Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 75
PHÂN TÍCH CÁC GIAI ĐOẠN CỐ KẾT VÀ CÔNG THỨC TÍNH LÚN
ThS. Võ Thanh Toàn
Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Quá trình nén lún của đất dưới tác dụng của tải trọng ngoài thực
chất là quá trình nén chặt đất. Trong một số trường hợp, lún mặt đất do đất
nền bên dưới bị trượt. Dưới tác dụng của tải trọng ngoài, các hạt rắn được
sắp xếp lại, thể tích lỗ rỗng trong đất giảm xuống, độ chặt của đất tăng lên.
Như vậy tính
7 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích các giai đoạn cố kết và công thức tính lún, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất nén lún của đất là hoàn toàn khác nhau tùy thuộc vào
từng loại đất và từng trạng thái, hoàn cảnh cụ thể ngay cả trong cùng một
loại đất. Hiện tượng nén chặt do sự thoát nước rất chậm từ các lỗ rỗng trong
đất hạt mịn là kết quả của việc tăng tải (trọng lượng của công trình lên trên
đất nền) được gọi là cố kết (consolidation), nên việc phân tích các giai đoạn
cốt kết của đất nhằm áp dụng các công thức lún vào từng loại công trình là
vô cùng cần thiết.
Từ khóa: Nén lún, cố kết.
1. Mở đầu
Khi nén chặt đất bão hòa nước
dưới tác dụng của lực ngoài, các hạt
rắn cấu tạo nên cốt đất dịch chuyển lại
gần nhau và thể tích lỗ rỗng giảm đi.
Khi đó nước lấp đầy trong các lỗ rỗng
nên bị nén ép và chuyển động theo
hướng về biên thoát nước, khu vực có
áp lực bé hơn.
Khi công trình xây dựng trên đất
bão hòa, tải trọng công trình được xem
như truyền lên nước trong các lỗ rỗng
của đất trước tiên. Vì chịu tải nên nước
có xu hướng thoát ra từ các lỗ rỗng trong
đất (áp lực nước lỗ rỗng phân tán từ nơi
có áp lực lớn đến nơi có áp lực bé hơn
và áp lực hữu hiệu tăng dần lên), gây ra
sự giảm thể tích phần rỗng của đất và
lún công trình. Đối với đất có hệ số thấm
lớn (đất hạt thô), quá trình này hoàn tất
trong một khoảng thời gian ngắn và kết
quả là hầu như sự lún kết thúc hoàn toàn
trong khi thi công. Tuy nhiên đối với đất
có hệ số thấm nhỏ (đất hạt mịn, đặc biệt
là đất loại sét), quá trình này chiếm một
khoảng thời gian rất lớn, mức độ biến
dạng và độ lún xảy ra rất chậm.
Như đã biết, chuyển động của nước
có thể tồn tại nếu tại các điểm của vùng
từ đó nước thoát ra, xét áp lực thủy tĩnh,
có áp lực thặng dư lớn hơn nơi không
nằm ở trong vùng chịu nén. Nói cách
khác, khi nén chặt đất bão hòa trong
nước lỗ rỗng xuất hiện áp lực thặng dư,
được gọi là áp lực nước lỗ rỗng, đất khi
đó ở trong trạng thái không ổn định. Áp
lực lên cốt đất (áp lực hữu hiệu) của đất
không ổn định, đang trong quá trình cố
kết luôn nhỏ hơn trong cốt đất mà sự nén
chặt nó có thể xem như đã hoàn toàn.
2. Phân tích các giai đoạn cố kết
Thực chất tính biến dạng của đất là
sự giảm thể tích lỗ rỗng hay sự dịch
chuyển và sắp xếp lại các hạt đất dưới
tác dụng của tải trọng ngoài, đồng thời
chúng trở nên gần nhau hơn, chặt chẽ
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 76
hơn. Do đó, đôi khi người ta còn gọi
biến dạng này là biến dạng thể tích.
Thật vậy, đất càng chặt hay càng
bền sẽ bị biến dạng càng ít, ngược lại đất
càng yếu và xốp càng bị biến dạng nhiều
khi chúng chịu tác dụng của tải trọng
ngoài như nhau.
Hình 1. Các giai đoạn cố kết
2.1. Giai đoạn I – Lún tức thời (Initial
compression)
Lún tức thời xảy ra ngay sau khi
vừa chất tải khi nước chưa kịp thoát ra
khỏi lỗ rỗng. Đất ở trạng thái tự nhiên sẽ
bị biến dạng đàn hồi ngay sau khi tải
trọng tác dụng (do sự tiếp xúc không
hoàn chỉnh giữa bề mặt chịu tải với áp
lực, biến dạng bản thân tải trọng và sự
sắp xếp lại vị trí các hạt đất đá). Độ lún
gây bởi quá trình biến dạng này gọi là độ
lún tức thời hay lún không thoát nước
chịu tác dụng của tải trọng tương tự
trạng thái của vật thể đàn hồi và nó có
biến dạng tương đối nhỏ. Độ lún trong
giai đoạn này được tính dựa trên định
luật Hook (định luật đàn hồi).
2.2. Giai đoạn II – Cố kết sơ cấp
(Primary consolidation)
Cố kết sơ cấp còn gọi là cố kết
thấm là quá trình lún của mẫu đất theo
thời gian (chủ yếu) do sự thoát nước từ
lỗ rỗng trong quá trình chất tải tuân theo
lý thuyết cố kết thấm của Terzaghi.
Trong quá trình này, tốc độ ép thoát
nước cũng là tốc độ nén chặt, phụ thuộc
vào độ thấm nước của đất và trị số tải
trọng tác dụng. Trong giai đoạn này áp
lực nước lỗ rỗng trong đất thường biến
đổi một cách rõ rệt. Kết thúc cố kết thấm
được xác định ở thời điểm áp lực nước
lỗ rỗng tiêu tán hết hoặc không đổi.
2.3. Giai đoạn III – Cố kết thứ cấp
(Secondary consolidation)
Cố kết thứ cấp còn gọi là cố kết từ
biến, ở giai đoạn này khi giá trị áp lực
nước lỗ rỗng bị triệt tiêu trong quá trình
cố kết thấm. Cố kết từ biến xét đến tính
dẻo nhớt của cốt đất, nước liên kết và
tính trượt dẻo các phân tử đất trong quá
trình nén chặt. Trong giai đoạn này, sự
nén chặt của cốt đất phát triển chậm
theo thời gian khi ứng suất hữu hiệu
không đổi.
3. Các công thức tính lún
Độ lún của một móng công trình
nếu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tính năng
sử dụng của công trình như giảm độ cao
của mặt nền, ảnh hưởng đến hệ thống
thoát nước của công trình, Đặc biệt độ
lún lệch giữa các móng sẽ dẫn đến gia
tăng nội lực trong khung nhà, trong
thượng tầng kết cấu dẫn đến nứt nẻ.
Việc tính toán và kiểm soát các độ lún
và độ lún lệch nhằm đảm bảo an
toàn cho công trình là một công việc
quan trọng trong thiết kế nền móng
công trình.
Tổng độ lún của móng công trình
từ lúc khởi công đến suốt quá trình sử
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 77
dụng công trình có thể gồm: Độ lún do
hạ mực nước ngầm để chuẩn bị thi
công đào hố móng; độ nở của đất do
đào hố móng; độ lún do thi công móng
và công trình; độ nở do dâng mực nước
ngầm trở lại khi ngừng bơm hạ mực
nước ngầm; độ lún do đàn hồi của nền
đất; độ lún do cố kết sơ cấp của nền đất
dưới tải toàn bộ công trình; độ lún do
nén thứ cấp của nền đất dưới tải toàn
bộ công trình.
Với những công trình có độ sâu
chôn móng không quá lớn, chiều sâu hạ
mực nước ngầm nhỏ. Độ lún và nở do hạ
mực nước ngầm, giảm tải do đào hố
móng và trả lại nước ngầm có thể bỏ
qua, vì chúng không đáng kể so với độ
lún do tải công trình.
Nhằm thiết kế nền móng công
trình, cần phải tính độ lún và tốc độ lún.
Với nền đất biến dạng được, độ lún của
móng thường được tính bằng với biến
dạng đứng của nền đất, nó bao gồm ba
thành phần:
i p sS S S S (1)
Trong đó: iS là độ lún tức thời do
tính đàn hồi của nền đất. pS là độ cố kết
của vùng nền trực tiếp gánh đỡ móng, nó
phụ thuộc theo thời gian thông qua đặc
tính thoát nước của đất nền. sS là độ lún
thứ cấp do đặc tính từ biến của đất nền,
nó phụ thuộc theo thời gian, kể từ thời
điểm lún cố kết kết thúc.
Có nhiều phương pháp ước lượng
tổng độ lún của móng, hay chỉ độ lún
riêng do cố kết thấm.
3.1. Độ lún tính theo quan hệ e - p
Độ lún cố kết của nền đất theo
phương pháp tổng phân tố với đường
quan hệ e p của thí nghiệm cố kết. Đối
với những móng kích thước nhỏ hơn
10m đặt trên đất nền biến dạng trung
bình và lớn, để tính lún của móng có thể
áp dụng phương pháp cộng lún từng lớp,
còn có tên là phương pháp tổng phân tố.
Phương pháp này có thể ước lượng độ
lún của từng móng riêng rẻ hoặc có xét
đến ảnh hưởng của các móng lân cận,
cũng như tính được góc xoay của một
móng hoặc độ lún lệch giữa các móng.
Nội dung của phương pháp bao gồm:
- Áp lực đáy móng đủ nhổ để
không gây vùng biến dạng dẻo quá lớn
trong nền, sao cho toàn nền ứng xử
như vật thể đàn hồi đòi hỏi thỏa điều
kiện: IIp R , với IIR là sức chịu tải
của đất nền.
- Tính áp lực gây lún chính là độ
gia tăng ứng suất tại đáy móng do tải
công trình bên trên truyền xuống, áp lực
này cùng tính chất như sức chịu tải ròng.
' 'gl glp p h (2)
- Xác định chiều dày đới nén lún
nH là vùng đất trực tiếp gánh đỡ tải và
bị biến dạng, kể từ đáy móng nông hoặc
đáy móng quy ước dưới móng cọc đến
chiều sâu z mà ở đó, thỏa mãn điều kiện
( ) ( )' 0, 2 'gl z bt z đối với đất nền có
module biến dạng 5E MPa ;
( ) ( )' 0,1 'gl z bt z đối với đất nền có
module biến dạng 5E MPa ;
- Để bài toán tính lún đạt độ chính
xác cao, vùng nén lún được chia thành
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 78
nhiều lớp nhỏ, mỗi lớp phân tố có bề dày
nhỏ hơn 0,4 bề rộng móng. Nếu vùng
nén lún gồm nhiều lớp đất khác nhau,
mặt phân chia các lớp đất phải là mặt
phân chia các lớp phân tố. Về phương
pháp tính gần đúng, theo J. McPhail và
P. Hellen, khi số lớp đạt đến 64, bài tính
sẽ có độ chính xác rất cao không chênh
lệch nhiều với số lớp 1000.
- Tính ứng suất do trọng lượng bản
thân ở giữa lớp phân tố đất thứ i,
1i ( )'bt ip từ ứng suất này ta suy ra hệ
số rỗng 1ie của phân tố đất ở trạng thái
ban đầu, khi chưa gánh chịu công trình,
nhờ vào đường cong (e – p) của thí
nghiệm nén cố kết.
- Từ các bảng kết quả phân bố
ứng suất trong bán không gian đàn hồi
dưới diện chịu tải, vẽ đường ứng suất
( )z i do áp lực gây ra dọc theo trục mà
ta muốn tính độ lún, thường là trục đi
qua tâm diện chịu tải. Tổng ứng suất
2i ( ) ( )'bt i z ip tác động tại giữa lớp
phân tố thứ i là tổng của ứng suất do
trọng lượng bản thân và ứng suất do tải
công trình (dĩ nhiên là sau khi hiện
tượng cố kết thấm đã hoàn tất kể từ khi
đặt tải), từ tổng ứng suất này và đường
cong nén ép (e – p) sẽ suy ra hệ số
rỗng 2ie của phân tố đất thứ i.
Chính vì việc sử dụng kết quả của
bài toán Boussinesq (hoàn toàn dựa trên
lý thuyết đàn hồi tuyến tính) để tính các
ứng suất do tải ngoài gây ra trong nền,
nên cần phải kiểm tra áp lực nền sao cho
nền còn làm việc như vật liệu đàn hồi.
Áp dụng công thức tính biến dạng
đứng của lớp thứ i.
1i 2i
1i1
i i
e es h
e
(3)
- Độ lún của móng là tổng các độ
biến dạng đứng của n phân tố trong vùng
nền bị nén.
1i 2i
1 1 1i1
n n
i i
i i
e eS s h
e
(4)
hoặc sử dụng các công thức sau:
1 1
n n
i vi i i
i i
S s m p h
(5)
và
1 1
n n
i
i i i
i i i
S s p h
E
(6)
Nếu nền đồng nhất và chấp nhận
giả thiết các hệ số nén tương đối vim ,
hệ số i và module biến dạng iE là
hằng số. Hai công thức độ lún trên sẽ
trở thành:
1 1
n n
i v i i
i i
S s m p h
(7)
và
1 1
n n
i i i
i i
S s p h
E
(8)
3.2. Độ lún tính theo quan hệ e - logp
Độ lún do đất nền cố kết khi chịu sự
gia tăng ứng suất do tải trọng công trình,
phụ thuộc vào thông số thời gian. Khi có
sự gia tăng tải trọng, phần nước trong lỗ
rỗng gánh đỡ toàn bộ áp lực gia tăng này
dưới dạng áp lực nước lỗ rỗng thặng dư
u , áp lực thặng dư này sẽ phân tán dần
khi nước chịu áp lực cao chảy sang nơi
có áp lực thấp hơn theo lý thuyết cố kết
thấm của Terzaghi.
Với các nền đất có độ thấm lớn
hơn như cát, sỏi, sạn, đá dăm, hiện
tượng cố kết thấm diễn ra gần như tức
thời, độ lún của chúng không phụ thuộc
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 79
thông số thời gian. Ngược lại, các đất
loại sét độ lún phụ thuộc thời gian t và
tùy theo đặc tính của đất nền có thể xảy
ra ba tường hợp sau:
- Với đất cố kết thường (p0 = pc):
0
0
0 0
log
1
c
p
C p pS H
e p
(9)
- Với đất cố kết trước nặng có áp
lực tác động giữa lớp đất là 0 cp p p
thì độ lún là biến dạng đàn hồi của nền
có dạng:
0
0
0 0
log
1
s
p
C p pS H
e p
(10)
-Với đất cố kết trước nhẹ có
0 0cp p p p , ta có:
0
0 0
0
0
0
log
1
log
1
s c
p
c
c
C pS H
e p
C p pH
e p
(11)
Trong đó:
0p - áp lực do tải trọng bản thân ở
giữa lớp sét;
p - ứng suất thẳng đứng do tải trọng
công trình gây ra ở giữa lớp đất sét;
cp - áp lực tiền cố kết;
0e - hệ số rỗng ban đầu của lớp đất
sét (ứng với thời điểm trước khi xây
dựng công trình);
cC - chỉ số nén xác định theo độ dốc
của đường cong như hình 3; Hoặc có thể
xác định theo giới hạn chảy LL như sau:
- Mẫu đất nguyên dạng:
Cc = 0,009(LL – 10) (12)
- Mẫu đất chế bị:
Cc = 0,007(LL – 10) (13)
sC - chỉ số nở xác định theo độ
dốc của đường cong như hình 3; Hoặc
xác định theo công thức kinh nghiệm
như sau:
Cs = (0,1 0,2)Cc (14)
0H - bề dày lớp đất ban đầu trước
khi xây dựng công trình.
Chúng ta đã phân tích các phương
pháp tính độ lún tức thời và độ lún cố kết.
Độ lún tức thời dựa trên lý thuyết đàn hồi,
độ lún do hiện tượng cố kết sơ cấp dựa
trên lý thuyết phân tán áp lực nước lỗ rỗng
thặng dư từ tải trọng công trình tác động
vào nền đất sét bão hòa nước. Độ lún thứ
ba là do biến dạng thứ cấp của đất nền,
sau quá trình phân tán nước lỗ rỗng thặng
dư hoàn toàn (cố kết sơ kết), dưới ứng
suất hữu hiệu không đổi. Thành phần này
được gọi là độ lún do hiện tượng nén thứ
cấp, được ký hiệu là Ss
Hình 2. Đồ thị xác định hệ số C
Độ lún do hiện tượng nén thứ cấp
dựa vào đoạn tuyến tính bên dưới của
đường cong e – logt. Công thức tính độ
lún này có dạng:
0 log log t1s p
CS H
e
(15)
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 80
Trong đó:
pe - hệ số rỗng tương ứng với điểm
đầu của đoạn tuyến tính dưới của đường
cong e – logt, suy ra từ đường e – logt;
C - chỉ số nén thứ cấp được định
nghĩa bởi phần nén thứ cấp của đường
cong e – logt như sau:
log t
eC
(16)
4. Xác định áp lực tiền cố kết (pc)
Áp lực tiền cố kết là áp lực tối đa
mà lớp đất đã bị cố kết trong quá trình
lịch sử hình thành. Thông thường, kết
quả thí nghiệm thể hiện trên đường cong
e - logp, áp lực phân chia đường cong
thành hai nhánh khác biệt trên biểu đồ
đường cong như hình 3.
Hình 3. Đường cong e – logp
Giá trị áp lực tiền cố kết pc có thể
đánh giá mức độ cố kết của đất nền, ở độ
sâu đang xét, thông qua việc so sánh với
áp lực cột đất tại đó.
Tỷ số tiền cố kết OCR được định
nghĩa bằng tỷ số giữa ứng suất tiền cố
kết pc và ứng suất hữu hiệu do trọng
lượng bản thân của các lớp đất bên trên
tác động tại điểm lấy mẫu.
'
cpOCR
p
(17)
OCR = 1: đất cố kết thường;
OCR > 1: đất cố kết trước;
OCR < 1: đất kém cố kết hoặc chưa đạt
đủ quá trình cố kết do trọng lượng bản
thân các lớp bên trên.
Việc xác định giá trị áp lực tiền cố
kết pc có giá trị rất to lớn trong thực tế
tính toán như trong việc lựa chọn công
thức tính toán độ lún của đất nền, trong
việc lựa chọn các thông số độ bền kháng
cắt cho thiết kế mái dốc,
Có nhiều cách khác nhau để xác
định pc, đó là: phương pháp Casagrande;
phương pháp Schertmann; phương pháp
Janbu; phương pháp Butterfield; phương
pháp Tavanas; phương pháp Burmister;
phương pháp Van Zelst;
Dưới đây chỉ xin trình bày phương
pháp xác định áp lực tiền cố kết pc được
dùng phổ biến hiện nay nhất, đó là
phương pháp Casagrande.
Casagrande (1936) đề nghị một
phương pháp đồ thị theo kinh nghiệm
dựa trên đường cong e – logp để xác
định áp lực tiền cố kết. Trên đường cong
e – logp, tại điểm cong nhất chọn một
điểm có bán kính bé nhất trên đường
cong cố kết e – logp. Vẽ tiếp tuyến tại
điểm này với đường cong e – logp, vẽ
đường song song với trục hoành, vẽ
đường phân giác của góc hợp bởi hai
đường trên. Kéo dài phần tuyến tính của
đường nén nguyên thủy, giao điểm của
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
2.00
2.20
0.1 1.0 10.0
Ứng suất nén s (kG/cm2)
H
ệ
số
r
ỗn
g
e
Pc
Cc
Cs
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 81
đường này với đường phân giác ta sẽ được
điểm ứng với ứng suất tiền cố kết pc.
5. Kết luận
Giá trị độ lún qua từng giai đoạn
trong quá trình cố kết phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: loại đất, tính nén lún
của từng loại đất, độ lớn và tốc độ đặt tải
trọng, quan hệ giữa diện tích chất tải và
bề dày đất bị nén, lịch sử ứng suất của
đất Nhìn chung độ lún do cố kết sơ
cấp là độ lún chiếm ưu thế. Giá trị cố kết
thứ cấp trong đất sét cố kết thông thường
lớn hơn trong đất sét quá cố kết, mặc dù
tỷ số của cố kết thứ cấp với cố kết sơ cấp
có thể nhỏ hơn, cố kết thứ cấp lớn nhất
trong đất hữu cơ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Trường Sơn. 2009. Bài giảng địa chất công trình.
[2] Châu Ngọc Ẩn. 2009. Cơ học đất, NXB Đại học quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
[3] Trần Văn Việt. 2004. Cẩm nang dùng cho kỹ sư địa kỹ thuật, NXB Xây dựng.
[4] Võ Phán, Phan Lưu Minh Phượng. 2010. Cơ học đất, NXB Xây dựng Hà nội.
[5] K.H.Head. 1994. Soil laboratory testing, volume 2, Permeability, shear strength
and compressibility.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_cac_giai_doan_co_ket_va_cong_thuc_tinh_lun.pdf