Lời Nói Đầu
Trong tình hình kinh tế hiện nay ,với các doanh nghiệp việc xác định rõ các nguồn tài sản của doanh nghiệp là hết sức quan trọng .Xác định được cơ cấu tài sản của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.Đây là đề tài nghiên cứu về nội dung và mối quan hệ giữa đầu tư tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp.Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng đầu tư vào tài sản cả hữu hình và vô hình của các do
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Nội dung và mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp trong nước và nước ngoài hiện nay,đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và vô hình trong doanh nghiệp,xác định rõ vai trò của các hoạt động đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp với nền kinh tế và với bản thân chính doanh nghiệp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Từ Quang Phương ,trưởng bộ môn kinh tế đầu tư trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội,đã hướng dẫn ,góp ý để chúng em hoàn thành được đề tài nghiên cứu.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
CHƯƠNG I: Nội dung và mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
I, Khái niệm về đầu tư, đầu tư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản vô hình
1, Đầu tư
1.1 Khái niệm
1.2 Đặc điểm
1.3 Phân loại
- Đầu tư phát triển tài sản hữu hình
- Đầu tư phát triển tài sản vô hình
2, Tài sản
2.1 Định nghĩa
2.2 Phân Loại
a)Tài sản hữu hình
-Tài sản hữu hình lưu động
b)Tài sản vô hình
3, Doanh nghiệp
3.1, Khái niệm doanh nghiệp
3.2, Phân loại doanh nghiệp
II, Nội dung đầu tư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản vô hình trong doanh nghiệp
1, Đầu tư tài sản hữu hình
1.1 Phân loại
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2 Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
1.2, Sự cần thiết đầu tư vào tài sản hữu hình
2, Đầu tư vào tài sản vô hình
2.1 Phân loại
2.1.1 Đầu tư phát triển nguồn lực
2.1.2 Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ
2.1.3 Đầu tư cho hoạt động Marketing
2.2 Sự cần thiết đầu tư vào tài sản vô hình
III, Mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình
1.Đầu tư vào tài sản hữu hình và đầu tư vào tài sản vô hình là hai hoạt động thiết yếu,không thể thiếu trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
2.đầu tư vào tài sản hữu hình là tiền đề ,làm tăng tiềm lực để đầu tư tài sản vô hình.
3.đầu tư vào tài sản vô hình là hoạt động tất yếu để đảm bảo cho đầu tư TSHH thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.
CHƯƠNG II: Thực trạng đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong các doanh nghiệp Việt Nam
I, Thực trạng đầu tư vào tài sản hữu hình
1, Xây dựng cơ bản
2, Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
II, Thực trạng đầu tư vào tài sản vô hình
1, Đầu tư phát triển nguồn lực
2, Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ
3, Đầu tư cho hoạt động Marketing
III, Quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và đầu tư vào tài sản vô hình ở các doanh nghiệp Việt Nam
CHƯƠNG III: Các giải pháp tăng cường đầu tư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản vô hình và quan hệ ….
I, Các giải pháp cho đầu tư TSHH
1, Đầu tư xây dựng cơ bản
2, Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
II, Các giải pháp cho đầu tư TSVH
1, Đầu tư phát triển nguồn lực
2, Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ
3, Đầu tư cho hoạt động Marketing
III, Giải pháp tăng cường đầu tư và củng cố quan hệ giữa đầu tư TSHH và TSVH trong các doanh nghiệp VN
Danh mục các tài liệu tham khảo
CHƯƠNG I: Nội dung và mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
I, Khái niệm về đầu tư, đầu tư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản vô hình
1, Đầu tư
Khái niệm
Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một hoạt động nào đó nhằm thu được lợi ích hoặc mục tiêu cho chủ đầu tư trong tương lai.
Nguồn lực bỏ ra có thể là vốn, lao động, đất đai, tài nguyên, công nghệ, thương hiệu. Cần có sự kết hợp giữa các nguồn lực với tỷ lệ hợp lý để tối đa hóa lợi ích.
Đối tượng:
Đầu tư tài chính, đầu tư phát triển
Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp
Đầu tư vào tài sản hữu hình, tài sản vô hình.
Lợi ích (mục tiêu) đầu tư có thể là mục tiêu kinh tế, phi kinh tế hoặc mục tiêu về tài chính, kinh tế xã hội, môi trường gắn với lợi ích của chủ đầu tư. Những kết quả đạt được của hoạt động đầu tư có thể là sự phát triển thêm về các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, kinh tế kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đạt được ở trên, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng.
Chủ đầu tư là người có vốn, là người thực hiện các giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, tiến hành đầu tư, vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi
Trong đầu tư còn có tồn tại yếu tố độ trễ thời gian. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai.
Đặc điểm
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư là rất lớn.
Thời kỳ đầu tư kéo dài.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
Quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Đầu tư có độ rủi ro cao.
1.3 Phân loại
- Đầu tư phát triển tài sản hữu hình
- Đầu tư phát triển tài sản vô hình
2, Tài sản
2.1 Định nghĩa
Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiền năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị thỏa điều kiện:
Thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp.
Có giá trị thực sự đối với đơn vị.
Có giá phí xác định
2.2 Phân Loại
a)Tài sản hữu hình
- Tài sản hữu hình cố định
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
+ Thiết bị, dụng cụ dung cho quản lý.
+Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+Tài sản cố định hữu hình khác
-Tài sản hữu hình lưu động
+Nguyên vật liệu
+Bán thành phẩm
+Sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp
b)Tài sản vô hình
- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành
- Bản quyền sáng chế
- Nhãn hiệu hàng hóa
- Phần mềm máy vi tính
- Giấy phép và giấy nhượng quyền
- Tài sản vô hình khác
3, Doanh nghiệp
3.1, Khái niệm doanh nghiệp
3.2, Phân loại doanh nghiệp
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doang nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
II, Nội dung đầu tư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản vô hình trong doanh nghiệp
1, Đầu tư tài sản hữu hình
1.1 Phân loại
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
- Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo TSCĐ của doanh nghiệp .Đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị .Trong doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,để các hoạt động diễn ra bình thường đều cần xây dựng nhà xưởng ,kho tàng ,các công trình kiến trúc ,mua và lắp đặt trên nền bệ các máy móc thiết bị…Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị.
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư ,là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.Đầu tư XDCB là 1 hoạt động kinh tế.
1.1.2 Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
A.khái niệm
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu,bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp .Tùy theo loại hình doanh nghiệp ,qui mô và cơ cấu các mặt hàng tồn trữ cũng khác nhau .Nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ không thể thiếu của doanh nghiệp sản xuất nhưng lại không có trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ.Tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn trữ trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp thương mại thường cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác .Do vậy ,xác định quy mô đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh nghiệp lại rất cần thiết .
B.Phân loại
a. Tồn kho nguyên vật liệu:Nguyên vật liệu bao gồm các chủng loại hàng mà doanh nghiệp mua về để phục vụ cho quá trình sản xuất của mình. Bao gồm các loại nguyên vật liệu cơ bản (nguyên liệu thô), bán thành phẩm hoặc cả hai.
Việc duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản xuất. Đặc biệt bộ phận cung ứng vật tư sẽ có lợi khi có thể mua một số lượng lớn và hưởng giá chiết khấu từ các nhà cung cấp. Mặt khác, trước những biến động của thị trường như giá cả nguyên vật liệu tăng đột ngột hay trở nên khan hiếm vì một lý do nào đó mà doanh nghiệp nhanh nhạy dự đoán trước được thì việc lưu giữ lượng hàng tồn kho lớn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp được cung ứng kịp thời và đầy đủ với mức chi phí tối thiểu so với các đối thủ cạnh tranh.
b. Tồn kho sản phẩm dở dang:Sản phẩm dở dang bao gồm tất cả các mặt hàng mà hiện còn đang nằm tại một công đoạn nào đó của quá trình sản xuất. Đó có thể là sản phẩm dở dang trong một vài công đoạn, hoặc đang nằm trung chuyển giữa các giai đoạn, hoặc có thể đang được cất giữ tại một nơi nào đó, chờ bước tiếp theo trong quá trình sản xuất.
Tồn kho sản phẩm dở dang là một phần tất yếu của hệ thống sản xuất công nghiệp hiện đại. Đơn giản vì nó sẽ mang lại cho mỗi công đoạn của quá trình sản xuất một mức độ độc lập nào đó. Bên cạnh đó, sản phẩm dở dang còn giúp lập kế hoạch sản xuất hiệu quả cho từng công đoạn và tối thiểu hóa chi phí phát sinh do ngừng trệ sản xuất hoặc có thời gian nhàn rỗi.
c. Tồn kho thành phẩm:Thành phẩm bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản xuất của mình và đang nằm chờ tiêu thụ.
Tồn kho thành phẩm nhằm đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai, mang lại lợi ích cho cả bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của doanh nghiệp.
Đứng ở vai trò marketing cho sản phẩm của doanh nghiệp, tồn kho thành phẩm với số lượng lớn sẽ đáp ững nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ nào trong tượng lai, đồng thời tối thiểu hoá thiệt hại vị mất doanh số bán do không có hàng giao hsay thiệt hại vì mất uy tín do chậm trễ trong giao hàng khi hàng trong kho hết.
Đứng ở góc độ nhà sản xuất, duy trì một số lượng lớn thành phẩm tồn kho đồng nghĩa với việc tăng số lượng sản phẩm sản xuất. Điều này giúp giảm chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm do chi phí cố định phân bổ trên số lượng lớn đơn vị sản phẩm sản xuất ra.
( Nguồn:thuyết trình tài chính doanh nghiệp)
Quản lý hàng vật tư tồn kho
a.Xác định nhu cầu của nguyên vật liệu ,vật liệu dự trữ.
Nếu mức dự trữ nguyên liệu ,vật liệu ,phụ tùng (gọi chung là vật tư )không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh thì có thể xảy ra hai trường hợp :
Mức dự trữ quá lớn ,dư thừa gây ứ đọng ,lãng phí vốn và hiệu quả thấp .
Mức dự trữ quá nhỏ ,thiếu vật tư ,gây ra tình trạng căng thẳng hoặc thậm chí phải tạm ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu
Rõ ràng,cả hai thái cực nói trên đều không tốt,do đó người ta muốn xác định mức dự trữ thích hợp nhất với công ty trong từng điều kiện cụ thể.Làm thế nào để tính toán đúng mức độ thích hợp đó? Mặc dù còn một số ý kiến khác nhau nhưng có phương pháp sau đây được thừa nhận rộng rãi nhất.
b.Phương pháp điều chỉnh đơn giản
Theo phương pháp này,có thể dựa vào tình hình tiêu hao vật tư của năm trước (Hoặc kỳ trước) để ước tính số vật tư cần thiết cho kỳ này.Tỷ lệ điều chỉnh dựa trên một số dữ liệu và thông tin như : mức độ giảm tiêu hao vật tư ( tiết kiệm vật tư),sản lượng dự kiến,giá vật tuwv.v…Phương pháp này có tính chất kinh nghiệm nhưng dễ áp dụng ,tuy nghiên cứu có thể sai số đáng kể.Trường hợp công ty (doanh nghiệp ) mới đi vào hoạt động thì không thể áp dụng phương pháp này vì chưa có dữ liệu và kinh nghiệm của kỳ trước.
Áp dụng công thức sau:
M1=Mo *[Q1/Q2]*(1-k1)(1-k2)
Và F1 = M1*P1 = M1*P0kp
Trong đó :
-M0 khối lượng nguyên liệu sử dụng năm trước
-M1 khối lượng nguyên liệu sử dụng năm nay
-Q1 sản lượng năm nay
-Q2 sản lượng năm trước
-k1k2 hệ số tiết kiệm nguyên liệu và hệ số thay thế nguyên liệu
-P0,P1 đơn giá nguyên liệu năm trước và năm nay
-kp hệ số tăng giá ,giảm giá nguyên liệu năm nay
-F1 số tiền dùng để mua nguyên liệu năm nay
Phương pháp điều chỉnh khá đơn giản ,thường được áp dụng rộng rãi trong thực tế.Nhiều khi nhà quản lý chỉ cần ước tính để ước lượng số vật tư cần cung ứng.Các nhà quản lý có vẻ ưa thích phương pháp này vì nó nhanh gọn ,dễ áp dụng ,và khi không cần mức độ chính xác thật cao .Tuy nhiên ,để tính toán chi tiết và lập biểu tiến độ cung ứng vật tư thì cần xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố khác.
(nguồn :giáo trình tài chính tiền tệ,Nhà xuất bản thống kê,Hà Nội năm 2002.)
1.2 Sự cần thiết đầu tư vào tài sản hữu hình
Tài sản hữu hình đối với doanh nghiệp là rất quan trọng. Tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có 3 yếu tố: tài liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Tài sản lao động là tài liệu lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Việc sử dụng tài sản cố định thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Nó có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Tài sản lao động tuy không tham gia vào quá trình sản xuất nhưng không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất, nó có tác động lớn đến quá trình sản xuất.
Hoạt động đầu tư vào tài sản hữu hình là việc sử dụng vốn đầu tư về phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, đó là quá trình thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Hoạt động đầu tư này là cần thiết vì:
+Thứ nhất, do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm. Với tài sản lao động, nó tham gia một lần vào quá trình sản xuất và chuyển toàn bộ giá trị vào trong giá trị sản phẩm. Vì vậy, phải tiến hành đầu tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo. Nói cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn tài sản sản xuất.
+ Thứ hai, nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài sản lao động. Tức là, thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
+ Thứ ba, trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều máy móc, thiết bị…nhanh chóng bị rơi vào trạng thái lạc hậu công nghệ. Do đó, phải tiến hành đầu tư mới, nhằm thay thế tài sản hữu hình đã bị hao mòn vô hình.
2, Đầu tư vào tài sản vô hình
2.1 Đầu tư phát triển nguồn lực
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực được hiểu như là nơi sinh sản, nuôi dưỡng và cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Nó là một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là tổng thể những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động.
. - Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống người dân trong một xã hội nhất định. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng mạnh đến năng suất lao động, đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, nguồn nhân lực có vị trí quan trọng. Nguồn nhân lực có chất lượng cao ___> đảm bảo dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng thu hút vốn đầu tư. Do vậy, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất cần thiết.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm:
Đầu tư cho hoạt động đào tạo đội ngũ lao động.
Đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe, y tế, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc, trả lương đúng và đủ cho người lao động.
2.2 Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công
nghệ
Phát triển sản phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi cần đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu,triển khai,ứng dụng công nghệ .Đầu tư nghiên cứu hoặc mua công nghệ đòi hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao.Hiện nay khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai khoa hoc công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam còn khá khiêm tốn.Cùng với đà phát triển của kinh tế đất nước và doanh nghiệp,trong tương lai tỷ lệ chi cho hoạt động đầu tư này sẽ ngày càng tăng,tương ứng với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp.
2.3 Đầu tư cho hoạt động Marketing
Hoạt động marketing là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp.Đầu tư cho hoạt động marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo,xúc tiến thương mại,xây dựng thương hiệu…Đầu tư cho các hoạt động marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp
2.2 Sự cần thiết đầu tư vào tài sản vô hình
III, Mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình
1.Đầu tư vào tài sản hữu hình và đầu tư vào tài sản vô hình là hai hoạt động thiết yếu,không thể thiếu trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
2.đầu tư vào tài sản hữu hình là tiền đề ,làm tăng tiềm lực để đầu tư tài sản vô hình.
3.đầu tư vào tài sản vô hình là hoạt động tất yếu để đảm bảo cho đầu tư TSHH thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.
CHƯƠNG II: Thực trạng đầu tư vào tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong các doanh nghiệp Việt Nam
I, Thực trạng đầu tư vào tài sản hữu hình
1, Xây dựng cơ bản
1.2.Thực trạng
ĐTXDCB là hoạt động đầu tư tất yếu và rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.Xét về thực trạng chúng ta có thể xét thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản theo các nhóm ngành kinh tế.
1.Nhóm nghành công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là nghành kinh tế mũi nhọn cực kì quan trọng ,để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế năng động đòi hỏi sự đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng,cũng như tài sản cố định của các doanh nghiệp trong nghành.Đã có những dự án lớn với tổng số vốn đầu tư lên đến nhiều triệu USD .Các trung tâm công nghệ thông tin lớn đang hình thành ,phát triển cho thấy tiềm năng rất lớn của lĩnh vực công nghệ thông tin trong nước.Năm 2007 doanh thu công nghiệp điện tử ,thiết bị viễn thông đạt 2,460 triệu $,tăng 17% so với năm 2006.
1 số dữ liệu về ĐTXDCB trong lĩnh vực này:
Xây dựng trung tâm dữ liệu internet (IDC) quy mô lớn đầu tiên ở Việt Nam giữa công ty phát triển công viên phần mềm Quang Trung và công ty DOT Việt Nam thuộc tập đoàn DOT Việt Nam ( Hoa Kỳ),với tổng vốn đầu tư từ 40-50 triệu $.
Hiện nay đã có thêm nhà cung cấp dịch vụ internet đó là công ty cổ phần viễn thông CMC ( CMC Telecom).
Năm 2002-2003 tất cả các viện nghiên cứu ,trường đại học ,cao đẳng ,trung học dạy nghề được kết nối internet.
Phóng vệ tinh vinasat1.
Các doanh nghiệp trong lĩnh vực đã chủ động đầu tư nghiên cứu vận hành kỹ thuật tiên tiến để có thể theo kịp bước tiến của thế giới .
2.Nhóm ngành viễn thông
Về mảng viễn thông trong nước hiện đã có nhiều doanh nghiệp đầu tư và khai thác trong đó về mảng viễn thông di động có: Vinaphone, Mobiphone, Viettel mobile,Sfone,E-mobile.
Về mảng cố định có tập đoàn viễn thông VNPT.
Các doanh nghiệp viễn thông đã đầu tư mạnh tay để nâng cao chất lượng của toàn hệ thống ,để có thể cạnh tranh về chất lượng cũng như số lượng.Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật là vấn đề sống còn hiện nay của các doanh nghiệp.
1 số dữ liệu về nhóm nghành viễn thông:
VNPT đầu tư 1 tỷ USD phát triển mạng băng thông rộng.
Đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bưu chính viễn thông (BC-VT), đến nay, Việt Nam (VN) đã đầu tư xây dựng ba cổng kết nối quốc tế, tám trạm mặt đất Intelsat và InterSputnik với khả năng cung cấp các đường kết nối trực tiếp tới gần 30 nước trên thế giới. Bốn trung tâm viễn thông quốc tế đã được lắp đặt ở Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và Bình Dương...
Ngành viễn thông Việt Nam đã và đang trên đà phát triển vũ bão của mình nên vậy thì các doanh nghiệp viễn thông còn cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa đầu tư xây dựng cơ sở ,đầu tư máy móc kỹ thuật cao,công nghệ tiên tiến,hiện đại.
3.Nhóm ngành Giao thông vận tải
Năm 2008 có thể sẽ đánh dấu là 1 năm nhiều khởi sắc trong hoạt động đầu tư cảng biển nước ta với hàng loạt các dự án lớn được đầu tư khởi công xây dựng đặc biệt là 2 cảng trọng điểm Vân Phong và Lạch Huyện ,với tổng vốn đầu tư là 400 triệu $.
Nhiều dự án nâng cấp đầu tư mới cũng sẽ được thực hiện .Tại Quảng Ninh,công ty Vinalines sẽ tổ chức khởi công xây dựng bến 2,3,4 cảng Cái Lân, Tại Hải Phòng, Tổng công ty sẽ triển khai xây dựng và hoàn tất các cảng theo kế hoạch tại Đình Vũ. Cũng trong giai đoạn này, tại Đà Nẵng, Tổng công ty sẽ nghiên cứu xây dựng thêm cảng biển ở bán đảo Sơn Trà.
Năm 2008 cũng là năm mà nhiều tuyến đường cao tốc cũng được triển khai xây dựng
Có nhiều dự án đầu tư thuộc ngành giao thông vận tải với giá trị đầu tư lớn đã được cấp giấy phép đầu tư ,những dự án này khi hoàn thanh sẽ đóng góp vào tăng trưởng GDP của quốc gia.Hiện nay trong lĩnh vực giao thông vận tải có cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong ngành nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở hạ tầng,vật chất kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua là minh chứng rõ ràng nhất về cơ hội của các doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải .Kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng trong những năm qua .Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới ,đồng thời phải xây dựng được hệ thống luân chuyển đáp ứng tốt yêu cầu vận chuyển.
4.Doanh nghiệp Dệt may – Da giầy
1 số dữ liệu:
Đầu tư cơ sở hạ tầng :nguyên phụ liệu
Đổi mới đầu tư sản xuất,mở rộng hệ thống phân phối,đầu tư chiều sâu tại thị trường trong nước.
dự án xây dựng nhà máy dệt vải denim (vải may quần jean) với công suất 30 triệu mét/năm đã được khởi công tại Khu công nghiệp Hòa Xá (Nam Định), với tổng số vốn đầu tư 40 triệu USD.
Dệt may đã chính thức qua mặt dầu thô để vượt lên vị trí dẫn đầu trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Ngành dệt may của Việt Nam trong thời gian qua đã có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp mới, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này đã làm cho tốc độ tăng trưởng của toàn ngành trong năm qua đạt 33%, trong khi đó mỗi một doanh nghiệp riêng lẻ chỉ có tốc độ tăng trưởng khoảng 15 -16%.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã và đang thực hiện bắt tay với nhiều doanh nghiệp nước ngoài để xây dựng các nhà máy dệt may mới,đây là hướng đi đúng để trang thủ nguồn vốn và kỹ thuật nước ngoài.Tạo và nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thương trường.
5.Nhóm ngành năng lượng dầu khí
Đối với nhóm ngành tư liệu sản xuất như ngành điện: đạt 112,6-117,3 tỷ kWh vào năm 2010, điện thương phẩm đạt 97,1-101,1 tỷ kWh, đáp ứng cơ bản nhu cầu, đạt 4,48% giá trị sản xuất toàn ngành; Dầu khí: Sản lượng khí vào năm 2010 ước đạt 11 tỷm3; Ngành than: đến 2010 sản xuất 40 triệu tấn than sạch, đáp ứng đủ nhu cầu; Ngành thép: sản xuất đạt 6,3-6,5 triệu tấn thành phẩm, đáp ứng 100% nhu cầu thép xây dựng và 50% nhu cầu phôi; Hoá chất cơ bản: sản xuất 1,7 triệu tấn lân đáp ứng 100% nhu cầu, 3 triệu tấn NPK và 2 triệu urê; Xi măng: tăng trưởng 10%/năm, tương đương sản lượng 45 triệu tấn vào 2010…
Để đạt được sản lượng như dự kiến thì các doanh nghiệp điện cần nâng cao hiện đại hóa cơ sở khai thác ,chế biến, sản xuất…Các nhà máy điện, nhà máy dầu đang được các doanh nghiệp khẩn trương xây dựng và hoàn thành theo đúng tiến độ để đi vào hoạt động.
Theo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam), dự kiến trong tháng 4 tới, PetroVietnam cùng các đối tác KPI (Kuwait) và Idemitsu (Nhật Bản) sẽ hoàn thành toàn bộ các tài liệu về việc thành lập liên doanh đầu tư dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn tại Thanh Hoá để trình Chính phủ.
SCG - tập đoàn công nghiệp hàng đầu của Thái Lan và Đông Nam Á - đang nghiên cứu khả thi một dự án tầm cỡ tại Việt Nam.Đó là dự án khu liên hợp hóa dầu tại Long Sơn, Bà Rịa - Vũng Tàu, với tổng vốn đầu tư khoảng 3,7 tỉ USD.
Theo Quyết định số 619/QĐ-UBND của UBND tỉnh Sơn La, Công ty Cổ phần Phát triển đa năng HTL (do APECI là một trong 3 cổ đông sáng lập) làm chủ đầu tư dự án thủy điện To Buông có tổng mức đầu tư 109 tỷ đồng tại xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Đây là một trong những dự án đầu tư trực tiếp trọng điểm trong lĩnh vực đầu tư năng lượng hạ tầng của IPA giai đoạn từ nay đến 2010.
Năng lượng dầu khí là ngành công nghiệp trọng điểm quốc gia cần được chú trọng đầu tư phát triển .Giá trị xuất khẩu năm 2007 của 1 số ngành năng lượng: Dầu thô 8,5 tỷ USD, than đá trên 1 tỷ USD, tăng 11,3%.Để có thể duy trì và gia tăng sản lượng khai thác ,việc đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất khai thác là hướng đi đúng của các doanh nghiệp.Song song với quá trình đó là sự nỗ lực tìm kiếm các nguồn năng lượng mới.Các nguồn năng lượng mới lại tiếp tục làm nảy sinh yêu cầu xây dựng mới cơ sở khai thác,đây cũng là xu hướng phát triển của ngành năng lượng hiện nay.
6.Nhóm ngành xây dựng vật liệu
1 số dữ liệu về ngành vật liệu xây dựng:
China Steel, tập đoàn sản xuất thép lớn nhất của Đài Loan, thông báo sẽ xây dựng nhà máy thép trị giá 1,5 tỷ USD ở Việt Nam. Nhà máy dự kiến được khởi công vào tháng 6/2008 và đi vào sản xuất từ năm 2011 với công suất 1,7 triệu tấn/năm.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng đã chính thức trao giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty TNHH Một thành viên Phôi thép Úc (viết tắt là VII). Theo dự án, tại giai đoạn đầu, tập đoàn sẽ xây dựng một nhà máy sản xuất phôi thép lớn, công suất 500.000 tấn/năm áp dụng công nghệ hiện đại châu Âu, với quy mô vốn đầu tư 70 triệu USD.
Hoạt động xây dựng ở nước ta hiện nay đang rất nóng,đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội,TP Hồ Chí Minh,…Để có thể đáp ứng yêu cầu xây dựng các doanh nghiệp vật liệu xây dựng phải tăng cung nhóm hàng vật liệu xây dựng.Đồng thời các doanh nghiệp VLXD phải xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp,đa dạng hóa mặt hàng…
7.Nhóm ngành du lịch
Đây là thời điểm vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với ngành du lịch,năm 2007 lượng du khách đến Việt Nam là kỷ lục 4,2 triệu khách.Ngành du lịch đặt mục tiêu năm 2008 là 5 triệu khách , Chỉ tiêu 5,5 – 6 triệu khách vào năm 2010 sẽ đạt sớm hơn hoặc nên đạt sớm hơn. Chỉ tiêu thu 4,5 tỷ USD cũng phải cao lên, chứ con số đó vẫn là khiêm tốn.Để nắm lấy cơ hội này,để thực sự cất cánh,các doanh nghiệp trong ngành cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống khách sạn theo tiêu chuẩn sao,để đáp ứng yêu cầu của khách du lịch về phòng nghỉ,tăng cường đầu tư các khu giải trí ,…tăng cường ,xúc tiến công tác quảng cáo,truyền bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới.
1.2.1. Đầu tư XDCB của doanh nghiệp nhà nước
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước trong thời gian qua đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội ở các vùng, ngành trong cả nước; quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn và nông nghiệp, các vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội ngày càng được phát triển, hoàn thiện làm thay đổi diện mạo của nhiều địa phương trong cả nước, một số đô thị mới ra đời; nhiều khu công nghiệp được hình thành; nhiều sân bay, bến cảng được hiện đại hóa; giao thông đường bộ (quốc lộ, tỉnh lộ) phát triển mạnh; giao thông nông thôn được cải thiện; vận tải đường sắt được nâng cấp; bệnh viện, trạm y tế đạt tiêu chuẩn cao hơn; các trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề, các trường trung học phổ thông được xây dựng khang trang hơn; các trường trung học cơ sở, tiểu học ở các vùng, kể cả các vùng khó khăn đang nhanh chóng được kiên cố hóa...
Tốc độ và quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hằng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới.
của đất nước.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển không ngừng tăng nhanh hằng năm và ngày càng đa dạng.
Tỷ trọng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước ngày càng tăng. Mặc dù ngân sách còn hạn hẹp, nhưng Đảng và Nhà nước vẫn dành một phần ngân sách đáng kể cho đầu tư phát triển, trong đó phần lớn cho đầu tư xây dựng cơ bản. Trong 3 năm (2001 - 2003), nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước nói chung, vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng (bao gồm nhiều nguồn vốn đầu tư khác nhau như: vốn ngân sách, vốn tín dụng đầu tư Nhà nước, vốn doanh nghiệp nhà nước...) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng lên qua các năm. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Nhà nước thực sự giữ vai trò chủ đạo, tạo môi trường để thu hút mạnh các nguồn vốn khác. Trong khi vốn đầu tư của Nhà nước tiếp tục là nguồn chủ lực chiếm 54,9%, thì các nguồn vốn khác đã tăng nhanh, vốn đầu tư nước ngoài chiếm 17,4%; vốn dân cư và tư nhân chiếm 25,7%; vốn huy động khác chiếm 2%. Tính chung nguồn lực trong xã hội dành cho đầu tư phát triển, đặc biệt từ năm 2001 đến nay tăng khá.
Thứ tư, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản có một số mặt tiến bộ hơn những năm trước.
Việc sửa đổi, bổ sung các quy chế về quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đã tạo khung pháp lý hoàn thiện hơn về đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác chỉ đạo, điều hành, lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch được quan tâm. Cơ chế quản lý đầu tư được cải tiến một bước theo hướng tăng cường phân công, phân cấp cho các bộ, ngành và địa phương. Tính công khai, minh bạch, công bằng, hợp lý trong việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo Luật Ngân sách nhà nước mới đã được quan tâm hơn.
Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan chức năng của Chính phủ, công tác giám sát của các cơ quan dân cử đối với đầu tư xây dựng cơ bản bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện yếu kém, tiêu cực trong quản lý và thực hiện các dự án, công trình, góp phần hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Một số vấn đề khác cũng rất đáng quan tâm như:
Một là, số dự án, công trình sử dụng vốn đầu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34859.doc