Bộ giáo dục và đào tạo
Tr−ờng đại học nông nghiệp hà nội
----------------------
TRầN văn c−ờng
Phân lập, xác định đăc tính sinh học của E. coli,
Salmonella gây tiêu chảy cho lợn sau cai sữa nuôi
tại tỉnh Lào Cai và đề xuất biện pháp phòng trị
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: PGS.Ts. cù hữu phú
Hà nội - 2009
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………i
Lời cam đoan
- Tôi
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1991 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Phân lập,xác định đặc tính sinh học của E.Coli.Salmonella gây tiêu chảy cho lợn sau cai sữa nuôi tại Tỉnh Lào Cai và đề xuất biện pháp phòng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và ch−a đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đ1 đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ−ợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Văn C−ờng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………ii
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
Khoa Thú y và Viện Sau Đại học – Tr−ờng Đại học Nông Nghiệp Hà Nội,
các thầy cô giáo đ1 giảng dạy tôi trong suốt quá trình học và thực tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Cù Hữu Phú, TS. Nguyễn
Hữu Nam đ1 tận tình h−ớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn L1nh đạo Chi cục Kiểm dịch động vật
vùng Lào Cai, gia đình, anh em, bạn bè đồng nghiệp đ1 tạo điều kiện và
động viên giúp đỡ tôi hoàn thành tốt ch−ơng trình học tập này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2009
Tác giả luận văn
Trần Văn C−ờng
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………iii
Mục lục
Lời cam đoan 79
Lời cảm ơn 79
Mục lục 79
Danh mục các chữ viết tắt 79
Danh mục các bảng 79
Danh mục các hình 79
1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
2. Tổng quan tài liệu 4
2.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy 4
2.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 4
2.3. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đ−ờng tiêu hoá 8
2.4. Một số nghiên cứu về vi khuẩn Salmonella gây bệnh đ−ờng tiêu hoá 19
2.5. Tình hình dịch bệnh ở đàn lợn nuôi trên địa bàn của tỉnh Lào Cai 24
3. Đối t−ợng, nguyên liệu, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 26
3.1. Đối t−ợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 26
3.2. Nội dung nghiên cứu 26
3.2.1. Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa 26
3.2.2. Thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa 27
3.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu 27
3.3.1. Mẫu bệnh phẩm 27
3.3.2. Các loại môi tr−ờng, hoá chất 27
3.3.3. Động vật thí nghiệm 27
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………iv
3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu 27
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 38
4.1. Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa 38
4.1.1. Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm và phân của lợn
mắc hội chứng tiêu chảy 38
4.1.2. Kết quả xác định số l−ợng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. có
trong phân của lợn tiêu chảy và lợn bình th−ờng 43
4.1.3. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn phân
lập đ−ợc 45
4.1.4. Kết quả xác định serotyp của các chủng vi khuẩn phân lập đ−ợc 48
4.1.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập đ−ợc 52
4.1.6. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli và
Salmonella sp. phân lập đ−ợc trên động vật thí nghiệm 55
4.1.7. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella phân lập đ−ợc 58
4.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn 64
5. Kết luận và đề nghị 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Đề nghị 68
Tài liệu tham khảo 69
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………v
DANH mục các chữ viết tắt
AEEC Adherence Enteropathogenic E. coli
BEt Ethidium bromide
BHI Brain Heart Infusion
C. perfringens Clostridium perfringens
DNA Deoxyribo Nucleic Acid
DPF Delayed Permeability Factor
E. coli Escherichia coli
EMB Eosin Methylen-Bleu
EPEC Enteropathogenic E. coli
ETEC Enterotoxigenic Escherichia coli
F Fimbriae
LPS Lipopolysaccharid
LT Heat-labile toxin
M Mucous
NCCLS National Committee for Clinical Laboratory Standards
OMP Outer membrane protein
PCR Polymerase Chain Reaction
R Rough
RPF Rapid Permeability Factor
S Smooth
SS Salmonella – Shigella
ST Heat-stable toxin
TAE Tris - Acetic - EDTA
TGE Transmissible Gastro Enteritis (Bệnh viờm dạ dày ruột
truyền nhiễm)
VTEC Verotoxigenic Escherichia coli
VT2e Verotoxin 2e
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………vi
Danh mục các bảng
STT Tên bảng Trang
4.1. Kết quả phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm và phân lợn tiêu chảy 39
4.2. Kết quả xác định số l−ợng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. có
trong 1g phân của lợn tiêu chảy và lợn bình th−ờng 43
4.3. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E.
coli và Salmonella sp. phân lập đ−ợc 46
4.4. Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập đ−ợc 48
4.5. Kết quả xác định serotyp của các chủng vi khuẩn Salmonella sp.
phân lập đ−ợc 52
4.6. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các gen quy định sinh
tổng hợp các yếu tố gây bệnh( n=69) 54
4.7 Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên
chuột bạch 56
4.8. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn Salmonella
sp. trên chuột bạch 57
4.9 a. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập đ−ợc 59
4.9 b. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn Salmonella phân lập đ−ợc 61
4.10. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu
chảy lợn sau cai sữa 66
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………vii
Danh mục các hình
STT Tên hình Trang
3.1. Quy trình phân lập vi khuẩn đ−ờng ruột 29
4.1. Đàn lợn sau cai sữa bị tiêu chảy 41
4.2. Mổ khám kiểm tra bệnh tích lợn sau cai sũa bị tiêu chảy 41
4.3. Lợn con bị mắc bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra 42
4.4. Mổ khám lấy bệnh phẩm lợn con mắc bệnh tiêu chảy 42
4.5. Hình tthái vi khuẩn E. coli d−ới kính hiển vi (x 1000
lần) 47
4.6. Kết quả thử phản ứng sinh Indol 47
4.7. Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập đ−ợc 50
4.8. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các gen quy định
sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh 55
4.9. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập đ−ợc 60
4.10. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn Salmonella phân lập đ−ợc 62
4.11. Kết quả thử kháng sinh đồ với vi khuẩn phân lập 63
4.12. Kết quả điều trị thực nghiệm 65
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………1
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế phát triển, cùng với hội nhập kinh tế toàn cầu, mức sống
của ng−ời dân đ−ợc nâng cao, vai trò của ngành chăn nuôi trở lên quan trọng,
nhiệm vụ của công tác chăn nuôi – thú y càng nặng nề hơn; bên cạnh việc
tăng nhanh về số l−ợng, phải hết sức chú trọng việc nâng cao chất l−ợng đàn
gia súc, gia cầm.
Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển chăn nuôi của Việt Nam đến
năm 2010 cần đạt: đàn lợn 32,8 triệu con, sản l−ợng thịt lợn 3,2 triệu tấn; đàn
bò thịt 7,1 triệu con, sản l−ợng thịt bò 210 ngàn tấn; đàn bò sữa 200 ngàn con,
sản l−ợng sữa 350 ngàn tấn; đàn gia cầm 283 triệu con, sản l−ợng thịt 1.427
ngàn tấn và 7,95 tỷ quả trứng gà, vịt (Cục chăn nuôi, 2006 ).
Để đạt đ−ợc những mục tiêu có tính chiến l−ợc đó, đ−ơng nhiên phải
đầu t− cho công tác giống, quan tâm đến vấn đề thức ăn, các ch−ơng trình
quản lý; đồng thời cũng phải chú trọng hơn nữa công tác thú y, tăng c−ờng áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán làm cơ sở cho công tác
phòng, chống dịch bệnh ở vật nuôi có hiệu quả.
Hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức phức tạp đang gây nên
những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất l−ợng đàn vật nuôi nói chung
và chăn nuôi lợn nói riêng. Bệnh tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa
tuổi: lợn nái sinh sản, lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa. Bệnh th−ờng xuất hiện
khi thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn kém phẩm chất, vệ sinh chăm sóc
không đảm bảo…
Hội chứng tiêu chảy ở lợn th−ờng xảy ra quanh năm, nh−ng nhiều nhất
vào những tháng có khí hậu ẩm −ớt, thay đổi đột ngột sau những đợt m−a b1o.
Trên thế giới và cả Việt Nam đ1 có một số công trình nghiên cứu về bệnh tiêu
chảy ở lợn, vi khuẩn E. coli, Salmonella và một số bệnh của chúng gây ra cho vật
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………2
nuôi; nh−ng cho đến nay, ở Lào Cai ch−a có nghiên cứu nào về hội chứng tiêu
chảy ở lợn và về vi khuẩn E. coli và Salmonella trên lợn sau cai sữa bị tiêu chảy.
Nhiều kết quả của các công trình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc đ1 kết
luận E. coli và Salmonella là căn bệnh chung của nhiều loại vật nuôi và gây
bệnh cho cả con ng−ời. Nhất là hiện nay, khi n−ớc ta gia nhập Tổ chức
Th−ơng mại Thế giới (WTO) thì vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong đó có
lợn và thịt lợn sạch bệnh là một yêu cầu cấp thiết. Việc nghiên cứu vi khuẩn E.
coli và Salmonella, tỷ lệ nhiễm, vai trò gây bệnh của chúng,… đối với lợn từ
sau cai sữa ở Lào Cai là việc làm cần thiết, để từ đó có cơ sở xây dựng biện
pháp phòng, chống bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy chăn nuôi gia
súc, gia cầm nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng phát triển bền vững, tạo ra sản
phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, có sức cạnh tranh cao trên thị tr−ờng.
Sau nhiều năm công tác ở Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Lào Cai và qua
thực tế theo dõi tình hình dịch bệnh ở đàn lợn cùng với Chi cục Thú y Lào Cai,
chúng tôi nhận thấy hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa xảy ra khá phổ biến, gây
nhiều thiệt hại cho ng−ời chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, chúng tôi đ1 tiến
hành đề tài: "Phân lập, xác định đăc tính sinh học của E. coli, Salmonella gây
tiêu chảy cho lợn sau cai sữa nuôi tại tỉnh Lào Cai và đề xuất biện pháp
phòng trị".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập và giám định vi khuẩn E. coli và Salmonella từ các mẫu bệnh
phẩm và phân của lợn con tiêu chảy
- Xác định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn phân lập đ−ợc
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Salmonella trong
hội chứng tiêu chảy của lợn.
- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa
đạt hiệu quả.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………3
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Công trình đ1 chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi tại tỉnh Lào Cai. Kết quả
nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo,
đồng thời đóng góp t− liệu tham khảo, nghiên cứu cho cán bộ thú y và ng−ời
chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu đ−a ra phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cho thú y
cơ sở, các hộ chăn nuôi trong phòng trị tiêu chảy cho lợn, góp phần giảm thiệt
hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………4
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là tình trạng bệnh lý đ−ờng tiêu hoá, là hiện t−ợng con vật ỉa
nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều n−ớc do rối loạn chức năng tiêu
hoá (ruột tăng c−ờng co bóp và tiết dịch) (Phạm Ngọc Thạch, 1996 [51]), hoặc
chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình th−ờng khi gia
súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở
nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie.H, 2000 [1]).
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy đ−ợc gọi bằng tên khác
nhau nh−: bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa
phân trắng, hay bê nghé phân trắng…; còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá…. Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi nh−: bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó th−ơng hàn lợn do vi khuẩn Samonella spp gây
ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra,…
Song, với bất kỳ cách gọi nào thì tiêu chảy luôn đ−ợc đánh giá là hội
chứng phổ biến trong các bệnh của đ−ờng tiêu hoá, xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc
(Archie. H, 2000 [1]) với các triệu chứng chung là: ỉa chảy, mất n−ớc và chất
điện giải, suy kiệt, dẫn đến có thể chết.
2.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện t−ợng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có
yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy
việc phân biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn
( Lê Minh Chí, 1995 [3]). Có thể liệt kê một số nguyên nhân quan trọng nh−
sau
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………5
2.2.1. Do môi tr−ờng ngoại cảnh
Môi tr−ờng ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể – Mầm bệnh – Môi tr−ờng là nguyên nhân của sự không ổn
định sức khoẻ, đ−a đến phát sinh bệnh (Nguyễn Nh− Thanh, 2001 [50]).
Môi tr−ờng ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều
kiện về chăm sóc nuôi d−ỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, n−ớc
uống….
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn
Nam và cs, 1997 [22]).
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất l−ợng nh− mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985a [55], Hồ Văn Nam, 1997 [22]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức
ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển…làm giảm sức đề kháng của con vật
thì vi khuẩn th−ờng trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003 [15]).
Nh− vậy, nguyên nhân môi tr−ờng ngoại cảnh gây tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đ−ờng tiêu hoá
có thời cơ tăng c−ờng độc lực và gây bệnh.
2.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đ−ờng tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………6
đ−ờng ruột, đ−ợc chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi, có tác dụng lên
men phân giải các chất dinh d−ỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá đ−ợc thuận lợi
và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thì gây bệnh.
Họ vi khuẩn đ−ờng ruột là họ vi khuẩn cộng sinh th−ờng trực trong
đ−ờng ruột. Họ vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh
phải có 3 điều kiện (Jones, 1980, dẫn theo Lê Văn Tạo, 1997a [46]):
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện đ−ợc chức
năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là
sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đ−ờng ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đ−ờng ruột là E. coli, Salmonella sp.
Shigella, Klebsiella, C. perfringens… Đó là những vi khuẩn quan trọng, gây
rối loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở ng−ời và nhiều loài động vật
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [10] cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đ−ờng ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo
tác giả, vi khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi
và khi nó trở thành vai trò chính.
Hồ Văn Nam và cs (1997) [22], Archie.H (2001) [1] nhấn mạnh: vi
khuẩn đ−ờng ruột có vai trò không thể thiếu đ−ợc trong hội chứng tiêu chảy.
Nguyễn Nh− Pho (2003) [34] cho rằng, khả năng gây bệnh của các loại
vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn
đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ lúc
sơ sinh đến sau khi cai sữa th−ờng do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thì th−ờng
do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí
C.perfringens th−ờng gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần
tuổi đến cai sữa.
* Tiêu chảy do virus
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………7
Virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đ1
làm tổn th−ơng niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và th−ờng
gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao (Phạm Ngọc Thạch, 1996 [51]).
Khooteng Huat (1995) [76] đ1 thống kê có hơn 10 loại virus có tác
động làm tổn th−ơng đ−ờng tiêu hoá, gây viêm ruột ỉa chảy nh−: Enterovirus,
Rotavius, Coronavirus, Adenovirus type IV, virus dịch tả lợn…
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia
súc non mới sinh nh− nghé, dê cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do
những virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng
(Archie.H, 2000 [1]). Các nghiên cứu trong n−ớc của Lê Minh Chí (1995) [3] và
Nguyễn Nh− Pho (2003) [33] cũng đ1 cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây
bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng
tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất n−ớc với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài nh−: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều
loại độc tố, nh−ng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2,
G1, G2, M1 ).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho ng−ời và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con ng−ời là ung th− gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và
thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là
vịt, gà, lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc th−ờng bỏ ăn, thiếu máu,
vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700àg
Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng
với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997 [43]).
2.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn nh−: cầu trùng
Eimeria, Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis… hoặc
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………8
một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis,
Strongloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).
Bệnh do Isospora suis, Crytosporidium th−ờng tập trung vào giai đoạn
lợn con từ 5- 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đ1 tạo đ−ợc
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Nh− Pho, 2003 [33]).
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun l−ơn) là
một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các
hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a [19]). Đặc
điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy
nh−ng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình th−ờng, cơ thể
thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Nh− vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nh−ng
theo một số chuyên gia chuyên nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn nh−
Nguyễn Thị Nội (1985) [29], Lê Văn Tạo (1993) [44], Hồ Văn Nam (1997)
[22] thì dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là
quá trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm,
có thể dẫn đến chết hoặc viêm ruột tiêu chảy m1n tính.
2.3. Một số đặc điểm của vi khuẩn E. coli gây bệnh đ−ờng tiêu hoá
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) tr−ớc đây đ−ợc gọi là Bacterium coli
commune hay Bacilus coli communis, lần đầu tiên phân lập đ−ợc từ phân trẻ em
bị tiêu chảy năm 1885 và đ−ợc đặt theo tên của ng−ời bác sĩ nhi khoa Đức
Theodor Escherich (1857 –1911) (Nguyễn Vĩnh Ph−ớc, 1974 [37], Nguyễn Lân
Dũng, 1976 [8], Nguyễn Nh− Thanh và cs, 1997 [49], Lê Văn Tạo, 1997a [46]).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn th−ờng
trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí (Hoàng Thuỷ Nguyên
và cs, 1974 [23]), vừa là vi khuẩn cộng sinh th−ờng trực đ−ờng tiêu hoá, vừa là
vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đ−ờng ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo,
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………9
1997a [46]).
Trong điều kiện bình th−ờng, E. coli khu trú th−ờng xuyên ở phần
sau của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp
điều kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số l−ợng, độc lực, gây loạn
khuẩn, bội nhiễm đ−ờng tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu
chảy (Nguyễn Vĩnh Ph−ớc, 1978 [38]).
2.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn
- Đặc điểm hình thái
Vi khuẩn E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, có kích th−ớc 2 -
3àm x 0,3 - 0,6àm; ở môi tr−ờng nuôi cấy, trong canh khuẩn già, xuất hiện
những trực khuẩn dài 4 - 8 àm. Trong cơ thể ng−ời và động vật, vi khuẩn
th−ờng có hình trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần
lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di động do có lông ở xung quanh thân, không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. Vi khuẩn bắt màu gram âm, có thể bắt màu đều
hoặc sẫm ở hai đầu, khoảng giữa nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy
để nhuộm, có thể thấy giáp mô, nh−ng khi soi t−ơi thì th−ờng không nhìn thấy
đ−ợc.
- Đặc điểm cấu trúc
Vi khuẩn E. coli đ−ợc chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu trúc
kháng nguyên thân O, giáp mô K, lông H và kháng nguyên bám dính F. Bằng
phản ứng ng−ng kết, các nhà khoa học đ1 tìm ra đ−ợc 250 serotype O, 89
serotype K, 56 serotype H và một số serotype F (Fairbrother.J.M, 1992 [70]).
Khi xác định serotype đầy đủ của 1 chủng vi khuẩn E. coli thì phải xác định
đủ cả 3 loại kháng nguyên nói trên.
- Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân – Ohne Hauch) đ−ợc coi nh− là
một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ
thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh t−ơng ứng sẽ
xảy ra phản ứng ng−ng kết. Ng−ng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt
nhỏ, khó tan.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………10
- Kháng nguyên H (kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông của
vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O. Kháng
nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nh−ng có khả năng tạo
miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính,
không có tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phòng
vệ nên ít đ−ợc quan tâm nghiên cứu, nh−ng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác
định giống loài của vi khuẩn (Orskov.F, 1978 [84]).
- Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn đ−ợc gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP - Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên
vỏ bọc (Capsular). Vai trò của kháng nguyên K ch−a đ−ợc thống nhất. Có rất
nhiều ý kiến cho rằng, nó không có ý nghĩa về độc lực của vi khuẩn, vì thấy
rằng độc lực của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống độc lực của
chủng không có kháng nguyên K (Orskov.F, 1978 [84]). Tuy nhiên, có ý kiến
khác cho rằng, nó có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn tr−ớc
những yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến đều thống
nhất kháng nguyên K có hai nhiệm vụ sau:
+ Hỗ trợ trong phản ứng ng−ng kết của kháng nguyên O, nên th−ờng
ghi liền công thức serotype của vi khuẩn là Ox:Ky nh− E. coli O139: K88,
O149: K88...
+ Tạo ra hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại tác động của ngoại
cảnh và hiện t−ợng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.
Tóm lại, dựa vào kháng nguyên O, E. coli đ−ợc chia làm nhiều nhóm;
căn cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H, E. coli lại chia làm nhiều type; mỗi
type đều đ−ợc ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, K, H.
- Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae- Kháng nguyên bám dính)
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều
kháng nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………11
bám dính. Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể đặc hiệu
trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày để xâm nhập và gây
bệnh, đồng thời chống lại khả năng đào thải vi khuẩn của nhu động ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC
(Enterotoxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4 (K88), F5 (K99), F6
(987P), F18 và F41 (Cater.G.R và cs, 1995) [65].
2.3.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học
- Đặc tính nuôi cấy
Vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh
tr−ởng ở phổ nhiệt độ khá rộng (từ 5- 400C), nhiệt độ thích hợp là 370C và phổ
pH rộng (pH từ 5,5 – 8,0), pH thích hợp nhất là từ 7,2-7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi tr−ờng nuôi cấy thông
th−ờng. Khi nuôi cấy trên các môi tr−ờng, để trong tủ ấm ở 37oC và sau 24
giờ vi khuẩn sẽ phát triển nh− sau:
+ Môi tr−ờng thạch th−ờng: Hình thành những khuẩn lạc tròn, −ớt, bóng
láng không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đ−ờng kính từ 2-3mm. Nuôi
lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những
khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
+ Môi tr−ờng n−ớc thịt: Phát triển rất nhanh, tốt, môi tr−ờng đục đều có
lắng cặn màu tro nhạt ở d−ới đáy, đôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có mùi
phân thối.
+ Môi tr−ờng MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ,
hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi tr−ờng.
+ Môi tr−ờng thạch máu: khuẩn lạc to, −ớt, lồi, viền không gọn, màu
xám nhạt, một số chủng có khả năng và gây ra hiện t−ợng tan máu.
+ Môi tr−ờng Simmon citrat: Khuẩn lạc không màu trên nền xanh lục.
+ Môi tr−ờng Endo: Khuẩn lạc màu đỏ.
+ Trong môi tr−ờng EMB: Khuẩn lạc màu tím đen.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………12
+ Trong môi tr−ờng SS: Khuẩn lạc có màu đỏ.
- Đặc tính sinh hoá
+ Phản ứng lên men đ−ờng: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại
đ−ờng Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên
men không chắc chắn các loại đ−ờng Duncitol, Saccarose và Salixin.
Hầu hết các chủng vi khuẩn E. coli đều lên men đ−ờng Lactose nhanh và
sinh hơi, đây là đặc điểm quan trọng để dựa vào đó phân biệt vi khuẩn E. coli và
Samonella.
+ Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR d−ơng tính, phản
ứng H2S, VP, Urea âm tính.
2.3.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
- Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Để có thể gây bệnh, tr−ớc hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào
nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính nh− kháng nguyên F. Sau đó, nhờ
các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của
thành ruột. ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô,
gây viêm ruột, đồng thời sản sinh độc tố đ−ờng ruột Enterotoxin. Độc tố
đ−ờng ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, n−ớc, làm rối loạn chu trình
này. N−ớc từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên
men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy n−ớc và
chất chứa ra ngoài, gây nên hiện t−ợng tiêu chảy. Sau khi đ1 phát triển ở thành
ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu. Trong
máu, vi khuẩn chống lại hiện t−ợng thực bào, gây dung huyết, làm cho cơ thể
thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. ở đây, vi
khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm và
sản sinh độc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây tụ
huyết và xuất huyết.
- Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………13
Các yếu tố gây bệnh của E. coli bao gồm khả năng kháng khuẩn, yếu
tố bám dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản
xuất độc tố. Các chủng vi khuẩn E. coli không có các yếu tố trên thì không
có khả năng gây bệnh.
Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, ng−ời ta đ1 phân loại vi khuẩn E.
coli thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic E.
coli (EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic
E. coli (VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997a [46]). Trong đó, các chủng vi khuẩn
thuộc nhóm ETEC và VTEC th−ờng gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sơ sinh và
lợn sau cai sữa (Fairbrother.J.M, 1992 [70]).
* Yếu tố kháng khuẩn
Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn
có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì
vậy, yếu tố này cũng đ−ợc coi là 1 trong các yếu tố độc lực của vi khuẩn E.
coli gây bệnh (Smith.H.W và cs, 1967) [88].
* Yếu tố bám dính
Để gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mô
của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC đều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố
bám dính nh−: F4(K88), F5 (K99), F6(987P), F17, F18, F41, F42 và F165. ở
lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy th−ờng mang các yếu tố bám
dính sau đây:
- F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 và là một kháng nguyên không chịu
nhiệt. Bằng việc sử dụng các kháng huy._.ết thanh đặc hiệu, Orskov và cs (1964)
[83] đ1 phân biệt đ−ợc hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac. Loại thứ 3
đ−ợc phát hiện bởi Guinee và Jansen đ−ợc đặt tên là F4ad (Guinee và cs, 1979
[74]). Sợi F4 giúp cho vi khuẩn bám đ−ợc vào receptor t−ơng ứng của nó trên tế
bào biểu mô của lông nhung ruột non, từ đó vi khuẩn có thể xâm nhập cố định và
phát triển đ−ợc ở thành ruột non. Yếu tố bám dính F4 đ−ợc mang trong vi khuẩn
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………14
E. coli thuộc nhóm ETEC, gây bệnh tiêu chảy ở lợn tr−ớc và sau cai sữa (Nagy
và cs, 1999 [81]).
- F5 (K99): F5 tr−ớc kia đ−ợc cho là kháng nguyên bám dính của E.
coli chỉ gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Tuy nhiên, hiện nay chúng cũng đ−ợc tìm
thấy với tỷ lệ thấp ở các chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Links và cs,
1985) [78]. Sự sản sinh F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn nh−: Tốc
độ sinh tr−ởng, pha sinh tr−ởng, nhiệt độ và alanine trong môi tr−ờng Các gen
m1 hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid (Isaacson, 1977) [72].
- F6 (987p): Các nhà khoa học cho rằng, fimbriae này đóng vai trò
quan trọng trong việc gây bệnh của ETEC. F6 của ETEC ở lợn có thể giúp vi
khuẩn bám vào cả các receptor cấu tạo bởi glycoprotein và glycolipid trên
riềm trải của các tế bào biểu mô ruột (Dean và cs, 1989, 1994 [67] [68]). F6
bám dính ở màng nhầy để phân phối độc tố đ−ờng ruột tối đa đến vật chủ.
- F18: F18 là tên đặt cho nhân tố bám dính 8813. Bởi vậy, một loại
fimbriae mới đ1 đ−ợc đề nghị công nhận là F18ab và F18ac (Rippinger và cs,
1995 [86]). Một nghiên cứu của Nagy và cs (1996) [80] thấy rằng F18ab và
F18ac khác nhau về mặt sinh học. F18ab ít thấy thể hiện ở cả trong điều kiện
thực tế và trong phòng thí nghiệm. Chúng th−ờng thấy cùng với việc sản xuất
SLT-2e ở các chủng VTEC, trong khi F18ac thể hiện rất rõ ở cả trong thực tế
và trong phòng thí nghiệm, chúng mang các đặc tính của các chủng ETEC.
Một đặc điểm đáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn
chải của lợn sơ sinh trong điều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm (Nagy và
cs, 1992 [79]), cũng không tập trung ở lớp màng nhầy của ruột ở lợn con mới
sinh (Casey và cs, 1992 [66]). Điều này ng−ợc với F5 và F6, chúng bám vào
các tế bào biểu mô ruột. Khả năng bám này ở lợn cai sữa nhiều hơn so với lợn
sơ sinh. Lý do xác đáng để giải thích về việc tăng sự mẫn cảm với bám
dính của F18ab và F18ac theo tuổi của lợn vẫn ch−a đ−ợc làm rõ, nh−ng có
thể là do sự tăng dần các receptor đặc hiệu ở lông nhung của ruột lợn từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi. Sự thiếu hụt các receptor của F18ab và F18ac ở lợn sơ sinh
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………15
có thể giải thích cho lý do vì sao chỉ thấy các chủng VTEC và ETEC ở lợn cai
sữa (Nagy và cs, 1999 [81]).
* Yếu tố xâm nhập của vi khuẩn E. coli: là một khái niệm dùng để chỉ
quá trình ch−a đ−ợc xác định một cách rõ ràng mà nhờ đó vi khuẩn E. coli qua
đ−ợc hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy (mucosa) trên bề mặt niêm mạc để
xâm nhập vào tế bào biểu mô (Epithel), đồng thời sinh sản và phát triển trong
lớp tế bào này. Trong khi đó những vi khuẩn khác không có khả năng xâm
nhập, không thể qua đ−ợc hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy hoặc khi qua
đ−ợc hàng rào này, sẽ bị giữ lại bởi tế bào đại thực bào của tổ chức hạ niêm
mạc (Giannella và cs, 1976 [73]).
* Độc tố của vi khuẩn E. coli:
Vi khuẩn E. coli sản sinh nhiều loại độc tố: Enterotoxin, Verotoxin,
Neurotoxin. Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra.
* Vai trò gây bệnh của các loại kháng nguyên
Theo ý kiến của nhiều tác giả, mặc dù các vi khuẩn E. coli có nhiều loại
kháng nguyên, trong đó, có loại tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ, có loại không
tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ nh−ng đều tham gia vào quá trình gây bệnh
bằng cách tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào vật chủ và tham gia vào
quá trình kháng lại các yếu tố phòng vệ tự nhiên của vật chủ. Các kháng nguyên
tham gia quá trình trên phải kể đến là kháng nguyên O, kháng nguyên K, kháng
nguyên F.
* Yếu tố dung huyết (Hly)
Để phát triển trong cơ thể, vi khuẩn E. coli cần đ−ợc cung cấp sắt. Hầu
hết những chủng E. coli gây bệnh th−ờng có khả năng gây dung huyết. Để
chiếm dụng sắt của vật chủ, vi khuẩn E. coli tiết men Heamolyzin phá vỡ hồng
cầu, giải phóng sắt trong nhân HEM.
Có 4 kiểu dung huyết của vi khuẩn E. coli là: α-haemolysin, β-
haemolysin, γ-haemolysin, ε-haemolysin, nh−ng quan trọng nhất là kiểu α-
haemolysin và β-haemolysin (Ketyle và cs, 1975 [75]).
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………16
2.3.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli
Để trị bệnh đ−ờng ruột, ng−ời ta sử dụng nhiều loại kháng sinh. Kháng
sinh còn đ−ợc trộn vào thức ăn với tỷ lệ thấp để phòng bệnh và kích thích tăng
trọng. Vì vậy, khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn đ−ờng ruột nói chung
và vi khuẩn E. coli nói riêng đang ngày một tăng, làm cho hiệu quả điều trị
giảm, thậm chí nhiều loại kháng sinh còn bị vô hiệu hóa hoàn toàn.
Sở dĩ khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và E. coli nói
riêng tăng nhanh, lan rộng vì gen sản sinh yếu tố kháng kháng sinh nằm trong
plasmid R (Resistance). Plasmid này có thể di truyền dọc và di truyền ngang
cho tất cả quần thể vi khuẩn thích hợp (Falkow, 1975) [71].
Sử dụng ph−ơng pháp kháng sinh đồ, Lê Văn Tạo (1993) [44] đ1 xác
định đ−ợc khả năng kháng kháng sinh của các chủng E. coli phân lập từ bệnh
phân trắng lợn con và kết luận vi khuẩn E. coli có đ−ợc khả năng này là do
nhận đ−ợc bằng di truyền dọc và di truyền ngang qua plasmid. Với những ý
nghĩa trên, ngày nay việc nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn
không còn đơn thuần là việc lựa chọn kháng sinh mẫn cảm để điều trị bệnh do
E. coli gây ra mà là nghiên cứu một yếu tố gây bệnh của vi khuẩn này.
Phạm Khắc Hiếu và cs (1999) [14] đ1 tìm thấy chủng E. coli kháng lại
11 loại kháng sinh, đồng thời chứng minh khả năng di truyền tính kháng thuốc
giữa E. coli và Salmonella qua plasmid.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (2000) [27] cho thấy, hầu
hết các chủng vi khuẩn E. coli phân lập đ−ợc từ gia súc tiêu chảy có khả năng
kháng lại với nhiều loại kháng sinh nh−: Chloramphenicol, Sulfadimethoxine
hoặc Tetracycline,..
Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của 106 chủng E. coli phân lập từ lợn
con theo mẹ bị tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Đỗ Ngọc Thuý và cs
(2002) [57] đ1 thu đ−ợc kết quả: Các chủng có xu h−ớng kháng mạnh với các loại
kháng sinh thông th−ờng vẫn dùng để điều trị bệnh: Amoxicillin (76,42%),
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………17
Chloramphenicol (79,25%), Trimethroprim/Sulfamethoxazol (80,19%),
Streptomycin (88,68%), Tetracyclin (97,17%). Hiện t−ợng kháng thuốc của vi
khuẩn với trên 3 loại kháng sinh là phổ biến (chiếm 90,57%) và kiểu kháng thuốc
kháng với các loại kháng sinh: Tetracyclin, Trimethroprim/Sulfamethoxazol,
Streptomycin và Chloramphenicol chiếm tỷ lệ cao nhất (76,24%). Có thể dùng
Amikacin, Apramycin hay Ceftiofur để điều trị cho lợn con bị tiêu chảy, thay thế
cho các loại kháng sinh tr−ớc đây vẫn dùng.
Bùi Xuân Đồng (2002) [11] đ1 tiến hành thử kháng sinh đồ với các
chủng E. coli phân lập đ−ợc từ Hải Phòng và cho kết quả mẫn cảm với các loại
kháng sinh Chloramphenicol, Norfloxacin, Ampicilin; còn với các chủng tại
Tiền Giang thì Bùi Trung Trực (2004) [58] cho rằng chúng vẫn mẫn cảm
mạnh với Norfloxacin và Colistin.
Khi thử nghiệm phòng và trị bệnh E. coli dung huyết cho lợn con ở
Thái Nguyên và Bắc Giang, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [18] đ1 kết luận: Vi
khuẩn E. coli phân lập từ lợn bệnh rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin,
kém hơn với Doxycycline, không mẫn cảm với Ampicilin và Cefuroxime.
Tr−ơng Quang và cs (2006) [40] kiểm tra khả năng mẫn cảm với
kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy cho bê, nghé đ1
cho thấy các loại Neomycin, Norfloxacin và Colistin có tác dụng tốt.
Nh− vậy, có thể thấy, qua thời gian và ở các địa điểm khác nhau, tính
kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây bệnh cũng khác nhau.
2.3.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy
Bệnh tiêu chảy có ở hầu hết các n−ớc trên thế giới cũng nh− ở Việt
Nam, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Trong chăn nuôi lợn, bệnh
xảy ra ở mọi lứa tuổi và đ1 có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh. Các tác
giả trong và ngoài n−ớc đều nhấn mạnh vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội
chứng tiêu chảy.
Theo nhiều nhà nghiên cứu khoảng 20 – 50% lợn con chết trong những
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………18
ngày sơ sinh do E. coli gây nên, đôi khi tỷ lệ chết tới 10% (Niconxki.V.V,
1986) [28].
Để xác định vai trò của một E. coli gây ra một bệnh nào đó, cần kiểm
tra độc lực và các yếu tố gây bệnh mà chủng E. coli đó có đ−ợc. Do vậy, kết
quả những nghiên cứu về độc lực, yếu tố gây bệnh của E. coli chính là đánh
giá khả năng gây bệnh của nó (Lê Văn Tạo và cs, 2003 [48]).
Cù Hữu Phú và cs (2004) [36] đ1 kết luận: vi khuẩn E. coli là nguyên
nhân chính gây bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ; các chủng E. coli có thể
mang tổ hợp các yếu tố gây bệnh nh−: LT + STa + STb + K88 + Hly+
(29.29%); LT + STa + STb + Hly- (8.33%).
Khi nghiên cứu về vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu
chảy ở lợn 1 – 60 ngày tuổi, tác giả Tr−ơng Quang (2005) [39] đ1 có kết luận:
100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy phân lập đ−ợc E. coli với số l−ợng gấp
2,46 – 2,73 lần (ở lợn 1 – 21 ngày tuổi) và 1,88 – 2,1 lần (ở lợn 22 – 60 ngày
tuổi) so với lợn không tiêu chảy. Tỷ lệ các chủng E. coli phân lập từ lợn bị tiêu
chảy có độc lực mạnh và các yếu tố gây bệnh cao hơn rất nhiều so với ở lợn
không bị tiêu chảy. Cụ thể: yếu tố bám dính: 93,33% so với 33,33%; khả năng
dung huyết: 53,33% so với 25,92%; độc tố chịu nhiệt (LT): 90% - 11,11%, cả
2 loại ST + LT: 73,33% so với 1,4%, độc lực mạnh (giết chết 100% chuột):
90% so với 0%.
Tìm hiểu nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy lợn con, Hồ Soái và
cs (2005) [41] đ1 nhận xét: 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập đ−ợc E.
coli với số l−ợng nhiều gấp 2,37 lần (1- 45 ngày tuổi) và gấp 2,31 lần (45 - 60
ngày tuổi) so với lợn bình th−ờng không tiêu chảy. Độc lực của vi khuẩn E.
coli và Salmonella gây chết chuột từ 50 - 100%, thời gian gây chết 6 -36 giờ.
Độc tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli gồm: 60% có độc tố STb, tỷ lệ LT, STa
và VT2 là 40%, 20% và 10%, có 4 chủng sinh độc tố EAST1, 2 chủng sản
sinh 2 loại độc tố STb và LT, 2 chủng sản sinh 3 loại độc tố STa, STb và LT.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………19
2.4. Một số đặc điểm của vi khuẩn Salmonella gây bệnh đ−ờng tiêu hoá
Vi khuẩn Salmonella thuộc họ vi khuẩn đ−ờng ruột đ−ợc Salmon và
Smith phát hiện vào năm 1886 khi xác định Salmonella choleraesuis là
nguyên nhân gây bệnh dịch tả lợn (Hog Cholera), một bệnh mà cho đến 20
năm sau đó, mới khẳng định là do virus gây nên (dẫn theo Lê Văn Tạo,
1997b) [47]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (W.H.O), đến nay, các nhà khoa học
đ1 xác định đ−ợc hơn 2200 serotype Salmonella khác nhau, trong đó chỉ
khoảng 5% serotype có khả năng gây bệnh, số còn lại là vi khuẩn tự d−ỡng
hoặc hoại sinh.
Vi khuẩn Salmonella th−ờng đ−ợc đặt tên theo nơi phân lập đ−ợc nh−:
S. newsport, S. dublin, hoặc theo triệu chứng, bệnh tích gây nên: S. enteritidis,
S. cholerasuis. ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu b−ớc đầu của Lê Văn Tạo và
cs (1997b) [47] cho thấy, S. choleraesuis chiếm 50%, S. typhimurium chiếm
6,25%, S. entertidis chiếm 12,5% và 31,25% thuộc các loại serotype khác.
2.4.1 Đặc điểm hình thái cấu trúc của vi khuẩn
Salmonella là trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, có kích th−ớc
khoảng 0,4 – 0,6 x 1 – 3 àm, không hình thành giáp mô và nha bào, có lông
và di động đ−ợc (trừ S. pullorum –gallinarum). Vi khuẩn bắt mầu gram âm.
* Kháng nguyên vỏ (K - Antigen)
Chỉ có ở một số loài nh− S. typhi, S. paratyphi. S. dublin có thể chứa
Vi - Antigen giống nh− K - Antigen của E. coli.
Kháng nguyên Vi là một loại kháng nguyên có khả năng ng−ng kết
kháng thể O khi nó phát triển nhiều, kháng nguyên này chỉ gặp ở 2 loài
Salmonella: S. typhi và S. paratyphi C, kí hiệu Vi trong công thức đứng sau
kháng nguyên O. Theo sơ đồ của Kauffmann - White, công thức kháng
nguyên của S. paratyphi C: 6, 7, Vi: - 1, 5 và S. typhi: 9, 12, Vi: c, d.
2.4.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật hoá học
- Đặc tính nuôi cấy:
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………20
Salmonella là trực khuẩn vừa hiếu khí, vừa yếm khí, nhiệt độ thích hợp
cho sự phát triển là 37oC, độ pH = 7,2 – 7,6. Vi khuẩn có sức chịu đựng tốt với
các điều kiện khắc nghiệt. Chúng có thể phát triển đ−ợc từ 7 - 45oC; tồn tại
đ−ợc ở trong băng đá và ngay cả khi bị sấy khô qua nhiều tuần, tháng, vài năm
ở trạng thái tiềm sinh.
Vi khuẩn cũng có thể bị diệt bằng nhiệt độ, ánh sáng mặt trời, các chất
sát trùng thông th−ờng nh− phenol, formol hoặc crezyl…
Trong phòng thí nghiệm, vi khuẩn đ−ợc nuôi cấy trên các môi tr−ờng:
+ Trên môi tr−ờng n−ớc thịt: làm đục, sinh cặn ở đáy ống nghiệm, có
màng mỏng và mùi thối.
+ Trên môi tr−ờng SS (Salmonella – Shigella): do không lên men đ−ờng
lactose, khuẩn lạc ở dạng trong hoặc không màu.
+ Môi tr−ờng Endo: khuẩn lạc có màu vàng.
+ Môi tr−ờng thạch EMB: khuẩn lạc có màu đỏ.
- Đặc tính sinh hoá:
+ Chuyển hoá đ−ờng: Phần lớn các loài Salmonella lên men có sinh hơi
glucose, mannit, mantose, galactose, levulo, mantol.
Tất cả các loài Salmonella không lên men lactose.
+ Các phản ứng sinh hoá khác:
Indol: -
H2S: +
Enzym khử cacboxyn: 96% Salmonella tiết ra enzym khử
cacboxyn đối với Lysine, Ornithine, Arginine.
Oxydaza: -
Catalaza: +
2.4.3. Cơ chế gây bệnh
Quá trình gây bệnh ở trong đ−ờng tiêu hoá của Salmonella lần đầu tiên
đ−ợc mô tả bởi một thí nghiệm trên chuột lang vào năm 1967 (Wilcock.B.P&
Schwartz.K.J, 1992) [90]. Thí nghiệm cho thấy, qua một quá trình sinh sản
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………21
trên bề mặt thành ruột, Salmonella sẽ xuyên qua lớp màng và xâm nhập vào
bên trong tế bào biểu mô, đặc biệt ở đoạn hồi tràng. Tại đây, nó gây tổn
th−ơng các tế bào biểu mô ruột. Trong giai đoạn này, vi khuẩn bị thực bào,
song các đại thực bào không phá huỷ đ−ợc vi khuẩn hoàn toàn. Kết quả là sau
24 giờ xâm nhập, vi khuẩn đ1 phát triển trong đại thực bào và mô lympho
ruột. Đồng thời với sự phát triển nhanh về số l−ợng vi khuẩn là việc xuất hiện
thể bệnh cấp tính, sự tập trung các đại thực bào, phản ứng viêm tạo thành
huyết khối, gây rối loạn tuần hoàn cục bộ vi mạch ở lớp d−ới niêm mạc. Hậu
quả là dẫn tới hoại tử ở niêm mạc ruột tại điểm bị vi khuẩn tấn công. Đặc
điểm bệnh tích trên có thể coi là 1 trong những dấu hiệu đặc tr−ng bệnh do
Salmonella gây ra.
Posposchil A. và cs (1990) [85] đ1 tiến hành thí nghiệm cho lợn cai sữa
uống vi khuẩn S. typhimurium; vi khuẩn phát triển nhanh chóng trong ruột và
lan tràn nhanh đến các hạch lympho; chỉ cần sau 24 giờ đ1 có thể phân lập đ−ợc
vi khuẩn ở trong hạch amidan và hạch d−ới hàm. Tác giả cũng cho rằng: sự xâm
nhập của vi khuẩn qua lớp niêm mạc ruột đ−ợc coi nh− là một điều kiện tiên
quyết cho bệnh phát triển. Với serotype S. choleraesuis, số l−ợng vi khuẩn
d−ờng nh− không phải là một điều kiện tiên quyết, bởi vì trong thực tế chúng
luôn xâm nhập vào lớp niêm mạc ruột nhiều hơn so với serotype khác; vì vậy
quá trình sinh bệnh của chúng luôn bắt đầu bằng chứng nhiễm trùng huyết và
sau 24 – 72 giờ con vật mới xuất hiện triệu chứng tiêu chảy dữ dội.
Nh− vậy, khả năng gây bệnh của Salmonella cũng giống nh− với vi
khuẩn E. coli đó là khi gặp điều kiện bất lợi, làm giảm sức đề kháng của con
vật thì vi khuẩn th−ờng trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh.
2.4.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh
Cũng nh− vi khuẩn E. coli, Salmonella cũng kháng với nhiều loại kháng
sinh, mà nguyên nhân là do trong quá trình chăn nuôi, trong điều trị bệnh còn
có nhiều thiếu sót về kỹ thuật nh−: dùng không đúng liều l−ợng, không đủ thời
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………22
gian… và khả năng di truyền tính kháng thuốc giữa các vi khuẩn với nhau.
Các tác giả Nguyễn Quang Tuyên (1996) [60], Phạm Khắc Hiếu và Bùi
Thị Tho (1999) [14] cho thấy, Salmonella mẫn cảm mạnh với
Chloramphenicol, mẫn cảm trung bình với Neomycin và kháng mạnh với
Chlotetracyclin, Penicillin, Ampicillin và Sulphonamide với 100% số chủng
nghiên cứu.
Nghiên cứu của Cù Hữu Phú và cs (1999) [34] cho rằng: Salmonella
mẫn cảm mạnh với Neomycin và Nitrofurazolidon với 80 – 90% số chủng
phân lập đ−ợc và kháng mạnh với Penicillin và Ampicillin.
Nguyễn Thị Oanh, Phùng Quốc Ch−ớng (2003) [32] cho biết: vi khuẩn
Salmonella mẫn cảm cao với Ciprofloxacin, Ceftrixazone, Trimethoprim/
Sulfamid và Nalidixide acid, rất ít hoặc không mẫn cảm với Ampicilin,
Erythromycin, Penicillin.
Các chủng Salmonella có độ mẫn cảm cao với Furazolidon (100%),
Chloramphenicol (87,5%), và ít mẫn cảm với Penicillin (25%) và hoàn toàn
kháng với Tetracyclin (Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên,
2001) [5].
Nh− vậy, các loại thuốc nh−: Furazolidon, Chloramphenicol,
Nitrofurazolidon là thuốc có tính mẫn cảm cao với Salmonella. Tuy nhiên,
hiện nay theo quy định của Nhà n−ớc, các loại thuốc này là loại thuốc cấm sử
dụng trong phòng và trị bệnh cho vật nuôi. Vì vậy, cần có những nghiên cứu
tính mẫn cảm của Salmonella với các loại kháng sinh khác.
2.4.5. Vai trò của vi khuẩn Salmonella trong hội chứng tiêu chảy
Bệnh do Salmonella gây ra ở lợn con theo mẹ là rất ít gặp. Bởi vì, trong
máu của lợn con còn hàm l−ợng kháng thể cao do sữa đầu của lợn mẹ cung
cấp và có hoạt động bảo hộ cho đến khi những lợn con cai sữa. Lợn sau cai
sữa do không còn nguồn cung cấp globulin miễn dịch, nguồn thức ăn và pH
đ−ờng ruột thay đổi, vì thế con con rất dễ bị nhiễm bệnh (Wilcock.B.P, 1978)
[89]. Bergeland (1980) (dẫn theo Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [10] đ1 nêu cụ
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………23
thể: đối với lợn con trong giai đoạn theo mẹ, bệnh rất hiếm khi xảy ra, tỷ lệ
mắc bệnh chỉ khoảng 0,1% so với tổng số ca bệnh tiêu chảy do các nguyên
nhân khác.
Wilcock.B.P, Schwartz.K.J (1992) [90] cho rằng: bệnh truyền nhiễm do
Salmonella gây ra chủ yếu cho lợn con sau cai sữa với các triệu chứng điển hình
là nhiễm trùng huyết, nhiễm độc huyết và viêm ruột ỉa chảy. Tác giả còn cho
biết: vi khuẩn có thể gây bệnh cho lợn nuôi bởi nhiều serotype có trong tự
nhiên, nh−ng với bệnh tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa thì chỉ phát hiện có 2
serotype là: S. choleraesuis và S. typhimurium. Trong 2 chủng vi khuẩn
Salmonella th−ờng xuyên gây bệnh tiêu chảy cho lợn, S. choleraesuis đ−ợc phát
hiện trên 95%, S. typhimurium khoảng 4% và d−ới 1% thuộc về những serotype
khác (Schwartz.K.J, 1992) [87].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Nội và cs (1989a) [30], có tới 82,8%
đến 100% số lợn tiêu chảy phân lập đ−ợc vi khuẩn Salmonella gây bệnh.
Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Tạo và cs (1993) [44] đ1 chỉ ra rằng trong
số, 50 mẫu bệnh phẩm từ lợn tiêu chảy, đ1 phân lập đ−ợc 16 chủng Salmonella
sp, trong đó có 8 chủng thuộc S. choleraesuis, 2 chủng S. enteritidis và 1 chủng
S.typhimurium.
Nghiên cứu lợn tiêu chảy ở các cơ sở chăn nuôi tập trung của các tỉnh
miền Bắc, Cù Hữu Phú và cs (2000) [35], đ1 cho thấy tỷ lệ phân lập đ−ợc vi
khuẩn Salmonella gây bệnh tới 80% số mẫu xét nghiệm.
Cũng nh− họ vi khuẩn đ−ờng ruột, vi khuẩn Salmonella muốn trở thành
gây bệnh phải hội tụ đủ 3 điều kiện là phải thực hiện đ−ợc chức năng bám dính
vào cơ thể vật chủ, sản sinh độc tố và có khă năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu
mô của nhung mao ruột để nhân lên. Yếu tố bám dính của Salmonella là
fimbriae thuộc serotyp I (Cholerae Factor Adherence – CFA/I). Độc tố đ−ờng
ruột của Salmonella gồm 2 thành phần cơ bản là: độc tố thẩm xuất nhanh (RPF-
Rapid Permeability Factor - Độc tố chịu nhiệt) và độc tố thẩm xuất chậm (DPF
– Delayed Permeability Factor - Độc tố không chịu nhiệt).
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………24
Khi nghiên cứu một số đặc tính sinh hoá và yếu tố gây bệnh của các
chủng Salmonella phân lập đ−ợc từ bê, nghé bị tiêu chảy, Nguyễn Văn Sửu,
Nguyễn Quang Tuyên, Trần Thị Hạnh (2005) [42] đ1 có kết luận: 14/17
(82,35%) chủng Salmonella phân lập đ−ợc có khả năng sinh độc tố thẩm xuất
chậm (DPF – Delayed Permeability Factor - Độc tố không chịu nhiệt); 8/17
(47,06%) chủng sản sinh độc tố thẩm xuất nhanh (RPF- Rapid Permeability
Factor - Độc tố chịu nhiệt); 5/17 (29,41%) chủng sản sinh cả 2 loại độc tố
DPF và RPF. Cơ chế gây bệnh của các độc tố là làm rối loạn quá trình trao đổi
n−ớc, chất điện giải, gây ra hiện t−ợng bệnh lý n−ớc từ các cơ quan, tổ chức
thẩm xuất vào đ−ờng ruột dẫn đến tiêu chảy.
Wilcock.B.P, Schwartz.K.J (1992) [90] cũng cho biết: trong giai đoạn
sớm của bệnh, chứng tiêu chảy là kết quả của sự giảm hấp thu Na+ và tăng tiết
dịch có Cl-. Vi khuẩn Salmonella cũng sản sinh độc tố đ−ờng ruột
Enterotoxin, ngoài việc phá huỷ lớp niêm mặc ruột, độc tố này cũng có tác
động gây tiêu chảy.
2.5. Tình hình dịch bệnh ở đàn lợn nuôi trên địa bàn của tỉnh Lào Cai
2.5.1. Một số đặc điểm tự nhiên ảnh h−ởng đến bệnh tiêu chảy
Lào Cai là tỉnh miền núi, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 340 km về phía
Bắc, tiếp giáp với các tỉnh: Yên Bái, Lai Châu, Hà Giang. Tỉnh có địa hình biên
giới nằm giáp với n−ớc bạn Trung Quốc và có một số đặc điểm khí hậu:
- Nhiệt độ: theo số liệu thống kê cho thấy nhiệt độ trung bình năm dao
động từ 23,4 – 23,80C; cao nhất vào tháng 6 dao động từ 28,8 – 29,80C; thấp
nhất vào tháng 1 dao động từ 15,7 – 15,90C; khoảng dao động giữa tháng cao
nhất và thấp nhất là 13,90C; sự chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng trong tỉnh
không đáng kể.
- Số giờ nắng trung bình/năm là: 1.340,7 giờ. Các tháng 1, 2, 3 có số giờ
nắng thấp nhất trong năm.
- L−ợng m−a trung bình/năm vào khoảng 1.563,7 mm; tháng 6, 7, 8, 9 là
những tháng có l−ợng m−a cao, vào khoảng từ 214 – 328 mm, chủ yếu m−a rào
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………25
có thời gian ngắn, nh−ng l−ợng n−ớc lớn; các tháng 1, 2, 12, 3 có l−ợng m−a thấp
nhất từ 14,9 – 44,8 mm, chủ yếu là m−a phùn, m−a nhỏ, l−ợng n−ớc ít nh−ng thời
gian th−ờng kéo dài. ẩm độ trung bình/năm là: 86%, dao động từ 81 – 90%; sự
chênh lệch ẩm độ giữa các tháng trong năm là không lớn.
Đặc điểm địa hình và khí hậu ở tỉnh Lào Cai có nền khí hậu thuận lợi cho
sinh tr−ởng, phát triển vi sinh vật, trong đó có tác động đáng kể đến tình hình
dịch bệnh trên đàn lợn, đặc biệt là bệnh tiêu chảy.
2.5.2. Tình hình dịch bệnh ở đàn lợn nuôi trên địa bàn của tỉnh Lào Cai
Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tỉnh Lào Cai những năm qua diễn biến
phức tạp và đ1 gây tổn thất khá lớn cho sự phát triển của ngành chăn nuôi.
Tổng hợp các báo cáo của Chi cục Thú y Lào Cai trong 3 năm (từ 2006 đến
2008) cho thấy:
- Có trên 11 loại bệnh th−ờng xảy ra, với 61.230 con mắc và 6.980 con
chết, tính trung bình trên 20.410 con ốm/năm và 2.326,6 con chết/năm
- Tỷ lệ mắc tiêu chảy chiếm 54,73% (33.517/61.230), cao nhất so với các
bệnh khác; cao hơn bệnh LMLM 342 lần, bệnh suyễn 140 lần, bệnh nội khoa
147 lần, tụ huyết trùng: 3,4 lần, bệnh phù đầu: 4,4 lần, nh−ng tỷ lệ chết do mắc
tiêu chảy là thấp nhất (3,65%).
Có thể thấy, mặc dù tỷ lệ lợn chết do mắc tiêu chảy là không cao, song
tần suất xuất hiện bệnh rất lớn: trung bình cứ 100 ca lợn mắc bệnh thì có ít
nhất 55 ca lợn mắc tiêu chảy. Nh− vậy, ngoài việc phải chi phí cho điều trị, số
lợn khỏi bệnh cũng chậm lớn, tiêu tốn thức ăn tăng, làm tăng chi phí trong
chăn nuôi, dẫn đến hiệu quả chăn nuôi giảm.
Qua số liệu thống kê hàng tháng, chúng tôi thấy: Bệnh tiêu chảy ở lợn
xảy ra nhiều vào 2 giai đoạn: từ tháng 1 – 2 và từ tháng 6 – 8, đó là vào mùa
đông và mùa hè. Giai đoạn từ tháng 9 đến cuối tháng 11 có số ca mắc tiêu
chảy thấp hơn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả
khác nh− Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, (1998) [59], Nguyễn Thị Kim Lan và
cs, (2006b) [20].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………26
3. Đối t−ợng, nguyên liệu, Nội dung
và ph−ơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối t−ợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối t−ợng nghiên cứu
- Lợn từ sau cai sữa nuôi tại các huyện của tỉnh Lào Cai.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Các trang trại, hộ gia đình tại các huyện: Bảo
Yên, Bảo Thắng, Bát Xát, Sa Pa, Bắc Hà, thuộc tỉnh Lào Cai.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Bộ môn Vi trùng, Viện Thú y Quốc gia.
3.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 10/2008 - 8/2009.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa
- Phân lập, xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm và
phân lợn tiêu chảy
- Xác định số l−ợng vi khuẩn E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu
chảy và lợn bình th−ờng
- Giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E. coli và
Salmonella phân lập đ−ợc
- Xác định serotyp của các chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella phân
lập đ−ợc
- Xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập đ−ợc
- Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella phân
lập đ−ợc trên chuột bạch
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………27
- Xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli
và Salmonella phân lập đ−ợc
3.2.2. Thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa
3.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu
3.3.1. Mẫu bệnh phẩm
- Mẫu bệnh phẩm là phủ tạng gồm: máu, tim, gan, lách, ruột, hạch ruột,
..vv… của lợn từ sau cai sữa mắc bệnh tiêu chảy vừa chết hoặc sắp chết.
- Mẫu phân của lợn bị tiêu chảy
3.3.2. Các loại môi tr−ờng, hoá chất
- Các loại môi tr−ờng dùng cho phân lập, nuôi cấy vi khuẩn đ−ờng ruột,
bao gồm: thạch máu, thạch MacConkey, thạch TSI, thạch DHL, thạch Brilliant
Green, n−ớc thịt BHI, n−ớc thịt th−ờng, n−ớc thịt pepton, thạch Simmons
citrate và các loại môi tr−ờng đ−ờng Glucoze, Lactoze, Mannitol... do h1ng
Oxoid của Anh sản xuất.
- Các loại giấy tẩm kháng sinh của h1ng Oxoid (Anh).
- Kháng huyết thanh chuẩn dùng định type vi khuẩn E. coli và
Salmonella phân lập đ−ợc của Nhật và úc.
- Các hoá chất và dụng cụ phòng thí nghiệm khác dùng trong nghiên
cứu vi khuẩn.
3.3.3. Động vật thí nghiệm
- Chuột bạch khoẻ mạnh, có trọng l−ợng trung bình 18 - 20 g/con.
3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn
3.4.1.1. Thu thập mẫu
- Mẫu phân phân lập vi khuẩn: Dùng tăm bông vô trùng ngoáy sâu vào
trực tràng lợn mắc tiêu chảy ch−a dùng thuốc (kháng sinh) điều trị. Khi toàn
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………28
bộ tăm bông thấm −ớt phân lợn, lấy ra, cho ngay vào týp, vặn chặt, và ghi ký
hiệu mẫu. Sau đó, cho vào bảo quản lạnh 2 – 4oC trong thùng bảo ôn.
- Mẫu chất chứa đếm số l−ợng vi khuẩn: mỗi con lợn lấy 3 – 6 mẫu ở
các vị trí khác nhau của ruột, mỗi mẫu là 1 gram chất chứa ở trong ruột lợn
ngay khi vừa mổ khám.
- Mẫu bệnh phẩm gồm: máu tim, lách, gan, hạch ruột, chất chứa ruột
non, ruột già của lợn tiêu chảy.
- Mẫu đ−ợc bảo quản trong điều kiện lạnh 4oC, theo quy trình bảo quản
mẫu của Bộ môn Vi trùng, Viện thú Y và đ−ợc vận chuyển ngay đến phòng thí
nghiệm để tiến hành các xét nghiệm tiếp theo.
3.4.1.2. Phân lập và giám định vi khuẩn
Các ph−ơng pháp nuôi cấy và giám định vi khuẩn đ−ợc thực hiện theo
quy trình nghiên cứu th−ờng quy của Bộ môn Vi trùng, Viện Thú Y.
Mẫu là phủ tạng, phân hoặc chất chứa trong ruột của lợn có triệu chứng
tiêu chảy đ−ợc ria cấy lên các môi tr−ờng thạch máu, thạch MacConkey và
thạch DHL, bồi d−ỡng ở tủ ấm 37oC trong 24 giờ. Trên các đĩa thạch sau 18 -
24 giờ nuôi cấy ở 37oC, có thể quan sát thấy các dạng khuẩn lạc Căn cứ vào
màu sắc, hình dạng khuẩn lạc trên các môi tr−ờng mà có thể xác định và phân
loại vi khuẩn đ−ờng ruột. Những khuẩn lạc điển hình của vi khuẩn E. coli
hoặc Salmonella đ−ợc phiết kính kiểm tra hình thái và tiến hành giám định
bằng các đặc tính sinh vật, hoá học của vi khuẩn. Nếu đ−ợc xác định là thuần
khiết thì dùng trong việc xác định serotype và giữ giống để tiến hành các thí
nghiệm khác.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………29
Hình 3.1. Quy trình phân lập vi khuẩn đ−ờng ruột
(Bộ môn vi trùng-Viện Thú Y)
Oxidase âm tính
Thạch máu
Thạch MacConkey
Thạch máu yếm khí
E. coli
K. pneumoniae
Enterobacter aerogenes
Salmonella
Edwardsiella
Proteus
Thạch DHL
Thạch BG
N−ớc thịt PBW
Thạch DHL
Thạch BG
37oC/24-
48h/hiếu khí
37oC/24-
48h/hiếu khí
Salmonella
R/Y/H2S+
Mọc trên thạch MacConkey
Trực khuẩn Gram âm
KL đen trên DHL
KL đỏ trên BG
Enterobacteriaceae
TSI
Dung huyết
Trực khuẩn Gram d−ơng
37oC/24-
48h/yếm khí
C. perfringens
Lên men
đ−ờng
Lên men
đ−ờng
Lên men
đ−ờng
Lên men
đ−ờng
Mẫu (phủ tạng, phân, chất chứa)
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………30
3.4.2. Xác định số l−ợng vi khuẩn E. coli và Salmonella trong 1 g phân của
lợn tiêu chảy và lợn bình th−._./
Trimethoprim (25 àg)
6 8,70 63 91,30
3 Enrofloxacin (5 àg) 21 30,43 48 69,57
4 Gentamicin (10 àg) 66 95,65 3 4,35
5 Ampicillin (10 àg) 57 82,61 12 17,39
6 Cephalothin (30 àg) 66 95,65 3 4,35
7 Amikacin (30 àg) 69 100 0 0
8 Apramycin (15 àg) 63 91,30 6 8,70
9 Ceftiofur (30 àg) 69 100 0 0
10 Neomycin (30 àg) 15 21,74 54 78,26
11 Spectinomycin (109 àg) 3 4,35 66 95,65
12 Streptomycin (10 àg) 21 30,43 48 69,57
Từ số liệu bảng 4.9a cho thấy, trong số 12 loại kháng sinh đ−ợc thử:
- Các chủng E. coli phân lập đ−ợc đặc biệt mẫn cảm với Amikacin và
Ceftiofur, đạt tỷ lệ 100%. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam kháng sinh này
vẫn ch−a đ−ợc l−u hành. Một số kháng sinh khác nh−: Gentamicin,
Cephalothin, Apramycin và Ampicillin cũng có tỷ lệ mẫn cảm cao, lần l−ợt là
95,65%, 95,65%, 91,30% và 82,61%. Các chủng đ−ợc thử đều kháng mạnh
với Tetracyclin (100%) và một số loại kháng sinh thông dụng khác nh−:
Spectinomycin, Sulfamethaxazol/Trimethoprim, Neomycin và
Streptomycin với tỷ lệ t−ơng ứng là 95,65%, 91,30%, 78,26% và 69,57%. Một
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………60
số kháng sinh mới đ−a vào sử dụng nh−: Enrofloxacin cũng đ1 có kết quả
kháng thuốc chiếm tỷ lệ đáng kể là 69,57%.
0
100
8.7
91.3
30.43
69.57
95.65
4.35
82.61
17.39
95.65
4.35
100
0
91.3
8.7
100
0
21.74
78.26
4.35
95.65
30.43
69.57
0
20
40
60
80
100
T
ỷ
lệ
%
Te
tra
Su
lfa
/T
rim
e
En
ro
f
Ge
nt
a
Am
pi
Ce
ph
a
Am
ik
a
Ap
ra
Ce
fti
N
eo
m
y
Li
nc
o
St
re
p
Mẫn cảm Kháng
Hình 4.9. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập đ−ợc
- Kết quả tại bảng 4.9b cho thấy các chủng Salmonella sp. đ−ợc kiểm
tra cũng có các tỷ lệ mẫn cảm và kháng kháng sinh t−ơng tự nh− vi khuẩn
E. coli. Trong đó, 100% số chủng đ−ợc thử đều mẫn cảm mạnh với
Cephalothin, Amikacin, Apramycin và Ceftiofur; kháng mạnh với Tetracyclin
và Sulfamethaxazol/Trimethoprim
So sánh kết quả đạt đ−ợc với một số tác giả trong n−ớc nghiên cứu về khả
năng kháng kháng sinh và mẫn cảm của vi khuẩn E. coli thì thấy không có sự sai
khác nhiều. Đỗ Ngọc Thuý và cộng sự (2002) [57], khi kiểm tra tính mẫn cảm
với kháng sinh của 106 chủng vi khuẩn E. coli phân lập đ−ợc từ lợn theo mẹ bị
tiêu chảy giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại các trại chăn nuôi lợn cho kết
quả các loại kháng sinh đều mẫn cảm mạnh với vi khuẩn E. coli là Apramycin,
Ceftiofur và Akamicin với các tỷ lệ lần l−ợt là 99,06%, 100% và 92,45%.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………61
Bảng 4.9 b. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng
vi khuẩn Salmonella phân lập đ−ợc
Salmonella (n=10)
Mẫn cảm Kháng
TT
Loại kháng sinh
Số chủng Tỷ lệ(%) Số chủng Tỷ lệ(%)
1 Tetracyclin (30 àg) 0 0 10 100
2
Sulfamethoxazole/
Trimethoprim (25 àg)
0 0 10 100
3 Enrofloxacin (5 àg) 3 30.00 7 70.00
4 Gentamicin (10 àg) 6 60.00 4 40.00
5 Ampicillin (10 àg) 6 60.00 4 40.00
6 Cephalothin (30 àg) 10 100 0 0
7 Amikacin (30 àg) 10 100 0 0
8 Apramycin (15 àg) 10 100 0 0
9 Ceftiofur (30 àg) 10 100 0 0
10 Neomycin (30 àg) 3 30.00 7 70.00
11 Lincospectinomycin 3 30.00 7 70.00
12 Streptomycin (10 àg) 3 30.00 7 70.00
Đoàn Thị Kim Dung (2003) [7] khi thử kháng sinh đồ của vi khuẩn
E. coli phân lập đ−ợc đ1 cho biết: Vi khuẩn E. coli có tính kháng khá cao với
các loại kháng sinh đ1 đ−ợc dùng rộng r1i nh− Tetracycline (64,0%),
Streptomycin (70,7%), Chloramphenicol (75,5%), và mẫn cảm mạnh với các
loại kháng sinh mới nh− Ceftiofur (98,0%), Apramycine (93,0%).
Nghiên cứu của Phạm Khắc Hiếu và cs (1999) [14] cũng đ1 công bố: vi
khuẩn E. coli có khả năng kháng thuốc rất mạnh, có đến 40% vi khuẩn E. coli
kháng với Streptomycin, 50% kháng với Sulfamide, 12% kháng với Chlotetracyclin.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………62
0
100
0
100
30
70
60
40
60
40
100
0
100
0
100
0
100
0
30
70
30
70
30
70
0
20
40
60
80
100
T
ỷ
lệ
%
Te
tra
Su
lfa
/T
rim
e
En
ro
f
G
en
ta
Am
pi
Ce
ph
a
Am
ik
a
Ap
ra
Ce
fti
N
eo
m
y
Li
nc
o
St
re
p
Mẫn cảm Kháng
Hình 4.10. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng
vi khuẩn Salmonella phân lập đ−ợc
Thử kháng sinh đồ với 4 loại kháng sinh: Akamicin, Doxycilin,
Ampicilin và Cefuroxim, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [18] cho biết vi khuẩn
E. coli gây dung huyết ở lợn con 6 - 8 tuần tuổi phân lập đ−ợc tại Bắc Giang và
Thái Nguyên rất mẫn cảm với kháng sinh Amikacin, yếu hơn với Doxycilin,
không mẫn cảm với 2 loại còn lại. ở tỉnh Tiền Giang, Bùi Trung Trực và cộng
sự (2004) [58] đ1 thông báo: phần lớn các chủng vi khuẩn E. coli phân lập đ−ợc
từ phân lợn nái và lợn con trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đều mẫn cảm mạnh với
Norflorxacin (89,61%), tiếp đến là Colistin (74,41%), ít mẫn cảm với
Streptomycin và Tetracyclin.
Xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn
Salmonella phân lập đ−ợc, nhiều tác giả đều đ1 khẳng định: nhiều loại kháng
sinh thông th−ờng nh−: Streptomycin, Ampicilin ... đều đ1 bị vi khuẩn
Salmonella kháng lại với tỷ lệ cao (Cù Hữu Phú và Vũ Bình Minh , 1999 [34],
Đỗ trung Cứ và cs, 2001 [3])
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………63
Nghiên cứu về tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli và
Salmonella, các tác giả đều cho rằng: sự quen thuốc của một số loài vi khuẩn,
trong đó có vi khuẩn E. coli có chiều h−ớng tăng theo thời gian sử dụng;
nguyên nhân của hiện t−ợng kháng thuốc là do sử dụng không đúng kỹ thuật
của con ng−ời và vì gen sản sinh yếu tố kháng kháng sinh nằm trong plasmid
R (Resistance). Plasmid này có thể di truyền dọc và di truyền ngang cho tất cả
quần thể vi khuẩn thích hợp (Falkow, 1975) [71]. Vì vậy, một số loại kháng
sinh có tác dụng mạnh nh− Ceftiofur, Amikacin và Apramycin là những
kháng sinh mới, hầu nh− ch−a xuất hiện ở thị tr−ờng Việt Nam, nên vẫn mẫn
cảm rất cao với các chủng vi khuẩn đ−ợc thử; còn một số loại kháng sinh khác
hiện đang đ−ợc sử dụng trong phòng và trị bệnh cho lợn thì có tính mẫn cảm
trung bình hoặc thấp hoặc kháng theo từng địa ph−ơng khác nhau. Vì vậy cần
phải có một chiến l−ợc sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi và thú y hợp
lý để ngăn chặn kịp thời hiện t−ợng này vì nó ảnh h−ởng trực tiếp tới con
ng−ời và môi sinh.
Hình 4.11. Kết quả thử kháng sinh đồ với vi khuẩn phân lập
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………64
4.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn
Trên cơ sở nghiên cứu, xác định vai trò gây bệnh của các loại vi khuẩn và
kết quả thử kháng sinh đồ xác định tính mẫn cảm của kháng sinh với các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập đ−ợc, chúng tôi đ1 xây dựng 3 phác đồ điều trị. Trong mỗi
phác đồ điều trị, chỉ thay đổi loại kháng sinh, còn các loại thuốc tăng c−ờng
sức đề kháng, thuốc bổ, các chất điện giải đều dùng giống nhau.
Tuy nhiên, do điều kiện thực tế hiện nay, trên thị tr−ờng hiện ch−a có
các loại kháng sinh mới nh−: Ceftiofur, Amikacin, Apramycin dùng cho gia
súc, nên không thể sử dụng các loại kháng sinh đ1 nêu để điều trị thực
nghiệm. Nh−ng để đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất là phải chọn đ−ợc loại
kháng sinh có tính chất phổ thông, giá thành hợp lý và có hiệu quả, chúng tôi
đ1 chọn và thử nghiệm 3 loại kháng sinh dùng cho 3 phác đồ là: Gentamicin,
Ampicillin và Baytril (Enrofloxacine). Các loại thuốc tăng c−ờng sức đề
kháng, thuốc bổ, các chất điện giải với liều l−ợng và cách dùng giống nhau ở
cả 3 phác đồ là: Bột điện giải, ADE B-Complex, Glucose 30% Plus vitamin C.
Kết quả điều trị đ−ợc trình bày ở bảng 4.10.
Số liệu trong bảng 4.10 cho thấy:
- Với 3 phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa, tỷ lệ
khỏi bệnh giữa các phác đồ có sự chênh lệch khá lớn, biến động từ 51,3 -
80,6%.
- Phác đồ I có tỷ lệ điều trị khỏi bệnh cao nhất (80,6%), tiếp theo là
phác đồ II (63,4%) và phác đồ III (51,3%).
Nh− vậy, để điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa, có thể dùng
phác đồ I, tức là dùng kháng sinh: Gentamicin để điều trị tiêu chảy do vi
khuẩn E. coli và Salmonella gây ra. Đồng thời, kết hợp với sử dụng các loại
thuốc nh−: bột điện giải cho uống để bù n−ớc và l−ợng ion Cl-, Na+, HCO3
- bị
mất đi do tiêu chảy; ADE B-Complex là thuốc tổng hợp các loại vitamin: A,
D, E và vitamin nhóm B để tăng c−ờng sức đề kháng của cơ thể và tăng quá
trình tiêu hoá thức ăn. Glucose (30%) −u tr−ơng làm tăng c−ờng hoạt động của
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………65
l−ới nội mô, kích thích đông máu, điều hoà n−ớc trong cơ thể, tăng c−ờng
chức năng gan, kích thích quá trình trao đổi chất, hấp thụ các vitamin, các
chất khoáng... (Nguyễn Hữu Vũ và cs, 2000 [64]), chống nhiễm độc, tự nhiễm
độc (Nguyễn Ph−ớc T−ơng, 1994 [62]).
Kết quả điều trị thực nghiệm
80.6
63.4
51.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Phác đồ
T
ỷ
lệ
(
%
)
I
II
III
Hình 4.12. Kết quả điều trị thực nghiệm
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………66
Bảng 4.10. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy lợn sau cai sữa
Kết quả điều trị
Phác đồ
điều trị
Loại thuốc Liều l−ợng và cách dùng
Số lợn
đ−ợc điều
trị (con)
Thời gian
điều trị
(ngày)
Số lợn khỏi
bệnh (con)
Tỷ lệ
khỏi (%)
Gentamicin 80mg 4-6 mg/kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày
Điện giải Pha n−ớc uống, 10g/con/ngày
ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần
I
Glucose 30% Plus
vitamin C
1ml/ 6-8 kgTT; phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày
93 3 75 80.6
Ampicillin 1g 10 – 15 mg/kgTT, tiêm bắp, 2 lần/ngày
Điện giải Pha n−ớc uống, 10 g/con/ngày
ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần
II
Glucose 30% Plus
vitamin C
1ml/ 6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày
52 3 33 63.4
Enrofloxacin (Baytril) 1ml/10 kg TT; tiêm bắp, 2 lần/ngày
Điện giải Pha n−ớc uống, 10 g/con/ngày
ADE B-complex 1-2 ml/con; tiêm bắp, 2 ngày/ 1 lần
III
Glucose 30% Plus
vitamin C
1ml/ 6-8 kgTT; tiêm phúc xoang hoặc uống, 2 lần/ngày
37 3 19 51.3
67
5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
1. Vi khuẩn E. coli và Salmonella đều đ1 phân lập đ−ợc từ các mẫu
bệnh phẩm và phân của các lợn sau cai sữa bị tiêu chảy nuôi tại các huyện
khác nhau của tỉnh Lào Cai. Trong đó:
- Tỷ lệ phân lập đ−ợc vi khuẩn E. coli là 92% và Salmonella sp. là
28,8%.
- Số l−ợng vi khuẩn E. coli trong 1g chất chứa của lợn khi bị mắc tiêu
chảy đ1 tăng lên rất cao, cao gấp khoảng 25 lần so với lợn khoẻ (132 x 106
VK/g so với 5,18 x 106 VK/g).
- Số l−ợng vi khuẩn Salmonella trong 1g chất chứa của lợn khi bị mắc
tiêu chảy là: 5,20 x 106 vk/g
2. Các chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. phân lập đ−ợc đều
mang đầy đủ các đặc tính sinh hóa điển hình nh− các tài liệu trong và ngoài
n−ớc đ1 mô tả.
3. Các chủng E. coli gây bệnh tiêu chảy cho lợn sau cai sữa ở tỉnh Lào
Cai thuộc các serotyp là: O138, O139, O141 và O149, trong đó O141 chiếm tỷ
lệ cao nhất (53,05%) và thấp nhất là O138 (4,35%).
- Trong số 69 chủng vi khuẩn E. coli đ−ợc kiểm tra các yếu tố gây
bệnh: có 34,8% các chủng mang F18; 13,1% các chủng mang F4; còn các loại
độc tố thì phân bố với các tỷ lệ nh− sau: độc tố VT2e chiếm tỷ lệ cao nhất
(78,3%), tiếp theo là độc tố LT (69,6%) và STa (65,2%), thấp nhất là STb
(21,7%).
4. Trong số 36 chủng Salmonella sp phân lập đ−ợc, có 22 chủng đ−ợc
xác định là S. typhimurium và 14 chủng là S. Enteretidis.
5. Độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella trên chuột
bạch đều rất mạnh. Có 60.00% chủng E. coli gây chết 100% chuột trong thời
68
gian từ 12 - 36 giờ và 100% số chủng Salmonella gây chết 100% chuột trong
vòng 12-24 giờ.
6. Các chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. phân lập đ−ợc đều rất
mẫn cảm với một số loại kháng sinh mới nh− Ceftiofur, Gentamicin,
Amikacin, Apramycin và kháng mạnh với Tetracyclin và
Sulfamethoxazole/Trimethoprim.
7. Trong 3 phác đồ điều trị đ1 thử nghiệm, phác đồ I sử dụng kháng sinh
Gentamicin có hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy cao nhất. Có thể sử dụng rộng r1i
phác đồ I trong điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa tại tỉnh Lào cai.
5.2. Đề nghị
2.1. Tiếp tục tiến hành nghiên cứu đầy đủ các yếu tố gây bệnh của các
chủng vi khuẩn Salmonella sp. phân lập đ−ợc, cũng nh− vai trò của một số vi
khuẩn khác gây bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi tại Lào Cai, nhằm lựa
chọn đ−ợc các chủng vi khuẩn phù hợp để chế vacxin phòng bệnh.
2.2. Để chăn nuôi lợn có hiệu quả và hạn chế đ−ợc dịch bệnh, trong đó
có bệnh tiêu chảy, cần khuyến khích và đầu t− vào chăn nuôi theo ph−ơng
thức công nghiệp, xây dựng trại chăn nuôi đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về
vệ sinh an toàn dịch bệnh.
69
Tài liệu tham khảo
I. Tiếng việt
1. Archie. H (2000). Sổ tay dịch bệnh động vật. (Phạm Gia Ninh và
Nguyễn Đức Tâm dịch), NXB Bản đồ, Hà Nội, tr .53, 207 –214.
2. Chi cục thú y tỉnh Lào Cai (2006). Các báo cáo dịch bệnh trong 3 năm (
2005 - 2007).
3. Lê Minh Chí (1995). Bệnh tiêu chảy ở gia súc. Hội thảo khoa học, Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Hà Nội, tr. 20 – 22.
4. Cục thống kê tỉnh Lào Cai (2008). Báo cáo thống kê tổng đàn gia súc,
gia cầm tính đến 1/8/2008.
5. Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2001). Kết quả
phân lập và xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella spp
gây bệnh phó th−ơng hàn lợn ở một số tỉnh miền núi phía bắc. Tạp chí
Khoa học kỹ thuật Thú Y tập VIII (số 3/2001), tr .10 – 17.
6. Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê
Mộng Loan (1996). Sinh lý học gia súc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr .122-
141.
7. Đoàn Kim Dung (2003). Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đ−ờng
ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con và các
phác đồ điều trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú Y quốc gia, Hà
Nội.
8. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Văn Đức, Đặng Hồng Mai, Nguyễn Vĩnh
Ph−ớc (1976). Một số ph−ơng pháp nghiên cứu Vi sinh vật, tập 1 và 2.
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
9. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Ph−ợng (1985). Bệnh đ−ờng tiêu hoá ở
lợn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
70
10. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Ph−ợng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996). Bệnh ở lợn nái và lợn con. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 57 – 147.
11. Bùi Xuân Đồng (2002). Bệnh phù đầu do Escherichia coli gây ra ở lợn
con của Hải Phòng và biện pháp phòng chống. Khoa học kỹ thuật thú y,
tập IX, tr. 98 – 99.
12. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, L−u Quỳng H−ơng (2004). Xác định
vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl.perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con
giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh. Viện Thú Y 35 năm xây
dựng và phát triển (1969 – 2004), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr .393 – 405.
13. Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc (1998). Stress trong đời sống của ng−ời
và vật nuôi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1999). Một số kết quả nghiên cứu
tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh trong thú y. Kết quả nghiên cứu
KHKT khoa CNTY (1996-1998), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.134 –
138.
15. Bùi Quý Huy (2003). Sổ tay phòng chống các bệnh từ động vật lây sang
ng−ời- Bệnh do E. coli. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.30-34.
16. Vũ Khắc Hùng, M. pilipcinec (2004). Nghiên cứu và so sánh các yếu tố
độc lực của các chủng E. coli phân lập từ lợn con bị tiêu chảy ở cộng hòa
Slovakia. Báo cáo khoa học chăn nuôi Thú y, Hà Nội, tr 45 – 46.
17. Lý Thị Liên Khai (2001). Phân lập, xác định độc tố ruột của các chủng
E. coli gây bệnh tiêu chảy cho heo con. Khoa học kỹ thuật Thú y tập 8,
tr.13 – 18.
18. Nguyễn Thị Kim Lan (2004). Thử nghiệm phòng và trị bệnh coli dung
huyết cho lợn con ở Thái Nguyên và Bắc Giang. Khoa học kỹ thuật Thú y
tập XII (số 3), tr .35 – 39.
71
19. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006a). Vai
trò của ký sinh trùng đ−ờng tiêu hoá trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau
cai sữa tại Thái Nguyên.Khoa học kỹ thuật Thú y tập XIII (số 3/2006), tr
36 – 40.
20. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Ngân (2006b). Một
số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên. Khoa học
kỹ thuật Thú y, Tập XIII (số 4/2006), tr. 92 – 96.
21. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Tr−ơng Văn Dung (1997). Bệnh phổ
biến ở lợn và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.193 -
195.
22. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Tr−ơng Quang, Phùng Quốc
Ch−ớng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997). Bệnh viêm ruột ỉa
chảy ở lợn. Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1/1997), tr.15 –21.
23. Hoàng Thuỷ Nguyên, Đặng Đức Trạch, Ninh Đức Dự, Nguyễn Hồng
Việt, Nguyễn Thị Kê, Lê Thị Oanh (1974). Vi sinh vật Y học, tập 1.
NXB Y học, Hà Nội.
24. Vũ Văn Ngũ và cs (1975). Loạn khuẩn đ−ờng ruột và tác dụng điều trị
của Colisubtil. NXB Y học, Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Ngữ (2005). Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn
tại huyện Ch−ơng Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn E. coli và Salmonella, biện pháp phòng trị. Luận văn Thạc sỹ Nông
nghiệp, Hà Nội.
26. Nguyễn Khả Ngự (2000). Xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.
coli trong bệnh phù đầu lợn con ở đông bằng sông Cửu Long, chế vacxin
phòng bệnh. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú y, Hà Nội.
72
27. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Kh−ơng Bích Ngọc, Phạm Bảo Ngọc,
Đỗ Ngọc Thuý, Đào Thị Hảo (2000). Kết quả phân lập xác định một số đặc
tính sinh hoá của vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa và biện pháp phòng trị.
Kết quả nghiên cứu KHKT Thú y 1996 – 2000, Hà Nội, tr.161 – 170.
28. Niconxki.V.V (1986) (Phạm Quân, Nguyễn Đình Trí dịch). Bệnh lợn con.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.35-51.
29. Nguyễn Thị Nội (1985). Tìm hiểu vai trò E. coli trong bệnh phân trắng
lợn con và vắc xin dự phòng. Luận án PTS khoa học, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thị Sở,
Trần Thị Thu Hà (1989). Kết quả điều tra tình hình nhiễm vi khuẩn
đ−ờng ruột tại một số cơ sở chăn nuôi lợn. Kết quả nghiên cứu KHKT thú y
1985 – 1989, Phần 2, Bệnh vi khuẩn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.50-63.
31. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thị Sở,
Trần Thị Thu Hà (1989). Nghiên cứu vaccine đa giá Salco phòng bệnh
ỉa chảy cho lợn con. Kết qủa nghiên cứu KHKT Thú y 1985 –1989, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, tr.54 – 58.
32. Nguyễn Thị Oanh, Phùng Quốc Ch−ớng (2003). Tình hình nhiễm
Salmonella và một số đặc tính gây bệnh của Salmonella phân lập đ−ợc trên
bò tại Đắc Lắc. Khoa học kỹ thuật Thú Y tập X, (số 2/2003), tr .26 – 32.
33. Nguyễn Nh− Pho (2003). Bệnh tiêu chảy ở heo. NXB Nông nghiệp,
TP.Hồ Chí Minh.
34. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh và Đỗ Ngọc Thuý
(1999). Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella ở lợn mắc tiêu
chảy, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của chủng vi khuẩn phân
lập đ−ợc và biện pháp phòng trị. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tr.47 –
51.
73
35. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc Thuý
(2000). Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Salmomella ở lợn mắc bệnh
tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh hoá học của chủng vi khuẩn phân
lập đ−ợc và biện pháp phòng trị. Kết quả nghiên cứu KHKT Thú Y 1996 –
2000, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Đỗ Ngọc Thuý, Âu Xuân Tuấn,
Nguyễn Xuân Huyên, Văn Thị H−ờng, Đào Thị Hảo (2004). Lựa chọn
chủng E. coli để chế tạo Autovacxin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con
theo mẹ. Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 – 2004). NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, tr.110 – 111.
37. Nguyễn Vĩnh Ph−ớc (1974). Vi sinh vật Thú y, tập 1 và 2. NXB Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
38. Nguyễn Vĩnh Ph−ớc (1978). Bệnh truyền nhiễm gia súc. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
39. Tr−ơng Quang (2005). Kết quả nghiên cứu vai trò gây bệnh của E. coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 1 – 60 ngày tuổi. Khoa học kỹ thuật Thú
Y, tập XII, (số 1/2005), tr.27 –32.
40. Tr−ơng Quang, Phạm Hồng Ngân, Tr−ơng Hà Thái (2006). Kết quả
nghiên cứu vai trò gây bệnh của E. coli trong bệnh tiêu chảy của bê, nghé.
Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIII, (số 4/2006), tr.11 -17.
41. Hồ Soái, Đinh Thị Bích Lân (2005). Xác định nguyên nhân chủ yếu gây
bệnh tiêu chảy ở lợn con tại xí nghiệp lợn giống Triệu Hải – Quảng Trị và
thử nghiệm phác đồ điều trị. Khoa học kỹ thuật Thú y, tr.26 – 34.
42. Nguyễn Văn Sửu, Nguyễn Quang Tuyên, Trần Thị Hạnh (2005). Kết
quả xác định một số đặc tính sinh hoá và yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
Salmonella spp phân lập đ−ợc từ bê, nghé bị tiêu chảy tại một số tỉnh miền
núi phía Bắc. Khoa học kỹ thuật Thú Y tập XII, (Số 1/2005), tr.33 – 40.
74
43. LêThị Tài (1997). ô nhiễm thực phẩm với sức khoẻ con ng−ời và gia súc.
Những thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi. Viện
thú y quốc gia, tr.65-66.
44. Lê Văn Tạo và cs (1993). Nghiên cứu chế tạo vắc xin E. coli uống phòng
bệnh phân trắng lợn con. Tạp chí Nông nghiệp công nghiệp thực phẩm,
9/1993, Hà Nội , tr.324 – 325.
45. Lê Văn Tạo và cs (1996). Xác định các yếu tố gây bệnh di truyền bằng
Plasmid trong vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con bị bệnh phân trắng
chọn chủng sản xuất vắc xin. Báo cáo tại Hội thảo REI, Hà Nội.
46. Lê Văn Tạo (1997a). Bệnh do Escherichia coli gây ra. Những thành tựu mới
về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài liệu giảng dạy sau đại học cho
bác sĩ thú y và kỹ s− chăn nuôi. Viện thú y quốc gia, Hà nội, tr.207- 210.
47. Lê Văn Tạo (1997b). Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Những
thành tựu mới về nghiên cứu phòng chống bệnh ở vật nuôi, tài liệu giảng
dạy sau đại học cho bác sĩ thú y và kỹ s− chăn nuôi. Viện Thú y Quốc gia,
Hà nội, tr.213 – 217.
48. Lê Văn Tạo, Nguyễn Ngũ, Nguyễn Thiên Thu, Đặng Văn Tuấn (2003).
Độc lực và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli phân lập từ bê tiêu chảy
tại các tỉnh Nam trung bộ. Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập X, (số 3/2003).
49. Nguyễn Nh− Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan H−ơng (1997).
Vi sinh vật thú y. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.81 –84.
50. Nguyễn Nh− Thanh (2001). Dịch tễ học thú y. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr.22-23.
51. Phạm Ngọc Thạch (1996). Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở trâu
viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp,
tr.20 – 32.
52. Phạm Ngọc Thạch (2005). Hội chứng tiêu chảy ở gia súc. Tr−ờng Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội – Khoa Chăn nuôi thú y , Hà Nội, Tr.2 -3.
75
53. Nguyễn Văn Thiện (1997). Ph−ơng pháp nghiên cứu trong chăn nuôi.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
54. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002). Giáo
trình ph−ơng pháp nghiên cứu trong chăn nuôi. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
55. Trịnh Văn Thịnh (1985a). Bệnh nội khoa và ký sinh trùng thú y. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, tr.78 – 82
56. Trịnh Văn Thịnh (1985b). Bệnh lợn con ở Việt nam. NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội, tr.90-95.
57. Đỗ Ngọc Thuý, Darren Trot, Alan Frost, Kirsty Townsend, Cù Hữu
Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Xuân Huyên, Âu Xuân Tuấn, Văn
Thị H−ờng và Vũ Ngọc Quý (2002). Tính kháng kháng sinh của các chủng
Escherichia coli phân lập từ lợn tiêu chảy ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IX, (số 2-2005), tr.21 - 27
58. Bùi Trung Trực, Nguyễn Việt Nga, Thái Quốc Hiếu, Lê Thanh Hiếu,
Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân (2004). Phân lập và định typ kháng
nguyên vi khuẩn E. coli trong phân heo nái, heo con tại tỉnh Tiền Giang.
Khoa học kỹ thuật Thú y, (số 1), tr.12 – 19.
59. Hoàng Văn Tuấn, Lê Văn Tạo, Trần Thị Hạnh (1998). Kết quả điều
tra tình hình tiêu chảy ở lợn trong một trại giống h−ớng nạc. Khoa học kỹ
thuật Thú Y , Tập V, (số4/1998).
60. Nguyễn Quang Tuyên (1996). Nghiên cứu đặc tính của một số chủng vi
khuẩn Salmonella gây bệnh tiêu chảy ở bê nghé và biện pháp phòng trị.
Luận án PTS KHNN, Hà Nội.
61. Trịnh Quang Tuyên (2004). Phân lập và xác định các yếu tố gây bệnh
của vi khuẩn E. coli từ lợn con bị tiêu chảy nuôi tại trại lợn Tam Điệp.
Khoa học Kỹ thuật Thú y (số 4), tr.22 – 28.
62. Nguyễn Ph−ớc T−ơng (1994). Thuốc và biệt d−ợc Thú y. NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr.363 -364.
76
63. Tạ Thị Vịnh, Đặng Thị Hoè (2002). Một số kết quả sử dụng các chế
phẩm sinh học để phòng trị bệnh tiêu chảy của lợn con. Khoa học kỹ
thuật Thú y, tập IX, (số 4/2002), tr.54-56.
64. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức L−u (2000). Thuốc Thú y và cách sử
dụng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.326 - 328.
II. TIếNG ANH
65. Carter G.R, Chengapa.M.M, Rober T.S.A.W (1995). Essentials of
veterinary Microbiology. A warerly Company, 1995, p.45-49.
66. Casey, T. A., Nagy, B. & Moon, H. W. (1992). Pathogenicity of porcine
enterotoxigenic Escherichia coli that do not express K88, K99, F41, or
987P adhesins. American Journal of Veterinary Research 53, 1488-1492.
67. Dean E. A, Whipp S. C. & Moon H. W. (1989). Age-specific
colonization of porcine intestinal epithelium by 987P-piliated
enterotoxigenic Escherichia coli. Infection and Immunity 57, 82-87
68. Dean-Nystrom E. A. & Samuel, J. E. (1994). Age-related resistance to 987P
fimbria-mediated colonization correlates with specific glycolipid receptors in
intestinal mucus in swine. Infection and Immunity 62, 4789-4794.
69. Do.T.N, Cu.H.P, Van.H.T, Tran.N.P.T & Trott.D.J. (2006). Virulence
factors of E. coli isolates obtained from pigs with post-weaning diarrhoea
or oedema disease in Vietnam. In IPVS, pp. 336. Copenhagen, Denmark.
70. Fairbrother.J.M (1992). Enteric colibacillosis Diseases of swine. IOWA
State University Press/AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, 1992, p489 – 496.
71. Falkow, S. (1975). Plasmid which contribute to pathogenity. In infection
multiple drug resistance Pion Ltd London.
72. Isaacson, R. E., Nagy, B. & Moon, H. W. (1977). Colonization of
porcine small intestine by Escherichia coli: Colonization and adhesion
factors of pig enteropathogens that lack K88. Journal of Infectious
Diseases 135, 531-539.
77
73. Giannella, R. A. (1976). Suckling mouse model for detection of heat-
stable Escherichia coli enterotoxin: characteristics of the model. Infection
and Immunity 14, 95-99.
74. Guinee, P. A. M. & Jansen, W. H. (1979). Behavior of Escherichia coli
K antigens K88ab, K88ac, and K88ad in immunoelectrophoresis, double
diffusion, and haemagglutination. Infection and Immunity 23, 700-705.
75. Ketyle I. Emodyl, Kentrohrt (1975). Mouse lang Oedema caused by a
toxin substance of Escherichia coli strains. Acta Microbiol, A cad-Sci.
Hung-25, P.307-317.
76. Khooteng Hoat (1995). Hội thảo khoa học tại Cục thú y ngày 10-
11/3/1995, Hà Nội, tr 2-13.
77. Konowalchuk, J., Speirs, J. I. & Stavric, S. (1977). Vero response to a
cytotoxin of Escherichia coli. Infection and Immunity 18, 775-779.
78. Links, I., Love, R. & Greenwood, P. (1985). Colibacillosis in newborn
piglets associated with class 2 enterotoxigenic Escherichia coli. In
Infectious diarrhoea of the young: strategies for control in humans and
animals, pp. 281-287. Edited by S. Tzipori. Geelong, Australia: Elsevier
Science Publishers.
79. Nagy, B., Arp, L. H., Moon, H. W. & Casey, T. A. (1992). Colonization
of the small intestine of weaned pigs by enterotoxigenic Escherichia coli
that lack known colonization factors. Veterinary Pathology 29, 239-246.
80. Nagy, B., Awad-Masalmed, M., Bodoky, T., Munch, P. & Szekrenyi,
M. T. (1996). Association of shiga-like toxin type II (SLTII) and heat
stable enterotoxins with F18ab, F18ac, K88 and F41 fimbriae of
Escherichia coli from weaned pigs. In Proceedings of 14th Congress
International Pigs Veterinary Society, pp. 264. Bologna. Italy.
81. Nagy, B. & Fekete, P. Z. (1999). Enterotoxigenic Escherichia coli
(ETEC) in farm animals. Veterinary Research 30, 259-284.
78
82. NCCLS (1999). Performance standards for antimicrobial disk and dilution
susceptibility tests for bacteria isolated from animals; Approved Standard.
Pennsylvania, USA: The National Committee for Clinical Laboratory
Standards.
83. Orskov, I. Orskov, F. Sojka, W.J. Wittig, W (1964). K antigens K88ab (L)
and K88ac (L) in E. coli. A new O antigen: O147 and a new K antigen K89
(B). Acta Pathologica et Microbiologica Scandinavica sect, B 62, P. 439-447.
84. Orskov, F. (1978). Vilurence Factor of the bacterial cell surface. J.
Infect., P. 630.
85. Posposchil A, Wood.R.L, and Anderson.T.D (1990). Peroxidase
antiperoxidase and immunogold labeling of Salmonella typhimurium and
Salmonella choleraesuis var, kunzendorf in tissues of experimentally
infected swine. Am.J.Vet.Res.51, p 619 – 624
86. Rippinger.P., Bertschinger.H. U., Imberechts.H., Nagy.B., Sorg.I.,
Stamm.M., Wild.P. & Wittig. W. (1995). Designations F18ab and
F18ac for the related fimbrial types F107, 2134P and 8813 of Escherichia
coli isolated from porcine postweaning diarrhoea and from oedema
disease. Veterinary Microbiology 45, 281-295.
87. Schwartz.K.J (1992). Salmonella in Midwestern swine. Proc 94th.
Annu.Meet. U.S. Anim Heath Assocc.
88. Smith.H.W. & Halls.S. (1967). Observations by the ligated segment and
oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves,
lambs and rabbits. Journal of Pathology and Bacteriology 93, 499-529
89. Wilcock.B.P and Olander.H.J (1978). Influence of oral antibiotic
feeding on the duration and serverity of clincal disease,growth
performance and pattern of sheding in swine inoculated with Salmonella
typhimurium. Am.J.Vet.Med.172,1978, p472 –477
90. Wilcock.B.P, Schwartz.K.J (1992). Salmonellosis. Diseases of swine. IOWA
State University Press/AMES IOWA U.S.A 7th Edition1992, p 570 – 583.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2895.pdf