BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
VŨ THỊ BẮC
Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG BIỂN ANH
HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ - XÃ HỘI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ
MÃ SỐ:603195
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN
TP. HỒ CHÍ MINH - 2010
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, sự giúp đỡ rất tận
tình từ phía các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Qua đây, tác giả xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
PGS.TS Đặng V
190 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2579 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Ô nhiễm môi trường biển ảnh hưởng của nó đến các hoạt động kinh tế - Xã hội TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn Phan người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả xin gửi lời tri ân chân thành nhất đến
Thầy.
Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau đại học, Khoa Địa lý trường Đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã giúp tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
ThS Nguyễn Minh Hiếu – Biên tập viên NXB Giáo dục – người đã tạo điều kiện giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Viện Môi Trường và Tài nguyên – ĐHQG TP.HCM, Viện nghiên cứu và phát triển
TP.HCM, Cục Thống kê TP.HCM đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu
và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả luận văn
Vũ Thị Bắc
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxy sinh hĩa
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVMT Bảo vệ mơi trường
CN Cơng nghiệp
COD Nhu cầu oxy hĩa học
CTNH Chất thải nguy hại
ĐBSCL Đồng bằng sơng Cửu Long
ĐNB Đơng Nam bộ
DN Doanh nghiệp
KCN Khu cơng nghiệp
KCN-KCX Khu cơng nghiệp – khu chế xuất
KDTSQTG Khu dự trữ sinh quyển thế giới
KHCN & MT Khoa học Cơng Nghệ và Mơi Trường
NN Nơng nghiệp
ƠND Ơ nhiễm dầu
ƠNMT Ơ nhiễm mơi trường
RNMCG Rừng ngập mặn Cần Giờ
TN&MT Tài nguyên và mơi trường
TP Thành phố
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TSS Tổng lượng chất rắn lơ lửng
TTCN Trung tâm cơng nghiệp
TX Thị xã
VKTTĐPN Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
XH Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của khoa học và cơng nghệ cho phép con người mở
rộng khả năng khai thác tài nguyên, vượt qua các giới hạn bình thường của khơng gian như độ cao,
chiều sâu... Cùng với sức ép của sự bùng nổ dân số ở nhiều nước, vấn đề cạn kiệt tài nguyên cũng
bắt đầu song hành với nỗi lo ấy. Tài nguyên trên đất liền cạn kiệt, con người bắt đầu hướng đến tài
nguyên trên biển. Hướng ra biển, tiến ra biển trở thành một hướng phát triển mới của lồi người,
một chiến lược lâu dài của nhiều nước trên thế giới.
Là một quốc gia ven biển, nằm bên bờ Biển Đơng, Việt Nam cĩ đường bờ biển dài 3260 km
từ Mĩng Cái đến Hà Tiên; cĩ vùng biển và thềm lục địa rộng 1 triệu km2, gấp hơn 3 lần lãnh thổ
trên đất liền; với nhiều tài nguyên, khống sản quan trọng. Những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên và tiềm năng kinh tế của vùng biển nước ta đĩng vai trị quan trọng trong cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với sự đĩng gĩp của các ngành kinh tế biển vào quá trình CNH-HĐH đất nước đã đánh dấu
một bước phát triển mới của Việt Nam trong cơng cuộc “tiến ra biển”. Tuy nhiên, đi đơi với sự phát
triển về kinh tế biển, ơ nhiễm mơi trường biển cũng đang trở thành một vấn đề cấp bách trong giai
đoạn hiện nay. Các vụ tràn dầu, rị rỉ các chất độc hại của tàu thuyền quốc tế, các rừng ngập mặn bị
tàn phá; nước thải cơng nghiệp khơng qua xử lý đổ trực tiếp xuống sơng, suối chảy ra biển; thiên tai
làm xĩi mịn bờ biển đã gây thiệt hại khơng nhỏ đến mơi trường biển của Việt Nam.
Tp. Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, văn hĩa, khoa học kĩ thuật quan
trọng của cả nước. Bên cạnh sự phát triển vượt bậc về kinh tế, Tp. Hồ Chí Minh cũng gặp phải
những thách thức về vấn đề mơi trường, trong đĩ vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển cũng được TP hết
sức quan tâm. Những thách thức về vấn đề mơi trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh nĩi riêng
và cả nước nĩi chung địi hỏi chúng ta phải tiếp cận, hiểu rõ các nguyên nhân, các nguồn gây ơ
nhiễm mơi trường biển, đánh giá những tác động của ơ nhiễm mơi trường biển đến các hoạt động
kinh tế - xã hội nhằm giảm thiểu những tác động đĩ để bảo đảm sự phát triển bền vững cho mơi
trường biển nước ta hiện nay. Đĩ cũng chính là lý do mà tơi chọn đề tài “Ơ NHIỄM MƠI
TRƯỜNG BIỂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TP.HỒ CHÍ MINH”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là tìm hiểu thực trạng của ơ nhiễm mơi trường biển, ảnh hưởng của nĩ
đến các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố, cũng như đề xuất các giải pháp cho vấn đề này. Từ
đĩ hướng đến sự phát triển bền vững mơi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Các nhiệm vụ cần thực hiện :
- Tìm hiểu cơ sở lí luận vấn đề mơi trường biển, ơ nhiễm mơi trường biển và các nguồn gây ơ
nhiễm mơi trường biển hiện nay.
- Tìm hiểu thực trạng ơ nhiễm mơi trường biển tại Việt Nam nĩi chung và Tp. Hồ Chí Minh
nĩi riêng.
- Đánh giá những ảnh hưởng của ơ nhiễm mơi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội
Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 1997 - 2009.
- Tìm hiểu chiến lược biển của Việt Nam nĩi chung và TP.HCM nĩi riêng để đưa ra các giải
pháp cho vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là ơ nhiễm mơi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh và
những ảnh hưởng của nĩ đến các hoạt động kinh tế - xã hội trong thời gian vừa qua (1997 - 2009).
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn cho phép, đề tài chỉ nghiên cứu những ảnh hưởng của ơ nhiễm mơi trường
biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội của Tp. Hồ Chí Minh (xét từ gĩc độ Địa lí Kinh tế - xã hội)
trong giai đoạn 1997 – 2009 đặt trong mối quan hệ với vùng ĐNB và vùng KTTĐ phía Nam, cũng
như đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho mơi trường biển trong giai đoạn tới.
Do phạm vi ảnh hưởng của ơ nhiễm mơi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội của
thành phố diễn ra ở nhiều khía cạnh nên đề tài chỉ phân tích một vài khía cạnh nổi bật nhất như cơng
nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ …và trong phạm vi khơng gian là các quận cĩ hoạt động liên quan đến
mơi trường biển như Nhà Bè, Cần Giờ…
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Trong bối cảnh các nguồn tài nguyên trên đất liền ngày càng cạn kiệt, thì những tài nguyên
trên biển được nhiều nước hướng đến. Vấn đề khai thác tài nguyên trên biển, “hướng ra biển” của
nhiều nước đã làm cho ơ nhiễm mơi trường biển trở thành một trong nhưng vấn đề đang được quan
tâm trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai. Vì vậy trên quan điểm lịch sử - viễn cảnh, chúng
ta sẽ đánh giá khách quan về vấn đề này trong quá khứ cũng như đưa ra nhưng dự báo trong tương
lai. Từ đĩ, chúng ta sẽ cĩ những nhận định đúng đắn cho vấn đề này để cĩ thể phát huy được các ưu
thế của đề tài, đồng thời khắc phục những hạn chế, thiếu sĩt của nĩ.
5.2. Quan điểm hệ thống
Ơ nhiễm biển khơng chỉ bao gồm các hoạt động ơ nhiễm xảy ra trên biển mà cịn bao gồm
các hoạt động cĩ nguồn từ đất liền. Vì thế ơ nhiễm mơi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh cĩ liên
quan mật thiết đến các hoạt động ơ nhiễm tại hệ thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai. Sơng Đồng Nai là
một trong những con sơng lớn của Việt Nam. Lưu vực sơng Đồng Nai nằm phần lớn trong các tỉnh
thuộc vùng Đơng Nam Bộ. Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển tại Tp. Hồ Chí
Minh cần liên hệ với những vấn đề mơi trường tại lưu vực của hai con sơng này.
Bên cạnh đĩ, ơ nhiễm mơi trường biển khơng chỉ xảy ra ở Việt Nam mà cịn rất nhiều nước
trong khu vực Biển Đơng và trên thế giới, chính vì vậy trên cơ sở hệ thống của khu vực, vùng giúp
chúng ta cĩ cái nhìn đúng đắn về vấn đề này hiện nay. Từ đĩ học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên
tiến, phát huy những thế mạnh của chúng ta để khắc phục triệt để vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển
cũng như hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của nĩ đến kinh tế - xã hội và mơi trường.
5.3. Quan điểm phát triển bền vững
Khi nghiên cứu vấn đề mơi trường đặc biệt là ơ nhiễm mơi trường biển cần phải dựa trên quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển kinh tế - xã hội của TP.HCM phải đi đơi với sử
dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống gây ơ nhiễm mơi trường; kết hợp hài
hồ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và cơng bằng xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
con người.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp định lượng
6.1.1. Phương pháp sưu tầm và thống kê số liệu
Để đề tài được hồn thành, việc sưu tầm các tài liệu liên quan cĩ ý nghĩa quan trọng, những tài
liệu nghiên cứu, những thơng tin dựa vào các nguồn như sách, tạp chí, báo chuyên ngành, các
website chuyên ngành về mơi trường và ơ nhiễm mơi trường biển giúp cho việc phân tích được cặn
kẽ hơn. Sau khi sưu tầm các tài liệu tham khảo, người nghiên cứu phải chắt lọc các thơng tin cần
thiết, thống kê các số liệu theo thời gian cho phù hợp với đề tài đã chọn. Phương pháp sưu tầm và
thống kê số liệu cho phép người nghiên cứu cĩ cái nhìn khách quan nhất về vấn đề ơ nhiễm mơi
trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh nĩi riêng và cả nước nĩi chung. Tuy nhiên nguồn tài liệu
lấy từ nhiều kênh thơng tin khác nhau nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt.
6.1.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Phương pháp này giúp phân tích các số liệu liên quan đến đề tài. Từ các số liệu thống kê đã
cĩ, thơng qua chương trình Microsoft Office Excel, người nghiên cứu cĩ thể đưa ra những nhận
định, đánh giá chính xác về vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh.
6.1.3. Phương pháp thực địa
Việc nghiên cứu một vấn đề khơng thể thiếu sự tìm hiểu từ thực tế. Thơng qua hoạt động quan
sát, tìm hiểu từ thực tế của vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh, người
nghiên cứu sẽ đưa ra được những minh chứng tốt nhất cho vấn đề trên. Từ đĩ, đánh giá được đúng
thực trạng của vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển hiện nay và những tác động của nĩ tại Tp. Hồ Chí
Minh.
6.1.4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Thơng qua việc sử dụng các bản đồ - biểu đồ liên quan đến vấn đề ơ nhiễm biển tại Tp. Hồ Chí
Minh, người nghiên cứu cĩ được cái nhìn trực quan, sinh động về vấn đề. Từ đĩ đưa ra những nhận
định chính xác về ơ nhiễm mơi trường biển hiện nay.
Các bản đồ trong đề tài được thành lập bằng phần mềm Mapinfo 7.0, dựa trên cơ sở các dữ liệu
đã thu thập và xử lý. Ngồi ra, đề tài cịn thể hiện các mối quan hệ địa lí thơng qua hệ thống bảng số
liệu và biểu đồ.
6.2. Phương pháp định tính
6.2.1. Phương pháp chuyên gia
Dựa trên những quan điểm, những bài báo, những tác phẩm, những cơng trình nghiên cứu của
các chuyên gia trong ngành, người nghiên cứu tìm hiểu, phân tích vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển,
tác động của ơ nhiễm đến các hoạt động kinh tế - xã hội để tìm ra những ưu và khuyết của vấn đề.
Bên cạnh đĩ, dựa trên các quan điểm đã nêu (trong phần 5) để đưa ra những nhận định chính xác về
vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển và tác động của nĩ đến kinh tế - xã hội tại Tp. Hồ Chí Minh hiện
nay.
6.2.2. Phương pháp dự báo
Sau khi đã cĩ những nhận định cũng như các số liệu thống kê cần thiết về vấn đề ơ nhiễm mơi
trường biển hiện nay tại Tp. Hồ Chí Minh, việc dự báo về vấn đề ơ nhiễm biển trong tương lai là hết
sức cần thiết. Dựa trên các cơng thức dự báo sẵn cĩ, thơng qua một số phép tính, người nghiên cứu
đưa ra những phân tích, đánh giá về tác động của ơ nhiễm biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội
trong tương lai của Tp. Hồ Chí Minh. Từ đĩ, đưa ra những giải pháp cho vấn đề này trong thời gian
sắp tới.
7. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ơ nhiễm mơi trường là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu hiện nay. Tình
trạng ơ nhiễm xảy ra ở khắp mọi nơi cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội của các nước, đặc biệt
là ở các nước đang phát triển tình trạng này càng đáng báo động. Việt Nam cũng khơng là một
trường hợp ngoại lệ. Với 3260 km đường bờ biển, với nhiều bãi cát đẹp thích hợp cho du lịch, cùng
nhiều tài nguyên khống sản quan trọng đã nĩi lên vai trị của biển đối với Việt Nam. Tuy nhiên,
vấn đề khai thác tài nguyên biển cũng phải đi đơi với vấn đề bảo vệ mơi trường biển. Ơ nhiễm biển
hiện nay tại Việt Nam cũng đang trong tình trạng báo động. Cĩ nhiều đề tài nghiên cứu đã đề cập
đến vấn đề này như:
Trong cuốn sách “Bảo vệ mơi trường biển – vấn đề và giải pháp” của TS Nguyễn Hồng
Thao, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2004, cĩ đề cập đến vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển, các
nguyên nhân gây ơ nhiễm, các điều ước quốc tế và khu vực Đơng Nam Á về vấn đề ơ nhiễm mơi
trường biển. Tác giả cũng phân tích rất kĩ về hiện trạng tài nguyên, vấn đề ơ nhiễm biển cũng như
các chiến lược, hoạt động liên quan đến vấn đề này tại Việt Nam. Tuy nhiên cuốn sách cũng chưa
đề cập đến vấn đề tác động của ơ nhiễm mơi trường biển đến các vấn đề kinh tế - xã hội của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đề cập đến chiến luợc biển của Việt Nam, cũng như các cơng ước quốc tế về biển mà Việt
Nam đang thực hiện, cuốn sách “Cơng ước biển 1982 và chiến lược biển của Việt Nam” cũng do
TS Nguyễn Hồng Thao (chủ biên) cùng nhĩm tác giả PGS.TS Đỗ Minh Thái, TS Nguyễn Thị Như
Mai, ThS. Nguyễn Thị Hường, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2008, đã nêu đầy đủ và chi tiết về
Cơng ước biển 1982. Trong đĩ, cĩ một phần đề cập đến vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển là “Thực
hiện cơng ước 1982 trong lĩnh vực bảo vệ và gìn giữ mơi trường biển”. Tuy nhiên cuốn sách cũng
chỉ đánh giá các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường biển và các biện pháp bảo vệ mơi trường biển chứ
chưa phân tích về tác động ngược lại của ơ nhiễm biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội.
Nhằm nghiên cứu đề xuất phương pháp đánh giá tác động của ơ nhiễm dầu tới hệ sinh thái và
lượng giá thiệt hại kinh tế do ơ nhiễm dầu gây ra, Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã tổ chức một buổi
Hội thảo với chủ đề “Đánh giá tác động ơ nhiễm dầu đến hệ sinh thái biển và ven biển và lượng
giá thiệt hại kinh tế” vào ngày 14/06/2007 tại Hà Nội. Hội thảo đã đánh giá được tác động của ơ
nhiễm mơi trường biển đến các hệ sinh thái tiêu biểu như rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hơ…Tuy
nhiên việc đánh giá vẫn chỉ mang tính đại diện chưa đi vào nghiên cứu cụ thể và chưa đánh giá
được những tác động khác đến đời sống con người như về sức khỏe, tinh thần...
Trong báo cáo tổng kết khoa học và cơng nghệ về đề tài “Cơ sở khoa học cho việc phát triển
kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất các mơ hình phát triển cho một số khu vực trọng
điểm” nhĩm tác giả PGS.TS Ngơ Dỗn Vịnh, TS Trương Văn Tuyên, Hà Nội, 2004, đã trình bày
một cách cặn kẽ về vai trị của biển và ven biển trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa đất
nước, cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội của dải ven biển trong giai đoạn hiện nay. Đề tài
đã đưa ra được cái nhìn tồn diện về quy mơ phát triển cũng như mơ hình phát triển cho một số khu
vực trọng điểm như khu vực đơ thị cảng Hải Phịng, mơ hình phát triển kinh tế - xã hội xã Phú Đa,
tỉnh Thừa Thiên Huế…
Bên cạnh đĩ, cũng cịn một số đề tài nghiên cứu khác về vai trị chiến lược của biển và dải ven
biển Việt Nam như đề tài “Vai trị chiến lược của biển và dải ven biển Việt Nam đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước” của TS Trương Văn Tuyên - Viện chiến lược
phát triển; hay đề tài “Luận chứng phương án phát triển tuyến động lực ven biển Vũng Tàu – Cần
Giờ - Tp. Hồ Chí Minh” của Th.S Trần Sinh - Trung tâm Kinh tế miền Nam, Bộ KH&ĐT; đề tài “
Nghiên cứu hiện trạng và các giải pháp bảo vệ mơi trường vùng ven biển Việt Nam” của TS. Lê
Kim Dung, Viện chiến lược phát triển…
Một trong những nguyên nhân gây ơ nhiễm mơi trường biển là các nguồn nước thải từ các
KCN – KCX đổ trực tiếp ra sơng, suối, kênh, rạch và tiếp tục đổ ra biển. Nghiên cứu về vấn đề ơ
nhiễm các hệ thống sơng hiện nay, tiêu biểu cĩ các đề tài như “Quản lý tổng hợp và thống nhất
tài nguyên mơi trường lưu vực sơng Đồng Nai – một vấn đề cấp bách” của GS.TS Lâm Minh
Triết, KS. Nguyễn Thanh Hùng, Viện Mơi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh; hay đề tài “Tầm quan trọng của sơng Sài Gịn trong sự phát triển bền vững” cũng của
GS.TS Lâm Minh Triết, người cĩ rất nhiều năm nghiên cứu say mê về đề tài bảo vệ mơi trường
nước cho TP.HCM nĩi chung và sơng Sài Gịn nĩi riêng. Chưa bao giờ sơng Sài Gịn được quan
tâm nhiều như hiện nay bởi những diễn biến ngày càng xấu về chất lượng nước của dịng sơng đe
dọa nghiêm trọng đến đời sống xã hội và trước hết đe dọa trực tiếp về nhu cầu cấp nước cho thành
phố và đe dọa nghiêm trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của TP.HCM, tỉnh Tây Ninh
và Bình Dương trên lưu vực sơng Sài Gịn.
Nĩi đến chiến lược biển, kinh tế biển, phải nhắc đến Đề án Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020 và Nghị quyết về “Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020” của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, phải phấn đấu để
nước ta trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia
trên biển, gĩp phần giữ vững ổn định và phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
- xã hội với đảm bảo quốc phịng, an ninh và bảo vệ mơi trường; cĩ chính sách hấp dẫn nhằm thu
hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế biển; xây dựng các trung tâm kinh tế lớn vùng duyên hải
gắn với các hoạt động kinh tế biển làm động lực quan trọng đối với sự phát triển của cả nước. Từ
đĩ, cĩ thể thấy trong văn bản này Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến vấn đề “hướng ra
biển” của Việt Nam.
Như vậy, cho đến nay, đã cĩ rất nhiều đề tài viết về vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển, các hoạt
động kinh tế biển tại Việt Nam cũng như ảnh hưởng của hoạt động kinh tế biển đến kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, chưa cĩ một đề tài cụ thể nào đề cập đến ảnh hưởng của ơ nhiễm mơi trường biển đến
các hoạt động kinh tế - xã hội của Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được,
tham khảo ý kiến thầy hướng dẫn, cũng như kiểm nghiệm từ thực tế, tơi đã bắt tay vào việc thực
hiện đề tài này. Tơi hy vọng đề tài của mình sẽ giúp cho mọi người tiếp cận với vấn đề ơ nhiễm mơi
trường biển một cách dễ dàng hơn và cĩ cái nhìn trực quan hơn về tác động của kinh tế đến mơi
trường biển cũng như những ảnh hưởng của ơ nhiễm mơi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã
hội của Tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
8. Đĩng gĩp của đề tài :
- Tìm hiểu cĩ chọn lọc một số vấn đề lí luận về mơi trường biển, ơ nhiễm mơi trường biển và
các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường biển hiện nay.
- Tìm hiểu thực trạng ơ nhiễm mơi trường biển tại Việt Nam nĩi chung và Tp. Hồ Chí Minh
nĩi riêng. Trình bày các nguồn gây ơ nhiễm chủ yếu của mơi trường biển tại TP.HCM.
- Phân tích những ảnh hưởng của ơ nhiễm mơi trường biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội
Tp. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 1997 - 2009.
- Tìm hiểu chiến lược biển của Việt Nam nĩi chung và TP.HCM nĩi riêng để đưa ra các giải
pháp cho vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển tại Tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
9. Cấu trúc đề tài :
Đề tài gồm 3 phần
Mở đầu
Nội dung : gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề chung về ơ nhiễm mơi trường biển
Chương 2: Ơ nhiễm mơi trường biển và ảnh hưởng của nĩ đến các
hoạt động kinh tế - xã hội của Tp.HCM
Chương 3: Giải pháp khắc phục vấn đề ơ nhiễm mơi trường biển
tại TP.HCM hiện nay
Kết luận
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Ơ NHIỄM
MƠI TRƯỜNG BIỂN
1.1. Định nghĩa một số thuật ngữ liên quan
1.1.1. Khái niệm về mơi trường
Điều 1 Luật bảo vệ Mơi trường của Việt Nam năm 1995 quy định: “Mơi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo cĩ quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
cĩ ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
Điều 2 Luật bảo vệ Mơi trường của Việt Nam năm 1995 quy định: “Thành phần mơi trường
bao gồm các yếu tố : khơng khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, núi, rừng, sơng, hồ, biển, sinh vật,
các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác”.
Theo GS.TSKH Lê Huy Bá thì “Mơi trường (Environment) là tập hợp các thành phần vật chất
vơ cơ, sinh vật và con người cùng tồn tại và phát triển trong một khơng gian và thời gian nhất định.
Giữa chúng cĩ sự tương tác với nhau theo nhiều chiều, mà tổng hịa các mối tương tác đĩ sẽ quyết
định lên chiều hướng phát triển của tồn bộ hệ thống Mơi trường”.[1]
Tùy theo mục đích mà người ta phân loại mơi trường thành nhiều kiểu khác nhau. Ta cĩ:
- Theo các tác nhân thì cĩ mơi trường tự nhiên và mơi trường nhân tạo.
- Theo sự sống thì cĩ mơi trường vật lý, mơi trường sinh học.
- Lấy sinh vật hoặc con người làm đối tượng nghiên cứu thì chia ra mơi trường bên trong và
mơi trường bên ngồi.
- Phân loại theo mơi trường thành phần (đất, nước, khơng khí…) hay mơi trường tài nguyên.
- Ngồi ra cịn cĩ các kiểu phân chia mơi trường theo các yếu tố kinh tế - xã hội như mơi
trường xã hội nhân văn, mơi trường đơ thị, nơng thơn, nơng nghiệp, giao thơng…
1.1.2. Khái niệm về mơi trường biển
Về phương diện địa lý, mơi trường biển là tồn bộ vùng nước biển của Trái đất với tất cả
những gì cĩ trong đĩ. Mơi trường biển của một quốc gia cĩ thể được hiểu là một vùng của biển, đại
dương trải rộng từ bờ biển và các hải đảo cho tới ranh giới trên biển được thỏa thuận hoặc tới giới
hạn 200 hải lý của vùng đặc quyền kinh tế hoặc tới ranh giới ngồi cùng của thềm lục địa của quốc
gia đĩ.
Về phương diện mơi trường thì định nghĩa mơi trường biển lại rộng hơn nhiều. Căn cứ vào
điều 1, khoản 4 Cơng ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, mơi trường biển được hiểu
bao gồm các tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái biển và chất lượng nước biển, cảnh quan biển.[36]
Định nghĩa mơi trường biển ngày càng được hồn thiện, phù hợp với nhận thức của con
người. Chương 17 trong Chương trình Hành động 21 (Báo cáo của Liên Hiệp Quốc về vấn đề mơi
trường và phát triển, Rio de Janeiro, 1992) định nghĩa: “Mơi trường biển là vùng bao gồm các đại
dương, các biển và các vùng ven biển tạo thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống
duy trì cuộc sống tồn cầu và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”. Định nghĩa
này nhấn mạnh tới mối liên kết giữa mơi trường, con người và sự phát triển. Mơi trường biển ở đây
được hiểu là mơi trường tự nhiên của biển chịu sự tác động của con người trong quá trình phát
triển.[36]
1.1.3. Khái niệm về ơ nhiễm mơi trường biển
Năm 1981, Nhĩm chuyên gia về các khía cạnh khoa học của ơ nhiễm biển (Joint Group of
Expert on the Scientific Aspects of Marine Pollution – GESAMP) đưa ra định nghĩa đầu tiên về ơ
nhiễm mơi trường biển (Marine pollution) là “Việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất
liệu hoặc năng lượng vào mơi trường biển (bao gồm cả các cửa sơng), gây ra những tác hại như gây
tổn hại đến nguồn lợi sinh vật, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt
động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng
nĩ và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển”
Cơng ước của Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982, điều 1, khoản 4 đã đưa ra một định
nghĩa cĩ phần mở rộng hơn: “Ơ nhiễm mơi trường biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp
đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào mơi trường biển, bao gồm các cửa sơng, khi đĩ việc gây ra
hoặc cĩ thể gây ra những tác hại như gây tổn hại đến nguồn lợi sinh vật và đến hệ động vật và hệ
thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả
việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng
nước biển về phương diện sử dụng nĩ và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển”[37]
1.1.4. Khái niệm về các hoạt động kinh tế - xã hội
Theo từ điển Bách khoa tồn thư thì khái niệm kinh tế là :
Tổng thể các hoạt động của một cộng đồng người, một nước, liên quan đến tồn bộ quá trình
hay một phần của tổng quá trình bao gồm các quá trình sản xuất, trao đổi hàng hĩa, phân phối và
tiêu dùng các sản phẩm xã hội.
Tổng thể những mối quan hệ trong quá trình sản xuất của một hình thái kinh tế - xã hội nhất
định, trong tổ chức và hoạt động của cơ cấu hạ tầng của xã hội, bao gồm các ngành kinh tế - kĩ
thuật, các loại hình sản xuất tương ứng.
Khái niệm xã hội
Theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống XH cụ thể trong lịch sử, một hình thức nhất
định của những quan hệ XH, là một XH ở vào một trình độ phát triển lịch sử nhất định, là một kiểu
loại XH nhất định đã hình thành trong lịch sử. Ví dụ: XH nơ lệ, XH phong kiến, XH tư bản... Trong
trường hợp này, XH trùng hợp với hình thái kinh tế xã hội (Hình thái kinh tế - xã hội).
Theo nghĩa rộng, là tồn bộ các hình thức hoạt động chung của con người, đã hình thành trong
lịch sử. Người ta thường dùng khái niệm XH để chỉ một tập đồn người được quan niệm như một
hiện thực của các thành viên của nĩ, hoặc là để chỉ một mơi trường của con người mà cá nhân được
hồ nhập vào, mơi trường đĩ được xem như là tồn bộ các lực lượng cĩ tổ chức và cĩ hệ thống tơn
ti trật tự tác động lên cá nhân. Khái niệm XH là khái niệm đối lập với khái niệm cá nhân, cũng như
khái niệm sống trong XH là đối lập với khái niệm sống đơn độc.
Khái niệm các hoạt động kinh tế - xã hội
Khái niệm nền kinh tế - xã hội chủ nghĩa : là nền kinh tế mà đặc trưng là dựa trên cơ sở lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ cơng hữu của nhân dân lao động về các tư liệu sản xuất chủ yếu,
dưới hai hình thức: sở hữu tồn dân (do nhà nước là người đại diện pháp lí, gọi là sở hữu nhà nước)
và sở hữu tập thể của những người lao động. Xét về nguyên lí và bản chất, nền kinh tế - xã hội chủ
nghĩa khơng cĩ người bĩc lột người, nhân dân lao động và các dân tộc được thốt khỏi áp bức, bĩc
lột và bất cơng xã hội, được tự do, bình đẳng và tự nguyện liên kết, hợp tác với nhau trong sản xuất,
và trong phân phối hưởng thụ theo lao động, cĩ cuộc sống ấm no và hạnh phúc, cĩ điều kiện phát
triển cá nhân tồn diện trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy cĩ thể thấy các hoạt động kinh tế - xã hội là tổng thể các hoạt động của một cộng
đồng người, một nước, liên quan đến các vấn đề về kinh tế, xã hội trong nền kinh tế - xã hội chủ
nghĩa.
1.1.5. Khái niệm về kinh tế biển
Theo Tạp chí “Kinh tế và Dự báo số 7/2007” thì khi xem xét tới kinh tế biển, cũng cần đề
cập đến kinh tế vùng ven biển ở một mức độ cần thiết. Như vậy, quan niệm kinh tế biển bao gồm:
Tồn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (Vận tải
biển và Dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuơi trồng hải sản); 3. Khai thác Dầu khí ngồi
khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; và 7. Kinh tế đảo. Cĩ thể
coi đây là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa hẹp.
Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy khơng phải diễn ra trên biển
nhưng những hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động
kinh tế biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: 1. Đĩng và sửa chữa tàu biển (hoạt động này cũng
được xếp chung vào lĩnh vực kinh tế hàng hải); 2. Cơng nghiệp chế biến dầu, khí; 3. Cơng nghiệp
chế biến thuỷ, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thơng tin liên lạc (biển); 6. Nghiên cứu khoa
học - cơng nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên
- mơi trường biển. Cĩ thể coi cách hiểu kinh tế biển bao gồm cả các hoạt động kinh tế diễn ra trên
biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền ven biển là quan
niệm về kinh tế biển theo nghĩa rộng.
1.2. Các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường biển
Theo Cơng ước của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển năm 1982, ơ nhiễm mơi trường biển bao
gồm 6 nguồn chính sau:
Bảng 1.1. Các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường biển theo Cơng ước của Liên Hiệp Quốc
về Luật Biển năm 1982
STT Các nguồn gây ơ nhiễm
1. Ơ nhiễm bắt nguồn từ đất liền kể cả các ơ nhiễm xuất phát từ các dịng sơng,
cửa sơng, ống dẫn và các thiết bị thải của cơng nghiệp.
2. Ơ nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển thuộc quyền tài phán của
quốc gia ven biển, hay xuất phát từ các đảo nhân tạo, các cơng trình thiết bị
thuộc quyền tài phán của họ.
3. Ơ nhiễm do các hoạt động tự nhiên và nhân tạo trong vùng (tức vùng đáy biển
di sản chung của lồi người) lan truyền tới.
4. Ơ nhiễm do sự nhận chìm và trút bỏ chất thải.
5. Ơ nhiễm do hoạt động của các loại tàu thuyền và tai nạn tàu thuyền trên biển.
6. Ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển.
Nguồn: TS Nguyễn Hồng Thao, 2004
- Theo bản báo cáo đánh giá về hiện trạng mơi trường biển của nhĩm GESAMP năm 1990, tỷ
lệ các hoạt động của con người gây ơ nhiễm mơi trường biển như sau: Các hoạt động dầu khí ngồi
khơi: 1%, giao thơng biển: 12%, nhận chìm: 10%, phù sa và ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ đất liền: 44%,
ơ nhiễm từ khí quyển: 33%
- Cách phân loại này khác với cách phân loại cổ điển căn cứ vào tiêu chuẩn lý hĩa của chất
gây ơ nhiễm. Xác định nguồn gây ơ nhiễm gắn liền với các lĩnh vực, khu vực hoạt động của con
người trong một tổng thể, thể hiện sự cần thiết quản lý tổng hợp đấu tranh chống ơ nhiễm và bảo vệ
mơi trường biển
Bảng 1.2. Các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường biển
(phân loại theo tiêu chuẩn lý hĩa của các chất gây ơ nhiễm)
STT Nguồn hoặc các hoạt động gây ơ
nhiễm biển
Các tác động liên quan
1. Khí CO2 Thay đổi khí hậu, làm thay đổi nhiệt độ,
thay đổi mực nước biển.
2. Các kim loại nặng Tác động độc hại tiềm tàng
3. Vi sinh vật Tác hại tới sức khỏe cộng đồng
4. Đổ chất thải phĩng xạ Tác hại tới sức khỏe cộng đồng
5. Các hĩa chất mới Độc hại cho con người và sinh vật
6. Sản xuất năng lượng Thay đổi hoặc làm xáo trộn mơi trường
sống
7. Khai khống Làm tăng độ đục, xáo trộn đáy biển.
Nguồn: Đỗ Đức Dương và nhiều người khác: Mơi trường biển và quản lý vùng ven biển Việt
Nam, trung tâm thơng tin tư liệu khoa học và cơng nghệ quốc gia (INFOTE._.RRA),1998.
1.2.1. Ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ đất liền
Các hoạt động của con người được thực hiện phần lớn trên đất liền nhưng biển cả mới là bãi
rác khổng lồ mà con người đã quen trút bỏ. Năm 1972, vấn đề ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ đất liền
được đưa vào chương trình hành động của Hội nghị về Mơi trường – Con người ở Xtốckhơm.
Nhưng chỉ khi Cơng ước 1982 của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển xác định ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ
đất liền là nguồn ơ nhiễm biển lớn nhất thì nhận thức của nhân loại mới thay đổi đáng kể và đã cĩ
ngày càng nhiều các văn kiện chính thức của quốc tế cũng như các quốc gia xem xét khả năng hợp
tác để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự hình thức ơ nhiễm này.
Theo Cơng ước 1982 của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển, điều 207, ơ nhiễm mơi trường biển
cĩ nguồn gốc từ đất liền bao gồm cả các ơ nhiễm xuất phát từ các sơng, ngịi, cửa sơng, ống dẫn và
thiết bị thải đổ. Cơng ước cĩ một điều khoản riêng qui định về ơ nhiễm mơi trường biển do các hoạt
động liên quan đến đáy biển thuộc quyền tài phán quốc gia gây ra hay xuất phát từ các đảo nhân tạo,
các cơng trình thiết bị thuộc quyền tài phán quốc gia (Điều 208).
1
12
10
44
33
Ơ nhiễm do hoạt động dầu khí ngồi khơi
Ơ nhiễm do hoạt động giao thơng biển
Ơ nhiễm do nhận chìm
Ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ đất liền (rác thải, phù sa)
Ơ nhiễm từ khí quyển
Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ phần trăm các nguồn gây ơ nhiễm
Theo Chương trình hành động 21 của Hội nghị Rio de Janeiro về Mơi trường và Phát triển
nhận xét: “Ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ đất liền chiếm 70% ơ nhiễm biển, trong khi các hoạt động giao
thơng vận tải biển và nhận chìm ở biển đĩng gĩp 10% từng loại.”
Do định nghĩa về đất liền khác nhau nên cách tính ơ nhiểm biển cĩ nguồn gốc từ đất liền
cũng rất khác nhau. Theo báo cáo của GESAMP 1990 thì ơ nhiễm biển xuất phát từ đất liền chiếm
44%. Mặc dù các con số chưa thống nhất nhưng khơng ai phủ nhận ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ đất
liền đĩng gĩp phần lớn trong các tác nhân gây ơ nhiễm cho mơi trường biển.
Việc xác định các nguồn gây ơ nhiễm trên đất liền cũng khơng phải đơn giản. Nguồn ơ nhiễm
cĩ nguồn gốc từ đất liền rất đa dạng, xuất phát từ rất nhiều hoạt động khác nhau. Vì vậy, nguồn gây
ơ nhiễm cĩ thể chia làm hai loại : nguồn xác định và nguồn khơng xác định. Nguồn xác định là
nguồn mà vị trí đổ thải vào mơi trường biển được xác định chính xác và cĩ thể phân loại các chất ơ
nhiễm theo kim loại, chất hữu cơ, chất nguy hại…Các nhà máy xử lý chất thải thành thị chiếm đến
25% tổng các nguồn xác định đổ vào các vùng nước ven bờ. Các nguồn khơng xác định là các
nguồn phân tán, xâm nhập vào mơi trường biển bằng các con đường gián tiếp như thơng qua khí
quyển, theo nước mưa chảy vào sơng ra biển. Các chất này cĩ thể là thuốc trừ sâu, muối, dầu, các
chất nhiễm bẩn từ đường sá, cầu cống, các chất thải từ gia súc…các nguồn khơng xác định này cĩ
thể chia thành 4 loại liên quan đến thành thị, nơng thơn, cơng nghiệp và xây dựng phát triển.
1.2.2. Ơ nhiễm từ các hoạt động liên quan đến đáy biển
Các hoạt động liên quan đến đáy biển cĩ thể bao gồm:
Các hoạt động thăm dị và khai thác dầu khí;
Các hoạt động thăm dị và khai thác khống sản, quặng đa kim;
Các hoạt động khoan, đào, nổ nhằm mục đích xây dựng đường hầm, đặt cáp, ống
dẫn…
Khai thác dầu khí ngồi biển được bắt đầu vào năm 1923, ngồi khơi Vênêxuêla. Từ đĩ đến
nay việc thăm dị và khai thác dầu khí đã phát triển mạnh mẽ, khơng chỉ giới hạn ở các vùng biển
gần bờ mà đã ra đến cả các vùng sâu hàng nghìn mét. Các cuộc khảo sát địa chấn, các chất thải,
dung dịch khoan, tàu thuyền qua lại, việc lắp đặt các cơng trình thiết bị, giàn khoan, cũng như việc
đổ thải và rị rỉ hoặc các sự cố trong quá trình thăm dị, khai thác dầu khí như các vụ nổ giàn hoặc
đâm và, tràn dầu khi tàu thuyền neo đậu tại giàn đều cĩ ảnh hưởng đến chất lượng mơi trường biển.
Các đánh giá ban đầu cho thấy hàng năm cĩ khoảng 0,08 triệu tấn dầu được đưa vào mơi
trường biển từ hoạt động khai thác ngồi khơi trong đĩ cĩ 0,06 triệu tấn là do các sự cố (theo
Lucchini & Voelckel, Paris, 1981). Theo nghiên cứu các hoạt động khoan đưa tới 98-99% các chất
khơng phải dầu vào mơi trường biển. Ngồi ra nguồn gây ơ nhiễm cịn là nước thải sinh hoạt của
con người cũng như các loại vật liệu dạng bột dùng trong sản xuất (ximăng, barit, betonit…). Qua
thực nghiệm cho thấy với nồng độ dung dịch khoan vào khoảng 0,5-1,0 g/l, nước biển đã cĩ tác
động xấu đối với cá con. Với nồng độ từ 5-7g/l thì các lồi cá con đều chết và các động vật khơng
xương sống sẽ bị hủy diệt.[36]
Các cơng trình, thiết bị thăm dị và khai thác ngồi khơi cịn là các vật cản trở giao thơng và
thường được nối với các đường ống dễ bị đứt gãy, sẽ làm tăng khả năng tác động xấu đến sinh vật
biển. Ngồi ra các hoạt động khoan, đào, nổ việc đặt dây cáp và ống dẫn ngầm cũng gây ảnh hưởng
ơ nhiễm đến mơi trường biển.
1.2.3. Ơ nhiễm do nhận chìm các chất nguy hại và các chất khác
Các hĩa chất và các chất nguy hại cĩ chứa hĩa chất thường tác động lên mơi trường căn cứ
vào độ độc hại và thời gian cũng như mức độ tập trung của chúng trong nước biển. Các chất thải
phĩng xạ được nhận chìm ngồi khơi cĩ thể tác động xấu đến các sinh vật biển đặc biệt là các sinh
vật biển cịn nhỏ đang trong thời kì trưởng thành làm biến đổi gen, đột biến phát triển các gen xấu.
Theo số liệu thống kê, hàng năm Châu Âu thường chuyển 120.000 tấn chất thải nguy hại đến
vùng biển các nước thuộc thế giới thứ ba (Theo Mostafa K.Tolba, Cứu lấy hành tinh của chúng ta –
Cơ hội và thách thức). Việc chuyên chở chất thải nguy hại, phế phẩm cơng nghiệp, nơng nghiệp,
thiết bị máy mĩc, tàu thuyền đã qua sử dụng, hĩa chất…xuyên biên giới cũng đang là mối quan tâm
của nhiều quốc gia.
Theo chương trình hành động 21 của Hội nghị Rio de Janeiro về Mơi trường và Phát triển
nhận xét hàng năm cĩ tới 200.000 m3 các chất thải nồng độ phĩng xạ thấp và trung bình và khoảng
100.000 m3 chất thải cĩ nồng độ phĩng xạ cao được sản sinh từ các hoạt động sản xuất năng lượng
hạt nhân. Khối lượng này ngày càng tăng đặc biệt chất thải cĩ nồng độ phĩng xạ chứa tới 99% là
lượng phĩng xạ và đĩ là một nguồn nguy hiểm phĩng xạ tiềm tàng.
1.2.4. Ơ nhiễm do tàu thuyền gây ra
Ơ nhiễm do tàu thuyền chiếm 12% ơ nhiễm mơi trường biển. Theo Egard Gold, ơ nhiễm biển
từ tàu cĩ thể chia làm 5 nhĩm sau :
Các hoạt động chất thải đổ từ tàu dầu khi rửa tàu.
Các hoạt động xả đáy từ tất cả các loại tàu.
Tràn dầu, chất độc nguy hại… do các sự cố trên biển như đâm va, chìm đắm, nổ,
cháy…
Tràn dầu, chất độc nguy hại…trong quá trình sắp xếp, dỡ, vận chuyển và đưa vào kho.
Cố ý đổ thải các chất rác, nước thải sinh hoạt.
Bảng 1.3. Tác động đến mơi trường từ tàu thuyền
Thể loại ơ nhiễm Các chất từ tàu thuyền
Dầu
Ơ nhiễm từ các hoạt động bình thường
Các chất lỏng độc hại
Nước thải
Rác
Các chất rắn chuyên chở rời
Ơ nhiễm khơng khí
Các chất sơn chống gỉ
Các sinh vật lạ
Tiếng ồn
Ơ nhiễm do tai nạn
Dầu
Các chất lỏng độc hại
Các chất nguy hại đĩng gĩi
Các chất rắn chuyên chở rời
Tổn hại vật l ý
Chìm đắm và phá hoại mơi trường sống
Suy thối mơi trường sống
Nguồn: resolution A720 (17), 6 November 1991, guidelines for the designation of special areas and
the indentification of particularly sensitive sea areas. (Hướng dẫn xác lập các khu đặc biệt và định ra các
khu vực biển đặc biệt nhạy cảm).[36]
Ơ nhiễm biển do các chất khơng phải dầu.
Các chất khơng phải dầu thường được thải vào biển là chất thải rắn và lỏng, rác và nước dằn
tàu, các chất nguy hại, các chất phĩng xạ và nước thải sinh hoạt.
Ơ nhiễm mơi trường biển do dầu
Nguy cơ và tác hại lớn nhất từ các nguồn ơ nhiễm từ tàu thuyền vẫn là dầu. Theo đánh giá
chung, hàng năm dầu được thải vào mơi trường biển do các hoạt động bình thường của tàu thuyền,
các tai nạn và sự đổ thải cố ý của các tàu thuyền. Dầu tràn cĩ thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho
các hoạt động ven biển và cho những người sử dụng biển. vì theo đánh giá, 1 lít dầu tràn cĩ thể tạo
váng 10.000 m2 trên biển. Sinh vật biển cịn bị ảnh hưởng nặng nề khơng chỉ bởi sự nhiễm bẩn cơ
học mà cịn do các thành phần độc tố trong dầu. Dầu xâm nhập vào bờ biển tạo thành các váng biển
và lưu đọng trên các bãi biển, làm hỏng các bãi tắm, các vùng sản xuất muối, sản xuất cơng nghiệp,
du lịch…Dầu cĩ thể gây tổn hại trực tiếp đến các tàu thuyền, ghe lưới đánh cá, các hoạt động nuơi
trồng thủy sản cũng như gián tiếp làm giảm năng suất đánh bắt và nuơi trồng tại vùng ven biển.
1.2.5. Ơ nhiễm từ khí quyển
Cơng ước 1982 của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển đánh giá nguồn ơ nhiễm cĩ nguồn gốc từ
bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển (ơ nhiễm từ khí quyển) là nguồn ơ nhiễm biển riêng biệt.
Báo cáo của GESAMP năm 1990 nhận xét: “Khí quyển chứa đựng các vật chất từ nhiều
nguồn khác nhau, tự nhiên và nhân tạo. Nguồn tự nhiên bao gồm các bụi từ nhiều vùng, từ đất, từ
núi lửa, thực vật, các đám cháy rừng cũng như từ các vịi rồng trên biển. Trong số các nguồn nhân
tạo cĩ các khí thải từ các ngành cơng nghiệp, sản xuất và sử dụng năng lượng, đốt rác thải và các
hoạt động nơng nghiệp…các thành phần này cĩ thể được đưa vào bầu khí quyển ngay phía trên các
vùng đất. Từ đĩ chúng được xáo trộn theo chiều thẳng đứng và cĩ thể được chuyển đi hàng ngàn km
vượt qua các đường biên giới quốc gia và lan truyền đến các hệ sinh thái lớn của biển cả. Các chất
nhiễm bẩn này cĩ thể rơi trực tiếp xuống biển thơng qua các hình thức mưa và tuyết rơi”.
Đánh giá chính xác về lượng các chất nhiễm bẩn được đưa vào bầu khí quyển cho đến nay
vẫn là điều khơng thể. Theo các đánh giá sơ bộ trên phạm vi tồn cầu, lượng chì được đưa vào biển
cả cĩ tới 98% là nguồn gốc từ khí quyển. Khí quyển cịn cung cấp cả các chất đồng, sắt, kẽm, niken,
chất hĩa học… vào biển nhiều hơn là từ các dịng sơng. Các vụ thử hạt nhân cũng đưa những chất
phĩng xạ vào biển, vào khí quyển thơng qua những cơn mưa.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mơi trường biển
1.3.1. Nhân tố vĩ mơ
1.3.1.1. Luật biển, cơng ước biển quốc tế, luật bảo vệ mơi trường
Trong giai đoạn hiện nay, luật biển và các cơng ước quốc tế đã cĩ tác động đến vấn đề mơi
trường biển một cách sâu sắc. Nhờ cĩ luật biển quốc tế năm 1982 mà các vấn đề về biển đã được
qui định một cách rõ ràng và các nước trên thế giới phải cơng nhận vấn đề này. Trên thế giới, ngồi
một số cơng ước liên quan đến việc quản lý và ngăn chặn ơ nhiễm biển từ các hoạt động vận tải biển
như: Cơng ước về ngăn ngừa ơ nhiễm biển do tàu biển gây ra (Marpol 73/78), Cơng ước về ngăn
ngừa ơ nhiễm biển do thải chất thải và vấn đề khác (London Dumping 1972), Cơng ước về sẵn sàng
hợp tác và ứng cứu ơ nhiễm dầu (OPRC 1990), Cơng ước liên quan đến việc can thiệp trong trường
hợp bất cẩn gây ơ nhiễm dầu (Intervention 1969) và một số cơng ước khác, cịn cĩ rất nhiều nước
quy định pháp lý xử lý ơ nhiễm biển vơ cùng chặt chẽ. Thậm chí, bất kể phương tiện thủy nào khi
vào vùng lãnh thổ biển đều phải nộp phí hưởng mơi trường biển sạch và sẽ xử lý phạt rất nặng lỗi
gây ơ nhiễm mơi trường. Khơng ít tàu biển Việt Nam bị phạt hàng chục nghìn đơla vì lỗi này.
Tại Việt Nam, thực hiện Luật Bảo vệ mơi trường, Bộ Khoa học Cơng nghệ - Mơi trường mới
chỉ ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về ngăn ngừa ơ nhiễm liên quan đến hàng hải gây
ra. Tuy nhiên, chưa cĩ hệ thống văn bản pháp quy về lĩnh vực bảo vệ mơi trường biển như quy định
bảo vệ mơi trường đối với cảng biển; các quy định về mơi trường đối với các dịch vụ sửa chữa, làm
sạch tàu biển, tàu chở dầu; các hướng dẫn kỹ thuật liên quan...
Trước lộ trình hội nhập quốc tế, làm sạch mơi trường biển nĩi chung và làm sạch từng con
tàu, từng bến cảng nĩi riêng đang trở thành vấn đề bức xúc mang tính tồn cầu. Khơng thể khác,
ngành Hàng hải đề xuất với Chính phủ tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ khoa học kỹ thuật cho
các cảng vụ tăng cường quản lý chặt chẽ các nguồn ơ nhiễm tiềm tàng từ các hoạt động của tàu biển
và bến cảng; xây dựng hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ, cĩ tham khảo quy định quốc tế liên
quan để ngăn ngừa tối đa nguy cơ gây ơ nhiễm và xử lý nghiêm mọi vi phạm về ơ nhiễm.
1.3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Vấn đề kinh tế và xã hội của đất nước cĩ tầm ảnh hưởng lớn đến vấn đề mơi trường trong đĩ
cĩ mơi trường biển. Ở các nước đang phát triển, thì tình hình mơi trường luơn ở trong tình trạng báo
động. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường do quá trình cơng nghiệp hĩa, đơ thị hĩa trở lên ngày càng
nghiêm trọng. Mặc dù đã cĩ những qui định trong luật pháp nhưng các cơng ty và người dân vẫn
cịn rất thờ ơ với vấn đề mơi trường. Đặc biệt trong tình hình xã hội cịn nhiều vấn đề phức tạp cần
giải quyết như đĩi nghèo, tệ nạn, y tế, giáo dục…thì vấn đề mơi trường vẫn cịn nhiều điều chưa giải
quyết được.
Vì vậy hiện nay, vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước luơn phải kèm theo vấn
đề phát triển mơi trường bền vững để đảm bảo một cuộc sống tốt đẹp hơn cho thế hệ mai này.
1.3.2. Nhân tố vi mơ
1.3.2.1. Khai thác tiềm năng kinh tế biển ở các địa phương.
Kinh tế biển hiện nay trở thành một trong những ngành nghề được ưu tiên phát triển tại các
địa phương cĩ biển của nước ta. Với 28 trên 63 tỉnh thành giáp biển, chúng ta cĩ đầy đủ điều kiện
để phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên hiện nay, kinh tế biển chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở việc đánh bắt
và nuơi trồng thủy hải sản. Dọc khu vực Duyên hải miền trung hàng năm cĩ từ 9 đến 10 cơn bão đổ
bộ gây thiệt hại khơng nhỏ về người và của. Với phương tiện đánh bắt thơ sơ, cơng việc đánh bắt
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm “cha truyền con nối” luơn ẩn chứa những rủi ro đối với người đi
biển. Tiềm năng của Biển Đơng cĩ nhiều, nhưng sản lượng cá ven bờ ngày càng cạn kiệt. Vì thế,
những năm gần đây, ngư dân của Việt Nam đã tiến đến đánh bắt xa bờ. Tuy nhiên việc đánh bắt cịn
gặp nhiều khĩ khăn do thiên tai nên một số ngư dân đã sử dụng các phương pháp đánh bắt gây ảnh
hưởng đến mơi trường biển như dùng mìn đánh bắt cá, lưới cào, sử dụng mắt lưới ngày càng nhỏ
hơn làm cho cá con khơng cĩ thời gian sinh trưởng, sản lượng cá ngày càng giảm. Bên cạnh đĩ việc
nuơi trồng thủy sản ven biển cũng gây ra nhiều tác nhân ảnh hưởng đến mơi trường biển.
Vấn đề khai thác các cảng biển, giao thơng vận tải biển, du lịch biển và khai thác khống sản
biển như dầu khí cũng gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến mơi trường biển. Vấn đề này sẽ được đề cập
kĩ hơn trong hiện trạng của mơi trường biển Việt Nam hiện nay.
1.3.2.2. Các yếu tố khí tượng thủy văn (nhiệt độ nước biển, thủy triều, giĩ, bão…)
Nhiệt độ của nước biển
Biển Việt Nam là một biển ấm, nhiệt độ nước biển thay đổi theo mùa, thấp nhất là mùa đơng
(từ tháng 11 đến tháng 3) và cao nhất về mùa hè (từ tháng 5 tới tháng 8). Nhiệt độ nước biển tầng
mặt thường lớn hơn 200C. Tuy nhiên vào mùa đơng cĩ sự giảm thấp nhiệt độ tương đối của lớp
nước tầng mặt ở vùng biển phía Bắc xuống dưới 200C.
Thủy triều
Thủy triều vùng biển Việt Nam hết sức đa dạng :
Vùng ben bờ biển Bắc Bộ và Thanh Hĩa cĩ chế độ thủy triều thuộc loại nhật triều thuần nhất.
Vùng ven biển từ Nghệ An đến Cửa Việt cĩ chế độ nhật triều khơng đều.
Thủy triều ở vùng biển phía nam nước ta khá phức tạp, bao gồm nhiều tính chất thủy triều khác
nhau: từ bán nhật triều khơng đều đến nhật triều với biên độ thay đổi đáng kể.
Ở vùng ngồi khơi quần đảo Hồng Sa, thủy triều tương tự như thủy triều ở vùng Quy Nhơn.
Ở vùng quần đảo Trường Sa, thủy triều ít thay đổi theo khơng gian. Tuy nhiên tại rìa phía đơng
nam của bán đảo vùng Minh Hải – Cà Mau, độ lớn thủy triều cĩ xu hướng tăng lên. Tại vùng
biển thềm lục địa từ Bạch Hổ đến Cơn Đảo, tính chất nhật triều giảm dần và tính chất bán nhật
triều khơng đều tăng dần khi đến gần bờ biển phía tây và độ lớn thủy triều dạng này cũng tăng
rõ rệt.
Khu vực vịnh Thái Lan cĩ chế độ nhật triều khơng đều và thể hiện rõ nét ở vùng đảo Thổ Chu
của Việt Nam.
Giĩ mùa
Việt Nam nằm trong khu vực giĩ mùa của Đơng Nam châu Á. Khí hậu bị chi phối bởi 2 loại
giĩ chính là: giĩ mùa Tây Nam với hướng giĩ thịnh hành là Nam Tây Nam. Thời gian kéo dài của
giĩ mùa Tây Nam là từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Giĩ mùa Đơng Bắc thường xảy ra từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau. Trùng với thời kỳ của giĩ Giĩ mùa Tây Nam là mùa mưa. Thời kỳ của giĩ
mùa Đơng Bắc là mùa khơ.
Bão
Theo thống kê hàng năm nước ta trung bình cĩ khoảng 10 cơn bão hoạt động, trong đĩ cĩ từ
3-4 cơn được hình thành ngay tại biển Đơng, số cịn lại được hình thành ở Đơng Thái Bình Dương
vượt qua Philippin hoặc đảo Hải Nam vào biển Đơng. Khu vực từ Thanh Hĩa đến Bình Định hàng
năm cĩ từ 3-5 cơn bão mạnh hoạt động và chu kỳ hầu như khơng thay đổi. Bão đổ bộ vào nước ta
thường mang theo mưa to, giĩ lớn, kéo theo mực nước biển dâng cao. Nước dâng do bão ở bờ biển
nước ta đạt độ lớn từ 3,5-4m. Trong khi đĩ nước dâng do giĩ mùa chỉ đạt tới độ lớn khơng quá 0,5m
ở vùng ven bờ. Nước dâng do bão gây thiệt hại to lớn về người và tài sản ở vùng ven biển, gây nguy
hiểm đối với hoạt động của tàu thuyền.
Vùng biển nước ta với các yếu tố khí tượng thủy văn nĩi trên đã cĩ ảnh hưởng to lớn đến sự
phân tán và phân hủy dầu. Các trường nhiễm bẩn dầu đã được hình thành ở các vùng cửa sơng, ven
bờ, vùng cĩ tuyến hàng hải quốc tế đi qua, dưới tác động của giĩ, dịng chảy mạnh, nhiệt độ nước
biển cao, dầu và các chất gây ơ nhiễm bị phân tán, lan truyền nhanh và rộng, ảnh hưởng tới một
vùng diện tích rộng nhưng đồng thời cũng dễ bị phân hủy. Càng xa bờ, càng xa nguồn thải, nồng độ
dầu, nồng độ chất ơ nhiễm càng giảm. Tới khoảng cách hàng chục, hàng trăm km thì hàm lượng dầu
và các chất ơ nhiễm khác cĩ thể trở lại bình thường.
1.4. Vai trị của biển Đơng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội
Biển cĩ vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của các nước cĩ biển nĩi riêng
và của thế giới nĩi chung. Một số nước và vùng lãnh thổ đã lợi dụng thế mạnh về biển đạt trình độ
phát triển kinh tế rất cao. Do tầm quan trọng của biển, từ lâu cuộc chạy đua trong sự phát triển kinh
tế biển cũng như triển khai lực lượng quân sự trên biển và sự tranh chấp trên biển diễn ra rất gay
gắt.
Thế kỷ XXI được các nhà chiến lược xem là ''Thế kỷ của đại dương'', bởi cùng với tốc độ
tăng trưởng kinh tế và dân số hiện nay, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên khơng tái
tạo được trên đất liền, sẽ bị cạn kiệt sau vài ba thập kỷ tới. Trong bối cảnh đĩ, các nước cĩ biển,
nhất là các nước lớn đều vươn ra biển, xây dựng chiến lược biển, tăng cường tiềm lực mọi mặt để
khai thác và khống chế biển. Riêng trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, các nước, nhất là các nước
lớn đều cĩ thiên hướng bảo tồn tài nguyên trên đất liền và vùng biển của mình, vươn ra điều tra,
khai thác tài nguyên trên đại dương. Do ý nghĩa và vai trị quan trọng của biển nên sự hợp tác quốc
tế về biển cũng khơng ngừng được mở rộng, bao gồm việc xây dựng khuơn khổ pháp lý mà tập
trung nhất là Cơng ước biển năm 1982 của Liên Hợp quốc, hình thành các cơ chế, tổ chức hợp tác
tồn cầu và khu vực.
1.4.1. Vị trí địa kinh tế và địa chính trị của biển Việt Nam
Việt Nam nằm bên bờ Biển Đơng, cĩ vùng biển rộng trên 1 triệu km2. Bờ biển Việt Nam dài
khoảng 3.260 km, trải dài trên 13 vĩ độ, cĩ tỷ lệ chiều dài đường biển trên diện tích đất liền cao nhất
Đơng Nam Á và đứng thứ 27/157 nước cĩ biển trên thế giới (trung bình của thế giới là 600 km2 đất
liền/1 km bờ biển, Việt Nam là 100 km2 đất liền/1 km bờ biển).
Biển nước ta cĩ khoảng 3.000 hịn đảo lớn nhỏ xa bờ, gần bờ và hai quần đảo Hồng Sa và
Trường Sa. Đảo ven bờ chủ yếu nằm ở Vịnh Bắc Bộ; đảo nổi của nước ta cĩ diện tích khoảng 1.700
km2, trong đĩ cĩ 3 đảo diện tích lớn hơn 100 km2 (Phú Quốc, Cái Bầu, Cát Bà), cĩ 23 đảo diện tích
lớn hơn 10 km2, cĩ 82 đảo diện tích lớn hơn 1 km2 và khoảng trên 1.400 hịn đảo chưa cĩ tên.
Biển Đơng được coi là con đường chiến lược về giao lưu và thương mại quốc tế giữa Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương, ở cả bốn phía đều cĩ đường thơng ra Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương qua các eo biển. Hầu hết các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đều cĩ các hoạt
động thương mại hàng hải rất mạnh trên Biển Đơng. Trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất
trên thế giới hiện nay, cĩ 5 tuyến đi qua Biển Đơng hoặc cĩ liên quan đến Biển Đơng.
Biển Đơng (trong đĩ cĩ vùng biển Việt Nam) cĩ vị trí địa kinh tế và chính trị quan trọng như
vậy, nên từ lâu đã là nhân tố khơng thể thiếu trong Chiến lược phát triển khơng chỉ của các nước
xung quanh Biển Đơng mà cịn của một số cường quốc hàng hải khác trên thế giới. Đĩ cũng là lý do
quan trọng dẫn đến những tranh chấp ở vùng biển này.
Sự hình thành mạng lưới cảng biển cùng các tuyến đường bộ, đường sắt dọc ven biển và nối
với các vùng sâu trong nội địa (đặc biệt là các tuyến đường xuyên Á) sẽ cho phép vùng biển và ven
biển nước ta cĩ khả năng chuyển tải hàng hố xuất, nhập khẩu tới mọi miền của Tổ quốc, đồng thời
thu hút cả vùng Tây Nam Trung Quốc, Lào, Đơng Bắc Thái Lan và Campuchia.
1.4.2. Tài nguyên khống sản biển
Tài nguyên khống sản biển Việt Nam cĩ tiềm năng cao, rất đa dạng như dầu khí, các khống
sản rắn, vật liệu xây dựng đã được phát hiện rất nhiều ở dải ven biển. Tại các vùng nước biển sâu,
xa bờ cịn cĩ nhiều tiềm năng chứa hydrat metan (băng cháy). Trong các vùng biển Việt Nam đã
biết khoảng 35 loại hình khống sản cĩ quy mơ trữ lượng khác nhau từ nhỏ đến lớn, thuộc các nhĩm
nhiên liệu, kim loại, vật liệu xây dựng, đá quý và bán quý, khống sản lỏng.
Biển và biển ven bờ Việt Nam chứa nhiều sa khống như Ti, Zr, Sn... và vật liệu xây dựng
(cát, cuội, sỏi...) làm vật liệu san lấp. Đây là lợi thế so sánh phát triển cơng nghiệp khai khống ven
biển của nước ta, đặc biệt phải tính đến tác động của điều kiện Biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Tuy nhiên, tài nguyên khống sản biển nĩi chung và dầu khí nĩi riêng thuộc nhĩm tài nguyên khơng
tái tạo, nên rất cần xây dựng chính sách, chiến lược quy hoạch, khai thác và sử dụng tài nguyên
khống sản một cách hợp lý để phát triển kinh tế xã hội bền vững.
Thềm lục địa Việt Nam cĩ nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và cĩ nhiều triển vọng khai thác
nguồn khống sản này. Tổng trữ lượng dầu khí ở biển Việt Nam ước tính khoảng 10 tỉ tấn dầu quy
đổi.Tuy mới ra đời, nhưng ngành dầu khí của ta đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn, cĩ tiềm lực kỹ thuật, vật chất lớn và hiện đại nhất trong những ngành khai thác biển; đồng
thời cũng là một trong những ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước.[15]
Ngồi dầu mỏ, biển Việt Nam cịn cĩ tiềm năng về khí - điện - đạm và năng lượng biển cũng
rất lớn như năng lượng giĩ, năng lượng mặt trời, thủy triều, sĩng và cả thủy nhiệt.
1.4.3. Tài nguyên sinh vật
Biển Việt Nam rất giàu và phong phú, đa dạng về các dạng sinh vật, ước tính gồm hơn
12.000 thực vật, trong đĩ cĩ khoảng 7.000 lồi cây thực vật lớn (macrophytes) và 1.400 lồi nấm.
Về động vật cĩ 273 lồi động vật cĩ vú, 638 lồi chim (1009 lồi nếu tính cả lồi phụ), 349 lồi
động vật lưỡng cư và bị sát, hơn 500 lồi cá nước ngọt, hơn 2.000 lồi cá biển, hàng nghìn lồi
động vật khơng xương sống hiện đã được xác định. [58]
Ngồi ra, vùng biển nước ta cịn cĩ các loại động vật quý khác như đồi mồi, rắn biển, chim
biển, thú biển. Vùng biển và đảo Việt Nam cịn là nơi cư trú lý tưởng của trên 50 lồi chim di cư,
trong đĩ chim yến cho sản lượng khai thác khoảng 4000kg yến sào mỗi năm. Hơn 300 lồi san hơ
cứng được tìm thấy ở vùng biển Việt Nam. Ở miền Nam xác định được 277 lồi san hơ cứng thuộc
72 giống. Ở miền Bắc xác định được ít hơn, cĩ 165 lồi thuộc 52 giống. Khoảng 17 lồi san hơ thân
mềm và 20 lồi san hơ sừng cũng được tìm thấy ở vùng biển Việt Nam.
Biển nước ta chủ yếu là vùng biển nhiệt đới mang tính chất địa phương, cĩ tính chất riêng về
nhiều mặt như khí tượng - hải văn, chế độ thủy triều.... Hiện tượng nổi bật là sự xuất hiện vùng
nước trồi - một vùng sinh thái đặc biệt phong phú, đa dạng và là nơi tập trung nhiều lồi sinh vật
biển. Nguồn lợi hải sản của biển nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Tổng trữ
lượng hải sản khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn/năm, cho phép hàng năm khai thác 1,9 triệu tấn, trong đĩ
vùng biển gần bờ chỉ khoảng 500 nghìn tấn, cịn lại là vùng xa bờ; cá biển chiếm 95,5%, cịn lại là
mực, tơm... Biển nước ta cĩ trên 2.000 lồi cá, trong đĩ cĩ khoảng 100 lồi cĩ giá trị kinh tế như :
trích, thu, ngừ, bạc má, hồng...; hơn 1.600 lồi giáp xác (trong đĩ cĩ tới 70 lồi tơm), hơn 2.500 lồi
nhuyễn thể; hơn 600 lồi rong biển…
Tài nguyên thực vật
Biển Việt Nam cũng giàu tài nguyên thực vật, nhất là về cỏ biển và rừng ngập mặn. Mặc dù
chưa được nghiên cứu nhiều, sơ bộ khoảng 14 lồi cỏ biển đã được phát hiện trong các vùng ven
biển nơng của Việt Nam. Chúng phát triển rất tốt trong các hồ nước mặn và vịnh, với đa dạng lồi
tăng dần từ chín lồi ở miền Bắc lên 13 lồi ở miền Nam. Vùng nhiều cỏ biển nhất là Thủy Triều
thuộc tỉnh Khánh Hịa, với diện tích khoảng 800 ha. Các hịn đảo ngồi khơi như Cơn Đảo và Phú
Quốc cũng cĩ các vùng cĩ nhiều cỏ với diện tích khoảng 200 đến 300 ha.[36]
Rừng ngập mặn Việt Nam chiếm khoảng gần 150.000 ha dọc theo bờ biển, đặc biệt rừng
ngập mặn ở Cà Mau cĩ mức độ đa dạng sinh học cao nhất (32 lồi đước chính và 32 lồi khác cùng
họ), và chúng cĩ tính quần thể sinh học năng suất cao. Đa dạng lồi tăng dần từ miền Bắc với 34
lồi đến miền Nam với 69 lồi. Vùng biển miền Trung hẹp, sâu ít nhận bồi tích các con sơng và
luơn bị ảnh hưởng bởi bão lụt nên khơng phải là nơi rừng ngập mặn phát triển. Các vùng rừng ngập
mặn và các cửa sơng cĩ ý nghĩa sinh thái đặc biệt như là nơi đẻ trứng, ươm giống và bãi thức ăn của
rất nhiều lồi cá và sinh vật thân mềm cĩ giá trị kinh tế.
1.4.4. Tài nguyên cảnh quan biển
Dải ven biển Việt Nam cĩ các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.
Do chịu tác động đan xen của các yếu tố biển và lục địa, đặc biệt là sự tác động trực tiếp, mạnh mẽ
của các quá trình tự nhiên cĩ nguồn gốc biển đã tạo cho dải ven biển cĩ điều kiện tự nhiên và các
cấu trúc đơn vị cảnh quan sinh thái đặc biệt phong phú với một hệ thống gồm 5 cấp phân loại cảnh
quan là : lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu và loại cảnh quan sinh thái.[60]
Xét theo đặc điểm địa hình, dải ven biển được chia thành 3 lớp cảnh quan sinh thái là núi, đồi
và đồng bằng.
Lớp cảnh quan sinh thái núi phân bố thành một dải từ Bắc xuống Nam bao gồm chủ yếu các
dãy núi trung bình và thấp với độ cao từ 1600 – 1500m đến 600 – 700m. Lớp cảnh quan núi được
chia ra làm 2 phụ lớp: phụ lớp cảnh quan núi trung bình và phụ lớp cảnh quan núi thấp
Cũng như lớp núi, lớp cảnh quan sinh thái đồi cũng được phân bố suốt từ Bắc xuống Nam
nhưng rải rác hơn, trong đĩ tập trung chủ yếu ở các khu vực rìa đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và
Nam Bộ.
Lớp cảnh quan sinh thái đồng bằng bao gồm tồn bộ các đồng bằng ven biển và hầu hết được
sử dụng để canh tác, ngoại trừ các khu vực tiếp giáp với đồi núi cịn bỏ hoang. Hiện nay lớp cảnh
quan sinh thái đồng bằng đã được sử dụng triệt để vào sản xuất nơng nghiệp.
Các phân vị cơ sở này cĩ ý nghĩa thiết thực nhất, chúng cung cấp những thơng tin khoa học
quan trọng, đầy đủ và cụ thể nhất về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ, cấu
trúc của chúng theo khơng gian, cũng như chức năng và động lực phát triển của chúng...làm cơ sở
cho việc đánh giá tổng hợp lãnh thổ phục vụ cho các mục đích sử dụng cụ thể.
1.4.5. Tài nguyên địa hình biển
Địa hình ven biển Việt Nam rất đa dạng và phức tạp với gần 40 kiểu địa hình khác nhau
thuộc 4 nhĩm chính là: [60]
Nhĩm kiểu địa hình núi (gồm 11 kiểu): được tách ra khỏi các địa hình khác bởi độ chênh cao
trên 150m. Đối với địa hình này cần cĩ kế hoạch khai thác sử dụng hợp lí, tránh những tác
động của quá trình ngoại sinh, đồng thời cần bảo vệ lớp phủ thực vật để bảo vệ lớp phủ thổ
nhưỡng.
Nhĩm kiểu địa hình đồi (gồm 4 kiểu): được tách ra khỏi các địa hình khác bởi độ chênh lệch
cao từ 10 – 150m. Tại khu vực phía Bắc điển hình là ven biển Quảng Ninh, cịn từ Nam đèo
Hải Vân trở vào điển hình là Ninh Thuận, Bình Thuận và Đơng Nam Bộ. Nhĩm địa hình này
khá thích hợp cho việc phát triển cây cơng nghiệp dài ngày như chè, cà phê hoặc cây
màu…Tuy nhiên cần canh tác hợp lí để tránh gây xĩi mịn, thối hĩa đất và các quá trình
mương xĩi nhất là với dạng đồi bát úp.
Nhĩm địa hình đồng bằng (cĩ 16 kiểu): gồm 2 phụ nhĩm là đồng bằng tích tụ trên các trũng
tân kiến tạo và đồng bằng tích tụ, tích tụ - bĩc mịn trên rìa miền nâng. Đối với đồng bằng
trên các trũng vịng tân kiến tạo là đồng bằng delta lớn, rất thuận tiện cho phát triển nơng
nghiệp, trước hết là lúa và cây cơng nghiệp ngắn ngày. Nhưng trong quá trình khai thác cần
đề phịng bị tái nhiễm mặn.
Nhĩm địa hình bãi biển và bờ (gồm 6 kiểu): chịu tác động trực tiếp của biển thơng qua dao
động của mực thủy triều được xếp vào nhĩm địa hình bãi, bị ngập nước lúc triều lên và phơi
ra lúc triều rút. Nhĩm địa hình này cĩ khả năng nuơi trồng thủy hải sản và xây dựng các cơ
sở du lịch – nghỉ dưỡng, song cần chú ý đến vấn đề cấp nước ngọt.
1.4.6. Tài nguyên khí hậu biển
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, chịu sự tác động đan xen của nhiều yếu tố như: vị
trí địa lý, hồn lưu giĩ mùa, sự tương tác biển – lục địa, điều kiện địa hình, đặc điểm đường bờ
biển…vùng ven biển Việt Nam cĩ khí hậu đặc sắc của chế độ khí hậu miền duyên hải với sự phân
hĩa rõ nét của chế độ nhiệt và chế độ mưa ẩm. [60]
Chế độ nhiệt: bị phân hĩa mạnh theo khơng gian và thời gian do trải dài trên nhiều vĩ độ.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm từ 230C - 240C ở phía Bắc và khoảng từ 260C - 270C ở phía
Nam.
Về mùa đơng do hoạt động của giĩ mùa Đơng Bắc, nhiệt độ khơng khí hạ thấp một cách rõ
rệt làm cho nền nhiệt ở ven biển phía Bắc vịnh Bắc Bộ giảm đáng kể. T._.2010), Sạt lở và vấn đề quản lí mơi trường biển, Hội
nghị Khoa học Địa lí tồn quốc lần thứ V, Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và cơng nghệ, Hà Nội.
42. Tổng cục địa chính (2005), Tập bản đồ địa danh – địa giới các tỉnh Đơng Nam Bộ, nhà xuất
bản Bản đồ, TP.HCM.
43. Tổng cục thống kê, Vụ tổng hợp và thơng tin (1999), Tư liệu kinh tế - xã hội 61 tỉnh và thành
phố, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
44. GS.TS Nguyễn Hồng Trí (2006), Sinh quyển và các khu dự trữ sinh quyển, Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm Hà Nội.
45. GS.TS Lâm Minh Triết, KS. Nguyễn Thanh Hùng, Quản lý tổng hợp và thống nhất tài
nguyên mơi trường lưu vực sơng đồng nai – một vấn đề cấp bách, Viện Mơi trường và Tài nguyên,
Đại học Quốc gia TP. Tp. Hồ Chí Minh.
46. GS.TS Lâm Minh Triết, Tầm quan trọng của sơng Sài Gịn trong sự phát triển bền vững,
Viện Mơi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
47. Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2004), Mơi trường lưu vực sơng Đồng Nai – Sài Gịn, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật,TP. Hồ Chí Minh.
48. TS Lê Trình(1995), Nghiên cứu khả năng tiếp nhận ơ nhiễm do nước thải, khả năng tự làm
của các sơng Sài Gịn, Đồng Nai, Nhà Bè. Đề xuất các phương án xử lý thốt nước thải nhằm bảo
vệ mơi trường nước tại TP.HCM. xây dựng cơ sở khoa học đề xuất các phương án xử lý nước thải
và quản lý mơi trường các sơng lớn tại TP.HCM, Sở khoa học Cơng Nghệ và Mơi trường TP.HCM,
Viện kỹ thuật nhiệt đới và Trung tâm Bảo Vệ Mơi trường, TP.HCM.
49. TS Lê Trình, Vương Quang Việt và cộng tác viên (1995), Ơ nhiễm biển do sơng Đồng Nai và
Sài Gịn đưa ra, Báo cáo đề tài khoa học cấp nhà nước, Hà Nội.
50. Trung tâm kinh tế - viện kinh tế TP.HCM (2005), Tình hình chất lượng mơi trường TP.HCM,
TP.HCM.
51. Trung tâm thơng tin tư liệu khoa học và cơng nghệ Quốc gia(1998), Mơi trường biển và quản
lý vùng ven biển của Việt Nam.
52. Hồng Anh Tuấn (2007), Xử lý các sự cố tràn dầu ở TP.HCM và bài học kinh nghiệm, Luận
văn Thạc sĩ Quản lí Mơi trường, Viện tài nguyên và mơi trường – ĐHQG TP.HCM.
53. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) – Nguyễn Viết Thịnh – Lê Thơng (2005), Địa lí kinh tế - xã
hội đại cương, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội.
54. Ủy ban nhân dân TP.HCM(2005), Báo cáo thực trạng mơi trường TP.HCM, TP.HCM.
55. Viện khoa học Thủy lợi miền nam (2006), Đề án quy hoạch tổng thể quản l ý tài nguyên nước
TP.HCM.
56. Viện Mơi trường và Tài nguyên (2005), Báo cáo số liệu mơi trường lưu vực sơng Đồng Nai
và sơng Sài Gịn.
57. Viện Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo số liệu kinh tế - xã hội
TP.HCM từ năm 1995 – 2008, TP.HCM.
58. Viện khoa học và cơng nghệ Việt Nam(11/2009), Tạp chí Biển Việt Nam, Hội biển – Tổng
cục Biển và hải đảo Việt Nam.
59. Bùi trọng Vinh (2004), Nghiên cứu khả năng xử l ý vật liệu bờ biển bị nhiễm dầu bằng
phương pháp kích hoạt các vi sinh vật phân hủy dầu, áp dụng cho một số kiểu vật liệu đường bờ
biển từ Vũng Tàu đến Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Mơi trường, Viện Tài nguyên và Mơi trường -
ĐHQG TP.HCM.
60. PGS.TS Ngơ Dỗn Vịnh, TS Trương Văn Tuyên (2004), Cơ sở khoa học cho việc phát triển
kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất các mơ hình phát triển cho một số khu vực trọng
điểm, Báo cáo tổng kết khoa học và cơng nghệ, Hà Nội.
61. Đào Trọng Vũ (2005), Định hướng quản lí mơi trường TP.HCM theo quan điểm địa sinh
thái, Luận văn tốt nghiệp – Khoa Địa lí, Đại học Sư Phạm TP.HCM.
PHỤ LỤC
BẢNG 1. CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HỢP GIAI ĐOẠN 2001 - 2007
5.4. 5.5. 200
1
5.6. 200
2
5.7. 2003 5.8. 2004 5.9. 2005 5.10. 2
006
5.11.
.
T
ổ
n
g
s
ả
n
p
h
ẩ
m
-
G
D
P
5.12.
5.13.
5.14. 5.15. 5.16. 5.17.
5.18.
1
.
1
G
i
á
t
h
ự
c
t
ế
5.19.
4.85
2
5.20.
6.40
3
5.21. 1
13.2
91
5.22. 1
37,0
87
5.23. 1
65.2
97
5.24. 1
91.0
11
(t
ỷ
đ
ồ
n
g
)
5.25.
1
.
2
G
i
á
s
o
s
á
n
h
n
ă
m
1
9
9
4
(t
ỷ
đ
ồ
n
g
)
5.26.
7.78
7
5.27.
3.67
0
5.28. 7
0.91
4
5.29. 7
9.23
7
5.30. 8
8.86
6
5.31. 9
9.67
2
5.32.
.
5.33.
5.34.
5.35. 5.36. 5.37. 5.38.
C
ơ
c
ấ
u
5.39.
2
.
1
P
h
â
n
t
h
e
o
t
h
à
n
h
p
h
ầ
n
k
i
n
h
t
ế
5.40. 5.41. 5.42. 5.43. 5.44. 5.45.
5.46.
-
K
5.47.
2,3
5.48.
8,8
5.49. 3
6,3
5.50. 3
5,4
5.51. 3
3,9
5.52. 3
3,3
h
u
v
ự
c
n
h
à
n
ư
ớ
c
5.53.
-
K
h
u
v
ự
c
n
g
o
à
i
q
u
ố
c
d
o
a
n
h
5.54.
7,1
5.55.
0,1
5.56. 4
2,9
5.57. 4
4,6
5.58.
45,1
5.59. 4
4,6
5.60.
-
5.61.
0,6
5.62.
1,1
5.63. 2
0,8
5.64. 2
0,0
5.65. 2
1,0
5.66. 2
2,1
K
h
u
v
ự
c
c
ĩ
v
ố
n
đ
ầ
u
t
ư
n
ư
ớ
c
n
g
o
à
i
5.67.
2
.
2
P
h
â
n
t
h
e
o
5.68. 5.69. 5.70. 5.71. 5.72. 5.73.
c
á
c
k
h
u
v
ự
c
k
i
n
h
t
ế
5.74.
-
N
ơ
n
g
n
g
h
i
ệ
p
,
l
â
m
n
g
h
i
ệ
5.75.
,9
5.76.
1,7
5.77. 1
,6
5.78. 1
,4
5.79. 1
,3
5.80. 1
,2
p
v
à
t
h
ủ
y
s
ả
n
5.81.
-
C
ơ
n
g
n
g
h
i
ệ
p
v
à
x
â
y
d
ự
n
g
5.82.
6,2
5.83.
6,7
5.84. 4
9,1
5.85. 4
8,9
5.86. 4
8,1
5.87. 4
7,7
5.88.
-
D
ị
c
5.89.
1,9
5.90.
1,6
5.91. 4
9,3
5.92. 4
9,7
5.93. 5
0.6
5.94. 5
1,1
h
v
ụ
5.95.
3
.
T
ố
c
đ
ộ
t
ă
n
g
t
r
ư
ở
n
g
(
%
)
5.96.
09,5
5.97.
10,2
5.98. 1
11,4
5.99. 1
11,7
5.100. 1
12,2
5.101. 1
12,2
5.102.
-
K
h
u
v
ự
c
n
h
à
n
ư
5.103.
09,0
5.104.
09,7
5.105. 1
09,7
5.106. 1
10,2
5.107. 1
08,8
5.108. 1
07,2
ớ
c
5.109.
-
K
h
u
v
ự
c
n
g
o
à
i
q
u
ố
c
d
o
a
n
h
5.110.
10,0
5.111.
10,2
5.112. 1
13,0
5.113. 1
14,5
5.114.
106,
4
5.115. 1
11,5
5.116.
-
K
h
u
v
ự
c
c
ĩ
v
ố
n
đ
5.117.
10,0
5.118.
11,2
5.119. 1
12,1
5.120. 1
09,7
5.121. 1
13,8
5.122. 1
13,3
ầ
u
t
ư
n
ư
ớ
c
n
g
o
à
i
5.123.
-
N
ơ
n
g
n
g
h
i
ệ
p
,
l
â
m
n
g
h
i
ệ
p
v
à
5.124.
05,5
5.125.
04
5.126. 1
00,8
5.127. 9
9,8
5.128. 9
9,8
5.129. 1
00,4
t
h
ủ
y
s
ả
n
5.130.
-
C
ơ
n
g
n
g
h
i
ệ
p
v
à
x
â
y
d
ự
n
g
5.131.
12,4
5.132.
11,5
5.133. 1
13,5
5.134. 1
12,7
5.135.
111,
8
5.136. 1
10,5
5.137.
-
D
ị
c
h
v
ụ
5.138.
07,4
5.139.
09,3
5.140. 1
09,5
5.141. 1
11,1
5.142.
112,
8
5.143. 1
13,8
5.144.
.
5.145.
0.73
5.146.
7.40
5.147. 4
1.59
5.148. 4
8.97
5.149. 6
0.48
5.150. 6
9.39
T
ổ
n
g
t
h
u
n
g
â
n
s
á
c
h
n
h
à
n
ư
ớ
c
(t
ỷ
đ
ồ
n
g
)
2 2 1 2 7 4
5.151.
T
h
u
ế
x
u
ấ
5.152.
3.26
0
5.153.
6.57
5
5.154. 1
6.70
5
5.155. 1
9.12
1
5.156. 2
1.81
1
5.157. 2
6.25
1
t
n
h
ậ
p
k
h
ẩ
u
5.158.
T
h
u
n
ộ
i
đ
ị
a
5.159.
7.47
2
5.160.
0.82
7
5.161. 2
4.88
6
5.162. 2
8.43
6
5.163. 3
2.33
3
5.164. 3
6.74
5
Nguồn: www.hochiminhcity.gov.vn
BẢNG 2. Giá trị sản xuất cơng nghiệp phân theo các ngành cơng nghiệp
5.165. 5.166.
00
1
5.167.
00
2
5.168.
00
3
5.169.
00
4
5.170.
00
5
5.171.
00
6
5.172.
00
7
5.173.
hự
c
ph
ẩm
,
đồ
uố
ng
5.174.
17
,2
5.175.
08
,9
5.176.
03
,8
5.177.
14
,0
5.178.
10
,4
5.179.
06
,2
5.180.
09
,4
5.181.
hu
ốc
lá
5.182. 5.183.
17
,4
5.184.
15
,2
5.185.
13
,6
5.186.
04
,1
5.187.
8,
5
5.188.
12
,2
5.189. 5.190. 5.191. 5.192. 5.193. 5.194. 5.195. 5.196.
ệt 02
,2
15
,9
13
,0
13
,7
10
,2
11
,1
09
,9
5.197.
ay
5.198.
15
,9
5.199.
18
,9
5.200.
27
,9
5.201.
15
,5
5.202.
22
,4
5.203.
16
,9
5.204.
16
,0
5.205.
hu
ộc
da,
sả
n
xu
ất
va
li
túi
xá
ch
5.206.
08
,6
5.207.
17
,0
5.208.
21
,9
5.209.
10
,0
5.210.
17
,6
5.211.
09
,8
5.212.
07
,7
5.213.
iấy
,
sả
n
ph
ẩm
từ
giấ
y
5.214.
14
,8
5.215.
11
,1
5.216.
10
,0
5.217.
24
,1
5.218.
14
,5
5.219.
09
,3
5.220.
09
,6
5.221.
uất
bả
n,
in
và
sao
bả
n
5.222.
14
,4
5.223.
12
,6
5.224.
28
,1
5.225.
13
,0
5.226.
23
,1
5.227.
12
,3
5.228.
12
,8
5.229.
ĩa
ch
ất
5.230.
10
,5
5.231.
18
,2
5.232.
10
,1
5.233.
09
,7
5.234.
20
,7
5.235.
25
,4
5.236.
16
,4
5.237.
ao
su,
nh
ựa
5.238.
21
,8
5.239.
18
,0
5.240.
21
,1
5.241.
32
,4
5.242.
19
,6
5.243.
17
,5
5.244.
15
,2
5.245.
ản
xu
ất
ki
m
loạ
i
5.246.
14
,5
5.247.
16
,6
5.248.
13
,5
5.249.
24
,4
5.250.
13
,6
5.251.
6,
9
5.252.
3,
9
5.253.
Sả
n
ph
ẩm
từ
ki
m
loạ
i
5.254.
14
,6
5.255.
22
,3
5.256.
27
,0
5.257.
20
,6
5.258.
29
,0
5.259.
16
,2
5.260.
17
,3
5.261.
adi
o,
tivi
và
thi
ết
bị
tru
yề
n
thơ
ng
5.262.
33
,4
5.263.
31
,3
5.264.
20
,0
5.265.
00
,4
5.266.
14
,4
5.267.
10
,6
5.268.
19
,4
5.269.
hế
biế
n
5.270.
05
,9
5.271.
16
,1
5.272.
22
,7
5.273.
30
,8
5.274.
28
,7
5.275.
3,
7
5.276.
06
,6
gỗ
và
sả
n
ph
ẩm
từ
gỗ,
tre,
nứ
a
5.277.
hự
c
ph
ẩm
,
đồ
uố
ng
5.278.
1,
9
5.279.
3,
3
5.280.
2,
0
5.281.
8,
5
5.282.
7,
2
5.283.
5,
8
5.284.
5,
0
5.285.
hu
ốc
lá
5.286. 5.287.
,1
5.288.
,9
5.289.
,4
5.290.
,0
5.291.
,5
5.292.
,4
5.293.
ệt
5.294.
,5
5.295.
,3
5.296.
,2
5.297.
,5
5.298.
,2
5.299.
,5
5.300.
,4
5.301.
ay
5.302.
,9
5.303.
,2
5.304.
,1
5.305.
,7
5.306.
,5
5.307.
,5
5.308.
,1
5.309.
hu
ộc
da,
sả
n
xu
ất
va
5.310.
,4
5.311.
,1
5.312.
,9
5.313.
,6
5.314.
,3
5.315.
,9
5.316.
,4
li
túi
xá
ch
5.317.
iấy
,
sả
n
ph
ẩm
từ
giấ
y
5.318.
,8
5.319.
,5
5.320.
,5
5.321.
,5
5.322.
,4
5.323.
,3
5.324.
,1
5.325.
uất
bả
n,
in
và
sao
bả
n
5.326.
,4
5.327.
,0
5.328.
,2
5.329.
,8
5.330.
,9
5.331.
,8
5.332.
,7
5.333.
ĩa
ch
ất
5.334.
,7
5.335.
,3
5.336.
,0
5.337.
,6
5.338.
,5
5.339.
0,
5
5.340.
0,
4
5.341.
ao
su,
nh
ựa
5.342.
,9
5.343.
,3
5.344.
,9
5.345.
,6
5.346.
,7
5.347.
,1
5.348.
,5
5.349.
ản
xu
ất
ki
m
loạ
i
5.350.
,5
5.351.
,5
5.352.
,5
5.353.
,8
5.354.
,7
5.355.
,4
5.356.
,8
5.357. 5.358. 5.359. 5.360. 5.361. 5.362. 5.363. 5.364.
ản
ph
ẩm
từ
ki
m
loạ
i
,2 ,0 ,4 ,1 ,1 ,1 ,8
5.365.
adi
o,
tivi
và
thi
ết
bị
tru
yề
n
thơ
ng
5.366.
,7
5.367.
,6
5.368.
,7
5.369.
,2
5.370.
,2
5.371.
,2
5.372.
,3
5.373.
hế
biế
n
gỗ
và
sả
n
ph
ẩm
từ
gỗ,
tre,
nứ
a
5.374.
,7
5.375.
,8
5.376.
,9
5.377.
,7
5.378.
,5
5.379.
,8
5.380.
,7
Nguồn: www.hochiminhcity.gov.vn
BẢNG 3. Dân số và mật độ dân số năm 2008 phân theo quận huyện
5.381. 5.382. S
ố
phườn
g, xã
(*)
Wards
,
comm
unes
5.383. Diện
tích (km2 )
Area
(sq.km)
5.384. Dân
số (người)
Population
(person)
5.385. Mậ
t độ số
dân
(người/k
m2)
Populati
on
density
(pers/sq.
km)
5.386. To
àn
thành -
Whole
city
5.387. 3
22
5.388. 2095,
01
5.389. 6.810.
461
5.390. 3.2
51
5.391. Cá
c quận -
Urban
districts
5.392. 2
59
5.393. 494,0
1
5.394. 5.665.
719
5.395. 11.
469
5.396. Q
uận 1 -
Dist. 1
5.397. 1
0
5.398. 7,73 5.399. 206.09
8
5.400. 26.
662
5.401. Q
uận 2 -
Dist. 2
5.402. 1
1
5.403. 49,74 5.404. 138.19
4
5.405. 2.7
78
5.406. Q
uận 3 -
Dist. 3
5.407. 1
4
5.408. 4,92 5.409. 200.00
2
5.410. 40.
651
5.411. Q
uận 4 -
Dist. 4
5.412. 1
5
5.413. 4,18 5.414. 191.92
5
5.415. 45.
915
5.416. Q
uận 5 -
Dist. 5
5.417. 1
5
5.418. 4,27 5.419. 195.64
3
5.420. 45.
818
5.421. Q
uận 6 -
Dist. 6
5.422. 1
4
5.423. 7,19 5.424. 258.44
4
5.425. 35.
945
5.426. Q
uận 7 -
Dist. 7
5.427. 1
0
5.428. 35,69 5.429. 211.14
1
5.430. 5.9
16
5.431. Q
uận 8 -
Dist. 8
5.432. 1
6
5.433. 19,18 5.434. 381.72
1
5.435. 19.
902
5.436. Q
uận 9 -
Dist. 9
5.437. 1
3
5.438. 114,0
0
5.439. 227.81
6
5.440. 1.9
98
5.441. Q
uận 10 -
Dist. 10
5.442. 1
5
5.443. 5,72 5.444. 241.52
2
5.445. 42.
224
5.446. Q
uận 11 -
Dist. 11
5.447. 1
6
5.448. 5,14 5.449. 230.45
1
5.450. 44.
835
5.451. Q
uận 12 -
Dist. 12
5.452. 1
1
5.453. 52,78 5.454. 346.63
8
5.455. 6.5
68
5.456. G
ị Vấp -
Go Vap
5.457. 1
6
5.458. 19,74 5.459. 520.92
8
5.460. 26.
389
5.461. Tâ
n Bình -
Tan
Binh
5.462. 1
5
5.463. 22,38 5.464. 401.63
3
5.465. 17.
946
5.466. Tâ
n Phú -
Tan
Phu
5.467. 1
1
5.468. 16,06 5.469. 385.31
4
5.470. 23.
992
5.471. Bì
nh
Thạnh -
Binh
Thanh
5.472. 2
0
5.473. 20,76 5.474. 474.20
6
5.475. 22.
842
5.476. Ph
ú
Nhuận -
Phu
Nhuan
5.477. 1
5
5.478. 4,88 5.479. 180.27
2
5.480. 36.
941
5.481. Th
ủ Đức -
Thu
Duc
5.482. 1
2
5.483. 47,76 5.484. 373.27
8
5.485. 7.8
16
5.486. Bì
nh Tân
- Binh
Tan
5.487. 1
0
5.488. 51,89 5.489. 500.49
3
5.490. 9.6
45
5.491. Cá
c huyện
- Rural
districts
5.492. 6
3
5.493. 1.601
,00
5.494. 1.144.
742
5.495. 715
5.496. C
ủ Chi -
Cu Chi
5.497. 2
1
5.498. 434,5
0
5.499. 326.71
6
5.500. 752
5.501. H
ĩc Mơn
- Hoc
Mon
5.502. 1
2
5.503. 109,1
8
5.504. 292.22
4
5.505. 2.6
77
5.506. Bì
nh
Chánh -
Binh
Chanh
5.507. 1
6
5.508. 252,6
9
5.509. 373.44
1
5.510. 1.4
78
5.511. N
hà Bè -
Nha Be
5.512. 7 5.513. 100,4
1
5.514. 82.816 5.515. 825
5.516. Cầ
n Giờ -
Can Gio
5.517. 7 5.518. 704,2
2
5.519. 69.545 5.520. 99
5.521. 5.522. 5.523. 5.524. 5.525.
5.526. 5.527.
5.528. (*) Số liệu trong cột này, ở các quận gọi là phường, ở các
huyện gọi là xã
5.529.
5.530. Administration units of districts in urban called wards and in rural called
communes.
Nguồn : Cục thống kê TP.HCM
BẢNG 4. Dân số trung bình chia theo quận huyện
5.531. 5.532. 2
000
5.533. 2
005
5.534. 2
006
5.535. 2
007
5.536. 2
008
5.537. 5.538. 5 5.539. 6 5.540. 6 5.541. 6 5.542. 6
ồn
thà
nh -
Wh
ole
city
.248.7
01
.239.9
38
.424.5
19
.650.9
42
.810.4
61
5.543.
ác
quậ
n -
Urb
an
dist
rict
s
5.544. 4
.259.3
22
5.545. 5
.240.5
16
5.546. 5
.387.3
38
5.547. 5
.564.9
75
5.548. 5
.665.7
19
5.549.
uận
1 -
Dist
. 1
5.550. 2
20.504
5.551. 1
99.899
5.552. 2
00.768
5.553. 2
03.214
5.554. 2
06.098
5.555.
uận
2 -
Dist
. 2
5.556. 1
02.189
5.557. 1
26.084
5.558. 1
30.189
5.559. 1
33.257
5.560. 1
38.194
5.561.
uận
3 -
Dist
. 3
5.562. 2
18.836
5.563. 1
99.297
5.564. 1
99.172
5.565. 2
01.515
5.566. 2
00.002
5.567.
uận
4 -
Dist
. 4
5.568. 1
97.91
5.569. 1
85.268
5.570. 1
89.948
5.571. 1
90.325
5.572. 1
91.925
5.573.
uận
5 -
Dist
. 5
5.574. 2
03.929
5.575. 1
92.157
5.576. 1
91.258
5.577. 1
95.841
5.578. 1
95.643
5.579.
uận
6 -
Dist
. 6
5.580. 2
55.651
5.581. 2
43.416
5.582. 2
48.82
5.583. 2
52.816
5.584. 2
58.444
5.585.
uận
7 -
Dist
. 7
5.586. 1
17.217
5.587. 1
63.608
5.588. 1
76.341
5.589. 1
98.958
5.590. 2
11.141
5.591.
uận
8 -
Dist
. 8
5.592. 3
38.335
5.593. 3
66.251
5.594. 3
73.086
5.595. 3
80.33
5.596. 3
81.721
5.597.
uận
9 -
Dist
. 9
5.598. 1
54.234
5.599. 2
07.696
5.600. 2
14.345
5.601. 2
21.314
5.602. 2
27.816
5.603.
uận
10 -
Dist
. 10
5.604. 2
44.722
5.605. 2
35.37
5.606. 2
38.799
5.607. 2
41.052
5.608. 2
41.522
5.609.
uận
11 -
Dist
. 11
5.610. 2
39.039
5.611. 2
25.908
5.612. 2
27.22
5.613. 2
29.616
5.614. 2
30.451
5.615.
uận
12 -
Dist
. 12
5.616. 1
79.331
5.617. 2
99.306
5.618. 3
06.922
5.619. 3
29.751
5.620. 3
46.638
5.621.
ị
Vấp
-
Go
Vap
5.622. 3
27.226
5.623. 4
68.468
5.624. 4
96.905
5.625. 5
14.518
5.626. 5
20.928
5.627.
ân
Bìn
h -
Tan
Bin
h
5.628. 6
44.592
5.629. 3
94.281
5.630. 3
87.681
5.631. 3
99.943
5.632. 4
01.633
5.633.
ân
5.634.
5.635. 3
72.519
5.636. 3
76.855
5.637. 3
86.573
5.638. 3
85.314
Phú
-
Tan
Phu
-
5.639.
ình
Thạ
nh -
Bin
h
Tha
nh
5.640. 4
10.299
5.641. 4
35.3
5.642. 4
49.943
5.643. 4
68.208
5.644. 4
74.206
5.645.
hú
Nh
uận
-
Phu
Nh
uan
5.646. 1
80.502
5.647. 1
75.716
5.648. 1
75.825
5.649. 1
80.511
5.650. 1
80.272
5.651.
hủ
Đức
-
Thu
Duc
5.652. 2
24.807
5.653. 3
46.329
5.654. 3
56.088
5.655. 3
68.032
5.656. 3
73.278
5.657.
ình
Tân
-
5.658.
-
5.659. 4
03.643
5.660. 4
47.173
5.661. 4
69.201
5.662. 5
00.493
Bin
h
Tan
5.663.
ác
huy
ện
-
Rur
al
dist
rict
s
5.664. 9
89.38
5.665. 9
99.422
5.666. 1
.037.1
81
5.667. 1
.085.9
67
5.668. 1
.144.7
42
5.669.
ủ
Chi
-
Cu
Chi
5.670. 2
69.679
5.671. 2
96.032
5.672. 3
09.648
5.673. 3
21.663
5.674. 3
26.716
5.675.
ĩc
Mơ
n -
Hoc
Mo
n
5.676. 2
17.958
5.677. 2
51.812
5.678. 2
54.598
5.679. 2
71.506
5.680. 2
92.224
5.681.
ình
Chá
nh -
5.682. 3
77.406
5.683. 3
11.702
5.684. 3
30.605
5.685. 3
47.278
5.686. 3
73.441
Bin
h
Cha
nh
5.687.
hà
Bè -
Nh
a
Be
5.688. 6
4.857
5.689. 7
3.432
5.690. 7
4.945
5.691. 7
6.985
5.692. 8
2.816
5.693.
ần
Giờ
-
Can
Gio
5.694. 5
9.48
5.695. 6
6.444
5.696. 6
7.385
5.697. 6
8.535
5.698. 6
9.545
Nguồn : Cục thống kê TP.HCM
BẢNG 5. Mực nước thấp nhất sơng sài gịn (Trạm Phú An) (m)
5.699. 5.700. 2
000
5.701. 2
005
5.702. 2
006
5.703. 2
007
5.704. 2
008
5.705. T
háng 1
–
Januar
y
5.706. -
1,70
5.707. -
1,94
5.708. -
1,86
5.709. -
1,83
5.710. -
1,83
5.711. T
háng 2
–
Februa
5.712. -
1,56
5.713. -
2,12
5.714. -
1,70
5.715. -
2,06
5.716. -
1,70
ry
5.717. T
háng 3
–
March
5.718. -
1,70
5.719. -
1,80
5.720. -
1,92
5.721. -
1,87
5.722. -
1,80
5.723. T
háng 4
- April
5.724. -
1,74
5.725. -
2,10
5.726. -
1,82
5.727. -
1,90
5.728. -
1,92
5.729. T
háng 5
- May
5.730. -
1,97
5.731. -
2,28
5.732. -
2,11
5.733. -
2,10
5.734. -
2,08
5.735. T
háng 6
- June
5.736. -
2,04
5.737. -
2,50
5.738. -
2,38
5.739. -
2,37
5.740. -
2,27
5.741. T
háng 7
- July
5.742. -
2,15
5.743. -
2,56
5.744. -
2,48
5.745. -
2,46
5.746. -
2,33
5.747. T
háng 8
-
August
5.748. -
2,17
5.749. -
2,39
5.750. -
2,40
5.751. -
2,33
5.752. -
2,06
5.753. T
háng 9
-
Septem
ber
5.754. -
1,85
5.755. -
2,18
5.756. -
2,23
5.757. -
1,97
5.758. -
2,20
5.759. T
háng
10 -
October
5.760. -
1,53
5.761. -
1,72
5.762. -
1,83
5.763. -
1,74
5.764. -
1,64
5.765. T
háng
11 -
Novem
ber
5.766. -
1,54
5.767. -
1,86
5.768. -
1,97
5.769. -
1,74
5.770. -
1,72
5.771. T
háng
12 -
Decem
ber
5.772. -
1,60
5.773. -
1,83
5.774. -
1,80
5.775. -
1,88
5.776. -
1,72
Nguồn : Cục thống kê TP.HCM
BẢNG 6. Mực nước cao nhất sơng sài gịn (Trạm Phú An) (m)
5.777. 5.778. 2
000
5.779. 2
005
5.780. 2
006
5.781. 2
007
5.782. 2
008
5.783. T
háng 1
–
Januar
y
5.784. 1
,36
5.785. 1
,42
5.786. 1
,39
5.787. 1
,29
5.788. 1
,41
5.789. T
háng 2
–
Februa
ry
5.790. 1
,22
5.791. 1
,32
5.792. 1
,35
5.793. 1
,21
5.794. 1
,43
5.795. T
háng 3
–
March
5.796. 1
,13
5.797. 1
,13
5.798. 1
,41
5.799. 1
,37
5.800. 1
,37
5.801. T
háng 4
- April
5.802. 1
,12
5.803. 1
,13
5.804. 1
,19
5.805. 1
,21
5.806. 1
,28
5.807. T
háng 5
- May
5.808. 1
,12
5.809. 0
,99
5.810. 1
,13
5.811. 1
,30
5.812. 1
,25
5.813. T
háng 6
- June
5.814. 1
,09
5.815. 1
,03
5.816. 1
,02
5.817. 1
,09
5.818. 1
,23
5.819. T
háng 7
- July
5.820. 1
,11
5.821. 1
,04
5.822. 0
,99
5.823. 1
,03
5.824. 1
,16
5.825. T
háng 8
-
August
5.826. 1
,06
5.827. 1
,17
5.828. 1
,16
5.829. 1
,35
5.830. 1
,27
5.831. T
háng 9
-
Septem
ber
5.832. 1
,26
5.833. 1
,33
5.834. 1
,32
5.835. 1
,45
5.836. 1
,32
5.837. T
háng
10 -
October
5.838. 1
,43
5.839. 1
,39
5.840. 1
,42
5.841. 1
,49
5.842. 1
,48
5.843. T
háng
11 -
Novem
ber
5.844. 1
,34
5.845. 1
,41
5.846. 1
,47
5.847. 1
,48
5.848. 1
,54
5.849. T
háng
12 -
5.850. 1
,29
5.851. 1
,35
5.852. 1
,44
5.853. 1
,39
5.854. 1
,55
Decem
ber
Nguồn : Cục thống kê TP.HCM
BẢNG 7. Lao động, sản lượng, doanh thu của các cảng sơng, cảng biển
5.855. 5.856. 2
000
5.857. 2
005
5.858. 2
006
5.859. 2
007
5.860. 2
008
5.861. L
ao
động
(ngư
ời) -
Lab
our
(pers
on)
5.862. 1
1.19
5.863. 8
.891
5.864. 9
.592
5.865. 9
.45
5.866. 1
0.577
5.867. -
Tru
ng
ươn
g -
Cent
ral
5.868. 8
.448
5.869. 6
.449
5.870. 7
.043
5.871. 6
.962
5.872. 8
.064
5.873. -
Địa
phư
ơng
-
Loca
5.874. 2
.451
5.875. 1
970
5.876. 2
.028
5.877. 1
.953
5.878. 1
.937
l
5.879. -
Cĩ
vốn
đầu
tư
nướ
c
ngồ
i
Fore
ign
inve
sted
secto
r
5.880. 2
91
5.881. 4
72
5.882. 5
21
5.883. 5
35
5.884. 5
76
5.885. *
Cản
g
biển
-
Seap
ort
5.886. 1
0.25
5.887. 7
.773
5.888. 8
.529
5.889. 8
.74
5.890. 9
.933
5.891.
Cản
g
sơng
5.892. 9
40
5.893. 1
.118
5.894. 1
.063
5.895. 7
10
5.896. 6
44
-
Rive
rport
5.897. S
ản
lượn
g
(Ng
hìn
tấn)
-
Outp
ut
(Tho
us.to
ns)
5.898. 2
0.834
5.899. 3
7.251
5.900. 4
2.714
5.901. 5
3.624
5.902. 5
3.903
5.903. -
Tru
ng
ươn
g -
Cent
ral
5.904. 1
5.307
5.905. 2
8.802
5.906. 3
2.653
5.907. 4
1.436
5.908. 4
2.344
5.909. -
Địa
phư
ơng
-
Loca
5.910. 3
.143
5.911. 3
.905
5.912. 4
.295
5.913. 4
.566
5.914. 4
.684
l
5.915. -
Cĩ
vốn
đầu
tư
nướ
c
ngồ
i
Fore
ign
inve
sted
secto
r
5.916. 2
.384
5.917. 4
.544
5.918. 5
.766
5.919. 7
.622
5.920. 6
.875
5.921. *
Cản
g
biển
-
Seap
ort
5.922. 2
0.219
5.923. 3
5.91
5.924. 4
1.669
5.925. 5
2.344
5.926. 5
2.447
5.927.
Cản
g
sơng
5.928. 6
15
5.929. 1
.724
5.930. 1
.045
5.931. 1
.28
5.932. 1
.456
-
Rive
rport
5.933. D
oan
h
thu
(triệ
u
đồng
) -
Tur
nove
r
(mill
.don
gs)
5.934. 1
.072.4
18
5.935. 2
.150.7
94
5.936. 2
.663.9
24
5.937. 3
.480.1
48
5.938. 4
.689.7
45
5.939.
Tron
g đĩ
- Of
whic
h
5.940. 5.941. 5.942. 5.943. 5.944.
5.945.
Doa
nh
thu
chín
5.946. 7
96.027
5.947. 1
.795.5
75
5.948. 2
.230.1
46
5.949. 2
.877.1
40
5.950. 3
.614.6
28
h -
Mai
n
turn
over
5.951. -
Tru
ng
ươn
g -
Cent
ral
5.952. 8
61.233
5.953. 1
.673.7
49
5.954. 2
.106.9
90
5.955. 2
.746.2
24
5.956. 3
.741.0
04
5.957. -
Địa
phư
ơng
-
Loca
l
5.958. 9
4.874
5.959. 1
45.159
5.960. 1
61.422
5.961. 2
10.159
5.962. 3
14.66
5.963. -
Cĩ
vốn
đầu
tư
nướ
c
ngồ
i
5.964. 1
16.311
5.965. 3
31.886
5.966. 3
95.512
5.967. 5
23.765
5.968. 6
34.081
Fore
ign
inve
sted
secto
r
5.969. *
Cản
g
biển
-
Seap
ort
5.970. 1
.034.1
54
5.971. 2
.044.4
23
5.972. 2
.601.2
83
5.973. 3
.397.5
62
5.974. 4
.586.8
91
5.975.
Cản
g
sơng
-
Rive
rport
5.976. 3
8.264
5.977. 1
06.371
5.978. 6
2.641
5.979. 8
2.586
5.980. 1
02.854
Nguồn : Cục thống kê TP.HCM
Bảng 8. Dự báo giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp đến năm 2010
2010 Tốc độ tăng trưởng BQ
(%/năm)
Trị số
(tỷ đồng)
Cơ cấu
(%)
2001 - 2010
Tổng số 3.406,17 100,00 4,85
* Nơng nghiệp 2.822,55 82,87 4,88
- Trồng trọt 1.308,80 38,42 4,00
- Chăn nuơi 1.231,98 36,17 6,00
- Dịch vụ phục vụ
NN
281,77 8,27 4,50
* Lâm nghiệp 88,18 2,59 0,46
* Thủy sản 495,44 14,55 5,78
- Nuơi trồng 134,48 3,95 6,55
- Đánh bắt 360,96 10,60 5,51
Nguồn: Sở Thương mại TP.HCM
Bảng 9. Định hướng phát triển xuất khẩu đến năm 2010
Đơn vị tính: %
2000 2010
Tổng số 100,0 100,0
Nơng sản chế biến 27,5 24,5
Thủy hải sản 14,0 12,5
Lâm sản 3,5 3,0
Hàng CN - TTCN 55,0 60,0
Nguồn: Sở Thương mại TP.HCM
Bảng 10. Dự kiến cơ cấu sử dụng đất TP.HCM năm 2010
TT Loại đất Tồn thành Nội thành (*) Ngoại thành (**)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu (%) Diện tích
(ha)
Cơ cấu (%) Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
1 Đất nơng lâm ngư 102.205 48,88 150 1,07 102.055 52,32
2 Dân cư 30.747 14,70 6.211 44,24 24.536 12,58
Đơ thị 23.120 11,06 6.211 43,94 16.909 8,67
Nơng thơn 7.627 3,65 0 0,00 7.627 3,91
3 Chuyên dùng 38.788 18,55 6.819 48,58 31.969 16,39
Giao thơng 10.096 4,83 2.912 20,74 7.184 3,68
Cơng trình cơng
cộng
4.651 2,22 1.305 9,30 3.346 1,72
Cơng viên 6.710 3,22 962 6,85 5.747 2,95
Cơng nghiệp 10.911 5,22 1.229 8,75 9.682 4,96
Thủy lợi 3.461 1,66 0 0,00 3.461 1,77
Quân sự 1.428 0,68 253 1,80 1.175 0,60
Cơng trình đầu mối 926 0,44 147 1,05 779 0,40
Nghĩa địa 605 0,29 10 0,07 595 0,31
Nguồn:
Sở Địa
chính
(1995)
(*) Nội
thành hiện
hữu
(**) Khu
vực ngoại
thành bao
gồm: khu
vực nội
thành phát triển (34.670 ha)
và khu vực ngoại thành mới (160.400 ha).
Việc phân chia cơ cấu sử dụng đất cho khu vực nội thành phát triển và ngoại thành mới đang được nghiên
cứu
BẢNG 11. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CƠNG NGHIỆP
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
1 . Giá trị
sản xuất
cơng nghiệp
(giá cố định
1994)
tỷ đồng
66.930 77.021 88.602 101.606 116.463 132.095 150.066
2. Tốc độ
tăng trưởng
(%)
116,2 115,1 115,1 114,7 114,5 113,5 113,6
Phân theo
thành phần
kinh tế
- Nhà
nước
113,5 107,3 109,4 113,8 105,3 98,6 108,8
- Ngồi
quốc doanh
122,8 122,7 119,5 118,1 120,2 123,7 113,0
- Ðầu tư
nước ngồi
115,1 120,4 118,7 112,0 121,6 120,0 119,3
Nguồn : Cục thống kê TP.HCM
4 Đất chưa sử dụng 37.365 17,87 858 6,07 36.507 18,72
Đất bằng chưa sử
dụng
3.250 1,55 0 0,00 3.250 1,67
Mặt nước chưa sử
dụng
300 0,14 0 0,00 300 0,15
Sơng, suối 33.815 16,17 858 6,11 32.957 16,90
Đồi núi chưa sử
dụng
0 0,00 0 0,00 0 0,00
Bãi cát, bãi bồi 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Đất chưa sử dụng
khác
0 0,00 0 0,00 0 0,00
Tổng cộng 209.105 100,00 14.038 100,00 195.067 100,00
Bảng 12. Số lượng đàn gia súc, gia cầm của TP.HCM giai đoạn 2000 – 2002
Vật nuơi 2000 2001 2002
- Trâu (con)
Trong đĩ trâu kéo cày
- Bị (con)
Trong đĩ bị sữa
- Lợn (nghìn con)
Trong đĩ lợn thịt
- Gà (nghìn con)
Trong đĩ gà mái đẻ
- Vịt (nghìn con)
Trong đĩ vịt mái đẻ
- Ngan (nghìn con)
- Ngỗng (nghìn con)
7.938
5.056
39.711
25.089
211,7
171,4
2267,8
668,0
656,9
270,0
82,0
7,6
9.260
5.987
49.938
30.893
205,0
166,4
2.059,4
631,5
748,0
307,4
82,1
7,9
7.153
3.658
53.174
36.574
211,5
173,0
2.095,6
642,6
722,4
296,9
67,5
6,0
Nguồn: Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, Lê Thơng (chủ biên)
Bảng 13. Lượng nước thải cơng nghiệp, sinh hoạt và bệnh viện
Đơn vị tính: m3/ngày
Số
TT
Lưu vực thốt nước Nước thải CN
- TTCN
Nước thải sinh
hoạt, bệnh viện
Tổng cộng
1 Tham Lương - Bến Cát -
Vàm Thuật
20.453,50 35.879,78 56.333,28
2 Nhiêu Lộc - Thị Nghè 5.726,60 130.194,17 135.920.77
3 Tân Hĩa - Lị Gốm 7.830,20 58.519,83 66.350,03
4 Bến Nghé - Sài Gịn 3.281,80 66.303,03 69.584,83
5 Kênh Đơi - Tàu Hủ -
Kênh Tẻ
7.567,00 125.556 133.093
6 Tổng số 44.859,10 416.452,81 461.311,91
7 Tỷ lệ (%) 9,7 91,3 100,00
Nguồn:Cơng ty cấp thốt nước thành phố (1997)
Bảng 14. Hệ thống các kênh rạch trong thành phố
TT Tên kênh, rạch Độ dài
(m)
Khu vực tiêu thốt nước
1 Nhiêu Lộc -
Thị Nghè
Các chi lưu
9.470
8.716
Quận Tân Bình, Phú Nhuận, Gị Vấp,
Bình Thạnh, 10, 3, 1. Diện tích = 3.000
ha, cĩ 52 cửa xả
2 Tàu Hủ - Bến Nghé 12.200 Quận 1, 4, 5, 6, 8, cĩ 34 cửa xả
Các chi lưu 3.950
3 Kênh Đơi - kênh Tẻ 13.200 Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé, quận 4, 8,
Các chi lưu 7.300 Bắc Nhà Bè, cĩ 9 cửa xả
4 Tân Hĩa - Lị Gốm
Các chi lưu
7.240
4.920
Quận Tân Bình, 11, 6, cĩ 13 cửa xả
Diện tích = 3.110 ha
5 Tham Lương - 14.080 Quận Tân Bình, Gị Vấp, Bình Thạnh,
6 Vàm Thuật
Các chi lưu
11.550
huyện Hĩc Mơn. Diện tích = 9.000 ha,
cĩ 12 cửa xả
Tổng kênh, rạch 56.190 Tổng độ dài các chi lưu 36.436 m
Nguồn:Cơng ty cấp thốt nước thành phố (1997)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ VẤN ĐỀ Ơ NHIỄM BIỂN HIỆN NAY
Hình ảnh rác tràn ngập ở bãi biển 30/4 – huyện Cần Giờ
Ảnh: tác giả
Hình ảnh khu vực Cảng Sài Gịn bị ơ nhiễm do hoạt động của tàu thuyền
Ảnh : tác giả
Hình ảnh Rừng ngập mặn Cần Giờ
Ảnh : tác giả
Hoạt động của cảng biển, tàu biển gây ơ nhiễm trên sơng Sài Gịn
Ảnh : tác giả
Sơng Thị Vải đang chết.
(Ảnh: Đỗ Quyên)
Ơ nhiễm sơng Đồng Nai, cá chết hàng loạt.
(Ảnh: Trần Duy)
+
Kênh Ba Bị bị ơ nhiễm
Nguồn:Báo Tuổi trẻ
Một đoạn của kênh Nhiêu Lộc bị ơ nhiễm
Nguồn: Báo Dân Trí
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5404.pdf