có sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định (trên 1 năm) đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất NVTX thấp c._.ho thấy, nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực về thanh toán các khoản nợ vay rất lớn. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét mối quan hệ giữa tính tự chủ với tính ổn định của nguồn vốn. Mối quan hệ này thể hiện qua tỷ suất giữa VCSH và NVTX
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất VCSH = x 100 (%)
trên NVTX Nguồn vốn thường xuyên
3. Phân tích cân bằng tài chính :
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản.
Cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh nghiệp cần duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo một khả năng thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ thích hợp.
3.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa TSNH và NVTT. Có 2 phương pháp tính vốn lưư động ròng của doanh nghiệp:
- Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa NVTX và TSDH
VLĐ ròng = NVTX - TSDH
- Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa TSNH và NVTT
VLĐ ròng = TSNH - NVTT
Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm
Chỉ số cân bắng thứ hai thể hiện rất rõ cách thức sử dụng vốn lưu động ròng : vốn lưu động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp.
Phân tích vốn lưu động ròng trong 3 trường hợp :
+ Trường hợp 1: VLĐ ròng > 0 ó NVTX > TSDH
Trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH mà còn sử dụng để tài trợ 1 phần TSNH của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an toàn. Do trong NVTX có cả nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu nên để đánh giá tính tự chủ của doanh nghiệp đối với TSDH, nhà phân tích còn sử dụng tỷ số sau:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất VCSH = x 100 (%)
trên TSDH Tài sản dài hạn
Nếu chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ tính tự chủ và ổn định trong tài trợ TSCĐ của doanh nghiệp rất cao. Đối với những doanh nghiệp mà nhu cầu TSCĐ lớn như ở các doanh nghiệp sản xuất, tỷ số trên càng cao thường gắn liền với tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Trường hợp 2 : VLĐ ròng <0 ó NVTX < TSNH
Trong trường hợp này, NVTX không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính dài hạn trong trường hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu nhwngx áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
+ Trường hợp 3: VLĐ ròng = 0 ó NVTX = TSDH
Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản TSDH được tài trợ vừa đủ từ NVTX. Cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển và bền vững hơn so với so với trường hợp thứ 2 nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.
3.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính:
Nhu cầu VLĐ ròng phản ánh nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu này phụ thuộc vào tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển khoản phải thu và thời gian thanh toán các khoản phải trả trong ngắn hạn (không bao gồm nợ vay).
Nhu cầu VLĐ ròng = HTK +Các khoản phải thu - Các khoản phải trả NH
ngắn hạn (không bao gồm nợ vay)
Cách tính chỉ tiêu này từ BCĐKT như sau :
+ Giá trị hàng tồn kho là giá trị thuần từ MS 140, gồm các loại dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản phải thu bao gồm giá trị thuần từ MS 130 và MS 150
+ Các khoản phải trả bao gồm giá trị ở MS 310 (loại trừ MS 311)
Phân tích cân bằng tài chính khi xem xét nhu cầu VLĐ ròng với VLĐ ròng có các trường hợp sau:
+ Nếu VLĐ ròng > nhu cầu VLĐ ròng phần chênh lệch là các khoản vốn bằng tiền còn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn. Nhiều nhà phân tích còn gọi số chênh lệch này với thuật ngữ là ngân quỹ ròng ( NQR). Khoản NQR dương thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng. Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.
+ Nếu VLĐ ròng = nhu cầu VLĐ ròng hay NQR = 0, toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng tài chính.
+ Nếu VLĐ ròng < nhu cầu VLĐ ròng hay NQR là một số âm. Điều này có nghĩa VLĐ ròng không đủ để tài trợ nhu cầu VLĐ ròng và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ 1 phần TSCĐ khi VLĐ ròng âm. Cân bằng tài chính đươc xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.
V. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp :
1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh :
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tạo thành bởi yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố cấu thành hiệu quả tổng hợp, đó là hiệu quả cá biệt.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cá biệt :
Các chỉ tiêu thuộc nhóm này biểu thị doanh nghiệp đã khai thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào. Các chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp, đồng thời còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Để có thể xem xét, đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt, người ta thường xay dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó so sánh từng loại phương tiện , từng nguồn lực với kết quả đạt được.
Hiệu suất sử dụng tài sản :
Công thức chung để tính hiệu suất sử dụng tài sản là kết quả đạt được trong một giai đoạn nào đó chia tổng tài sản bình quân của giai đoạn đó. Kết quả đạt được nói trên có thể biểu diễn bằng nhiều chỉ tiêu.
-Nếu sử dụng chỉ tiêu Giá trị sản xuất để biểu hiện kết quả thì ta có chỉ tiêu sau :
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng =
Tài sản Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
- Nếu sử dụng doanh thu và thu nhập khác để biểu thị kết quả thì ta có chỉ tiêu sau :
DTTBH & CCDV + DTHĐTC + TN khác
Hiệu suất sử dụng =
tài sản Tổng tài sản bình quân
- Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì ta có chỉ tiêu sau :
DTTBH & CCDV
Hiệu suất sử dụng của =
tài sản Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nhưng cũng phụ thuộc vào trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên thể hiện 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và như vậy nó thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về sử dụng TSCĐ có thể tính hiệu suất sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu sau :
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng =
TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hoặc :
DTTBH & CCDV
Hiệu suất sử dụng =
TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Các chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
Đây là một bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển nhanh so với TSCĐ, nó sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.
Việc quay nhanh vốn lưu động có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để biết được hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng chỉ tiêu: số vòng quay vốn lưu động DTTBH & CCDV
Số vòng quay của = ( vòng )
VLĐ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh và đây là kết quả của việc quản lý vốn hiệu quả, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.
Cần lưu ý rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản, từng giai đoạn công việc và hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn phụ thuộc vào sự tăng giảm của từng loại tài sản của doanh nghiệp. Để biết được số ngày bình quân 1 vòng quay ta tính như sau:
360
Số ngày 1vòng quay = ( Ngày)
VLĐ Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Trị số này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ rằng hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.1.4 Nội dung phân tích :
Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tăng giảm hiệu quả cá biệt cần so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc với thực tế kỳ trước, hoặc số liệu của doanh nghiệp trong ngành, hoặc số liệu trung bình ngành, từ đó rút ra kết luận về hiệu quả sử dụng từng loại nguồn lực, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Để có thể biết được nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp nhằm tăng hiệu quả cá biệt, người ta thường đi sâu phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng các loại tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch. Cụ thể:
Để phân tích tốc độ luân chuyển của vốn VLĐ qua chỉ tiêu vòng quay VLĐ (HVLĐ). Ta so sánh số vòng quay giữa kỳ phân tích với kỳ gốc :
Chỉ tiêu phân tích: H =
Gọi d1 là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ phân tích
1 là vốn lưu động bình quân kỳ phân tích
d0 là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ kỳ kế hoạch
0 là vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch
Ta có chỉ tiêu phân tích : H =
Đối tượng phân tích : ∆H = H1 – H 0
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
+ Ảnh hưởng của nhân tố Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
∆H(d) = -
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân :
∆H(= -
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆H = ∆H(d) + ∆H()
Qua đó xác định được số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) qua công thức sau :
Số tiền = d1( - ) = d1( - )
Trong đó số ngày 1 vòng quay vốn lưu động : SN =
Để có thể tìm hiểu sâu hơn về hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta thường đi phân tích số vòng quay nợ phải thu và số vòng quay hàng tồn kho, bỡi vì giá trị của 2 khoản mục này thường chiếm tỷ trọng cao trong khoản mục TSNH.
DTT bán chịu + Thuế GTGT đầu ra
Số vòng quay các = ( vòng )
khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân
Trong đó :
Phải thu đầu kỳ + Phải thu cuối kỳ
Các khoản phải thu =
bình quân 2
360
Số ngày 1 vòng = (Ngày)
quay KPT Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn, thanh toán tiền hàng và chỉ tiêu này cho thấy khi tiêu thụ sản phẩm thì sau bao lâu doanh nghiệp thu được tiền.
Số vòng quay nợ phải thu cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt. Nhưng chỉ tiêu này quá cao thì chưa hẳn đã tốt, thể hiện là phương pháp bán hàng cứng nhắc gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, nên khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.Nên tuỳ vào trường hợp cụ thể và sách lược kinh doanh mà vận dụng cho phù hợp chỉ tiêu này.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay của = (vòng)
hàng tồn kho Số dư bình quân HTK
360
Số ngày 1 vòng quay = (Ngày)
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này nói lên khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là có tiến triển. Khả năng hoán chuyển loại tài sản này thành tiền cao.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để có thể nhận định một cách tổng quát và xem xét hiệu quả kinh doanh tổng hợp người ta thường dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.2.1 Phân tích khả năng sinh lời doanh thu :
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất, doanh thu.
Lợi nhuận
Khả năng sinh lời = * 100(%)
doanh thu Doanh thu
Lợi nhuận nói trên có thể là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, có thể là lợi nhuận khác cũng có thể là lợi nhuận tổng hợp của các hoạt động. Còn doanh thu có thể là doanh thu thuần tổng hợp của 3 hoạt động, có thể là doanh thu thuần của từng hoạt động: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Tỷ suất này phản ánh chung về tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệpnói lên rằng: cứ 100 đồng doanh thu thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2Phân tích khả năng sinh lời tài sản :
Lợi nhuận trước thuế
ROA = * 100 (%)
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ở đây cũng là lợi nhuận tổng hợp từ các hoạt động
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
Chỉ tiêu ROA là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp nhất. Nó thể hiện ảnh hưởng một cách tổng hợp kết quả các chỉ tiêu đã nghiên cứu. Để xem xét rõ các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ta sử dụng phương pháp phân tích Dupont như sau:
Tỷ suất sinh lời TS (ROA) = * * 100 (%)
Bằng cách áp dụng phương pháp số chênh lệch ta có thể làm rõ từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA.
Gọi D1 là doanh thu thuần kỳ phân tích
LN1 là lợi nhuận trước thuế kỳ phân tích
TS1 là tài sản bình quân kỳ phân tích
D0 là doanh thu thuần kỳ kế hoạch
LN0 là lợi nhuận trước thuế kỳ kế hoạch
TS0 là tài sản bình quân kỳ kế hoạch
Ta có chỉ tiêu phân tích: ROA = * * 100 (%)
Đối tượng phân tích: ∆ROA = ROA1 – ROA0
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản :
+ Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản :
∆ROA(HTS) = (- ) * * 100 (%)
+ Ảnh hưởng của khả năng sinh lời từ doanh thu :
∆ROA(Kdt) = ( - ) * * 100 (%)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆ROA = ∆ROA(HTS) + ∆ROA(Kdt)
1.23Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE):
Tuy chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng nó còn chịu tác động bỡi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ khác nhau nếu 2 doanh nghiệp kinh doanh trong cùng 1 ngành, có điều kiện kinh doanh tương tự. Vì thế người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) để làm rõ thất sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau :
LNTT + Chi phí lãi vay
RE =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu RE không liên quan đến cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay mà tỷ suất này đánh giá khả năng sinh lời của nguồn vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác.
+ Đối với Doanh nghiệp khi áp dụng tỷ suất này họ sẽ quyết định vay để đầu tư nếu như RE > lãi suất đi vay.
+ Khi RE < lãi suất đi vay Doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ hữu, hạn chế sử dụng nợ.
+ Khi RE = lãi suất đi vay thì dù chọn phương án nào hiệu quả hoạt động cũng như nhau. Nên tuỳ điều kiện của Doanh nghiệp mà có thể gia tăng vốn chủ sở hữu hay hạn chế sử dụng nợ.
2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp :
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thường được nhà quản trị, người đầu tư đặc biệt chú ý, vì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp luôn kéo theo lợi ích hay thiệt hại cho họ.
Nếu một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao thì đây là điều kiện cần thiết để cho doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Một khi doanh nghiệp có những chứng cứ xác thực về khả năng tạo ra khoản lãi cao thì việc huy động vốn trở nên rất dễ dàng và đồng thời người chủ sở hữu cũng sẵn sàng chấp nhận để lại phần lợi nhuận của họ cho việc đầu tư của doanh nghiệp.Vì thế, hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, nhà lãnh đạo nhất là trong trường hợp họ cũng là chủ và có vốn đầu tư.
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm mục đích là đánh giá sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
2.1 Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu :
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời = * 100 (%)
VCSH Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này nói lên cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn mới trên thị trường tài chính. Ngược lại, nếu tỷ suất này càng thấp hơn mức sinh lời cần thiết của thị trường thì doanh nghiệp càng khó có cơ hội huy động vốn đầu tư.
Chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, nó phụ thuộc tực tiếp vào các quyết định của nhà quản lý thông qua nhiều chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất và chính sách tài chính.Ta lần lượt xem xét các nhân tố ảnh hưởng
Gọi LN1 là lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích
D1 là doanh thu thuần kỳ phân tích
TS1 là tài sản bình quân kỳ phân tích
V1 là vốn chủ sở hữu bình quân kỳ phân tích
LN0 là lợi nhuận sau thuế kỳ kế hoạch
D0 là doanh thu thuần kỳ kế hoạch
TS0 là tài sản bình quân kỳ kế hoạch
V0 là vốn chủ sở hữu bình quân kỳ kế hoạch
Ta có chỉ tiêu phân tích : ROE = * * * 100 (%)
Đối tượng phân tích: ∆ROE = ROE1 – ROE0
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu :
+ Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu :
∆ROE(Kdt) = ( - ) * * * 100 (%)
+ Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản :
∆ROE(HTS) = ( - ) * * * 100 (%)
+ Ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc tài chính:
∆ROE(CT) = ( - ) * * * 100 (%)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :
∆ROE = ∆ROE(Kdt) + ∆ROE(HTS) + ∆ROE(CT)
2.2 Khả năng thanh toán lãi vay (KNTTLV) :
LNTT + Chi phí lãi vay
KNTTLV =
Chi phí lãi vay
Tỷ suất này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ và tạo phần tích luỹ cho doanh nghiệp. Nếu KNTTLV <= 1, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả và buộc phải sử dụng vốn chủ sở hữu trả lãi vay. Vì thế KNTTLV có thể dùng để đánh giá khả nắnginh lời hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đây cũng là nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
2.3 Nội dung phân tích :
Để phân tích hiệu quả tài chính ta thường so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính kỳ này so với kỳ trước, thực tế so với kế hoạch hoặc so sánh với doanh nghiệp có cùng điều kiện, so với trung bình ngành để đánh giá mức độ tăng, giảm, mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng phát triển của hiệu quả và biết được vị thế của doanh nghiệp so với trung bình ngành.
Ngoài ra, ta còn có thể thiết lập các công thức biểu hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả với các nhân tố ảnh hưởng, qua đó áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta đi xác định, tìm hiểu nguyên nhân, rồi sau đó đưa ra phương pháp để cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
PHẦN II
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP XDCT 512
I. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty
CP XDCT 512
1. Lịch sử hình thành
Công cuộc đổi mới của đất nước cùng với sự chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có những nhận thức chung về kinh tế, trong đó kinh tế đầu tư xây dựng cơ bản cũng phải thay đổi cho phù hợp. Việc xây dựng và nâng cao cơ sở hạ tầng là vấn đề quan trọng để thu hút đầu tư nước ngoài, các công ty xây dựng cũng được hình thành để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì nhu cầu thu hút đầu tư nước ngoài là rất lớn trong khi điều kiện kinh tế nước ta với cơ sỏ hạ tầng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế. Các trục giao thông, các công trình công nghiệp,… còn rất sơ sài, lac hậu. Điều đó đã đặt ra cho ngành xây dựng, giao thông vận tải nước ta một nhiệm vụ rất lớn là lám sao thoã mãn nhu cầu cấp thiết đó, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng theo kịp và phục vụ đất nước phát triển.
Theo đó, ngày 23/03/1993 Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 5 trực thuộc Bộ giao thông vận tải đã ra quyết định số 88/QĐ/TCCB- LĐ thành lập Công ty xây dựng công trình giao thông 512. Ban đầu công ty chỉ là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty, chưa có đử tư cách pháp nhân để tự do kinh doanh. Nhận thấy tiềm năng cũng như sự độc lập cần thiết để có thể tự chủ, linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, ngày 16/09/1993 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 1812 TCCB- LĐ chuyển Công ty xây dựng công trình giao thông 512 thành một đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Ngày 15/12/1994 Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 286/QĐ- TCCB thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
Theo chủ trương cổ phần hoá DNNN, ngày 26/12/2000 Công ty được Bộ Giao thông Vận tải ra Quyết định số 4028/QĐ- BGTVT về việc chuyển DNNN Công ty xây dựng công trình giao thông 512 thành CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512
Sau khi Đại hội cổ thành công tốt đẹp, Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Cổ phần kể từ ngày 05/01/2002. Được Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Đà Nẵng cấp giấy phép kinh doanh số : 320300033
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 512
Tên giao dịch quốc tế: CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION JOINT- STOCK COMPANY No. 512
Tên viết tắt : CIENCO JOINT- STOCK 512
Trụ sở chính : Lô 01-B03- 01 Nguyễn Tất Thành- TP. Đà Nẵng
Điện thoại : (0511).821933 Email: cty512@dng.vnn.vn
Tài khoản số: 7301 00521- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TP. Đà Nẵng
Vốn điều lệ: 6 tỷ đồng
Trong đó: - Vốn cổ đông : 2 Tỷ đồng
- Vốn Nhà Nước: 4 tỷ đồng
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành Công ty đã trở thành nhà thầu hoạt động mạnh và rộng khắp trên các lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản xuất và chế biến vật liệu xây dựng trong phạm vi cả nước.
2. Quá trình phát triển
Từ khi thành lập đến nay dù còn gặp nhiều khó khăn về vốn kinh doanh cũng như trang thiết bị, song với sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cùng với đội ngũ khoa học kỹ thuật năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề làm việc với tinh thần trách nhiệm và sự đoàn kết vượt qua khó khăn dần dần được khắc phục và Công ty CP XDCT 512 có một vị trí khá vững chắc trên thị trường, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường cả nước thông qua các công trình: Đường Nguyễn Văn Linh, đường 2/9, đường Liên Chiểu- Thuận Phước, đường lăn sân đỗ Sân bay Quốc tế Đà Nẵng, đương nối Quốc lộ 1A với Cảng Dung Quất( Quảng Ngãi), cầu Tam Phú( Tam Kỳ- Quảng Nam), Quốc lộ 12A(Quảng Bình), Quốc lộ 7( Con Cuông- Nghệ An),…Những năm gần đây mặc dầu tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động bất lợi nhưng công ty đã thể hiện được vị trí vững chắc của mình trên thị trường đặc biệt là thị trường miền Trung. Điều này thể hiện qua kết quả đạt được của một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm sau:
(ĐVT:triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
1. Doanh thu
42.828
45.038
49214
54110
2. Số lượng lao động BQ
265
272
288
314
3. Tổng tài sản
49.199
41.550
51914
59.492
4. GTCL của TSCĐ
9.181
10173
12.492
17.730
5. Nợ phải trả
43.158
35.671
46.147
52.360
- Nợ ngắn hạn
36.828
31.019
38.952
40.239
- Nợ ngắn hạn Ngân hàng
27.029
19.242
27.309
26.212
6. Vốn chủ sở hữu
6.041
5.879
5.767
7132
7. Lợi nhuận trước thuế
512
1.022
595
8. Lợi nhuận sau thuế
384
766
446
1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3.1. Chức năng
Công ty CP XDCT 512 là đơn vị trực thuộc Tông công ty công trình giao thông 5 nên có các chưc năng sau:
Xây dựng mới các công trình giao thông như: cầu, đường, sân bay,…. với mọi quy mô.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đưòng điện dưới 35 KV
Chế biến vật liệu xây dựng, khai thác đá và chế biến cát sỏi
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Sữa chữa xe, máy, thiết bị thi công.
Tư vấn, thiết kế, đầu tư, giám sát công trình do công ty thi công.
3.2. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mà Nhà nước và các cổ đông giao cho Công ty như vật tư, tiền và các tài sản khác sao cho nguồn vốn kinh doanh phải được bảo tồn và phát triển. Để làm được điều đó Công ty phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường nhằm đề ra kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Nhiệm vụ quan trọng nhất của Công ty là hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, thị trường ngày càng mở rộng, khối lượng công việc ngày càng tăng và chi phí phải được kiểm soát ở mức tối thiểu. Đồng thời Công ty còn phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên để họ thích ứng với thị trường ngày càng khó khăn và phức tạp. Bên cạnh đó Công ty cần quan tâm và chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên.
Khi các nhiệm vụ trên được thực hiện tốt và đồng bộ thì chúng sẽ hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy Công ty phát triển mạnh mẽ hơn.
II. Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty
CP XDCT 512
Tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty CP XDCT 512 hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực xây dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông, cầu cống, kè,… nên để thuận lợi cho công việc Công ty đã thành lập thêm các xí nghiệp, chi nhánh, đội ngũ xây lắp để đáp ứng nhu cầu cần thiết cho quá trình hoạt động. Trước đậy Công ty lập 4 xí nghiệp đó là xí nghiệp 123, xí nghiệp 12.4, xí nghiệp 12.6, xí nghiệp 12.10, nhưng trong những năm gần đây nhận thấy xí nghiệp 12.4 và chi nhánh Quảng Trị hoạt động không còn hiệu quả như trước nên vào cuối năm 2002 Ban Giám đốc đã họp bàn và quyết định giải thể xí nghiệp và chi nhánh Quảng Trị.
Mạng lưới tổ chức của Công ty ngày càng lớn mạnh, địa bàn hoạt động mở rộng, thể hiện qua sơ đồ:
Công ty
21 đội xây lắp
XN 12.3
XN 12.6
XN 12.10
Đội xe
Trạm bêtông nhựa Phước Tường
Trong đó:
Đội xe: vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình.
21 đội xây lắp: có nhiệm vụ thi công các công trình.
Xí nghiệp 12.3: Sản xuất vật liệu đá,… để phục vụ các công trình, ngoài ra còn để bán cho các đơn vị bên ngoài.
Xí nghiệp 12.6, xí nghiệp 12.10: Tổ chức thi công công trình bêtông nhựa đường và làm các công trình giao thông.
Trạm bêtông nhựa Phước Tường: Sản xuất bêtông nhựa đường, đồng thời còn là nơi sửa chữa máy móc thiết bị của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PGĐ
kỹ thuật chất lượng
PGĐ
nội chính
PGĐ
kinh tế - kế hoạch
Phòng
kỹ thuật chất lượng
Phòng
Vật tư thiết bị
Phòng
tổ chức hành chính
Phòng
Kinh tế-kế hoạch
Phòng
Tài chính- kế toán
Các bộ phận sản xuất
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị: là người được Nhà nước bổ nhiệm, là người đứng đầu Công ty và có quyền lực cao nhất. Giám đốc phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về mọi mặt hoạt động của Công ty trên cơ sở chính sách pháp luật của Nhà nước và điều lệ quy định của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 5. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc Công ty.
Ban kiểm soát : theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty
PGĐ kỹ thuật chất lượng: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định xử lý vấn đề kỹ thuật nảy sinh trong quá trình thi công. Có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, nghiệm thu các công trình, lên kế hoạch mua sắm các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, hướng dẫn các phòng ban áp dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới.
PGĐ nội chính: là người có trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý công việc nội bộ Công ty, trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức hành chính lam công tác nhân sự. Xây dựng các định mức về lao động tiền lương, thay mặt Giám đốc tiếp các đoàn về làm việc, đồng thời còn giám xác việc chi tiêu hằng ngày của Công ty.
PGĐ kinh tế- kế hoạch: là người lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ cụ thể. Kết hợp với các phòng ban chức năng để lập dự án cho các công trình. Soạn thảo các hợp đồng kinh tế để trình giám đốc duyệt. Đồng thời chỉ đạo phòng kinh tế kế hoạch thanh lý các hợp đồng đã thực hiện với các đối tác kinh tế, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. kế hoạc đã đề ra một cách hiệu quả.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và PGĐ kỹ thuật chất lượng có nhiệm vụ lập kế hoạch, tiến độ thi công, tiến hành thí nghiệm vật liệu và tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, đưa ra các giải pháp khoa học kỹ thuật để áp dụng và thi công các công trình.
Phòng vật tư thiết bị: Tính toán việc bố trí lượng máy móc, thiết bị cho các công trình, lập kế hoạch cân đối nhu cầu máy cho việc thi công. Lựa chọn, đề xuất các phương án về mua sắm hoặc thuê máy móc thiết bị, lập kế hoạch cung ứng vật tư cho các công trình. Theo dõi, kiểm tra , đối chiếu các công tác xuất, nhập, tồn vật tư.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về mặt nhân sự, bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức._.u tư ra bên ngoài.
- Vốn chủ của Công ty 3 năm qua đã có những cải thiện hơ, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của Công ty cũng được thay đổi theo tỷ lệ thuận, do đó mà Công ty cần cố gắng nổ lực hơn nữa để gia tăng nguồn này nhằm sử dụng trong thời gian dài.
Đó là những thế mạnh của Công ty được thể hiện trên Báo cáo tài chính, tuy nhiên bên cạnh đó Công ty còn gặp nhiều bất cập như :
- Với lĩnh vực hoạt động của Công ty là xây dựng cơ bản nhưng tỷ trọng TSCĐ còn rất thấp trong cơ cấu tài sản của Công ty.
- Khoản phải thu mặc dù có giảm đi nhưng vẫn chiến tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn của Công ty. Với nguồn vốn này lớn do đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề thanh toán ở tương lai gần, có thể thấy Công ty chưa thật sự chú trọng, quan tâm đến khoản phải thu dài hạn hay ngắn hạn vào hoạt động nào là hợp lý, trong khi đó thì với hình thức hoạt động của mình Công ty cần rất nhiều nguồn dài hạn để có thể phục vụ tốt hơn cho quá trình kinh doanh của mình.
- Nguồn tài trợ cho Công ty chủ yếu là đi vay, đặc biệt là nguồn nợ Ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty. Với nguồn vốn này lớn do đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề thanh toán ở tương lai gần, có thể thấy Công ty chưa thật sự chú trọng, quan tâm đến khoản phải thu dài hạn hay ngắn hạn vào hoạt động nào là hợp lý, trong khi đó với hình thức hoạt động của mình Công ty cần rất nhiều nguồn dài hạn để có thể phục vụ tốt hơn cho quá trình kinh doanh của mình.
Nguyên nhân của sự bất hợplý này là do nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước còn hạn hẹp, nguồn tín dụng thương mại qua nhiều năm là các khoản vay ngắn hạn. Do đó, tính ổn định của nguồn vốn chưa cao, lại phải chịu áp lực thanh toán nặng nề.
IV. Một số biện pháp nhằm thiết lập Cấu trúc tài chính hơp lý và nâng cao Hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512 :
Biện pháp quản lý và tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Ở các Doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với những chỉ tiêu công tác cơ bản của Doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông từ đó mà giảm bớt lượng vốn lưu động bị chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.
Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, Công ty có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dung nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ: có thể với số vốn như cũ nhưng Công ty mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần tăng thêm vốn.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ thấp giá thành và chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho Công ty có đủ vốn thoả mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong nước.
Muốn tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu dự trữ sản xuất bằng cách: chọn điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường, số ngày cung cấp cách nhau, căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động đã xác định và tình hình cung cấp vật tư tổ chứchợp lý việc mua sắm, dự trữ vật liệu nhằm rút bớt số lượng dự trữ luân chuyển thường ngày, kịp thời phát hiện và giải quyết những vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu này.
- Áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, để giảm vốn lưu động.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông bằng cách nâng cao chất lượng công trình. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày xuất vận và thanh toán để thu tiền kịp thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển ở khâu này. Cụ thể:
1.1 Biện pháp quản lý vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền là một trong những chỉ tiêu cấu thành của vốn lưu động, bản thân luôn chứa đựng hai mặt đó là tính sinh lời và rủi ro. Nó ngày càng chiếm nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị, các Giám đốc tài chính. Nói rộng ra sự tồn vong của Công ty ngày một lệ thuộc rất nhiều vào tiền tệ. Cụ thể là kiểm soát tình hình lưu chuyển tiền tại Công ty.
Việc quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền nhằm mục đích xác định một cách chính xác lượng tiền thích hợp phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty nhằm tránh rủi ro và nhàn rỗi của chúng, có thể xác định về khả năng thanh toán tức thời mà Công ty đạt được để từ đó mà có kế hoạch chi tiêu cho phù hợp.
Với những mục đích đã nêu ở trên thì vấn đề đặt ra đối với Công ty là cần bao nhiêu vốn bằng tiền là vừa đủ. Muốn vậy Công ty cần phải dự toán chính xác kế hoạch thu - chi tiền tệ cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh và với mức độ nào thì cần bao nhiêu tiền vào thời điểm nào.
ĐVT:đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2006
Cuối năm 2006
Vốn bằng tiền
3.007.882.135
4.715.016.046
Qua chỉ tiêu này ta thấy lượng tiền tại Công ty có xu hướng tăng lên nhưng điều này cũng cho thấy dù tiền của Công ty có tăng lên nhưng khả năng thanh toán tức thời của Công ty vẫn thấp chỉ đạt 9.08% vào cuối năm do đó Công ty cần phải dự toán lại lượng tiền cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, để có thể cải thiện tình hình như hiện nay và cho những năm tới, theo em Công ty có thể xem xét 1 số biện pháp như sau:
- Tăng thêm tiền để đảm bảo an toàn cho luồng tiền phát sinh.
- Việc dự trữ tiền để trang trải cho nhà cung cấp nhằm được hưởng những khoản chiét khấu thì Công ty cũng cần phải xem xét giữa chi phí nhận được và chi phí trong khi đi vay tiền.
Để có thể tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, Công ty có thể tăng cường tìm kiếm nhà cung cấp theo phương thức trả chậm hoặc các khoản chiếm dụng đúng luật khác.
1.2 Quản lý khoản phải thu để hướng đến Cân bằng tài chính trong ngắn hạn :
Khoản phải thu là một phần tài sản trong vốn lưư độn của Công ty và tình hình biến động của khoản phải thu có liên quan đến nhu cầu vốn lưư động ròng, khi khoản phải thu giảm thì nó sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động ròng giảm, từ đó cân bằng tài chính được cải thiện. Cho nên việc quản lý tốt công tác thu hồi nợ là một giải pháp rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưư động. Do đó, để quản lý tốt khoản phải thu ta đi xây dựng 1 số biện pháp như sau :
1.2.1 Một số biện pháp thu hồi công nợ:
Từ kết quả tìm hiểu và phân tích ở phần II, ta thấy khoản phải thu trong đó chủ yếu là khoản phải thu khách hàng mặc dù có xu hướng giảm trong 3 năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty :
CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KỲ HẠN THU TIỀN CỦA CÔNG TY
ĐVT:đồng
Chỉ tiêu KPTKH
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. DTT bán chịu BH&CCDV
32.455.863.840
23.880.680.424
19.032.834.073
2.VAT đầu ra tương ứng (10%)
3.245.586.384
2.388.068.042
1.903.283.467
3. Khoản PTKH bình quân
28.168.272.132
21.456.757.548,5
4. Số vòng quay KPTKH (vòng)
0,93
0,98
5. Số ngày vòng quay KPTKH (vòng)
387
367
Số vòng quay khoản phải thu khách hàng qua 2 năm có chiều hướng đi lên từ năm 2005 với 387 ngày thì số vòng quay khách hàng quay được 0,93 vòng. Sang đến cuối năm 2006 thì với 367 ngày quay được 0,98 vòng. Điều này cho thấy tuy tốc độ hoán chuyển thành tiền của Công ty có tăng nhưng vẫn thấp. Nó thể hiện vốn cuả Công ty bị chiếm dụng, bị ứ đọng , có thể xem đây là nguồn vốn bị đông cứng của Công ty do đó mà sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Vì vậy, Công ty cần phải có những biện pháp để có thể thúc đẩy công tác thu hồi nợ. Khi mà khoản phải thu khách hàng này thu hồi được nợ thì nó sẽ trang trải được một phần cho những khoản nợ ngắn hạn phát sinh trong quá trình kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ và cải thiện cân bằng tài chính trong ngắn hạn và ngân quỹ ròng qua 3 năm luôn mang giá trị âm. Chính vì vậy, đôn đốc thu hồi nợ là nhiệm vụ cấp thiết nhất hiện nay để có thể đưa Công ty đạt trạng thái Cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
Để giúp Công ty có thể nhanh chóng thu hồi các khoản khách hàng nợ, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết, Công ty có thể xem xét một số biện pháp sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài Công ty, thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có biện pháp ngăn ngừa rủi ro không được thanh toán, lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị công trình.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng, nếu vượt thời gian thanh toán theo hợp đồng thì Công ty được thu lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn của Ngân hàng.
- Công ty có thể tổ chức một bộ phận chuyên đánh giá khách hàng trước khi nhận thầu công trình và theo dõi thu hồi nợ. Do hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua kinh nghiệm nên hiệu suất thu hồi nợ dần dần có thể được nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ có thể giảm. Ngoài ra Công ty có thể sử dụng dịch vụ bao thanh toán trong trường hợp địa bàn thu hồi nợ quá rộng hoặc số lượng khách hàng lớn khiến cho chi phí thu hồi nợ riêng lẽ quá cao. Đây là nghiệp vụ mà theo đó Công ty sẽ bán lại những khoản phải thu cho một Công ty chuyên môn hoá việc thu hồi nợ nên sau khi mua lại các khoản nợ, Công ty mua nợ có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi nợ và giảm chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế về quy mô. Như vậy, Công ty khỏi bận tâm đến việc thu hồi nợ mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc quyết định có sử dụng dịch vụ bao thanh toán hay không liên quan đến việc so sánh giữa việc thu hồi nguyên giá một khoản phải thu ngay ở hiện tại một số tiền bằng nguyên giá khoản phải thu trừ đi chi phí bao thanh toán.
Trong cơ cấu doanh thu thì ngoài khối lượng xây lắp đã nghiệm thu thì còn có những sản phẩm xây lắp mà Công ty làm ra như: đá, thép, bê tông nhựa,... và những sản phẩm này chiếm một tỷ trọng chưa lớn trong cơ cấu doanh thu. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển và hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng mới được thành lập, ta có thể coi đây là lượng khách hàng tiềm năng trong tương lai của Công ty, vì vậy Công ty cần phải xây dựng chính sách bán hàng cho lượng khách hàng này.
Để thu hút lượng khách hàng này và kích thích họ trả tiền sớm hơn thời định, theo em Công ty cần phải xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu trong bán hàng. Thông qua 1 tỷ lệ chiết khấu phù hợp, Công ty sẽ rút ngắn được thời gian thu hồi nợ, qua đó sẽ giảm được việc đi vay ngắn hạn Ngân hàng, giúp cho Công ty chủ động trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều kiện để khách hành chấp nhận chiết khấu là lợi nhuận thu được từ chiết khấu lớn hơn chi phí cơ hội đối với số vốn dư thừa của khách hàng và cơ sở để Công ty đưa ra mức chiết khấu là chi phí chiết khấu bỏ ra nhỏ hơn chi phí cơ hội của Công ty.
1.2.2 Quản lý khoản phải thu khách hàng :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là khoản phải thu và khoản phải trả, ở đây ta đề cập đến khoản phải thu. Khi phát sinh quan hệ thương mại mua bán theo hợp đồng đã ký kết thì không phải lúc nào Công ty cũng thu đủ và đúng hạn những khoản nợ đó. Do đó, để có thể quản lý tốt công tác thu hồi nợ của mình Công ty có thể lập Báo cáo nội bộ theo mẫu sau :
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ
Số nợ mất khả năng thanh toán
Tổng cộng
Nợ quá hạn
Tăng
Giảm
Tổng cộng
Nợ quá hạn
Khách hàng
Thông qua bảng báo cáo này, ta có thể biết được khoản nợ nào đã trả, khoản nợ nào chưa trả và khoản nợ nào đã quá hạn. Từ đó Công ty có căn cứ để lập kế hoạch xử lý đối với những khoản nợ quá hạn như : thực hiện chính sách tạm ứng, ngừng cung cấp hàng hoá cho họ. Khi họ chưa thanh toán xong nợ cũ, tiến hành các thủ tục pháp lý để tiến hành đòi nợ, có thể căn cứ vào những điều kiện ràng buộc giữa hai bên khi ký kết hợp đồng. Riêng đối với những khoản nợ đến hạn thì Công ty có thể gửi thư nhắc nhở khách hàng trả đúng nợ để nhằm tránh tình trạng khách hàng chai lỳ nợ.
Về nguyên tắc, thủ tục đòi nợ của Công ty phải vừa mềm dẻo vừa kiên quyết, phải nhắc nhở khách hàng về các mối quan hệ giữa đôi bên bao giờ cũng có hiệu quả lâu bền. Con đường thông qua pháp luật là con đường cuối cùng và chấm dứt.
Và việc đòi nợ sẽ có tác dụng khi chi phí đòi nợ chưa vượt quá giá trị bằng tiền có thể thu hồi được từ các khoản nợ. Thời hạn quy định cho phép thủ tục đòi nợ sẽ ngắn nếu các khoản nợ nhỏ và dài nếu các khoản nợ lớn. Khi vượt quá thời hạn này thì sẽ được ghi vào khoản nợ khó đòi.
1.3 Các biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Đây là công việc khá quan trọng, bởi lẽ giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn chỉ sau khoản phải thu. Mục tiêu chính của nhà quản lý hàng tồn kho là kiểm soát và đầu tư vào tồn kho như thế nào để sao cho có hiệu quả nhất và yếu tố quyết định đến tồn kho của Công ty là khối lượng xây lắp trong kỳ và thời gian hoàn thành khối lượng xây lắp.
Việc hàng tồn kho giảm sẽ làm cho lượng vốn lưu động tồn đọng ít, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng nếu lượng tồn kho nguyên vật liệu quá ít thì sẽ không đảm bảo cho quá trình thi công của Công ty. Đảm bảo nguyên vật liệu thi công có nghĩa là phải cung cấp nguyên vật liệu kịp thời đủ về số lượng và đúng về chủng loại, không thừa để tránh tình trạng ứ đọng vốn và không thiếu để dẫn đến phải ngừng thi công. Do đặc thù của ngành xây dựng mà quá trình thi công được tiến hành trên những địa điểm khác nhau, sản phẩm mang tính đơn chiếc... vì vậy, việc phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu được tiến hành thích ứng theo từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định khối lượng và vật liệu mua vào nhiều hay ít ảnh hưởng đến việc thi công, cũng như tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty. Do đó, Công ty cũng cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra kế hoạch cung ứng vật liệu có phù hợp với nhu cầu sản xuất không? Nhu cầu mua nguyên vât liệu phụ thuộc vào khả năng sản xuất, sự dồi dào về nguyên vật liệu trên thi trường, khoảng cách từ nguồn cung ứng đến nơi thi công, dự toán và tình hình thực hiện khối lưọng xây lắp đối với từng công trình hay hạng mục công trình, và việc xác định này cần phải tính toán cho từng loại vật liệu.
Sau đó Công ty tiến hành so sánh khối lượng từng loại vật liệu mua vào giữa thực tế với dự toán, và kết quả so sánh này có thể dẫn đến một trong ba trường hợp:
Kg > 0: Vật liệu còn tồn kho, nếu quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn.
Kg = 0: Vật liệu mua vào vừa đủ cho thi công.
Kg <0: Thiếu vật liệu cho thi công, điều này sẽ dẫn đến tình trạng ngừng thi công.
Do vậy, việc sử dụng vật liệu nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả thi công, nên ta cần phải so sánh đối chiếu giữa khối lượng thi công và khối lượng dự toán, từ đó mới đề ra việc cung ứng vật liệu cho thi công.
Tại Công ty, khi mà các xí nghiệp, đội xây lắp muốn ứng vật liệu để thi công thì kế toán cần phải xem xét, đối chiếu xem đội đó đã ứng vật liệu chưa, và tổng mức vật liệu phải hoặc bằng so với dự toán công trình mà đội đó nhận và nếu lớn hơn so với dự toán thì không cấp vật liệu cho đội thi công.
Ngoài ra để phân tích mức độ đảm bảo nguyên vật liệu cho thi công, ta cần sử dụng chỉ tiêu số ngày còn đủ vật liệu cho thi công (Nd)
Vc
Nđ =
Mt
Trong đó : Nđ Số ngày còn đủ vạt liệu cho thi công
Vc Số vật liệu hiện còn
Mt Mức tiêu hao vật liệu bình quân một ngày
Bằng cách so sánh khoảng cách giữa 2 lần cung cấp cách nhau với số ngày còn đủ vật liệu cho sản xuất, sẽ xác định và đánh giá một cách đúng đắn và chính xác ảnh hưởng của việc cung cấp vật liệu đến tình hình sản xuất và sử dụng vốn lưu động trong Công ty.
Bên cạnh đó, do quá trình sản xuất trong xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời. Vì vậy, việc bảo quản và vận chuyển nguyên vật liệu ảnh hưởng lớn đến chi phí nguyên vật liệu tính vào giá thành sản phẩm xây lắp làm giá thành sản phẩm xây lắp tăng, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2. Xác định tỷ suất nợ phù hợp và xác định nguồn vốn :
Như ở phần II đã phân tích, ở Công ty hiện nay tỷ lệ nợ ngắn hạn chủ yếu là đi vay, với những nguồn này buộc Công ty phải thanh toán trong thời gian ngắn, mặt khác vốn chủ sở hữu trong Công ty có tăng nhưng chưa đủ để bù đắp các khoản nợ phải trả. Do đó, xác định 1 cơ cấu / 1 tỷ lệ nợ phù hợp là đòi hỏi cấp thiết.
Qua phân tích ta thấy nợ phải trả quá lớn so với khả năng tự có về tài chính của Công ty. Điều này cho thấy khả năng tự chủ của Công ty hiện nay không được tốt. Trong khi đó, Tỷ suất nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu chỉ bằng 0,2 chứng tỏ trong nguồn vốn thường xuyên chủ yếu được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, điều đó cũng cho thấy trong tổng nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm phần lớn giá trị. Do đó, việc duy trì một tỷ suất nợ như hiện nay sẽ gây khó khăn cho việc tiếp nhận các khoản vay tiếp theo của Công ty. Vì vậy, Công ty cần phải nhanh chóng điều chỉnh kịp thời để thiết lập 1 cấu trúc nợ cho phù hợp để cải thiện tình hình trên.
Vì vậy, Công ty có thể điều chỉnh các tỷ suất nợ như sau :
- Trước hết, ta cần so sánh giữa tổng nợ với vốn chủ sở hữu, thông thường tổng nợ không được vượt quá 2 lần vốn chủ sở hữu. Nếu tổng nợ vượt quá mức này Công ty sẽ bị lệ thuôc quá nhiều vào các chủ nợ và có nguy cơ mất quyền tự chủ của mình.
- Tiếp theo là Tỷ suất nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu, điều kiện để Công ty vẫn đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính là tổng nợ dài hạn phải nhỏ hơn hoặc lớn nhất là bằng vốn chủ sở hữu. Hơn nữa, việc duy trì một tỷ suất nợ hợp lý sẽ có thể thu hút được các nhà đầu tư khác trong tương lai.
Sau khi đã xác định 2 chỉ tiêu trên, căn cứ vào dự án đầu tư trong năm tới, Công ty xây dựng chính sách huy động vốn cho hợp lý, đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Sau khi đã xác định được tỷ suất nợ phù hợp thì Công ty có thể xác định nguồn vốn tài trợ cho mình để Công ty có thể thuận tiện hơn trong quá trình kinh doanh của mình. Hai yếu tố cấu thành nên vốn của Công ty bao gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận được cấu thành bỡi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, có rất nhiều phương thức huy động vốn khác nhau để Công ty có thể lựa chọn. Song chung quy chúng được biểu hiện cụ thể thành 2 nhóm chính đó là: Nguồn vốn nội bộ và nguồn vốn bên ngoài. Ở đây ta chỉ xét đến nguồn vốn nội bộ chứ với nguồn vốn bên ngoài thì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà Công ty cần phải hướng đến. Do đó, theo em hiện nay Công ty có thể huy động từ nguồn vốn nội bộ này vì nó có thể giảm được chi phí sử dụng vốn, giảm sự phụ thuộc từ bên ngoài.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định :
Qua phân tích cấu trúc tài chính của Công ty, ta thấy cân bằng tài chính dài hạn của Công ty có chuyển biến theo xu hướng tích cực hơn. Với vốn lưu động ròng luôn đạt giá trị dương, như vậy không chỉ có tài sản cố định của Công ty được tài trợ bằng nguồn dài hạn mà còn tài trợ 1 phần tài sản ngắn hạn, tuy nhiên vấn đề này cũng không tốt khi mà Công ty dùng nguồn vay dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn, chính vì vậy việc sử dụng vốn của Công ty chưa cao, gây lãng phí trong việc sủ dụng vốn của mình. Tuy nhiên, tài sản cố định của Công ty qua 3 năm lại có xu hướng giảm xuống và chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty. Điều này có ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty vì với lĩnh vực của mình thì Công ty cần rất nhiều tài sản cố định để nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình kinh doanh của mình.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là yếu tố chính thể hiện năng lực sản xuất của Công ty. Mặt khác, giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện một lượng vốn đang đầu tư vào sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi phải được sử dụng với hiệu quả cao. Thể hiện của đòi hỏi này là tài sản cố định phải được bố trí với cơ cấu hợp lý, thời gian hoạt động cũng như năng lực của tài sản cố định phải được huy động tới mức tối đa nhằm không ngừng tăng sản lượng, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng sức cạnh tranh để đạt mục tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Những vấn đề đặt ra về tài sản cố định là như vậy, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp quản lý tài sản cố định, trong đó phân tích tài sản cố định cũng là biện pháp quan trọng. Qua phân tích sẽ chỉ ra những ưu điểm và tồn tại trong trang bị và sử dụng tài sản cố định của Công ty.
Mặt khác, ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ, đồng thời sử dụng có hiệu quả tài sản cố định hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Việc phân tich tình hình sử dụng tài sản cố định qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định nhằm đánh giá tình trạng quản lý, sử dụng tài sản cố định của Công ty hiện nay là tốt hay xấu, có ảnh hưởng như thế nào đến cân bằng tài chính của Công ty. Từ đó tìm ra nguyên nhân có liên quan, làm cơ sở cho các biện pháp cải thiện công tác quản lý tài sản cố định đảm bảo hiệu suất sử dụng ngày càng cao.
DTTBH&CCDV + DTHĐTC + TN khác
Hiệu suất sử dụng =
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân
Qua chỉ tiêu trên ta thấy, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng dẫn đến doanh thu hoạt động kinh doanh tăng theo tỷ lệ thuận. Khi doanh thu hoạt động kinh doanh tăng thì nó sẽ làm cho lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên. Chính sự tăng lên của lợi nhuận này sẽ là cơ sở cho viêc bổ sung thêm vốn chủ, là một yếu tố chính cấu thành nên nguồn vốn thường xuyên và làm nguồn vốn thường xuyên tăng lên. Từ đó cân bằng tài chính của Công ty ngày càng được cải thiện.
BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐVT:đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1. DTT hoạt động kinh doanh
39.926.697.574
24.445.653.341
2. Nguyên giá TSCĐ bình quân
6.437.130.876
4.866.558.944,5
3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
6,2027%
5,02332%
Ta thấy trong 2 năm qua hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty có chiều hướng giảm. Bên cạnh đó, doanh thu thuần hoạt động kinh doanh của Công ty cũng giảm xuống. Đây là tín hiệu xấu đối với Công ty, Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc bổ sung thêm vốn kinh doanh của mình cũng như việc trang bị các tài sản và các chi phí khác nói chung và tài sản cố định nói riêng.
Tuy nhiên, để có thể nhận xét chính xác về thực trạng tài sản cố định tại Công ty, trước hết ta đi đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định tại Công ty năm 2005 thông qua chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định.
Hao mòn là nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện tranggj của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định sẽ hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Mặt khác, quá tình hao mòn tài sản cố định diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất , kinh doanh. Nghĩa là sản xuất cần khẩn trương bao nhiêu thì hao mòn càng nhanh bấy nhiêu. Bỡi vậy, việc phân tích tình trạng kỹ thuật tài sản cố định của tài sản cố định là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm đánh giá đúng mức tài sản cố định của Công ty đang sử dụng còn mới hay cũ hoặc mới, cũ ở mức nào, có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất tài sản cố định. Từ cơ sở lý luận này ta có bảng đánh giá thực trạng tài sản cố định tại Công ty như sau:
BẢNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TSCĐ TẠI CÔNG TY
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1. Nguyên giá TSCĐ
31.281.309.775
28.324.488.949
2. Tổng mức khấu hao TSCĐ
26.567.014.121
25.177.961.308
3. Hệ số hao mòn (%)
84,93
88,89
Qua bảng phân tích trên ta thấy, cơ cấu tài sản cố định của Công ty cũ và giá trị hao mòn chiếm phần lớn trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty. Vào đầu năm hệ số hao mòn đã là 84,93% nhưng đến cuối năm 2006 hệ số này không những không được cải thiện mà trái lại nó càng tăng lên với con số là 88,89%. Hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty quá cao chứng tỏ tài sản cố định của Công ty cũng ngày càng cũ đi. Mặc dù trong những năm qua Công ty cũng có những đầu tư tài sản cố định nhưng số đầu tư tương đối nhỏ trong khi tài sản cố định cũ đi càng nhiều. Ngoài ra, do trình độ tay nghề của công nhân sản xuất chưa nắm bắt kịp thời tốc độ làm việc của công nghệ mới. Do đó, một số máy móc chưa phát huy hiết hiệu quả năng suất của nó, dẫn đến tình trạng sử dụng tài sản cố định một cách lãng phí trong sản xuất. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty.
Như vậy, qua vấn đề phân tích trên Công ty cần có những biện pháp như:
- Đối với những máy móc quá cũ, không còn phù hợp cho sản xuất, tức là những tài sản cố định đã khấu hao hết và không còn sử dụng được nữa thì Công ty nên có kế hoạch thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định nhằm quay vòng vốn để có thể mua mới hoặc thuê tài chính để bù vào những tài sản cố định đã được thanh lý này. Với những tài sản cố định mới nó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình kinh doanh của Công ty nhằm làm giảm thời gian thi công.
- Đồng thời với việc đầu tư mua sắm mới tài sản cố định thì Công ty cũng nên chú trọng công tác đào tạo cho công nhân để nâng cao tay nghề cho phù hợp với công nghệ mới. Có như vậy mới tận dụng và khai thác hết tiềm năng sản xuất, naang cao năng suất lao động.
Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến công tác quản lý tài sản cố định, thường xuyên bảo dưỡng định kỳ , cũng như sữa chữa kịp thời những hư hỏng để không làm giảm công suất làm việc của nó. Đồng thời phân công trách nhiệm của những người có liên quan nếu có sự mất mát.
4. Biện pháp giảm thấp chi phí kình doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty:
Chi phí kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu chi phí kinh doanh càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì vây, phấn đấu giảm chi phí kinh doanh là hết sức cần thiết.
Trước hết, bộ phận chi phí lớn nhất trong kinh doanh đó là giá vốn hàng bán bao gồm: giá mua xi măng, sắt thép, cát sạn, chi phí vận chuyển bốc xếp, chi phí sử dụnh máy thi công, chi phí chạy máy thi công…Đây là khoản chi phí mà Công ty cần hạ thấp để tăng lợi nhuận. Nhưng do đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp là nguyên vật liệu giao thẳng không nhập kho, đồng thời các công trình thi công có thời gian thi công dài trong thời gian thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm nhưng sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi lập kế hoạch cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình, theo dõi chặt chẽ chi phí phát sinh để nâng cao hơn nữa lợi nhuận kinh doanh của Công ty trong năm tới. Tuy rằng, sự gia tăng doanh thu bao giờ cũng kéo theo sự gia tăng về các khoản chi phí phát sinh, nhưng Công ty cũng cần quan tâm đến vấn đề tiết kiệm giảm thiểu các khoản chi phí không cần thiết để đảm bảo tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu. Muốn làm được như vậy thì Công ty phải nổ lực hơn nữa trong việc quản lý tốt chi phí cụ thể là:
- Công ty nên duyệt các khoản chi phí hợp lý, tránh lãng phí các khoản chi phí không cần thiết. Cần tiết kiệm hơn chi phí văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài…vì các khoản chi phí này chiểm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp nếu quản lý không tốt sẽ gây lãng phí vốn của Công ty.
- Để quản lý chi phí quản lý một cách có hiệu quả ta cần định mức từng loại chi phí quản lý bằng bao nhiêu phần trăm so với doanh thu. tức là phải quy định một đồng doanh thu thì chỉ được bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Định mức chi phí = Tỷ lệ % * Doanh thu
QLDN định mức hoạt động
Như vậy, sẽ kiểm soát được chi phí này. Nếu phát sinh vượt quá định mức cho phép sẽ đề nghị các phòng ban, cá nhân vi phạm chịu mức chi phí vượt định mức trên.
- Để đạt được kết quả mong muốn, vấn đề đặt ra cho Công ty là phải thực hiện doanh thu cho phù hợp với chi phí của toàn Công ty để đảm bảo một mức lợi nhuận mong muốn. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây không chỉ là tăng doanh thu, lợi nhuận và giảm chi phí kinh doanh mà còn phải chí trọng đến tốc độ tăng giảm của chúng để tăng hệ số vòng quay của tài sản và tỷ suất lợi nhuận của tài sản thì tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế phải lớn hơn tốc độ tăng của tài sản.
Tóm lại, tất cả các vấn đề đã được đưa ra trên đây chủ yếu xoay quanh các yếu tố đầu ra (doanh thu, lợi nhuận) và các yếu tố đầu vào (chi phí quản lý, chi phí bán hàng, giá vốn…) của Công ty mà cụ thể là tối thiểu các chi phí đầu vào và tối thiểu các yếu tố đầu ra để nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai.
KẾT LUẬN
ef
Trong thời gian thực tập nhờ sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của Ths. Nguyễn Thị Hoài Thương cũng như các cô chú, anh, chị phòng kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, với sự hạn chế về thời gian và trình độ nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự thông cảm và góp ý của thầy, cô cũng như các anh, chị phòng kế toán của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512, bằng sự kết hợp giữa lý luận và thực tế đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm thiết lập cấu trúc tài chính hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn giảng viên hướng dẫn và các cô chú, anh chi phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 6- 2007
Sinh viên thưc hiện
Huỳnh thị Tuyết My
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích hoạt động kinh doanh phần I - ThS. Ngô Hà Tấn
Phân tích hoạt động kinh doanh phần II - Đại học Đà Nẵng
Tài chính doanh nghiệp - ThS. Nguyễn Minh Kìều
Một số tài liệu khác
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18047.doc