Tài liệu Nội dung và các hình thức thanh toán trong Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An: PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cuộc khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều chế tài tài chính khổng lồ. Thị trường chừng khoán khung đảo. Cuộc khủng hoảng này được coi là “ trăm năm mới có một lần”. Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho nền kinh tế toàn cầu trì trệ, các nền kinh tế lớn như: Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc…cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bất chấp các biệm pháp cải thiện thị trường tài chính và ngăn chặn su... Ebook Nội dung và các hình thức thanh toán trong Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nội dung và các hình thức thanh toán trong Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y thoái kinh tế, theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì năm 2009 là năm bi quan đối với kinh tế toàn cầu.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước ta. Kinh tế trong nước bất ổn định, trì trệ và trậm phát triển. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, người đầu tư e dè, lãi suất cao, lạm phát liên miên, nguy cơ giảm phát bùng nổ…là bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế nước ta.Phải làm gì?, làm như tế nào? để tồn tại là câu hỏi lớn đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trước tình hình khủng hoảng trong nước và toàn cầu, nhà nước và chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, quy chế để giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Đồng thời, khuyến khích các tập thể, cá nhân có đầy đủ khả năng đầu tư vào mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh (SXKD) trên thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hoạt động SXKD đã phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế ràng buộc giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các doanh nghiệp với Nhà nước và trong nội bộ doanh nghiệp. Các mối quan hệ này thể hiện sự hợp tác, đầu tư, giúp đỡ lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Do vậy, sự phát sinh các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ về thanh toán là một tất yếu khách quan. Thực hiện tốt mối quan hệ về thanh toán trong các doanh nghiệp sẽ lam cho quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh hơn, làm tăng tốc độ quay vòng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Để giải quyết tốt tất cả các mối qua hệ thanh toán thì doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán một cách khoa học nhằm giám đốc các hoạt động SXKD cũng như quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán trong các doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều nội dung như: quan hệ trao đổi, quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ…giữa các doanh nghiệp với nhau, thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ công nhân viên.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nội dung và các hình thức thanh toán trong Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nhằm nghiên cứu bản chất của quá trình thanh toán và các hình thức thanh toán đã áp dụng trong thực tế.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thanh toán ở các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
- Nghiên cứu các nội dung và các hình thức thanh toán đang được thực hiện trong Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh toán trong Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nội dung và các hình thức thanh toán được áp dụng.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nội dung và các hình thức thanh toán được áp dụng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung đề tài xoay quanh vấn đề thanht toán và các hình thức thanh toán chủ yếu đang được áp dụng trong Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An.
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty thương mại & dịch vụ Thuận Tường An - P.203E1B - Khu TT Kim Liên - Phương Mai - Hà Nội
1.4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Phần I : Mở đầu
Phần II : Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề thanh toán
Phần III : Đặc điểm Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An
Phần IV : Nội dung và các hình thức thanh toán trong Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An
Phần V : Kết luận
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁNTRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.1. Những vấn đề chung về thanh toán
Thanh toán là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ trong nền kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa chủ thể này với chủ thể khác trong nền kinh tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều nhằm mục tiêu chung là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua hoạt động SXKD của mình.
Để tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định. Nếu như toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ được đánh giá tại một thời điểm nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của quá trình trao đổi chỉ có thể xác định trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình vận động các nhân tố được kết hợp với nhau để tạo ra hàng loạt các dịch vụ có ích, phục vụ cho tiêu dùng hoặc để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, trong một thời kỳ nhất định các doanh nghiệp đã chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi (bán).
Sản xuất - chuyển hoá
Đầu vào
Đầu ra
Tài chính
Tài chính
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ, có một loại tài sản đặc biệt là tiền. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian tiền. Do đó, tương ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tiền hay dòng tài chính đi ra, đồng thời làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp các yếu tố đầu vào. Ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra là dòng tiền hay dòng tài chính đi vào. Lúc này nghĩa vụ thanh toán giữa người mua với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình này việc đầu tư, mua sắm tài sản của doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập do đầu tư đem lại lớn hơn chi phí đầu tư. Điều đó có nghĩa là các giá trị dòng tiền do tài sản tạo ra phải lớn hơn chi phí của các tài sản đó.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán trong quản lí tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động mang tính chất thường xuyên và phổ biến nhất của bất cứ doanh nghiệp nào. Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều nhằm các mục tiêu khác nhau, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là khác nhau và rất phức tạp tuỳ từng thời kỳ và từng giai đoạn kinh doanh. Tuy nhiên, các mục tiêu này thường bao gồm: Đạt được lợi nhuận khả dĩ có thể chấp nhận được, cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chất lượng cao với giá rẻ, chế tạo và cải tiến nhiều sản phẩm mới, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thị phần…cải thiện môi trường và hoàn thành nhiều nhiệm vụ khác. Nói chung, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải cùng lúc đạt được hai mục tiêu:
- Lợi nhuận
- Duy trì khả năng thanh toán
Trong hai mục tiêu này thì mục tiêu số một là tối ưu hoá lợi nhuận. Mục tiêu duy trì khả năng thanh toán thực chất cũng là để hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế đầy biến động và trì trệ như hiện nay thì hoạt động thanh toán ngày càng phong phú, đa dạng và phức tạp. Hoạt động thanh toán mang một số đặc điểm chủ yếu sau đây:
* Quyền lợi và nghĩa vụ trong quan hệ thanh toán
Đó là trách nhiệm trả nợ (đối với con nợ) và quyền được đòi tiền từ con nợ (đối với chủ nợ).
Việc chấp hành tốt các quy định, cam kết trong quan hệ thanh toán sẽ giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, với cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp, duy trì uy tín của doanh nghiệp đối với chủ nợ, đồng thời giúp các con nợ tránh được những khoản bồi thường hoặc kiện cáo do sự trậm trễ thanh toán.
* Điều kiện thanh toán
Trong quan hệ thanh toán, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên phải đề ra giải quyết và thực hiện được quy định thành lại thành điều kiện thanh toán. Những điều kiện thanh toán chủ yếu gồm: Điều kiện tiền tệ, điều kiện thời hạn thanh toán, điều kiện về địa điểm và điều kiện về phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán rất đa dạng như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán bằng séc, thanh toán bằng thư tín dụng (LC)...Việc lựa chọn phương thức, phương tiện, điều kiện thanh toán phụ thuộc vào thoả thuận của hai bên song đều xuất phát từ yêu cầu bảo vệ quyền lợi cho mỗi bên nhằm tránh rủi ro. hanh toán đúng lúc vừa tạo uy tín tốt, vừa giúp cho doanh nghiệp tận dụng được nguồn vốn của doanh nghiệp khác, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
* Quan hệ thanh toán với công tác tài chính
Việc thực hiện tốt công tác tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc tổ chức và quản lý thanh toán tốt tức làm tốt công tác tài chính tại doanh nghiệp, đảm bảo hoạt động thanh toán được thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý, đạt hiệu quả cao.
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán thanh toán
Để công tác thanh toán được thực hiện chính xác, đầy đủ, kịp thời kế toán thanh toán phải kiểm soát được các khoản nợ phải thu và các khoản phải trả, phải nộp của doanh nghiệp.
* Với các khoản phải thu
- Nợ phải thu phải được thanh toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu. Kế toán phải theo dõi từng khoản nợ phải thu và thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ kéo dài.
- Đối với những khoản nợ mua hàng thường xuyên hoặc dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng doanh nghiệp cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác định số nợ bằng văn bản.
- Trường hợp khách hàng không thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, bằng séc mà thanh toán bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả hoặc chuyển vào tài khoản nợ phải thu khó đòi cần có đủ các chừng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan như biên bản đối chiếu công nợ thất thu phải tính vào số đã lập dự phòng.
- Phải xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cư lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Đối với các khoản phải thu có số dư bên có (trường hợp nhận tiền ứng trước, trả trước hoặc đã thu nhiều hơn số phải thu), cuối kỳ lập báo cáo tài chính, tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả cho phép lấy số dư chi tiết của các đối tượng nợ phải thu để lên hai chỉ tiêu bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán.
* Với các khoản phải trả, phải nộp
- Mọi khoản phải trả, phải nộp của doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng.
- Riêng các khoản phải trả của doanh nghiệp phải được phân thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán của từng khoản nợ phải trả.
- Khi trả hoặc nộp bằng vàng bạc đá quý phải được đánh giá theo tỷ giá của Ngân hàng Việt Nam hoặc giá thị trường để phản ánh giá trị thực của vốn kinh doanh.
- Đối với các khoản nợ phải trả có số dư bên nợ (ứng tiền trước) cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài chính thì cho phép lấy số dư chi tiết của các tài khoản này để lên hai chỉ tiêu của bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán.
2.1.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Hệ số khả năng
thanh toán
=
Khả năng thanh toán
Nợ dài hạn + Nợ ngắn hạn
2.1.2.1 Hệ số khả năng thanh toán
Nếu tỷ lệ hệ số khả năng thanh toán > 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán
Nếu tỷ lệ hệ số khả năng thanh toán < 1, doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán
2.1.2.2 Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
=
Tổng TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán hiện hành là thước đo khả năng chi trả của một doanh nghiệp từ số tài sản sẵn có của mình. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh toán càng tốt và phải > 1.
2.1.2.3 Tỷ lệ thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
=
Tổng TSLĐ – hàng hoá tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số này > 1 thì chứng tỏ có khả năng thanh toán tốt
Nếu tỷ số này < 1 thi doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng khó khăn
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
=
Số nợ phải thu
Số nợ phải trả
2.1.2.4 Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
Nếu tỷ lệ này > 0,5 thì chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trả các khoản nợ
Tỷ số này < 0,5, doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
2.2.1. Những nội dung thanh toán chủ yêu trong doanh nghiệp
Căn cư vào đối tượng thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán được phân thành nhiều loại khác nhau. Mỗi doanh nghiệp có điều kiện và đặc trưng riêng nên các mối quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp là khác nhau nhau, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp đó. Số lượng và loại quan hệ thanh toán trong một doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thông thường các quan hệ thanh toán được phân thành các nhóm sau:
2.2.1.1 Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nước
Đây là quan hệ thanh toán bắt buộc,phát sinh kể từ khi doanh nghiệp có doanh thu và thu nhập, thể hiện nghĩa vụ và trách nhiêm của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua thuế và các khoản khác. Đó là công cụ của Nhà nước để thực hiện phân phối lại sản phẩm trong xã hội dưới hình thức giá trị, là công cụ để nhà nước điều tiết, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, đơn vị trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp, phần lớn các khoản thuế phải nộp là những khoản chi của doanh nghiệp, vì vậy khi quyết định phương án kinh doanh, ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp phải tính đến tác động của thuế và số tiền thuế phải nộp cho tưng mặt hàng và từng ngành nghề kinh doanh. Có thể kể đến một số loại thuế chủ yếu sau đây: Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế môn bài...
a. Thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX từ ngày 2 - 4 - 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 - 1 - 1999, thay cho thuế doanh thu trước đó. Thuế GTGT ra đời đã khắc phục được nhiều nhược điểm của luật thuế doanh thu, kích thích các doanh nghiệp cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thích hợp với sự phát triển ngày càng phức tạp của kinh tế thị trường hiện nay.
Theo quy định tại thông tư số 32/2007/TT - BTC ngày 09 / 04 / 2007 của bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ - CP ngày 10/12/2003.
Nghị định số 148/2004/NĐ - CP ngày 23/07/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ - CP ngày 15/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật thuế GTGT thì cơ sở sản xuất kinh doanh được tính thuế theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tuy nhiên, nếu cơ sở kinh doanh được thành lập theo Luật doanh nghiệp thì bắt buộc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế ngoại trừ cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ (mục III, phần B - thông tư số 32/2007/TT - BTC).
* Xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Theo phương pháp này , hàng tháng cơ sơ sản xuất kinh doanh phải lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và lập bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cuối tháng kế toán lập bảng kê thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào đã kê trong tháng. Nếu giá trị này dương thì đây chính là số thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp trong tháng, nếu giá trị đó âm thì số âm đó sẽ được chuyển sang tháng sau khấu trừ tiếp , còn trong tháng này cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT.
Công thức
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
-
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra
X
Thuế suất
* Xác định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp này thường áp dụng đối với những đơn vị, tổ chức cá nhân chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện kế toán, hoá đơn, chứng từ để tính thuế theo phương pháp khấu trừ như cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam. Các cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ cũng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp này.
Số thuế GTGT phải nộp chính là phần trăm giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng.
Công thức
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ
X
Thuế suất
Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra
=
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng
Trong đó:
Luật thuế GTGT quy định: Các chủ thể kinh doanh hàng tháng phải kê khai đầy đủ, chính xác thuế GTGT với cơ quan thuế, không phân biệt có phát sinh nghĩa vụ thuế thực tế trong tháng hay không. Đối tượng kê khai phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung kê khai.
Nội dung kê khai đươc quy định cụ thể cho chủ thể nộp thuế. Đối với chủ thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động nhập khẩu hàng hóa, pháp luật cũng xác định phần thu GTGT ở khâu nhập khẩu được tính là thuế GTGT đầu vào khi tính số thuế phải nộp trong tháng. Đối với chủ thể nộp thuế có hoạt động kinh doanh đa dạng, sản phẩm tạo ra có thể chịu các mức thuế suất khác nhau, phải kê khai cụ thể kết quả sản xuất kinh doanh với mỗi nhóm hàng hoá, dịch vụ.
Hàng tháng các cơ sở sản xuất kinh doanh phải lập tờ khai tính thuế GTGT theo qui định của Nhà nước nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Các cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Số thuế GTGT đã xác định phải nộp chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo.
Đối với những loại hàng hoá dịch vụ như nông sản, thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc hàng hoá, dịch vụ đã thuộc diện chịu thuế khác (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…) hoặc những ngành nghề dịch vụ được ưu tiên đặc biệt của Nhà nước thì không phải chịu thuế GTGT.
b. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, áp dụng cho các loại hàng hoá: Thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn, phương tiện vận tải có ít hơn 24 chỗ, xăng dầu…Đối với các dịch vụ như: vũ trường, mát xa, karaoke, casino, các máy chơi bạc, hoạt động cá cược và chơi gôn…
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thu đặc biệt.
Luật thuế quy định: Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế này một lần, có nghĩa là mặt hàng nào sau khi đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đã được phép lưu thông trên thị trường thì sẽ không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt lần thứ hai. Những mặt hàng đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế GTGT.
Thuế suất thuế TTĐB
Số lượng hàng hoá tiêu thụ
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức sau đây:
X
Giá tính thuế đơn vị hàng hoá
X
=
Giá tính thuế
=
Giá bán hàng
1 + thuế suất
Trong đó:
c. Thuế xuất - nhập khẩu
Thuế xuất - nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là những hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới, kể cả những hang hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế suất và từ khu chế suất đưa ra thị trường trong nước. Những hang hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá vận chuyển quá cảnh, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của chính phủ, các hàng hoá viện trợ nhân đạo.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp của doanh nghiệp được xác định như sau:
Thuế xuất khẩu hay nhập khẩu phải nộp
=
Giá trị tường mặt hàng ghi trong tờ khai
X
Giá tính thuế
X
Thuế suất
Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu theo hợp đồng, theo quy định giá FOB. Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu nhập, theo quy định là giá CIF.
d. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế TNDN được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/ 1/ 1999 thay thế cho luật thuế lợi tức.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập chịu thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp.
Theo quy định tại phần B thông tư số 134/2007/TT - BC ngày 23/ 11/ 2007 của bộ tài chính - Hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ- CP ngày 14/ 02/ 2007 của chính phủ quy định chi tiết Luật thuế TNDN thì doanh nghiệp phải tính thuế TNDN như sau:
Thuế suất TNDN
X
Thu nhập chịu thuế TNDN
=
Thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
=
DT để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
-
Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế
+
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
Trong đó:
- Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ năm 2006, Thuế suất thuế TNDN là 25%.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 25 - 1 hàng năm. Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để thông báo cho cơ sở kinh doanh nộp thuế. Nếu tình hình sản xuất kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở sản xuất kinh doanh phải báo cáo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý. Tại khoản 2 điều 2 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế, cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế theo số đã thông báo. Cuối kỳ kế toán, cơ sở kinh doanh xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong năm, nếu kỳ này cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thừa thì số thừa đó được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ này nộp thiếu thì phải nộp bổ sung còn thiều vào kỳ tới.
e. Thuế tài nguyên
Để Ngân sách nhà nước có nguồn thu ổn định thực hiện các biện pháp bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, góp phần đảm bảo tính công bằng giữa các đơn vị có khai thác, sử dụng tài nguyên trong nền kinh tế quốc dân. Quốc hội khoá VI, kỳ họp thư 6 ngày 28 - 2 - 1989 đã uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định pháp lệnh thuế tài nguyên và được sửa đổi tại pháp lệnh số 05/1998 PL - UBTVQH10.
Luật thuế quy định: Tất cả mọi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có khai thác tài nguyên thiên nhiên của nước ta như khai thác các sản phẩm rừng tự nhiên, nước dùng cho sản xuất thuỷ điện, khai thác than, khai thác khoáng sản, kim loại, dầu mỏ, khí đốt, đánh bắt cá và thuỷ hải sản tự nhiên … đều phải nộp thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên phải nộp
=
Số lượng tài nguyên khai thác
X
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên
X
Thuế suất
Trong đó:
- Số lượng tài nguyên khai thác tính thuế là số lượng của từng tài nguyên khai thác trong kỳ, không phân biệt mục đích sử dụng (bán ra, tiêu dùng nội bộ…);
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán thực tế bình quân tài nguyên khai thác ở thời điểm tính thuế. Nếu tài nguyên khai thác phải qua giai đoạn tuyển chọn mới bán ra thì giá tính thuế được trừ đi chi phí tuyển chọn, vận chuyển;
- Mức thuế suất quy định cho từng loại tài nguyên khác nhau, mức thấp nhất là 1%, cao nhất là 40%.
f. Thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao
Pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19/5/1994 và được sửa đổi bổ sung ngày 30/6/1999 nhằm góp phần thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của người có thu nhập cao vào ngân sách Nhà nước.
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là loại thuế trực thu tính trực tiếp trên phần thu nhập của cá nhân bao gồm các khoản lương và các khoản trích theo lương.
Có hai loại thuế thu nhập cá nhân là thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm, kê khai và nộp tạm hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng doanh nghiệp phải tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân và thực hiện thanh quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau ngày 30 kể từ ngày hết thời hạn hợp đồng. Người nước ngoài thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế.
Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên thì nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập. Người nộp thuế thu nhập phải thực hiện kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn. Thuế suất đối với khoản thu nhập không thường xuyên tuỳ thuộc vào khoản thu nhập không thường xuyên đó.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao làm việc ở doanh nghiệp và có trách nhiệm thu thuế cho Nhà nước hàng tháng. Cuối năm doanh nghiệp có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cơ quan thuế.
g. Thuế môn bài
Thuế môn bài là loại thuế thu hàng năm vào các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm giúp Nhà nước thực hiện việc kiểm kê, quản lý các cơ sở kinh doanh trong nền kinh tế.
Theo thông tư số 42/2003/TT - BTC của Bộ tài chính ngày 07/05/2003 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT - BTC ngày 24/10/2002, thuế môn bài được thu như sau:
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trả thuế môn bài căn cứ vào số vốn đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư
Bậc thuế
Số vốn đăng ký (Tỷ đồng)
Thuế môn bài hàng năm (đồng)
Bậc 1
Trên 10
3 000 000
Bậc 2
Từ 5 - 10
2 000 000
Bậc 3
Từ 2 - 5
1 500 00
Bậc 4
Dưới 2
1 000 000
- Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành thì nộp thuế môn bài theo mức thông nhất là 2 000 000 đồng/ năm. Nếu các doanh nghiệp này có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác thì nộp thuế môn bài theo mức thông nhất là 1 000 000 đồng/ năm.
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khac… không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thống nhấ thu thế môn bài theo mức 1 000 000 đồng/ năm.
- Đối với các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh…trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc thuộc chi nhanh hạch toán phụ thuộc, hộ gia đình, hợp tác xã…thi áp dụng biểu thuế môn bài sau:
Đơn vị tính: đồng
Bậc thuế
Mức thu nhập/ 1 tháng
Số thuế môn bài/ 1 năm
1
Trên 1 500 000
1 000 000
2
Trên 1 00 000 - 1 500 000
750 000
3
Trên 750 000 - 1 000 000
500 000
4
Trên 500 000 - 750 000
300 000
5
Trên 300 000 - 500 000
100 000
6
Bằng hoặc thấp hơn 300 000
50 000
Căn cư để tính thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tính thuế. Mỗi khi có sự thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, các cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định thuế môn bài của năm sau.
2.2.1.2 Quan hệ thanh toán với nhà cung cấp
Nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp phát sinh khi doanh nghiệp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ với người bán.
Nghiệp vụ này chỉ phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, hoặc trả tiền trước thời điểm giao nhận hàng hoá. Trong cả hai trường hợp đều dẫn đên quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với người bán trong thời hạn thoả thuận. Khi doanh nghiệp mua chịu phát sinh nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trước tiền mua hàng cho người bán sẽ phát sinh một khoản tiền nợ phải thu từ nhà cung cấp. Quan hệ này phát sinh khi hai bên ký kết các hợp đồng kinh tế với nhau, thoả thuận các điều kiện có ràng buộc về khối lượng hàng hoá, vật tư trao đổi trong đó có giá trị hợp đồng, thời hạn thanh toán hợp đồng, chất lượng hàng hoá, vật tư, quy cách giao nhận hàng và thời hạn giao hàng.
Chứng từ sử dụng: Hạch toán chi tiết và tổng hợp công nợ phải trả, phải thu với nhà cung cấp đều dựa trên bộ chứng từ gồm: Hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng, biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu thu ứng trước tiền, đặt cọc…và các chứng từ thanh toán tiền hàng mua khi đến hạn trả hoặc trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng gồm phiếu chi, giấy báo nợ, sao kê báo nợ.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp cần sử dụng tài khoản 331 " phải trả người bán". Tài khoản này được chi tiết cho từng nhà cung cấp.
2.2.1.3 Quan hệ thanh toán với khách hàng
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, là giai đoạn quyết định kết quả của quá trình kinh doanh. Tại khâu này thường xuyên phát sinh các khoản nợ thanh toán nợ phải thu, phải trả đối với khách hàng do việc bán hàng hoá, dịch vụ theo phương thức trả chậm hay phương thức trả trước. Thông thường, việc bán hàng theo phương thức trên chỉ xảy ra trong các nghiệp vụ mua, bán hàng hoá qua các đại lí của doanh nghiệp. Đối tượng thanh toán trong quan hệ kinh tế này bao gồm khách hanàg trong nước và nước ngoài.
Chứng từ sử dụng là căn cứ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua là : hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hàng hoá, phiếu thu tiền, biên bản giao nhận hàng, giấy báo có, sổ phụ ngân hàng…
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng là tài khoản 131 "phải thu của khách hàng". Tài khoản này được chi tiết cho từng khách hàng.
2.2.1.4 Quan hệ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ thanh toán thường xuyên xảy ra trong doanh nghiệp khi doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công, tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này tương đối phức tạp vì trong mỗi doanh nghiệp bên cạnh số lượng công nhân viên sản xuất cơ bản như công nhân chính, công nhân phụ, công nhân kỹ thuật, nhân viên quản lí…còn một lượng công nhân viên tham gia vào các hoạt động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như: công nhân vận tải, công nhân nhà ăn…
Việc thanh toán tiền lương, tiền công ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau, nhưng thường được tính theo thời gian lao động hoặc theo sản._. phẩm.
- Hình thức trả lương theo mức khoán sản phẩm là dựa theo khối lượng, số lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu về chất lượng đề ra đối với mỗi doanh nghiệp.
Mức lương thời gian của một lao động
=
(lương cấp bậc + phụ cấp)
22
x
Hệ số lương bổ sung
x
Số ngày làm việc thực tế
- Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng chủ yếu với nhân viên hành chính, công nhân sản xuất phụ. Mức lương được tính như sau:
Công tác theo dõi số lượng lao động và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp chính xác giúp cho việc tổ chức lao động và thanh toán tiền lương, tiền công của doanh nghiệp kịp thời, nhanh gọn, hiệu quả, đảm bảo bù đắp được hao phí lao động của mỗi nhân công đồng thời các doanh nghiệp cần có chính sách thưởng phạt rõ ràng nhằm động viên tinh thần tự chủ sáng tạo, khuyến khích khả năng của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài các mối quan hệ thanh toán phổ biến trên, một số công ty lớn được tổ chức theo hình thức công ty mẹ, công ty con còn có các mối quan hệ thanh toán khác như tạm ứng, cho vay, trả hộ, thu hộ…trong nội bộ giữa công ty mẹ và công ty con. Tuỳ theo đặc điểm của từng công ty mà có các nội dung và hình thức thanh toán khác nhau.
2.2.2. Các hình thức thanh toán chủ yếu trong doanh nghiệp
Thanh toán bằng tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là phương thức thanh toán không thể thiếu ở bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên khi xã hội càng phát triển, có rất nhiều phương thức thanh thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời và được gọi chung là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2.2.1 Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán dùng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua việc nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt của doanh nghiệp không qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng.
Hình thức thanh toán này thường được dùng trong quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với cá nhân không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên khi thanh toán lương, thưởng, phạt, tam ứng…hoặc giữa doanh nghiệp với các đơn vị kinh tế khác, với các cơ quan Nhà nước trong trường hợp thanh toán vơi số tiền nhỏ dưới mức quy định chuyển khoản.
Tiền mặt được sử dụng là đồng Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp có quan hệ xuất - nhập khẩu, liên doanh với nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có thể sử dụng tiền đô la Mỹ trong thanh toán nhưng chỉ với số lượng rất nhỏ hoặc trong trường hợp đặc biệt và phải tuân theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay, thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương thức thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại, dịch vụ nữa, nó có thể dẫn đến một số rủi ro và bất lợi như:
- Chi phí xã hội để tổ chức thanh toán rất tốn kém
- Dễ bị các đối tượng phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng hoặc các chủ nợ
- Vấn đề bảo đảm an ninh trong thanh toán, bảo quản vận chuyển gặp nhiều khó khăn
Tuy nhiên thanh toán bằng tiền mặt có thủ tục đơn giản, không phải làm các thủ tục qua Ngân hàng.
2.2.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được tiến hành thông qua việc thực hiện bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đơn vị, các doanh nghiệp.
Hình thức thanh toán này được thực hiện theo quy định bắt buộc của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, các cơ quan trong nền kinh tế quốc dân. Đó là phương thức sử dụng tiền tệ hợp lý và là một trong những công cụ quan trọng để thực hiện quản lý kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên để thực hiện được hình thức thanh toán này đòi hỏi các bên tham gia thanh toán phải có điều kiện nhất định và phải tuân theo những nguyên tắc nhất định sau:
- Các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan và cá nhân phải có tài khoản tiền gửi ở các tổ chức thuộc hệ thống ngân hàng. Toàn bộ vốn tiền tệ, ngoài số tiền mặt được giữ tại quỹ theo định mức và sự thoả thuận với ngân hàng, các doanh nghiệp và các đơn vị bắt buộc phải gửi tất cả vào Ngân hàng. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp, các đơn vị có quyền chọn cơ sở ngân hàng thuận lợi nhất trong phạm vi tỉnh và thành phố mở tài khoản tiền gửi chính để thực hiện các nghiệp vụ gửi tiền và rút tiền, vay, trả và thanh toán. Đồng thời được mở tài khoản tiền gửi phụ và tài khoản tiền vay phụ ở Ngân hàng thuộc địa phương khác - nơi có quan hệ mua bán với mình.
- Việc mua bán giữa các bên mua bán hàng hoá và dịch vụ phải thực hiện ngay sau khi chuyển hàng hoá và cung ứng hàng hoá trong thời gian quy định của Ngân hàng. Bên bán chỉ đươc phát hành chứng từ thanh toán sau khi đã giao chuyển hàng hoá hoặc cung ứng giao dịch. Bên mua chi trả tiền sau khi đã nhận các chứng từ thanh toán.
- Việc chi trả chỉ được thực hiện khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của chủ tài khoản. Ngân hàng chỉ có thể trích tài khoản của đơn vị này để chi trả cho đơn vị khác khi có lệnh của chủ tài khoản, trừ trường hợp có quyết định của Nhà nước hay cơ quan có thẩm quyền.
- Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ chức năng trung tâm thanh toán trong nền kinh tế quốc dân, hướng dẫn, thúc đẩy các doanh nghiệp, các đơn vị thực hiện đúng mọi quy định của chế độ thanh toán. Trong quá trình thanh toán nếu bên nào (bên mua, bên bán, ngân hàng) vi phạm quy định về những nguyên tắc, chế độ thanh toán…thì bên đó phải chịu phạt về vật chất để đền bù cho bên bị thiệt hại.
Theo quy định hiện hành thì thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta bao gồm các hình thức thanh toán chủ yếu như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, ngân phiếu và thẻ thanh toán.
a. Thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được cấp trên mẫu do Ngân hàng nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người hưởng thụ có ghi tên trên séc hoặc người cầm séc.
* Thanh toán bằng séc phải tuân thủ những quy đinh chung sau:
- Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, do vậy khi nhận được séc Ngân hàng phải chấp nhận lệnh này vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không có tiền hoặc tờ séc không đủ tính chất pháp lý.
- Ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền được phát hành các loại séc. Các tổ chức muốn sử dụng séc phải đến các Ngân hàng - nơi đơn vị mở tài khoản tiền gửi thanh toán để mua séc trắng về sử dụng
- Séc được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, vật tư, trả nợ, nộp thuế hay để rút tiền mặt tại các chi nhánh Ngân hàng.
- Nếu đơn vị sử dụng séc qua số dư tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại Ngân hàng thì phần giá trị vượt phải có hợp đồng vượt chi trước với Ngân hàng, nếu không chủ phát hành séc sẽ bị phạt 30% số tiền vượt quá số dư tiền gửi. Ngoài ra chủ phát hành séc còn bị phạt trả chậm, tiền phạt này bên hưởng séc được nhận.
Số tiền phạt
=
Giá séc
X
Số ngày trả chậm
X
Tỷ lệ lãi phạt
- Bên nhận séc phải kiểm soát tính chất hợp lệ và hợp pháp của tất cả các nội dung ghi trên tờ séc. Phải lập bảng kê nộp séc và phải nộp vào Ngân hàng trong thời hạn có hiệu lực của tờ séc.
* Các loại séc gồm: Séc tiền mặt và séc thanh toán
- Séc tiền mặt: là loại séc cho phép người hưởng séc lấy tiền mặt từ Ngân hàng ra. Séc loại này chỉ sử dụng trong trường hợp thanh toán với số tiền nhỏ hoặc giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
- Séc thanh toán: Là loại séc chỉ dùng để thanh toán chuyển khoản, người hưởng séc không được lấy tiền mặt từ Ngân hàng. Loại séc này thường được dùng để thanh toán giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Séc thanh toán có ba lại: Séc chuyển khoản, séc bảo chi và sổ séc định mức.
+ Séc chuyển khoản: Thường dùng trong thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một Ngân hàng hay chi nhánh Ngân hàng khác nhau nhưng cùng một hệ thống thanh toán bù trừ cho nhau khi phát sinh một nghiệp vụ cần thanh toán nào đó.
Thời hạn hiệu lực của séc chuyển khoản là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký séc. Ngân hàng chỉ nhận và thanh toán séc khi tài khoản của chủ phát hành còn số dư tài khoản tiền gửi thanh toán đủ để chi trả số tiền ghi trên tờ séc.
+ Séc bảo chi: Là tờ séc chuyển khoản được Ngân hàng bảo đảm chi trả số tiền trên séc.
Thủ tục xin séc bảo chi được thực hiện như sau: Bên phát hành séc sau khi lập séc chuyển khoản sẽ đưa tờ séc này đến Ngân hàng của mình để xin bảo đảm chi. Ngân hàng sẽ căn cứ vào số tiền phải chi ghi trên séc và tài khoản tiền gửi của chủ phát hành séc tại Ngân hàng để quyết đinh. Nếu đủ điều kiện, Ngân hàng sẽ chuyển số tiền này từ tài khoản "tiền gửi thanh toán" sang tài khoản "tiền gửi séc bảo chi và định mức" đồng thời đóng dấu bảo đảm chi vào tờ séc này. Bên mua tờ séc này về sử dụng như séc chuyển khoản.
+ Sổ séc định mức
Sổ séc định mức là sổ gồm nhiều tờ Séc chuyển khoản (10 tờ) đã được Ngân hàng đóng dấu bảo đảm chi cho tất cả sổ séc với tiền đã được định mức (mức tối thiểu là 20 triệu đồng).
* Quá trình thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng séc có hai phương thức: Thanh toán séc thông qua một Ngân hàng và thanh toán séc thông qua hai Ngân hàng, Mỗi phương thức thanh toán khác nhau thì quy trình thanh toán khác nhau.
- Thanh toán thông qua một Ngân
Quá trình thanh toán thông qua một Ngân hàng được thực hiện theo sơ đồ sau:
Đơn vị bán(bên hưởng séc)
Đơn vị mua(bên phát hành séc)
Ngân hàng phục vụ hai bên
(1)
(2)
(3)
(4)
(4)
Sơ đồ 1: Quá trình thanh toán séc thông qua một Ngân hàng
(1) Đơn vị bán giao chuyển hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua
(2) Đơn vị mua phát hành séc giao cho bên bán
(3) Đơn vị bán nộp séc và hai bảng kê nộp séc vào Ngân hàng yêu cầu thanh toán
(4) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của séc, số dư tài khoản của đơn vị mua, trích chuyển khoản cho đơn vị bán và gửi giấy báo Có cho đơn vị bán, gửi giấy báo Nợ cho đơn vị mua
(1)
Đơn vị bán
Đơn vị mua
Ngân hàng phục vụ đơn vị bán
Ngân hàng phục vụ đơn vị
(2)
(7)
(3)
(6)
(4)
(5)
- Khi đơn vị mua và đơn vị bán có tài khoản tiền gửi tại hai Ngân hàng khác nhau mà hai Ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ và tham gia nhận chứng từ trực tiếp hành ngày. Quy trình thanh toán được thực hiện như sau:
Sơ đồ 2: Quá trình thanh toán séc thông qua hai Ngân hàng
(1) Đơn vị bán giao chuyển hàng hoá, hay cung ứng dịch vụ cho đơn vị mua
(2) Đơn vị mua ký phát séc giao cho đơn vị bán
(3) Đơn vị bán cầm séc đến nộp vào Ngân hàng phục vụ mình
(4) Ngân hàng của đơn vị bán chuyển hai liên của bảng kê nộp séc cùng tờ séc cho Ngân hàng của đơn vị mua
(5) Ngân hàng của đơn vị mua lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ, gửi 1 liên bảng kê thanh toán bù trừ và bảng kê nộp séc cho Ngân hàng của đơn vị bán
(6) Ngân hàng của đơn vị bán báo có cho đơn vị bán bằng một liên bảng kê nộp séc sau khi ghi Có vào tài khoản tiền gửi
(7) Ngân hàng của đơn vị mua báo Nợ bằng bản sao sổ phụ cho đơn vị mua
Phương thức thanh toán bằng séc có thủ tục đơn giản, tiện lợi. Hai bên mua bán và trực tiếp kiểm tra lẫn nhau về hàng hoá, dịch vụ cũng như việc chi trả luôn có sự ăn khớp giữa số tiền chi trả với giá trị hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên trong trường hợp dùng séc bảo chi và sổ séc định mức thì bên mua có những bất lợi do thủ tục phức tạp hơn, vốn bị ứng động trong thời gian nằm trên séc chưa phát hành, số tiền bị ứng động nhiều sẽ gây khó khăn, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
b. Thanh toán theo uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là chứng từ đòi tiền do bên đơn vị bán lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng để uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu hộ tiền hàng hay dịch vụ đã cung ứng.
Thanh toán theo uỷ nhiệm thu có thể dùng trong thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi ở một Ngân hàng. Thanh toán này thường được dùng để mua bán hàng hoá, dịch vụ khi hai bên mua và bán có quan hệ tín nhiệm lẫn nhau và thường xuyên giao dịch với nhau hoặc giao dịch mang tính chất định kỳ theo kế hoạch đã thoả thuận hoặc trong quan hệ thanh toán bù trừ, thanh toán công nợ dây dưa giữa các doanh nghiệp.
Quá trình thanh toán được thực hiện như sau:
- Thanh toán thông qua hai Ngân hàng: Là thanh toán khi đơn vị mua và bán có tài khoản thanh toán tiền gửi ở hai Ngân hàng khác nhau mà 2 Ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ. Quá trình thanh toán theo uỷ nhiệm thu được thực hiện như sau:
(1)
Đơn vị bán
Đơn vị mua
(5)
(6)
(2)
(3)
(4)
Ngân hàng bên mua
Ngân hàng bên bán
Sơ đồ 3: Quá trình thanh toán theo uỷ nhiệm thu thông qua hai Ngân hàng
(1) Đơn vị bán giao chuyển hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên
(2 ) Đơn vị bán lập 3 liên uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn gửi cho Ngân hàng của đơn vị mua (thời hạn quy định là từ 4 - 30 ngày)
(3) Ngân hàng của đơn vị bán chuyển toàn bộ chứng từ, hoá đơn sang Ngân hàng của đơn vị mua
(4) Ngân hàng của đơn vị mua lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ, hạch toán, gửi 1 liên bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ và 1 liên uỷ nhiệm thu sang Ngân hàng của đơn vị bán
(5) Ngân hàng của đơn vị mua sẽ gửi 1 liên của uỷ nhiệm thu báo Nợ cho đơn vị mua
(6) Ngân hàng của đơn vị bán gửi 1 liên báo có cho đơn vị bán
Đơn vị mua
Đơn vị bán
Ngân hàng phục vụ hai bên
(1)
(3)
(2)
(4)
- Trong trường hợp hai bên đơn vị mua và bán có tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một Ngân hàng thì quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn và đơn giản hơn. Quá trinh thanh toán bằng uỷ nhiệm thu được thực hiện như sau:
Sơ đồ 4: Quá trình thanh toán theo uỷ nhiêm qua một Ngân hàng
(1) Bên bán giao chuyển hàng hoá hoặc cung ứng lao vụ cho bên mua theo hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên
(2) Đơn vị bán lập 3 liên uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn vào Ngân hàng
(3) Ngân hàng hạch toán và báo Nợ bằng 1 liên uỷ nhiệm thu kèm theo hoá đơn gửi cho đơn vị mua
(4) Ngân hàng báo Có cho bên bán bằng 1 liên uỷ nhiệm thu
c. Thanh toán theo uỷ nhiêm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, lập trên mẫu in sẵn của Ngân hàng để yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích một khoản của mình để trả cho người hưởng thụ.
Uỷ nhiệm chi có thể dùng để thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi ở một Ngân hàng hoặc ở hai Ngân hàng khác nhau. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi được thực hiện trong một số trường hợp sau đây:
- Thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ.
- Nộp Ngân sách, trả nợ Ngân hàng, trích nộp các quỹ, phân phối lại vốn lưu động giữa các đơn vị…
- Dùng để xin trích tiền từ tài khoản của mình để phát hành séc bảo chi, sổ séc định mức hoặc chuyển tiền đến Ngân hàng khác để mua hàng hoá, dịch vụ.
- Thanh toán theo kế hoạch và thanh toán bù trừ khi bên mua hoặc bên trả tiền được lập chứng từ thanh toán.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi khi đơn vị mua và bán có tài khoản tiền gửi tại một Ngân hàng
Đơn vị mua
Đơn vị bán
Ngân hàngthương mại
(1)
(4)
(3)
(2)
Sơ đồ 5: Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi thông qua một Ngân hàng
(1) Đơn vị bán giao hàng hoá hay cung ứng dịch vụ cho đơn vị mua
(2) Đơn vị mua lập và nộp 3 liên uỷ nhiệm chi cho Ngân hàng
(3) Ngân hàng hạch toán và gửi giấy báo Có cho đơn vị bán
(4) Ngân hàng gửi giấy báo Nợ cho đơn vị mua
- Trường hợp 2: Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi khi đơn vị bán và đơn vị mua có tài khoản mở tại 2 Ngân hàng khác nhau mà có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp. Quy trình thanh toán được thực hiện theo sơ đồ sau:
Đơn vị mua
Ngân hàng của đơn vị mua
Đơn vị bán
Ngân hàng của đơn vị bán
(1)
(5)
(4)
(3)
(2)
Sơ đồ 6: Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi thông qua 2 Ngân hàng
(1) Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua
(2) Đơn vị mua lập và nộp 3 liên uỷ nhiệm chi vào Ngân hàng phục vụ mình
(3) Ngân hàng của đơn vị mua báo Nợ cho đơn vị mua
(4) Ngân hàng của đơn vị mua gửi 1 liên bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ và 1 liên uỷ nhiệm chi cho Ngân hàng của đơn vị bán
(5) Ngân hàng của đơn vị bán ghi Có cho đơn vị bán bằng 1 liên uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng uỷ nhiêm chi có đặc điểm là nhanh tróng, thủ tục đơn giản, tăng tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên hình thức này chỉ áp dụng được trong trường hợp bên mua tín nhiệm bên bán về khả năng chi trả và tính tự giác chi trả một cách kịp thời.
e. Thanh toán theo thư tín dụng
Thư tín dụng là lệnh của Ngân hàng bên bán đề nghị Ngân hàng bên mua thanh toán số giá trị hang hoá, dịch vụ mà bên bán đã giao cho bên mua theo các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên và xin mở thư tín dụng. Thanh toán bằng thư tín dụng thường sử dụng trong doanh nghiệp xuất - nhập khẩu.
Bên mua
Bên bán
Ngân hàng bên mua
Ngân hàng bên bán
(4)
(3)
(1)
(8)
(2)
(7)
(6)
(5)
Quá trình thanh toán bằng thư tín dụng được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Quá trình luân chuyển chứng từ theo thư tín dụng
(1) Bên mua lập giấy tờ xin mở thư tín dụng gửi đến Ngân hàng phục vụ mình. Nếu tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng không đủ tiền thì cần có kèm theo đơn đơn xin vay Ngân hàng để mở thư tín dụng;
(2) Ngân hàng bên mua trích tài khoản của bên mua hoặc cho vay để mở thư tín dụng và thông báo cho Ngân hàng bên bán biết về nội dung thư tín dụng của bên bán;
(3) Ngân hàng bên bán báo cho bên bán biết đã mở thư tín dụng tại Ngân hàng;
(4) Bên bán khi nhận được thông báo sẽ giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua kèm theo các hoá đơn và giấy tờ cần thiết;
(5) Bên bán nộp hoá đơn và giấy tờ cần thiết vào Ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thanh toán;
(6) Ngân hàng bên bán chuyển tiền từ thư tín dụng vào tài khoản của bên bán kèm theo chứng từ và gửi giấy báo có cho bên bán.
(7) Ngân hang bên bán chuyển cho Ngân hàng bên mua giấy báo đã trả tiền theo thư tín dụng;
(8) Ngân hàng bên mua ghi nợ vào tài khoản thư tín dụng của bên mua và gửi giấy báo nợ cho bên mua;
d. Thanh toán bằng Ngân phiếu Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước phát hành các ngân phiếu thanh toán sau đó xuất kho và đưa qua sở giao dịch. Các tổ chức tài chính trung gian lĩnh Ngân phiếu thanh toán tại các sở giao dịch của Ngân hàng Trung ương và tiến hành phân phối cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Các tổ chức, cá nhân nắm giữ Ngân phiếu có thể sử dụng Ngân phiếu để trả nơ, nộp thuế , mua hàng hoá, dịch vụ…trong thời hạn hiệu lực ghi trên tờ Ngân phiếu. Nếu các đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp nộp tờ Ngân phiếu đó vào Ngân hàng sẽ nhân được tiền mặt hoặc chuyển số tiền trên Ngân phiếu vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Sau quá trình luân chuyển, ngân phiếu được giữ lại ở các Ngân hàng thương mại, kho bạc, các tổ chức tín dụng khi hết hiệu lực thanh toán sau đó được chuyển vào kho tiền của Ngân hàng Trung ương.
e. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay các Ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hay hạn mức tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng phát hành thẻ với chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợi của chủ thẻ với cơ sở chấp nhận thẻ.
* Quy trình phát hành thẻ
Chủ thể
Chủ tài khoản
Ngân hàngphát hành
(4)
(3)
(2)
(1)
Sơ đồ 8. Quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho Ngân hàng phát hành
(2) Ngân hàng kiểm tra hồ sơ theo quy định
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận Ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng, lập hồ sơ quản lý thẻ, tiến hành mã hoá thẻ, xác định số pin và in thẻ
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách
* Quá trình thanh toán thẻ
Chủ thể
Cơ sởchấp nhận
Tổ chức thẻquốc tế
quô
Ngân hàngthanh toán
Ngân hàngphát hành
(10)
(9)
(7)
(8)
(5)
(6)
(3)
(4)
(8)
(2)
(1)
Sơ đồ 9. Quá trình thanh toán thẻ
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc tại Ngân hàng đại lý;
(2) Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lý khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra lại tính hợp lý, hợp lệ của thẻ như: logo, biểu tượng, ký hiệu đặc biệt, thời hạn hiệu lực, các yếu tố in nổi trên thẻ…nếu hợp lệ thì tiến hành thanh toán;
(3) Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lý gửi hoá đơn thẻ cho Ngân hàng thanh toán;
(4) Ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lý;
(5) Ngân hàng thanh toán tổng hợp toàn bộ các giao dịch phát sinh từ thẻ và truyền dữ liệu về tổ chức thẻ quốc tế (trường hợp thẻ thanh toán là thẻ quốc tế);
(6) Tổ chức quốc tế ghi Có cho Ngân hàng thanh toán;
(7) Tổ chức quốc tế ghi Nợ cho Ngân hàng phát hành thẻ;
(8) Ngân hàng phát hành thẻ ghi Có cho tổ chức thẻ quốc tế;
(9) Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ;
(10) Chủ thẻ thanh toán nợ cho Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng phát hành thẻ sẽ ghi Nợ vào tài khoản của chủ thẻ trong trường hợp chủ thẻ có tài khoản mở tại Ngân hàng phát hành;
Thanh toán bằng thẻ rất phổ biến ở nước ta, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế nhất là trong bối cảnh hội nhập khu vực và thể giới của nước ta hiện nay.
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ & THƯƠNG MẠI THUẬN TƯỜNG AN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ & THƯƠNG MẠI THUẬN TƯỜNG AN
3.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An
Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006358 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Địa chỉ trụ sở: P.203E1B - Khu TT Kim Liên - Phương Mai - Hà Nội
Điện thoại: 0422424360
E - mail: Thuantuongan@gmail.com
Số vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là cơ khí đúc. Công ty sản xuất các máy nông nghiệp hoặc sản xuất các chi tiết máy theo đơn đặt hàng, đối tượng khách hàng mà Công ty luôn hướng tời là lĩnh vực sản xuất máy nông nghiệp, cơ khí nông nghiệp.
Từ khi thành lập đến nay Công ty gặp nhiều khó khăn do sản xuất chưa ổn định và do chưa tận dụng hết công suất máy móc, tuy nhiên đến năm 2008 tình hình sản xuất của Công ty đã tương đối ổn định. Công ty đã tìm được chỗ đứng cho mình trong lĩnh vực sản xuất máy nông nghiệp. Cuối năm 2008, lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt . Đây là con số khá khiêm tốn nhưng với chính sách kích cầu và chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của chính phủ, Công ty dự kiến đạt lợi nhuận sau thế là
Trong sự khó khăn chung của nền kinh tế, Công ty vẫn có những bước đi khá vững chắc
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất máy nông nghiệp và cơ khí nông nghiệp. Để làm tốt chức năng trên thì nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong những năm tới là:
+ Thiết kế máy với giá rẻ, chất lượng cao.
+ Nghiên cứu thị trường
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
+ Thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Thuận Tường An
- Bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về việc điều hành và tổ chức mọi hoạt động của Công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, giám đốc Công ty còn trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Quản lý về mặt kỹ thuật của các xí nghiệp sản xuất, chịu trách nhiệm trước công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách toàn bộ kế hoạch sản xuất của toàn công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, quản lý tài chính của công ty theo quy định của Nhà nước, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình thu - chi, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh tế để cung cấp thông tin cho lãnh đao, lập báo cáo tài chính.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: Lên kế hoạch kinh doanh cho toàn công ty, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của khách hàng để xác định chiến lược kinh doanh cho công ty. Tổ chức hợp lý việc quản lý nguồn hàng, thực hiện ký kết hợp đồng với bạn hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý hành chính, phân bổ mạng lưới kinh doanh, hợp lý hoá việc sử dụng nguồn nhân lực cho các phòng ban trong toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu và trực tiếp chỉ đạo về kỹ thuật cho xí nghiệp sản xuất của công ty.
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
kỹ thuật sản xuất
Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kỹ thuật
Xí nghiệp sản xuất
Phòng tổ chức hành chính
- Qua mô hình quản lý này Công ty đã đảm bảo được công tác quản lý, điều hành, phát huy được tính chủ động và sáng tạo trong sản xuất và kinh doạn, giúp Giám đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
Sơ đồ 10: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An
3.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty TNHH dịch vụ & thương mại Thuận Tường An là một đơn vị hạch toán độc lập. Xuất phát từ những điều kiện thực tế về đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh, trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán phân tán. Công ty sử dụng các phần mền kế toán trong việc hạch toán nên bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ. đơn giản, tiết kiệm chi phí.
- Nhiệm vụ của phòng kế toán: Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý chứng từ, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, liên tục. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả công tác tài chính kế toán của Công ty, quản lý toàn diện về mặt tài chính của Công ty, chấp hành đúng quy chế và pháp lệnh quản lý tài chính của Nhà nước. Có quyền đề xuất với Giám đốc những biệm pháp nhằm quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toánthanh toán
Kế toánthuế
Kế toántổng hợp
Thủ quỹ
Kế toánxí nghiệp
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty như sau:
Sơ đồ 11. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
- Kế toán trưởng: Là người điều hành công tác kế toán tại Công ty, giám sát, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động tài chính của đơn vị, có vai trò tham mưu cho tổng giám đốc trong công việc tham gia các kế hoạch tài chính và các hợp đồng công ty. Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ số liệu kế toán có liên quan.
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp các số liệu kế toán từ kế toán thanh toán và các bộ phận liên qua. Sau đó tính toán, tổng hợp các số liệu liên quan tới tiền lương, thuế, tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thuế: theo dõi việc kê khai nộp thuế của doanh nghiệp, hoàn tất các thủ tục về chứng từ để kê khai nộp thuế.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện xử lý và hạch toán các nghniệp vụ phát sinh hàng ngày vào sổ kế toán, đồng thời đối chiếu các khâu phân hành kế toán và kế toán tổng hợp. Cuối mỗi tháng, quý, năm kiểm tra đối chiếu hồ sơ chứng từ thanh toán trước khi trình ký, thực hiện các hồ sơ thanh toán qua Ngân hàng và kiểm tra theo dõi số dư nợ tiền gửi, tiền vay.
- Kế toán xí nghiệp: Thực hiện hạch toán kế toán toàn xí nghiệp.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi tiền mặt tại quỹ, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự các khoản thu, chi của công ty.
3.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng tiền tệ: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty luôn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước một cách đầy đủ và đúng chế độ.
- Hệ thống chứng từ công ty sử dụng được ban hành của Bộ Tài chính bao gồm phiếu thu - phiếu chi, phiếu nhập kho - phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào, bán ra…
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Hình thức kế toán: Kế toán máy
Do đặc điểm về hoạt động kinh doanh, lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều. Vì vậy, hình thức kế toán áp dụng hiện nay tại công ty là hình thức kế toán máy, phần mền kế toán sử dụng tại công ty là….
- Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập chứng từ gốc để thu nhận thông tin. Chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ quỹ hoặc thẻ kho và các sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc quản lý tài sản của doanh nghiệp, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính.Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán chi tiết, nhật ký chung, sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ), lập bảng cân đối tài khoản, lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ quỹ, thẻ kho
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo tài chính
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 12. Trình tự ghi sổ kế toán của công ty
3.2. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
3.2.1. Tình hình lao động của công ty
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý, hiệu quả là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm. Sử dụng tốt nguồn lao động sẽ là thế mạnh của bất cứ doanh nghiệp nào.
Tuy nhiên, việc sử dụng lao động lại t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baocao I II.doc