Tài liệu Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để nền kinh tế của một nước phát triển thì vốn đầu tư là một yếu tố không thể thiếu.Bên cạnh nguồn vốn từ trong nước thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn vốn có vai trò vô cùng quan trọng. Yếu tố này không những quan trọng đối với các nước đang phát triển mà ngay cả đối với những nước phát triển trên thế giới cũng vẫn rất quan tâm thu hút nguồn vốn này.
Đặc biệt hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại ... Ebook Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5971 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế giới WTO thì việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài FDI là hết sức cần thiết. Tuy nhiên có rất nhiều các yếu tố tác động tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài , nó có cả các yếu tố thuộc về trong và ngoài nước do vậy để thu hút được nguồn vốn này thì chúng ta cần phải có những chính sách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư và cần phải xét tới những yếu tố đã tác động tới nguồn vốn này. Bằng việc sử dụng mô hình kinh tế lượng phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới FDI và xem xét mối quan hệ giữa các biến số , nắm được xem nhân tố nào là quan trọng nhất trong các nhân tố có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc trong mô hình. Qua đây chúng ta có thể phân tích và đánh giá được việc thu hút và sử dụng FDI trong thời gian qua. Từ đó có thể xây dựng mô hình thu hút FDI phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước. Do vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam ”.
Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn cao Văn và CN. Nguyễn Tiến Hiệp – Ban dự báo- Viện chiến lược phát triển đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành đề tài này.
Chương 1
Tổng quan về FDI
I.Khái niệm,Nguồn gốc,bản chất và đặc điểm của FDI
1. Khái niệm về FDI
Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tuy nhiên khái niệm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là khái niệm do quỹ tiền tệ quốc tế đưa ra.theo định nghĩa đó thì :
FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp đang hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư.Ngoài mục đích lợi nhuận nhà đầu tư còn mong muốn dành được chỗ đứng trong quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
Định nghĩa này đã tập trung nhấn mạnh vào hai yếu tố là:tính lâu dài của hoạt động đầu tư và đặc biệt là sự tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư.Nói cách khác,định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp.Trong đó đầu tư gián tiếp có đặc điểm cơ bản là nhằm thu được lợi nhuận từ việc mua bán các tài sản tài chính từ nước ngoài,các nhà đầu tư không quan tâm đến quá trình quản lý doanh nghiệp mà họ chỉ quan tâm đến lợi ích chính trị nhiều hơn.
Các quan niệm và định nghĩa về FDI được đưa ra tùy theo góc độ nhìn nhận của các nhà kinh tế nên rất phong phú và đa dạng.Qua đó ta có thể rút ra định nghĩa chung nhất về FDI như sau:
FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn,tự thiết lập ra các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình,đứng chủ sở hữu quản lý,khai thác hoặc thuê người quản lý,khai thác cơ sở này hoặc hợp tác với các đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham gia quản lý,cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro với đối tác nước sở tại
2. Nguồn gốc,bản chất và đặc điểm của FDI
Tuy ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ nhưng FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc tế.Nếu như trước những năm 60 dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển hoặc giữa các nước phát triển với nhau.Nhưng bắt đầu từ những năm 1960 đến 1970 khi xuất hiện các nước NICs dòng đầu tư lại có thêm luồng vận chuyển mới : di chuyển giữa các nước đang phát triển với nhau.
Mục đích cuối cùng của FDI là lợi nhuận,khả năng sinh lời cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở các nước bản địa và bản chất của FDI là mục đích kinh tế được đặt lên hàng đầu.Tức là FDI là một hiện tượng kinh tế khách quan,và nhu cầu của những nước phát triển với mục tiêu lợi nhuận.Vậy đặc điểm cơ bản của FDI là:
- Có thể xác lập quyền sở hữu vốn của công ty một nước ở một nước khác.
- Có thể xác lập quyền quản lý của công ty một nước đối với các nguồn vốn mà công ty đã đầu tư ở một nước khác.
- Có quyền theo quyền chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho nước đó.
- Có liên quan đến quyền mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia khác
- Gắn liền với sự phát triển thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế
II.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới
Tùy thuộc mức độ sở hữu vốn của nhà đầu tư mà FDI tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau :
Liên doanh
Đây là hình thức phổ biến nhất ở các nước trong đó các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn theo một tỷ lệ nhất định,chia sẻ trách nhiệm quản lý kinh doanh,lợi nhuận và rủi ro của công việc kinh doanh
Đầu tư 100% vốn nước ngoài
Đây là hình thức đầu tư được nhiều nước cho phép các hãng nước ngoài được sở hữu 100% vốn,các nhà đầu tư nước ngoài giữ nguyên quyền kiểm soát toàn bộ xí nghiệp đặt tại các nước chủ nhà và không chia sẻ quyền quản lý công ty với các nhà đầu tư trong nước.
Hợp đồng Li-xăng (cấp giấy phép sử dụng bản quyền)
Trong thỏa thuận về cấp giấy phép bên nước ngoài chỉ thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu là đưa công nghệ hay quản lý vào và đôi khi đảm nhận công tác thị trường cho một sản phẩm ; thay vì chia sẻ lợi nhuận,bên nước ngoài sẽ nhận một khoản phí hay một tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị tiền bán được các dịch vụ đó.
Trong hai trường hợp đầu tư 100% vốn và cấp giấy phép sử dụng bản quyền ,trách nhiệm của các bên chủ chốt là rõ ràng.Trong trường hợp cấp giấy phép ,bên chủ nhà phải nắm công nghệ,học cách bán sản phẩm và không chia sẻ trách nhiệm với ai.Trong trường hợp 100% vốn nước ngoài,nhà đầu tư nước ngoài đảm nhận mọi trách nhiệm và khi có sự liên quan đến đối tác ,nếu bên trong nước thụ động thì nước chủ nhà có thể không có lợi nhuận lâu bền.
Buôn bán đối ứng
Đây là phương thức được áp dụng trong nhiều điều kiện.Bạn hàng buôn bán có thể là một nước kiểm soát xuất khẩu ngặt nghèo và chỉ chấp nhận giao dịch theo kiểu hàng đổi hàng.Bằng việc giao dịch theo cách này với một nước khác,một mặt hàng lẽ ra bán được với một giá hời ở nơi khác thì bị trao đổi lấy một mặt hàng khác với giá quy đổi thấp hơn.Do vậy ,trong các trường hợp rất khác nhau nó phụ thuộc vào cơ hội có thể có.
2. Các hình thức FDI của Việt nam
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn toàn bộ vào Việt Nam,tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật Việt nam
- Hợp đồng xây dựng,vận hành và chuyển giao (BOT) là dạng văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của việt nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn đủ để thu hồi vốn với một lượng lãi nhất định.Hết thời hạn đó,nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam
- Hợp đồng xây dựng ,chuyển giao và vận hành (BTO) là dạng văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.Sau khi xây dựng xong,nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT) là dạng văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.Sau khi xây dựng xong,nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam.Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận hợp lý
Doanh nghiệp liên doanh ( Joint-Venture)
Đây là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hay hợp đồng được ký kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài ,hoặc do doanh nghiệp Việt Nam liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract-BBC)
Đây là loại văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động của các bên nhận đầu tư trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hay bất cứ một pháp nhân mới nào.Các bên phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bản hợp đồng đã ký.
III.Vai trò của FDI
Để phát triển kinh tế xã hội ,thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy quốc gia nào thực hiện chính sách kinh tế mở cửa với bên ngoài,liên kết và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài,biến nó thành các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo ra được tốc độ tăng trưởng kinh tế với mọi quốc gia.Dưới đây là một số vai trò chủ yếu của FDI đối với các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư :
1.Vai trò của FDI đối với nước đầu tư
1.1.Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta biết rằng mục tiêu cao nhất của nhà đầu tư là lợi ích kinh tế,lợi nhuận.Lợi nhuận đó sẽ được chuyển một phần về chính quốc đóng góp vào mức tăng thu nhập cho nền kinh tế của nước chủ đầu tư.Để thu được lợi nhuận thì bằng mọi cách nhà đầu tư sẽ tận dụng để giảm chi phí,nâng cao hiệu quả của đồng vốn bỏ ra.Việc đầu tư ra nước ngoài làm cho nhu cầu tương đối về lao động trong nước giảm,hay năng suất giảm.
1.2.Khai thác lợi thế về vốn.
Trong quá trình phát triển việc tích lũy tư bản đến một mức nhất định thì các nhà đầu tư sẽ tìm thị trường để mở rộng đầu tư phát triển.đối với các nước phát triển,để tăng lợi nhuận thông qua các lợi thế như:giá nhân công rẻ,tranh thủ nguồn tài nguyên phong phú…,thì xuất khẩu tư bản là một phương thức tối quan trọng,đối với họ đây là giải pháp làm cho đồng vốn sinh lời hiệu quả nhất.
1.3. Kéo dài chu kỳ của công nghệ và sản phẩm
Đặc trưng của sản phẩm nói chung và công nghệ nói riêng là có tính chu kỳ.vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngày nay được coi là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất.Do vậy nhà tư bản sẽ tìm cách tiêu thụ không những ở thị trường trong nước mà còn nhằm vào thị trường rộng lớn bên ngoài.Thông qua hoạt động FDI các nước đi đầu tư phát huy được công nghệ của mình.Kéo dài tuổi thọ của công nghệ và sản phẩm của mình .
1.4. FDI giúp cho các nhà đầu tư bành chướng về sức mạnh kinh tế.
Thông qua FDI nhà đầu tư nước ngoài tăng cường vai trò ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư.Bên cạnh đó họ còn giảm được chi phí vận chuyển,giảm khối lượng vận chuyển do xuất khẩu dây chuyền công nghệ thay bởi xuất khẩu sản phẩm,giảm khoảng cách vận chuyển khi tái sản xuất sản phẩm sang các nước lân cận nước nhận đầu tư.
1.5.Giải quyết những khó khăn của nhà đầu tư.
Các nước giàu đầu tư sang nhau không chỉ đơn thuần là cạnh tranh,mà nhiều trường hợp giữa các nhà đầu tư lớn hợp tác chặt chẽ với nhau thông qua FDI để giải quyết những vấn đề khó khăn về công nghệ,kinh nghiệm quản lý,tiêu thụ sản phẩm và cả những vấn đề như kinh tế,chính trị trên thế giới.khủng hoảng kinh tế tài chính nảy sinh ở một nước nào đó
Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của nhà đầu tư nước ngoài là sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất đo bằng lợi nhuận kinh tế.Điều đó lý giải rằng ngay cả khi ở các nước đi đầu tư tình trạng thất nghiệp tăng nhanh nhưng họ vẫn tìm kiếm lao động ở nước ngoài,vẫn đem vốn đi đầu tư trong khi nước đó lại thu hút đầu tư của nước ngoài.
2.Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư.
2.1. FDI tạo thêm nguồn lực cho nền kinh tế
Nguồn lực đầu tư có sản xuất bao gồm: vốn,công nghệ,đất đai và lao động.Đầu tư FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào nước nhận đầu tư vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư,vậy nguồn vốn FDI làm tăng lượng vốn ,công nghệ cho nhà đầu tư sản xuất của nước nhận đầu tư.Các nước đang phát triển là những nước còn nghèo,thiếu nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội,đặc biệt là nguồn vốn và công nghệ.Vì vậy,với tác động làm tăng cường nguồn vốn vay công nghệ cho đầu tư sản xuất là một lợi ích quan trọng nhất của FDI.
2.2.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các nước đang phát triển trên thế giới hầu hết là những nước nông nghiệp hoặc đang trong quá trình công nghiệp hóa.FDI chỉ rõ thị trường đang cần cái gì và nước chủ nhà có thể sản xuất cái gì để đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới.Nhờ đó FDI đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa vì thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài ,nhiều lĩnh vực mới đã được hình thành ở nước tiếp nhận đầu tư.Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm phát triển nhanh trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều thành phần kinh tế,làm tăng năng suất lao động ở các nghành và tỷ trọng của nó trong nền kinh tế.
2.3.Giải quyết công ăn việc làm,nâng cao mức sống của dân cư.
Ở các nước đang phát triển giải quyết vấn đề công ăn việc làm luôn là vấn đề nan giải,vì vậy đây luôn là chỉ tiêu được xét đến khi cấp giấy đầu tư cho các dự án FDI.các dự án FDI với quy mô vốn lớn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư và đã có đóng góp không nhỏ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Như vậy đối với các nước đang phát triển FDI tạo ra một lượng lớn việc làm một cách trực tiếp và gián tiếp đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn,kỹ năng làm việc của lao động.FDI đã giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp,tạo thu nhập và nâng cao đời sống xã hội.Ngoài ra FDI còn có tác động gián tiếp đối với mức sống thông qua việc tăng cường khả năng trên thị trường tiêu dùng,đa dạng hóa mặt hàng,giảm giá hàng hóa dịch vụ từ đó tạo ra một cuộc sống dễ chịu hơn cho người dân.
2.4. FDI góp phần cải thiện môi trường.
Quan trọng nhất là FDI thúc đẩy phát triển kinh tế,cải thiện điều kiện sống,do đó dẫn tới khả năng chi ngân sách cho lĩnh vực môi trường được nhiều hơn.Người dân có mức sống cao hơn nên ý thức về môi trường ,đặc biệt là môi trường sống được quan tâm hơn,điều đó đồng nghĩa với giảm thiểu ô nhiễm môi trường do đói nghèo ở các nước đang phát triển
Bên cạnh đó thông qua FDI có thể tiếp thu công nghệ tiên tiến hơn,nhất là công nghệ sạch,sẽ tác động tích cực,trực tiếp đến bảo vệ môi trường.lý giải cho vấn đề này là tiêu chuẩn môi trường của công nghệ tiên tiến hơn bao giờ cũng cao hơn công nghệ cũ,nó sử dụng ít tài nguyên hơn và mức thải thường thấp hơn.
IV.Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận FDI
1.Các yếu tố thuộc về môi trường nước nhận đầu tư
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó thì vị trí địa lý là một trong những yếu tố quan trọng.Một nước có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu vận chuyển…mới có thể trở thành bàn đạp để những nước đi đầu tư thực hiện mục đích của mình.Vì vậy nó có ý nghĩa như một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cũng như vị trí địa lý,điều kiện tự nhiên của nước nhận đầu tư cũng trở thành một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.Điều kiện tự nhiên có thể là các điều kiện về khoáng sản,đất,rừng,nước,khí hậu hay không gian của nước nhận đầu tư.Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào mà còn quyết định tính chất đầu ra.
1.2. Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội.
Các nhà đầu tư thường coi yếu tố chính trị là yếu tố hàng đầu để xem xét có nên đầu tư vào nước nào hay không.Nền chính trị có ổn định thì mới khuyến khích thu hút FDI còn nếu có sự bất ổn nào trong đời sống kinh tế -chính trị - xã hội cũng đều gây tác động không nhỏ đến nhà đầu tư.
Sự ổn định về môi trường chính trị - kinh tế - xã hội như là một điều kiện tất yếu để phát triển kinh tế,từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước lại để phát triển kinh tế.Do đó nền kinh tế mà càng ổn định thì sự an toàn và sinh lợi của đồng vốn đi đầu tư càng được đảm bảo .
1.3. Luật pháp và cơ chế chính sách.
Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật,các quy định,các văn bản quản lý hoạt động đầu tư…phản ánh một cách rõ ràng môi trường đầu tư của nước sở tại.Điều mà nhà đầu tư quan tâm chủ yếu là liệu có sự đảm bảo về pháp luật đối với các tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh có lành mạnh hay không?Các quy định về thuế,các mức thuế và sự phân chia lợi nhuận như thế nào?
Hệ thống pháp luật cũng có thể tạo thuận lợi hoặc cũng có thể làm hạn chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các công ty nước ngoài.Điều này đặt ra vấn đề là cần có cơ chế pháp lý rõ ràng,mềm dẻo tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư mà không mất đi chủ quyền quốc gia.
1.4. Thủ tục hành chính
Đây là công việc đầu tiên mà nhà đầu tư cần phải làm khi quyết định đầu tư.Thủ tục hành chính bao gồm các khâu như thủ tục đất đai,xét duyệt giấy phép đầu tư,thủ tục thẩm định dự án…Theo thống kê cho thấy,trở ngại lớn nhất đối với nguồn FDI chính là thủ tục hành chính.Điều này không chỉ riêng ở một nước nào nhất định mà diễn ra ở hầu hết các nước nhận đầu tư.
1.5. Cơ sở hạ tầng
Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài thì kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản suất kinh doanh,nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn.Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông,hệ thống thông tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng.Trình độ cơ sở hạ tầng phần nào phản ánh được trình độ phát triển của mỗi quốc gia,nó tạo ra bộ mặt của đất nước và môi trường cho hoạt động đầu tư.Sự phát triển cân đối và toàn diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia được đề ra như một nhu cầu hàng đầu trong việc thu hút FDI.
1.6. Nguồn lực về con người
Con người với trình độ lao động bằng tri thức,có kỹ năng hay lao động chân tayđều trở thành nguồn lực phục vụ cho đầu tư nước ngoài.Chi phí nhân lực (chi phí dùng cho đào tạo lương,bảo hiểm,phúc lợi) chiếm một bộ phận lớn trong tổng chi phí lưu động,bởi vì đây là yếu tố quyết định đến quản lý,vận hành sản xuất kinh doanh ở giai đoạn thứ ba của quá trình đầu tư.Ở các nước đang phát triển chi phí nhân công rẻ do số lượng dồi dào,thường là lợi thế thu hút FDI lúc ban đầu,nhưng trình độ công nhân lại là nhược điểm ở đây.Do đó ở các nước đang phát triển FDI hầu hết tập trung vào những nghành sử dụng nhiều nhân công,không đòi hỏi kỹ thuật cao.
2. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế
2.1. Xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực
Thực tế cho thấy rằng tốc độ tăng trưởng thương mại thế giới luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng sản xuất thế giới.Nếu như trong nửa đầu của thế kỷ tốc độ tăng trưởng thương mại thế giới là 3% năm,cao hơn 1,5 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế.Trong thập kỷ 70 là 5,8 % năm cũng cao hơn 1,5 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế,Những năm 80 là 6% cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế,Những năm 90 là 7% cao hơn 2,5 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tính quốc tế hóa nền kinh tế thế giới được thể hiện một cách mạnh mẽ về khía cạnh tài chính thế giới.Với sự phát triển thông tin và vô tuyến viễn thông đã làm cho các trao đổi về tài chính và tiền tệ có thể tiến hành liên tục bất kể thời gian và không gian.
Bên cạnh tính quốc tế hóa cao nền kinh tế thế giới là sự hình thành các thị trường khu vực cũng gia tăng,đây chính là quá trình liên kết khu vực-là một trong những sản phẩm của quá trình quốc tế hóa nền kinh tế.
2.2. Xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu
Những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 được coi là “thập kỷ quá độ” vì thế giới đang trong quá trình chuyển từ thời đại mà sự phát triển kinh tế phải dựa vào nguồn của cải có hạn trong thiên nhiên sang một thời đại mới là phát triển không có giới hạn với nguồn vô hạn về vật liệu mới do loài người chế tạo ra.
Tiềm năng phát triển của nền kinh tế toàn cầu là động lực to lớn thúc đẩy luồng đầu tư quốc tế,đặc biệt là đối với các nước đang phát triển –là nơi hứa hẹn thị trường mới đầy tiềm năng tăng trưởng và những nguồn lực đầu vào với chi phí rẻ chất lượng ngày một nâng cao.
2.3.Cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ
Thế kỷ 20 là thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ,nhất là giai đoạn sau đã làm cho khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,tạo ra bước ngoặt trong sự phát triển của lực lượng sản xuất,nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội,đồng thời tác động một cách sâu sắc đến mọi mặt của đời sống,khiến cho phân công lao động ngày càng mở rộng trên phạm vi quốc gia và quốc tế,quan hệ sản xuất cũng ngày càng tiến bộ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,nhu cầu chuyển công nghệ sẽ gia tăng đối với các nước phát triển và đang phát triển sang các nước kém phát triển hơn.Luồng FDI toàn cầu sang các nước đang phát triển được tiếp thêm nguồn lực về chất để ngày càng trở nên mạnh mẽ
2.4. Xu hướng tăng cường vai trò của các công ty xuyên quốc gia
Các công ty xuyên quốc gia(TNCs) trở thành nòng cốt trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới.Năm 1971 tỷ trọng đóng góp của các nước TNCs trong công nghiệp thế giới là 23%,năm 1980 là 28% và đến những năm 90 đã vượt lên trên 30%.Hoạt động kinh tế quốc tế hiện nay về cơ bản là do các TNCs tiến hành.Trong đó,thương mại bên trong các công ty TNCs và thương mại giữa các TNCs với nhau chiếm khoảng 2/3 thương mại thế giới. Thương mại lao động trên thế giới gần như hoàn toàn bị các TNCs khống chế với 4/5 FDI trên thế giới là do các TNCs tiến hành.
Hiện nay phần lớn FDI ở các nước đang phát triển nằm trong mạng lưới của các TNCs. Tận dụng nguồn lực đầu vào phong phú với chi phí thấp,một thị trường sẵn có nhiều tiềm năng,các nước đang phát triển đang và xẽ là những địa điểm hấp dẫn của các TNCs trong mạng lưới toàn cầu của mình.
2.5. Xu hướng lưu chuyển dòng FDI toàn cầu
Xu hướng lưu chuyển dòng FDI toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến khối lượng FDI vào các nước.Theo thời báo kinh tế 2000-2001 lưu chuyển các luồng vốn quốc tế trong những năm tới có những đặc điểm sau đây:
Đầu tư quốc tế tập trung vào các nước phát triển.các nước phát triển tiếp tục vừa là nguồn đầu tư chủ yếu ra nước ngoài,vừa là những địa chỉ thu hút đại bộ phận đầu tư quốc tế
Đầu tư tập trung vào các nghành kinh tế mới ,đó là tin học,công nghệ thông tin và sinh học,dẫn đến tình hình các nghành sản xuất phát triển mạnh.Các nghành sản xuất truyền thống sẽ bị sát nhập ,hoặc tổ chức lại. Trong thời gian tới,trong quá trình tổ chức lại FDI trên toàn thế giới các nước đang phát triển sẽ nhận phần lớn chuyển giao của những nghành kinh tế truyền thống như ô tô,điện tử,hóa chất… từ các nền kinh tế phát triển.
Xu hướng gia tăng ngày càng rõ nét của dòng FDI toàn cầu,dòng FDI sẽ tăng cường đối với cả các nước đang phát triển và phát triển do quá trình tự do hóa thương mại,tài chính và đầu tư quốc tế
Sát nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yếu.Làn sóng sát nhập công ty sẽ là động lực chủ yếu để gia tăng tốc độ đầu tư trực tiếp nước ngoài.
V.Tác động của FDI đối với nền kinh tế
1.Những tác động tích cực
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam,là khu vực có tốc độ kinh tế năng đông nhất.Đầu tư nước ngoài có những tác động tích cực trong nền kinh tế,xã hội và môi trường nước ta.
1.1.Về mặt kinh tế
* Đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế :
Đóng góp của đầu tư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư xã hội biến động lớn.Trong thời kỳ 1991-1995 tỷ trọng của đầu tư nước ngoài trong tổng đầu tư xã hội chiếm 30%,là mức cao nhất cho đến nay.Tỷ lệ này đã giảm dần chiếm 23,4% trong giai đoạn 1996-2000 và trong 5 năm 2001-2005 và 2006-2007 chiếm khoảng 16%.
* Đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp :
Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong 5 năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.Cụ thể tỷ trọng trên tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005.Đặc biệt ở một số địa phương tỷ lệ này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất công nghiệp của địa bàn.
* Đầu tư nước ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ
Đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào việt nam,phát triển một số nghành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông,thăm dò và khai thác dầu khí,hóa chất,cơ khí chế tạo điện tử,tin học,ô tô,xe máy…Nhất là sau khi tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la mỹ vào việt nam trong dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp,đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (canon,Panasonic,Ritect…)
* Tác động lan tỏa của Đầu tư nước ngoài đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế :
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài được nâng cao qua số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư,mở rộng quy mô sản xuất.Đồng thời,hiệu quả trên có tác động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước,công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Đầu tư nước ngoài đóng góp đáng kể vào Ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ mô:
Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam,mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách càng tăng.Thời kỳ 1996-2000,không kể thu từ dầu thô,các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD,gấp 4,5 làn 5 năm trước.Trong 5 năm 2001-2005 thu ngân sách trong khối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt hơn 3,6 tỷ USD,tăng bình quân 24% năm.
* Đầu tư nước ngoài góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế:
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài tăng nhanh,cao hơn mức bình quân chung của cả nước ,đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000,xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài đạt 10.6 tỷ USD,tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước,chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước;năm 2000 chiếm 25%,năm 2003 chiếm 31%;tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005,2006 và 2007.
1.2 Về mặt xã hội
* Đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm,tăng năng suất lao động,cải thiện nguồn nhân lực :
Đến nay khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-5 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng,góp phần nâng cao phúc lợi xã hội,cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư,đưa mức GDP bình quân đầu người tăng lên hàng năm.
* Đầu tư nước ngoài góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại,chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
1.3 Về mặt môi trường
Nhìn chung các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có kết quả tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước,vì họ có khả năng tài chính và khả năng tiếp cận với các kỹ năng quản lý môi trường.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể trở thành những “mô hình mẫu” giới thiệu những kiến thức quản lý môi trường hiện đại vào Việt Nam cùng tinh thần sản xuất kinh doanh thân thiện với môi trường,đồng thời tạo áp lực để các doanh nghiệp trong nước cải thiện kết quả môi trường của mình,tạo điều kiện làm cho nguồn lực trong nước như lao động,đất đai,tài nguyên…được khai thác và sử dụngcó hiệu quả hơn.
2. Chi phí và tác động tiêu cực của FDI
2.1. Về môi trường pháp lý và đầu tư
Tính ổn định của luật pháp,chính sách chưa cao;một số luật pháp chính sách liên quan trực tiếp đến đầu tư trực tiếp nước ngoài thay đổi nhiều;một số trường hợp chưa tính đến lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nên đã làm đảo lộn phương án kinh doanh và gây thiệt hại cho họ.
Chưa có một quy hoạch tổng thể ,toàn diện cho chiến lược phát triển đồng bộ giữa các địa phương trong cả nước
Do quy hoạch ngành và một số sản phẩm quan trọng chưa có hoặc được triển khai chậm,lại dựa trên một số dự báo thiếu chuẩn xác,chưa lường hết diễn biến phức tạp của thị trường…nên thời gian qua có tình trạng đã cấp phép đầu tư nước ngoài vào một số lĩnh vực và sản phẩm tạm thời vượt quá nhu cầu hiện tại
2.2 Về dòng vốn đầu tư nước ngoài
Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trong giai đoạn từ năm 2004 trở về trước còn thấp,chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước và yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.Tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của nước ta giảm từ 30% vào năm 1995 xuống còn 17% vào những năm 2000
Tỷ lệ các dự án có sử dụng công nghệ cao,công nghệ nguồn tuy đã có xu hướng tăng nhưng chưa đạt như mong muốn.Cơ cấu phân bố và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài còn có những bất hợp lý khi thì tập trung quá lớn vào những ngành dễ thu lợi nhuận,thu hồi vốn nhanh,khi thì tập trung vào một số ngành sản xuất được bảo hộ như xi măng,ô tô,xe máy.
2.3. Về công tác xúc tiến đầu tư
Trong xúc tiến đầu tư chưa có chiến lược tổng thể về xúc tiến đầu tư toàn quốc,còn tình trạng “mạnh ai nấy làm” thiếu sự phối hợp,liên kết giữa các địa phương trong vùng nên hiện nay có sự mất cân đối nghiêm trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài giữa vùng đông nam bộ và tây nam bộ,đẫn tới sức ép lớn về quỹ đất,về đào tạo nguồn nhân lực,quản lý xã hội,đảm bảo điều kiện sống cho người lao động…Tại một số địa phương tình trạng quá tải giao thông cũng như khan hiếm lao động đã đến mức báo động
2.4. Về nguồn nhân lực
Chưa đáp ứng được nhu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng nguồn lao động có tay nghề lẫn lao động quản lý.
Về mặt xã hội,trong doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có sự chênh lệch thu nhập giữa người quản lý và người lao động trực tiếp và cao hơn so với các doanh nghiệp trong nước cùng loại,tạo ra sự phân biệt về thu nhập,đời sống giữa các tầng lớp lao động trong xã hội.
Tình trạng tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng gia tăng,chưa được giải quyết triệt để,ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp,tác động tới tâm lý nhà đầu tư,cũng như ảnh hưởng tới môi trường đầu tư kinh doanh…
Đời sống vật chất,tinh thần và điều kiện sống của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều khó khăn.Còn có sự chênh lệch cao về mức lương giữa người lao động ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12913.doc