ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 51
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG TƯƠNG TÁC CỦA TƯỜNG VÂY
VÀ NHÓM CỌC TRONG HỆ MÓNG BÈ CỌC - TƯỜNG VÂY
NGUYỄN NHỰT NHỨT *
LÊ BÁ VINH, TÔ LÊ HƢƠNG
Analysis of interaction effects of the diaphragm wall and the pile group in
Piled raft foundations - Diaphragm wall.
Abstract: High-rise buildings with basements, Barrette pile diaphragm walls
are constructed deeply into the ground at the bottom of the foundation to
hold the soil, subject to horizontal soil pressure duri
10 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích ảnh hưởng tương tác của tường vây và nhóm cọc trong hệ móng bè cọc-Tường vây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng the construction of
deep excavation pits, foundation construction pile raft and basement floor,
at the same time the diaphragm wall combined with raft and basement floor
form a system of "Pile raft foundation - Diaphragm wall" (PRF-Dw). In this
study, comparative analysis with real works "Messeturm building" in
Frankfurt Germany. A series of finite element analysis simulations using
Plaxis 3D software was performed for different foundations of distance
between pile group and diaphragm wall length. The results of this study give
the designer an overall view and properly assess the vertical load capacity
of the diaphragm wall, proving that the optimal distance of the boundary
piles and diaphragm walls is equal to or greater than 5 times the road
diameter of boundary pile (Sw ≥ 5dp). The behavior of load sharing in the
system "Piled raft foundations - Diaphragm wall" (PRF-Dw), load-sharing
for the pile group from 45% to 55%, load-sharing for the raft from 20% to
25% and load-sharing for the diaphragm wall from 20% to 35%.
Keywords: Reinforced concrete sluices, numerical analysis, piled raft
foundation, PLAXIS 3D.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Móng bè - cọc là loại móng kết hợp khả năng
mang tải của bè và nhóm cọc [1], [2], [3]. Một
số trường hợp áp dụng móng bè cọc cho các tòa
nhà cao tầng trên thế giới [Bảng 1].
Các công trình nhà cao tầng có tầng hầm,
tường vây cọc Barrette được thi công cắm sâu
vào nền đất dưới đáy móng để chắn giữ đất, và
chịu áp lực đất theo phương ngang trong giai
đoạn thi công hố đào sâu, thi công hệ móng bè
cọc và sàn tầng hầm, đồng thời tường vây liên
kết với bè và sàn tầng hầm tạo thành một hệ
“Móng bè cọc - Tường vây” (PRF-Dw) [Hình 2].
Trong các nghiên cứu, hiện nay chỉ xem xét khả
* Bộ môn Địa cơ – Nền móng, khoa Kỹ Thuật Xây Dựng,
Trường Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Email: nguyennhutnhut@hcmut.edu.vn
năng mang tải của bè và cọc mà chưa xem xét
đến khả năng mang tải đứng của tường vây, cũng
như sự ảnh hưởng tương tác của tường vây và
nhóm cọc trong mô hình làm việc chung trong hệ
“Móng bè cọc - Tường vây" [4], [5], [6].
Trong nghiên cứu này, phân tích đối chiếu
với công trình thực “Messeturm building” ở
Frankfurt nước Đức. Một loạt các mô phỏng
phân tích phần tử hữu hạn bằng phần mềm
Plaxis 3D được thực hiện cho các phương án
móng khác nhau về khoảng cách giữa nhóm cọc
và chiều dài tường vây. Khảo sát sự ảnh hưởng
tương tác của tường vây và nhóm cọc, khoảng
cánh và chiều dài tường vây đến sự tương tác
phân chia tải cho bè, nhóm cọc và tường vây.
Kết quả nghiên cứu này giúp cho người thiết kế
đánh giá đúng khả năng mang tải đứng của
tường vây, biết được khoảng cách tối ưu của
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 52
hàng cọc biên và tường vây, qua đó có thể giảm
bớt số lượng cọc không cần thiết và hướng đến
phương án “Móng bè cọc - Tường vây" tối ưu
và tiết kiệm nhất.
Bảng 1: Bảng tổng hợp một số công trình trên thế giới sử dụng giải pháp móng bè cọc
STT Công trình Chiều cao, tầng
Truyền tải (%) Độ lún lớn nhất
Smax (mm) Cọc Bè
1 Messeturn, Frankfurt 256m, 60 tầng 57 43 144
2 Westend 1, Frankfurt 208m, 53 tầng 49 51 120
3 Commerzbank, Frankfurt
(PF)
259m, 56 tầng 96 4 19
4 Skyper, Frankfurt 153m, 38 tầng 63 27 55
5 Messe-Torhaus, Frankfurt 130m, 30 tầng 75 25 N.A.
6 Treptower, Berlin 125m, 32 tầng 55 45 73
7 QV1, Perth, West Australia 163m, 40 tầng 70 30 40
8 Petronas, Kuala Lampur (PF) 450m, 88 tầng 85 15 40
Ghi chú: (PF) Giải pháp móng bè cọc; (D) Phân phối tải theo tính toán;
N.A.= Không có thông tin.
2. ỨNG XỬ TƢƠNG TÁC CỦA HỆ
MÓNG BÈ CỌC - TƢỜNG VÂY
Móng bè cọc là một hệ móng kết hợp từ hai
thành phần: nhóm cọc và bè [Hình 1]. Tổng
phản lực của móng bè cọc Rtotal:
,total raft pile i totR R R S (1)
Ứng xử phân chia tải cho Bè – Nhóm cọc –
Tường vây là rất phức tạp do các ảnh hưởng
tương tác trong móng [Hình 2]. Khả năng mang
tải của Móng bè cọc - Tường vây gồm ba thành
phần: bè, nhóm cọc, tường vây.
wprrpw QQQQ
(2)
trong đó, Qrpw = khả năng mang tải của hệ
móng bè cọc - tường vây; Qr = khả năng mang
tải của bè; Qp = khả năng mang tải của nhóm
cọc; Qw = khả năng mang tải của tường vây.
Khả năng mang tải của Móng bè cọc - Tường
vây là sự kết hợp từ khả năng mang tải của bè,
nhóm cọc và khả năng mang tải của tường vây,
ứng xử phân chia tải được mô tả bằng hệ số
phân chia tải của tường vây là αw và hệ số phân
chia tải của nhóm cọc là βp , áp dụng cho tổng
tải tác dụng lên hệ móng bè cọc - tường vây
được đưa ra như sau:
rpw
w
w
Q
Q
(3)
rpw
p
p
Q
Q
(4)
trong đó, Qw = khả năng mang tải của tường
vây; Qp = khả năng mang tải của nhóm cọc;
Qrpw = khả năng mang tải của hệ Móng bè cọc -
Tường vây.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 53
raft
pile
diaphragm wall
1
23
4
5
6
7
Tương tác cọc – đất; Tương tác bè – đất;
Tương tác tường vây – đất; Tương tác cọc
– cọc. Tương tác bè – cọc; Tương tác
tường vây – cọc; Tương tác tường vây – bè;
Tương tác tường vây – tường vây. Tương tác cọc – đất; Tương tác cọc –
cọc; Tương tác bè – đất; Tương tác bè –
cọc;
Hình 1: Hiệu ứng tương tác giữa đất và cấu
trúc trong móng cọc đài bè của Katzenbach et
al. (1998) and Katzenbach et al. (2000).
Hình 2: Ứng xử tương tác của hệ Móng
bè cọc - Tường vây.
3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1 Phân tích tham số mô hình thực
Công trình tòa tháp Messeturm được xây
dựng trên nền đất Sét Frankfurt nước Đức.
Công trình có chiều cao 256m, kết cấu móng
công trình là móng bè cọc với kích thước bè là
hình vuông có bề rộng 58.8m, chiều dày bè
thay đổi từ 6 m ở giữa đến 3 m ở cạnh móng,
tổng số 64 cọc có đường kính cọc đều nhau là
1.3 m nhưng chiều dài cọc thay đổi. Cọc được
bố trí thành mô hình 3 vòng. Vòng trong gồm
có 16 cọc với chiều dài cọc là 34.9 m, vòng
giữa gồm có 20 cọc với chiều dài cọc là 30.9
m, và vòng ngoài gồm có 28 cọc với chiều dài
cọc là 26.9 m [Hình 3]. Tổng tải trọng 1818.7
MN, bao gồm trọng lượng tòa nhà và trọng
lượng bản thân bè, áp dụng với dạng áp lực
thẳng đứng lên trên móng bè cọc (Reul 2000).
Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng điều này
cho việc áp dụng một khối kiến trúc gộp lại
vào đơn vị móng (Tabesh và Poulos 2007;
Castelli và Maugeri 2009).
Bảng 2: Thông số mô hình bè và
cọc nhập vào phần mềm Plaxis 3D
(Dữ liệu từ Reul 2000)
Tham số
Ký hiệu
/ đơn vị
Bè Cọc
Trong lượng
riêng
γ
(kN/m
3
)
25 25
Mô đun đàn
hồi
E
(kN/m
2
)
34106 25106
Hệ số
Poisson
0,2 0,2
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 54
Hình 3: Tòa tháp Messeturm và mô hình bố trí cọc (phỏng theo Katzenbach at al. 2005)
Hình 4: Mô hình móng bè cọc trong phần mềm Plaxis 3D
Bảng 3: Thông số mô hình đất Sét Frankfurt và sỏi sạn, cát nhập
vào phần mềm Plaxis 3D (Dữ liệu từ Berth 1970 và Reul 2000)
Tham số Ký hiệu / đơn vị Sỏi sạn và cát Sét Frankfurt
Chiều dày lớp đất L (m) 8 90
Dung trọng tự nhiên γunsat (kN/m
3
) 18,00 19,00
Dung trọng bão hòa γsat (kN/m
3
) 18,19 19,00
Độ cứng cát tuyến E50
ref
(kN/m
2
) 75103 70103
2
5
6
m
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 55
Tham số Ký hiệu / đơn vị Sỏi sạn và cát Sét Frankfurt
Độ cứng tiếp tuyến Eoed
ref
(kN/m
2
) 75103 70103
Độ cứng dỡ tải / gia tải lại Eur
ref
(kN/m
2
) 225103 210103
Hệ số năng lượng m 0,5 0,85
Ứng suất tham chiếu Pref (kN/m
2
) 100 100
Lực dính c‟ref (kN/m
2
) 0 20
Góc nội ma sát φ‟ (độ) 30 20
Hệ số rỗng ban đầu einit 0,5 0,65
Hệ số thấm ngang kx = ky (m/ngày) 1 0,518410
-3
Hệ số thấm đứng Kz (m/ngày) 1 0,259210
-3
Hệ số tiếp xúc Rinter 1 0.8
Hình 5: Độ lún của móng bè cọc thu
được thông qua Plaxis 3D
Hình 6: Độ lún của móng bè cọc thu được
thông qua Plaxis 3D
Bảng 4: Kết quả phân chia tải thông qua Plaxis 3D và kết quả đo đƣợc tại hiện trƣờng
Tổng tải trọng công tình (kN) 1818700
Móng bè cọc Cọc Bè
Kết quả thu được thông qua Plaxis 3D
Phân chia tải (kN) 1010052 808648
Truyền tải (%) 56 44
Kết quả đo được tại hiện trường Truyền tải (%) 57 43
Qua phân tích phần tử hữu hạn Plaxis 3D
[Hình 4], [Hình 5], cho thấy độ lún lớn nhất của
móng bè cọc thu được là 149.5 mm và độ lún đo
được tại hiện trường vào ngày 17/12/1998 là
144 mm [Hình 6]. Kết quả phân tích trên Plaxis
3D cho thấy phần trăm truyền tải lên cọc là
56%, bè là 44% và thực tế tại hiện trường đo
được phần trăm truyền tải lên cọc là 57%, bè là
43% [Bảng 4]. So sánh kết quả phân tích thu
được từ Plaxis 3D và kết quả đo được tại hiện
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 56
trường có sự tương đồng về độ lún và ứng xử
phân chia tải giữa bè – cọc.
Từ các kết quả phân tích tải tĩnh, ta quan
sát thấy rằng kết quả phân tích từ phần tử hữu
hạn của Plaxis 3D mô phỏng các phép đo tại
chỗ một cách hợp lý, cả về định tính và định
lượng, vì vậy xác nhận mô hình số hiện tại.
Do đó, cùng một mô hình số sẽ được tác giả
sử dụng để phân tích ứng xử của móng bè cọc
của Tháp Messeturm trong các điều kiện tải
tĩnh khác nhau.
3.2 Phân tích mô hình Móng bè cọc -
Tƣờng vây
Xuất phát từ mô hình phần tử hữu hạn Plaxis
3D của móng bè cọc của Tháp Messeturm đã
được kiểm chứng là hợp lý, cả về định tính và
định lượng, do đó xác nhận mô hình số hiện tại
[Hình 7]. Để phân tích ảnh hưởng tương tác của
tường vây và nhóm cọc trong hệ Móng bè cọc -
Tường vây, tác giả tiến hành khảo sát khoảng
cách và chiều dài tường vây đến ảnh hưởng đến
sự phân chia tải cho bè, nhóm cọc và tường vây
[Hình 8] và [Bảng 5]. Tường vây là một hệ các
cọc barrette riêng biệt được bố trí gài với nhau,
vì vậy mà độ cứng của hệ tường vây chỉ làm
việc theo phương đứng, mô men kháng uốn của
Tường vây theo phương ngang bằng không
[Hình 9]. Tường vây được mô phỏng trên Plaxis
3D là kết cấu tấm với loại vật việu bất đẳng
hướng [Hình 10].
Bảng 5: Tham số mô hình phân tích ảnh hƣởng tƣơng tác của Móng bè cọc - Tƣờng vây
Tham số Ký hiệu Giá trị
Chiều dày bè như [Hình 3] dR (m) 6 ÷ 3
Đường kính cọc như [Hình 3] dP (m) 1,3
Chiều dài cọc như [Hình 3] LP (m) 26,9 ÷ 30,9 ÷ 34,9
Chiều dày tường vây dW (m) 0,8
Khoảng cách giữa cọc vòng ngoài và tường vây SW (m)
1dP ; 2dP ; 3dP ; 4dP ; 5dP
; 6dP ; 7dP ; 8dP
Khoảng cách giữa các vòng cọc SP (m) 5dP
Chiều dài tường vây LW (m) 5; 10 ; 15 ; 20 ; 25 ; 30
Hình 7: Mô hình Móng bè cọc
của Tháp Messeturm
Hình 8: Mô hình Móng bè cọc - Tường vây
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 57
Hình 9: Mô hình Tường cọc Barrette quy đổi
tương đương trên Plaxis 3D
Hình 10: Mô hình Móng bè cọc - Tường vây
trên Plaxis 3D
4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÓNG BÈ
CỌC - TƢỜNG VÂY
Trên [Hình 11], phần trăm truyền tải lên
nhóm cọc tăng khi khoảng cách giữa tường vây
và cọc biên Sw < 5dp , khi khoảng cách giữa
tường vây và cọc biên Sw > 5dp thì phần trăm
truyền tải lên nhóm cọc không tăng và có sưu
hướng giảm. Trên [Hình 12], phần trăm truyền
tải lên tường vây tăng khi khoảng cách giữa
tường vây và cọc biên Sw tăng lên, tường vây
góp phần tham gia mang tải hiệu quả ở chiều dài
tường vây Lw ≥ 10m và khoảng cách giữa tường
vây và cọc biên Sw ≥ 5dp. Trên [Hình 13], phần
trăm truyền tải lên bè giảm khi khoảng cách
giữa tường vây và cọc biên Sw < 5dp , khi
khoảng cách Sw > 5dp thì phần trăm truyền tải
lên bè gần như không thay đổi và có sưu hướng
tăng khi chiều dài tường vây Lw ≤ 10m.
Phân chia tải trọng của công trình lên tường
vây trong hệ móng bè cọc là rất lớn, khi khoảng
cách của tường vây với cọc biên Sw ≥ 5dp và
chiều dài tường vây Lw ≥ 0.5LP , phân chia tải
cho nhóm cọc 45% đến 55%, phân chia tải cho
cho bè 20% đến 25% và phân chia tải cho tường
vây 20% đến 35%. Độ lún của Móng bè cọc –
Tường vây có khoảng cách tường vây với cọc
biên Sw ≥ 5dp và chiều dài tường vây Lw ≥ 0.5LP
là tương đồng với nhau, độ lún giảm dần và
cùng đạt giá trị độ lún bằng 138mm khi chiều
dài tường vây Lw = LP , [Hình 14].
Hình 11: Biểu đồ truyền tải lên nhóm cọc theo
khoảng cách tường vây và cọc biên, với các
chiều dài tường vây khác nhau
Hình 12: Biểu đồ truyền tải lên tường vây theo
khoảng cách tường vây và cọc biên, với các
chiều dài tường vây khác nhau
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 58
Hình 13: Biểu đồ truyền tải lên bè theo khoảng
cách tường vây và cọc biên, với các chiều dài
tường vây khác nhau
Hình 14: Biểu đồ độ lún của móng bè cọc –
tường vây theo chiều dài tường vây, với khoảng
cách tường vây và cọc biên khác nhau
Hình 15: Biểu đồ truyền tải lên Bè -
Nhóm cọc - Tường vây theo khoảng cách
tường vây và cọc biên Sw = 1dp , với các chiều
dài tường vây khác nhau
Hình 16: Biểu đồ truyền tải lên Bè -
Nhóm cọc - Tường vây theo khoảng cách tường
vây và cọc biên Sw = 4dp , với các chiều dài
tường vây khác nhau
Hình 17: Biểu đồ truyền tải lên Bè -
Nhóm cọc – Tường vây theo khoảng cách
tường vây và cọc biên Sw = 5dp , với các chiều
dài tường vây khác nhau
Hình 18: Biểu đồ truyền tải lên Bè -
Nhóm cọc - Tường vây theo khoảng cách tường
vây và cọc biên Sw = 8dp , với các chiều dài
tường vây khác nhau
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 59
Hình 19: Biểu đồ lực dọc trong cọc biên với
chiều dài tường vây Lw = 15 m, theo độ sâu và
khoảng khoảng cách của tường vây và cọc biên
(đường kính cọc dp = 1.3 m)
So sánh biểu đồ truyền tải của Móng bè cọc
– Tường vây [Hình 15], [Hình 16], [Hình 17],
[Hình 18], phần trăm chuyền tải lên bè giảm
nhiều và phần trăm truyền tải lên nhóm cọc
giảm rất ít khi tăng chiều dài tường vây Lw =
(5 † 10)m. Điều đặc biệt là khi chiều dài
tường vây Lw ≥ 15m, tức là chiều dài tường
vây lớn hơn hoặc bằng 1/2 lần chiều dài của
nhóm cọc thì phần trăm chia tải lên bè gần
như không thay đổi, lúc này chỉ có nhóm cọc
và tường vây là ảnh hưởng tương tác phân
chia tải với nhau.
Khảo sát lực dọc của cọc biên có cùng kích
thước, khoảng cách trong mô hình Móng bè cọc
và Móng bè cọc – Tường vây [Hình 19], ta thấy
tải tác dụng lên đầu cọc là 15280 kN cho trường
hợp Móng bè cọc không có tường vây và khi có
sự tham gia gánh tải của tường vây cách cọc
biên Sw = 1dp thì tải tác dụng lên đầu cọc là
10822 kN, như vậy là sức chịu tải của cọc biên
bị giảm 30% do sự tham gia gánh tải của tường
vây và ảnh hưởng tương tác của cọc biên với
tường vây. Nhưng khi tăng khoảng cách của
tường vây và cọc biên lên Sw = 5dp thì giá trị tải
tác dụng lên đầu cọc là 14200 kN, sức chịu tải
của cọc biên giảm 7%. Đồng thời khi tăng
khoảng cách của cọc và tường vây lên Sw = 6dp,
Sw = 7dp, Sw = 8dp thì tải tác dụng lên đầu cọc
biến động không nhiều và bằng khoảng 14500
kN, sức chịu tải của cọc biên giảm 5%.
Để trách sự ảnh hưởng tương tác của tường
vây đến khả năng chịu tải của cọc biên thì
khoảng cách giữa cọc biên và tường vây càng
xa nhau càng tốt, nhưng qua những phân tích
trên thì khi khoảng cách giữa cọc biên và
tường vây Sw ≥ 5dp thì tải tác dụng lên đầu
cọc biên tăng lên không nhiều, tức là ảnh
hưởng tương tác giữa cọc biên và tường vây là
nhỏ nhất.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong hệ Móng bè cọc - Tường vây, ứng xử
phân chia tải cho Nhóm cọc từ 45% đến 55%,
phân chia tải cho cho Bè 20% đến 25% và phân
chia tải cho Tường vây 20% đến 35%. Để tường
vây làm việc hiệu quả, tường vây tham gia gánh
tải trọng công trình tốt nhất là khi chiều dài của
tường vây lớn hơn hoặc bằng phân nữa chiều
dài của nhóm cọc (Lw ≥ 0.5Lp).
Khoảng cách giữa Tường vây và cọc biên có
tác động lớn đến ứng xử phân chia tải trong hệ
Móng bè cọc - Tường vây. Để tránh hiệu ứng
nhóm cọc và tường vây làm cho khả năng chịu
tải của cọc biên làm việc không hiệu quả thì
khoảng cách giữa tường vây và cọc biên làm
việc tối ưu là lớn hơn hoặc bằng 5 lần đường
kính cọc biên (Sw ≥ 5dp).
Tường vây trong hệ Móng bè cọc - Tường
vây góp phần làm giảm độ lún của bè, tường
vây tham gia mang tải, phân bố lại biên dạng
lún trong đất dưới móng trong phạm vi chiều dài
tường vây và làm mở rộng diện tích truyền tải
lên nền đất dưới chân tường vây góp phần làm
giảm độ lún trong nền đất bên trong tường vây.
Trong trường hợp thiết kế Móng bè cọc cho
công trình có tầng hầm và buộc phải thi công
tường vây hố đào để thi công hệ kết cấu móng,
người thiết kế cần thiết kế tổng thể khả năng
chịu tải ngang và mang tải đứng của hệ tường
vây nhầm tận dụng tối đa khả năng mang tải của
tường vây trong hệ kết cấu móng mới “Móng bè
cọc - Tường vây”.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4 - 2020 60
Nghiên cứu này được tài trợ bởi trường Đại
Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia Thành
Phố Hồ Chí Minh trong khuôn khổ đề tài mã số
T-KTXD-2019-83.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin cảm ơn Trường Đại học Bách
Khoa, ĐHQG-HCM đã hỗ trợ thời gian, phương
tiện và cơ sở vật chất cho nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Randolph MF. Design methods for pile
groups and piled rafts. In: Proc. 13th
international conference on soil mechanics and
foundation engineering, vol. 5, New Delhi,
India; 1994. p. 61–82.
[2] Clancy P, Randolph MF. Simple design
tools for piled raft foundations. Geotechnique
1996;46(2):313–28.
[3] Poulos HG. Piled raft foundations:
design and applications. Geotechnique
2001;51(2):95–113.
[4] Katzenbach R, Schmitt A. High - Rise
Buildings in Germany Soil - Structure
Interaction of Deep Foundations. Fifth
International Conference on Case Histories in
Geotechnical Engineering New York, NY, April
13-17, 2004.
[5] Sales MM, Small JC, Poulos HG.
Compensated piled rafts in clayey soils:
behaviour, measurements, and predictions. Can.
Geotech. J. Vol. 47, 2010. p. 327–345.
[6] Kumar A, Choudhury D, Katzenbach
R: Effect of Earthquake on Combined Pile–
Raft Foundation. International Journal of
Geomechanics, © ASCE, ISSN 1532-3641;
2016. p. 040613-1– 040613-16.
Người phản biện: PGS, TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_anh_huong_tuong_tac_cua_tuong_vay_va_nhom_coc_tron.pdf