Phần mềm quản lý thu chi phí khám bằng ngôn ngữ Visual Basic

Tài liệu Phần mềm quản lý thu chi phí khám bằng ngôn ngữ Visual Basic: ... Ebook Phần mềm quản lý thu chi phí khám bằng ngôn ngữ Visual Basic

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phần mềm quản lý thu chi phí khám bằng ngôn ngữ Visual Basic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục NộI dung Trang Phần I GiớI thiệu về ngôn ngữ Visual Basic Lập trình vớI ngôn ngữ Visual Basic Cấu trúc của một chương trình viết bằng ngôn ngữ Visual Basic Phần II Giới thiệu phần mềm quản lý thu chi phòng khám A Mổ tả các chức năng của phần mềm B Cơ sở dữ liệu Phần III Mã nguồn Phần I : Giới thiệu ngôn ngữ Visual Basic Ngôn ngữ Visual Basic ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các đề án, chương trình thực hiện trong và ngoài nước. Visual Basic được xem là một công cụ phát triển phần mềm thông dụng hiện nay. Sau phiên bản Visual Basic 1.0 là Visual Basic 2.0, đã từng chạy nhanh hơn, dễ sử dụng hơn. Đến Visual Basic 3.0 bổ sung thêm một số phương thức đơn giản, dễ điều khiển cơ sở dữ liệu hơn. Visual Basic 4.0 bổ sung thêm hơn hỗ trợ phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic thành ngôn ngữ lập trình hướng đốI tượng. Visual Basic 5.0 bổ sung khả năng tạo các điều khiển riêng. Visual Basic 6.0 có thêm nhiều chức năng mạnh như các ứng dụng Internet/ Intranet. . .v.v….. Visual Basic gắn liền vớI khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là khi thiết kế chương trình, bạn thấy ngay được kết quả qua từng thao tác. Visual Basic cho phép chỉnh sửa một cách đơn giản, nhanh chóng giao diện của các đốI tượng trong ứng dụng. Đó là một thuận lợI cho ngườI lập trình. VớI Visual Basic, việc lập trình trong Windows đã trở nên hiệu quả hơn và đơn giản hơn rất nhiều. Một khả năng nữa của Visual Basic là khả năng kết hợp các thư viện liên kết động DLLl (Dynamic Link Library). DLL chính là phần mở rộng cho Visual Basic, tức là khi xây dựng một chương trình có một số yêu cầu mà Visual Basic không đáp ứng đầy đủ ta có thể viết các DLL để phụ thêm cho chương trình. Các công cụ để thiết kế giao diện: Như chúng ta đã biết Visual Basic là ngôn ngữ lập trình có tính hướng đốI tượng nên công việc thiết kế giao diện là rất đơn giản. Chúng ta chỉ việc tiến hành đưa các đốI tượng cần thiết trong thanh công cụ vào Form bằng cách kích – kéo sau đó thay đổI các thuộc tính của chúng trên cửa sổ Properties cho phù hợp vớI mục đích lập trình. Form: Form là một biểu mẫu của mỗI ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form nhằm mục đích định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế giao diện vớI ngườI sử dụng. Ta có thể xem Form như một bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận khác. Các thành phần trong Form chính của ứng dụng tương tác vớI các Form khác và các bộ phận của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các công cụ để nhập dữ liệu, xem xét v.v… Trong nhiều ứng dụng của Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu lúc thiết kế là kích cỡ mà ngườI dùng sẽ gặp vào lúc sử dụng. Điều này, có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổI kích cỡ và di chuyển vị trí Form đến bất cứ nơi nào trên màn hình khi chạy một đề án, bằng cách thay đổI một số thuộc tính của nó trên cửa sổ thuộc tính đốI tượng (Properties Windows ). Thực tế, một trong tính năng thiếu của Visual Basic là khả năng tiến hành các thay đổI động để đáp ứng sự kiện ngườI dùng. Toolbox (hộp công cụ): Toolbox là hộp công cụ chưa các biểu tượng, biểu thị cho các điều khiển mà ta có thể biểu mẫu là bảng chứa các đối tượng đã được định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng trong Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual Basic. Ta có thể coi hộp công cụ là một hộp “đồ nghề” của người thiết kế chương trình. Scrollbar (thanh cuốn): Scrollbar là đối tượng cho phép nhận từ người dùng một giá trị tuỳ theo vị trí con chạy trên thanh cuốn thay cho các giá trị số. Thanh cuốn có một số thuộc tính quan trọng sau: Thuộc tính Min: xác định cận dưới của thanh cuốn. Thuộc tính Max: xác định cận trên của thanh cuốn. Thuộc tính Value: xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn. Option Button (Nút chọn): Đối tượng nút chọn (thường được dùng nhiều nút) cho phép người dùng chọn một trong những lựa chọn đưa ra. Như vậy, tại 1 thời điểm chỉ có thể là 1 trong những nút chọn đuợc chọn Checkbox( hộp kiểm) Cũng như nút chọn, đối tượng hộp kiểm được dùng nhiều hộp một lần. Nhưng khác với nút chọn, hộp kiểm cho phép người dùng lựa một hay nhiều điều kiện. Như vậy tại 1 thời điểm có thể có nhiều hộp kiểm được chọn Label(nhãn) Đối tượng nhãn cho phép người dùng gắn nhãn 1 bộ phận nào đó của giao diện trong lúc thiết kế giao diện cho chương trình ứng dụng . Các nhãn dùng để hiển thị thông tin không muốn người dùng thay đổi. Trong thực tế, các nhãn thường được dùng để định danh 1 hộp văn bản hoặc 1 điều khiển khác bằng việc mô tả nội dung của điều khiển đó. Một công cụ phổ biến cho việc hiển thị thông tin trợ giúp, Picturebox, Image ( hộp ảnh, điều khiển ảnh ) Đối tượng Image và Picturebox dùng để hiển thị ảnh . Nó cho phép người thiết kế đưa hình ảnh từ các file ảnh ( .bmp , .gif …) lên Form Textbox ( hộp văn bản ) Đối tượng Textbox dùng làm hộp nhập dữ liệu cho phép đưa các chuỗi ký tự vào Form. Có thể dùng hộp văn bản để nhập dữ liệu hoặc hiển thị văn bản . Tất cả các công cụ trong windows về chỉnh sửa văn bản như : cut , copy , paste đều dùng trong hộp văn bản Command Button ( nút lệnh ) Khi người dùng kích vào 1 nút lệnh trong biểu mẫu, một thao tác nào đó sẽ được thực hiện tuỳ theo thủ tục sự kiện được viết để đáp ứng sự kiện kích chuột đó . Listbox ( hộp danh sách ) Đối tượng Listbox cho phép kết xuất các thông tin về nhiều chuỗi kí tự vào trong nó thông qua phương thức additem. Thường được dùng để hiển thị thông tin dưới dạng danh sách có liên quan với nhau. Listbox không cho phép người dùng nhập dữ liệu vào. Combo box ( hộp kết hợp ) Công cụ này cho phép người dùng gõ vào thông tin và hiển thị thông tin . nó có tác dụng như hộp danh sách và hộp văn bản . Hộp kết hợp có 3 loại: Hộp kết hợp thả xuống ( drop-down combo ) : là 1 hộp văn bản cho phép người dùng gõ vào, kế bên có 1 mũi tên mà khi nhấn vào nó sẽ xổ ra 1 danh sách cho phép người sử dụng chọn lựa . Hộp kết hợp đơn giản ( simple combo ) : luôn hiển thị danh sách và cho phép người dùng gõ vào hộp văn bản. Hộp danh sách thả xuống ( drop- down list box) : tương tự như hộp kết hợp thả xuống. Danh sách sẽ không hiển thị sẵn nếu người dùng không nhấn vào mũi tên bên cạnh. người sử dụng chỉ có thể chọn từ danh sách, gõ vào hộp văn bản thì danh sách sẽ cuộn đúng đến phần tử yêu cầu và đánh dấu nó. Ole ( đối tượng nhúng ) Ole là viết tắt của Object - Linking and Embedding . Nó cho phép ta nhúng toàn bộ ứng dụng và dữ liệu từ một ứng dụng khác vào chương trình . Ole không chỉ là 1 hệ thống cho phép nhúng hay kết nối dữ liệu từ 1 ứng dụng khác mà vào thời gian chạy của chương trình ta sẽ có 1 bản sao của ứng dụng đó trong chương trình của ta. Nó có khả năng automation cho phép đóng gói các đối tượng chức năng của ứng dụng để có thể sử dụng trong ứng dụng khác. Project explorer Project explorer trong Visual Basic 6.0 giúp quản lý và định hướng các đề án, biểu mẫu, các module,…. Visual Basic cho phép tổ chức nhiều đề án trong 1 nhóm gọi là project groups. Ta có thể lưu tập hợp các đề án trong Visual Basic thành 1 tập tin nhóm đề án. Các tập tin này có phần mở rộng là .Vbg . Propeties windows ( cửa sổ thuộc tính ) Là nơi chứa danh sách các thuộc tính của một đối tượng cụ thể. Các thuộc tính này có thể khác nhau với từng đối tượng cụ thể. Ta có thể đặt các thuộc tính cho phù hợp với các chương trình ứng dụng. Lập trình trong Visual Basic Ở phần một, chúng ta mới chỉ biết tuỳ biến biểu mẫu bằng cách bổ xung các điều khiển vào cho phù hợp với yêu cầu của chương trình. Tuy nhiên, đó chỉ có thể coi là bộ mặt của chương trình. Muốn chương trình chạy được thì chúng ta phải thêm vào các thành phần khác như lệnh, dữ liệu. . và cách thức thể hiển chúng trong chương trình. Khi lập trình trong Visual Basic thì phần lớn các mã được xử lý để đáp ứng sự kiện. Ví dụ như sự kiện kích chuột, bấm phím, load form…Các dòng mã thi hành trong một chương trình Visual Basic phải nằm trong các thủ tục hoặc hàm, các dòng lệnh nằm ngoài sẽ không làm việc. Toàn bộ mã lệnh được gõ vào trong cửa sổ code. Cửa sổ code Cửa số code bao gồm các thành phần sau: Thanh tách: cửa sổ code có một thanh tách (Split bar) nằm đầu thanh cuộn dọc. Mục đích của nó là: khi các dòng mã trở nên nhiều, ta có thể chia cửa sổ code thành 2 phần. Hộp liệt kê Object: nằm ở đầu cửa sổ code bên trái, nó liệt kê tất cả các điều khiển có trên biểu mẫu và thêm vào một đối tượng có tên là: General. Khi thả hộp liệt kê và nhắp vào một đối tượng nào đó thì sẽ đưa ta đến phần mã viết cho đối tượng đó. Hộp Procedure: hộp này cung cấp mọi sự kiện mà đối tượng đã được lựa chọn trong hộp liệt kê object. Intellisence: Intellisence là một công cụ thông minh, nó giúp ta đỡ mất công gõ và tra cứu. Intellisence mở các hộp liệt kê cùng với các thông tin về đối tượng mà ta đang tiếp cận. Nó có 3 phần: QuickInfo: cho ta thông tin về cú pháp của 1 lệnh Visual Basic. Mỗi khi nhập một từ khoá theo sau là một dấu cách hoặc dấu chấm. . .một hộp thoại sẽ hiện ra cung cấp cú pháp của thành phần đó. List properties/Methods: tính năng này đưa ra một danh sách các tính chất và phương pháp của đối tượng ngay khi ta gõ dấu chấm. Available constant : tính năng này cung cấp một danh sách các hằng sẵn có. Biến Trong Visual Basic, tên biến có thể dài tối đa 255 kí tự. Kí tự đầu tiên phải là một chữ cái và tên biến có thể là một tổ hợp chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới. Không được dùng các từ khoá trong Visual Basic ( như end, print. . .) làm tên biến. Visual Basic không phân biệt chữ hoa, chữ thường. Cách khai báo biến: Dim as Phạm vi sử dụng biến phụ thuộc vào cách khai báo biến và vị trí đặt dòng lênh khai báo. Các kiểu dữ liệu: String: các biến string lưu giữ các kí tự. Một chuỗi có thể có một hay nhiều kí tự. Integer: biến nguyên lưu giữ các giá trị số nguyên từ -32768 đến +32767. Long Integer: biến số nguyên dài lưu giữ các số nguyên giữa: -2147483648 đến +214783647. Single precision: các số có phần thập phân gồm: Single precision có độ chính xác đến 7 chữ số và double precision có độ chính xác lên đến 16 vị trí. Currency: Biến tiền tệ là một kiểu mới. Kiểu này cho ta 15 chữ số trước dấu thập phân và 4 chữ số sau dấu thập phân. Date: kiểu dữ liệu ngày tháng. Byte: kiểu byte có thể lưu giữ các số nguyên từ 0 đến 255. Boolean: đây là kiểu logic với các giá trị True/False. Variant: kiểu này được thiết kế để lưu mọi dữ liệu khác nhau của Visual Basic. Các toán tử: Các toán tử tính toán Các toán tử Ý nghĩa Ví dụ + Có thể dùng để cộng hai toán hạng hoặc hai chuỗi với nhau. X=y+1 A=”A”+”B” - trừ 2 số hạng X=y-1 * Nhân 2 số hạng X=y*2 / Chia, trả về kiểu số thực Y=4/2 \ Chia lấy nguyên X=3\2(x=1) Mod Chia lấy dư X=7 mod 4 (x=3) ^ Lấy luỹ thừa X=y^3 (X=y3) Các toán tử so sánh: Toán tử Ý nghĩa > So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn số thứ 2 không < So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn số thứ 2 không. = So sánh số thứ nhất có bằng số thứ 2 không. So sánh số thứ nhất có khác số thứ 2 không. >= So sánh số thứ nhất có lớn hơn hay bằng số thứ 2 không <= So sánh số thứ nhất có nhỏ hơn hay bằng số thứ 2 không Các toán tử Boolean Toán tử Ý nghĩa And Chỉ nhận giá trị True nếu cả 2 số hạng đều là True Or Chỉ nhận giá trị False nếu cả 2 số hạng đều là False Not Phủ định giá trị của số hạng Cấu trúc điều khiển Các cấu trúc chọn: Cấu trúc If….Then… Dạng 1: If then End If Khi gặp một điều lệnh If…..then, Visual Basic sẽ kiểm tra , nếu là True thì máy sẽ thực hiện nếu kêt quả là False thì máy sẽ bỏ qua lệnh và thực hiện những lệnh sau End If. Dạng 2: If then else Khi gặp lệnh này, nếu lấy giá trị True thì thực hiện bỏ qua , còn nếu lấy giá trị False thì bỏ qua và thực hiện . Nhiều khi bạn phải thực hiện nhiều lệnh ứng với điều kiện là True hay False. Để làm được điều đó, ta sử dụng dạng khác của cấu trúc If …..then, có dạng tổng quát như sau: If then else end if Cấu trúc Select Case: Cú pháp: Select case Case ………………… Case …………….. Case else End Select Cấu trúc lặp Cấu trúc lặp có điều kiện Cú pháp 1: While Wend Cú pháp 2: Do While được thực hiện lặp đi lặp lại nếu vẫn nhận giá trị True. Do đó, để thoát khỏi vòng lặp thì trong . Trong cú pháp 1, thì được xét trước khi thực hiện các câu lệnh, còn trong cú pháp 2 thì các câu lệnh được thực hiện trước khi xét đến . Cấu trúc For …Next Cú pháp: For = to [Step ] Next biến Đây là lệnh lặp biết trước số lần lặp. Khi gặp cấu trúc lệnh này, Visual Basic sẽ gán giá trị cho , thực hiện , rồi tăng lên một giá trị tuỳ theo . Vòng lặp này sẽ kết thúc khi có giá trị lớn hơn Cấu trúc For Each….Next For Each In Next Khi gặp cấu trúc này, Visual Basic sẽ lặp lại cho từng phần tử của mảng, hay các điều khiển…Người ta thường dùng cấu trúc này để duyệt nhiều đối tượng điều khiển. Thủ tục Trong Visual Basic, một thủ tục mà trước khi ta muốn sử dụng nó thì ta phải định nghĩa nó và ta phải dùng từ khoá “Sub” để khai báo nó. Private/Public Sub End Sub Nếu dùng từ khoá Public, thủ tục có thể được dùng trong bất kì Form nào trong chương trình. Nếu ta khai báo bằng từ khoá Private thì thủ tục chỉ có thể được dùng được trong Form,module chứa nó mà thôi. Giá trị được truyền cho thủ tục thông qua tham số. Một thủ tục có thể có hoặc không có tham số. Khi gọi một thủ tục có tham số, ta phải truyền giá trị cho tham số của thủ tục đó. Trong Visual Basic, có 2 cách để truyền thám số : By Ref ( truyền tham chiếu) và By Val ( truyền tham trị ). Private/Public Sub ( as , , v.v…) End Sub Hiển thị và nhận thông tin Ta sử dụng các hộp đối thoại để hiển thị thông tin cho người dùng hoặc nhận thông tin. Trong Visual Basic có 4 hộp thoại, đó là: Thông điệp: (MesageBox) Là một hộp thoại đơn giản nhất, gồm 2 loại: Chỉ cung cấp thông tin Tương tác với người sử dụng. Hộp nhập (InputBox) InputBox dùng để nhập thông tin từ người dùng, nó bao gồm một dòng thông báo, hộp soạn thảo và 2 nút “OK” và “Cancel”. Nó có mặt hạn chế là chỉ cho người sử dụng nhập rất ít thông tin. Các hộp thoại thông dụng Bởi hộp thoại này xuất hiện mọi nơi, nên thay vì phải viết chương trình nhiều lần, Windows chứa chúng trong cùng một DLL, Comdlg32.dll hay Comdlg.ocx Có 6 hộp thoại: mở tập tin (File Open) Lưu tập tin (File save). Chọn mầu (Color). Chọn phông (Font). Trợ giúp (Help). In ấn (Print). Hộp thoại hiệu chỉnh (Custom Dialog). Đây là loại hộp đối thoại do người lập trình định nghĩa để tương thích với yêu cầu nhận thông tin của người sử dụng. Nó có ưu điểm là ta có thể thiết kế theo ý thích. Trở ngại của nó là khi thi hành từng biểu mẫu thì sẽ sử dụng tài nguyên hệ thống như bộ nhớ, thời gian CPU. Nếu dùng nhiều hộp thoại hiệu chỉnh trong ứng dụng có thể mất tài nguyên hệ thống và dễ bị treo máy. Phần Hai Phần mềm quản lý thu chi phòng khám I Mô tả phần mềm quản lý thu chi phòng khám 1.1 Quyền truy cập Vì đây là phần mềm phục vụ cho việc quản lý thu chi phòng khám nên người quản lý phòng khám có toàn quyền truy cập và sử dụng mọi chức năng của phần mềm (người quản lý có thể toàn quyền thực hiện các công việc như lưu trữ , chỉnh sửa , thêm bớt thông tin có liên quan đến phòng khám v..v..) Nhiệm vụ và mục đích của phần mềm quản lý thu chi phòng khám Phần mềm này có nhiệm vụ quản lý các khoản thu chi tài chính của phòng khám. Phần mềm này có nhiều chức năng nhằm phục vụ công tác quản lý các khoản thu chi tài chính của người quản lý phòng khám như việc quản lý các y tá,bác sỹ ,bệnh nhân.Quản lý tiền luơng và số ngày làm việc của y tá và bác sỹ của phòng khám.quản lý các khoản chi phí mà bệnh nhân phải trả cho phòng khám về các dịch vụ mà họ dùng.Ngoài ra chương tình nay còn có chức năng tìm kiếm thong tin về bênh nhân đã đến khám ở phòng khám và các y tá ,bác sỹ làm việc ở phòng khám nhằm giúp cho nguời quản lý làm viẹc dễ dàng hơn Phần mềm quản lý thu chi phòng khám giúp cho người quản lý phòng khám nắm vưng được só nhân viên trong phòng khám và những thông tin liên quan đến họ như tiền luơng, ngày công , địa chỉ,cấp bậc.Ngoài ra nó còn giúp cho người quản lý nắm thông tin về các bệnh nhân của phòng khám như tên tuổi, địa chỉ,số tiền họ trả cho phòng khám v..v.. Nhằm giúp cho người quản lý dễ dàng quản lý phòng khám một cách có hệ thống. Phần mềm này còn cho phép cập nhật một cách thường xuyên các thông tin về cá nhân khi có bệnh nhân mới đến khám hoặc một bác sỹ hay một y tá mới đến phòng khám làm việc . Ngoài ra phần mềm còn giúp cho người quản lý nắm vững khả năng tài chính của phòng khám như các khoản thu hoặc chi của phòng khám trong một tháng ,một quý hay một năm. Phần mềm cũng giúp cho người quản lý tra cứu và tím kiếm thông tin về bệnh nhân hoặc nhân viên của phòng khám một cách dẽ dàng hơn bằng việc chỉ nhớ một số chi tiết của họ như tên(Neus như nguời quản lý không nhớ đầy đủ họ tên chỉ cần nhớ một số chữ cái), địa chỉ , điện thoại v..v.. Phần mềm còn giúp cho người quản lý hạn chế sai sót của mình khi nhập các thông tin về bệnh nhân và nhân viên của phòng khám Các chức năng chính của phần mềm Quản lý nhân viên Quản lý khách hàng Quản lý hợp đồng Quản lý thu Quản lý chi Quản lý bảng giá dịch vụ Quản lý bệnh nhân Quản lý lịch làm việc Báo cáo Sơ đồ tổng thể về các chức năng của phần mềm Quản lý nhân viên QL khách hàng Quản lý hợp đồng Quản lý Bệnh nhân QL Bảng giá Báo cáo Phần mềm QL thu chi phòng khám QuảnL Thu Quản lý chi QL lịch làm việc 1.3.1 Chức năng quản lý nhânh viên Vì phần mềm này mục đích là giúp cho ngươi quản lý phòng khám nắm vững về số nhân viên đang làm việc trong phòng khám .Cho nên tất cả mọi thông tin của họ như cáp bậc ,ngày lưong , địa chỉ v..v.. Sẽ được nhập vào và lưu trữ trong hệ thống.Ngoài ra người quản lý có thể sửa chữa các thông tin về nhân viên (có thể tạo mới nếu phòng khám có thêm nhân viên đến làm việc hoặc xoá nêu có một nhân viên nghỉ làm hoặc xin thôi việc v..v..) Chức năng này cũng giúp cho người quản lý có thể nắm được nắm được thông tin về những y bác sỹ cộng tác với phòng khám(như số điện thoại ,nơi công tác ,cấp bậc v..v..) . Đồng thời nguời quản lý cũng có thê chỉnh sửa được những thông tin này Chức năng quản lý khách hàng Phần này giúp cho người quản lý làm việc trong trường hợp mà bệnh nhân có người đại diện . Ở đây thường thi người quản lý thương dùng chức năng naỳ trong trường hợp mà khách hàng là cả một công ty hay là một tập thể đến khám sức khoẻ . Để cho dễ dàng quản lý và để tránh cho khách hàng khoỉ phiền hà và phải làm nhiều thủ tục thì người quản lý sẽ ký hợp đồng với một người đại diện và tất cả mọi thông tin về hợp đồng sẽ đươc nhập và lưu trữ trong hệ thống ( như tên người đại diện,số tiền của hợp đồng,số tiền mà người đại diện đã thanh toan và còn nợ lại bao nhiêu,tên tuổi người đại diện ,nơi công tác ,cấp bậc v..v..) Đồng thời nó cũng giúp cho ngươi quản lý có thể bỏ đi nhưng thông tin khách hàng không còn quan hệ với phòng khám hoặc ta cũng có thể xoá đi nhưng thông tin không chính xác về khách hàng mà ta đã nhập vaò trước đó Chức năng quản lý bảng giá dịch vụ Như chúng ta đã biết trong phòng khám có rất nhiều các loại dịch vụ và xét nghiệm . Vì thế chức năng này của chương trình sẽ giúp cho người quản lý nắm vững được các dịch vụ mà phòng khám đang có (bởi mỗi loaị dịch vụ hay xét nghiêm khi mà người quản l ý lưu trữ thì chương trình bao giờ cũng bắt buộc lưu trũ bằng ba chữ cái đầu tiên đặc trưng cho dịch vụ đó nếu như không tuân thủ thì chuơng trinh sẽ không cho pép ngưòi sử dụng làm tiếp ), đồng thời nó cũng giúp cho người quản lý nắm được giá tiền mỗi dịch vụ mà bệnh nhân và khách hàng phải thanh toán khi lám các xét nghiệm hoặc các dịch vụ tại phòng khám ( dịch vu siêu âm,xét nghiệm máu v..v).Ngoài ra trong chức năng này người quản lý cũng có thể sửa chữa các dịch vụ như thêm hoặc bớt các dịch vụ ,thay đổi số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho mỗi loại dịch vụ v..v.. Như chúng ta đã biết trong phòng khám có rất nhiều các loại dịch vụ và xét nghiệm. Chức năng quản lý thu Chức năng này của chương trình sẽ giúp cho người quản lý nắm vững được các khoản thu của phòng khám trong ngày như số tiền mà bệnh nhân thanh toán các khoản phí cho phòng khám ,số tiền bán thuốc cho bệnh nhân v…v… Đồng thời nó cũng giúp cho người quản lý có thể kiểm tra xem các khoản thu vào có chính xác hay không. Để từ đó xuất ra hoá đơn hoặc giấy biên nhận Chức năng quản lý chi Công việc quản lý các khoản tiền phải thanh toán cho các khách hàng ,cho các công ty kinh doanh dược phẩm là một công việc rât kho khăn cho người quản lý .Vì thế chức năng này sẽ giúp cho người quản lý nắm được các khoản tiền phai thanh toán trong ngày ,trong một tháng . Đồng thời nó cũng giúp cho người quản lý hạn chế bớt sai xót trong một số khâu như kiểm tra số tiền mình phải thanh toán đã khớp chưa(số tiền phải thanh toán để mua một lô thuốc v..v..) Rồi sau đó mới xuất hoá đơn hoặc giấy biên nhận Chức năng quản lý lịch làm việc Như chúng ta đã biết trong một phòng khám có rất nhiều nhân viên bao gồm các bác sỹ , y tá , hộ lý thuộc về biên chế của phòng khám và ngoài ra còn có các bác sỹ mà phòng khám mời để cộng tác với phòng khám. Vì thế việc quản lý giờ giấc ,lịch làm việc sẽ rất là khó khăn đối với người quản lý. Cho nên trong phần mềm này có thêm phần chức năng quản lý lịch làm việc nhằm giúp cho việc quản lý trở nên dễ dàng hơn.Trong phần này ngươi quản lý có thể biết vào một giờ naỳ trong ngày có bao nhiêu y,bác sỹ làm việc và đồng thời người quản lý cũng có thể chỉnh sửa giờ giấc làm việc của họ nếu có việc đột xuất gì xẩy ra. Chức năng báo cáo Mọi thông tin chi tiết về tất cả các hoạt động của nghiẹp vụ quản lý thu chi phòng khám sẽ được liệt kê một cách đầy đủ và chính xác để người quản lý có thể nắm rõ tình hình và báo cáo cho cấp trên của mình .Các thông tin mà người quản lý có thể liệt kê như: Có bao nhiêu bệnh nhân đến khám trong tháng Số tiền lương phải trả cho các nhân viên trong phòng khám Số tiền mà phòng khám thu được trong một tháng v..v Dựa trên những thông tin đó mà người quản lý có thể thiết lập một báo cáo đầy đủ về tình hình của phòng khám. Chức năng quản lý bệnh nhân Đây là một phần rất quan trọng của nghiệp vụ quản lý thu chi phòng khám.Trong phần này người quản lý sẽ biết được tại thời điểm hiện tại phòng khám có bao nhiêu bệnh nhân ,các thông tin cá nhân về họ(Tên tuổi, địa chỉ,số điẹm thoại v..v) ,các dịch vụ và xét nhgiệm mà họ đang dùng và do bác sỹ nào làm . Đồng thời người quản lý cũng có thể thêm bớt hoặc chỉnh sửa các thong tin nếu như có sai sót. Chức năng tìm kiếm Tìm kiếm theo tên : Như đã nói ở trên ,trong một phòng khám có rất nhiều bệnh nhân và nhân viên vì thế để nhớ hết được họ là một việc rất khó khăn .Nen ở trong phần chức năng này của chương trình sẽ giúp người quản lý có thể tìm kiếm một nhân viên hoặc một bệnh nhân của phòng khám một cách dễ dàng .Ngưòi quản lý chỉ cần nhớ một số chữ cái trong tên của bệnh nhân hoặc của nhân viên là phần chức năng nay sẽ giúp họ tìm kiếm những ngưòi có tên chứa đựng các chư cái đó Tìm kiếm theo số điên thoại: Tương tự như phần tìm kiếm theo tên Tìm kiếm theo mã vùng: Tương tự như phần tìm kiếm theo tên Cơ sở dữ liệu B¶ng 1:TblBªnh_Nh©n STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaBenhNhan Text M· bÖnh nh©n 2 Hoten Text Hä tªn 3 Tuoi Number Tuæi 4 Diachi Text §Þa chØ 5 Dienthoai Text §iªn tho¹i B¶ng 2:TblPhiÕu_Chi STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 Machi Text M· chi 2 Noidungchi Text Néi dung chi 3 Tien Number TiÒn 4 Ngaychi Date/Time Ngµy chi B¶ng 3 :TblPhiÕu_Thu STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 Mathu Text M· thu 2 Noidungthu Text Néi dung thu 3 Tien Number TiÒn 4 Ngaythu Date/Time Ngµy Thu B¶ng 4:TblChuyªn_khoa STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 Chuyenkhoa Text Chyªn Khoa B¶ng 5:Tbl§¹i_diÖn STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaDaidien Text M· ®¹i diÖn 2 TenNguoiDaiDien Text Tªn ng­êi ®ai diÖn 3 Diachi Text §Þa chØ 4 Dienthoai Text §iÖn Tho¹i 5 Didong Text Di ®éng B¶ng 6 : TblB¶ng_gi¸_dÞch vô STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaDV Text M· dÞch vô 2 TenDV Text Tªn dÞch vô 3 Giadv Number Gi¸ dÞch vô 4 DonViTinh Text §¬n vÞ tÝnh B¶ng 7 : Tbl§¬n vÞ lµm hîp ®ång STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaDonvi Text M· ®¬n vÞ 2 MaDaidien Text M· ®¹i diªn 3 TenDonvi Text Tªn ®¬n vÞ 4 Dienthoai Text §ÞÖn tho¹i 5 Fax Text Fax 6 Diachi Text §i¹ chØ 7 Mavung Text M· vïng B¶ng 8 : TblDÞch_vô STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaBenhNhan Text M· bÖnh nh©n 2 MaNhanVien Text M· nh©n viªn 3 MaDichVu Text M· dÞch vô 4 NgaylamDV Date/Time Ngµy lµm dÞch vô B¶ng 9 : TblHîp_®ång STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaHD Text M· hîp ®ång 2 NoidungHD Text Néi dung hîp ®ång 3 GiatriHD Number Gi¸ trÞ hîp ®ång 4 NgaylamHD Date/Time Ngµy lµm hîp ®ång 5 ThanhtoanHD Number Thanh to¸n hîp ®ång 6 MaDonvi Text M· ®¬n vÞ B¶ng 10: TblLÞch_Kh¸m STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaNhanVien Text M· nh©n viªn 2 Ngaylamviec Date/Time Ngµy lµm viÖc 3 NgayLuong Number Ngµy l­¬ng 4 Noikham Text N¬I kh¸m 5 Ngaycong Number Ngµy c«ng B¶ng 11 : TblNh©n_viªn STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaNhanVien Text M· nh©n viªn 2 TenNhanVien Text Tªn nh©n viªn 3 Capbac Text CÊp bËc 4 Chuyenkhoa Text Chuyªn khoa 5 Diachi Text §Þa chØ 6 DtNr Text §iÖn tho¹i nhµ riªng 7 DtCq Text §iÖn tho¹i c¬ quan 8 Didong Text Di ®éng 9 NgayLuong Text Ngµy l­¬ng 10 Donvi Number §¬n vÞ B¶ng 12 : TblM·_vïng STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 Mavung Text M· vïng 2 Tenvung Text Tªn vïng B¶ng 13 : TblThu_kh¸m STT Tªn Tr­êng KiÓu D÷ LiÖu Mæ t¶ 1 MaBenhNhan Text M· bÖnh nh©n 2 Hoten Text Hä tªn 3 Giadv Number Gi¸ dÞch vô 4 NgaylamDV Text Ngµy lµm dÞch vô 5 TenDV Text Tªn dÞch vô Sơ đồ mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu Phần 3 : Mã nguồn Form Khởi tạo Form Frm_Nhanvien 1.1. Mã nguồn thủ tục cmddelete_Click() Private Sub cmddelete_Click() If rsNhanvien.RecordCount <= 0 Then Exit Sub End If If txtMa.Text = "" Then MsgBox "B¹n ph¶i chän mét nh©n viªn tõ danh s¸ch bªn !", vbInformation, "Xo¸ th«ng tin kh«ng hîp lÖ" TreeView1.SetFocus If TreeView1.Nodes(1).Expanded = False Then TreeView1.Nodes(1).Expanded = True End If Exit Sub End If Dim ans As Byte ans = MsgBox("B¹n cã muèn xo¸ th«ng tin cña nh©n viªn cã m· lµ " & MaNV & " kh«ng ?", vbQuestion + vbYesNo, "Th«ng tin ®ang xo¸ !") If ans = vbNo Then Exit Sub End If rsNhanvien.MoveFirst Do While Not rsNhanvien.EOF If rsNhanvien!manhanvien = txtMa.Text Then rsNhanvien.Delete For i = 1 To TreeView1.Nodes.Count If TreeView1.Nodes(i).Text = txtMa.Text Then TreeView1.Nodes.Remove i Exit For End If Next i End If rsNhanvien.MoveNext Loop ClearText cmdsave.Enabled = False cmdedit.Enabled = True End Sub Mã nguồn thủ tục CmdEdit_Click() Private Sub CmdEdit_Click() If cmdedit.Caption = "Söa" Then If txtMa.Text = "" Then MsgBox "B¹n ph¶i chän mét nh©n viªn cÇn söa th«ng tin ë danh s¸ch bªn", vbInformation, "Th«ng tin cÇn söa kh«ng hîp lÖ !" TreeView1.SetFocus If TreeView1.Nodes(1).Expanded = False Then TreeView1.Nodes(1).Expanded = True End If Exit Sub End If Dim ctl As Control For Each ctl In Controls If TypeOf ctl Is TextBox Then If ctl.Text = "" Then ctl.Text = " " End If End If Next ctl EnableText cmdsave.Enabled = True cmddelete.Enabled = False Skin.RemoveSkin cmdedit.hwnd cmdedit.Caption = "Huû" Skin.ApplySkin cmdedit.hwnd Saved = False cmdnew.Enabled = False cmddelete.Enabled = False TreeView1.Enabled = False Else TreeView1.Enabled = True cmdnew.Enabled = True cmddelete.Enabled = True Skin.RemoveSkin cmdedit.hwnd cmdedit.Caption = "Söa" Skin.ApplySkin cmdedit.hwnd DisableText Saved = True cmdsave.Enabled = False End If End Sub Mã nguồn Treeview(Cây thư mục) Private Sub TreeView1_NodeClick(ByVal Node As ComctlLib.Node) Dim nodeName As String MaNV = Node.Text If rsNhanvien.RecordCount <= 0 Then Exit Sub End If nodeName = Node.Text rsNhanvien.MoveFirst Do Until rsNhanvien.EOF = True If rsNhanvien!manhanvien = nodeName Then ClearText Dis End If rsNhanvien.MoveNext Loop rsNhanvien.MoveFirst DisableText cmdsave.Enabled = False End Sub Mã nguồn Keypress Private Sub txtDiachi_KeyPress(Keyascii As Integer) If Keyascii = 32 Then Exit Sub If (Keyascii >= 33 And Keyascii < 48) Or _ (Keyascii > 57 And Keyascii <= 64) Or _ (Keyascii >= 91 And Keyascii <= 96) Or _ (Keyascii >= 123 And Keyascii <= 126) Then Keyascii = 0 End If End Sub Mã nguồn thủ tục cmdnew_Click() Private Sub cmdnew_Click() If cmdnew.Caption = "T¹o míi" Then TreeView1.Enabled = False ClearText check Luong = CInt(chu) ha = "CCBQY" & (temp + 1) txtMa.Text = ha Saved = False EnableText cmdedit.Enabled = False cmddelete.Enabled = False logic = True cmdsave.Enabled = True Skin.RemoveSkin cmdnew.hwnd cmdnew.Caption = "Huû" Skin.ApplySkin cmdnew.hwnd Else cmdedit.Enabled = True cmddelete.Enabled = True TreeView1.Enabled = True Saved = True Skin.RemoveSkin cmdnew.hwnd cmdnew.Caption = "T¹o míi" Skin.ApplySkin cmdnew.hwnd ClearText cmdsave.Enabled = False DisableText End If End Sub 1.6 Mã nguồn thủ tục CmdSave_Click() Private Sub CmdSave_Click() Dim sql As String If txtMa.Text = "" Then cmdsave.Enabled = False DisableText cmdedit.Enabled = False cmddelete.Enabled = True cmdexit.Enabled = True cmdnew.Enabled = True Exit Sub End If vbExclamation, "Chú ý" If logic = True Then rsNhanvien.AddNew rsNhanvien!manhanvien = txtMa.Text rsNhanvien!tennhanvien = txtHoten.Text If txtDiachi.Text "" Then rsNhanvien!diachi = txtDiachi.Text End If If txtDTnharieng.Text "" Then rsNhanvien!dtnr = txtDTnharieng.Text End If If txtDTcoquan.Text "" Then rsNhanvien!dtcq = txtDTcoquan.Text End If If txtDTdidong.Text "" Then rsNhanvien!didong = txtDTdidong.Text End If If txtDonvi.Text "" Then rsNhanvien!donvi = txtDonvi.Text End If If txtCapbac.Text "" Then rsNhanvien!capbac = txtCapbac.Text End If If txtChuyenkhoa.Text "" Then rsNhanvien!chuyenkhoa = txtChuyenkhoa.Text End If If txtNgayluong.Text "" Then rsNhanvien!ngayluong = txtNgayluong.Text End If rsNhanvien.Update TreeView1.Nodes.Add "parent", tvwChild, , txtMa.T._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0075.doc
Tài liệu liên quan