Phân tích các kịch bản ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng tới hoạt động kinh tế và đời sống của người dân tại vùng ven biển Giao Thủy - Nam Định

Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn: khí hậu biến đổi, nhiệt độ trái đất đang nóng lên, mực nước biển dâng, dân số tăng nhanh,... Tất cả những thay đổi đó đang ảnh hưởng lớn đến công cuộc phát triển của tất cả các nước trên thế giời và cả nước ta, trong đó có việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường. Nước biển dâng là một trong số những vấn đề lớn nhấ

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích các kịch bản ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng tới hoạt động kinh tế và đời sống của người dân tại vùng ven biển Giao Thủy - Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t hiện nay đặt ra cho chúng ta, theo các nhà khoa học thì khoảng cuối thế kỉ này mực nước biển sẽ dâng cao thêm từ 0,8 đến 1,5m vì vậy nếu không có các giải pháp và biện pháp kịp thời thì tới cuối thế kỉ này nhiều khu vực của trái đất sẽ bị nhấn chìm trong nước biển. Mặc dù vậy không phải ai cũng nhận thức được vấn đề đặc biệt nguy hiểm này. Giao Thủy là một huyện ven biển tỉnh Nam Định nằm ở hữu ngạn sông Hồng, được bao bọc bởi sông và biển. Trước năm 2005, mực nước biển hầu như không tăng lên, thế nhưng từ năm 2005 biểu mức nước biển dâng đã bộc lộ một cách rõ rệt làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và cuộc sống của người dân trong khu vực. Việc đánh giá và dự báo ảnh hưởng của nước biển dâng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm ứng phó, hạn chế tác động tiêu cực có ý nghĩa không nhỏ đối với các vùng ven biển Việt Nam nói chung và với Giao Thủy nói riêng. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế tài nguyên và môi trường, với mong muốn được áp dụng những kiến thức được đào tạo trong nhà trường vào việc nghiên cứu một vấn đề cấp bách trong thực tế, tôi đã chọn vấn đề: “Phân tích các kịch bản ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng tới hoạt động kinh tế và đời sống của người dân tại vùng ven biển Giao Thủy - Nam Định” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu của đề tài - Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn nước biển dâng và các tác động của NBD. - Phân tích ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng tới hoạt động kinh tế và đời sống người dân tại Giao Thủy - Nam Định theo các kịch bản khác nhau. - Đề xuất các giải pháp duy trì, cải thiện hoạt động kinh tế và đời sồng người dân đồng thời với việc phòng tránh/ giảm thiểu các thiệt hại do nước biển dâng. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: vườn quốc gia Xuân Thủy và 5 xã (gồm Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải - Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định). - Phạm vi thời gian: phân tích các ảnh hưởng của mực nước biển chủ yếu từ năm 2005 đến đầu 2008 và dự báo tác động cho thời kỳ đến năm 2015. - Phạm vi khoa học: nghiên cứu các thiệt hại về môi trường - kinh tế - xã hội do ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân tích trên cơ sở kế thừa các số liệu thống kê do các cơ quan địa phương cung cấp và các tài liệu nghiên cứu có liên quan. Phương pháp khảo sát thực địa được thực hiện nhằm tìm hiểu hiện trạng vùng nghiên cứu, kiểm tra đối chiếu với các số liệu thu thập được. Ngoài ra, luận văn còn thực hiện mô hình hóa hiện tượng nước biển dâng tại khu vực nghiên cứu bằng phương pháp GIS (Hệ thống thông tin địa lý); đồng thời sử dụng các phương pháp so sánh, dự báo và lượng hóa để đánh giá những ảnh hưởng của NBD trong phạm vi khu vực nghiên cứu. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, luận văn gồm 3 chương chính: Chương I: Những vấn đề chung về tác động của nước biển dâng đối với hoạt động kinh tế và đời sống con người Chương II: Thực trạng hoạt động kinh tế và đời sống người dân vùng ven biển Giao Thủy - Nam Định chịu ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng. Chương III: Phân tích ảnh hưởng của nước biển dâng tới hoạt động kinh tế và đời sống của người dân vùng Giao Thủy - Nam Định. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI . Nhận thức về hiện tượng nước biển dâng Nước biển dâng (“sea level rise” - viết tắt SLR) là hiện tượng dâng lên của mực nước tại các vùng biển và đại dương Thế giới. Hiện tượng này có nguyên nhân là do nhiều nhân tố phức tạp như: sự tan băng ở hai cực Trái đất, hiện tượng nở vì nhiệt của đại dương, thay đổi khả năng giữ nước ở đất liền … Đây là hậu quả của hiện tượng biến đổi khí hậu đang diễn ra hết sức phức tạp trên toàn cầu. ( Nguồn: Biến đổi khí hậu sẽ có nhiều ảnh hưởng tiêu cực, bao gồm cả việc tần xuất lớn hơn của các dòng nước nóng; tăng cường độ các trận bão, lũ lụt và hạn hán; mực nước biển dâng cao; sự phán tán nhanh hơn của các bệnh; mất đa dạng sinh học. Sự dâng lên của mực nước biển gây nên mối đe doạ nghiêm trọng có các quốc gia có mức độ tập trung cao cả dân cư và các hoạt động kinh tế ở các khu vực ven biển. Cho đến gần đây, các nghiên cứu dự đoán mực nước biển dâng cao sẽ tăng lên 0-1 mét trong thế kỷ 21 (Church và các cộng sự 2001, IPCC Đánh giá thứ ba, 2001). Ba yếu tố cơ bản được đề cập bao gồm: Hiện tượng nở vì nhiệt của đại dương. Trong vòng 100 năm qua, mức nước các đại dương đã cao hơn từ 10 đến 20 centimét. Hiện tượng tan băng ở Greenland và Nam Cực (bên cạnh đó còn xuất hiện hiện tượng tan băng ở các khu vực khác). Hiện tượng thay đổi khả năng giữ nước ở đất liền. Trong các nhân tố này, hiện tượng nở vì nhiệt của đại dương đã từng được xem là nhân tố chủ yếu đằng sau sự dâng lên của mực nước biển. (Nguồn: Hình 1.1: Thay đổi nhiệt độ trung bình bề mặt Trái đất trong vòng 140 năm qua (Nguồn: www.combatclimatechange.ie) Tuy nhiên, số liệu mới về tỷ lệ tan băng ở Greenland và Nam Cực cho thấy rằng ảnh hưởng này lớn hơn, bởi vì các tảng băng ở Greenland và Nam Cực chứa đủ nước để làm tăng mực nước biển lên 70 mét.Trong vòng 200 năm trở lại đây, đặc biệt là trong mấy chục năm vừa qua khi công nghiệp hoá phát triển, nhân loại  bắt đầu khai thác than đá, dầu lửa, sử dụng các nhiên liệu hoá thạch...  Cùng với các hoạt động công nghiệp tăng lên, nhân loại bắt đầu thải vào bầu khí quyển một lượng khí CO2, nitơ ôxít, mêtan... khiến cho nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên. Riêng trong năm 2006, các nhà khoa học ước tính có tới 192 tỷ tấn băng từ các dòng sông băng Nam Cực tan chảy đổ ra biển, trong đó, khối băng phía tây Nam Cực đã mất khoảng 132 tỷ tấn, còn ở vùng Bán đảo Nam Cực bị tan khoảng 60 triệu tấn. Tuy nhiên, điểm đáng chú ý là ở phía đông Nam Cực - vỉa băng lớn nhất thế giới - lại hầu như không xảy ra bất cứ tình trạng tan băng nào. Hầu hết giới khoa học đều công nhận biến đổi khí hậu là do nồng độ của khí hiệu ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao. Bản thân nó đã làm cho Trái đất ấm lên, nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên, nhiệt độ nóng lên này đã tạo ra các biến đổi trong các vấn đề thời tiết hiện nay. Theo báo cáo của Hội nghị Biến đổi Khí hậu Toàn cầu tại Bali, Indonesia năm 2007, con người tạo ra 90% nguyên nhân của hiện tượng biến đổi khí hậu, chỉ có 10% nguyên nhân là do tự nhiên. Nhiệt độ trái đất nóng lên làm cho băng của các dãy Himalaya và Nam cực, Bắc cực và các vùng khác tan chảy. Những núi băng này tan chảy sẽ làm cho mực nước biển tăng lên. Mực nước biển dâng lên từ 28 - 43 cm. Nhưng có thể mực nước biển này còn cao hơn nữa tùy theo sự phát thải của hiệu ứng nhà kính và tác động của con người gây ra. 1.2. Những tác động tiêu cực của nước biển dâng Hiện tượng nước biển dâng tạo ra những tác động xấu đến kinh tế, xã hội và môi trường tại những khu vực bị ảnh hường. Hiện tượng nước biển dâng sẽ khiến cho các vùng ven biển sẽ bị mất đất, thay đổi đa dạng sinh học, tác động tiêu cực đến đời sống của người dân, gây ra thiệt hại về kinh tế… 1.2.1. Về môi trường 1.2.1.1. Trên thế giới Theo chương trình môi trường của liên hợp quốc, hậu quả của mực nước dâng cao sẽ phá hủy toàn bộ môi trường và cây cối trong khu vực, ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài động, thực vật tại các khu vực ven biển. Nước biển dâng cao sẽ làm thay đổi hệ sinh thái ở khu vực ven biển, gây ra những tác động rất xấu đến môi trường sống của con người. Hiện tượng nước biển dâng tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái như rừng đước, rặng san hô, rừng cây, vùng ngập mặn duyên hải, hệ thực vật, đồi cát, cấu tạo đá, nguồn nước ngầm và tính đa dạng sinh học động vật và thực vật. Hơn nữa, sự phát tán chất thải rắn và lỏng cùng các loại hóa chất, tình trạng ô nhiễm nguồn nước, sự tàn phá hệ thống cống rãnh và những nhà máy đang đe dọa ô nhiễm môi trường theo hướng khó lường. Theo các chuyên gia, tác hại lớn nhất là ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm đất do nước mặn từ biển thâm nhập vào đất liền, cấu tạo một lớp muối trên bề mặt đất trồng trọt. Tại Maldives, có từ 16 - 17 đảo san hô vòng bị tràn ngập bởi sóng biển nên hoàn toàn không còn nước ngọt và được xem như là không thể phục hồi trong vài thập niên tới. Vô số giếng nước bị vùi lấp bởi đất, cát và nước biển. Những tầng nước ngầm bị đá ong xâm lấn. Đất bị ngập nước biển trở nên cằn cỗi, không dễ dàng gì và cũng rất tốn kém nếu muốn phục hồi lại thành đất nông nghiệp. Nước biển làm chết cây cối và hủy diệt các loại vi sinh vật rất cần thiết cho đất. 1.2.1.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam, ảnh hưởng của nước biển dâng đến môi trường là rất lớn. Mực nước biển dâng cao sẽ khiến cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng ảnh hưởng nặng nề về mặt môi trường. Rất nhiều khu rừng ngập mặn (Xuân Thủy, U Minh, Cần Giờ…) sẽ bị ngập trong biển, điều này sẽ ảnh hưởng rất xấu tới đa dạng sinh học tại những khu vực này. Nhiều loài động vật (cò thìa, các loại chim quý hiếm…), loài thực vật quý hiếm sẽ bị tuyệt chủng. Đồng thời do tác động của mực nước biển dâng, đất đai ở các vùng này sẽ bị ô nhiễm nặng nề: nhiễm mặn, nhiễm phèn… khó có khả năng sử dụng để trồng trọt, canh tác…. Việt Nam sẽ là một trong hai nước đang phát triển bị tác động tồi tệ nhất trên thế giới khi nước biển dâng. Ít nhất, Vịnh Hạ Long và Vườn quốc gia Tràm Chim sẽ chìm sâu trong nước biển. Hình 1.2: Các sinh cảnh tự nhiên quan trọng bị ảnh hưởng (Vùng Đồng bằng sông Hồng) (Nguồn : www.biodiversity-day.info/uploads/media/4._Pilgrim_Effects_SLR.ppt) Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, nếu nước biển dâng lên 1 mét thì 1/4 sinh cảnh tự nhiên then chốt của Việt Nam sẽ chìm trong nước mặn, bao gồm các khu bảo tồn, khu đa dạng sinh học chính. Trường hợp xấu nhất, mực nước biển dâng 5 mét, thì 1/3 số sinh cảnh ấy sẽ bị nguy hại. (Báo cáo tại hội nghị về Đa dạng sinh học và Biến đổi khí hậu của Việt Nam, tháng 2/ 2008). Những khu vực bị tác động bao gồm phần lớn các khu bảo tồn và đề nghị bảo tồn hiện nay vì chúng thường tập trung trên các đảo và khu vực bờ biển. Ở Đồng bằng sông Hồng là Vịnh Hạ Long, khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long, vườn quốc gia Xuân Thủy; ở Đồng bằng sông Cửu Long là Vườn quốc gia Tràm Chim. Hình 1.3: Các sinh cảnh tự nhiên quan trong bị ảnh hưởng (Đồng bằng sông Cửu Long) (Nguồn : www.biodiversity-day.info/uploads/media/4._Pilgrim_Effects_SLR.ppt) Các khu đầm lầy được dự đoán là bị tác động nhiều nhất, do bị nhiễm mặn khi nước biển dâng, trong khi, chúng không chỉ là tài nguyên thiết yếu cho đa dạng sinh học mà còn có nhiều tác dụng sinh thái cho con người như nước uống, vệ sinh, cá và tưới tiêu cho lúa. Đặc biệt nước biển dâng sẽ là thảm họa lớn đối với môi trường sinh hoạt của người dân trong các khu vực bị ảnh hưởng. Người dân ở vùng Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long không những sẽ bị mất nhà cửa mà họ mà còn mất đất đai canh tác, mất cả nguồn nước sinh hoạt (do bị nhiễm mặn…). 1.2.2. Thiệt hại về kinh tế, xã hội 1.2.2.1. Trên thế giới Hiện tượng nước biển dâng sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế của các quốc gia ven biển. Đặc biệt là tại một số quốc gia trong đó có Việt Nam, Ai Cập và Băngladesh, hậu quả của SLR có thể là một thảm họa. Đối với nhiều nước khác, bao gồm cả một số nước lớn (như Trung Quốc), ảnh hưởng tuyệt đối có khả năng là rất lớn. Trong các khu vực, Đông Nam Á và Trung Đông/ Bắc Phi thể hiện ảnh hưởng tương đối là lớn nhất. Hình 1.4: Tác động tiềm năng của hiện tượng nước biển dâng tại Băngladesh (Nguồn : Băngladesh được coi là quốc gia chịu nhiều thiệt hại nhất do hiện tượng nước biển dâng. Nếu mực nước biển dâng lên 1.5m thì tổng dân số bị ảnh hưởng sẽ là 17 triệu người, tương ứng với 15% số dân; 22,000 km2 đất đai sẽ bị ngập trong nước biển tương ứng với 16% diện tích của Băngladesh. Điều này tác động đến nền nông nghiệp của Băngladesh. Bảng 1.1: Ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao đối với khu vực Đông Á (Nguồn: www.combatclimatechange.ie) Mực nước biển dâng cao 30m trên phạm vi rộng lớn có thể sẽ gây ngập lụt 3.7 triệu dặm vuông đất đai trên thế giới, còn với mực nước biển dâng cao 5m đột ngột thì cuộc sống của 669 triệu người và 2 triệu dặm vuông đất đai sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đông Á sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi SLR. Tại mức SLR 5 mét, Đông Á là khu vực ảnh hưởng nghiêm trọng nhất trong các khu vực của các nước đang phát triển. Từ mức tăng 1 mét đến 5 mét của SLR, dân số bị ảnh hưởng là 2% đến 8,6%, trong khi ảnh hưởng của GDP là 2,09% đến 10,2%. Khu vực đô thị và diện tích đầm lầy cũng bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng của SLR . Thứ nhất, sự dâng cao của mực nước biển sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đất đai của khu vực Đông Á, đặc biệt là Việt Nam, Trung Quốc, Myanmar… là những quốc gia có đường bờ biển rất rộng. Sự mất mát đất đai này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến diện tích canh tác, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản cũng như là nơi cư trú của các quốc gia này. Với từng kịch bản dâng cao của mực nước biển thì sự tác động là rất khác nhau, trong đó với sự dâng cao 5m thì thiệt hại về đất đai là rất lớn đối với Việt Nam (16% diện tích), Trung Quốc (5% diện tích)…. Hình 1.5: Dân số bị ảnh hưởng ở khu vực Đông Á (Nguồn: www.combatclimatechange.ie) Thứ hai, với việc mất diện tích đất đai, điều này đồng nghĩa với sự ảnh hưởng về dân số tại các quốc gia ở Đông Á. Dự báo với mực nước biển dâng cao 5m thì thiệt hại về dân số ở Việt Nam là từ 33% đến 37%, Thái Lan là từ 9% đến 12%. Hình 1.6: Ảnh hưởng tới GDP các quốc gia khu vực Đông Á (Nguồn: www.combatclimatechange.ie) Thứ ba, hậu quả gián tiếp do hiện tượng nước biển dâng chính là tác động đến GDP của các quốc gia ở Đông Á. Đặc biệt các quốc gia là ở các quốc gia có sự phát triển về nông nghiệp, do hiện tượng này sẽ mất đất canh tác từ đó dẫn đến việc giảm GDP rất lớn như Việt Nam, Thái Lan, Myanmar. Hình 1.7: Các đô thị bị ảnh hưởng ở khu vực Đông Á (Nguồn: www.combatclimatechange.ie) 1.2.2.2. Việt Nam Trong khu vực Đông Á, với đặc trưng về vị trí địa lý cũng như địa hình thì Việt Nam lại là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Điều này có thể thấy rõ qua biểu đồ so sánh mức độ tác động của Việt Nam so với mức trung bình của khu vực Đông Á và toàn thế giới. Hình 1.8: Các khu vực bị ảnh hưởng bởi hiện tượng nước biển dâng (Nguồn: www.combatclimatechange.ie) Trong phạm vi nước ta thì hai khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long - vốn là hai khu vực đất thấp, gần biển, lại có mật độ cư dân rất cao. Cũng chính vì thế, chỉ cần mực nước biển dâng cao thêm 1 mét thì sẽ có 5,3% diện tích đất, 10,8% dân cư, 10,2% GDP, 10,9% diện tích đô thị, 7,2% diện tích nông nghiệp, và 28,9% diện tích đất trũng bị tác động. Mặc dù chưa thể ước lượng được thiệt hại tiềm tàng tính bằng tiền, nhưng với phạm vi và quy mô tác động như thế này, cuộc sống của hàng chục triệu người dân nước ta sẽ phải trải qua những biến động to lớn. Việt Nam là nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi SLR, đứng thứ hai sau Băngladesh: khoảng 16% tổng diện tích của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng với mực tăng 5 mét của SLR. Đa số ảnh hưởng này tác động đến Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Một phần lớn dân cư Việt Nam và các hoạt động kinh tế nằm ở vị trí trên vùng đồng bằng của hai con sông này. Như được chỉ ra ở hình 1.5, có tới 10,8% dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng khi mực SLR ở mức 1 mét. Đây là tỷ lệ lớn nhất trong số 84 quốc gia (Ai Cập tiếp theo với 10,56%). Dân số Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng đến 35% với SRL ở mức 5 mét. Ảnh hưởng của SLR đến GDP của Việt Nam và khu vực đô thị gần bằng với mức ảnh hưởng đến dân số của Việt Nam. Theo ước tính của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC), nếu xác định nước biển dâng ở mức 1m, Đồng bằng sông Hồng sẽ bị ngập 5.000km2 và ĐBSCL bị mất 15.000-20.000km2, mà đây là hai vựa lúa lớn nhất, tập trung đông dân cư nhất cả nước. Mất đất, sản lượng lương thực của Việt Nam sẽ giảm 12% ( khoảng 5 triệu tấn/ năm). 1.2. Những tác động tích cực của NBD Bên cạnh những tác động mang tính tiêu cực, hiện tượng nước biển dâng lại có những tác động tích cực nhất định đến môi trường, kinh tế, xã hội. Tuy tác động này là rất nhỏ, nhưng đề tài vẫn đề cập đến để có thể thấy được tổng thể các tác động của hiện tượng này. 1.2.1. Môi trường Nước biển dâng sẽ làm ngập một bộ phận lớn các khu vực đất ven biển, tạo ra các hệ sinh thái mới cho các khu vực này. Hệ sinh thái mới sẽ có thể đa dạng, phong phú về các loài động thực vật dưới biển như san hô, cá, mực, tôm…, từ đó có thể tạo ra những sinh cảnh tự nhiên mới cho các quốc gia bị ảnh hưởng. 1.2.2. Kinh tế, xã hội Hiện tượng nước biển dâng có những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội với một mức nước dâng lên hợp lý, với những giải pháp tốt sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế xã hội cho quốc gia chịu ảnh hưởng. Hiện tượng nước biển dâng sẽ tác động tích cực trong các hoạt động như cảng biển, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, du lịch….từ đó giúp cho quốc gia chịu ảnh hưởng có được những lợi ích nhất định về mặt kinh tế, xã hội. Thứ nhất, mực nước biển dâng lên sẽ xâm lấn vào các khu vực trong đất liền, tạo nên nhiều đầm, phá. Đây là điều kiện tốt để nuôi trồng các loại thủy hải sản như tôm, cua… góp phần cải thiện đời sống kinh tế của bà con miền biển, giảm thiệt hại do mất đất đai canh tác, trồng trọt. Thứ hai, mực nước biển dâng tạo ra nhiều khu vực đánh cá hơn nữa cho ngư dân, các ngư trường sẽ gần đất liền hơn, với sự đa dạng phong phú hơn về chủng loại cũng như số lượng các loài cá, tôm, mực…. Thứ ba, mực nước biển dâng lên với một mức độ hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho các hoạt động tàu bè, ca nô trên biển, phát triển giao thông đường thủy, đồng thời phát triển các hoạt động du lịch trên biển phong phú hơn, đa dạng hơn. Thứ tư, do mực nước biển tăng, các vùng biển gần đất liền sẽ có mực nước sâu hơn, nhờ đó có thể xây dựng được các cảng biển nước sâu, tiếp nhận được các tàu hàng có trọng tải lớn, các tàu du lịch lớn. Đặc biệt đối với Việt Nam, một cửa ngõ quan trọng của vùng biển Thái Bình Dương, sự phát triển của các cảng biển nước sâu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa, là trạm trung chuyển các sản phẩm, hàng hóa của các quốc gia. Tóm lại, bên cạnh những tác động tiêu cực, hiện tượng nước biển dâng, cũng đem lại những lợi ích nhất định cho các quốc gia bị ảnh hưởng. Các lợi ích này tuy không thể so sánh được với những thiệt hại, mất mát do hiện tượng nước biển dâng gây ra, nhưng khi đưa ra các giải pháp, các chính sách cần phải có sự xem xét một cách tổng thể các tác động để từ đó đưa ra các giải pháp đạt hiệu quả cao nhất, một mặt giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực, mặt khác tận dụng được các mặt tích cực của hiện tượng nước biển dâng. 1.3. Tiêu chí đánh giá thiệt hại do hiện tượng nước biển dâng Hiện tượng nước biển dâng đã và đang tác động sâu sắc tới các hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường tại các khu vực bị ảnh hưởng. Việc phân tích, đánh giá các thiệt hại do hiện tượng NBD gây ra có thể dựa trên một số tiêu chí được trình bày dưới đây. 1.3.1. Môi trường Diện tích đất tự nhiên bị ngập do nước biển dâng hàng năm (đơn vị tính: ha hoặc ha/ năm). Đây được coi là tiêu chí quan trọng bởi diện tích đất là yếu tố đầu tiên bị ảnh hưởng bởi hiện tượng nước biển dâng. Tiêu chí này có thể được phân chia cụ thể bao gồm các loại như diện tích đất canh tác, đất trồng rừng ngập mặn, đất nuôi trồng thủy hải sản, đất thổ cư… bị ảnh hưởng. Tùy vào mức độ tăng lên của mực nước biển sẽ ảnh hưởng đến diện tích đất tự nhiên và các loại đất trồng trọt, nuôi thủy sản hay thổ cư tại các khu vực khác nhau. Diện tích đất có nguy cơ bị nhiễm mẵn do ảnh hưởng của NBD (đơn vị tính: ha) Tiêu chí này có thể được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của NBD đối với các vùng đất liền kề khu vực bị ngập nước. Các vùng đất này tuy chưa bị ngập nhưng do tác động của hiện tượng xâm nhập mặn nên vẫn có nguy cơ suy giảm chất lượng và làm giảm năng suất các loại cây trồng, thủy sản nuôi trên đó. Số lượng các loài thực vật bị ảnh hưởng (đơn vị tính: số loài) Hiện tượng nước biển dâng sẽ làm tác động trực tiếp đến các khu rừng ngập mặn, các khu rừng ven biển, làm thay đổi hệ sinh thái, làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các giống loài thực vật khác nhau (suy giảm số lượng, chất lượng các loài…) Số lượng các loài động vật bị ảnh hưởng (đơn vị tính: số loài) Do hiện tượng nước biển dâng làm ngập úng các vùng đất tự nhiên, làm mất nơi cư trú, nguồn thức ăn và các điều kiện sinh sản của rất nhiều loài động vật ven biển (đặc biệt là các loài thủy sản và chim di cư). Điều này cũng sẽ dẫn dến những thay đổi về số lượng, chất lượng và địa điểm cư trú của các loài động vật khác nhau. Số lượng các hệ sinh thái ven biển bị biến đổi (đơn vị tính: số hệ ST) Hệ sinh thái bao gồm các quần thể sinh vật cùng sống và phát triển trong cùng một khu vực địa lý, với các điều kiện môi trường xác định. Hiện tượng nước biển dâng gây ngập lụt các vùng đất, thay đổi các điều kiện môi trường và các quần thể sinh vật sống trong môi trường đó, biến đổi hệ sinh thái trên cạn thành các hệ sinh thái ngập nước. Kinh tế - Xã hội Số hộ gia đình bị ảnh hưởng do nước biển dâng (đơn vị tính: hộ gia đình) Đây là tiêu chí mang tính thống kê về số lượng các hộ gia đình bị ảnh hưởng trực tiếp do NBD làm giảm diện tích cư trú, thậm chí mất nơi cư trú và phải di chuyển đến khu vực khác. Chi phí khắc phục các ảnh hưởng của NBD đến điều kiện cư trú (đơn vị tính: triệu VN đồng hoặc triệu VN đồng/ hộ) Như đã nêu trên, NBD có thể ảnh hưởng đến các hộ gia đình do giảm diện tích cư trú, thậm chí mất nơi cư trú và phải di chuyển đến khu vực khác. Điều này gây ra những khó khăn trong việc ổn định đời sống, làm phát sinh các chi phí để tổ chức lại cuộc sống (sửa sang lại nhà cửa, nâng độ cao nhà hoặc sân vườn…) hoặc chi phí để di chuyển nhà đến nơi cư trú mới (chi phí mua đất, xây lại nhà…). Vì vậy, xét từ giác độ kinh tế, tiêu chí đánh giá về các chi phí nhằm khắc phục các ảnh hưởng của NBD đến điều kiện cư trú của các hộ gia đình được coi là một tiêu chí quan trọng. Số hộ dân/ số lao động bị mất đất canh tác do nước biển dâng (đơn vị tính: số hộ hoặc số lao động) Do nước biển dâng xâm chiếm diện tích canh tác của người dân trong vùng nên dẫn đến số hộ dân bị ảnh hưởng đến diện tích đất canh tác. Vì do đất canh tác bị mất sẽ làm gia tăng số lao động bị mất việc làm. Thay đổi về năng suất cây trồng Do diện tích đất tự nhiên bị ngập do mực nước biển dâng đã làm cho các vùng đất canh tác màu mỡ bị ngập dưới biển, bên cạnh đó các vùng đất khác có thể bị nhiễm mặn, nhiễm phèn tác động rất xấu đến năng suất cây trồng đặc biệt là cây lúa. Thiệt hại do giảm sản lượng nuôi trồng thủy hải sản Vì diện tích nuôi trồng thủy hải sản bị ngập dẫn đến sản lượng nuôi trồng thủy hải sản bị suy giảm nghiêm trọng. Đây cũng là 1 tiêu chí quan trọng để đánh giá thiệt hại do hiện tượng NBD. Ảnh hưởng đến du lịch Các khu du lịch thu hút khách bằng cảnh quan tự nhiên đặc biệt các khu du lịch ven biển thường là những nơi thu hút rất đông du khách đến nghỉ ngơi, tham quan, giải trí.Tuy nhiên do tác động của mực nước biển dâng đã làm mất đi cảnh quan du lịch, gây tác động xấu đến cơ sở hạ tầng du lịch, dẫn đến giảm số lượng du khách, ảnh hưởng đến doanh thu của các doanh nghiệp và người dân sống dựa vào hoạt động du lịch. Phương pháp tiếp cận phân tích và đánh giá ảnh hưởng của NBD đến hoạt động kinh tế và đời sống người dân vùng Giao Thủy Việc phân tích và đánh giá ảnh hưởng của NBD đến hoạt động kinh tế và đời sống người dân vùng Giao Thủy trong phạm vi của nghiên cứu này được thực hiện như mô tả trong sơ đồ dưới đây. Thu thập số liệu đầu vào (diện tích đất ban đầu, dân số, diện tích nuôi trồng thủy hải sản,….) GIS Mô phỏng hiện tượng nước biển dâng, tính toán diện tích đất bị mất Xử lý số liệu Phân tích ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng tới hoạt động kinh tế và đời sống của người dân trong khu vực Giải pháp thích nghi với hiện tượng nước biển dâng Mô hình các kịch bản của hiện tượng nước biển dâng Hình 1.9: Tiếp cận phân tích và đánh giá thiệt hại của NBD tại Giao Thủy (Nguồn: xử lý của tác giả) Bước 1: Thu thập số liệu đầu vào (diện tích đất ban đầu, dân số, diện tích nuôi trồng thủy hải sản,….): Xuống vùng nghiên cứu xin tài liệu tại UBND huyện Giao Thuỷ và VQG Xuân Thuỷ. Phỏng vấn bác Nguyễn Viết Cách và người dân trong khu vực về hiện tượng nước biển dâng diễn ra trong các năm vừa qua. Bước 2: Mô phỏng hiện tượng nước biển dâng, tính toán diện tích đất bị mất Sử dụng phần mềm GIS mô phỏng các kịch bản nước biển dâng từ đó đối chiếu với các tiêu chí đề ra ở chương I ta tính được diện tích các phần thiệt hại. Bước 3: Mô hình các kịch bản của hiện tượng nước biển dâng Mô hình hoá các kịch bản từ đó đưa ra các phương án thích ứng với hiện tượng nước biển dâng. Bước 4: Phân tích ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng tới hoạt động kinh tế và đời sống của người dân trong khu vực. Đánh giá phân tích các hiện tượng nước biển dâng tới hoạt động kinh tế của người dân ven biển Giao Thuỷ. Bước 5: Giải pháp thích nghi với hiện tượng nước biển dâng Từ các phân tích đánh giá trên ta đưa ra các giải pháp thích ứng. 1.5. Tiểu kết chương I Thông qua chương I của đề tài, những vấn đề mang tính lý luận và cơ sở khoa học về hiện tượng nước biển dâng đã được làm rõ, đưa ra các số liệu thiệt hại do hiện tượng nước biển dâng tới các vùng, các quốc gia trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đồng thời chương I cũng nêu ra các tiêu chí và phương pháp tiếp cận để đánh giá các mức độ thiệt hại của nước biển dâng tại khu vực nghiên cứu là huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Đây là cơ sở nền tảng để tiến hành nghiên cứu các chương tiếp theo. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN VÙNG VEN BIỂN GIAO THỦY – NAM ĐỊNH CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG 2.1. Giới thiệu chung về vùng ven biển Giao Thủy 2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên vùng ven biển Giao Thủy 2.1.1.1 Vị trí địa lý Hình 2.1: Khu vực nghiên cứu ven biển Giao Thủy - Nam Định (Nguồn: UBND Huyện Giao Thủy) Vùng nghiên cứu bao gồm: vườn quốc gia Xuân Thủy và 5 xã (gồm Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải - Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định). Về tọa độ địa lý: Vĩ độ 20021’ Bắc Kinh độ 106031’ Đông Hình 2.2: Hình ảnh vệ tinh vùng ven biển Giao Thủy trong vùng Bắc Bộ ( Nguồn : www.googleearth.com) 2.1.1.2. Địa hình và cảnh quan toàn vùng Vùng ven biển huyện Giao Thuỷ có diện tích khoảng 11.000 ha a. Đặc điểm chung Vùng ven biển Huyện Giao Thuỷ có độ cao trung bình từ 0,5 - 0,9m. Đặc biệt ở Cồn Lu có nơi cao tới 1,2 - 2,5m. Nhìn chung vùng bãi triều của huyện Giao Thuỷ thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Địa hình vùng bị phân cắt bởi sông Vọp và sông Trà, chia khu vực thành 4 khu là: Bãi Trong, Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn Xanh. - Bãi Trong: Chạy dài từ cửa Ba Lạt đến hết xã Giao Xuân với chiều dài khoảng 12 km, chiều rộng bình quân khoảng 1500m. Phía Bắc khu Bãi Trong là đê quốc gia (đê Ngự Hàn) và phiá Nam được giới hạn bởi sông Vọp. Hầu hết diện tích khu Bãi Trong được chia ngăn thành ô thửa, hình thành các đầm nuôi tôm cua & khai thác hải sản. Diện tích Bãi Trong khoảng 2500 ha.Có khoảng 800 ha đất bãi bồi đã được trồng rừng ngập mặn. - Cồn Ngạn: Cồn Ngạn nằm giữa sông Vọp và sông Trà có chiều dài khoảng 10 km và chiều rộng bình quân khoảng 2000m. Phần diện tích Cồn Ngạn (thuộc vùng đệm) đã được ngăn thành ô thửa để nuôi trồng thuỷ sản. Phần còn lại giới hạn bởi đê Vành Lược và sông Trà thuộc vùng lõi của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ vẫn có rừng ngập mặn cùng với một phần đầm tôm (ở giáp sông Hồng) và một phần bãi cát pha ở cuối Cồn Ngạn đang được cộng đồng dân địa phương sử dụng nuôi ngao quảnh canh. Tổng diện tích tự nhiên của Cồn Ngạn xấp xỉ 2000 ha. - Cồn Lu: Nằm gần song song với Cồn Ngạn, có chiều dài khoảng 12.000 m và chiều rộng bình quân khoảng 2000m . ở phía Đông và Đông Nam Cồn Lu còn có cồn cát cao (1,2m - 2,5 m) không bị ngập triều và địa hình thấp dần về phía sông Trà. Trừ cồn cát, diện tích còn lại của Cồn Lu có nước thuỷ triều lên xuống tự do, có rừng ngập mặn phát triển. Diện tích của Cồn Lu xấp xỉ 2500 ha. - Cồn Xanh: Là bãi bồi tiếp giáp với Cồn Lu có độ cao khoảng 0,5 - 0,9 m diện tích bãi khi triều kiệt khoảng trên 200 ha. Vùng lõi của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ bao gồm bãi trong Cồn Ngạn, toàn bộ Cồn Lu và Cồn Xanh, có diện tích đất nổi khi triều kiệt: 3.100 ha và đất còn ngập nước 4.000 ha. Tổng diện tích tự nhiên 7.100 ha. b. Đặc điểm địa hình cảnh quan hiện tại Trong khoảng vài chục năm gần đây, vùng ven biển huyện Giao Thuỷ được con người quan tâm nhiều hơn để cố gắng khai thác sử dụng nguồn lợi tự nhiên phục vụ quốc kế dân sinh. Giai đoạn 1960 - 1985 là thời kỳ quai đê lấn biển theo phương châm: " lúa lấn cói, cói lấn vẹt, vẹt lấn biển ". Ở giai đoạn này đã quai đê lấn biển được khoảng 300 ha ở sát chân đê Ngự Hàn (vùng Điện Biên - Xã Giao An). Từ năm 1985 - 1995 là giai đoạn mở cửa và thay đổi về chiến lược phát triển kinh tế vùng biển. Phương châm " vẹt lấn biển, tôm lấn vẹt " đã tạo ra hàng ngàn ha đầm tôm ở vùng Bãi Trong và Cồn Ngạn. Hai trục đường 1 & 2 nối đê Ngự Hàn và đê Vành Lược đã tạo ra một vùng cảnh quan mới (vùng nuôi trồng thuỷ sản quảng canh cải tiến). Hàng ngàn ha rừng đã bị phá để làm đầm tôm. Gần 2.000 ha bãi triều không còn giữ được cảnh quan tự nhiên nữa mà bị ngăn thành nhiều ô thửa để điều tiết nước theo yêu cầu nuôi trồng thuỷ sản quảng canh của chủ đầm. Nhà nước địa phương cũng can thiệp khá mạnh bằng cách quy hoạch vùng nuôi, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, làm thay đổi đáng kể bộ mặt tự nhiên ở khu vực bãi bồi vùng cửa sông Hồng của Huyện Giao Thuỷ. Cảnh quan hùng vĩ và hoang dã của vùng bãi triều đã nhường chỗ cho các mô hình canh tác mới của con người. Đồng thời kéo theo sự suy giảm về số lượng và chất lượng các loài động vật hoang dã và môi tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7534.doc
Tài liệu liên quan