Lời mở đầu
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường cũng bị chi phối mạnh bởi nguồn lực tài chính. Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định và mục đích của mọi doanh nghiệp xét đến cùng là sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn sẵn có, làm cho lượng vốn kinh doanh ngày càng lớn. Nhưng làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao khả năng sinh lời của vốn đang là bài toán đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là y
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ bằng cách ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp mới có thể đứng vững trong cơ chế thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn chịu tác động của rất nhiều yếu tố, bao gồm cả những yếu tố khách quan của nền kinh tế và yếu tố chủ quan của doanh nghiệp. Để có vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Việc doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn nào với tỷ trọng bao nhiêu tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay rất ít doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề này.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm Thương mại truyền hình, em đã tìm hiểu phương thức huy động, sử dụng vốn kinh doanh của Trung tâm và chọn đề tài ' Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh' để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài gồm 3 chương
Chương1 Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn và ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương 2 Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thương mại Truyền hình
Chương 3 Phương pháp xác định cơ cấu vốn hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thương mại truyền hình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Kế Tuấn và các cô chú Trung tâm Thương mại truyền hình đã tận tình hướng dẫn để em thực hiện đề tài.
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Mục lục
Lời mở đầu
Danh mục các từ viết tắt
Chương I Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn và ảnh hưởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn ………………………………………………….……...7
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh ………………………………..…….7
1.1.1 Một số quan niệm về vốn kinh doanh ………………………….…...7
1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh……………………………….…………8
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước…………………………8
1.2.1 Vốn chủ sở hữu…………………………………………...…………8.
1.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nước…………...…………………………….….8
1.2.1.2 Vốn cổ phần……………………...………………………………….8
1.2.1.3 Vốn do liên doanh, liên kết……...…………………………………10
1.2.1.4 Vốn hình thành từ các nguồn tự tài trợ……………………………..10
1.2.2 Vốn vay………………………..………………………………...…11
1.2.2.1 Vốn vay ngân hàng…………..…………….…………………….….9
1.2.2.2 Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động…..…………………..….10
1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty…………………………………….….11
1.2.2.4 Các khoản nợ tích luỹ………………………………………………11
1.2.2.5 Tín dụng thương mại……………………………………………….12
1.2.2.6 Vốn vay của cán bộ công nhân viên………………………………..12
1.3 Cơ cấu vốn kinh doanh………………………………………….….13
1.3.1 Thực chất cơ cấu vốn kinh doanh……………………………….…..13
1.3.2 Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh…………………………………..14
1.3.3 Các yêu cầu đối với cơ cấu vốn kinh doanh………………………..16
1.4 ảnh hưởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn………………….17
1.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...…………………………………………………………………………17
1.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn…………...………..18
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn…...…...….18
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định……...………..18
1.4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động……..…….…19
1.4.3 ảnh hưởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn…………...……...19
Chương II Phân tích ảnh hưởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Trung tâm Thương mại truyền hình……………………………….25
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm…………………..25
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm…..…....25
2.1.2 Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Trung tâm…………………..26
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Trung tâm Thương mại truyền hình………………………………………………………………26
2.1.2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức…………………………………………….27
2.1.2.3 Cơ quan chủ quản và hệ quản lý…………………………………….28
2.2 Kết quả và phương hướng kinh doanh của Trung tâm………………29
2.2.1 Kết quả kinh doanh………………………………………………….29
2.2.2 Cơ cấu sản phẩm…………………………………………………….32
2.2.3 Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh……………………….33
2.2.4 Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh………………………34
2.2.5 Phương hướng kinh doanh……….………………………………….34
2.3 Phân tích ảnh hưởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn của
Trung tâm …………………………………………………………………..34
2.3.1 Sự biến động cơ cấu vốn theo nguồn vốn của Trung tâm…………...34
2.3.2 Phân tích sự biến động cơ cấu vốn theo nội dung vốn………………37
2.3.3 Phân tích sự biến động hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn………….38
2.3.4 Phân tích sự biến động hiệu quả sử dụng vốn lưu động………….…38
2.3.5 Phân tích tình hình tài chính của Trung tâm………………………..46
2.4 Phân tích ảnh hưởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn…….…..48
2.4.1 Phân tích ảnh hưởng chung của cơ cấu vốn kinh doanh đến hiệu quả
sử dụng vốn của Trung tâm………………………………………………….48
2.4.2 Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn………………………………...49
2.5 Những điểm bất hợp lý trong cơ cấu vốn của Trung tâm……………52
2.5.1 Nguồn vốn vay chưa được sử dụng hiệu quả………………………...52
2.5.2 Chi phí vốn cao………………………………………………………52
2.5.3 Dự trữ nhiều………………………………………………………….52
2.5.4 Khả năng thanh toán yếu…………………………………………….52
2.5.5 Cơ cấu nợ chưa hợp lý……………………………………………….56
Chương III Phương pháp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Trung tâm…..……………………………………………….57
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Trung tâm…………..57
3.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn…………...……..57
3.1.1. Các nhân tố bên ngoài …...…………………………...……………58
3.1.1.2 Các nhân tố nội bộ…………………………………………………..59
3.1.2 Điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn……………………….61
3.1.2.1 Mở rộng hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ…………………61
3.1.2.2 Đổi mới phương thức huy động vốn…………………………….…..62
3.1.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………………..….64
3.1.2.4 Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý tài chính……………….….64
3.1.2.5 Thực hiện tốt việc thu hồi và thanh toán các khoản nợ…………..….65
3.1.2.6 Đào tạo và quản lý con người …….………………………………...65
3.2 Phương pháp xây dựng cơ cấu vốn………….………………………66
3.2.1 Các căn cứ chủ yếu để xây dựng cơ cấu vốn.……..………………...66
3.2.1.1 Kế hoạch kinh doanh.………………………………………………66
3.2.1.2 Nhu cầu vốn………………………………………………………..67
3.2.1.3 Khả năng tự tài trợ và vay vốn của Trung tâm…………….……….76
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước………………………………...77
3.3.1 Môi trường kinh doanh…………………………………………….77
3.3.2 Phát triển và mở rộng thị trường tài chính…………………………77
Kết luận……………………………………………………………….….78
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………...……79
Danh mục các từ viết tắt
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
NSNN : Ngân sách nhà nước
VCSH : Vốn chủ sở hữu
KD : Kinh doanh
XNK : Xuất nhập khẩu
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
LNR : Lợi nhuận ròng
TDTM : Tín dụng thương mại
TC : Tài chính
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐTX : Vốn lưu động thường xuyên
LD : Liên doanh
PHTH : Phát thanh truyền hình
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
Chương I
Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn & ảnh hưởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
1.1.1 Một số quan niệm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền nhưng tiền chỉ trở thành vốn khi thoả mãn những điều kiện sau:
+ Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, nói cách khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực
+ Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định
+ Khi đã đủ về số lượng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời
Trong cuốn "Kinh tế học", nhóm tác giả David Begg, Stanbi Ficher, Rudger Darbusch cho rằng vốn bao gồm hai loại: vốn vật chất và vốn tài chính. Bản thân vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng vào quá trình kinh doanh tiếp theo. Quan niệm này cho thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện của vốn nhưng không chỉ ra mục đích, vai trò của vốn.
Đứng trên góc độ rộng hơn, một số nhà kinh tế học lại cho rằng vốn bao gồm các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình , tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, trình độ quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thị trường nước ta đang đi vào hoạt động ổn định, cường độ cạnh tranh cao thì vốn trở thành một lợi thế cạnh tranh quan trọng. Với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh thì vốn có tác động tích cực hay tiêu cực tới hoạt động sản xuất, kinh doanh tuỳ thuộc vào việc huy động và sử dụng vốn của DN.
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước
Xét riêng các DNNN, các nguồn vốn được mô tả như sau:
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
Vốn LD, liên kết
Nợ tích luỹ
Tín dụng
TM
Vốn
vay ngắn hạn
Thuê
tài chính, thuê hoạt động
Vốn ngân sách nhà nước
Vốn
tự tài trợ
Vốn cổ
phần
Bảng 1.1 Các nguồn vốn của DNNN
Trước đây trong cơ chế bao cấp, nguồn vốn được hình thành duy nhất từ ngân sách nhà nước.
Trong cơ chế thị trường, các hình thức huy động vốn được đa dạng hoá, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp trên nhiều kênh khác nhau.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà có những cách thức tạo vốn khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì vốn có thể chia thành các loại sau:
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
1.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nước
Ngay từ khi mới thành lập, các DNNN đã được cấp một lượng vốn nhất định. Đây là lưọng vốn quan trọng để đầu tư xây dựng ban đầu cũng như mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn do ngân sách nhà nước cấp, các doanh nghiệp phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN, gọi tắt là thuế vốn.
Từ 01/01/1997, theo đề nghị 59/CP của chính phủ và thông tư 70/TC-TCDN của bộ tài chính thì chỉ có những doanh nghiệp làm ăn có lãi mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và số tiền này được trích từ lợi nhuận sau thuế. Nếu lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn lượng thúê sử dụng vốn thì doanh nghiệp chỉ phải nộp toàn bộ số lợi nhuận đó. Chính sách này đảm bảo cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, nó cũng không khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả vì doanh nghiệp nào làm ăn có lãi phải nộp thuế còn thua lỗ thì không phải nộp. Đây là vấn đề còn nhiều tranh luận.
1.2.1.2 Vốn cổ phần
Đâylà nguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu công ty. Theo quy định hiện hành, ngoài số vốn nhà nước đầu tư, DNNN được phép huy động thêm vốn bằng phát hành cổ phiếu.
Vốn cổ phần do cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do công ty phát hành. Nguồn vốn này có thể được huy động và sử dụng ngay từ khi mới thành lập hay huy động thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chi phí sử dụng nguồn vốn này không cố định bởi mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, họ sẽ không phải trả lợi tức cổ phiếu. Trên thị trường cổ phiếu, nếu giá cổ phiếu tăng lên là dấu hiệu tốt, giúp công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu. Ngược lại, khi gái cổ phiếu thấp hơn mệnh giá thi việc phát hành cổ phiếu sẽ gặp khó khăn.
1.2.1.3 Vốn do liên doanh, liên kết
Khi doanh nghiệp muốn thực hiện dự án đầu tư hay phương thức sản xuất, kinh doanh mới mà gặp khó khăn về vốn, công nghệ, nhân lực thì có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác cùng góp vốn theo hợp đồng liên doanh dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro theo tỷ lệ vốn góp.
Mục đích tham gia liên doanh là để tận dụng những lợi thế so sánh của nhau nhưng các bên vẫn độc lập với nhau. Hình thức liên doanh phổ biến nhất hiện nay là liên doanh giữa một hoặc các bên Việt Nam với một hoặc các bên nước ngoài. Lợi ích của các bên liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên, hiện nay do lượng vốn góp của bên Việt Nam còn thấp ( phổ biến là 30-35% ) chủ yếu bằng quyền sử dụng đất và mặt nước nên các quyết định của bên Việt Nam thường thiếu trọng lượng. Mặt khác, việc đánh giá sai công nghệ liên doanh và quản lý kiểm soát việc phân phối lợi nhuận không chặt chẽ đã gây thiệt hại cho bên Việt Nam.
1.2.1.4 Vốn hình thành từ các nguồn tự tài trợ của doanh nghiệp
Tự tài trợ là phần quan trọng nhất trong nguồn tài trợ của doanh nghiệp bao gồm các nguồn: khấu hao, lợi nhuận để lại và các nguồn dự phòng có tính chất dự trữ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường trích một phần lãi của mình phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gọi là lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn và chỉ khi kinh doanh có lãi doanh nghiệp mới có nguồn vốn này. Mặt khác, nguồn vốn này là điều kiện để doanh nghiệp huy động các nguồn vốn khác vì vốn do lợi nhuận để lại là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận để lại cùng với các khoản dự phòng có tính chất dự trữ như dự phòng tăng giá, dự phòng tài chính hợp thành nguồn tài trợ cho mục đích tăng trưởng của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, khấu hao luỹ kế tài sản cố định được gọi là nguồn tài trợ duy trì. Mục đích sử dụng vốn khấu hao là để đổi mới tài sản cố định nhưng thường không đủ để đảm bảo do lạm phát và tiến bộ khoa học, kỹ thuật đẩy giá tài sản cố định lên cao.
Nguồn vốn tự tài trợ có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao nguồn vốn bổ sung này.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh thường xuyên, quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có được sự chủ động đối với các nguồn vốn này để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tạo nguồn, quản lý và sử dụng VCSH hợp lý có tính quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp.
1.2.2 Vốn vay
1.2.2.1 Vốn vay ngân hàng
Đây là nguồn vốn vay chủ yéu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên nguồn vốn này tương đối nhỏ, thời gian vay thường ngắn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong cơ chế thị trường đã áp dụng các thể thức như thế chấp, bảo lãnh, tín chấp…để nới rộng điều kiện cho vay đồng thời vẫn bảo đảm an toàn cho lượng vốn vay.
Khi muốn vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp phải có tài sản thuộc sở hữu để thế chấp, cầm cố cho ngân hàng để phòng khi doanh nghiệp phá sản thì tài sản này sẽ giúp doanh nghiệp thu hoàn vốn.
Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp nhà nước cũng có sẵn các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hoặc tài sản sở hữu có giá trị nhỏ. Mặt khác, hiện nay việc phát mại tài sản ( bán các tài sản các doanh nghiệp cầm cố khi vay vốn nhưng không có khả năng trả) còn nhiều khó khăn. Việc phát mại thường phải nhờ tới cơ quan pháp luật và chính quyền địa phương. Do đó, các doanh nghiệp có thể tìm đến các pháp nhân để làm người bảo lãnh cho mình. Người bảo lãnh sẽ cam kết với ngân hàng nếu các doanh nghiệp họ bảo lãnh không có khả năng chi trả thì người bảo lãnh sẽ đứng ra chi trả các khoản nợ đó giúp doanh nghiệp . Theo phương thức này, người bảo lãnh tham gia nhằm thu được lợi ích cho mình nên doanh nghiệp cần thận trọng trong việc lựa chọn người bảo lãnh và xác định những điều kiện kèm theo để tránh phụ thuộc vào họ.
Ngày 31/5/1997 Ngân hàng TW đã có công văn số 147 về điều kiện cho vay vốn từ các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước đối với các DNNN: không phải thế chấp, không phải giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là hình thức tín chấp mới được đưa vào sử dụng ở Việt Nam. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện tín chấp có hiệu quả đòi hỏi các ngân hàng phải thận trọng, tỉ mỉ trong việc nghiên cưú các phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động
Thuê là một dàn xếp theo hợp đồng, trong đó một bên chấp nhận trả cho bên kia khoản tiền thuê theo thoả thuận để được sử dụng tài sản của bên kia.
Tín dụng thuê mua là việc doanh nghiệp tạo vốn bằng cách thuê trang thiết bị, vật tư, công cụ và tài sản cố định sử dụng cho kinh doanh. Đây là hình thức tạo vốn khá phổ biến ở các nước thị trường phát triển. Với hình thức này, doanh nghiệp được sử dụng vốn như chính mình là người sở hữu với giá thuê định trước trong hợp đồng. Sau thời hạn hợp đồng thuê mua, doanh nghiệp có thể trả lại tài sản đã thuê hoặc mua với giá còn lại hoặc tiếp tục thuê với giá
thấp hơn. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê hoạt động và thuê tài chính.
+ Thuê hoạt động: Là hình thức thuê mà tài sản đi thuê không được phản ánh trong sổ sách kế toán của người đi thuê. Thuê hoạt động có các đặc trưng sau:
- Thời gian thuê ngắn
- Mức vốn thu hồi được
- Người đi thuê có thể huỷ ngang hợp đồng
- Không có thoả thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản trong hợp đồng thuê
- Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản
+ Thuê tài chính: Là một phương thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn theo hợp đồng. Thuê tài chính phải thoả mãn 4 điều kiện tiêu chuẩn sau:
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có thể mua lại tài sản đó.
- Bên thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản.
- Giá trị thanh toán ( vốn +lãi ) > 100 % nguyên giá tài sản ở thời điểm đi thuê.
- Thời gian thuê > 60 % thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản đó.
1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty
Đây là khoản vay từ công chúng. Khi huy động nguồn vốn này doanh nghiệp phải trả lợi tức trái phiếu theo tỷ lệ cố định kể cả khi sản xuất kinh doanh thua lỗ.
1.2.2.4 Các khoản nợ tích luỹ
Nợ tích luỹ chủ yếu bao gồm: nợ lương công nhân, nợ thuế nhà nước. Lương công nhân thường được thanh toán hàng tháng nhưng khi doanh nghiệp thiếu tiền mặt có thể nợ lương công nhân sang tháng sau. Tuy nhiên việc nợ lương không nên kéo dài nếu không sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của người lao động vào đối với doanh nghiệp.
Cùng với lương là các khoản trích nộp theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Việc tính các khoản này phát sinh ngay sau khi tính quỹ lương nhưng chỉ tiến hành nộp sau mỗi quý. Vì thế trong thời gian chưa nộp, doanh nghiệp có thể tận dụng số vốn này.
Các khoản nộp thuế VAT và tạm trích nộp thuế lợi nhuận, thuế sử dụng vốn ngân sách nhà nước được tính hàng kỳ (tháng, quý) và sẽ được thanh toán phần chênh lệch sau khi quyết toán vào đầu năm.
Các khoản nợ tích luỹ này tự phát thay đổi tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động, các khoản nợ này cũng tự động tăng lên. Ngược lại, khi doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh thì các khoản nợ này sẽ giảm. Ngoài ra tiền đặt cọc cũng là một nguồn tài trợ tự động. Khoản này gắn liền với kết quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Có thể coi nợ tích luỹ là nguồn tài trợ miễn phí vì doanh nghiệp không phải trả bất kì chi phí nào để sử dụng. Tuy nhiên các khoản nợ này là giới hạn vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
1.2.2.5 Tín dụng thương mại
Doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua hình thức bán trả chậm của nhà cung ứng nhiên liệu, công cụ, dụng cụ lao động phục vụ sản xuất. Tiền mua được đưa vào bảng cân đối kế toán với tên gọi khoản phải trả. Nó thể hiện tổng số nợ các nhà cung ứng.
Tín dụng thương mại là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp và thường chiếm tỷ trọng lớn.
Các khoản tín dụng thương mại rất linh hoạt về thời hạn thanh toán cũng như các điều kiện chiết khấu hay quy mô của nó.
1.2.2.6 Vốn vay của cán bộ công nhân viên
Vì quyền lợi của người lao động gắn liền với lợi ích chung của doanh nghiệp nên khi cần doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi của người lao động để tiết kiệm chi phí giao dịch, phát hành và không cần thế chấp.
Vốn vay là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp, lãi vay được trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Cơ cấu vốn kinh doanh
1.3.1 Thực chất của cơ cấu vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn là khái niệm chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác nhau như thế nào để tài trợ cho tổng tài sản.
Cơ cấu vốn có thể được xem xét trên các góc độ khác nhau tuỳ theo cách phân loại vốn. Có bao nhiêu cách phân loại vốn thì cũng có bấy nhiêu loại cơ cấu.
+ Nếu căn cứ vào tính chất sở hữu hay nguồn hình thành thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn vay và vốn chủ sở hữu như sơ đồ sau:
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
Nợ ngắn hạn
Vốn tự bổ sung
Vốn
NSNN
Vay dài hạn
Vốn cổ
phần
Lãi chưa
phân phối
Vay ngắn hạn
Các khoản phải trả
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu vốn theo nguồn vốn của DNNN
+ Nếu căn cứ theo nội dung kinh tế của vốn thì cơ cấu vốn gồm vốn cố định và vốn lưu động. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Vốn lưu động quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Dự trữ,
tồn kho
Khoản
phải thu
Vốn
bằng
tiền
Đầu
tư
dài
hạn
Tài
Sản
cố
định
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu vốn theo nội dung kinh tế
1.3.2 Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh
+ Cơ cấu vốn là chỉ tiêu mang tính thời điểm luôn biến động. Khác với các chỉ tiêu thời kỳ phản ánh kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận… cơ cấu vốn thường được nghiên cứu sau mỗi kỳ kinh doanh.
+ Sự biến động của cơ cấu vốn là kết quả tất yếu của sự biến động các nguồn vốn. Việc phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết, nhận vốn ngân sách nhà nước hay sự biến động của lợi nhuận để lại sẽ làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu thường ít biến động hơn nguồn vốn vay. Do vậy sự biến động của nó gây ra đối với cơ cấu vốn là nhỏ hơn vốn vay.
+ Cơ cấu vốn không quyết định kết quả kinh doanh ( lợi nhuận trước thuế và lãi vay) nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh lợi của doanh nghiệp. Với cùng một lượng vốn kinh doanh nhất định đủ để đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cơ cấu của bản thân lượng vốn đó không hề ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Song đối với doanh nghiệp điều quan trọng hơn cả là doanh lợi vốn ( Lợi nhuận ròng / Vốn). Vì vậy, nếu doanh nghiệp có khả năng vay vốn với lãi suất thấp hơn tỷ suất lợi nhuận ròng / vốn thì việc vay vốn sẽ giúp doanh nghiệp tăng thu nhập. Lợi nhuận trước thuế tăng trong khi tổng vốn giữ nguyên sẽ giúp doanh lợi vốn tăng và ngược lại đặc biệt là doanh lợi vốn chủ sở hữu.
+ Cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Thông thường có hai loại rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn ở thời điểm hiện tại về mức lợi nhuận hoạt động trong tương lai hay thu nhập trước thuế và lãi vay ( EBIT ).
+ Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro thị trường là rủi ro có tính hệ thống không thể phân tán và rủi ro đặc thù có thể phân tán được. Do môi trường kinh doanh luôn biến động nên rủi ro thị trường luôn khác không trong khi rủi ro đặc thù có thể bằng không nếu rủi ro các mặt kinh doanh của doanh nghiệp loại trừ nhau.
+ Rủi ro tài chính là nguy cơ rủi ro tăng lên ngoài rủi ro kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Rủi ro tài chính tuỳ thuộc vào các chính sách tài chính đặc biệt là cơ cấu nguồn vốn thông qua việc sử dụng nợ vay ( Nếu doanh nghiệp không vay vốn thì rủi ro tài chính bằng 0). Bằng cách thay đổi cơ cấu nguồn vốn, tăng vốn nợ trong tổng vốn, doanh nghiệp có thể dự tính mức thu nhập cao hơn nhờ việc tăng vốn để tăng doanh thu. Tuy nhiên khi tăng số vốn vay, rủi ro tài chính cũng tăng theo do doanh nghiệp phải trả một khoản định phí lãi vay kể cả khi doanh nghiệp kinh doanh không có lãi.
Điều này sẽ đẩy doanh nghiệp vào nguy cơ không có lợi nhuận sau thuế, thậm chí lỗ vốn.
Nói cách khác, nếu doanh nghiệp chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn trong chính sách tài chính bằng việc tăng vốn vay thì có thể có khoản thu nhập cao hơn. Điều này được giải thích như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp chỉ chấp nhận vay vốn với lãi suất thấp hơn tỷ lệ lợi nhuận / vốn ( EBIT / Vốn kinh doanh), nghĩa là doanh nghiệp chấp nhận sử dụng vốn vay để tăng lợi nhuận sau khi đã trừ đi lãi vay của vốn đó.
Thứ hai, lãi suất vốn vay sẽ được loại bỏ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi lãi cổ phần phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp .
Vì vậy nếu với cùng tỷ lệ lãi vay và lãi cổ phần thì thực tế doanh nghiệp phải chịu chi phí cao cho vốn chủ sở hữu.
Đồng thời với những lợi ích trên, việc tăng vốn nợ trong tổng nguồn vốn cũng bất lợi cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn tài chính vì doanh nghiệp phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ và lãi vay nên dễ rơi vào tình trạng thu nhập thấp, thậm chí thua lỗ. Tỷ lệ vốn vay tăng cũng làm tăng rủi ro tài chính. Nếu doanh nghiệp hoạt động trên thị trường chứng khoán thì giá cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ giảm.
1.3.3 Các yêu cầu đối với cơ cấu vốn kinh doanh
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn là khác nhau, song mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hoá Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh trong phạm vi rủi ro cho phép. Tuy nhiên doanh nghiệp sẽ rất khó để xác định sự thay đổi của rủi ro vì lãi vay phụ thuộc vào các quyết định của chủ nợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế để xác định được cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nhà quản trị tài chính phải có tầm nhìn chiến lược. Mặt khác như lãi vay là định phí nên nếu hệ số nợ cao thì độ rủi ro tài chính cao. Khi rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên, không có khả năng thanh toán nợ thì dễ phá sản do chủ nợ yêu cầu thanh toán hoặc tuyên bố phá sản. Do đó, chính sách mắc nợ được coi như chìa khoá đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được rủi ro phá sản, đạt hiệu quả kinh doanh cao.
+ Đối với cơ cấu nguồn vốn có hệ số nợ K ( Vốn nợ / Vốn chủ sở hữu ) linh hoạt thay đổi trong từng kỳ kinh doanh, khi suất doanh lợi vốn Hv cao thì hệ số K tăng sẽ làm cho Hv được nâng cao. Khi đó huy động vốn vay là có hiệu quả. Ngược lại, khi Hv thấp thì hệ số nợ cao sẽ là gánh nặng cho doanh nghiệp. Khi đó việc giảm các khoản vay hay huy động thêm vốn chủ sở hữu sẽ là sự điều chỉnh hợp lý.
+ Đối với cơ cấu vốn có hệ số K ổn định
Doanh nghiệp duy trì hệ số nợ K tương đối ổn định phù hợp với hoạt động kinh doanh. Hình thức này có ưu điểm là tránh được rủi ro mất khả năng thanh toán vì hệ số K được đặt trong khung an toàn nhất định nhưng có nhược
điểm là doanh nghiệp nhiều khi bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.
Một cơ cấu vốn hợp lý phải đáp ứng được các yêu cầu của chính sách tài trợ theo một trong ba loại
+ Chính sách tài trợ cân bằng: Tức là tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Chính sách này cho phép doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và thanh toán nhanh một cách an toàn bởi các tài sản lưu động biến đổi thường xuyên gắn liền với chu kỳ kinh doanh và các khoản phải thu của doanh nghiệp.
+ Chính sách tài trợ vững chắc: Tức là không những tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên mà cả một phần tài sản lưu động biến đổi cũng được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Chính sách này không những đảm bảo khả năng thanh toán nhanh mà còn cho phép doanh nghiệp tham gia đầu tư chứng khoán có lãi cao. Tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh vì thông thường phí tổn vốn dài hạn lớn hơn ngắn hạn.
+ Chính sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ cho toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên và thậm chí cả tài sản cố định. Chính sách này dễ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.4 Tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt hiệu quả kinh doanh. Nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá lợi ích lượng vốn. Ngày nay, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trưòng thì điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện trên
hai mặt: bảo toàn được vốn và đạt được các mục tiêu kinh doanh đặc biệt là sức sinh lời của đồng vốn.
Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không bảo toàn được vốn thì doanh nghiệp có thể bị đẩy đến phá sản. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu khách quan của cơ chế hoạch toán, đó là kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính, góp phần nâng cao lợi nhuận.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nếu mọi doanh nghiệp đều sử dụng vốn có hiệu quả thì nền kinh tế sẽ đạt được sự tăng trưởng và phát triển ổn định, bền vững.
1.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = Doanh thu thuần / Vốn sử dụng bình quân
Trong đó vốn sử dụng bình quân được tính như sau:
Vốn sử dụng bq = (Số vốn đầu kỳ + Số vốn cuối kỳ ) / 2
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản. Nói chung vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
+ Hệ số doanh lợi vốn
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh
Doanh lợi vốn = Lợi nhuận ròng / Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bq trong kỳ
Doanh thu thuần là kết quả có được do sử ._.dụng vốn cố định vào kinh doanh hàng hoá.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận ròng / Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đưa vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
1.4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược laị. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn lưu động và thời gian một vòng luân chuyển.
+ Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / Vốn lưu động
Việc tăng số vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp giảm lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh, giảm được vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
+ Thời gian một vòng luân chuyển
+ Thời gian vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích / Vòng quay VLĐ
+ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận thuần / Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
1.4.3 ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chịu tác động của rất nhiều yếu tố bao gồm cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
+ Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, tỷ lệ khấu hao, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT… đến chính sách cho vay, chính sách bảo hộ và khuyến khích xuất khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái… Yếu tố lạm phát, sự biến động của kinh tế trong nước và khu vực… cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: Đây là các yếu tố quan trọng, quyết định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó cơ cấu vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất.
ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được xem xét trên các mặt sau:
+ Về mặt chi phí: Vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất, kinh doanh Do đó, cũng giống như bất kỳ một yếu tố đầu vào nào, để sử dụng vốn doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn đó. Chi phí của một loại vốn cụ thể là chi phí cho việc huy động nguồn vốn đó, được tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ doanh nghiệp. Với cùng lượng vốn nhất định thì cơ cấu vốn quyết định chủ yếu đến chi phí vốn. Chi phí vốn bao gồm:
* Chi phí nợ trước thuế ( Kd )
Được tính trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất này thường được ấn định trong hợp đồng vay
* Chi phí nợ sau thuế Kd ( 1-T )
Được xác định bằng chi phí nợ trước thuế trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế, bởi vì lãi vay là chi phí trước thuế của doanh nghiệp, nó tương đương với Kd(1-T ).
* Chi phí của cổ phiếu ưu tiên Kp
Chi phí này được xác định bằng cách lấy cổ tức ưu tiên Dp chia cho giá phát hành thuần Pn là giá công ty nhận được sau khi trừ đi chi phí phát hành.
* Chi phí cổ phiếu mới bao gồm chi phí in ấn, chi phí quảng cáo, hoa hồng…Chi phí này tuỳ thuộc vào khối lượng cổ phiếu phát hành và thường chiếm khoảng 10% giá trị tổng số phát hành.
Chi phí vốn có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Chính chi phí này được sử dụng làm căn cứ khi quyết định đầu tư cũng giống như tỷ lệ hiện tại hoá khi tính giá trị hiện tại ròng.
Có quan điểm cho rằng phí tổn vốn bao gồm phí tổn về huy động và sử dụng vốn. Phí tổn về sử dụng vốn trên thị trường là ít thay đổi. Nếu như hệ số nợ tăng lên sẽ làm phí tổn trên một đơn vị vốn giảm ( do chi phí huy động vốn không thay đổi khi tăng vốn vay ) Vì vậy doanh nghiệp có khả năng tăng thu nhập khi sử dụng càng nhiều vốn vay.
Tuy nhiên có quan điểm khác cho rằng khi tỷ lệ vốn vay tăng lên sẽ làm rỉu ro tài chính tăng theo. Chính vì thế, phí tổn về vốn sẽ tăng. Điều này làm cho doanh lợi của chủ sở hữu có nguy cơ giảm.
Hai quan niệm trên có những điểm đúng song chưa xem xét vấn đề một cách sâu sắc và toàn diện. Một quan niệm phổ biến được thừa nhận hiện nay cho rằng cơ cấu vốn có tác động đến hiệu quả kinh doanh. Song tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh mà nó phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực.
Nếu gọi Hvc : Doanh lợi VCSH
Hv : Doanh lợi vốn
K : Hệ số nợ
I : Lãi suất gia quyền bình quân
Ta có Hvc = Hv + K ( Hv -I )
Theo công thức trên ta thấy Doanh lợi VCSH ngoài sự chịu ảnh hưởng của Hv và lãi vay còn chịu ảnh hưởng của hệ số nợ K.
Nếu hiệu quả hoạt động KD kém Hv < I thì Hv - I < 0, tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh là ngược chiều hay nói cách khác việc sử dụng vốn vay không mang lại hiệu quả.
Nếu Hv = I thì lợi ích mà lượng vốn vay mang lại bằng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để huy động và sử dụng nguồn vốn này.
Nếu Hv > I thì việc huy động vốn vay sẽ làm tăng doanh lợi chủ sở hữu.
+ Về mạt rủi ro
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay có thể tăng doanh lợi chủ sở hữu. Tuy nhiên vốn vay càng lớn, rủi ro cho vay càng cao do đó lãi suất sẽ tăng theo mức tăng hệ số nợ. Vì vậy tốc độ tăng của Hv giảm dần và có xu hướng chậm lại. Khi chi phí vốn vay tăng tới điểm làm cho Hv = I thì Hvc = Hv. Như vậy có thể nói K* mà tại đó Hv = I là mức nợ tối đa mà doanh nghiệp được phép huy động. Nêu K > K* thì doanh nghiệp chỉ chấp nhận khi thực sự thiếu vốn.
Như vậy, cơ cấu vốn là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, việc xác định cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao trong điều kiện rủi ro cho phép là rất cần thiết.
Chương II
PHÂN TíCH ảNH HƯởNG CƠ CấU
VốN ĐếN HIệU Sử DụNG VốN kinh doanh TạI TRUNG TÂM THƯƠNG MạI TRUYềN HìNH
2.1 Quá trình hình thành phát triển Trung tâm
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển Trung tâm
Công ty đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam được thành lập năm 1996 theo quyết định số 918 QĐ/TC-THVN trên cơ sở hợp nhất 3 doanh nghiệp thuộc đài thuyền hình Việt Nam là:
*Công ty xuất nhập khẩu truyền hình Việt Nam Telexim
* Công ty đầu tư phát triển kĩ thuật thông tin Intedico
*Công ty xuất nhập khẩu phát thanh truyền hình Ratimex
Công ty có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Television Technology Investment And development Company viết tắt là VTC.
Trung tâm Thương mại truyền hình là một chi nhánh của công ty VTC, một doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn, trực thuộc đài truyền hình Việt Nam.
Những ngày đầu mới thành lập, công ty VTC đã gặp nhiều khó khăn do hoạt động yếu kém về sản xuất kinh doanh, tổ chức nhân sự của các công ty cũ để lại. Công ty đã phải tiến hành sắp xếp lại tổ chức, nhanh chóng bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh để hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Là một doanh nghiệp của đài truyền hình Việt Nam song không có sự ưu tiên độc quyền nào hết, công ty phải chấp nhận đấu thầu, cạnh tranh bình đẳng theo cơ chế thị trường.
Để vượt qua khó khăn, công ty đã thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiên cứu thị trường, nghiên ứng dụng khoa học kĩ thuật, khai thác có hiệu quả tiềm năng về trí tuệ, con người, tiềm năng về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Nhờ có những bước đi thích hợp trong những năm qua công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo được công ăn việc làm cho người lao động, tạo được uy tín và chỗ đứng trên thị trường.
Là một đơn vị trực thuộc công ty VTC, ngoài những đặc điểm chung trên Trung tâm Thương mại truyền hình còn có một số đặc điểm kinh tế, kĩ thuật riêng và những đặc điểm này có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm.
2.1.2 Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Trung tâm
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Trung tâm thương mại truyền hình
Trung tâm Thương mại truyền hình ngay từ khi mới thành lập đã là doanh nghiệp chủ chốt trực thuộc Công ty đầu tư và phát triển cônng nghệ truyền hình Việt Nam chuyên đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các hệ thống, thiết bị, vật tư chuyên dụng và dân dụng trong lĩnh vực phát thanh truyền hình như các hệ thống thiết bị phát xạ, truyền dẫn tín hiệu phát thanh truyền hình, các hệ thống thiết bị sản xuất chương trình, các hệ thống ánh sáng, các hệ thống thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh cung cấp cho đài truyền hình Việt Nam, đài truyền hình địa phương và khu vực, các cá nhân trong và ngoài nước.
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư mua sắm thiết bị thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình
+ Về thị trường kinh doanh, do sự đa dạng hoá của mặt hàng xuất nhập khẩu nên dẫn tới sự đa dạng về thị trường cả trong và ngoài nước. Các bạn hàng nước ngoài của công ty những năm gần đây rất nhiều tập đoàn lớn của các nước Nhật, Mỹ, Tây Âu...như tập đoàn Sony, Nyshoiwai, SHCMIDT, HYPER, NEC.
Các khách hàng trong nước của trung tâm chủ yếu là các đài truyền hình điạ phương như Đài truyền hình Hải Phòng, Đài truyền hình Đà Nẵng, Lai Châu, Ban cơ yếu chính phủ, Trường đại học sân khấu điện ảnh
2.1.2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Văn phòng
P.Tài chính
Kế toán
P.Kế hoạch
P.Kinhdoanh
+ Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc trung tâm có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của trung tâm, chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của trung tâm. Phó giám đốc trung tâm có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc điều hành đơn vị.
+ Phòng kinh doanh- thị trường: Là phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các giao dịch thương mại, tổng hợp số liệu và lập kế hoạch chiến lược.
+ Phòng tài chính - kế toán
Là phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền vốn, tổ chức bộ máy kế toán. Nhiệm vụ của phòng bao gồm: cân đối các nguồn vốn kinh doanh, quản lý các hoạt động chi tiêu của doanh nghiệp dựa trên sự ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập các chứng từ hoá đơn xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Văn phòng
Quản lý toàn bộ công tác hành chính theo quy định chung về pháp lý hành chính Nhà nước, quản lý theo dõi việc sử dụng tài sản, thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày phục vụ hội họp
+ Phòng kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
Cơ cấu tổ chức của công ty đã đảm bảo sự liên kết theo chiều dọc cũng như theo chiều ngang giữa các bộ phận phòng ban. Giám đốc quản lý các phòng ban ở tầm chiến lược, các phòng ban có quan hệ hỗ trợ, phối hợp với nhau để thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhờ đó, Trung tâm luôn kinh doanh có lãi, tỷ trọng lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng ngày càng tăng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngày càng được nâng cao.
2.1.2.3 Cơ quan chủ quản và các hệ quản lý
+ Thứ nhất, Trung tâm chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng
Tuân thủ chế độ tài chính, kế toán, thuế tổ chức hạch toán, kế toán.
Thực hiện các định mức kinh tế,kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, hoặc tiêu chuẩn ngành.
Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập khẩu.
Bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động.
+ Thứ hai, đối với chính quyền địa phương là cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ Trung tâm chịu sự quản lý và chấp hành các quy định với chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Thứ ba đối với Tổng công ty, Trung tâm chịu sự chỉ đạo, kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp thuế, về các chế độ đối với người lao động, về tổ chức cán bộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên theo sự phân cấp quản lý của công ty VTC
+Về quản lý vốn:
Trung tâm chịu trách nhiệm trước tổng công ty về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn và các nguồn lực được giao, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi vốn của công ty.
Trung tâm được phép huy động vốn theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả huy động vốn.
Đối với tài sản hư hỏng, tài sản không còn dùng đã thu hồi đủ vốn, giám đốc trung tâm được quyền quyết định thanh lý, nhượng bán và báo cáo tổng công ty về kết quả thanh lý, nhượng bán. Khoản chênh lệch giữa giá thu hồi được do nhượng bán với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán được hoạch toán vào kết quả kinh doanh của Trung tâm.
Trung tâm được chủ động thay đổi cơ cấu vốn và tài sản theo yêu cầu kinh doanh.
Để đầu tư ra ngoài Trung tâm cần phải lập phương án báo cáo tổng công ty trước khi thực hiện. Trung tâm chịu trách nhiệm trước tổng công ty về hiệu quả đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
2.2 Kết quả và phương hướng kinh doanh của Trung tâm
2.2.1 Kết quả kinh doanh
Mặc dù nguồn vốn được cấp từ ngân sách chưa nhiều, song nhờ có đội ngũ cán bộ am hiểu chuyên môn kĩ thuật, am hiểu kinh doanh và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận kể từ khi thành lập vào năm 1996, Trung tâm liên tục làm ăn có lãi với mức doanh thu và lợi nhuận tăng qua từng năm.
Sau đây là các chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả kinh doanh của trung tâm trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm từ năm 1999 đến 2001
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
1 Doanh thu bán hàng
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu thuần
4 Giá vốn hàng bán
5 LãI gộp
6 Chi phí bán hàng và quản lý
7 Thu nhập thuần từ
hoạt động kinh doạnh
8 Thuế thu nhập doanh nghiệp
9 Lợi nhuận ròng
24923,5
17,5
24916
24033,8
872,2
133
739,2
263,55
502,65
16050
16
16034
15240
794
122
672
215,04
456,96
30619,7
209,7
30410
29015,1
1394,9
352
1042,9
333,73
709,17
Qua bảng kết quả này chúng ta có thể thấy
Nhờ có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép nghành truyền hình được phép sử dụng các nguồn thu từ quảng cáo để phát triển nghành tại văn bản số 605/TTg ngày 31/8/1996 nên nguồn vốn dành cho trung tâm tăng lên.
Về số dự án thực hiện ta thấy số dự án sử dụng tiền ngân sách nhà nước cấp liên tục giảm từ 20 xuống 10 dự án vào 1998 và 8 dự án vào năm1999 thì số dự án sử dụng tiền từ quảng cáo và lãi kinh doanh lại liên tục tăng.
Lợi nhuận ròng của Trung tâm năm 2000 giảm 45,69 triệu đồng so với năm 1999 tức là giảm 9,1% là do doanh thu giảm đáng kể từ 24923,5 triệu đồng xuống 16050 triệu đồng. Tuy nhiên tốc độ giảm của lợi nhuận nhỏ hơn nhiều so với tốc độ giảm 35,6% của doanh thu bán hàng
Lợi nhuận thực tế của Trung tâm năm 2001 tăng tương đương 206,52 triệu tức là tăng 41,1% so với năm 1999 và tăng 252,21 triệu đồng hay tăng 55,2% so với năm 2000 . Có thể nói, đây là mức tăng lớn nếu so với tốc độ tăng doanh thu thuần của Trung tâm trong năm 2001 so với năm1999 là 22,85% )
Để nhận xét chính xác kết quả này chúng ta đi sâu vào phân tích từng nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần
+ Nhân tố tổng doanh thu
Thông thường lợi nhuận biến đổi cùng chiều với tổng doanh thu bán hàng. Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi thì mức độ ảnh hưởng của sự biến động doanh thu trong hai năm 2000-2001 đến lợi nhuận được xác định như sau
30619,7 - 16050 = 14569,7 (triệu đồng)
Điều này có nghĩa là nếu các yếú tố khác không đổi thì doanh thu tăng đã làm lợi nhuận trước thuế tăng 14569,7 triệu.
Tuy nhiên để đạt được mức doanh thu cao như vậy, Trung tâm phải chi tiêu nhiều hơn cho giá vốn hàng bán
* Các yếu tố giảm trừ doanh thu
Các nhân tố này có xu hướng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng của nó được xác định như sau:
+ Các khoản giảm trừ: Năm 2001 các khoản giảm trừ tăng 209,7 - 10 =199,7 triệu đồng làm lợi nhuận trước thuế giảm 199,7 triệu đồng
+ Nhân tố giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là nhân tố chi phí nó ảnh hưỏng rất lớn đến lợi nhuận.
Năm 2001 do giá vốn hàng bán tăng lên đáng nên lợi nhuận giảm:
29015,1 - 15240 = 13775,1 triệu đồng
+ Nhân tố chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Cũng là nhân tố chi phí, chi phí bán hàng và quản lý tăng sẽ làm lợi nhuận giảm, ảnh hưởng của nó được xác định như sau:
352 - 122 = 230 triệu đồng
Như vậy chi phí bán hàng tăng thêm làm lợi nhuân gộp giảm 230 triệu.
Sau khi phân tích tổng hợp từng nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
+ Các nhân tố làm tăng lợi nhuận
Tổng doanh thu 14569,7
+ Các nhân tố làm giảm lợi nhuận
Giá vốn hàng bán 13775,1
Chi phí bán hàng & quản lý 230
Các khoản giảm trừ 199,7
Cộng 14214,8
Tổng hợp các nhân tố (14569,7 - 14214,9) = 354,8 triệu
Qua việc phân tích các nhân tố trên ta thấy mặc dù chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí mua hàng tăng song lợi nhuận của công ty vẫn tăng đó là nhờ việc tổ chức tốt khâu tiêu thụ số lượng hàng nhập khẩu được tiêu thụ nhanh. Hàng bán có chất lượng tốt nên không bị trả lại cũng như không phảI giảm giá hàng bán
Để tăng lợi nhuận, Trung tâm phải cố gắng giảm chi phí bán hàng vì đây là nhân tố phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức bán hàng .
Lợi nhuận tăng sẽ là yếu tố quyết định nhất đến khả năng huy động vốn và là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả sử dụng vốn vì các chỉ tiêu tài chính tốt nhất phản ánh hiệu quả sử dụng vốn được được tính theo lợi nhuận ròng sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
2.2.2 Cơ cấu sản phẩm
Cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu rất phong phú bao gồm các thiết bị phục vụ cho truyền dẫn phát sóng như máy phát, viba, xe thu phát lưu động, camera, thiết bị cho studio, thiết bị kiểm tra, các thiết bị công nghệ kĩ thuật số, thiết bị kỹ xảo, lồng tiếng, thiết bị hoà âm ...
2.2.3 Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới, trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, việc phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam với các nước được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của Trung tâm.
Việc vận dụng phương thức đấu thầu quốc tế vào mua sắm thiết bị đã giúp trung tâm tận dụng được những ưu thế về kĩ thuật, tài chính vì trong quá trình sơ tuyển nhà thầu nếu năng lực kĩ thuật, tài chính đạt 60% mới được dự thầu
2.2.4 Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh
+ Khó khăn về vốn
Mặc dù kinh doanh có lãi nhưng hiện công ty vẫn thiếu vốn để có thể nhập khẩu các thiết bị hiện đại.
+ Thủ tục đấu thầu còn nhiều hạn chế
Theo thông lệ quốc tế sau khi chủ đầu tư đã xét thầu và ký hợp đồng giao thầu thì người trúng thầu chỉ có nhiệm vụ thực hiện hợp đồng. Nhưng hiện nay ở Việt Nam sau khi hội đồng xét thầu đã quyết định người trúng thầu thì hồ sơ của người trúng thầu cần phải thẩm định
+ Nhược điểm về việc lập hội đồng xét thầu
Thực tế vận dụng cho thấy hội đồng xét thầu trong nhập khẩu thiết bị PTTH
đã thực hiện được các mục tiêu thẩm định kết quả. Tuy nhiên trong công tác thẩm định vẫn còn những tồn tại sau:
- Một là tính ban bệ của hội đồng xét thầu: Hiện nay các thành viên của hội đồng xét thầu được lựa chọn theo nguyên tắc bảo đảm yêu cầu thẩm định tài chính, kĩ thuật và thời gian thẩm định. Tuy nhiên trên thực tế một số thành viên chỉ tham gia như một quan sát viên hay chỉ có tên trong hội đồng với nhiệm vụ duy nhất là ký vào văn bản xét thầu hoặc vừa là thành viên của tổ chuyên gia tư vấn vừa là người thẩm định xét kết quả đấu thầu
- Hai là tính thời gian: Như một hệ quả của tính ban bệ, với các tiêu thức như trên, tiến trình lập ra hội đồng xét thầu thường bị vi phạm
2.2.5 Phương hướng kinh doanh của Trung tâm
Là một doanh nghiệp thương mại, mục tiêu cơ bản của công ty là lợi nhuận. Mục tiêu công ty đặt ra trong 5 năm tới là tiếp tục nâng cao chất lượng, rút ngắn khoảng cách về giá của các thiết bị PTTH so với các nước trong khu vực, hạn chế tối đa những rủi ro trong kinh doanh, tiếp tục củng cố nâng cao vị thế uy tín của công ty, giữ vững vai trò là nhà cung cấp các thiết bị PTTH hàng đầu của Việt Nam.
2.3 Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Trung tâm
2.3.1 Sự biến động cơ cấu vốn theo nguồn vốn của Trung tâm
Để phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn, trước hết cần phân tích sự biến động của cơ cấu vốn. Từ đó kết hợp với việc phân tích sự biến động của hiệu quả sử dụng vốn để thấy được sự thay đổi cơ cấu vốn đã có tác động như thế nào đến hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào cách phân loại vốn mà có các loại cơ cấu vốn khác nhau.
Để tiến hành phân tích sự biến động của cơ cấu vốn theo nguồn vốn, ta lập bảng sau:
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Trung tâm trong ba năm 1999-2001
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I, Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
+Vay ngắn hạn
+Phải trả người bán
+Người mua trả trước
+Nợ thuế
2 Vay dài hạn
II, Vốn chủ sở hữu
1Vốn NSNN
2 Nguồn vốn khác
12000
9500
3653,8
4872
162
812,24
2500
8306,7
6500
1806,.7
59
46,8
18
24
0,8
4
12,3
41
32
9
2374,5
2374,5
25,5
1990,5
0
358,5
0
7614,5
6500
1164,4
24
24
0,3
20,1
0
3,6
0
76
64,9
11,1
13550
11050
9497,9
600,2
98,6
853,34
2500
10450,6
8000
2450,6
57
46
39,6
2,5
0,34
3,56
11
43
33,3
9,7
Tổng nguồn vốn
20306,7
100
9988,95
100
24000,64
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn có sự biến động mạnh qua từng năm. Biến động mạnh nhất là các khoản vay có chi phí là vay ngắn hạn và vay dài hạn. Năm 1999, tổng số nợ phải trả là 12 tỷ đồng trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, chiếm tỷ trọng 46,78 % tổng nguồn vốn kinh doanh. Trong cơ cấu nợ ngắn hạn thì khoản phải trả người bán & vay ngắn hạn là chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đặc biệt là khoản phải trả người bán, chiếm tới 24 % tổng nguồn vốn kinh doanh và chiếm 40,7 % tổng nợ ngắn hạn. Khoản nợ này cộng với người mua trả trước và nợ thuế chiếm 28,8 % vốn nợ. Nợ thuế là khoản nộp ngân sách nhưng nộp chậm do chưa đến kỳ thanh toán. Như vậy, cả ba khoản nợ này còn gọi là nợ tích luỹ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ. Nó được coi là nguồn tài trợ miễn phí. Tuy nhiên chiếm dụng thương mại quá nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm. Có thể nói năm 1999, để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh Trung tâm đã phải vay vốn ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng với tỷ lệ khá cao ( 30,3% ) nên chi phí lãi vay lớn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó việc chiếm dụng vốn quá nhiều, lại chủ yếu từ tín dụng thương mại giống như con dao hai lưỡi. Một mặt nó giúp doanh nghiệp có vốn kinh doanh mà không mất chi phí vốn. Song nó sẽ đẩy doanh nghiệp vào rắc rối nếu tất cả các khách hàng đều đòi nợ cùng một lúc. Hơn nữa, tín dụng thương mại cao cũng ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Năm 1999, tổng nguồn vốn khác bao gồm vốn tự bổ sung và các quỹ chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng xét tỷ trọng trong quan hệ với vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn này là tương đối lớn, nó có được nhờ hoạt động kinh doanh có lãi của những năm trước.
Năm 2000 là năm cơ cấu nguồn vốn của trung tâm biến động mạnh. So với năm 1999, nợ ngắn hạn giảm mạnh cả về số tuyệt đối và số tương đối trong đó giảm mạnh nhất là vốn vay ngắn hạn từ 3653,8 triệu năm 1999 xuống còn 25,5 triệu tức là giảm 99,3%, vốn vay dài hạn được xoá hoàn hoàn, khoản phải trả người bán cũng giảm mạnh xuống chỉ còn 1990,5 triệu đồng. Con số này cho thấy những nỗ lực của trung tâm nhằm giảm nợ phải trả. Tuy nhiên, việc xoá nợ đột ngột đã làm cho nguồn vốn kinh doanh giảm mạnh. Trung tâm đã để mất một số cơ hội kinh doanh do đó các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh giảm. Tuy nhiên do tốc độ giảm của lợi nhuận bé hơn nhiều so với tốc độ giảm nguồn vôn nên doanh lơi vốn tăng, chứng tỏ trung tâm đã sử dụng có hiệu số vốn hiện có, lượng vốn vay ngân hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh của Trung tâm. Năm 2000 nguồn vốn khac trong đó bao gồm cả vốn tự bổ sung giảm là do cuối năm Trung tâm đã đầu tư vào việc mở rộng thị trường.
Năm 2001, do mở rộng hoạt động kinh doanh nên nhu cầu vốn tăng mạnh. Trung tâm đã huy động được nguồn vốn kinh doanh là 24000,64 triệu đồng. cơ cấu vốn cũng có sự biến động mạnh. Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn kinh doanh là 57 %, trong đó có sự gia tăng đáng kể của vốn vay ngắn hạn ( vốn vay ngắn hạn năm 1999 là 3653,8; năm 2000 là 25,5 nhưng năm 2001 đã tăng lên 11050 triệu đồng). Vốn vay tăng nhưng doanh lợi vốn và DLVCSH cũng tăng chứng tỏ vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Với tỷ lệ nợ là 57 % cao hơn không nhiều so với con số 50% thì có thể nói năm 2001 là năm Trung tâm đã lựa chọn được cơ cấu vốn tương đối hợp lý.
2.3.2 Phân tích sự biến động cơ cấu vốn theo nội dung của vốn
Theo nội dung kinh tế, vốn được chia thành vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động ( VLĐ ). Sự biến động cơ cấu vốn theo cách phân loại vốn này của Trung tâm được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn theo nội dung kinh tế của Trung tâm
thời kỳ 1999-2001
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2000 so
với 1999
2001 so
với 2000
Giá trị
%
Giá trị
%
I, TSLĐ
1.Tiền
2.Vốn dự trữ
+ Hàng tồn kho
+ Các khoản phải thu
II, TSCĐ
19298,4
7107,34
12191,1
3557,1
8634
1008,3
8656,2
3451,9
5206,3
1772,3
3432
1332,8
22967,8
7862,3
15105,3
4880,3
9025
1032,8
-1042
-3655
-7015
-1785
-5202
-224,5
45
49
57,5
50
40
78
14311
44101
9099
2308
7593
-300
265
227
175
230
320
77,5
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động có sự biến động mạnh. Là một trung tâm thương mại chuyên XNK các mặt hàng có giá trị tương đối lớn và có tính chất kĩ thuật chuyên nghành nên mặc dù có sự biến động mạnh về mặt giá trị song tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản hay tổng vốn kinh doanh của Trung tâm. Năm 1999 TSLĐ là 19298,4 triệu đồng, chiếm 95% tổng tài sản hay nguồn vôn. Năm 2000 do tổng vốn giảm mạnh vì điều kiện kinh doanh không thuận lợi cộng với những nỗ lực thanh toán nợ cũ nên TSLĐ giảm mạnh xuống còn 8656,2 tức là giảm 55 % so với năm 1999. Tuy nhiên sang năm 2001 cùng với việc mở rộng thị trường và đa dạng hoá các mặt hàng XNK nên vốn kinh doanh tăng mạnh nhưng chủ yếu bằng cách tăng TSLĐ.
Trong TSLĐ thì tiền mặt và vốn lưu động cũng có sự biến động mạnh do sự biến động của tổng nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên vốn dự trữ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VLĐ lại chủ yếu là các khoản phải thu. Điều này cho thấy Trung tâm bị chiếm dụng nhiều vốn.
2.3.3 Phân tích sự biến động của hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn kinh doanh của Trung tâm
Để phân tích sự biến động của hiệu quả sử dụng vốn, trước hết cần phải biết sự biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán của trung tâm
Bảng 2.4 Bảng cân đối kế toán.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
TàI sản lưu động
1. Tiền
2. Vốn dự trữ
- Hàng tồn kho
- Các khoản phải thu
19298,44
7107,34
12191,1
8656,2
3451,9
5206,3
22967,8
7862,33
15105,25
TàI sản cố định
1008,27
1402,75
1033,06
Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn.
-Vay ngắn hạn
-Phải trả người bán
-Người mua trả trước
- Nợ thuế
2. Nợ dàI hạn.
12000
9500
3653,76
487,2
162
812,24
2500
2374,5
2374,5
25,5
1990,5
0
358,5
0
13550
11050
600,16
98,6
853,35
2500
2500
Vốn chủ sở hữu.
1. Vốn NSNN
2. Nguồn vốn khác
8306,71
6500
1806,71
7614,45
6500
1164,45
10450,64
8000
2450,64
Tổng tài sản- nguồn vốn
20306
9988,950
24000,64
Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn cũng như chất lượng hoạt động kinh doanh, mở ra khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Sự biến động hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm thương mại truyền hình trong ba năm qua thể hiện qua một số chỉ tiêu sau
Đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Trung tâm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Doanh thu thuần
24916
16034
30410
Tổng vốn
20306,71
9988,95
24000,64
Lợi nhuận ròng
502,65
456,96
709,17
Vòng quay toàn bộ vốn
1,23
1,61
1,63
Doanh lợi vốn
2,46
4,57
2,95
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2000 vòng quay toàn bộ vốn tăng 30,1% với mức tăng 0,38 vòng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng. Vòng quay vốn năm 2000 tăng so với năm 1999 là do tốc độ giảm của tổng vốn lớn hơn tốc độ giảm của doạnh thu thuần.
Doanh lợi vốn năm 2000 so với 1999 tăng 2,11 đồng hay tăng 86% mặc dù lợi nhuận ròng giảm 45,69 triệu đồng với tỷ lệ giảm 9,1% phán ánh tốc độ giảm của lợi nhuận ròng nhỏ hơn nhiều so với tốc độ giảm của tổng nguồn vốn.
Như vậy trong năm 2000 cả hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn đều tăng so với năm 1999 tuy nhiên kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2000 lại thấp hơn năm1999 . Điều này thể hiện ở sự giảm xút của doanh thu thuần và lợi nhuận ròng. Nguyên nhân là do sự thay đổi bất thường của các nguồn vốn khác nhau trong cơ cấu vốn của Trung tâm .
Năm 2001, mặc dù tổng nguồn vốn tăng mạnh từ 16034 triệu đồng năm 2000 lên 24000,64 triệu đồng chỉ số doanh lợi trên tổng vốn giảm đáng kể với mức giảm 35 % hay với một đồng vốn bỏ ra lợi nhuận thu về giảm 1,38 đồng . Có được kết quả này là do kết quả kinh doanh cao của trung tâm được thể hiện trong chỉ tiêu lợi nhuận ròng và doanh thu thuần.
So với năm 2000, doanh thu thuần tăng 89,6% với mức tăng14376 triệu đồng, lợi nhuận ròng tăng 55,2% với mức tăng 252,1 triệu đồng. Nhờ có kết quả kinh doanh cao nên vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng lên mặc dù mức tăng là không đáng kể.
Để đi sâu phân tích sự biến động của hiệu quả sử dụng vốn ta sẽ xem xét hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong tổng vốn của trung tâm thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn chủ sở hữu đồng thời với việc._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0035.doc