Phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác

Phần mở đầu Phân công lao động gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển thì phân công càng chuyên sâu và hiệp tác càng rộng. Chính vì lý do đó nên ngày nay xu hướng quốc tế hoá và những yêu cầu của nền kinh tế đương đại có tác động rất lớn tới việc phân công và hiệp tác lao động (PC & HTLĐ) trong một doanh nghiệp. Xét trên một phạm vi rộng lớn thì ngày nay có rất nhiều những tập đoàn lớn đặt ở nhiều quốc gia, hay giữa các quốc gia cá nhân, tổ chức ở các nước khác nhau

doc20 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân công và hiệp tác lao động hợp lý là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có sự liên doanh liên kết với nhau hay một ty trong một nước cũng có nhiều địa điểm đặt ở các địa phương khác nhau do đó làm thế nào để PC & HTLĐ tốt được ở các địa điểm và chi nhánh đó với nhau để đạt hiệu quả tốt trong việc sử dụng nguồn nhân lực của tổ chức hoàn thành mức tiêu của doanh nghiệp mình là một thách thức đối với mỗi doanh nghiệp. Xét trên phạm vi hẹp trong doanh nghiệp thì bối cảnh hiện nay dựa trên sự đòi hỏi chính vẫn là thị trường hay cụ thể là người tiêu dùng thì để đáp ứng được những biến đổi rất nhanh của thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một bộ máy quản lý tốt để thích nghi với sự biến đổi của thị trường và tiến tới vấn đề doanh nghiệp hoạt động như thế nào để đạt tiêu chuẩn chất lượng như ISO hay TQM thì PC & HTLĐ hợp lý là cách thức để doanh nghiệp đáp ứng được những yêu cầu đó. Từ những vấn đề cấp thiết đó cho nên em quyết định chọn đề tài "PC & HTLĐ hợp lý là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác". Với nội dung gồm ba phần: Phần mở đầu: Nêu khái quát về lý do, mục đích và phương pháp nghiên cứu. Phần nội dung: Tập trung vào giải quyết đề tài với ba nội dung chính là cơ sở lý luận, thực trạng và một số giải pháp. Phần kết luận: Khái quát lại vấn đề và nêu ra các định hướng phương pháp nghiên cứu dựa theo các phương pháp nghiên cứu của tổ chức lao động khoa học và quản trị nguồn nhân lực. Để nghiên cứu chung cách thức PC & HTLĐ trong doanh nghiệp cho hợp lý. Qua đề tài này giúp em có thể hiểu đầy đủ sâu sắc hơn về việc PC & HTLĐ một nội dung rất quan trọng mà nó sẽ giúp ích cho em trong quá trình làm việc về quản trị nguồn nhân lực sau này của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Quân đã giúp đỡ em trong việc thực hiện đề tài này. Hà Nội, 10/11/2001. Nội dung I- Những cơ sở khoa học của PC & HTLĐ. Phân công lao động gắn liền với lịch sử xuất hiện và phát triển của xã hội loài người, là qui luật chung của mọi hình thái kinh tế xã hội. Nội dung của qui luật này là sự tất yếu phải tách biệt, cô lập các chính sách lao động riêng biệt và tạo nên những quá trình lao động độc lập và gắn bó chúng với từng người lao động, phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao động. Phân công lao động được thực hiện dựa trên tỷ lệ khách quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phương pháp công nghệ và biểu hiện như là qui luật sắt của những tỉ lệ và tương quan chặt chẽ. Các Mác đã chia ra ba loại phân công lao động có quan hệ ràng buộc và hỗ trợ lẫn nhau. - Phân công lao động trong nội bộ xã hội . - Phân công lao động trong nội bộ ngành. - Phân công lao động trong nội bộ xí nghiệp. Trong ba loại phân công trên thì môn TCLĐ KH chỉ đi sâu phân công lao động trong nội bộ xí nghiệp do đó những cơ sở lý luận được trình bày trong đề án này sẽ tập trung vào giải quyết các nội dung về PC & HTLĐ trong doanh nghiệp. 1. Các khái niệm về PC & HTLĐ. 1.1. Phân công. Phân công lao động trong xí nghiệp được hiểu là quá trình tách riêng những hoạt động chung thành những hoạt động riêng rẽ độc lập để giao cho từng người lao động cụ thể hoặc một nhóm người lao động phù hợp với trình độ lành nghề của họ với khả năng sở trường nhằm đạt năng suất lao động cao và thoả mãn người lao động nhiều nhất. Như vậy, phân công lao động thực chất là quá trình phân chia công việc của doanh nghiệp thành những phần nhỏ hơn để giao cho người lao động dựa trên khả năng trình độ của họ để họ thực hiện. 1.2. Hiệp tác. Hiệp tác lao động đó là quá trình phối kết hợp những hoạt động lao động riêng rẽ để thực hiện một cách nhịp nhàng thống nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Nếu không phân công công việc thì sẽ không thực hiện được những công việc của doanh nghiệp vì một người không thể nào thực hiện được hết và nếu một nhóm người cùng thực hiện thì sẽ dẫn đến chồng chéo, gây ra hiệu quả thấp do đó sau khi phân công phải hiệp tác giữa các con người, bộ phận phòng ban theo một quy trình nhất định. 2. Các hình thức PC & HTLĐ. 2.1. Các hình thức phân công. 2.1.1. Phân công lao động theo chức năng. Đó là quá trình tách hoạt động chung của doanh nghiệp thành những hoạt động riêng theo theo sự khác nhau của chức năng lao động căn cứ vào vị trí, vai trò của từng nhóm người lao động trong doanh nghiệp. Phân công lao động theo chức năng được phân chia dựa vào các chức năng sau: - Dựa vào vai trò của người lao động trong quá trình tham gia hoạt động của doanh nghiệp gồm lãnh đạo, chuyên gia, nhân viên thực hành kỹ thuật. Lãnh đạo bao gồm những người đảm nhận các chức vụ ở các vị trí lãnh đạo trong cơ cấu tổ chức. Bộ máy quản lý trong tổ chức gồm trưởng, phó, giám đốc, các bộ phận phòng ban. Chuyên gia bao gồm những người tốt nghiệp các trường đại học làm các công việc ở các bộ phận phòng ban tài vụ , phòng kỹ thuật… họ là những người tư vấn tham mưu thiết kế ra các quyết định để trình các cán bộ lãnh đạo. Nhân viên thực hành kỹ thuật bao gồm những người như các nhân viên đánh máy, văn thư, thư ký, các kỹ thuật viên, họ tốt nghiệp các trường trung cấp, cao đẳng hay qua quá trình đào tạo trong công việc. - Dựa vào sự khác nhau về tính chất của các chức năng gồm lao động trực tiếp, là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất như công nhân sản xuất và những người không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như lao động quản lý gọi là lao động gián tiếp. - Theo sự khác nhau về chức năng: Công nhân sản xuất bao gồm những người nằm trong các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp và công nhân không sản xuất bao gồm những người làm công tác dịch vụ phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 2.1.2. Phân công lao động theo công nghệ. Phân công kinh doanh theo công nghệ là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của quy trình công nghệ thực hiện chúng. Hình thức phân công này phụ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tuỳ theo tính chất và đặc điểm của công cụ lao động và quá trình công nghệ mà nó đề ra những yêu cầu đối với công nhân về sự hiểu biết kỹ thuật và thời gian lao động. Trong quá trình phân công lao động theo công nghệ, quá trình sản xuất được chia ra thành các giai đoạn, các bước công việc. Tuỳ theo mức độ chuyên môn hoá lao động mà phân công lao động theo công nghệ lại được chia ra những hình thức khác nhau. Phân công lao động theo đối tượng đó là hình thức phân công trong đó một công nhân hay một nhóm công nhân thực hiện một tổ hợp các công việc tương đối trọn vẹn, chuyên chế tạo một sản phẩm hoặc một chi tiết nhất định của sản phẩm. Phân công lao động theo bước công việc là hình thức phân công trong đó mỗi công nhân chỉ thực hiện một hay vài bước công việc trong chế tạo sản phẩm hoặc chi tiết nhất định của sản phẩm. 2.1.3. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc. Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tuỳ theo tính chất phức tạp của nó. Hình thức phân công lao động này nhằm sử dụng trình độ lành nghề của công nhân phù hợp với mức độ phức tạp của công việc. Mức độ phức tạp của công việc được đánh giá theo ba tiêu thức. - Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau. - Mức độ chính xác về kỹ thuật khác nhau. - Mức độ quan trọng khác nhau. ứng với những mức độ phức tạp khác nhau của công việc đòi hỏi những công nhân có trình độ lành nghề khác nhau dựa trên những trình độ lành nghề đó mà phân công lao động cho hợp lý. 2.2. Các loại hiệp tác lao động . 2.2.1. Xét về mặt không gian, trong xí nghiệp có những hình thức hiệp tác cơ bản sau. Hiệp tác lao động trong toàn xí nghiệp có những hình thức hiệp tác cơ bản sau: Hiệp tác lao động trong toàn xí nghiệp là việc xác định, xây dựng các mối quan hệ công tác giữa bộ phận này với bộ phận khác, phòng ban này với phòng ban khác trong quá trình xác định hoạt động chung của doanh nghiệp. Hiệp tác lao động trong bộ phận phòng ban, phân xưởng, phân đội là mối quan hệ công tác giữa các bộ phận thành viên trong bộ phận phòng ban đó để thực hiện được những nhiệm vụ chức năng của mình. Hiệp tác giữa người lao động với nhau trong tổ sản xuất. Tổ sản xuất là hình thức tổ chức lao động tập thể phổ biến nhất trong sản xuất thể hiện rõ nét sự hiệp tác lao động trong xí nghiệp. Trong xí nghiệp tổ sản xuất thường có hai loại: Tổ sản xuất chuyên môn hoá gồm những công nhân cùng nghề hoàn thành những công việc có qui trình công nghệ giống nhau. Tổ sản xuất tổng hợp bao gồm những công nhân có các nghề khác nhau, nhưng cùng hoàn tất cả công việc của quá trình sản xuất. Có thể chia ra ba loại, tổ tổng hợp có phân công lao động đầy đủ, tổ tổng hợp có sự phân công lao động không đầy đủ và tổ tổng hợp không có phân công lao động. Ngoài ra còn được tổ chức theo hình thức tổ theo ca và tổ theo máy. 2.2.2. Hiệp tác về mặt thời gian. Hiệp tác về mặt thời gian tức là sự tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm. Bố trí ca làm việc hợp lý là một nội dung của công tác tổ chức lao động trong xí nghiệp công nghiệp thường thường công nhân làm việc ban ngày hiệu quả hơn làm đêm, nhưng do yêu cầu của sản xuất, tận dụng năng lực của sản xuất, của máy móc thiết bị phải bố trí cả ba ca. Trong điều kiện ấy, xí nghiệp cần quy định chế độ đảo ca hợp lý để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân có thể có hai chế độ đảo ca. Chế độ đảo ca thuận nghỉ ngày chủ nhật theo chế độ đảo ca này, những công nhân làm ca một tuần lễ chuyển sang làm ca hai, sau một tuần lễ nữa chuyển sang làm ca ba, sau đó cứ tuần tự chuyển từ ca này sang ca khác. Chế độ nghỉ đảo ca nghịch ngày chủ nhật trong chế độ đảo ca này công nhân không được nghỉ vào ngày chủ nhật mà phải luôn phiên nhau nghỉ vào những ngày khác. 3. Mối quan hệ giữa phân công hiệp tác lao động với các hoạt động khác trong doanh nghiệp. PC & HTLĐ gắn liền với mọi chức năng và hoạt động trong doanh nghiệp, bởi thực chất của phân công lao động là việc chia nhỏ một công việc chung của doanh nghiệp thành những phần nhỏ để giao cho các bộ phận, các phòng ban và từng người lao động thực hiện còn hiệp tác lao động là việc phân phối công việc giữa các bộ phận, phòng ban và người lao động với nhau để đạt được công việc chung của doanh nghiệp. Nhưng dưới góc độ PC & HTLĐ hợp lý để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác thì mối quan hệ của PC & HTLĐ chỉ được xem xét với những hoạt động sử dụng nguồn nhân lực trong tổ chức. Trước hết phân công hiệp tác lao động có liên quan chặt chẽ với phân tích công việc thu được đó là bảng mô tả công việc và yêu cầu đối với người thực hiện, danh mục nghề nghiệp của doanh nghiệp để dựa vào đó để phân công công việc cho từng người, từng nhóm người và từng bộ phận phối hợp với nhau, nên mối quan hệ giữa phân tích có mối quan hệ rất chặt chẽ, nếu không phân công hiệp tác theo những kết quả của phân tích công việc thì không bao giờ thu được hiệu quả công tác và năng suất lao động do đó PC & HTLĐ phải làm tốt phân tích công việc. Để phân công lao động được đúng như yêu cầu của công việc thì đòi hỏi phải làm tốt được công tác tuyển dụng, tuyển được những người có đủ khả năng đáp ứng được với yêu cầu của công việc, có ý thức đạo đức tốt để thực hiện công việc và phối hợp cùng nỗ lực lao động vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Phân công hiệp tác với đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong doanh nghiệp không bao giờ có đầy đủ những con người có thể đáp ứng được yêu cầu với công việc, hay vì yêu cầu của việc sản xuất kinh doanh làm biến đổi, dòng nhân lực cũng thay đổi theo thời gian chính vì thế cần phải đào tạo để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp cũng như với nhu cầu của mỗi cá nhân. Việc đào tạo theo hướng giáo dục để người lao động có được những quan điểm, thái độ tốt để phục vụ tốt hay nói cách khác là người lao động có ý thức hiệp tác vì công việc của doanh nghiệp. Còn việc đào tạo về trình độ kỹ năng thì nhiều khi người đó đi học do đó phải lo phân công những người thay thế khi họ đi vắng và khi họ trở về họ sẽ đảm nhiệm những công việc gì. Ngoài ra phân công hiệp tác lao động còn có mối quan hệ với rất nhiều hoạt động khác như việc kế hoạch hoá nguồn nhân lực giúp cho chúng ta có thể phân công hiệp tác có hiệu quả, phân công hiệp tác với định mức trên cơ sở định mức lao động mà phân công nhiệm vụ cho từng người hay nhóm người lao động thực hiện một nhiệm vụ nào đó. II- Những vấn đề đặt ra với công tác PC & HTLĐ. 1. Những đặc điểm chung của doanh nghiệp với công tác PC & HTLĐ. Mỗi doanh nghiệp được thành lập đều có mục tiêu riêng của mình, để doanh nghiệp có thể hoạt động có hiệu quả đúng như mục tiêu ban đầu của nó thì tất yếu phải có sự PC & HTLĐ. Khi doanh nghiệp được thành lập thì nó đã xác định được những công việc mà nó phải làm, làm như thế nào để đạt được hiệu quả khi nó đi vào hoạt động, mỗi con người trong doanh nghiệp đều phải có nhiệm vụ cụ thể rõ ràng. Họ phải phối hợp với nhau như thế nào vì công việc chung của doanh nghiệp những đặc điểm chung ảnh hưởng đến doanh nghiệp chủ yếu trên những mặt sau: Loại hình doanh nghiệp là cách mà xác định chính hình thức sở hữu và mục tiêu của doanh nghiệp bởi nó xuất phát từ những mong muốn của các chủ thể thành lập dựa trên hình thức sở hữu ta có thể phân chia thành năm loại hình kinh doanh sau: kinh doanh tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tổng công ty Nhà nước, công ty liên doanh và có thể là hợp tác xã ở mỗi loại hình kinh doanh trên sẽ tương ứng với nó là một bộ máy quản lý khác nhau ở đó có sự phân công các chức năng và nhiệm vụ khác nhau, hiệp tác giữa các bộ phận với nhau, việc phân công để các bộ phận phối hợp tạo thành cơ cấu quản lý. Từ cơ cấu hệ thống quản lý đó mà triển khai phân công công tác đến cho từng người lao động cùng phối hợp. Đặc điểm không kém phần quan trọng có tác động tới công tác PC & HTLĐ đến phân công xã hội đó là loại hình kinh doanh mà mỗi loại hình kinh doanh có những yêu cầu riêng nên khi phân công bắt buộc phải theo những yêu cầu riêng đó. Đối với những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì phân công công việc hiệp tác có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc kinh doanh khi phân công lao động. Ngoài phân công công việc cho bộ phận quản lý thì vấn đề rất quan trọng là phải phân công công việc cho những công nhân sản xuất, xác định số lượng công nhân sản xuất, số máy móc trang thiết bị và khối lượng công việc phải làm trong một ca để phân công cho đủ người đủ máy các công việc của từng người lao động, từng bộ phận đều có công việc của mình, không chồng chéo, tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, hết thời gian trong mỗi ca làm việc. Ngoài ra cũng cần có biện pháp để xác định số công nhân phục vụ, số cán bộ quản lý phối hợp về nguyên vật liệu, sửa chữa máy móc làm cho quá trình sản xuất được liên tục. Còn đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ và thương mại thì PC & HTLĐ lại phải dựa vào những công việc kinh doanh cụ thể của từng loại hình này nhưng đặc trưng của việc phân công và hiệp tác là công việc mang tính kinh động nhiều hơn công việc trong những doanh nghiệp này thường rất khó định mức nên việc phân công và hiệp tác đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách tỷ mỹ và phải có thời gian giao động cụ thể dựa trên những kinh nghiệm của cán bộ lao động . Tóm lại, loại hình kinh doanh nó ảnh hưởng đến phân công và hiệp tác ở trên phương diện những đòi hỏi yêu cầu đối với doanh nghiệp khi kinh doanh. Một đặc điểm nữa của doanh nghiệp khi PC & HTLĐ là qui mô và địa điểm của doanh nghiệp, qui mô càng lớn thì hệ thống phân cấp phân công nhiệm vụ phải rõ ràng từ cấp cao nhất xuống đến cấp thấp nhất, mỗi người có một nhiệm vụ riêng, làm sao cho không chồng chéo và khi một doanh nghiệp đặt địa điểm ở nhiều nơi nếu mỗi nơi có một qui trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối thì mỗi địa điểm chi nhánh nhỏ việc phân công và hiệp tác chỉ như một doanh nghiệp thống nhất còn trường hợp mà những doanh nghiệp phụ thuộc vào nhau thì phải phân công, điều động cho rõ ràng những nhiệm vụ để quá trình sản xuất được hiệu quả, nâng cao hiệu quả công tác và năng suất lao động. Chính vì thế mà khi xem xét qui mô và địa điểm điều cần phải xem xét đến chính là việc phân công như thế nào, hiệp tác ra làm sao cho đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 2. Những khó khăn trong PC & HTLĐ. PC & HTLĐ trong mỗi doanh nghiệp do đó liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì thế mà PC & HTLĐ chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, đôi khi những yếu tố này gây khó khăn cản trở cho quá trình PC & HTLĐ. Thực trạng mà các doanh nghiệp thường gặp phải có thể có từ những nguyên nhân bên trong hay những nguyên nhân của yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp. Những nguyên nhân bên ngoài có thể là nhữgn yêu cầu khác quan đòi hỏi doanh nghiệp phải theo. Chẳng hạn, do tác động của các quy luật cung cầu nên khối lượng hàng hoá sản xuất ra là không ổn định, làm cho việc phân công khó khăn bởi có những lúc khối lượng sản phẩm sản xuất ít hơn số lợng công nhân mà doanh nghiệp có khi ấy phân công sao cho hợp lý để đảm bảo cho những công nhân có công việc tạm thời thoả mãn một phần nào đó nhu cầu lao động tránh những ảnh hưởng xấu đến tinh thần, thái độ của người lao động hay yêu cầu của thị trường mà doanh nghiệp phải thay đổi mặt hàng sản xuất khi ấy có thể thay đổi lại toàn bộ dây chuyền công nghệ, quy trình sản xuất, hay doanh nghiệp buộc phải chuyển đi nơi khác, khi đó công tác phân công lao động và hiệp tác lao động lại gặp phải khó khăn với những thay đổi đó, bởi khi thay đổi một phần hoặc toàn bộ quy trình sản xuất phải phân công lại hoặc thay đổi, không những thế không phải lúc nào công nhân cũng bắt tay ngay vào với công việc thay đổi được, họ cần phải được đào tạo lại, họ cần có chuyên môn mới hoặc phải tuyển dụng mới vì địa điểm chuyển đến một số công nhân phải nghỉ việc. Ngoài ra, do những yếu tố khách quan còn có rất nhiều yếu tố khác nữa như luật pháp, tình trạng kinh tế của đất nước. Bên cạnh những khó khăn bên ngoài doanh nghiệp thường gặp phải thì những khó khăn bên trong là những khó khăn thường xuyên. PC & HTLĐ có tốt hay không, có đem lại năng suất lao động và hiệu quả công tác tốt nó phụ thuộc rất lớn vào cách giải quyết những khó khăn này. Trong phân công lao động, muốn phân công được cho chính xác, rõ ràng, mỗi người mỗi công việc, không có sự chồng chéo và sử dụng hết quỹ thời gian thì công việc ấy phải định mức, định lượng, nhưng thực tế đối với công nhân sản xuất trực tiếp hay lượng công nhân gián tiếp đôi khi cũng rất khó có thể định mức được đo có nhiều yếu tố khác nhau. Còn đối với lao động quản lý, để mà định mức được chính xác, rõ ràng lại càng khó hơn rất nhiều, không những thế, trình độ của người lao động không phải lúc nào cũng có thể đáp ứng được với những yêu cầu ở mọi vị trí công việc nên rất khó cho việc phân công và những nguyên nhân gây khó khăn khác nữa như những thói quen cũ của người lao động, cách thức tổ chức quản lý không theo khoa học của bộ máy quản lý trước để lại… Trong hiệp tác lao động khó khăn đối với việc hiệp tác lại thể hiện ở chỗ thông tin . Thông tin giữa các bộ phận với nhau, giữa cấp trên với cấp dưới. Các thông tin được tuyên truyền đi do thời gian nhận được bị chậm trễ hay những thông tin bị sai lệch làm cho những người nhận được thông tin cần thực hiện một công việc nào đó thì đã thực hiện rồi hoặc làm sai lệch đi. Tính không đồng bộ của dây chuyền sản xuất cũng gây ra khó khăn cho việc hiệp tác. Điều cần nói nữa trong hiệp tác chính là (bầu không khí tập thể) môi trường, văn hoá của doanh nghiệp nếu môi trường văn hoá tốt mọi người mọi bộ phận đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình giúp đỡ phối hợp với người, bộ phận khác cũng hoàn thành công việc chung của doanh nghiệp. Ngược lại nếu môi trường văn hoá không tốt mọi cá nhân, nhóm có xu hướng co cụm lại vì những lợi ích riêng của bản thần mình. 3. Hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá trình độ PC & HTLĐ. Phân công lao động và hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động. Do phân công lao động mà chuyên môn hoá được công nhân, chuyên môn hoá được công cụ lao động, cho phép tạo ra những công cụ chuyên dùng có năng suất lao động cao, người công nhân có thể làm một loại bước công việc, không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị, thay dụng cụ làm những công việc khác nhau. Nhờ chuyên môn hoá sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động người công nhân sẽ nhanh chóng quen với công việc, có kỹ năng, kỹ xảo, giảm nhẹ được thời gian và chi phí đào tạo, đồng thời sẽ sử dụng triệt để những khả năng riêng của từng người. Hiệu quả phân công lao động hợp lý đem lại thật to lớn vì nhờ nó mà phát triển toàn diện con người và làm cho nội dung lao động phong phú hấp dẫn, phát huy tính sáng tạo trong lao động. Còn hiệp tác lao động đã mang lại. Thay đổi có tính cách, mang điều kiện vật chất của quá trình lao động ngay cả khi cơ sở kỹ thuật và phương pháp lao động không thay đổi. Nhờ có hiệp tác đạt được những kết quả lao động khác hẳn so với lao động riêng lẻ. Đặc biệt là đối với những loại phân công lao động phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của nhiều người. Hiệu quả của sự hiệp tác là khả năng làm việc cá nhân của từng người lao động do sự xuất hiện tự phát tinh thần thi đua giữa những người sản xuất, tăng "sức sống" của từng người do tiếp xúc xã hội làm xuất hiện những động cơ, những kích thích mới trong quan hệ giữa con người và lao động, những mặt mới trong quan hệ qua lại giữa con người. Phân cấp và hiệp tác lao động có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao, năng suất lao động và hiệu quả công tác. Nhưng để có thể đo lường đánh giá mức độ hợp lý của PC & HTLĐ cần dựa vào tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn về kinh tế để xem xét khả năng giảm lao động, hao phí lao động của tập thể tính cho mỗi đơn vị sản phẩm, tiêu chuẩn về tâm sinh lý, về sự gây ra sự đơn điệu trong lao động giúp cho người lao động phát huy các khả năng sở trường, năng khiếu nghề nghiệp.... Tiêu chuẩn về xã hội tạo ra sự hứng thú tích cực đối với lao động tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong lao động. Kết hợp với các tiêu chuẩn trên qua quá trình thu thập thông tin, tài liệu ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu sử dụng thời gian làm việc: phải đảm bảo TNTK - TNtt ³0 f TK ftt TNTK: thời gian tác nghiệp theo phương án thiết kế, phân công lao động f TK: quĩ thời gian làm việc theo phương án thiết kế TNtt: thời gian tác nghiệp thực tế ftt: quĩ thời gian làm việc thực tế - Chỉ tiêu độ dài chu kỳ sản xuất phải đảm bảo CKTK - CKtt Ê0 CKTK: chu kỳ sản xuất phân công lao động theo phương án thiết kế CKtt: chu kỳ sản xuất phân công lao động thực tế. - Hệ số phân công lao động KPC = 1 - ồ TKSX Tca KPC: hệ số phân công lao động Tca: thời gian làm việc của một ca ồ TKSX: là tổng thời gian mà công nhân làm những công việc không sản xuất (công việc không đựơc phân công) Khi phân tích KPC càng gần đến 1 điều đó thể hiện tình hình phân công lao động là hợp lý và ngược lại nếu KPC càng nhỏ hợp so với 1 thì trình độ phân công càng không hợp lý + Hệ số hiệp tác lao động KHT = 1- tlPPV Tca Kht: là hệ số hiệp tác lao động tlPPV: là thời gian lãng phí của công nhân do khâu tổ chức phục vụ nơi làm vịêc chưa tốt. Thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiếu dụng cụ phụ tùng máy móc không có người sửa chữa. Tca: thời gian làm việc của 1 ca. Khi phân tích KHt càng tiến tới 1 thì tình hình hiệp tác lao động trong doanh nghiệp càng tốt và ngược lại chứng tỏ tình hình hiệp tác lao động trong doanh nghiệp còn yếu. III- Những giải pháp để thực hiện tốt PC & HTLĐ. 1. Những điều kiện để thực hiện tốt PC & HTLĐ. PC & HTLĐ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nhưng để làm tốt công tác PC & HT cũng như tác dụng của nó đối với việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác đòi hỏi doanh nghiệp phải có các điều kiện mà những người quản lý của doanh nghiệp, các cán bộ trực tiếp là công tác phân công và hiệp tác trong mỗi doanh nghiệp cần có. Thứ nhất, là những người cán bộ quản lý doanh nghiệp phải hiểu được vai trò của công tác PC & HTLĐ để từ đó luôn luôn quan tâm đến những chỉ tiêu về lao động: năng suất lao động, số lượng công nhân năm nay so với năm trước. Tỷ lệ cơ cấu ngành nghề để đi sâu đi sát kịp thời ban hành những chính sách qui chế điều chỉnh sao cho có hiệu quả nhất trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực. Cần có các chính sách đầu tư hỗ trợ về tài chính cho những bộ phận chức năng hoàn thành công việc của mình. Thứ hai, công việc phân công hiệp tác lao động cần phải thu nhập tập hợp tư liệu về tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân và tình hình sử dụng máy móc thiết bị đặc biệt lưu ý những láng phí thời gian các loại, những thời gian ngừng nghỉ không hợp lý của máy móc. Phương pháp để tập hợp tư liệu là chụp ảnh, bấm giờ kết hợp với việc theo dõi tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tình hình sản xuất và tổ chức lao động tại từng nơi làm việc, từng tổ, đội và phân xưởng và toàn xí nghiệp. Sau đó phân tích, đánh giá số liệu vì vậy đòi hỏi người làm công tác này phải có những chuyên môn cần thiết để tập hợp tư liệu, phân tích tư liệu. Bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp phải đảm nhận nhiều công việc rất khó xác định thời gian bởi tính chất bất thường của công việc, trong những trường hợp đó người làm công tác này cũng cần phải có kinh nghiệm. Tóm lại, yêu cầu đối với người làm công tác phân công và hiệp tác ngoài những kiến thức chuyên môn còn phải có kinh nghiệm. 2. Các biện pháp nâng cao chất lượng của việc PC & HTLĐ. Việc hoàn thiện PC & HTLĐ trong xí nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở phân tích, đánh giá toàn diện tình hình và mức độ hợp lý của nó trên cả ba mặt kinh tế - kỹ thuật, tâm lý và xã hội. Nghiên cứu mặt tâm sinh lý nhằm xác định giới hạn tâm sinh lý cho phép để đạt hiệu quả kinh tế kỹ thuật của phân công, hiệp tác. Nghiên cứu về mặt xã hội nhằm xác định sự thoả mãn của con người đối với các công việc, sự quan tâm của người lao động đối với doanh nghiệp và tinh thần trách nhiệm của mọi người đối với kết quả cuối cùng của sản xuất. Nghiên cứu phân tích các vấn đề trên cần được quan tâm làm thường xuyên, cần phải lựa chọn đúng đắn các phương pháp, xác định phạm vi và đối tượng nghiên cứu đề ra các biện pháp cải tiến mới. Mặt khác xét trong mối liên hệ và ảnh hưởng của các hoạt động khác với phân công và hiệp tác kinh doanh để nâng cao chất lượng của phân công và hiệp tác còn có một số giải pháp sau: Thực hiện tốt phân tích công việc, đây là công tác cơ bản của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp, kết quả của phân tích công việc là bảng mô tả công việc, ở đó có quy định những nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm cụ thể, điều kiện làm việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện về kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành và các khả năng cụ thể khác. Nhờ vào đó mà người sử dụng lao động phân công lao động một cách có hiệu quả hơn chất lượng của phân tích công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến PC & HTLĐ. Tuyển chọn và bố trí cán bộ, công nhân và yếu tố quan trọng nhất đến việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác. Tuyển chọn là khâu công việc "trước phân công", nhu cầu khách quan của PC & HTLĐ. Mục đích của tuyển chọn là tìm được những người có khả năng, phù hợp với yêu cầu của công việc. Nếu tuyển chọn không tốt, tức là không đảm bảo sự phù hợp nghề nghiệp, sẽ đem lại những hậu quả rất xấu, biểu hiện trước hết ở việc đạt kết quả lao động thấp vì họ phải làm những việc không phù hợp với khả năng, nắm nghề nghiệp và chuyên môn rất chậm, không thích hợp với nghề, muốn thay đổi công tác mà hậu quả của nó dẫn đến việc không ổn định sức lao động. Muốn tuyển chọn tốt phải dựa trên cơ sở, của bản danh mục nghề nghiệp bằng tiêu chuẩn tổng hợp và đánh giá phân loại con người, sẽ tìm được những người theo đúng những yêu cầu của công việc mà thực hiện phân công lao động được chính xác. Còn bố trí cán bộ là biểu hiện trực tiếp của PC & HTLĐ tốt bố trí cán bộ, công nhân trong xí nghiệp chính là bố trí lao động vào các công việc khác nhau theo các nơi làm việc tương ứng với hệ thống PC & HTLĐ trong xí nghiệp, với mục đích của việc bố trí này là nhằm đảm bảo sử dụng đẩy đủ tối đa thời gian thiết bị, thời gian làm việc của cán bộ, công nhân đảm bảo chất lượng công việc cũng như đảm bảo sự thay thế lẫn nhau của công nhân, dựa trên sự phù hợp với trình độ kiến thức và kỹ năng thực tế của người lao động tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ nâng cao tình thần trách nhiệm của cán bộ công nhân. Bên cạnh đó phải xác định nhu cầu nhân lực thường xuyên có chính sách đào tạo hợp lý cho phù hợp với sự biến động nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sản xuất phù hợp nhu cầu thăng tiến của người lao động kết hợp xây dựng một bầu không khí tập thể tổ đội nhóm thi đua cùng giúp đỡ nhau tiến bộ tăng hiệu quả sản xuất chung cho doanh nghiệp. Kết luận chung Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chịu đầy những biến động và rủi ro. Để đương đầu với những khó khăn ấy chỉ còn cách là doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả cao nhất các nguồn lực của mình. Trong tất cả các nguồn lực, con người là nguồn lực quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì thế nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác, phát huy tiềm năng sáng tạo, là điều mà doanh nghiệp đặc biệt là các nhà quản trị nguồn nhân lực luôn luôn phải quan tâm mà PC & HTLĐ hợp lý chính là điều kiện cần thiết nhất để đạt được mục tiêu đó. PC & HTLĐ hợp lý chính là việc phân chia công việc của doanh nghiệp thành những phần công việc nhỏ hơn phần giao cho từng người lao động, từng nhóm người lao động và phối kết hợp giữa các phần bộ phận ấy với nhau sao cho hoàn thành được công việc chung của doanh nghiệp trong khi sử dụng được tối đa thời gian lao động của người lao động với năng suất lao động cao, hiệu quả công tác tốt. Làm cho người lao động cảm thấy thoải mái, thêm yêu công việc gắn bó với công việc, phát huy hết những khả năng vốn có của mình. Nhưng do tính chất của công việc sản xuất kinh doanh luôn thay đổi nên doanh nghiệp không phải chỉ làm một lần mà phải thường xuyên theo dõi bằng việc thu nhập, xử lý các thông tin kết hợp với những thay đổi công việc sản xuất kinh doanh của doanh ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35161.doc