Tài liệu Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh Công ty cổ phần Icovina: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
I. Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp 3
1. Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp 3
1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 4
1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp 4
1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp 4
2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 5
2.1 Khái niệm 5
2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính 5
II. Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích 6
1. Tài liệu sử dụng 6
2.... Ebook Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh Công ty cổ phần Icovina
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh Công ty cổ phần Icovina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương pháp phân tích 7
2.1 Phương pháp so sánh 7
2.2 Phương pháp loại trừ 8
2.3 Phương pháp tỷ lệ 8
III. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp 8
1. Phân tích tỷ trọng TSCĐ 9
2. Phân tích tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính 9
3. Phân tích các khoản phải thu 10
4. Phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền 10
5. Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho 10
IV. Phân tích cấu trúc nguồn vốn 11
1. Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp 11
1.1 Tỷ suất nợ 11
1.2 Tỷ suất tự tài trợ 12
1.3 Tỷ suất nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu 12
2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ 13
2.1 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên 13
2.2 Tỷ suất nguồn vốn tạm thời 14
2.3 Tỷ suất NVCSH so với NVTX 14
V. Phân tích cân bằng tài chính 14
1. Khái quát chung về cân bằng tài chính 14
2. Phân tích cân bằng tài chính 15
2.1 VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính 15
2.2 Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính 15
PHẦN II: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ICOVINA QUA HAI NĂM 2006 – 2007 17
A. Khái quát chung về chi nhánh công ty cổ phần Icovina tại Đà Nẵng 17
I. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh công ty cổ phần Icovina 17
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 18
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 18
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 18
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18
2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 19
III. Tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 20
1. Tổ chức bộ máy kế toán 20
1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán 20
1.2 Chức năng của từng bộ phận 21
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh 21
2.1 Sơ đồ kế toán trên máy 22
2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán trên máy 22
B. Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina – Đà Nẵng 23
I. Phân tích cấu trúc tài sản 23
II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn 26
2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của chi nhánh 26
2.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ 28
III. Phân tích cân bằng tài chính 30
3.1 VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính 30
3.2 Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính 32
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ICOVINA – ĐÀ NẴNG 34
I. Một số nhận xét về cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina 34
1. Những ưu điểm 34
2. Những mặt hạn chế 35
II. Một số giải pháp về cấu trúc tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh 36
Giải pháp về tiền 36
Giải pháp về khoản phải thu khách hàng 37
Giải pháp về TSCĐ 37
Giải pháp về đầu tư tài chính 38
Giải pháp về tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ 38
Giải pháp về tỷ suất NVTX & NVTT 38
Giải pháp về công bằng tài chính 39
LỜI MỞ ĐẦU
.........***........
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã đặt ra ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới nổi lên hàng đầu là làm thế nào có được thông tin hữu ích về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để ra các quyết định đúng đắn cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường
Để giúp các nhà quản trị đánh giá đúng và thực tình hình hoạt động của đơn vị mình không thể không nhắc đến hoạt động phân tích tình hình tài chính. Chính từ việc phân tích giúp nhận biết cấu trúc tài chính của công ty đó như thế nào, cấu trúc tài chính tốt hay xấu và do nhân tố nào gây ra, để từ đó đề xuất các biện pháp khai thác các tiềm lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, là thế nào để phát huy những ưu điểm đồng thời hạn chế những mặt tồn tại mang lại kết quả không cao. Phân tích tài chính sẽ trả lời những câu hỏi trên và giải đáp được những thắc mắc đó chính vì thế mà hoạt động phân tích luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu mỗi doanh nghiệp
Xuât phát từ tầm quan trọng đó, em đã đi sâu nghiên cứu và với những kiến thức đã được học về bộ môn phân tích tài chính em đã chọn đề tài
“ Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina”
Đề tài gồm ba phần
- Phần I : Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính
- Phần II : Phân tích cấu trúc tài chính tại chi nhánh công ty cổ phần Icovina
- Phần III : Nhận xét và các giải pháp về cấu trúc tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty cổ phần Icovina
Trong thời gian thực tập tại đơn vị, em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phan Thanh Hải, cùng sự quan tâm, chỉ bảo của các cô chú trong phòng Kế Toán – Tài Chính tại chi nhánh . Em xin được nói lời cảm ơn đến Thầy và các cô chú không chỉ giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập mà còn giúp em hiểu thêm hơn về thực tế tại nơi làm việc điều đó sẽ hổ trợ cho em rất nhiều khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn
Đà Nẵng ngày..10..tháng ..04..năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Như Khánh
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I.Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp
1.Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp
1.1 Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho nhà nước.
-Các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
+Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đó là nộp thuế cho NSNN. Nhà nước có thể góp vốn với các công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần bằng cách mua cổ phiếu hoặc có thể cho vay dưới hình thức mua trái phiếu. Ngoài ra nhà nước còn có chính sách trợ giá, bù lỗ, cấp phát cho doanh nghiệp
+Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường:Thị trường ở đây là thị trường hàng hoá, thị trường tài chính, thị trường sức lao động. Các mối quan hệ kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh trong thị trường này bao gồm:quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, ngân hàng, với khách hàng về việc thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, tiền công, hoàn trả vốn, trả lãi vay cho ngân hàng
+Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp:Mối quan hệ này thể hiện việc phân phối và sử dụng nguồn vốn giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên,các phòng ban, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn…Ngoài ra còn thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với CBCNV trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt,lãi cổ phần
So với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các quan hệ tài chính chịu sự chi phối của Nhà nước để phân phối của cải xã hội có kế hoạch, hoạt động quản lý và hoạt động kinh doanh không tách rời nhau,còn trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính chịu sự chi phối của thị trường sao cho tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp,lúc này hai hoạt động quản lý và kinh doanh đã tách rời nhau thông qua hệ thống pháp luật
1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng tổ chức vốn (chức năng huy động và sử dụng vốn): Chức năng này đảm bảo thoả mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp. Để đảm bảo sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều phải có vốn và nguồn vốn này được huy động dưới hình thức vay muợn, đóng góp nhằm phục vụ cho hoạt động tiêu dùng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khi đã có nguồn vốn doanh nghiệp phải có kế họạch sử dụng nó như thế nào trong việc đầu tư, phân bổ vốn cho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh
- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được phân phối nhằm trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp
-Chức năng giám đốc: Với chức năng này tài chính doanh nghiệp phải định kỳ căn cứ vào các chỉ tiêu phản ánh đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó tìm biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm nhằm nâng cao hơn nũa hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3 Vai trò của tài chính
- Tạo lập vốn, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,việc đảm bảo vốn trở thành một nhân tố sống còn của mỗi doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả cũng như đảm bảo vốn.Quy luật cạnh tranh đặt ra trước các doanh nghiệp phải có nghệ thuật trong việc sử dụng vốn để không bị ứ đọng,làm sao để vốn quay vòng nhanh,xác định những trọng điểm trong sử dụng vốn để đảm bảo tiết kiệm
- Là đòn bẩy kinh tế thích hợp trong sản xuất kinh doanh bằng các cơ chế phân phối thu nhập,quỹ tiền lương, phúc lợi…
- Là cơ sở tạo nền tảng vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia vì sự đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong khoản phải thu ngân sách
2.Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
2.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình xử lý các số liệu để qua đó tiến hành so sánh số liệu thực tế với quá khứ nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các giải pháp trong tương lai có thể dự đoán được những rủi ro cũng như hiệu quả của doanh nghiệp trong thời gian đến .
2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính
Việc phân tích tài chính tạo cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính, đó là những quyết định về việc cần sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, đầu tư vào lĩnh vực nào, phân phối vốn ra sao và kết quả mang lại như thế nào…để từ đó đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư cũng như dự đoán những rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau cho nên mục tiêu của phân tích tài chính cho mỗi đối tượng là khác nhau
-Đối với nhà quản trị doanh nghiệp :Mối quan tâm của họ là tìm kiếm lợi nhuận và có khả năng thanh toán được các khoản nợ, ngoài ra họ còn quan tâm đén việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm cách tiêu thụ được nhiều sản phẩm và giảm các chi phí về dịch vụ .
-Đối với nhà cung cấp tín dụng :Quan tâm đến tình hình tài chính hiện hành của doanh nghiệp như khả năng hoán chuyển thành tiền của TSLĐ và tốc độ vòng quay của các loại tài sản đó, bên cạnh đó họ còn quan tâm đến tiềm lực của doanh nghiệp trong tương lai như dự đoán các dòng tiền vào, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong dài hạn đó là những yếu tố an toàn cơ bản đối với nhà cung cấp tín dụng
-Đối với nhà đầu tư:Phân tích tài chính giúp các nhà đầu tư nhìn nhận về tình hình tài chính của doanh nghiệp để họ quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không
-Đối với người vay :Phân tích tài chính giúp người cho vay nhận biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đúng hạn , đúng hợp đồng hay không.
-Đối với cơ quan nhà nước :Giúp họ nắm bắt được các khoản thanh toán của doanh nghiệp đối với nhà nước (nộp thuế) hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là có hợp lý ,hợp pháp hay không ( có kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí hay không, có tuân thủ những quy định của pháp luật về kinh doanh hay không )
-Đối với người lao động:Phân tích tài chính giúp họ có thể nắm bắt được tình hình thu nhập trong tương lai.
II Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích
1.Tài liệu sử dung
● Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B.01- DN )
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định nào đó, thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Bên tài sản của bảng CĐKT phản ánh giá trị toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đó là tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản đó đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ
Nhìn vào bảng CĐKT nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, qui mô mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là một tư liệu quan trọng giúp nhà phân tích đánh giá được cân bằng tài chính,sự biến động của tài sản và nguồn vốn như thế nào?
● Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B.02- DN )
Là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, bên cạnh đó còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung của toàn doanh nghiệp
●Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B.03 – DN )
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh về việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp( thường là một tháng ). Doanh nghiệp bằng cách nào đã kiếm được tiền và chi tiêu như thế nào, quá trình vay nợ và trả nợ của doanh nghiệp, xác định các dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt đọng đầu tư, hay các hoạt động khác
● Ngoài các tài liệu trên còn có Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B.03- DN ) trình bày khái quát hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng. Bên cạnh đó còn các thông tin liên quan đến tình hình kinh tế, các thông tin theo ngành và các thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
2. Phương pháp phân tích tài chính
2.1.Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích cấu trúc tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các nội dung sau:
+ Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích cấu trúc tài chính thường dùng các gốc so sánh. Gốc so sánh có thể là số liệu kì trước, số kế hoạch, số trung bình ngành
+ Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, đơn vị đo lường
+ Kỹ thuật so sánh
▪ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích
▪ So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát triển …
▪ So sánh bằng số bình quân: số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói một cách khác số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu
2.2 Phương pháp loại trừ
▪ Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định các mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác nhau trong mỗi lần thay thế
Giả sử có phương trình kinh tế: A= a. b. c
- Đối tượng phân tích : ∆A= A1- A0
Trong đó Kỳ thực tế : A1 = a1. b1. c1
Kỳ kế hoạch : A0 = a0. b0. c0
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+Ảnh hưởng của nhân tố a ( ∆A (a) )
∆A (a) = a1. b0. c0 – a0. b0. c0
+Ảnh hưởng của nhân tố b ( ∆A (b) )
∆A (b) = a1. b1. c0 – a1. b0. c0
+Ảnh hưởng của nhân tố c ( ∆A (c) )
∆A (c) = a1. b1. c1 – a1. b1. c0
Tổng hợp các nhân tố
∆A= ∆A (a) +∆A (b) + ∆A (c)
▪ Phương pháp số chênh lệch
Là một dạng khác đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số
2.3 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này yêu cầu phải xây dựng được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu
III. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Mục đích của việc phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào một phần công tác phân bổ vốn, đầu tư loại tài sản nào vào thời điểm nào là hợp lý, nên gia tăng hay cắt giảm các khoản phải thu khách hàng khi tín dụng bán hàng có liên quan đến hoạt động tiêu thụ, dữ trữ hàng tồn kho ở mức nào là hợp lý sao cho vừa đáp ứng nhu cầu thị trường nhưng vẫn giảm thấp chi phí tồn kho
Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản thể hiên qua công thức sau:
Giá trị thuần của TSi
Tỷ trọng của TSi = * 100( % )
Tổng tài sản
Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ % loại tài sản i trong tổng tài sản, loại tài sản trong công thức trên chỉ những loại tài sản có cùng chung một đặc trưng kinh tế
Giá trị thuần của tài sản được đề cập ở phần tử số là giá trị ròng ( giá trị còn lại của tài sản ), giá trị của toàn bộ tài sản là tổng cộng phần tài sản trên bảng CĐKT
1.Tỷ trọng tài sản cố định ( K1 )
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ ( K1 ) = x 100 ( % )
Tổng tài sản
Nếu K1 lớn : Doanh nghiệp thường xuyên mua sắm hay mới tài sản cố định, cũng có thể là doanh nghiệp có qui mô lớn, tuy nhiên cũng có nghĩa là thời gian hoàn vốn của doanh nghiệp là khá lâu
Nếu K1 nhỏ : Doanh nghiệp không đầu tư mua săm mới tài sản cố định, tài sản cố định tại đơn vị còn lạc hậu, lỗi thời, điều này sẽ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, nhưng cũng có thể là doanh nghiệp có qui mô nhỏ
2. Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính ( K2 )
Tỷ trọng đầu tư tài chính Giá trị tầu tư tài chính
= x 100 ( % )
( K2 ) Tổng tài sản
Nếu K2 lớn : khả năng đầu tư nhiều, làm cho mức độ phân tán rủi ro cao nhưng nó cũng đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có quy mô lớn, có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức doanh nghiệp bên ngoài
Nếu K2 nhỏ : lượng vốn đầu tư ra bên ngoài nhỏ, mức độ phân tán rủi ro ít, nhưng cũng chứng tỏ sự liên kết tài chính với các tổ chức tín dụng bên ngoài chưa chặt chẽ
3. Tỷ trọng các khoản phải thu ( K3 )
Tỷ trọng các Các khoản phải thu
= x 100 ( % )
khoản phải thu ( K3 ) Tổng tài sản
Nếu K3 lớn : Các khoản phải thu của doanh nghiệp nhiều chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp lớn, nhưng khả năng quản lý và thu hồi nợ chậm, do vậy vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng trong thời gian dài, ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp
Nếu K3 nhỏ: Các khoản phải thu của doanh nghiệp ít, chứng tỏ công tác quản lý và thu hồi nợ tốt, khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp nhanh
4. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền ( K4 )
Tỷ trọng tiền và các Tiền và các khoản tương đương tiền
= x 100 ( % ) (khoản tương đương tiền ( K4 ) Tổng tài sản
Nếu K4 lớn : tức là lượng tiền tại doanh nghiệp lớn điều này thuận lợi cho việc thanh toán, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp. tuy nhiên với lượng tiền như thế sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro mất mát, thất thoát hay xảy ra tình trang ứ đọng vốn
Nếu K4 nhỏ : lượng tiền ít giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc bảo quản, ít gặp rủi ro mất mát, tuy nhiên điều này cũng chứng tỏ khả năng thanh toán chưa cao
5. Tỷ trọng hàng tồn kho ( K5 )
Hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho ( K5 ) = x 100 ( % )
Tổng tài sản
Nếu K5 lớn : Việc dữ trữ hàng tồn kho nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, chi phí cho việc bảo quản, lưu trữ hàng tồn kho sẽ rất tốn kém, tuy nhiên việc dữ trữ hàng tồn kho giúp dễ dàng đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh
Nếu K5 nhỏ : Vốn ít bị ứ đọng, tuy nhiên hang tồn kho quá ít sẽ không đủ cung cấp khi cần thiết, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
IV. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Nguồn vốn trong doanh nghiệp thể hiện tự tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn trong sản xuát kinh doanh đảm bảo sự an toàn trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro trong doanh nghiệp. Khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có thể đánh giá đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tích tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp nếu xét theo nguồn hình thành tài sản về cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn: nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sỡ hữu
1.1 Tỷ suất nợ ( P1 )
Nợ Phải Trả
Tỷ suất nợ ( P1 ) = x 100 ( % )
Tổng nguồn vốn
_ Tỷ suất nợ phản ánh trong một đồng kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
Nếu P1 lớn : Nợ phải trả trong doanh nghiệp nhiều trong tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp, nếu nợ ngắn hạn chiếm đa số thì doanh nghiệp sẽ bị áp lực trong việc thanh toán, ngược lại nếu khoản nợ dài hàn chiếm đa số thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Như vậy việc thu hút vốn đầu tư để phát triển gặp nhiều trở ngại
Nếu P1 nhỏ : Nợ phải trả của doanh nghiệp không đáng kể, doanh nghiệp không bị áp lực trong việc thanh toán cũng như có cấu trúc nợ thuận lợi đối với các nhà đầu tư
_ Vốn chủ sỡ hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sỡ hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích tính tự chủ về mặt tài chính thể hiện khả năng tài trợ của doanh nghiệp
1.2 Tỷ suất tự tài trợ ( P2 )
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ ( P2) = x 100 ( % )
Tổng nguồn vốn
Nếu P2 lớn : Vốn CSH của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có tính độc lập về tài chính không bị sức ép đối với các chủ nợ. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng thu hút các nhà đầu tư để tiếp tục phát triển kinh doanh
Nếu P2 nhỏ : Vốn CSH của doanh nghiệp nhỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả lớn. Tình trạng này sẽ tạo ra sự không an tâm đối với các nhà đầu tư
1.3 Tỷ suất nợ phải trả so với nguồn vốn CSH ( P3 )
Tỷ suất Nợ phải trả
= x 100 (% )
NPT/ VCSH ( P3 ) Nguồn vốn CSH
Nếu P3 lớn : Mức độ đảm bảo nợ phải trả bởi nguồn vốn CSH không an toàn, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ càng lớn, khả năng huy động và tiếp nhận các khoản vay sẽ khó khăn
Nếu P3 nhỏ : Nợ phải trả hoàn toàn được đảm bảo thanh toán bởi nguồn vốn CSH. Doanh nghiệp có thể tiếp tục vay nợ để phát triển kinh doanh trong phạm vi cho phép, việc tận dụng nguồn tín dụng bên ngoài dễ dàng hơn
2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Phân tích tính tự chủ tài chính thể hiện mối quan hệ giữa vốn vay nợ và vốn CSH. Tuy nhiên trong công tác quản trị tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Vì vậy, sự ổn định về nguồn tài trợ là mối quan tâm khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn thường xuyên ( NVTX ) và nguồn vốn tạm thời ( NVTT )
▪ Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian lâu dài bao gồm nguồn vốn CSH và nguồn vốn vay nợ dài hạn
NVTX = Vốn CSH + Nợ dài hạn
▪ Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá han, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn
NVTT = Nợ NH
Để phân tích sự ổn định của nguồn tài trợ thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên ( NVTX )
NVTX
Tỷ suất NVTX = x 100 ( % )
( P4 ) Tổng nguồn vốn
Nếu P4 lớn : NVTX lớn, tính ổn định của nguồn tài trợ cao
Nếu P4 nhỏ : NVTX nhỏ, tính ổn định của nguồn tài trợ thấp
2.2 Tỷ suất nguồn vốn tạm thời ( NVTT )
NVTT
Tỷ suất NVTT = x 100 ( % )
( P5 ) Tổng nguồn vốn
Nếu P5 lớn : NVTT trong doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có những khoản nợ vay đến hạn cần thanh toán. Tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp thấp
Nếu P5 nhỏ : NVTT trong doanh nghiệp ít. Nguồn vốn tong doanh nghiệp đa số là NVTX, do đó doanh nghiệp sẽ không bị áp lực trong việc thanh toán các khoản nợ vay trong tương lai. Tính ổn định nguồn tài trợ cao
2.3 Tỷ suất nguồn vốn CSH so với NVTX
NVCSH
Tỷ suất NVCSH/ NVTX = x 100 ( % )
( P6 ) NVTX
Nếu P6 lớn : NVCSH lớn, doanh nghiệp có tính tự chủ cao, các khoản nợ dài hạn trong doanh nghiệp không nhiều. Tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp là bền vững
Nếu P6 nhỏ : NVCSH ít, nguồn vốn đang có trong doanh nghiệp chủ yếu là vốn vay dài hạn, tính ổn định về nguồn tài trợ cũng thấp
V. Phân tích cân bằng tài chính
1. Khái quát chung về cân bằng tài chính
● Cân bằng tài chính là sự cân đối giữa các yếu tố tài sản với các yếu tố nguồn tài trợ
+ Những yếu tố mang tính chất dài hạn : Tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng ổn định với nguồn vốn ổn định
+ Những yếu tố mang tính chất ngắn hạn : Tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng tạm thời với nguồn vốn tạm thời
+ Cân bằng tài chính trong doanh nghiệp thể hiện ở ba nội dung sau :
Cân bằng giữa NVTX với TSDH
Cân bằng giữa NVTT với TSNH
Cân băng giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng
2. Phân tích cân bằng tài chính trong doanh nghiệp
2.1 VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính
_ VLĐ ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng CĐKT
VLĐ ròng = NVTX _ TSDH ( 1 )
VLĐ ròng = TSNH _ NNH ( 2 )
_ Chỉ tiêu ( 1 ) cho biết nguồn hình thành của VLĐ ròng, NVTX sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH thì phần dôi ra đó chính là VLĐ ròng
_ Chỉ tiêu ( 2 ) cho biết cách thức sử dụng VLĐ ròng được phân bổ vào các khoản ngắn hạn như khoản phải thu hàng tồn kho, các khoản có tính thanh khoản cao
Dựa vào cách 1 khi phân tích VLĐ có các trường hợp cân bằng tài chính dài hạn sau :
+ Trưòng hợp 1 : VLĐ ròng âm ó NVTX < TSDH nguồn vốn thường xuyên không đủ tài trợ cho tài sản dài hạn, phần thiếu hụt được bù đắp một phần từ NVTT, cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt bởi doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán
+ Trường hợp 2 : VLĐ ròng = 0 ó tài sản dài hạn được đầu tư bằng nguồn vốn thường xuyên đạt cân bằng tài chính và tiến triển hơn so với trường hợp 1, nhưng trạng thái này không phải tốt nhất
+ Trường hợp 3 : VLĐ ròng > 0 ó NVTX > TSDH nguồn vốn thường xuyên không chỉ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt và an toàn
2.2 Nhu cầu VLĐ ròng và phân tích cân bằng tài chính
Nhu cầu VLĐ ròng dùng phản ánh nhu cầu tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu này phụ thuộc vào tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu và thời gian thanh toán các khoản phải trả trong ngắn hạn
Nhu cầu Hàng tồn Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn
VLĐ = + _ ( không kể nợ
Ròng kho ( ngắn hạn ) vay ngắn hạn )
Khi xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu VLĐ ròng với VLĐ ròng sẽ xuất hiện phần chênh lệch gọi là ngân quỹ ròng
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng _ Nhu cầu VLĐ ròng
Ngân quỹ ròng > 0 : VLĐ ròng > Nhu cầu VLĐ ròng, doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính vì doanh nghiệp không phải vay để bù dắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn lưu động ròng. Mặt khác doanh nghiệp không gặp tình trạng khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tận dụng khoản nhàn rỗi để đầu tư
Ngân quỹ ròng = 0 : VLĐ ròng = Nhu cầu VLĐ ròng, trong trường hợp này toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu mất cân bằng tài chính
Ngân quỹ ròng < 0 : VLĐ ròng < Nhu cầu VLĐ ròng điều này có nghĩa là VLĐ ròng không đủ để tài trợ cho Nhu cầu VLĐ doanh nghiệp buộc phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó. Đây là trường hợp mất an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp
PHẦN II : PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ICOVINA TẠI ĐÀ NẴNG
QUA HAI NĂM 2006 – 2007
Khái quát chung về chi nhánh công ty cổ phần Icovina tại Đà Nẵng
I.Qúa trình hình thành và phát triển chi nhánh công ty cổ phần Icovina
Tên công ty : Icovina joint stock company
Địa chỉ : 189 Hoàng Hoa Thám, Q. Ba Đình , Hà Nội
Tên chi nhánh trực thuộc: Chi nhánh công ty cổ phần Icovina
Địa chỉ : Thôn Đà Sơn, Phường Hoà Khánh Nam
Q. Liên Chiểu, Đà Nẵng
Công ty cổ phần Icovina tiền thân là Doanh nghiệp tư nhân Icovina thành lập năm 1998, thời gian này đơn vị tổ chức thi công sản xuất đá, vật liệu xây dựng. Thời gian sau công ty mở rộng thêm qui mô hoạt động và đa dạng hơn trên lĩnh vực xây dựng và thi công các công trình thuỷ lợi
Do xu hướng vận động chung của nền kinh tế và theo yêu cầu cổ phần hoá các doanh nghiệp, nên theo quyết định số 0103009426 ngày 09/01/2004 của Sở kế hoạnh và đầu tư thành phố Hà Nội , Doanh nghiệp Icovina đã chính thức trở thành Công ty cổ phần Icovina trong đó có nhiều lĩnh vực thi công công trình mới phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước
Để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mỗi địa phương cần có cơ
sở hạ tầng vững chắc, nhận thấy được nhu cầu bức thiết đó Công ty cổ phần Icovina đã mở rông phạm vi hoạt động của mình ra các địa phương khác và việc thành lập Chi nhánh công ty cổ phần Icovina tại Đà Nẵng, được Sở kế hoạch Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3602000111 ngày 04/10/2004 đã đánh dấu cho sự phát triển về qui mô hoạt động cuả công ty. Chi nhánh công ty cổ phần Icovina là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến đá xây dựng, bê tông thương phẩm
Tuy là chi nhánh trực thuộc nhưng đơn vị tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh va hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân , có nghĩa vụ và quyền lợi dân sự. Mặc dù đi vào hoat động chưa lâu nhưng phương châm của chi nhánh không chỉ chú tâm vào cải tiến công nghệ, thiết bị thi công, mà còn quan tâm xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có kỹ thuật chuyên sâu
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Chi nhánh công ty cổ phần Icovina
1. Đặc điểm sản xuất kinh ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18016.doc