TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ
-- --
LÊ THỊ MỸ DUYÊN
LỚP: DH5L
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH VẬT LÝ
PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
BÀI TẬP ĐIỆN ĐỘNG LỰC VĨ MÔ
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S VŨ TIẾN DŨNG
Long Xuyên, Tháng 5 năm 2008
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học An Giang, Ban chủ
nhiệm Khoa Sư Phạm và các giáo viên trong Tổ Bộ Môn Vật Lý đã tạo điều kiện để
tôi được làm khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn giáo vi
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3425 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Phân loại và phương pháp giải bài tập điện động lực vĩ mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên Th.s Vũ Tiến Dũng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Ngoài ra, tôi xin cảm ơn những người bạn, người thân đã luôn động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian tôi làm khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong quý
thầy cô cùng các bạn đọc nhận xét, góp ý thêm.
1
Phần một: Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Bài tập vật lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình nhận thức và phát
triển năng lực tư duy của người học, giúp cho người học ôn tập đào sâu mở rộng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo ứng dụng vật lý vào thực tiễn, góp phần phát triển tư
duy sáng tạo. Vì vậy, phân loại và đề ra phương pháp giải bài tập vật lý là việc làm
rất quan trọng và cần thiết đối với sinh viên sư phạm.
Vật lý học hình thành bằng con đường thực nghiệm nên tính chất cơ bản của nó
là thực nghiệm. Và để biểu diễn các quy luật vật lý, trình bày nó một cách chính xác,
chặt chẽ trong những quan hệ định lượng phải dùng phương pháp toán học. Vật lý lý
thuyết là sự kết hợp giữa phương pháp thực nghiệm và toán học. Như vậy, vật lý lý
thuyết có nội dung vật lý và phương pháp toán học. Điện động lực học là một môn
học của vật lý lý thuyết, nên cũng có những đặc điểm đó. Điện động lực vĩ mô
nghiên cứu và biểu diễn những quy luật tổng quát nhất của trường điện từ và tương
quan của nó với nguồn gây ra trường.
Sau khi học xong học phần Điện động lực, tôi cảm thấy đây là môn học tương
đối khó. Nguyên nhân, đây là môn học mới, có nhiều hiện tượng, khái niệm, định
luật,… mới. Ngoài ra, muốn làm được bài tập Điện động lực, chúng ta phải biết được
quy luật, bản chất vật lý và phải biết sử dụng phương pháp toán học (phương trình,
hàm số, phép tính vi tích phân, các toán tử, phương pháp gần đúng,…). Trong khi
vốn kiến thức về toán học thì hạn chế. Nên việc tìm ra một phương pháp giải cho bài
tập Điện động lực là khó khăn.
Với mục đích tìm hiểu sự tương ứng giữa những hiện tượng vật lý có tính quy
luật (được biểu diễn dưới dạng những bài tập) với những mô hình toán học cụ thể, để
qua đó xây dựng khả năng đoán nhận ý nghĩa vật lý của các mô hình toán học trong
Điện động lực học nói riêng và vật lý lý thuyết nói chung mà tôi đã chọn đề tài:
”Phân loại và phương pháp giải bài tập Điện động lực học vĩ mô”.
II. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các bài tập Điện động lực vĩ mô và các mô hình toàn học tương ứng
với các mức độ nhận thức.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
• Trang bị cho bản thân nội dung lý thuyết về quy luật nhận thức.
• Phân loại bài tập dựa theo mức độ nhận thức.
• Tìm phương pháp giải cho các loại bài tập.
• Soi sáng nội dung lý thuyết, áp dụng thực tế.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Tìm hiểu các quy luật của quá trình nhận thức và mức độ nhận thức.
• Sưu tầm hệ thống bài tập liên quan nội dung lý thuyết được học.
• Xác định nội dung lý thuyết tương ứng với các mức độ nhận thức.
2
• Xây dựng các tiêu chí để phân loại bài tập.
• Đưa ra phương pháp giải chung và áp dụng phương pháp chung cho một số
bài tập.
• Một số bài tập đề nghị.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống các bài tập thuộc ba chương (Trường tĩnh điện, Trường tĩnh từ,
Trường chuẩn dừng) của Điện động lực vĩ mô thuộc học phần Điện động lực học.
V. Giả thuyết khoa học
Căn cứ vào mức độ nhận thức, nếu phân loại và đề ra phương pháp giải bài tập
Điện động lực học phù hợp với chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông
thì giúp nâng cao được chất lượng học tập của sinh viên.
VI. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp đọc sách và nghiên cứu tài liệu.
2. Phương pháp lấy ý kiến của chuyên gia.
3. Phương pháp gần đúng.
4. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
VII. Đóng góp của đề tài
• Xây dựng hệ thống bài tập theo mức độ nhận thức phần Điện động lực vĩ mô.
• Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên đặc biệt là sinh viên ngành vật lý. Nhằm
nâng cao chất lượng học tập học phần Điện động lực học của sinh viên.
VIII. Cấu trúc khóa luận
Phần I: Mở đầu.
I. Lý do chọn đề tài.
II. Đối tượng nghiên cứu.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
IV. Phạm vi nghiên cứu.
V. Giả thuyết khoa học.
VI. Phương pháp nghiên cứu.
VII. Đóng góp của đề tài.
VIII. Cấu trúc khóa luận.
IX. Kế hoạch nghiên cứu.
Phần II: Nội dung.
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương II: Phân loại phương pháp giải.
Phần III: Kết luận.
3
IX. Kế hoạch nghiên cứu
• 7- 12/10/2007: Lựa chọn đề tài và nhận nhiệm vụ từ giảng viên hướng dẫn.
• 13- 20/10/2007: Sưu tầm tài liệu cho đề tài.
• 21- 26/10/2007: Xây dựng tiêu chí để phân loại bài tập.
• 27/10- 2/11/2007: Xây dựng đề cương chi tiết.
• 3- 16/11/2007: Hoàn thành đề cương chi tiết.
• 17/11/2007-5/5/2008: Hoàn thành khóa luận.
4
Phần hai: Nội dung
Chương I Cơ sở lý luận của đề tài
1. Lý luận về hoạt động nhận thức
1.1. Khái niệm hoạt động nhận thức
Hoạt động nhận thức là quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan và bản
thân con người thông qua các giác quan và dựa trên kinh nghiệm hiểu biết của bản
thân.
Việc nhận thức thế giới có thể đạt những mức độ khác nhau: từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao. Vì thế, hoạt động nhận thức chia thành: nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính.
1.2. Nhận thức cảm tính: là mức độ nhận thức đầu tiên, thấp nhất của con
người. Trong đó con người phản ánh những thuộc tính bên ngoài, những cái đang
trực tiếp tác động đến giác quan của họ. Nhận thức cảm tính bao gồm: cảm giác và
tri giác.
• Cảm giác: là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài
của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp tác
động vào giác quan của ta.
• Tri giác: là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của
sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
1.3. Nhận thức lý tính: là mức độ nhận thức cao ở con người, trong đó con
người phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của
hiện thực khách quan một cách gián tiếp. Nhận thức lý tính bao gồm: tư duy và
tưởng tượng.
• Tư duy: tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
• Tưởng tượng: là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng hình ảnh mới trên cơ sở những
biểu tượng đã có.
2. Lý luận về bài tập vật lý
2.1. Khái niệm bài tập vật lý
Bài tập vật lý là một vấn đề đặt ra đòi hỏi người học phải giải quyết nhờ những
suy luận logic, những phép tính toán và những thí nghiệm dựa trên cơ sở các định
luật và các phương pháp vật lý.
2.2 Tác dụng của bài tập vật lý
• Bài tập vật lý giúp người học ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức.
• Bài tập vật lý là điểm khởi đầu để dẫn tới kiến thức mới.
• Giải bài tập vật lý có tác dụng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
• Giải bài tập vật lý có tác dụng rèn luyện cho người học làm việc tự lực.
5
• Giải bài tập vật lý có tác dụng phát triển tư duy sáng tạo của người học.
• Giải bài tập vật lý có tác dụng kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của người
học.
3. Lý luận về phân loại bài tập vật lý
Có nhiều kiểu phân loại bài tập vật lý: phân loại theo mục đích, phân loại theo
nội dung, phân loại theo cách giải, phân loại theo mức độ nhận thức…Tùy theo mục
đích sử dụng mà ta chọn cách phân loại phù hợp.
¾ Phân loại theo nội dung: có thể phân ra làm 4 loại.
o Phân loại theo phân môn vật lý: chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu
vật lý. Bài tập về cơ học, bài tập về nhiệt học, bài tập về điện học,… Sự phân chia có
tính quy ước.
o Phân loại theo tính chất trừu tượng hay cụ thể của nội dung bài tập. Nét đặc
trưng của những bài tập trừu tượng là nó tập trung làm nổi bản chất vật lý của vấn đề
cần giải quyết, bỏ qua những yếu tố phụ không cần thiết. Những bài toán như vậy dễ
dàng giúp người học nhận ra là cần phải sử dụng công thức hay định luật hay kiến
thức vật lý gì để giải. Các bài tập có nội dung cụ thể, là nó gắn với cuộc sống thực tế
và có tính trực quan cao. Khi giải các bài tập vật lý này người học nhận ra tính chất
vật lý của hiện tượng qua phân tích hiện tượng thực tế, cụ thể của bài toán.
o Phân loại theo tính chất kỹ thuật: đó là các bài toán có nội dung chứa đựng
các tài liệu về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, về giao thông, vận tải, thông tin
liên lạc…
o Phân loại theo tính chất lịch sử: đó là những bài tập chứa đựng những kiến
thức có đặc điểm lịch sử: những dữ liệu về các thí nghiệm vật lý cổ điển, về những
phát minh, sáng chế hoặc về những câu chuyện có tính chất lịch sử.
¾ Phân loại theo cách giải: có thể phân ra làm 4 loại.
o Bài tập câu hỏi (bài tập định tính): là loại bài tập mà việc giải không đòi hỏi
phải làm một phép tính nào hoặc chỉ phải làm những phép tính đơn giản có thể tính
nhẩm được. Muốn giải bài tập này phải dựa vào những khái niệm, những định luật
vật lý đã học, xây dựng những suy luận logic, để xác lập mối liên hệ phụ thuộc về
bản chất giữa các đại lượng vật lý.
o Bài tập tính toán (bài tập định lượng): là loại bài tập mà việc giải đòi hỏi
phải thực hiện một loạt các phép tính. Được phân làm hai loại: bài tập tập dượt và bài
tập tổng hợp.Bài tập tập dượt là loại bài tập tính toán đơn giản, muốn giải chỉ cần vận
dụng một vài định luật, một vài công thức. Loại này giúp củng cố các khái niệm vừa
học, hiểu kỷ hơn các định luật các công thức và cách sử dụng chúng, rèn luyện kỹ
năng sử dụng các đơn vị vật lý và chuẩn bị cho việc giải các bài tập phức tạp hơn.
Bài tập tổng hợp là loại bài tập tính toán phức tạp, muốn giải phải vận dụng nhiều
khái niệm, nhiều công thức có khi thuộc nhiều bài, nhiếu phần khác nhau của chương
trình. Loại bài tập này có tác dung đặc biệt trong việc mở rông, đào sâu kiến thức
giữa các thành phần khác nhau của chương trình và bài tập này giúp cho người học
biết tự mình lựa chọn những định luật, nhiều công thức đã học.
o Bài tập thí nghiệm: là những bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm mới giải
được bài tập. Những thí nghiệm mà bài tập này đòi hỏi phải tiến hành được ở phòng
thí nghiệm hoặc ở nhà với những dụng cụ thí nghiệm đơn giản mà người học có thể
6
tự làm, tự chế. Muốn giải phải biết cách tiến hành thí nghiệm và biết vận dụng các
công thức cần thiết để tím ra kết quả. Loại bài tập này kết hợp được cả tác dụng của
các loại bài tập vật lý nói chung và các loại bài thí nghiệm thực hành. Có tác dụng
tăng cường tính tự lực của người học.
o Bài tập đồ thị: là loại bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ liệu để
giải, phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi người học phải biểu
diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị.
¾ Phân loại theo mức độ nhận thức: dựa vào thang đo nhận thức Bloom, ta có
thể phân loại bài tập theo các mức độ:
o Bài tập vận dụng, tái hiện tái tạo: là khả năng ghi nhớ và nhận diện thông
tin.
o Bài tập hiểu áp dụng: là khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích hoặc
suy diễn.
o Bài tập vận dụng linh hoạt: là khả năng sử dụng thông tin và kiến thức từ
một sự việc này sang sự việc khác.
o Bài tập phân tích, tổng hợp: phân tích là khả năng nhận biết chi tiết, phát
hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành của thông tin hay tình huống; tổng hợp là
khả năng hợp nhất nhiều thành phần để tạo thành vật lớn, khả năng khái quát.
o Bài tập đánh giá: là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo
các tiêu chí thích hợp.
4. Lý luận về phương pháp giải bài tập vật lý
4.1 Phương pháp giải bài tập vậy lý
Xét về tính chất của các thao tác tư duy khi giải các bài tập vật lý, người ta
thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
• Giải bài tập bằng phương pháp phân tích
Theo phương pháp này xuất phát điểm của suy luận là đại lượng cần tìm.
Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết có liên quan gì với những đại lượng vật
lý nào, và khi biết được sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công thức tương
ứng. Nếu một vế của công thức là đại lượng cần tìm còn vế kia chỉ gồm những dữ
kiện của bài tập thì công thức ấy cho ta đáp số của bài tập. Nếu trong công thức còn
những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại lượng, cần tìm một biểu thức liên
hệ nó với các đại lượng vật lý khác, cứ làm như thế cho đến khi nào biểu diễn được
hoàn toàn đại lượng cần tìm bằng những đại lượng đã biết thì bài toán đã được giải
xong. Như vậy theo phương pháp này ta có thể phân tích một bài toán phức tạp thành
những bài toán đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời giải mà lần lượt giải
các bài tập đơn giản này, từ đó tìm ra lời giải của bài tập phức tạp trên.
• Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp
Theo phương pháp này suy luận không bắt đầu từ đại lượng cần tìm mà bắt đầu
từ các đại lượng đã biết, có nêu trong đề bài. Dùng công thức liên hệ các đại lượng
này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần tới công thức cuối cùng, trong đó chỉ có
một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm.
Nhìn chung giải bài tập vật lý ta phải dùng chung hai phương pháp phân tích và
tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng phân tích các điều kiện của bài toán để hiểu đề bài,
7
phải có sự tổng hợp kèm theo ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của các sự phân
tích ấy. Muốn lập được kế hoạch giải phải đi sâu phân tích nội dung vật lý của bài
tập, tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lý đã biết, ta mới xây
dựng được lời giải và kết quả cuối cùng. Vậy ta đã dùng phương pháp phân tích và
tổng hợp.
4.2 Trình tự giải bài tập vật lý
• Bước 1: Tìm hiểu đề bài
- Đọc, ghi ngắn gọn các dữ liệu xuất phát và các vần đề phải tìm.
- Mô tả lại tình huống đã nêu trong đề bài, vẽ hình minh họa.
- Nếu đề bài cần thì phải dùng đồ thị hoặc làm thí nghiệm để thu được các dữ
liệu cần thiết.
• Bước 2: Xác lập những mối liên hệ cơ bản của các dữ liệu xuất phát và các cái
phải tìm.
- Đối chiếu các dữ liệu xuất phát và cái phải tìm, xem xét bản chất vật lý của
những tình huống đã cho để nghĩ đến các kiến thức, các định luật, các công thức có
liên quan.
- Xác lập các mối liên hệ cơ bản, cụ thể các dữ liệu xuất phát và các vấn đề
phải tìm.
- Tìm kiếm lựa chọn các mối liên hệ tối thiểu cần thiết sao cho thấy được mối
liên hệ của cái phải tìm với các dữ liệu xuất phát, từ đó có thể rút ra vấn đề cần tìm.
• Bước 3: Rút ra kết quả cần tìm
Từ các mối liên hệ cần thiết đã xác lập, tiếp tục luận giải, tính toán để rút ra kết
quả cần tìm.
• Bước 4: Kiểm tra, xác nhận kết quả để có thể xác lập kết quả cần tìm, cần kiểm
tra lại việc giải theo một hoặc một số cách sau:
- Kiểm tra xem đã tính toán đúng chưa.
- Kiểm tra xem thứ nguyên có phù hợp không.
- Kiểm tra kết quả bằng thực nghiệm xem có phù hợp không.
- Giải bài toán theo cách khác xem có cho cùng kết quả không.
4.3 Lựa chọn bài tập vật lý
Lựa chọn một hệ thống bài tập thỏa mãn các yêu cầu sau:
• Các bài tập phải từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, giúp người học nắm
được phương pháp giải các bài tập điển hình.
• Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại bài tập. Bài tập giả tạo và bài tập
có nội dung thực tế, bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo, bài tập thừa hoặc thiếu dữ
kiện, bài tập có tính chầt ngụy biện và nghịch lý, bài tập có nhiều cách giải khác
nhau, bài tập có nhiều lời giải tùy thuộc những điều kiện cụ thể của bài tập.
• Lựa chọn chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết dạy nghiên cứu
tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy của người học.
8
• Lựa chọn những bài tập nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện những kiến thức cụ
thể đã học, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thực tế, kỹ thuật có liên quan
với kiến thức lý thuyết.
• Lựa chọn, chuẩn bị các bài tập điển hình nhằm hướng dẫn cho người học vận
dụng kiến thức đã học để giải những loại toán cơ bản, hình thành phương pháp chung
để giải các bài tập đó.
5. Tóm tắt nội dung lý thuyết
5.1. Trường điện từ
Trường điện từ là một dạng đặc biệt của vật chất. Nó có tính hai mặt là liên tục
dưới dạng sóng và gián đoạn dưới dạng lượng tử (hạt photon). Trường điện từ thể
hiện sự tồn tại và vận động qua tương tác với các hạt mang điện đứng yên hay chuyển
động những lực phụ thuộc khoảng cách và vận tốc của chúng.
Tính liên tục của trường điện từ thể hiện ở cấu trúc sóng. Trong chân không
trường điện từ lan truyền với vận tốc không đổi độc lập với tần số của trường và có
giá trị bằng vận truyền của ánh sáng trong chân không.
Tính gián đoạn của trường điện từ thể hiện ở cấu trúc lượng tử (hay hạt).
Trường điện từ có tính hai mặt là sóng và hạt đồng thời, nhưng tùy thuộc phạm
vi không gian khảo sát nghiên cứu nó mà đặc tính này hay đặc tính kia thể hiện rõ rệt
hơn. Trong phạm vi vĩ mô thì trường điện từ thể hiện đặc tính sóng là chính. Còn
trong phạm vi vi mô đặc tính hạt của trường điện từ lại nổi trội.
Trường điện từ biểu hiện rõ ở hai dạng là điện trường và từ trường khác nhau
nhưng liên quan chặt chẽ với nhau. Điện trường biến đổi sinh ra từ trường và ngược
lại từ trường biến đổi sinh ra điện trường.
5.2. Tính chất của trường điện từ
Trường điện từ là trường vectơ và có thể biểu diễn qua các đường sức của
trường.
Trường điện từ mang năng lượng.
5.3. Nguồn của trường điện từ: là điện tích và dòng điện được đặc trưng bởi
đại lượng: điện tích Q hoặc mật độ điện tích ρ, dòng điện I hoặc mật độ dòng điện J .
5.4. Các đại lượng vật lý đặc trưng cho trường điện từ
5.4.1. Vectơ cường độ điện trường E
Trường do các điện tích đứng yên hoặc chuyển động (dòng điện) sinh ra. Để
đặc trưng cho trường điện từ về dạng trường, người ta dùng đại lượng vật lí là: vectơ
cường độ điện trường E . Điện trường được đặc trưng bởi lực tác dụng lên điện tích
đặc trong trường theo biểu thức:
EqF = (1)
F là lực tác dụng của điện trường có cường độ E lên điện tích q đặt trong trường tại
một điểm nào đó, q là điện tích thử.
Nếu điện tích thử là dương và có giá trị bằng một đơn vị điện tích (q=1C) thì:
9
F
q
FE ==
Cường độ điện trường E tại một điểm nào đó là một đại lượng vectơ có trị số bằng
lực tác dụng lên một điện tích dương đặt ở điểm đã cho.
Từ biểu thức (1) và định luật Coulomb ta xác định được cường độ điện trường
E do điện tích điểm Q tạo ra:
24 r
rQ
q
FE
o
o
πε==
Quy ước: Điện tích Q là dương thì đường sức của điện trường E của nó sẽ
hướng theo bán kính vectơ đơn vị or từ điểm đặt nguồn ra ngoài, còn khi Q âm thì
hướng của E sẽ đổi chiều ngược lại.
Trong chân không hay không khí, có N điện tích điểm riêng rẽ, thì theo nguyên
lí chồng chất điện trường:
ok
N
k k
k
o
N
k
k rr
Q
EE ∑∑
==
==
11 4
1
πε .
Điện trường do các dây, mặt và thể tích tích điện được tính:
o
l
l
o
l rr
dlE ∫= 24 1 ρπε
o
S
S
o
S rr
dSE ∫= 24 1 ρπε
o
V
V
o
V rr
dVE ∫= 24 1 ρπε
5.4.2. Vectơ cảm ứng điện D
Trong chân không vectơ cường độ điện trường E đủ để mô tả trạng thái của
điện trường. Nhưng trong các môi trường vật chất ảnh hưởng của chúng đối với điện
trường cần phải được tính đến. Do vậy ngoài vectơ cường độ điện trường người ta
đưa vào vectơ điện cảm hay cảm ứng điện D
r
Nếu điện trường tồn tại trong môi trường vật chất thì dưới tác dụng của trường
sẽ xảy ra hai hiện tượng:
- Sự xê dịch các điện tích liên kết trong phạm vi phân tử và nguyên tử hay
mạng tinh thể vật chất.
- Sự chuyển động có hướng của các điện tích tự do.
Điện trường trong điện môi được đặc trưng bởi vectơ điện cảm D
r
có dạng :
D
r
= Eo
r
/εε = Erε
10
Với: ε = /εε o là độ thẩm tuyệt đối hay hằng số điện môi tuyệt đối của môi trường.
/ε là độ điện thẩm tương đối của môi trường.
E
rε là vectơ điện cảm trong chân không hoặc trong không khí.
5.4.3. Vectơ cảm ứng từ B
Từ trường được tạo ra bởi các điện tích chuyển động hay dòng điện. Từ trường
được đặc trưng bởi đại lượng vật lý và vectơ từ cảm hay cảm ứng từ B
r
. Vectơ từ
cảm B
r
đặc trưng cho tác dụng lực của từ trường lên điện tích chuyển động hay dòng
điện theo định lực Loren sau: [ ]BvqF ×=
Trong đó: v là vectơ vận tốc chuyển động của điện tích q trong từ trường có vectơ từ
cảm B
r
.
F
r
là lực tác dụng của từ trường lên điện tích có hướng vuông góc với các
đường sức từ trường B
r
và vectơ vận tốc v .
Nếu có một đơn vị điện tích (q =1c) dương chuyển động vuông góc với đường
sức từ trường B
r
với vận tốc v =1 m/s thì giá trị của vectơ từ cảm B
r
bằng độ lớn của
từ lực F
r
tác dụng lên điện tích này. Chiều của 3 vectơ F
r
, B
r
, v được xác định theo
quy tắc bàn tay trái.
Từ trường do yếu tố dòng điện lId tạo ra đặc trong chân không được xác định
bởi định luật thực nghiệm Biôxava có dạng :
Bd = [ ]oo rldrI ×24πµ
Trong đó: r là khoảng cách từ điểm tính trường với từ cảm Bd đến yếu tố dòng điện
lId .
or
r là vectơ đơn vị của r hướng từ yếu tố lId đến điểm tính trường.
oµ là hằng số từ môi tuyệt đối hay độ từ thẩm tuyệt đối của chân không.
Vậy từ trường chân không có vectơ từ cảm B
r
do dòng điện I chảy trong dây
dẫn l tạo ra trong chân không:
[ ]o
l
o rld
r
IB ×= ∫ 24πµ
5.4.4. Vectơ cường độ từ trường H
Trong chân không vectơ từ cảm B
r
đủ để mô tả trạng thái của từ trường. Nhưng
trong môi trường vật chất ta phải tính đến ảnh hưởng của chúng lên từ trường. Cũng
giống như với điện trường người ta dùng vectơ cường độ từ trường H
r
đặt trưng cho
từ các môi trường vật chất.
11
H
r
= µµµ
BB
o
rr
=/
Trong đó: µ là độ từ thẩm tuyệt đối hay hằng số từ môi tuyệt đối của môi trường.
'µ là độ từ thẩm tương đối hay hằng số từ môi tương đối của môi trường.
5.5. Các định luật và lý thuyết biểu diễn trường điện từ
5.5.1. Định luật Ohm dạng vi phân
Trong môi trường dẫn điện dưới tác dụng của điện trường các điện tích tự do
chuyển động định hướng tạo nên dòng điện gọi là dòng điện dẫn.Cường độ dòng điện
dẫn I chảy qua mặt S đặt vuông góc với nó bằng lượng điện tích Q dịch chuyển qua
mặt S trong một đơn vị thời gian. Theo định nghĩa ta có:
I = -
dt
dQ
Ở đây, dấu (-) chỉ dòng I được xem là dương khi điện tích Q giảm. Dòng dẫn I
là một đại lượng vô hướng. Để mô tả đầy đủ sự chuyển động của các hạt mang điện
trong môi trường dẫn, người ta đưa ra khái niệm mật độ dòng điện dẫn J
r
. Nó là một
vectơ được xác định bởi biểu thức sau:
EvvNeJ σρ === : biểu thức định luật Ohm dạng vi phân.
Dòng điện dẫn I qua mặt S nào đó có thể viết dưới dạng sau:
∫ ∫==
S S
SdESdJI σ
5.5.2. Định luật bảo toàn điện tích
Điện tích có thể phân bố gián đoạn hay liên tục. Nó không tự sinh ra và cũng
không tự mất đi. Nó có thể dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác tạo nên dòng
điện dẫn. Điện tích tuân theo định luật bảo toàn. Định luật bảo toàn điện tích được
phát biểu như sau: Lượng điện tích đi ra khỏi một mặt kín S bao quanh thể tích V
trong một khoảng thời gian nào đó bằng lượng điện tích ở trong thể tích này giảm đi
trong khoảng thời gian ấy.
Giả sử trong thể tích V tuỳ ý của môi trường vật chất được bao bởi mặt kín S
tại thời điểm t chứa một lượng điện tích là Q với mật độ khối ρ . Ta có:
∫=
V
dVQ ρ (1)
Sau một khoảng thời gian dt lượng điện tích trong thể tích V giảm đi một lượng
là dQ. Theo định luật bảo toàn điện tích lượng điện tích giảm đi trong V bằng lượng
điện tích đi khỏi V qua mặt S trong khoảng thời gian dt để tạo ra dòng điện dẫn I.
Từ
dt
dQI −= và (1), ta có:
∫−=
V
dV
dt
dI ρ
12
Vì thể tích V đứng yên và áp dụng biểu thức ∫=
S
SdJI , nên ta được:
∫∫ ∂∂−= VS dVtSdJ
ρ
là biểu thức dạng tích phân của định luật bảo toàn điện tích.
Hay ∫∫∫ ∂∂−= VVS dVtdVJdivSdJ
ρ
Vì thể tích V là tuỳ ý nên:
0=∂
∂+
t
Jdiv ρ
là biển thức dạng vi phân của định luật bảo toàn điện tích hay còn gọi là phương
trình liên tục.
5.5.3. Định luật cảm ứng điện từ
* Phát biểu: Sức điện động cảm ứng xuất hiện trong một vòng dây kim loại kín
về số trị bằng tốc độ biến thiên của từ thông đi qua điện tích của vòng dây.
dt
decu
φ−=
Dấu (-) nói lên rằng sức điện động cảm ứng e cu trong vòng dây sinh ra dòng
điện có chiều sao cho từ trường của nó chống lại sự biến thiên của từ thông. Ở
đây,φ là từ thông tức thông lượng của vectơ cảm ứng từ B qua mặt S bao bởi vòng
dây:
∫=
S
SdBφ
Ta có thể biểu diễn sức điện động cảm ứng e cu xuất hiện trong vòng dây như là
lưu thông của vectơ cường độ điện trường E
r
do dòng cảm ứng sinh ra dọc theo
vòng dây kín dạng: ∫=
l
cu ldEe
Sd
t
BldE
Sl
∫∫ ∂∂−=→ : là biểu thức của định luật cảm ứng điện từ.
5.5.4. Định luật Gauxơ
Thông lượng của vectơ điện cảm D
r
qua một mặt S nào đó là một đại lượng vô
hướng được xác định bởi tích phân sau:
∫=
S
SdDφ
Trong đó: Sd là yếu tố vi phân diện tích của S hướng theo pháp tuyến ngoài.
13
Giả sử một mặt kín S dạng tuỳ ý nào đó bao quanh điện tích điểm q.Ta hãy tính
thông lượng của vectơ điện cảm D
r
do điện tích q tạo ra qua mặt kín S.
( ) Ω=== dq
r
SdDqdSSdDd ππφ 44
,cos
2
Trong đó: ( )SdDdS ,cos là hình chiếu của yếu tố dS lên phương của vectơ Dr
dΩ là vi phân góc đặt từ điện tích q nhìn bao toàn diện tích dS.
Thông lượng của vectơ điện cảm D
r
qua toàn mặt S tính được:
qqdSdD
S
=Ω== ∫∫
Ωπ
φ
4
1
Nếu trong thể tích V bao bởi mặt kín S có các điện tích điểm khác nhau là
nqqq ,...,, 21 thì vectơ điện cảm của các điện tích trên là chồng chất các vectơ điện
cảm do từng điện tích tạo ra. Ta có:
∑
=
=
n
k
kDD
1
Nên thông lượng được tính: ∑∫ ∑∫
=
∑
=
====
n
k S
n
k
kk
S
QqSdDSdD
1 1
φ (1)
Vậy thông lượng của vectơ điện cảm qua mặt kín S bất kỳ bằng điện lượng
tổng cộng của các điện tích nằm trong thể tích V bao bởi mặt kín này.
Chú ý: Vì tổng (1) là tổng đại số các điện tích nên thông lượng φ có thể nhận
giá trị âm hoặc dương .
Nếu điện tích trong thể tích V bao bởi mặt S với mật độ khối ρ thì tổng ở vế
phải (1) được thay bằng tích phân theo thể tích ρ . Ta có:
QdVSdD
VS
=== ∫∫ ρφ
Biểu thức (1) và (2) là các biểu thức của định luật Gauxơ.
5.5.5. Định luật dòng toàn phần
* Phát biểu: lưu thông của vectơ cường độ từ trường H
r
dọc theo một đường
cong kín bất kỳ bằng đại số các dòng điện chảy qua diện tích bao bởi đường cong
này.
* Biểu thức: IIldH
n
k
k
l
== ∑∫
=1
Nếu dòng điện chảy qua mặt S có phân bố liên tục với mật độ dòng j thì định
luật dòng toàn phần được viết:
SdjldH
Sl
∫∫ =
14
5.5.6. Các phương trình Maxwell
* Phương trình Maxwell thứ nhất:
- Phương trình dạng tích phân: Sd
t
DSdjldH
SSl
∫∫∫ ∂∂+= (*)
Phương trình (*) mô tả mối quan hệ giữa các vectơ của trường điện từ ( H
r
, D
r
)
trong một vòng kín bất kỳ và các dòng điện (dẫn và dịch) chảy qua nó. Để mô tả
quan hệ giữa chúng ở từng điểm trong không gian ta cần dẫn ra dạng vi phân của
phương trình này.
Sd
t
DSdjSdHrotldH
SSSl
∫∫∫∫ ∂∂+==
Vì mặt S là tùy ý nên nhận được phương trình Maxwell thứ nhất dạng vi phân:
t
DjHrot ∂
∂+=
Nếu môi trường có độ dẫn điện riêng σ = o (điện môi tưởng và chân không) thì
do J
r
= E
r∂ =0 nên:
rot H
r
=
t
D
∂
∂ r (2)
Phương trình (2) chỉ ra rằng: dòng điện dịch hay điện trường biến thiên cũng
tạo ra từ trường xoáy tương đương như dòng điện dẫn.
* Phương trình Maxwell thứ hai:
- Phương trình dạng tích phân: Sd
t
BldE
Sl
∫∫ ∂∂−= (3)
Nếu áp dụng định lý Grin Stôc cho vế trái của phương trình (3) với S là tùy ý ta
nhận được phương trình Maxwell thứ hai dạng vi phân là:
rot E
r
= -
t
B
∂
∂ r (4)
Phương trình (4) chỉ ra rằng từ trường biến thiên tạo ra điện trường xoáy.
* Phương trình Maxwell thứ ba và thứ tư:
- Phương trình dạng tích phân:
∫
S
SdD
r
= ∫
S
dVρ = Q
∫ =
S
SdB 0
Áp dụng định lý Ôtstrôgrats ki- Gauxơ ta được:
∫
V
dVDdiv
r
= ∫
V
dVρ =Q
15
∫
V
dVBdiV
r
= 0
Vì thể tích V là tùy ý nên ta nhận được các phương trình Maxwell thứ ba và thứ
tư dạng vi phân sau:
( )
( )60
5
=
=
Bdiv
Ddiv ρ
Phương trình (5) chỉ ra rằng: điện tích là nguồn của điện trường. Khi 0≠ρ
đường sức điện trường không khép kín. Nó xuất phát từ điện tích dương và kết thúc
ở điện tích âm. Khi 0=ρ điện trường sinh ra chỉ do từ trường biến thiên nên đường
sức của nó hoặc khép kín hoặc tiến ra vô cùng. Phương trình (6) mô tả trong tự nhiên
không tồn tại từ tích. Đường sức của từ trường là khép kín hoặc tiến ra vô cùng.
5.5.7. Năng lượng trường điện từ
Trường điện từ là một dạng đặc biệt của vật lý. Nó mang năng lượng và cũng
như các dạng năng lượng khác năng lượng trường điện từ tuân theo định luật bảo
toàn. Năng lượng của trường điện từ bao gồm năng lượng điện (điện năng) và năng
lượng từ (từ năng) phân bố trong không gian thể tích V theo biểu thức:
( )dVwwdVHEWWW
V
Me
V
Me ∫∫ +=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +=+=
22
22 µε
We, WM là điện năng và từ năng trong thể tích V.
we, wM là mật độ khối điện năng và mật độ khối từ năng.
Năng lượng của trường điện từ có thể biến từ dạng điện sang dạng từ và ngược
lại, hoặc biến sang các dạng năng lượng khác và dịch chuyển trong không gian.
6. Các công thức toán học giải tích vectơ
Gradien của một hàm vô hướng:
dn
dngrad o
ψ= , on là vectơ pháp tuyến của
mặt const=ψ hướng theo chiều tăng của ψ .
• Trong hệ tọa độ Đêcac:
z
z
y
y
x
xgrad ooo ∂
∂+∂
∂+∂
∂= ψψψψ
• Trong hệ tọa độ trụ:
z
z
rr
rgrad ooo ∂
∂+∂
∂+∂
∂= ψϕ
ψϕψψ 1
• Trong hệ tọa độ cầu: ϕ
ψ
θϕθ
ψθψψ ∂
∂+∂
∂+∂
∂=
sin
11
rrr
rgrad ooo
Divecgence của một vectơ A :
V
sdA
Adiv S
V ∆=
∫
→∆ 0lim , S là mặt kín bao thể tích
V∆ .
16
• Trong hệ tọa độ Đêcac:
z
a
y
A
x
A
Adiv zyx ∂
∂+∂
∂+∂
∂=
• Trong hệ ._.tọa độ trụ: ( )
z
AA
r
rA
rr
Adiv zr ∂
∂+∂
∂+∂
∂= ϕ
ϕ11
• Trong hệ tọa độ cầu:
( ) ( ) ϕθθθθ ϕθ ∂∂+∂∂+∂∂= ArArArrrAdiv r sin1sinsin11 22
Rot của một vectơ A :
S
dlA
imlArot L
Sn ∆=
∫
→∆ 0
• Trong hệ tọa độ Đêcac:
zyx
ooo
AAA
zyx
zyx
Arot ∂
∂
∂
∂
∂
∂=
• Trong hệ tọa độ trụ:
zr
ooo
ArAA
zr
zrr
r
Arot
ϕ
ϕ
ϕ
∂
∂
∂
∂
∂
∂= 1
• Trong hệ tọa độ cầu:
ϕθ θ
ϕθ
ϕθθ
θ
ArrAA
r
rrr
r
Arot
r
ooo
sin
sin
sin
1
2 ∂
∂
∂
∂
∂
∂=
Toán tử Hamintơn hay Nabla trong hệ tọa độ cong trực giao
33
03
22
02
11
01
111
qh
q
qh
q
qh
q ∂
∂+∂
∂+∂
∂=∇
Toán tử vi phân bậc hai Laplace của một hàm vô hướng
• Trong tọa độ Đêcac: 2
2
2
2
2
2
2
zyx ∂
∂+∂
∂+∂
∂=∇ ψψψψ
• Trong hệ tọa độ trụ: 2
2
2
2
2
2 11
zrr
r
rr ∂
∂+∂
∂+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂
∂
∂=∇ ψϕ
ψψψ
• Trong hệ tọa độ cầu:
2
2
222
2
2
2
sin
1sin
sin
11
ϕ
ψ
θθ
ψθθθ
ψψ ∂
∂+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂
∂
∂+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂
∂
∂=∇
rrr
r
rr
Các định lý
17
• Định lý Ôtstrôgratski- Gauxơ: SdAdVAdiv
SV
∫∫ =
Trong đó, S là mặt kín bao thể tích V, dSnSd o= , on là vectơ đơn vị pháp
tuyến ngoài của mặt S.
• Định lý Grin- Stôc: ldASdArot
LS
∫∫ =
Trong đó, l là chu vi kín bao diện tích S, chiều đi dọc theo chu vi kín L được
lấy ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn từ đầu cuối của vectơ pháp tuyến on của diện
tích S.
Chương II Phân loại và phương pháp giải bài tập
1. Cơ sở phân loại bài tập
1.1. Đặc điểm của môn học
Điện động lực học, là một môn học thuộc bộ môn vật lý lý thuyết. Vì vậy nó có
những đặc điểm chung của ngành vật lý lý thuyết. Một trong những đặc điểm nổi bật
đó là vật lý lý thuyết có nội dung vật lý và phương pháp toán học. Vì vậy, Động lực
học nói riêng và vật lý lý thuyết nói chung có hai nhiệm vụ chính:
¾ Diễn tả các quy luật vật lý dưới dạng các hệ thức định lượng và thành lập mối
liên hệ nội tại giữa các sự kiện quan sát được trong thực nghiệm, xây dựng những lý
thuyết tổng quát bao gồm nhiều sự vật, hiện tượng thuộc một hoặc nhiều lĩnh vực của
điện, từ và giải thích được một phạm vi rộng rãi nhiều hiện tượng vật lý.
o Lý thuyết điện từ của Maxwell đã thống nhất hai mặt tương tác cơ bản
tương tác điện và từ trên cơ sở quan điểm về tính liên tục của các phân bố điện tích,
dòng điện và không gian tồn tại của trường, ở đó bỏ qua cấu trúc phân, nguyên tử của
các vật thể và tính gián đoạn của các điện tích.
o Thuyết electron, cũng là lý thuyết và các hiện tượng điện từ nhưng ở đó
có xét đến cấu trúc gián đoạn của điện tích và cấu trúc phân nguyên tử của không
gian.
o Thuyết tương đối là thuyết tổng quát hơn cho phép chúng ta hiểu được
thực chất của điện động lực học và các mô tả của chúng gần với thực tiễn tồn tại của
chúng hơn.
¾ Dùng phương pháp toán học để diễn tả và biển diễn các hiện tượng, quy luật
vật lý và hơn thế nữa, bằng phương pháp toán học để tìm ra những quy luật mới,
những quy luật tổng quát hơn các quy luật đã biết, dự đoán được những mối quan hệ
mới giữa các hiện tượng vật lý mà thực nghiệm chưa chứng minh được.
Phương pháp toán học trong điện động lực học cũng có những đặc điểm riêng,
một trong những đặc điểm đáng lưu ý nhất đó là tính gần đúng của các nghiệm vật lý
trong phương trình toán học, sự vật và hiện tượng tồn tại trong nhiều mối quan hệ
ràng buộc phức tạp, do đó cần phải lựa chọn những tương quan chủ yếu để lựa chọn
nghiệm vật lý phù hợp.
Khi giải một bài toán thông thường là một trường hợp riêng, cá biệt đó là một
quá trình chuyển hoá từ cái tổng quát, trừu tượng về cái cụ thể, đơn lẻ, từ cái chung
18
đến cái riêng là muôn hình muôn vẽ, nó thể thiện trình độ nhận thức của người giải.
Vì vậy trong khoá luận này, một trong những tiêu chí để chúng tôi phân loại bài tập
là theo mức độ nhận thức, dựa vào thang đo Bloom, bao gồm:
o Hiểu: Đòi hỏi người giải hiểu đúng hiện tượng, biết mô tả và biển diễn
các đại lượng, hiểu các quan hệ giữa chúng để giải quyết được nhiệm vụ cụ thể đặt
ra. Thông thường các quan hệ liên quan trực tiếp tới các dữ kiện, giả thiết đã cho.
o Vận dụng: Đòi hỏi người giải phải xác định đúng các diễn biến của các
hiện tượng, qua đó xác định mối quan hệ giữa các mặt trong hiện tượng đó. Từ đó,
xác định mối quan hệ chíng giữa cac hiện tượng để thiết lập các tương quan toán học
giữa chúng, thông thương các tương quan không liên hệ trực tiếp với giả thiết của bài
toán.
o Phân tích tổng hợp: Đòi hỏi người giải phải phân tích các thông tin mô tả
trong bài toán, từ đó chỉ ra các hiện tượng, các nguyên nhân có tính bản chất của các
hiện tượng để xây dựng quy luật vật lý, thiết lập các quy luật tổng quát hơn, để biển
diễn bằng các mệnh đề toán học tổng quát, việc giải nó cho kết quả là một họ
nghiệm, lựa chọn nghiệm phù hợp.
1.2. Cấu trúc nội dung môn học
Căn cứ vào nội dung, chương trình môn học điện động lực ở trường Đại học An
Giang, chúng tôi phân loại theo cấu trúc nội dung môn học bao gồm:
1.2.1. Trường tĩnh điện.
1.2.2. Trường tĩnh từ.
1.2.3. Trường chuẩn dừng.
1.3. Căn cứ vào mục tiêu bài tập
Mối quan hệ cơ bản của các bài toán trong Điện động lực, đó là quan hệ giữa
nguồn và trường bao gồm hai mặt tương tác và năng lượng. Vì vậy có thể xây dựng 4
loại bài tập cơ bản:
1.3.1. Cho biết trường, tìm quy luật phân bố của nguồn.
1.3.2. Cho biết phân bố của nguồn, xác định quy luật của trường.
1.3.3. Tương tác và trao đổi năng lượng giữa các trường, giữa trường với
các điện tích và dòng điện khác đặt trong trường.
1.3.4. Sự chuyển hoá giữa các mặt của cùng một trường.
2. Phân loại và giải bài tập
2.1. Trường tĩnh điện
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
Trường tĩnh điện là trường của các điện tích đứng yên đối với không gian tồn
tại của trường. Quy luật phân bố của trường phụ thuộc vào quy luật phân bố của điện
tích và chịu ảnh hưởng của không gian tồn tại của trường. Do đó, để giải các bài tập
trong chương này cần xác định được:
Quy luật phân bố điện tích với tư cách như là nguồn của trường.
19
Ảnh hưởng của phân bố đến không gian về mặt tích điện theo các nguyên tắc
cảm ứng.
Quy luật phân bố của trường trong chân không và trong điện môi và khi
chuyển từ điện môi này sang điện môi khác. Quy luật phân bố của trường trên cả hai
lĩnh vực động lực và năng lượng.
Sự chồng chất của nguồn của trường và trường.
Cơ sở là lý thuyết của Maxwell về điện từ trường.
Theo tư tưởng đó có thể phân các bài tập thành các loại:
Tìm trường với các nguồn phân bố khác nhau: rời rạc, liên tục, đối xứng
• Phân bố rời rạc: là hệ bao gồm một hay nhiều điện tích điểm đặt cách
nhau những khoảng rất lớn so với kích thước các điện tích, hoặc là hệ các vật tích
điện khác nhau.
• Phân bố liên tục: Các điện tích được coi là phân bố liên tục khi bỏ qua
kích thước khoảng cách giữa các điện tích trên vật.
- Phân bố dạng sợi chỉ: có tiết diện đều và rất nhỏ, có chiều dài rất dài.
dl
dq=λ
λ: mật độ điện tích dài, khi λ= const, thì phân bố đó là phân bố đều.
- Phân bố mặt: Sự có mặt điện tích trên một lớp mỏng h<< so với kích thước
mặt của lớp a.
dS
dq=σ
σ: đại lượng đặc trưng cho phân bố mặt, gọi là mật độ điện mặt. Nếu σ = const đối
với không gian thì phân bố này gọi là phân bố đều. Nếu σ không phụ thuộc thời gian
thì phân bố này là phân bố dừng.
- Phân bố khối: Sự có mặt điện tích trong toàn bộ thể tích của vật.
dV
dq=ρ
ρ: mật độ điện khối. Nếu ρ = const thì phân bố này gọi là phân bố đều. Nếu không
phụ thuộc thời gian thì phân bố này là phân bố dừng.
• Phân bố đối xứng: có 3 loại:
- Đối xứng phẳng: Một phân bố điện tích D trong thể tích V, với mật độ ρ là
một hàm của tọa độ. Nếu mặt phẳng xOy là mặt phẳng đối xứng của D thì:
ρ(x,y,z)=ρ(x,y,-z), phân bố đang xét có tính chất đối xứng phẳng qua mặt phẳng
xOy.
- Đối xứng trụ: Một phân bố điện tích D trong thể tích V, với mật độ
ρ(x,y,z)=ρ(r,θ,z). Nếu ρ(r,θ,z)=ρ(r), thì D có tính chất đối xứng trụ.
- Đối xứng cầu: Một phân bố điện tích D trong thể tích V, với mật độ
ρ(x,y,z)=ρ(r,θ,ϕ). Nếu ρ(r,θ,ϕ)=ρ(r), thì D có tính chất đối xứng cầu.
20
Tìm lực tương tác và năng lượng của trường.
Trường và điện môi.
2.1.2. Một số phương pháp giải các bài toán điện tĩnh
a) Phương pháp ảnh điện
Phương pháp này dùng cho những bài toán tìm trường của một hay một số
điện tích điểm khi có các mặt biên. Nội dung của phương pháp này là chọn các điện
tích điểm tưởng tượng ở phía bên kia mặt biên (điện tích ảnh), sao cho các điện tích
này cùng với điện tích đã gây ra điện trường giống như điện trường do điện tích thật
và mặt biên gây ra.
Ví dụ 1: Tính thế ϕ của một điện tích điểm nằm cách mặt phẳng dẫn có thế ϕ=0
một khoảng d.
Giải:
Hình 1-1
Điện tích q nằm bên cạnh mặt phẳng dẫn (hình 1-1a) gây ra điện trường tương
đương với điện trường do hai điện tích q và q’ gây ra (hình 1-1b).
( ) ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
++−πε=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +πε=ϕ dR
'q
dR
q
4
1
'r
'q
r
q
4
1P (1.1)
Vì ϕ =0 tại mặt phẳng d = 0 nên từ (1.1)suy ra
q’ = - q (1.2)
Thay (1.2) vào (1.1) ta được
( ) ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
+−−πε=ϕ dR
1
dR
1
4
qP (1.3)
Ví dụ 2: Tính thế ϕ của một điện tích điểm nằm cách tâm một mặt cầu dẫn điện
nối đất (ϕ = 0 ) một khoảng bằng d. Bán kính của hình cầu là R.
Giải: Điện tích q nằm cạnh mặt cầu dẫn điện gây ra điện trường tương đương
ứng với điện trường do hai điện tích q và q’ gây ra (q nằm tại điểm A và q’ nằm tại
điểm A’).
Điện thế ϕ tại điểm pháp tuyến (hình 1.2) bằng:
R
P
d q
ϕ = 0
q'
r'
d
R
p
r
q
d
b) a)
21
( ) ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
−+−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +πε=ϕ 'OAr
'q
OAr
q
4
1
'r
'q
r
q
4
1P
oo
(1.4)
Hình 1.2
Nếu n và n’ là các vectơ đơn vị dọc theo ro và d (ở đây OA = d và OA’ = d’)
thì:
( )
⎟⎟
⎟⎟
⎟
⎠
⎞
⎜⎜
⎜⎜
⎜
⎝
⎛
−
+
−πε
=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
−+−πε=ϕ n
'd
r
'n'd
'q
'n
r
dnr
q
4
1
'n'dnr
'q
'dnnr
q
4
1P
o
o
o
oo
(1.5)
Tại mặt cầu ro = R thế ϕ = 0 nên ta có thể đặt
'd
'q
R
q −=
'n
'd
R'n'n
R
dn −=− (1.6)
Từ đó suy ra:
d
Rd
q
d
Rq
2
'
'
'
'
=
−=
(1.7)
Thay (1.7) vào (1.4) ta được:
( ) ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
−+−πε=ϕ dRrd
d
dr
R
R4
1P
2
o
2
3
o
(1.8)
b) Phương pháp nghịch đảo
Cơ sở của phương pháp này là nếu ta biết nghiệm của một bài toán điện tĩnh
này thì ta có thể tìm được nghiệm của một bài toán điện tĩnh khác bằng một phép
biến đổi thích hợp, miễn là phép biến đổi đó không làm thay đổi dạng của phương
trình Laplace.
Trong hệ toạ độ cầu phương trình Laplace có dạng:
O
R
ro
r’
r
A d q
P
λ’
22
0
sinr
1sin
sinr
1
r
r
rr
1
2
2
222
2
2 =α∂
ϕ∂
θ+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
θ∂
ϕ∂θθ∂
∂
θ+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
ϕ∂
∂
∂
Có thể thấy dễ dàng rằng, phương trình này bảo toàn dạng của nó nếu ta thực
hiện phép biến đổi
ααθθ === ',','
2
r
ar (1.9)
Phép biến đổi như thế gọi là phép biến đổi nghịch đảo, α là một hằng số có thứ
nguyên độ dài gọi là bán kính nghịch đảo
Nếu ta thay hàm ϕ bằng ϕ=ϕ
'r
a' (1.10)
Và nếu ta thay hàm ϕ thoã mãn phương trình Laplace thì hàm
( ) ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ρ=ϕ 'r
'r
a
'r
a'r' 2
2
(1.11)
Cũng là nghiệm của phương trình đó.
Khi thực hiện phép biến đổi nghịch đảo thì cả điện tích lẫn kích thước của các
vật thể ở trong điện trường tĩnh đều thay đổi. Ta có thể lấy ví dụ sau: cho một điện
tích điểm q và vật dẫn được nối đất (thế ϕ của nó bằng không) và ở vô cực thì ϕ = - ϕ
= const.
Sau khi thực hiện phép biến đổi nghịch đảo, điều kiện biên không thay đổi vì
khi ϕ = 0 thì ϕ’ cũng bằng không, điện tích nằm tại điểm ro chuyển sang điểm.
o2
o
2
o rr
a'r ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛=
Theo phép biến đổi (1.9) và có điện tích là q’.
Khi r → ro thế ϕ(r) sẽ tiến đến vô cực theo định luật
orr4
q
−πε=ϕ
Lấy vi phân của hệ thức 'r
'r
ar 2
2
=
Chúng ta được ( ) ( )24'
o
4
2 'r
r
ar δ=δ
Ở đây 'oo r'r,rrr =δ−=δ
Theo (1.10) khi r’ → r’o hàm ϕ’ tiến đến vô cực theo định luật
'ra
qr
r
q
r
'a'
'
o
'
o δ
=δ=ϕ
Tương ứng với điện tích
or
a.q
a
qr'q == (1.12)
23
Ở gốc toạ độ r’ = 0 tương ứng với r → ∞.
Nhưng khi r → ∞ thì hàm ϕ(r) → (-ϕ0) . Do đó khi r’ → 0 thì hàm ϕ’ → ∞
theo định luật 0'r
a' ϕ=ϕ
Điều đó có nghĩa là tại r’ = 0 có điện tích: qo = - αϕo (1.13)
Sau đay ta xét hình dạng hình học của vật dẫn thay đổi như thế nào sau phép
biến đổi nghịch đảo. Trường hợp riêng ta xét một mặt cầu bán kính R có tâm tại điểm
Ro . Mặt cầu đó được cho bởi phương trình. ( ) 22o RRr =− (1.14)
Thực hiện biến đổi nghịch đảo, ta thu được phương trình:
2
2
o2
2
RR'r
'r
a =⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ − (1.15)
Nhân hai vế với r’2 và thực hiện một số phép biến đổi, ta đưa phương trình về
dạng:
( ) 22o 'R'R'r =− (1.16)
Ở đây,
2
o
2
2
o2
o
2
2
o RR
Ra'R;R
RR
a'R −=−= (1.17)
Như vậy trong toạ độ mới chúng ta lại thu được hình cầu khác có bán kính R’
và tâm tại Ro’. Nếu hình cầu đầu tiên đi qua gốc toạ độ (R=Ro) thì R’ = ∞ và hình
cầu biến thành một mặt phẳng. Mặc khác từ (1.15) khi thay R = Ro ta suy ra phương
trình:
0nn
R2
a'r
o
2
=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ − (1.18)
Ở đây Ro = Rn , nghĩa là mặt phẳng đó vuông góc với Ro và cách gốc toạ độ
một khoảng
R2
a
R2
a 2
o
2
= (3.9.19)
Như vậy sau phép biến đổi nghịch đảo, điện tích q biến thành q’ (công thức
(1.12)); ở gốc toạ độ (tâm nghịch đảo) xuất hiện điện tích qo (công thức (1.13)) và
mặt cầu dẫn điện biến thành mặt phẳng tương ứng phương trình (1.18). Nếu chúng ta
có hai mặt cầu giao nhau thì sau biến đổi nghịch đảo hai mặt cầu đó sẽ biến thành hai
mặt phẳng giao nhau và với các mặt phẳng đó ta có thể giải bằng phương pháp ảnh
điện.
c) Phương pháp ánh xạ bảo giác
Trường chỉ phụ thuộc vào hai toạ độ Descartes (x,y) gọi là trường phẳng. Công
cụ sắc bén để giải các bài toán điện tĩnh phẳng là lý thuyết hàm biến phức. Cơ sở để
ứng dụng lý thuyết này như sau:
24
Trường tĩnh điện trong chân không thỏa mãn hai phương trình 0=×∇ E và
∇E= 0. Phương trình thứ nhất cho phép ta dựa vào thế của trường dựa theo công thức
E = - ∇ϕ. Còn phương trình thứ hai chứng tỏ rằng, cùng với thế ϕ ta có thể đưa vào
cả thế vectơ A theo công thức E = ∇ x A. Trong trường phẳng, vectơ E nằm trong
mặt phẳng (x,y) và chỉ phụ thuộc vào hai toạ độ đó. Một cách tương ứng, vectơ A có
thể chọn sao cho tại mọi nơi nó hướng vuông góc với mặt phẳng (x,y). Khi đó các
thành phần của điện trường được biểu diễn dưới dạng hàm của ϕ hoặc A theo
x
A
y
E
y
A
x
E
y
x
∂
∂−=∂
ϕ∂=
∂
∂=∂
ϕ∂−=
(1.20)
Nhưng theo quan điểm toán học thuần tuý, các hệ thức như vậy giữa các đạo
hàm của các hàm ϕ và A trùng với các điều kiện Cauchy – Riemann quen thuộc biểu
diễn sự kiện là biểu thức phức.
ω = ϕ - iA (1.21)
là hàm giải tích của đối số phức. z = x + iy (1.22)
Điều đó có nghĩa là hàm w(z) có đạo hàm xác định tại mọi điểm, không phụ
thuộc vào hướng lấy đạo hàm. Chẳng hạn lấy đạo hàm theo hướng của trục x, ta tìm
được
x
Ai
xdz
dW
∂
∂−∂
ϕ∂=
Hay theo (1.20) ta có: yx iEEdz
Wd +−= (1.23)
Hàm w được gọi là thế phức
Các đường sức của trường được xác định bởi phương trình.
yx E
dy
E
dx = (1.24)
Biểu diễn Ex và Ey dưới dạng đạo hàm của A, chúng ta có thể viết lại phương
trình trên dưới dạng
0dAdy
y
Adx
x
==∂
∂+∂
Α∂ (1.25)
Từ đó suy ra A(x,y) = const
Như vậy các đường trên đó phần ảo của hàm w(x) có giá trị không đổi là những
đường sức của trường, còn các đường trên đó phần thực của hàm đó có giá trị không
đổi là các đường thế. Tính trực giao của hai họ đường đi có thể suy ra từ (1.20)
0
y
A
yx
A
x
=∂
∂
∂
ϕ∂+∂
∂
∂
ϕ∂ (1.26)
Phần thực cũng như phần ảo của hàm giải tích w(z) điều thoả mãn phương trình
Laplace. Do đó cũng có thể coi Imw là thế của trường. Một cách tương ứng, các
25
đường sức khi đó sẽ được cho bởi các phương trình Rew = const. Thay cho (1.21)
khi đó ta có w = A + iϕ (1.27)
Như vậy muốn tìm thế và đường sức của điện trường tĩnh trong một bài toán cụ
thể nào đó ta phải biết hàm w(z) tương ứng với bài toán đó. Thông thường khi biết
được sự phân bố các điện tích trong không gian và các điều kiện biên ta có thể suy ra
hình dạng hình học của cac đường sức và các mặt đẳng thế, mà từ đó mà tìm ra hàm
w(z) trong các sổ tay tra cứu.
Sau cùng ta xét một ứng dụng của phương pháp ánh xạ bảo giác để tính điện
dung của tụ điện trong trường phẳng.
Điện dung của tụ điện được cho bởi công
thức:
12
qC ϕ−ϕ= (1.28)
Ở đây ϕ1 và ϕ2 là thế trên hai bản cực của
tụ điện, q là điện tích trên bản cực. Trong
trường phẳng bản cực là một đoạn đường cong
(hoặc thẳng) do đó ở đây σ1 là mật độ điện dây
∫σ= dlq 1 (1.29)
Áp dụng điều kiện biên của mặt bản tụ εEn = σ1
Ta có thể viết (1.29) dưới dạng:
dl
y
j
x
idlEq n∫ ∫ ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
∂
ϕ∂+∂
ϕ∂ε−=ε= (1.30)
Nếu ta viết phần tử độ dài dl dưới dạng: dl = - k x dλ
ở đây dλ trùng với chiều tăng của A (hình 1.3) và k = i x j thì
( )12
2
1
AAd
y
j
x
Aiq −ε=λ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
Α∂+∂
∂ε= ∫ (1.31)
Kết hợp với (1.28) ta được:
12
12 AAC ϕ−ϕ
−ε= (1.32)
dl
x
j
y
iq ∫ ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
∂
Α∂+∂
Α∂−ε−= (1.30)
2.1.3. Phân loại và giải bài tập
a) Bài tập hiểu
Bài toán 1: Cho hai điện tích q1 và q2 trái dấu, đặt cách nhau một khoảng d (d
lớn hơn kích thước của điện tích rất nhiều, đặt trong chân không. Xác định độ lớn
của vectơ cường độ điện trường tại điểm M cách hai điện tích những khoảng cách r1
và r2.
¾ Mục tiêu:
A1
A2
ϕ2
ϕ1 dλ
dl
x
y
Hình 1.3
26
o Ôn tập khái niệm điện tích điểm.
o Biết áp dụng công thức xác định cường độ điện trường của điện tích
điểm.
o Hiểu sự tương tác của hai trường.
¾ Lời giải:
o Theo giả thiết: d>> kích thước của điện tích, nên có thể coi q1, q2 là các
điện tích điểm.
o Hai điện tích đặt trong chân không nên không gian bao quanh không có
điện tích cảm ứng.
o Giữa hai điện tích xuất hiện sự cảm ứng tĩnh điện, tuy nhiên vì đã coi
chúng là điện tích điểm nên hiệu ứng cảm ứng không ảnh hưởng đến kết quả bài
toán.
o Mỗi điện tích điểm tạo ra ở không gian bao quanh một điện trường do đó
trường tại M là sự tổng hợp của hai trường: trường của q1 là 1E và trường của q2 là
2E
Phương và chiều của E được xác định như hình vẽ.
Theo nguyên lí chồng chất điện trường:
21 EEE +=
1E là điện trường do q1 gây ra tại M:
12
1
1
0
1
4
1
rer
qE πε=
2E là điện trường do q2 gây ra tại M:
22
2
2
0
2
4
1
rer
qE πε=
Suy ra:
( ) αcos2,cos2 212221212122212 EEEEEEEEEEE −+=++=
Trong tam giác MAB:
21
22
2
2
1
2
cos
rr
drr −+=α
Vậy: ( )3
2
3
1
22
2
2
121
4
2
2
2
4
1
2
1
04
1
rr
drrqq
r
q
r
qE −+−+= πε
¾ Nhận xét:
-+ B
M
A
r1 r2
2E
1E
E
q2
α
d q1
27
o Phương chiều của vectơ E còn phụ thuộc vào dấu của các điện tích và vị
trí của M, do đó có thể tìm được những hệ điện tích và những điểm M thỏa mãn điều
kiện E =0.
o Có thể mở rộng cho hệ N điện tích điểm.
o Tuy bài toán chỉ giải cho trường hợp hai điện tích trái dấu, chúng ta có thể
dựa vào đó để mở rộng thêm cho hệ nhiều điện tích, có thể là cùng dấu. Và trong bài,
M nằm ở vị trí bất kì, vì thế chúng ta có thể áp dụng cho những trường hợp riêng: M
nằm tại trung điểm của d, M nằm trên đường trung trực của d,…
Bài toán 2: Một dây dẫn mảnh thẳng dài vô hạn, tích điện đều với mật độ dài λ.
Tính điện trường và điện thế tại điểm cách dây dẫn một đoạn h.
¾ Mục tiêu:
o Hiểu công thức xác định cường độ điện trường của điện tích điểm.
o Áp dụng nguyên lý chồng chất cho một phân bố liên tục.
o Sử dụng được mối liên hệ giữa E và ϕ.
¾ Lời giải:
o Theo giả thiết phân bố điện tích là một phân bố liên tục, vì vậy không thể
áp dụng trực tiếp công thức xác định E của điện tích điểm. Để áp dụng nó cần chia
phân bố thành những điện tích điểm.
o Áp dụng nguyên lý chồng chất cho phân bố, vì phân bố là liên tục nên áp
dụng nguyên lý dạng: ∫=
L
EdE
o Sau khi tìm E , áp dụng ϕgradE −= để tìm ϕ.
Chia dây dẫn thành những phần tử nhỏ dl,
điện trường do phần tử dl gây ra ở M là:
irr
dEd 2
04πεε
λ l=
Do tính chất đối xứng, nên chỉ tồn tại thành
phần điện trường theo Ox:
dEx= dE.cosα
Điện trường do cả dây dẫn gây ra:
∫ ∫+∞
∞−
== 2
0
cos
4
cos.
r
ddEE lαπεε
λα
Thay: αα 2
2
2
cos
cos hr
r
h =⇒=
ααα d
hd
h
tg 2cos
=⇒= ll
Ta được:
Ed
α
Mh
O
r
Idl
λ
x
28
∫
+
−
==
2
2
00 2
.cos
4
π
π πεε
λααπεε
λ
h
d
h
E
Điện thế ϕ:
Ta có: dh
h
dhEd
dh
dEgradE
02
. πεε
λϕϕϕ −=−=⇒−=⇒=
Suy ra: )ln(ln
22 000 0
hh
h
dhh
h
−−=−= ∫ πεελπεελϕ
Chọn điện thế tại h0 = 0
Vậy: hln
2 0πεε
λϕ −=
¾ Nhận xét:
o Có thể tìm E bằng định lí O-G. Tuy nhiên việc áp dụng định lí O-G phải
có điều kiện đối xứng xác định, nếu không thì kết quả sẽ chuyển thành việc áp dụng
nguyên lý chồng chất. Hơn nữa nguyên lý chồng chất còn áp dụng được cho các
phân bố hữu hạn.
o Có thể áp dụng phương trình Poisson để ϕ tìm sau đó tìm E .
o Khi giải các phương trình vectơ, cần phải chuyển chúng thành các
phương trình đại số.
o Sự cảm ứng giữa phân bố và điện tích được thay thế bằng hằng số điện
môi tỉ đối ε . Tuy nhiên, điều đó chỉ đúng đối với một điện môi đồng tính và đẳng
hướng.
Bài toán 3: Tính cường độ điện trường tại M, trên trục của một đĩa tròn bán kính
a, tích điện đều với điện tích q. M cách tâm một khoảng h, hệ đặt trong chân không.
¾ Mục tiêu: Trong bài toán này, chúng ta tiếp tục thực hiện mục tiêu được đặt
ra ở bài toán 2. Chúng ta tìm hiểu thêm một dạng khác của phân bố liên tục, và thấy
rõ hơn mối quan hệ giữa E và ϕ.
¾ Lời giải:
o Theo giả thiết nguồn là một
đĩa có bán kính a, chiều dày không được
quan tâm đến, nghĩa là phân bố điện tích
trên vật đã được thay thế bằng một phân
bố mặt với mật độ const=σ .
o Áp dụng phép cộng thế của
các điện tích điểm dSdq σ= .
Thế dϕ do dq gây ra tại M:
R
dqkd =ϕ
Thế ϕ tại điểm M cách tâm O của đĩa tròn một đoạn h là:
z
x
M
h
a
rα
R
29
∫ ++= So hyx
dxdy
2224
1 σ
πεϕ
Với: 2a
q
πσ =
αrdrddSdxdy
ryx
==
=+ 222
Suy ra:
( )hha
a
q
hr
rdrd
a
q
o
a
o
−+=
+
= ∫∫ 222
0
22
2
0
22 44 πεαεπϕ
π
Do tính chất đối xứng trục của đĩa, nên vectơ cường độ điện trường hướng dọc theo
trục của đĩa và bằng:
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
+−=∂
∂−=
222
1
4 ha
h
a
q
h
E
o
h πε
ϕ
¾ Nhận xét:
Khi 0→h (M rất gần mặt đĩa) thì:
oo
o
a
qE
a
q
ε
σ
πε
επϕ
24
4
2 ==
=
Là điện thế, điện trường của một mặt phẳng vô hạn tích điện đều.
Bài toán 4: Một quả cầu điện môi đồng chất bán kính a, tích điện đều mật độ ρ,
hằng số điện môi ε. Môi trường chung quanh có hằng số điện môi ε. Xác định cường
độ điện trường tại các điểm trong, trên mặt, ngoài quả cầu.
¾ Mục tiêu:
o Áp dụng định lí O-G để xác định trường của các phân bố đối xứng.
o Để áp dụng định lí O-G cần chọn các mặt Gauss thể hiện được tính chất
đối xứng của trường.
o Phân bố đối xứng của nguồn có ba dạng: đối xứng phẳng, đối xứng cầu và
đối xứng trụ, do đó trường của các phân bố cũng có tính chất đối xứng tương ứng.
¾ Lời giải:
Ở bài toán này, phân bố của quả cầu có tính chất đối xứng cầu, nên trường
cũng có tính chất đối xứng cầu.
Chọn mặt Gauss là một mặt cầu đồng tâm với quả cầu điện môi, bán kính r.
Theo định lí O-G:
30
qSdE
S
=∫ε
Tại mọi điểm trên mặt cầu, E đều vuông góc với
mặt cầu và có cùng giá trị.
* Khi r<a, ta được điện trường bên trong quả cầu:
ρππε 32
3
44 rrE =
rEhayrE ε
ρ
ε
ρ
33
==⇒
* Khi r>a, ta được điện trường bên ngoài quả cầu:
ρππε 32
3
44 arE =
r
r
aEhay
r
aE 3
3
2
3
33 ε
ρ
ε
ρ ==⇒
* Khi r = a, điện trường trên bề mặt quả cầu:
aE ε
ρ
3
=
¾ Nhận xét:
o Các bài toán trên, chúng ta sử dụng phương tiện là công thức tính E và ϕ
của điện tích điểm và nguyên lý chồng chất. Còn ở bài này chúng ta sử dụng định lí
O-G. Chúng ta nhận thấy, đối với các phân bố đối xứng, nếu hiểu và biết chọn mặt
Gauss thích hợp thì việc giải sẽ trở nên dễ dàng hơn khi sử dụng các phương tiện
khác. Tuy nhiên, các phương tiện là tương đương về mặt vật lý chỉ khác nhau về hình
thức toán học.
o Với các điểm ngoài quả cầu thì công thức xác định E tương tự như của
điện tích điểm do đó nếu điện môi ngoài quả cầu là εε ≠1 thì cường độ điện trường
ở ngoài là: r
r
aE 3
1
3
3ε
ρ=
o Tuy nhiên, tại r = a đường dòng không còn liên tục, nó được giải thích bởi
sự xuất hiện các điện tích liên kết trên mặt cầu 1ε .
Bài toán 5: Một hình trụ bán kính R, dài vô hạn tích điện đều với mật độ ρ. Hằng
số điện môi trong và ngoài hình trụ đều bằng ε. Tính điện trường và điện thế ở trong
và ngoài hình trụ. Giải bài toán bằng cách sử dụng phương trình Poisson.
¾ Mục tiêu: Áp dụng phương trình Poisson để xác định trường của phân bố đối
xứng trụ.
¾ Lời giải:
r
Ed
a
dS
O
r
Ed
a
dS
O
31
o Phương trình Poisson là phương trình tổng quát của trường tĩnh điện, và
được áp dụng cho từng điểm của không gian có trường.
o Trường do phân bố trụ tạo ra cũng có tính chất đối xứng trụ nên chọn hệ
tọa độ thể hiện tính chất đối xứng đó.
Chọn hệ trục tọa độ trụ, có Oz trùng với
trục của hình trụ. Mặt phẳng (xOy) chứa điểm
cần khảo sát.
Ta có:
⎪⎩
⎪⎨
⎧
=
=
=
zz
ry
rx
ϕ
ϕ
sin
cos
Vì tính chất đối xứng trụ, nên:
ϕ(r, ϕ, z) = ϕ(r)
* :0 Rr ≤≤
Phương trình Poisson: ε
ρϕ −=∆ t
rdr
dr
drd
dr
dr
dr
d
r
t
t
ε
ρϕ
ε
ρϕ
−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⇔
−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⇔ 1
BrAr
dr
r
Ardrd
Ar
dr
dr
t
t
t
++−=⇔
+−=⇔
+−=⇔
ln
4
2
2
2
2
ε
ρϕ
ε
ρϕ
ε
ρϕ
* :Rr ≥
Phương trình Laplace: 0=∆ nϕ
DrCd
C
dr
dr
dr
drd
dr
dr
dr
d
r
n
n
n
n
+=⇔
=⇔
=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⇔
=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛⇔
ln
0
01
ϕ
ϕ
ϕ
ϕ
* Điều kiện liên tục:
ϕ x
y
z
r
O
32
00
0
=→==−= Ardr
dE tt
ϕ
Chọn thế ở tâm bằng 0:
00
0
=→== Brtϕ
Điện trường tại mặt hình trụ:
ε
ρ
ε
ρ
ϕϕ
22
2RC
R
CR
Rrdr
d
Rrdr
d nt
−=→=−⇔
===
Thế tại mặt hình trụ:
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −=→
+−=−⇔
===
2
1ln
2
ln
24
2
22
RRD
DRRR
RrRr nt
ε
ρ
ε
ρ
ε
ρ
ϕϕ
Thay các giá trị của A, B, C, D vào các biểu thức của thế ϕ ta được:
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+−=
−=
2
1ln
2
ln
2
4
22
2
RRrR
r
n
t
ε
ρ
ε
ρϕ
ε
ρϕ
* Điện trường:
2
2
2
R
rdr
dE
r
dr
dE
n
n
t
t
ε
ρϕ
ε
ρϕ
=−=
=−=
¾ Nhận xét:
o Ngoài áp dụng phương trình Poisson, chúng ta có thể dùng hai phương
tiện khác là: định lí O-G và nguyên lý chồng chất, sẽ đơn giản hơn. Ở đây chúng tôi
giải theo cách này là để cho các bạn tham khảo thêm và biết cách vận dụng phương
trình Poisson vào việc giải bài tập.
o Từ bài giải chung này, chúng ta có thể áp dụng cho các bài tương tự như:
hình trụ hữu hạn, một mặt trụ,...
o Khó khăn của cách giải này là chúng ta phải biết phương trình Poisson
trong tọa độ trụ.
33
Kết luận: Trong mục này, chúng ta đã giải các bài tập biểu diễn hệ giữa
nguồn và trường do nguồn gây ra. Do đó:
Về mặt nội dung, mỗi bài tập chỉ biểu diễn một hệ, các quan hệ đó được xác
định trực tiếp từ các công thức, các định luật được học.
Về phương pháp, chúng ta đã sử dụng phương pháp phân tích để chỉ rõ ý nghĩa
vật lý của các phép toán, để từ đó lập ra lược đồ giải bài toán.
Về công cụ toán học, chúng ta đã sử dụng phép tính tích phân, giải phương
trình vi phân đơn giản phù hợp với mức độ nhận thức đã lựa chọn.
Ở bài tập hiểu thì mức độ nhận thức tương đối thấp, yêu cầu cũng đơn giản đối
với người giải. Các phương pháp và các bước giải cũng ngắn gọn, chỉ sử dụng những
công thức quen thuộc mà các bạn đã được biết. Quan trọng là chúng ta phải hiểu rõ
để áp dụng đúng vào những bài tập cụ thể. Và qua phần này, chúng ta đã tiến hành
giải các bài tập cơ bản của dạng bài tập thứ nhất là tìm trường của các phân bố.
b) Bài tập vận dụng
Bài toán 1: Một điện tích điểm q nằm cách tâm một mặt cầu một đoạn l. Mặt cầu
có bán kính a và điện tích Q (a < l). Tìm lực tương tác giữa điện tích và quả cầu.
¾ Mục tiêu:
o Khảo sát trường theo quan điểm tương tác.
o Vận dụng định luật Coulomb, định lí O-G, định luật III Newton cho sự
tương tác giữa vật tích điện và điện tích điểm.
o Phân tích lựa chọn phương pháp đơn giản nhất.
¾ Lời giải:
o Định luật Coulomb cho phép xác định
lực tương tác giữa hai điện tích điểm. Do đó, để áp
dụng cho bài toán cần chia quả cầu thành các điện
tích điểm. Sau đó, áp dụng nguyên lý chồng chất lực
để xác định lực tác dụng lên điện tích điểm q.
Phương pháp này dẫn đến việc tính tích phân theo
thể tích khá là phức tạp.
o Vật tích điện có tính chất đối xứng cầu,
nên có thể vận dụng định lí O-G để xác định trường
của vật, rồi áp dụng định nghĩa của trường để xác
định lực tương tác thì bài toán đơn giản hơn.
* Điện trường do quả cầu gây ra tại q:
Chọn mặt Gauss là mặt cầu đồng tâm với quả cầu, có bán kính l.
Theo định lí O-G:
eQE
QE
QSdE
l
o
o
S
o
2
2
4
4
l
l
πε
πε
ε
=→
=⇔
=∫
Ed
a
dS
O
Q
q
le
l
34
Suy ra, lực mà Q tác dụng lên q: l
o
eQqEqF 24 lπε==
* Lực tương tác giữa điện tích và quả cầu:
Theo định luật III Newton: FF −='
l
o
eQqFF 2
'
4 lπε=−=
¾ Nhận xét:
o Hệ thức thu được có dạng giống như công thức của định luật Coulomb
đối với hai điện tích điểm Q đặt tại tâm cầu và q. Nghĩa là có thể coi mặt cầu Q là
ảnh điện của điện tích điểm Q đặt tại tâm và ngược lại, khi đó lời giải bài toán trở
nên rất đơn giản.
o Để có được kết quả trên, chúng ta đã bỏ qua hiện tượng cảm ứng điện
giữa vật và điện tích điểm.
o Qua bài giải, chúng ta thấy rõ tính chất của trường là tác dụng lực lên điện
tích đặt trong nó. Chúng ta có thể áp dụng cách giải tương tự để tính lực do nhiều
phân bố gây ra, bằng cách áp dụng nguyên lí chống chất điện trường.
Bài toán 2: Tính năng lượng của một quả cầu điện môi bán kính a, tích điện đều
theo thể tích. Hằng số điện môi của quả cầu là ε, của môi trường xung quanh là ε0,
điện tích của quả cầu là q.
¾ Mục tiêu: Khảo sát trường theo quan điểm._. độc lập với nhau, và có thể khảo sát
riêng rẽ.
Ở chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu các trường biến thiên chậm theo thời
gian, lúc này thì điện trường biến thiên và điện trường biến thiên có quan hệ gắn bó
với nhau, không thể tách rời.
Như đã nói ở trên trường chuẩn dừng là những trường biến thiên chậm theo
thời gian, nên nó phải thỏa mãn hai điều kiện:
Điều kiện dòng điện dịch:
maxmax
j
t
D <<∂
∂
Điều kiện về không gian: Kích thước của không gian khảo sát rất nhỏ so với
bước sóng của sóng điện từ.
Do đặc thù của chương, chúng tôi phân bài tập thành hai dạng:
Các hiện tượng chuẩn dừng trong các dây dẫn thẳng.
Các dòng xoáy và hiệu ứng mặt ngoài.
2.3.2. Phân loại và giải bài tập
a) Bài tập hiểu
Bài toán 1: Một khung dây phẳng quay với vận tốc góc không đổi trong từ
trường đều, trục quay vuông góc với trường. Cảm ứng từ của từ trường là B, diện
tích của khung dây là S. Tính:
a. Sức điện động cảm ứng của khung dây.
b. Cường độ dòng điện, biết rằng điện trở của khung dây là R, độ tự cảm là L.
¾ Mục tiêu: Trong bài tập này, chúng ta khảo sát sự biến đổi của từ trường qua
một khung dây. Khi từ trường qua khung dây biến thiên thì sẽ làm xuất hiện trong
khung dây một suất điện động cảm ứng và dòng điện cảm ứng. Chúng ta sẽ tìm giá
trị của chúng.
¾ Lời giải:
a. Tại thời điểm t, góc hợp bởi pháp tuyến của khung dây và phương của trường là:
ot ϕωϕ +=
Trong đó, oϕ là góc tương ứng lúc t = 0.
Từ thông: ( )otBS ϕωφ += cos
58
Ta có: [ ] ( )oocu tSBtSBdt
d
dt
d ϕωωϕωφε +=+−=−= sin)cos(
b. Mạch điện tương ứng:
Cường độ dòng điện trên khung dây thỏa mãn phương trình:
cuiRdt
diL ε=+
( )otSBiRdt
diL ϕωω +=+⇔ sin
* Nghiệm tổng quát của phương trình không vế phải:
tL
R
AeiiR
dt
diL −=→=+ 10
* Nghiệm riêng của phương trình có vế phải:
( )α−ϕ+ωω+
ω= o222o tsinLR
SBi
Với
R
Ltg ωα =
Vậy: ( )αϕωω
ω −+
+
+=+= − oto t
LR
SBAeiii L
R
sin
2221
¾ Nhận xét:
o Nghiệm tổng quát tLRAei −=1 là nghiệm tắt dần, sau thời gian quá độ i1
được coi là tắt hẳn trong mạch chỉ còn dòng cưỡng bức.
o Thông thường chọn lúc t = 0, i1=0 nên A=0, còn oϕ và α tùy thuộc vào vị
trí tương đối của khung và B lúc t =0.
Bài toán 2: Một tụ điện C được tích điện với điện tích qo. Mắc tụ điện vào một
mạch kín có điện trở R và tự cảm L. Xác định điện tích trên các bản của tụ điện là
hàm của thời gian. Cho rằng
C
LR 4>
¾ Mục tiêu: Khảo sát dòng điện tắt dần trong mạch điện R, L, C, lúc t =0 tụ
được tích điện.
¾ Lời giải:
·~·
εcu
R L
59
Sơ đồ mạch điện:
Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện là:
C
qu =
Ta có phương trình:
C
qiR
dt
diL =+
Trong đó:
dt
dqi −=
Suy ra: 02
2
=++
C
q
dt
dqR
dt
qdL
012
2
=++⇔ q
LCdt
dq
L
R
dt
qd
* Phương trình đặc trưng: 012 =++
LC
r
L
Rr
LC
4
L
R
LC
14
L
R 22 −⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−=∆
Theo giả thiết,
C
LR 4> nên 0>∆
2
42
1
LCL
R
L
R
r
−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+−
= ;
2
42
2
LCL
R
L
R
r
−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−−
=
* Nghiệm của phương trình:
trtr eCeCq 21 21 +=
* Từ điều kiện ban đầu khi t=0, thì:
+ ( )121 oo qCCqq =+⇔=
+ 0=−=
dt
dqi
trtr erCerC
dt
dq
21
2211 +=
R L
C, qo
60
ω
L
C
( ) ( )202211 =+−⇔ rCrC
Từ (1) và (2):
oo qrr
rCq
rr
rC
12
1
2
12
2
1 ; −=−=
Vậy điện tích trên bản tụ là:
tr
o
tr
o eqrr
req
rr
rq 21
12
1
12
2
−+−=
Với r1 và r2 được tính như trên.
¾ Nhận xét: Trạng thái dao động của mạch phụ thuộc vào quan hệ giữa các
thông số của mạch.
Bài toán 3: Một mạch gồm một tụ điện có điện dung C và cuộn tự cảm L mắc
song song (bỏ qua điện trở của mạch). Mắc nối tiếp mạch trên vào một mạch có một
nguồn biến thiên tần số ω. Hỏi với điều kiện nào của tần số ω thì cường độ dòng điện
trong mạch bằng không?
¾ Mục tiêu: Trong bài này, chúng ta khảo sát mạch điện gồm có L và C. Ở đây,
chúng ta đi tìm điều kiện để dòng điện trong mạch bằng không.
¾ Lời giải:
Mạch điện:
Điện trở phức của tụ điện và cuộn tự cảm là:
LiZ
C
iZ ωω =−= 21 ;
Hai điện trở này được mắc song song với nguồn có suất điện động ε.
Cường độ dòng điện trong mạch là:
( )1111 2
21
−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +−=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +== LC
L
i
Lii
C
ZZZ
I ωω
ε
ω
ωεεε
Điều kiện để cho I = 0 là:
LC
LC 101 22 =⇔=− ωω
61
¾ Nhận xét: Dòng điện qua L và C là ngược pha nên dòng tổng hợp
0=+= CL iii . Hiện tượng mô tả trong mạch gọi là hiện tượng cộng hưởng dòng.
Kết luận:Với mức độ bài tập hiểu, chúng ta đã khảo sát một số mạch điện
đơn giản. Để giải được các bài tập về mạch điện, việc làm đầu tiên của chúng ta là vẽ
sơ đồ mạch điện tương ứng với bài toán. Từ sơ đồ, chúng ta mới đi thiết lập phương
trình vi phân cho mạch điện. Sau khi thiết lập phương trình vi phân cho mạch điện,
chúng ta sẽ tìm cách giải các phương trình vi phân đó và tìm ra đại lượng cần tìm.
b) Bài tập vận dụng
Bài toán 1: Một mạch dao động gồm một cuộn tự cảm L, hai tụ điện C1 nối tiếp
với C2. Lúc đóng mạch, điện tích ở C1 là Q, còn trên C2 = 0. Tính cường độ dòng
điện trên mạch.
¾ Mục tiêu: Ở bài này, chúng ta sẽ khảo sát mạch điện với một cuộn cảm L và
hai tụ điện C. Chúng ta sẽ tìm phương trình cường độ dòng điện qua mạch.
¾ Lời giải:
Mạch điện:
Ta có:
dt
diL
CC
q
C
qu AB =⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +==
21
11
dt
idL
CCdt
dq 2
21
11 =⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +⇔
Mà:
dt
dqi −=
011
21
2
2
=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ ++→
CC
i
dt
idL
0
21
21
2
2
=++⇔ i
LCC
CC
dt
id
Đặt
LCC
CC
21
212 +=ω
02'' =+→ ii ω
Nghiệm của phương trình: ( )ϕω += tIi o sin
* Điều kiện ban đầu:
L
C2 C1
.. A B
62
+ Khi t = 0, I = 0 00sin =→=→ ϕϕoI
+
10 LC
Q
tdt
di ==⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
tI
dt
di
o ωω cos=
110 LC
QI
LC
QI
tdt
di
oo ωω =→===⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
Vậy: t
LC
Qi ωω sin1=
Với:
LCC
CC
21
212 +=ω
¾ Nhận xét: Mạch dao động lí tưởng được duy trì nhờ sự biến đổi năng lượng
điện trường thành năng lượng từ trường và ngược lại.
Bài toán 2: Một mạch dao động gồm tụ điện có điện dung C và cuộn thuần cảm
có độ tự cảm L. Ở một thời điểm nào đó, người ta mắc vào hai bản của tụ điện một
nguồn có suất điện động không đổi ε và điện trở R. Viết biểu thức của dòng điện
chạy qua cuộn cảm. Biết rằng sau thời gian 2RC thì dòng điện qua cuộn cảm đạt giá
trị bảo hòa, tần số dao động riêng của mạch:
RCLCo 2
11 ==ω
¾ Mục tiêu: Chúng ta sẽ khảo sát mạch điện có cả R, L, C với nguồn điện
không đổi.
¾ Lời giải:
Mạch điện:
Phương trình nút tại A:
i3 = i1+i2 (1)
Định luật Ohm cho đoạn mạch:
( )23Riu AB −= ε
22
1
2
11 i
dt
idLC
dt
dq
dt
diLCq
dt
diL
C
qu AB ==→=→== (3)
L i1
ε, R
i2
i3 A B
C
63
Từ (1) và (2): ( )Riiu AB 21 +−= ε
Thay (3) vào phương trình trên:
dt
diLR
dt
idLCiu AB 12
1
2
1 =⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +−= ε
1
1
12
1
2
ε=++⇔
dt
diLRi
dt
idRLC
RLC
i
LCdt
di
RCdt
id ε=++⇔ 1121
2 11
Để biểu thức đơn giản, ta thay i1 bằng i:
RLC
i
LCdt
di
RCdt
id ε=++ 112
2
* Phương trình không vế phải:
0112
2
=++ i
LCdt
di
RCdt
id
+ Phương trình đặc trưng: 0112 =++
LC
r
RC
r
0
2
141141
222
=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=∆
RCRCLCRC
RC
r
2
1−=
+ Nghiệm của phương trình thuần nhất:
rtrt teCeCi −− += 21
* Nghiệm riêng của phương trình có vế phải:
R
i ε=
Vậy nghiệm tổng quát của phương trình có vế phải:
RRC
ttC
RC
tCi ε+⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧−+⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧−=
2
exp
2
exp 21
* Điều kiện bài toán:
+ Khi t = 0, I = 0
R
C
R
C εε −=→=+→ 11 0
+ Dòng đạt giá trị bão hòa:
R
ii
tbh
ε==
∞→
lim
Theo đề bài, khi t = 2RC thì
R
i ε=
64
R L
u1
Ta có:
( )
CR
C
RRRC
RCRCC
RC
RC
R
22
2
2
2
2exp2
2
2exp
ε
εεε
=→
=+⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧−+⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−
Vậy dòng điện chạy qua cuộn cảm là:
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−= − RC
t
e
RC
t
R
i 2
2
11ε
¾ Nhận xét: Trong bài chỉ yêu cầu tìm phương trình dòng điện qua cuộn cảm L,
áp dụng cách làm tương tự, chúng ta cũng tìm được phương trình dòng điện qua C và
phương trình dòng điện của mạch.
Bài toán 3: Người ta đặt vào một mạch điện gồm điện trở R và cuộn thuần cảm
có độ tự cảm L mắc nối tiếp một xung điện thế hình chữ nhật có
dạng: ( )
⎩⎨
⎧
≤≤
>∨<=
TtU
Ttt
tu
o 0,
0,0
1
Viết biểu thức của điện thế ( )tu2 hai đầu cuộn cảm.
¾ Mục tiêu: Khảo sát mạch điện có R và L, với nguồn biến đổi theo thời gian.
¾ Lời giải:
Mạch điện:
Ứng với các giai đoạn của u1(t), ta cũng chia u2(t) theo các giai đoạn tương ứng.
* Tt ≤≤0
Phương trình tương ứng:
oUdt
diLiR =+
1
'
'
=
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −
⇔
−=⇔
−=⇔
i
L
R
L
U
i
i
L
R
L
Ui
i
L
R
L
U
dt
di
o
o
o
65
L
R
i
L
R
L
U
i
L
R
L
U
o
o
−=
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −
⇔
'
t
L
R
o
t
L
R
o
e
R
AL
R
Ui
Aei
L
R
L
U
−
−
−=⇔
=−⇔
+ Khi t = 0, I = 0
L
U
A
R
AL
R
U oo =→−=→ 0
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=→ − tL
R
o e
R
Ui 1
Mà ( ) ( ) tLRoeUtudt
diLtu
−=→= 22
* t < 0
Phương trình tương ứng:
0=+
dt
diLiR
t
L
R
Bei
t
L
Ri
dt
L
R
i
di
i
L
R
dt
di
−=⇔
−=⇔
−=⇔
−=⇔
ln
+ Khi t = 0, I = 0 0=→ B
Vậy 0=i
Mà ( ) ( ) 022 =→= tudt
diLtu
* t > T
Tương tự:
t
L
R
Cei
−=
+ Khi t = T, ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=→=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ − −− 11 TL
R
oTL
RT
L
R
o e
R
UCCee
R
U
66
R L
∼
ε
Vậy
t
L
RT
L
R
o ee
R
Ui
−
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −= 1
( ) tLRTLRo eeUtu −⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=→ 12
Vậy: ( )
⎪⎪
⎪
⎩
⎪⎪
⎪
⎨
⎧
>⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −
≤≤
<
=
−
−
TteeU
TteU
t
tu
t
L
RT
L
R
o
t
L
R
o
,1
0,
0,0
2
¾ Nhận xét:
o Với nguồn biến đổi gián đoạn cần thiết lập các phương trình tương ứng
với các miền của nguồn.
o Giữa các miền có điều kiện biên là cơ sở giúp chúng ta tìm được các hằng
số tích phân của bài toán.
o Trường chuẩn dừng do các nguồn có dạng xung thế được sử dụng nhiều
trong kỹ thuật vô tuyến điện.
Kết luận: Sau khi giải một số bài tập có mạch điện đơn giản ở mức độ nhận
thức hiểu. Trong mục này, chúng ta khảo sát những mạch điện khó hơn một chút, là
những mạch dao động, mạch có cả R, L, C, mạch có xung điện thế hình chữ nhật. Để
giải các bài tập này đòi hỏi chúng ta phải giải các phương trình vi phân phức tạp và
phải biết thiết lập các phương trình tương ứng với các miền của nguồn.
c) Bài tập phân tích tổng hợp
Bài toán 1: Ở thời điểm t = 0 người ta mắc một nguồn có suất điện động ( )oo t ϕωεε += cos vào mạch gồm có điện trở R và cuộn cảm có độ tự cảm L mắc
nối tiếp. Xác định biểu thức cường độ dòng điện trong mạch. Với giá trị nào của pha
ban đầu oϕ thì hiện tượng chuyển tiếp trong mạch không xuất hiện.
¾ Mục tiêu: Xác định biểu thức của i. Áp dụng các điều kiện ban đầu để tìm
hiểu các hiện tượng chuyển tiếp.
¾ Lời giải:
Mạch điện:
67
Phương trình mạch điện:
( )oo tdt
diLiR ϕωε +=+ cos
( )oo tLiL
R
dt
di ϕωε +=+⇔ cos (1)
* Phương trình không vế phải: 0=+ i
L
R
dt
di
Nghiệm:
t
L
R
Cei
−=1
* Nghiệm riêng của phương trình có vế phải có dạng:
( ) ( )ooo tBtAi ϕωϕω +++= sincos
* Nghiệm tổng quát của phương trình có vế phải:
( ) ( )ootL
R
tBtACei ϕωϕω ++++= − sincos
Suy ra: ( ) ( )ootL
R
tBtACe
L
Ri ϕωωϕωω +++−−= − cossin'
Thay i và i’ vào (1), ta được:
( ) ( ) ( )oooo tLtAL
RBtB
L
RA ϕωεϕωωϕωω +=+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −++⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ + cossincos
( )
( )⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
+=
+=⇔
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
=
=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +
⇔
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
=−
=+
→
22
222
2
2
2
2
2
0
RL
R
A
RL
LB
L
BRA
LL
RB
L
RA
L
RB
L
B
L
RA
o
ooo
ω
ε
ω
ωε
ω
ωεω
ω
ωεωω
Ta được: ( ) ( ) ( )[ ]ooo
t
L
R
tLtR
RL
Cei ϕωωϕωω
ε +++++=
−
sincos
22
Trong đó: ( ) ( ) ( ) ( )⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +++=+++ oooo tR
LtRtLtR ϕωωϕωϕωωϕω sincossincos
Đặt
R
Ltg ωϕ =
( ) ( ) ( ) ( )[ ]oooo ttRttR ϕωϕϕϕωϕϕωϕ
ϕϕω +++=⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +++→ sinsincoscos
cos
sin
cos
sincos
( )ϕϕωϕ −+= ot
R cos
cos
68
( )2221
1cos
ωϕ
ϕ
LR
R
tg +
=
+
=
( )
( ) ( )ϕϕωω
εω −++
++=⇒ − oo
t
L
R
t
RL
R
R
LR
Cei cos
22
22
( ) ( )ϕϕωω
ε −+
+
+= − oo
t
L
R
t
RL
Ce cos
22
* Khi t = 0, i = 0 ( ) ( )ϕϕω
ε −
+
−=→ oo
RL
C cos
22
Vậy: ( ) ( ) ( ) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ −−−+
+
= − tL
R
oo
o et
RL
i ϕϕϕϕω
ω
ε
coscos
22
* Để không xảy ra điều kiện chuyển tiếp, thì: lúc t =0
( ) 0cos =− − tLRo eϕϕ
( )
ππϕϕ
ππϕϕ
ϕϕ
k
k
o
o
o
++=⇔
+=−⇔
=−⇔
2
2
0cos
¾ Nhận xét: Số hạng ( tL
R
Ce
L
R −− ) xác định điều kiện chuyển tiếp từ trạng thái
không có dòng sang trạng thái có dòng.
Bài toán 2: Một hình trụ kim loại dài vô hạn có độ dẫn điện σ và độ từ thẩm µ
được đặt sao cho trục của nó trùng với trục của một xôlênôit vô hạn có tiết diện tròn
mà dọc theo đó có dòng biến thiên tioeII
ω−= chạy qua. Tìm cường độ từ trường và
cường độ điện trường trong toàn không gian, và sự phân bố của mật độ dòng điện j
trong hình trụ; bán kính hình trụ là a, bán kính của xôlênôit là b, số vòng trên một
đơn vị chiều dài là n.
¾ Mục tiêu: Khảo sát trường do nguồn biến đổi theo thời gian gây ra. Áp dụng
quan hệ biến đổi giữa từ và điện và hiệu ứng mặt ngoài.
¾ Lời giải:
Vì hệ là đối xứng với trục hình trụ và trường điện từ đầu tiên Ho là đều, nên các
dòng xoáy trong hình trụ sẽ chạy theo các đường tròn trong các mặt phẳng vuông góc
với nó.
Các dòng đó sẽ tạo ra cùng một trường như là từ trường tạo ra bởi một tập hợp các
xôlênôit đồng trục riêng lẻ.
69
Trường của xôlênôit trong không gian ngoài bằng không, còn bên trong xôlênôit nó
hướng dọc theo trục của xôlênôit. Như vậy, từ trường toàn phần ở ngoài hình trụ
trùng với trường Ho, và bên trong hình trụ nó được xác định bởi phương trình:
t
H
c
H ∂
∂=∆ 24πµσ
Phương trình này, do sự đối xứng trụ, có dạng:
01 22
2
=++ Hk
dr
dH
rdr
Hd
Trong đó: ( ) 0;;12 ===+= rz HHrHHik αδ
Điều kiện biên: ( ) oHaH =
Nghiệm, là hữu hạn khi r = 0 và thỏa mãn điều kiện biên đó, được biểu thị qua hàm
Betxen bậc không:
( )
( )kaJ
krJHH
o
o
o ==
Ở bên ngoài hình trụ, ta có:
H = Ho khi bra ≤≤
H = 0 khi r > b
Mật độ dòng điện và điện trường bên trong hình trụ được tính theo công thức:
E
c
Hrot σπ4=
( )
( ) oo HkaJ
krJkcEjj 1
4πασα ===
Er = Ez = 0
Điện trường bên ngoài hình trụ:
∫∫ = dSBcidlE nl ω
Bên ngoài hình trụ điện trường E chỉ có thành phần ( )rEα .
Nếu ta chọn một vòng tròn làm chu tuyến l thì thành phần theo chu tuyến cho
απrE2 . Khi tích phân theo mặt, ta sử dụng:
( ) ( ) ( ) ( )xZxdxxZxxPZdxxPZ PPPPPP 11 +−−− −== ∫∫
( )
( ) ( )221 24 arcrHirakaJ kaJkcHE ooo −+=
ω
πσα
:bra ≤≤ ( )( ) ( )221 24 abcrHirakaJ kaJkcHE ooo −+=
ω
πσα
70
r > b:
r
bHE o
2
2
=α
¾ Nhận xét: Trường do nguồn biến đổi theo thời gian gây ra có dạng phức tạp,
nó gồm có cả điện trường và từ trường. Lúc này hai mặt điện và trường có mối quan
hệ với nhau, không thể tách rời.
Bài toán 3: Một quả cầu bán kính a có độ dẫn điện σ nằm trong một từ trường
đều tioeHH
ω−= . Tìm từ trường tổng hợp trong quả cầu đối với trường hợp tổng
quát của các tần số tùy ý.
¾ Mục tiêu: Xác định trường tổng hợp của quả cầu dẫn.
¾ Lời giải:
Do tính đối xứng trục của hệ gồm có quả cầu và trường ngoài, sự phân bố của các
dòng xoáy trong quả cầu và điện trường cũng có tính đối xứng trục.
Điện trường chỉ có thành phần αE , thành phần này chỉ phụ thuộc vào r, θ: ( )θα ,rfE =
Ta tìm nghiệm của phương trình:
t
E
c
E ∂
∂=∆ 24πµσ cho điện trường toàn phần E
dưới dạng:
( ) 0,sin === θα θ EErFE r
Sử dụng biểu thức cho Laplace của vectơ trong tọa độ cầu, ta sẽ tìm được F(r),
bằng cách thay F(r) = H(r)/ r phương trình này qui về phương trình Betxen.
Nghiệm của nó hữu hạn khi r = 0 sẽ là:
H(r) = AJ3/2(kr)
Từ trường bên trong quả cầu được xác định từ phương trình:
t
B
c
Eror ∂
∂−= 1
Từ trường trong miền ngoài sẽ gồm có từ trường ngoài oH cộng với trường của
mômen từ m có phương trùng với oH :
( )
352
.3
r
m
r
rmrHH o −+=
Trong đó: oo Hkkac
iaAHctgka
kaak
am
8sin
3;331
2 22
3 πω=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +−−=
¾ Nhận xét: Bài toán tương đối phức tạp, các hằng số m, A được xác định từ
điều kiện biến đổi của H trên mặt cầu.
Kết luận: Trong phần bài tập phân tích tổng hợp, các bài toán tương đối
phức tạp, và vận dụng nhiều kiến thức. Chúng tôi đưa vào với tính chất để người học
tham khảo thêm.
71
d) Một số bài tập đề nghị
Bài 1: Một vòng dây tròn bán kính a, nằm trong từ trường không đổi có cảm ứng
từ B , quay với vận tốc góc ω chung quanh đường kính vuông góc với B . Tính
cường độ dòng điện I chạy trong dây, cho rằng lúc đầu mặt phẳng của vòng dây song
song với từ trường.
ĐS: ( )
R
Ltgt
LR
BaAei
t
L
R ωααωω
ωπ =−
+
+= − ,sin
222
2
Bài 2: Người ta đặt vào trong một mạch nối tiếp của điện trở R và tụ điện có
điện dung C một điện thế xung hình chữ nhật : u1(t)=Uo khi 0≤ t ≤ T và u1(t)=0 khi
tT. Tìm điện thế u2(t) trên cuộn tự cảm L.
ĐS: ( )
⎪⎪
⎪
⎩
⎪⎪
⎪
⎨
⎧
>⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −
≤≤
<
=
−
−
TteeU
TteU
t
tu
RC
t
RC
T
o
RC
t
o
,1
0,
0,0
2
Bài 3: Một bộ acquy có sđđ ξ và điện trở trong R, một tụ điện C và một cuộn tự
cảm L được mắc song song. Bỏ qua điện trở của cuộn tự cảm và dây dẫn. Tính
cường độ dòng điện đi qua acquy sau khi đã mắc mạch.
ĐS: ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −= − RCe
RC
t
R
i 2
1sin1 ω
ωξ , trong đó: 222 4
11
CRCL
−=ω
Bài 4: Tìm công suất trung bình Q hấp thụ bởi một quả cầu dẫn điện trong một từ
trường đều, biến thiên với các tần số tùy ý.
ĐS:
⎟⎟
⎟⎟
⎠
⎞
⎜⎜
⎜⎜
⎝
⎛
−
+
−−=
δδ
δδ
δ
δ
aach
aashaHaQ o
2cos2
2sin2
1
8
3 22
72
Phần ba: Kết luận
Điện động lực là môn học khó vì nội dung kiến thức rộng, sử dụng nhiều ngôn
ngữ toán học cao cấp, tương ứng bài tập đa dạng nên việc giải các bài tập gặp không
ít khó khăn. Do đó, việc xác định đúng mục tiêu, phân tích được đúng cơ chế của
hiện tượng để làm xuất hiện các nội dung lý thuyết ứng dụng được bài tập là hết sức
cần thiết.
Ở đề tài, “Phân loại và phương pháp giải bài tập Điện động lực vĩ mô”, chúng
tôi đã dựa vào mức độ nhận thức để phân loại các bài tập, với ý muốn giúp cho người
học trong việc lựa chọn các bài tập để tự học một cách có phương pháp. Khi chúng ta
mới bắt đầu giải bài tập, nên chọn các bài tập ở mức độ hiểu để làm. Mục đích giải
các bài tập hiểu để tổng hợp kiến thức cũng như phương pháp phân tích lựa chọn và
cách thức tiến hành giải. Rồi để từ đó chúng ta sẽ vận dụng những hiểu biết, kiến
thức từ bài tập này sang các bài tập khác, cao hơn. Và cuối cùng chúng ta mới tiến
hành phân tích, tổng hợp, tìm cách giải cho các bài tập khó.
Việc phân loại còn được kết hợp với các tiêu chí: cấu trúc môn học, mục tiêu
nhận thức của bài tập, nhằm từng bước xây dựng phương pháp nhận thức khoa học
nói chung và phương pháp giải bài tập nói riêng.
Trong khóa luận, chúng tôi đã đưa ra 32 bài tập giải mẫu, trong đó có 12 bài tập
ở mức hiểu, 11 bài tập ở mức vận dụng và 9 bài tập ở mức phân tích tổng hợp. Và
chúng tôi có đưa thêm 15 bài tập đề nghị để người đọc tham khảo thêm. Trong đó, đã
sử dụng những phương pháp: nguyên lý chồng chất, phương pháp ảnh điện, phương
pháp nghịch đảo, phương pháp ánh xạ bảo giác,...
Khóa luận đã giúp cho bản thân có hiểu biết sâu sắc hơn về Điện động lực nói
riêng và Vật lý lý thuyết nói chung, làm tiền đề cho sự phát triển tri thức của bản
thân sau này. Đồng thời, chúng tôi hy vọng khóa kuận sẽ góp phần làm phong phú
hơn tài liệu học tập cho các bạn sinh viên, nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Tuy nhiên, vì thời gian còn ít, nên khóa luận chỉ trình bày những bài tập cơ bản
nhất mà chưa đề cập đến những bài tập chuyên sâu. Hy vọng chúng tôi sẽ được tiếp
tục nghiên cứu.
Dù đã cố gắng nhiều, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đọc. Xin chân
thành cảm ơn.
73
Tài liệu tham khảo
Đỗ Văn Thông. 2005. Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học.
Kiều Khắc Lâu. 1999. Lý Thuyết Trường Điện Từ. NXBGD.
Lg, Gretsko, V.i.xugakôv. 1978. Tuyển tập các bài tập vật lý lý thuyết.
NXBĐH&THCNHN.
Nguyễn Công Nghênh, Vũ Ngọc Hồng, Huỳnh Huệ, Nguyễn Trọng Hải, Lê
Chấn Hùng. 1982. Bài tập vật lý đại cương tập 2. NXBGD.
Nguyễn Hữu Chí. 2003. Điện Động Lực Học. NXBĐHQGTPHCM.
Nguyễn Hữu Mình, Đỗ Khắc Hưởng, Nguyễn Khắc Nhạp, Đỗ Đình Thanh, Lê
Trọng Tường. 1983. Bài tập vật lý lý thuyết tập I. NXBGD.
Nguyễn Hữu Mình, Tạ Duy Lợi, Đỗ Đình Thanh, Lê Trọng Tường. 2001. Bài
tập vật lý lý thuyết. Hà Nội. NXBĐHQGHN.
Nguyễn Phúc Thuần. 1998. Điện động lực. NXBĐHQG.
Nguyễn Xuân Liêm, Nguyễn Văn Đoành, Vũ Tuấn.1998. Toán cao cấp A3.
NXBGD.
Phạm Hữu Tòng. 1989. Phương Pháp Dạy Bài Tập Vật Lý. NXBGD.
Trần Thể. 2003. Phương Pháp Dạy Học Vật Lý Phổng Thông.
Trường Đại Học Luật Hà Nội. 2007. Giáo Trình Tâm Lý Học Đại Cương.
NXBCAND.
Vũ Tiến Dũng. Bài Giảng Điện Động Lực Học
Vv, Batưgin, I.n.tôptưgin. 1980. Tuyển tập các bài tập Điện động lực.
NXBGD.
74
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Mục lục
Phần một: Mở đầu......................................................................................................1
I. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
II. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................1
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................1
IV. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
V. Giả thuyết khoa học..........................................................................................2
VI. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
VII. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................2
VIII.Cấu trúc khóa luận............................................................................................2
IX. Kế hoạch nghiên cứu........................................................................................3
Phần hai: Nội dung.....................................................................................................4
Chương I Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................4
1. Lý luận về hoạt động nhận thức ...................................................................4
2. Lý luận về bài tập vật lý ...............................................................................4
3. Lý luận về phân loại bài tập vật lý ...............................................................5
4. Lý luận về phương pháp giải bài tập vật lý ..................................................6
5. Tóm tắt nội dung lý thuyết ...........................................................................8
6. Các công thức toán học giải tích vectơ.......................................................15
Chương II Phân loại và phương pháp giải bài tập..................................................17
1. Cơ sở phân loại bài tập ...............................................................................17
1.1. Đặc điểm của môn học .......................................................................17
1.2. Cấu trúc nội dung môn học ................................................................18
1.3. Căn cứ vào mục tiêu bài tập ...............................................................18
2. Phân loại và giải bài tập .............................................................................18
2.1. Trường tĩnh điện.................................................................................18
2.1.1. Cơ sở lý thuyết ...........................................................................18
2.1.2. Một số phương pháp giải các bài toán điện tĩnh.........................20
a) Phương pháp ảnh điện ....................................................................20
b) Phương pháp nghịch đảo ................................................................21
c) Phương pháp ánh xạ bảo giác.........................................................23
2.1.3. Phân loại và giải bài tập .............................................................25
a) Bài tập hiểu.........................................................................................25
Bài toán 1................................................................................................25
Bài toán 2................................................................................................27
Bài toán 3................................................................................................28
Bài toán 4................................................................................................29
Bài toán 5................................................................................................30
b) Bài tập vận dụng.................................................................................33
Bài toán 1: ..............................................................................................33
Bài toán 2: ..............................................................................................34
75
Bài toán 3: ..............................................................................................35
c) Bài tập phân tích tổng hợp..................................................................36
Bài toán 1: ..............................................................................................37
Bài toán 2: ..............................................................................................38
Bài toán 3: ..............................................................................................39
d) Một số bài tập đề nghị ........................................................................40
2.2. Trường tĩnh từ ....................................................................................41
2.2.1. Cơ sở lý thuyết ...........................................................................41
2.2.2. Phân loại và giải bài tập .............................................................41
a) Bài tập hiểu.........................................................................................41
Bài toán 1: ..............................................................................................41
Bài toán 2: ..............................................................................................42
Bài toán 3: ..............................................................................................43
Bài toán 4: ..............................................................................................44
b) Bài tập vận dụng.................................................................................44
Bài toán 1: ..............................................................................................45
Bài toán 2: ..............................................................................................46
Bài toán 3: ..............................................................................................48
Bài toán 4: ..............................................................................................50
Bài toán 5: ..............................................................................................51
c) Bài tập phân tích tổng hợp..................................................................52
Bài toán 1: ..............................................................................................52
Bài toán 2: ..............................................................................................54
Bài toán 3: ..............................................................................................55
d) Một số bài tập đề nghị ........................................................................56
2.3. Trường chuẩn dừng ............................................................................57
2.3.1. Cơ sở lý thuyết ...........................................................................57
2.3.2. Phân loại và giải bài tập .............................................................57
a) Bài tập hiểu.........................................................................................57
Bài toán 1: ..............................................................................................57
Bài toán 2: ..............................................................................................58
Bài toán 3: ..............................................................................................60
b) Bài tập vận dụng.................................................................................61
Bài toán 1: ..............................................................................................61
Bài toán 2: ..............................................................................................62
Bài toán 3: ..............................................................................................64
c) Bài tập phân tích tổng hợp..................................................................66
Bài toán 1: ..............................................................................................66
Bài toán 2: ..............................................................................................68
Bài toán 3: ..............................................................................................70
76
d) Một số bài tập đề nghị ........................................................................71
Phần ba: Kết luận.....................................................................................................72
Tài liệu tham khảo..................................................................................................73
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1261.pdf