Nhượng quyền thương mại trong các Doanh nghiệp Việt Nam

Mục lục Trang Lời mở đầu……………………………………..…………..……………………..03 Phần I: Lý luận về nhượng quyền thương mại Thực chất của nhượng quyền thương mại Lịch sử phát triển của nhượng quyền thương mại……..…………….05 Khái niệm nhượng quyền thương mại………………………………..05 Sự phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam…………….…07 Phân biệt nhượng quyền thương mại và đại lý……………………….07 Các thành phần cơ bản của nhượng quyền thương mại…………..…………....08 Các hình thức chủ yếu của nhượng quyền thương mại………………………..

doc26 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nhượng quyền thương mại trong các Doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.09 Nhượng quyền kinh doanh sản phẩm, nhãn hiệu……...……………..09 Nhượng quyền mô hình hoạt động kinh doanh………………………09 Lợi ích và hạn chế đối với nhà nhận quyền khi tham gia hệ thống Lợi ích………………………………………….………….…………10 Hạn chế…………………………………………..…………………..11 Một số lợi ích của nhà nhượng quyền khi tham gia hệ thống………………….12 Căn cứ pháp lý cho nhượng quyền ở Việt Nam……………..…………………11 Các yếu tố cần chú trọng khi triển khai hệ thông nhượng quyền………………13 Phần II Trung Nguyên và Nhượng quyền Giới thiệu sơ lược về Trung Nguyên Lịch sử hình thành và phát triển…………………….……………….14 Tầm nhìn sứ mạng………………………………….………………..15 Giá trị cốt lõi…………………………………………………………15 Định hướng phát triển……………………………….……………….15 Vấn đề nhượng quyền của Trung Nguyên Hệ thống nhượng quyền của Trung Nguyên…………..…………….16 Một số quyền lợi của bên nhận nhượng quyền…………...………….17 Một số trách nhiệm của bên nhận nhượng quyền………...………….18 Một số điểm mạnh điểm yếu của hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên Điểm mạnh…………………………………………….…………….18 Điểm yếu…………………………………………….……………….19 Đề xuất khắc phục…………………………………………….……………….20 Phần III: Giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại có hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam Các hạn chế của lĩnh vực nhượng quyền của các doanh nghiệp Việt Nam..….21 Hệ thống nhượng quyền tại Việt Nam……………………………..……..21 Nhượng quyền ra nước ngoài…………………………………….……….22 Một số nhân tố tạo nên sự thành công của nhượng quyền thương mại………..22 Giải pháp, kiến nghị…………………………………………………..……….24 Kết luận……………………………………………………………………..……..25 Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………….………..25 Lời mở đầu Nhượng quyền thương mại là một phát triển tất yếu và là yêu cầu của kinh tế thị trường. Mô hình này đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam phải mở của cho các thành viên được giao dịch thương mại tại đất nước mình và phải thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO. Mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại là một trong những dự báo trước được các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới quan tâm và có kế hoạch phát triển tại Việt Nam, đây cũng là một khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Là một đất nước có nền kinh tế tăng trưởng cao trong suốt nhiều năm qua, GDP bình quân 7,5%/năm, không có xung đột về tôn giáo, chính trị; một thị trường tiềm năng với dân số 84 triệu người, trong đó 70% số dân độ tuổi dưới 30, đa số thích mua sắm, tiêu dùng. Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê trong lĩnh vực tiêu dùng, có 90% người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua thương hiệu và theo số liệu của Hội đồng Nhượng quyền thương mại thế giới (WFC), năm 2007 Việt Nam được xếp là thị trường bán lẻ đứng thứ 4 thế giới với sức mua khoảng 44,8 tỷ USD, có trên 70 hệ thống nhượng quyền đang hoạt động với tốc độ tăng trưởng khoảng 15-20%. Đây là xu hướng và cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn thử sức bằng các hình thức nhượng quyền. Những năm gần đây, hình thức nhượng quyền thương mại không còn xa lạ và trở thành vấn đề gây chú ý với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Nhìn một cách tổng quan hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam đã khởi sắc hứa hẹn một thị trường đầy hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trong số các doanh nghiệp công nghiệp hiện nay đã có các thương hiệu nhượng quyền nổi tiếng như Cà phê Trung Nguyên, Bánh kẹo Kinh Đô, May An Phước, Thời trang Foci… Việt Nam đang trong giai đoạn khởi động lĩnh vực Nhượng quyền thương mại nên tiềm năng phát triển trong lĩnh vực này còn rất lớn và chắc chắn sẽ tăng trưởng mạnh trong vài năm tới. Chính vì các lý do trên, em đã chọn đề tài “Nhượng quyền thương mại trong các doanh nghiệp Việt Nam”. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đưa ra các vấn đề lý luận về Nhượng quyền thương mại, thêm vào đó với việc phân tích hoạt động nhượng quyền của doanh nghiệp Cà phê Trung Nguyên, đưa ra các phương hướng phát triển lĩnh vực nhượng quyền thương mại có hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhượng quyền, từ đó xây dựng, lựa chọn cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, lựa chọn con đường đúng đắn nhất để đưa thương hiệu của mình vào tâm trí người tiêu dùng đồng thời tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam với lượng vốn nhỏ, công nghệ còn thấp kém,… có thể tăng khả năng cạnh tranh cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập với thế giới và đưa thương hiệu của mình vươn ra thế giới. Kết cấu đề án: Đề án được chia làm 3 phần Phần I: Lý luận về nhượng quyền thương mại Phần II: Trung Nguyên với nhượng quyền thương mại Phần III: Giải pháp phát triển lĩnh vực Nhượng quyền thương mại có hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành đề án này! Phần I: Lý luận về nhượng quyền thương mại Thực chất của Nhượng quyền thương mại Lịch sử phát triển của Nhượng quyền thương mại Hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhượng quyền đã xuất hiện vào thế kỷ 17-18 tại châu Âu. Tuy nhiên hoạt động franchise được chính thức thừa nhận khơi nguồn và phát triển là tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình. Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 với sự ra đời của hàng loạt hệ thống hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh phân phối theo kiểu bán lẻ mà sự đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Từ nhứng năm 60 franchise trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp, …Ngày nay franchise đã có mặt tại hơn 150 quốc gia trên thế giới, riêng tại châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền Ngày nay nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ và quảng bá hoạt động franchise đã được thanh lập. Điển hình là Hội đồng Franchise thế giới (World Franchise Council) ra đời năm 1994 có các thành viên là hiệp hội franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra một tổ chức uy tín và lâu đời nhất là hiệp hội Franchise Quốc tế (International Franchise Association) được thành lập năm 1996 có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp bán, mua franchise. Thông qua các tổ chức này nhiều hoạt động có ích cho doanh nghiệp cho các nền kinh tế quốc gia đã được thực hiện như: Tổ chức các hội trợ franchise quốc tế Xây dựng niên giám franchise khu vực và trên toàn thế giới Hợp tác xuất bản các ấn phẩm chuyên ngành, các website để cung cấp thông tin cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến franchise Tư vấn, hỗ trợ, hợp tác, và phát triển phương thức kinh doanh franchise. Khái niệm nhượng quyền thương mại Trên thế giới tuỳ theo nền văn hoá, kinh tế hay chính trị mà quan niệm về nhượng quyền cũng khác nhau. Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Quốc tế – hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới - đã định nghĩa nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận quyền. Theo đó bên giao đề xuất hoạc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp ( cơ sở, cửa hàng…) của bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên và các chương trình xúc tiến bán hàng. Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoạc kiểm soát và bên nhận đang hoặc sẽ tiến hành đâu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình”. Uỷ ban thương mại Hoa Kỳ định nghiã một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó bên giao hỗ trợ đáng kể cho bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ cách thức vận hành doanh nghiệp của bên nhận, chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm hay dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao và yêu cầu bên nhận thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu. Liên minh châu Âu định nghĩa Nhượng quyền thương mại là một “tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, biển hiệu hàng hoá, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng”. Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ tháng 6 năm 1991 quy định: “Nhượng quyền thương mại tồn tại khi một “xi – lăng” cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành, các hoạt động thương mại hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu thiết lập với chất lượng, danh tiếng, hình ảnh của sản phẩm hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó.” Theo hiệp hội nhượng quyền Pháp, nhượng quyền thương mại là một phương thức hợp tác giữa một bên là nhà nhượng quyền và bên còn lại là một hay nhiều nhà nhận quyền để khai thác hàng hoá, dịch vụ hay công nghệ mà nhà nhượng quyền sở hữu. Trong đó, bao gồm quyền sở hữu của hàng hoá hay dịch vụ, bí mật hay bí quyết kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ hay công nghệ. Trên cơ sở đối tượng nhượng quyền này, nhà nhượng quyền xây dựng thành một hệ thống nhượng quyền mà người tham gia có trách nhiệm bảo tồn và phát triển hệ thống đó. Theo quy định về nhượng quyền thương mại tại Việt Nam được quy đinh lần đầu tiên tại Luật Thương mại 2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Khung pháp lý điềuchỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại tiếp tục được hoàn chỉnh với việc ban hành Nghị định 35/2006/NĐ - CP ngày 31 tháng 03 năm 2006 của thủ tướng chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại và thông tư số 9/2006/TT – BTM ngày 25 tháng 05 năm 2006 của bộ thương mại hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Luật Thương mại Việt Nam định nghĩa: “Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hai điều kiện chính, được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành nhượng quyền kinh doanh”. Qua một số khái niệm của các quốc gia và các tổ chức nhượng quyền trên thế giới ta thấy tính đa dạng và tầm quan trọng của hình thức kinh doanh này đối với mỗi quốc gia. Sự phát triển của Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam Nhượng quyền thương mại vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam, được xem là manh nha xuất hiện vào giữa thập niên 90, khi mà đồng loạt xuất hiện hệ thống các quán cà phê Trung Nguyên trên khắp mọi miền đất nước. Mặc dù cách làm của Trung Nguyên lúc đó không hoàn toàn là Nhượng quyền thương mại nhưng cũng phần nào thể hiện được những đặc trưng cơ bản của phương thức kinh doanh Nhượng quyền thương mại. Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ với nhiều cách thể hiện không chính thức như các cơ sở bảo dưỡng ô tô, xe gắn máy, các cơ sở đào tạo tin học, công nghệ thông tin… Theo thống kê của Hội đồng nhượng quyền thương mại thế giới năm 2004 Việt Nam có khoảng 70 hệ thống nhượng quyền hoạt động, trong đó phần lớn là các thương hiệu nước ngoài. Đến năm 2006, có khoảng 530 hồ sơ đăng ký nhượng quyền thương mại ở các lĩnh vực khác nhau. Theo dự đoán, hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng 25-30% trong 2-3 năm tới. Phân biệt nhượng quyền thương mại và đại lý Để hiểu rõ hơn về thực chất của nhượng quyền thương mại ta sẽ đưa ra một số điểm khác biệt cơ bản của nhượng quyền thương mại với hoạt động đại lý Hoạt động đại lý thiên về việc cung ứng hàng hóa dịch vụ trực tiếp từ bên giao đại lý còn hoạt động nhượng quyền thương hiệu thiên về việc tổ chức điều hành kinh doanh gắn liền với các yếu tố mang tính thương hiệu của bên nhượng quyền (Không nhất thiết phải phân phối trực tiếp hàng hóa dịch vụ từ bên nhượng quyền có thể thực hiện theo chỉ định của bên nhượng quyền Về tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý thì tách bạch rõ giữa bên nhận quyền với bên nhượng quyền còn đối với hoạt động đại lý thì bên giao đại lý vẫn có trách nhiệm liên đới đối với hoạt động kinh doanh của bên đại lý liên quan đến hàng hóa mà mình đã giao hoặc đối với hành vi ủy quyền cung ứng dịch vụ Bên nhận quyền phải trả phí thường xuyên cho bên nhượng quyền ngược lại bên làm đại lý được hưởng thù lao từ bên giao đại lý Các thành phần cơ bản của nhượng quyền thương mại Nhà nhượng quyền (Franchisor): là một cá nhân hay tổ chức sở hữu thương hiệu, sản phẩm hay dịch vụ hoặc bí quyết, có mô hình kinh doanh tối ưu…và tiến hành hình thức kinh doanh bằng cách nhượng quyền cho một hoặc nhiều đối tác qua việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại. Nhà nhận quyền (Franchisee): là cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh được bên nhượng quyền thông qua hợp đồng nhượng quyền cho phép sử dụng thương hiệu, moo hình kinh doanh, hệ thống các quy trình… để kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ theo một chuẩn thống nhất được nhà nhượng quyền quy định trong cẩm nang nhượng quyền trong một khoảng thời gian, địa điểm và phạm vi nhất định Phí nhượng quyền (Initial fee or Franchise fee): là khoản phí không hoàn lại mà nhà nhận quyền phải trả cho nhà nhượng quyền để gia nhập hệ thống nhượng quyền cho việc kinh doanh ở một địa điểm hoặc khu vực xác định trong một khoảng thời gian nhất định được hai bên thống nhất trong hợp đồng nhượng quyền. Tuỳ vào chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và uy tín trên thương trường của nhà nhượng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Đôi khi mức phí này cũng thay đổi tuỳ theo vùng miền địa lý của từng hệ thống nhượng quyền thương mại. Phí hoạt động hay phí vận hành (Royalty fee): là khoản phí mà nhà nhận quyền phải trả hàng tháng hoặc hàng quý hoặc hàng năm cho nhà nhượng quyền, được căn cứ trên doanh thu thu được tại thời điểm hoạt động của mình. Mưc phí này có thể là tỷ lệ phần trăm doanh thu của tất cả sản phẩm bán được tại của hàng hoặc một mức phí cố định mà nhà nhận quyền phải trả cho nhà nhượng quyền khi tham gia vào hệ thống. Cũng như trường hợp phí nhượng quyền tuỳ vào chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh vùng miền kinh doanh hay uy tín của nhà nhượng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Thông thường phí hoạt động này được nhà nhượng quyền tái đầu tư cho hệ thống thông qua các chương trình xúc tiến bán hàng hoặc các chương trình đào tạo, khen thưởng… cho hệ thống nhượng quyền của minh. Cẩm nang nhượng quyền (Franchise operation manuals): là tài liệu do nhà nhượng quyền biên soạn trong đó bao gồm toàn bộ các yếu tố chuyển giao của hệ thống, các định hướng, tôn chỉ hoạt động cũng như những chuẩn mực tạo tiền đề để các yếu tố quan hệ được hình thành và phát triển. Nhà nhận quyền sẽ hoạt động tuân theo cẩm nang nhượng quyền này. Các hình thức chủ yếu của Franchise Nhượng quyền kinh doanh sản phẩm – nhãn hiệu là hình thức nhượng quyền thương mại trong đó các nhà cung ứng nhà sản xuất sẽ nhượng quyền bán sản phẩm của họ cho bên nhận quyền là các nhà phân phối, đại lý trong một khu vực và trong một thời gian nhất định. Trong mối quan hệ này nhà phân phối yêu cầu nhà sản xuất phải cung cấp sản phẩm, nhãn hiệu và thương hiệu. Hình thức nhượng quyền này là một hình thức phân phối hàng hoá cơ bản từ nhà sản xuất đến những nhà phân phối từ đó hàng hoá sẽ được bán lại cho khách hàng cuối cùng. Mô hình này được áp dụng rộng rãi trong ngành kinh doanh xe hơi, ô tô, nước giải khát đóng chai, kinh doanh xăng dầu… Điểm đặc biệt lưu ý của hình thức này là nhà nhận quyền chỉ kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ tại của hàng hay cơ sở của mình cho một nhà nhượng quyền mà không đồng thời kinh doanh sản phẩm của nhiều nhà nhượng quyền hay nhà sản xuất khác dưới thương hiệu và quy trình của nhà nhượng quyền mà mình đã ký hợp đồng Nhượng quyền mô hình hoạt động kinh doanh là một hình thức cho phép bên nhận quyền sử dụng sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu, nhãn hiệu và đặc biệt là mô hình kinh doanh của nhà nhượng quyền. Nhà nhượng quyền thông qua hợp đồng nhượng quyền, chuyển giao hệ thống quy trình hoạt động, kỹ thuật chuyên môn, kế hoạch marketing, phương pháp quản lý, đào tạo và tất cả các thông tin liên quan cần thiết cho nhà nhận quyền. Đồng thời nhà nhượng quyền phải huấn luyện trên toàn bộ mọi mặt cũng như tiếp tục đào tạo, hỗ trợ bên nhận quyền trong suốt quá trình kinh doanh của họ. Bản chất của hình thức này là nhà nhượng quyền kinh doanh bằng hiệu quả của hệ thống hay còn gọi là kinh doanh một tập hợp các yếu tố vô hình mà không tập trung vào hiệu quả của một sản phẩm cụ thể nào đó do nhà nhượng quyền cung cấp. Tuy nhiên sản phẩm chủ lực đó luôn là một thành phần không thể thiếu của hệ thốngmà nhà nhượng quyền triển khai. Do vậy hình thức này chủ yếu được áp dụng trong lĩng vực kinh doanh nhà hàng, thức ăn nhanh, khách sạn và các của hàng thực phẩm Lợi ích và hạn chế của nhà nhận quyền khi tham gia hệ thống 4.1 Lợi ích Giảm thiểu rủi ro: Khi xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới có rất nhiều rủi ro gặp phải. Lý do là nhà đầu tư có thể không có nguồn vốn dồi dào, mới bước vào kinh doanh, không có kinh nghiệm và mất nhiều thời gian cho việc học hỏi…Do vậy khả năng cạnh tranh với các đối thủ nhiều kinh nghiệm hơn hay có nguồn vốn dồi dào hơn thì sẽ gặp nhiều bất lợi hoặc sẽ dẫn đến phá sản. Trong khi đó nhà nhượng quyền bằng hệ thống của mình hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao hệ thống vận hành, quy trình quản lý… tối ưu cho nhà nhận quyền để bắt đầu kinh doanh và còn tiếp tục trong suốt quá trình hai bên hợp tác. Hơn thế nữa khi khởi sự kinh doanh nhà nhận quyền sẽ không phải trải qua giai đoạn xây dựng và phát triển thử nghiệm nên tránh được những sai lầm không đáng có có thể xảy ra với một doanh nghiệp mới. Sở hữu thương hiệu có giá trị: Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm và dịch vụ có cùng giá trị sử dụng nhưng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Do đó việc cố gắng xây dựng một thương hiệu nổi tiếng, được khách hàng tin cậy và nhớ đến là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi khởi sự kinhh doanh với một cái tên mới, điều quan trọng là làm thế nào để thương hiệu đó tồn tại và phát triển. Điều đó cần thời gian cũng như tài chính tương đối lớn. Tuy nhiên khi tham gia hệ thống nhượng quyền nhà nhận quyền sẽ được sở hữu một thương hiệu có giá trị ngay từ đầu. Đó là thương hiệu được trải nghiệm thành công của nhà nhượng quyền, một thương hiệu đã tồn tại trong lòng khách hàng và được họ tin tưởng. Dễ vay tiền ngân hàng: Do xác suất thành công cao hơn nên các ngân hàng thường tin tưởng và cho các doanh nghiệp mua franchise vay tiền. Nói đúng ra hầu như tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán, thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác mua franchise tiềm năng của mình bằng cách cho vay lãi suất thấp. Nói khác đi chủ thương hiệu thường đóng vai trò cầu nối giúp người mua franchise mượn tiền ngân hàng hoặc chính minhf cho vay nhằm phát triển nhân rộng mô hình kinh doanh nhanh hơn. Điều này chưa được thực hiện tại Việt Nam do hình thức kinh doanh nhượng quyền chưa phổ biến và chủ trương cho vay tiền đối với doanh nghiệp nhỏ của hệ thống ngân hàng ta còn giới hạn. Nhưng sớm muộn gì thì Việt Nam cũng đi theo con xu hướng thế giới nhất là khi đã gia nhập WTO Tận dụng các nguồn lực: Bên nhận quyền chỉ tập trung vào việc điều hành hoạt động kinh doanh, phần còn lại như xây dựng chiến lược tiếp thị, quy trình vận hành, chiến lược kinh doanh sẽ do bên nhượng quyền đảm trách và chuyển giao. Được mua nguyên liệu, sản phẩm với giá ưu đãi: Bên nhượng quyền luôn có những ưu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho bên nhận quyền. Do đó bên nhận quyền được mua sản phẩm hoặc nguyên liệu với khối lượng lớn theo một tỷ lệ khấu trừ đầy hấp dẫn. Giá các sản phẩm hay nguyên liệu đầu vào sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn. Nếu thị trường có những biến động lớn như việc khan hiếm nguồn hàng thì bên nhượng quyền sẽ ưu tiên phân phối cho bên nhận quyền trước. Điều nay giúp cho bên nhận quyền ổn định đầu vào, tránh những tổn thất từ biến động thị trường. 4.2 Hạn chế đối với nhà nhận quyền Không bao giờ được tự do hoàn toàn khi đưa ra quyết định của riêng mình Phải tuân thủ theo phương pháp và hệ thống hoạt động sẵn có mà không được phép thay đổi Dựa trên doanh thu hàng tháng mà nhà nhận quyền phải trả một khoản phí là phí nhượng quyền Chi phí để mua franchise có thể cao hơn 40% so với chi phí mà nhà nhận quyền bỏ ra nếu có dự án kinh doanh độc lập Chỉ có thể kinh doanh đúng lĩnh vực được nhượng quyền, giá cả cũng được đặt theo một chuẩn mực trên thị trường địa phương Công việc kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào uy tín của thương hiệu mà nhà nhận quyền đại diện và nếu thương hiệu có vấn đề thì việc kinh doanh sẽ ngay lập tức bị ảnh hưởng Một số lợi ích của nhà nhượng quyền khi tham gia hệ thống Vốn luôn là mối lo ngại lớn nhất khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhưng trong hệ thống nhượng quyền người bỏ vốn ra để mở rộng hoạt động kinh doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhượng quyền có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của người khác và giảm chi phí cho việc thâm nhập thị trường. Đồng thời việc phải bỏ vốn kinh doanh là động lực thúc đẩy bên nhận quyền phải cố gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho bên nhận quyền Mở rộng hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng: Ngày nay những sự thay đổi trên thị trường diễn ra rất nhanh. Lẽ dĩ nhiên là nếu doanh nghiệp nào không thay đổi, phát triển và mở rộng cùng thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ bị các đối thủ cạnh tranh qua mặt, những cơ hội kinh doanh cũng sẽ trôi qua tầm tay. Hình thức nhượng quyền sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng sự hiện diện ở khắp nơi một cách nhanh chóng với hàng trăm cửa hàng trong và ngoài nước mà không một hình thức kinh doanh nào có thể làm được Thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu. Khi sử dụng hình thức nhượng quyền bên nhượng quyền sẽ tạo được những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thương hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng nhượng quyền sẽ đưa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó chi phí quảng cáo sẽ được trải rộng cho rất nhiều cửa hàng cho nên chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này giúp bên nhượng quyền xây dựng được một ngân sách quảng cáo lớn. Đây là một lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh nào có khả năng vượt qua. Tối đa hóa thu nhập: Khi nhượng quyền bên nhận quyền phải trả tiền bản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và hệ thống của bên nhượng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của bên nhượng quyền nhờ đó mà bên nhượng quyền có thể tối đa hóa thu nhập của mình. Tận dụng nguồn nhân lực: Bên nhận quyền sẽ là người bỏ vốn ra kinh doanh và đây là động lực để thúc đẩt họ làm việc tốt hơn. Vì khi người nhận quyền là chủ nên họ có trách nhiệm hơn. Nhờ vậy bên nhượng quyền tận dụng được nguồn nhân lực từ phía nhận quyền Ngoài ra bên nhận quyền có thể tiếp cận được những địa điểm kinh doanh mà bên nhượng quyền không thể tiếp cận được và họ có thể nắm vững thông tin địa phương hơn bên nhượng quyền Các căn cứ pháp lý cho nhượng quyền ở Việt Nam Trước 01/01/2006: Đây là giai đoạn nhượng quyền thương hiệu chưa được luật hóa và chỉ được nhắc đến trong các văn bản pháp quy Năm 1999: Thông tư 1254/1999/TT/BKHCNMT có nhắc đến cụm từ “hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh, tiếng anh gọi là Franchise” Năm 2005: Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP và Thông tư 30/2005/TT-BKHCN quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ theo đó hoạt động cấp phép đặc quyền kinh doanh là hoạt động chuyển giao công nghệ Vì vậy trong giai đoạn này hoạt động franchise phải thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ Từ ngày 01/01/2006 thời điểm có hiệu lực của Luật thương mại 2005 Khái niệm “nhuợng quyền thương hiệu” được định nghĩa cụ thể tại điều 284 Luật Thương mại 2005 và điều 755 Bộ luật dân sự 2005 liệt kê “cấp phép đặc quyền kinh doanh” là đối tượng chuyển giao công nghệ đồng thời theo điều 7 luật chuyển giao công nghệ 2006 thì “cấp phép đặc quyền kinh doanh không thuộc đối tượng điều chình của luật này Chính phủ ban hành Nghị định 35/2006/NĐ-CP, Thông tư 09/2006/TT-BTM để hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương hiệu Vì vậy việc áp dụng thực hiện mô hình nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại, tuy nhiên nếu việc nhượng quyền thương mại có liên quan đến đối tương sở hữu công nghiệp thì phải thực hiện thêm các quy định vè pháp luật sở hữu trí tuệ Các yêu tố cần chú trọng khi bắt đầu triển khai hệ thống nhượng quyền Đối với bên nhượng quyền: Củng cố và định vị thương hiệu trong đó yếu tố quyết định sự thành công của thương hiệu là sức sống của sản phẩm và sự công nhận của người tiêu dùng Chú trọng phát triển hoạt động marketing để có thể tiếp cận và xây dựng hệ thống thị trường tiềm năng Xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng nhằm tạo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của ngày càng nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước Xây dựng và đào tạo chuyên sâu một đội ngũ cán bộ chủ chốt có năng lực và kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh nhượng quyền đủ sức quản lý và điều hành một của hàng nhượng quyền Xây dựng các chương trình hỗ trợ giúp đỡ bên nhận quyền trong việc tổ chức quản lý và triển khai hoạt động kinh doanh Đối với bên nhận quyền Đánh giá về tiềm năng, xu hướng phát triển của lĩnh vực kinh doanh cũng như của bên nhượng quyền Nghiên cứu chính sách nhượng quyền của bên nhượng quyền Nghiên cứu kỹ về các điều khoản trong hợp đồng nhượng quyền và các vấn đề cần được bên nhượng quyền hỗ trợ trong quá trình hoạt động Lập chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh Phần ii: trung nguyên và nhượng quyền thương mại Giới thiệu sơ lược về Trung nguyên Ra đời vào năm 1996- Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt Nam nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm từ một hãng cà phê nhỏ bé Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên: Cty cổ phần Trung Nguyên, cty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, cty TNHH cà phê Trung Nguyên, cty cổ phần thương mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối bán lẻ hiện đại. Trong tương lai, tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành viên kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng. Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam, hiện nay Trung Nguyên có một mạng lưới gàn 1000 quán cà phê trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mỹ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng điểm như Mỹ, Trung Quốc. Bên cạnh đó Trung Nguyên cũng xây dựng một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 16/06/1996: Khởi nghiệp ở Buôn Ma Thuột 1998: Trung Nguyên xuất hiện ở TP Hồ Chí Minh bằng khẩu hiệu “Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới” và con số 100 quán cà phê Trung Nguyên. 2000: Đánh dấu sự phát triển bằng sự hiện diện tại Hà Nội và lần đầu tiên nhượng quyền đến Nhật Bản 2001: Trung Nguyên có mặt trên khắp toàn quốc và tiếp tục nhượng quyền tại Singapore và tiếp theo là Campuchia, Thái Lan 2003: Ra đời cà phê hòa tan G7 và xuất khẩu G7 đến các quốc gia phát triển 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lưới 600 quán cà phê tại Việt Nam, 121 nhà phân phối tại 7000 điểm bán hàng và 59000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm 2005: Khánh thành nhà máy rang xay tại Buôn Ma Thuột và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất Việt Nam tại Bình Dương với công suất rang xay là 10,000 tấn/năm và cà phê hòa tan là 3,000 tấn/năm. Đạt chứng nhận EUREPGAP (thực hành nông nghiệp tốt và chất lượng cà phê ngon) của thế giới. Chính thức khai trương khu du lịch văn hóa Trà Tiên Phong Quán tại Lâm Đồng. Phát triển hệ thống quán cà phê lên con số 1000 quán cà phê và sự hiện diện của nhượng quyền quốc tế bằng các quán cà phê tại Nhật Bản, Singapore, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc,Mỹ, Ucarine, Ba Lan. 2006: Đầu tư và phát triển hệ thống phân phối G7Mart lớn nhất Việt Nam và xây dựng chuẩn hóa hệ thống nhượng quyền trong nước đẩy mạnh phát triển nhượng quyền ở quốc tế. Ra mắt công ty truyền thông bán lẻ Nam Việt và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway có trụ sở đặt tại Singapore. 1.2 Tầm nhìn và sứ mạng Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, giữ vững sự tự chủ quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục Sứ mạng: tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người thưởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt. Giá trị cốt lõi: Khơi nguồn sáng tạo Phát triển và bảo vệ thương hiệu Lấy người tiêu dùng làm tâm Gây dựng thành công cùng đối tác Phát triển nguồn nhân lực mạnh Lấy hiệu quả làm nền tảng Góp phần xây dựng cộng đồng Định hướng phát triển Trung Nguyên sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty thành viên hoạt động trong lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động sản, chăn nuôi và truyền thông trong năm 2007. Tập đoàn có mục tiêu phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội địa thông suốt, bao gồm khoảng 100 nhà phân phối nội địa hàng đầu trên 64 tỉnh thà._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22662.doc
Tài liệu liên quan