Nhượng quyền kinh doanh (Franchising) và thực trạng của các Doanh nghiệp nhượng quyền trên thị trường Việt Nam

Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, việc kinh doanh hàng hoá và dịch vụ thông qua hình thức franchising được áp dụng và phát triển khá mạnh mẽ từ những năm 1950. Cho đến nay, hình thức này đã trở nên phổ biến. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây nhượng quyền kinh doanh đã được đề cập tới khá nhiều như một trong những phương thức kinh doanh mới. Trên thực tế phương thức kinh doanh này đã được một số DN áp dụng và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định.

doc33 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Nhượng quyền kinh doanh (Franchising) và thực trạng của các Doanh nghiệp nhượng quyền trên thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I. Khái quát chung về nhượng quyền kinh doanh thương mại 1. Khái niệm về nhượng quyền kinh doanh 1.1. Khái niệm về nhượng quyền kinh doanh ở nước ngoài Đã có nhiều khái niệm được nêu ra của nhiều trường phái khác nhau nhằm giải thích, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện họat động kinh doanh nhượng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt về quan điểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các khái niệm này thường khác nhau. Các khái niệm dưới đây được chọn lọc dựa trên sự khác nhau trong việc quản lý điều chỉnh các hoạt động nhượng quyền thương mại của một số nước tiêu biểu, có thể phân chia các nước trên thế giới thành bốn nhóm nước như sau: - Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sự tự nguyện) công khai chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền thương mại. -  Nhóm các nước với hệ thống pháp luật khuyến khích sự tự nguyện, công bố chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền thương mại. - Nhóm các nước có luật cụ thể, điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại. - Nhóm các nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại theo luật về chuyển giao công nghệ. Dựa trên 4 nhóm nước này, ta có một số khái niệm nhượng quyền tiêu biểu sau đây: * Khái niệm nhượng quyền của Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association): Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association) là hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới đã nêu ra khái niệm nhượng quyền thương mại như sau: "Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa bên giao và Bên nhận quyền, theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình". * Khái niệm của Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade Commission - FTC): Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó Bên giao: - Hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận. - Li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao - Yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu. * Khái niệm nhượng quyền thương mại của Cộng đồng chung Châu Âu EC (nay là liên minh Châu Âu EU): Khái niệm quyền thương mại là một "tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng". Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền kinh doanh được khái niệm ở trên. * Khái niệm nhượng quyền thương mại của Mêhicô: Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định: "Nhượng quyền thương mại tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ  hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập, với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó." * Khái niệm nhượng quyền thương mại  của Nga: Chương 54, Bộ luật dân sự Nga khái niệm bản chất pháp lý của "sự nhượng quyền thương mại" như sau: "Theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoá , nhãn hiệu dịch vụ,.." Tất cả các Khái niệm về nhượng quyền thương mại trên đây đều dựa trên quan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng các điểm chung trong tất cả những Khái niệm này là việc một Bên độc lập (Bên nhận) phân phối (marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hóa, các đối tượng khác của các quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đồng bộ do một Bên khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để được phép làm việc này, Bên nhận phải trả những phí và chấp nhận một số hạn chế do Bên giao quy định. 1.2. Khái niệm về nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam Tại Việt Nam hiện nay,cùng với sự phát triển của các hệ thống nhượng quyền quốc tế đã xuất hiện các hệ thống nhượng quyền của Việt Nam như Café Trung Nguyên,Phở 24,chuỗi Bakery Kinh Đô… thị trường nhượng quyền của Việt Nam đã trở nên hấp dẫn hơn rất nhiều. Đến nay, Luật thương mại có hiệu lực ngày 1.1.2006 tại mục 8, điều 284 đã đề cập đến khái niệm nhượng quyền thương mại và các điều 284, 286, 287, 288, 289, 290, 291 qui định chi tiết các vấn đề liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại. Nội dung điều 284 như sau: Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: - Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; - Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. 2. Các loại hình nhượng quyền kinh doanh thương mại Có nhiều cách đề phân loại các loại hình nhượng quyền nhưng phân loại theo phương thức bán là phương thức phổ biến nhất với các loại hình nhượng quyền như sau: - Đại lý độc quyền (master franchise): Là cách phổ biền nhất và nhanh chóng nhất trong việc bành trướng thương hiệu ra nước ngoài. Đại lý độc quyền là người đại diện chủ thương hiệu đứng ra ký hợp đồng với bên thứ ba muốn mua franchise trong khu vực của mình và có nghĩa vụ cung cấp tất cả các dịch vụ hỗ trợ thay thế chủ thương hiệu. Nếu bán theo hình thức này chủ thương hiệu sẽ chuyển được hầu như toàn bộ gánh nặng của mình trong việc phát triển thương hiệu cho đối tác nhưng phải chia sẻ phí franchise theo tỷ lệ thảo thuận cho đại lý độc quyền. Tỷ lệ này khoảng từ 50/50 đến 70/30 và thường đại lý độc quyền sẽ được chia phần nhiều hơn chủ thương hiệu vì công sức bỏ ra nhiều hơn. - Đại lý khu vực (Area dvelopment franchise): Người mua franchise khu vực cũng sẽ được độc quyền trong một phạm vi và thời hạn nhất định. Để là một đại lý hu vực thì người mua phải trả phí tương đối cao và phải cam kết phát triển được bao nhiêu của hàng theo một tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng. - Bán cho từng cá nhân (single unit franchise): Là hình thức bán riêng lẻ cho từng đối tác. Có lợi thế là có thể kiểm tra sâu sát với từng doanh nghiệp nhượng quyền, phí franchise không phải chia sẻ với trung gian nào. - Bán thông qua các công ty liên doanh ( Jointventure): Chủ thương hiệu sẽ liên doanh với 1 đối tác địa phương ở nước ngoài và liên doanh này sẽ đóng vai trò một đại lý độc quyền. Đối tác nước ngoài thường góp vốn bằng tiền mặt và kiến thức địa phương. 3. Ưu nhược điểm của mua và bán Franchising 3.1. Mua Franchising 3.1.1. Ưu điểm - Bạn có quyền sử dụng hệ thống điều hành kinh doanh, cơ cấu tổ chức và thương hiệu nổi tiếng đã được chứng nhận. - Tỷ lệ thất bại rất thấp: chỉ khoảng 5% trong hệ thống franchise ở Mỹ  thất bại mỗi năm so với các mô hình kinh doanh tự do khác, con số này là 30 đến 35% trong năm đầu tiên hoạt động. - Một mạng lưới cộng tác luôn có sẵn để đánh giá những tiến triển trong công việc của bạn, đưa ra những ý tưởng hay hỗ trợ thêm cho bạn nếu cần. - Dù bạn có ít hoặc không có chút kinh nghiệm kinh doanh nào bạn vẫn có thể tham gia vào các lớp đào tạo, được các chuyên gia hỗ trợ thay vì chỉ dựa vào hiểu biết riêng của mình. - Bạn được lợi từ những quảng cáo trên các tỉnh thành hoặc thậm chí toàn quốc của hãng mà bạn mua thương hiệu, nhờ đó các dịch vụ và sản phẩm của bạn cũng được chú ý. - Thành công của  franchise rất có tiềm năng vì đó là một cơ hội được trở thành đại lý của một hãng lớn với điều kiện tài chính đặc biệt. 3.1.2. Nhược điểm - Bạn không bao giờ được tự do hoàn toàn khi đưa ra những quyết định riêng của mình. - Bạn phải tuân theo phương pháp và hệ thống hoạt động sẵn có mà không được phép thay đổi. - Dựa trên doanh thu hàng tháng của bạn mà bạn phải trả một khoản phí gọi nôm na là phí-thuê-thương-hiệu. - Chi phí để mua franchise có thể cao hơn 40% so với chi phí bạn bỏ ra nếu có dự án kinh doanh độc lập. - Bạn chỉ có thể kinh doanh đúng lĩnh vực mà mình được nhượng quyền, giá cả cũng được đặt theo một chuẩn dựa trên thị trường địa phương. - Công việc kinh doanh của bạn hoàn toàn phụ thuộc vào uy tín của thương hiệu mà bạn đại diện. Nếu thương hiệu đó vấn đề gì thì việc kinh doanh của bạn ngay lập tức bị ảnh hưởng. 3.2. Bán Franchising 3.2.1. Ưu điểm Vốn luôn là một mối lo ngại lớn nhất khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhưng trong hệ thống nhượng quyền, người bỏ vốn ra để mở rộng hoạt động kinh doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhượng quyền có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của người khác và giảm chi phí cho việc thâm nhập thị trường. Đồng thời việc phải bỏ vốn kinh doanh là động lực thúc đẩy bên nhận quyền phải co gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho bên nhượng quyền. Thứ hai, mở rộng hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng. Ngày nay, những sự thay đổi trên thị trường diễn ra rất nhanh. Lẽ dĩ nhiên là nếu bạn không thay đổi, phát triển và mở rộng cùng với thị trường thì bạn sẽ bị các đối thủ cạnh tranh qua mặt, những cơ hội kinh doanh cũng sẽ trôi qua tầm tay. Thật may, hình thức nhượng quyền sẽ giúp bạn mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng sự hiện diện ở khắp mọi nơi một cách nhanh chóng với hàng trăm cửa hàng trong và ngoài nước mà không một hình thức kinh doanh nào có thể làm được. Thứ ba, thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu. Khi sư dụng hình thức nhượng quyền, bên nhượng quyền sẽ tạo được những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng bá thương hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của chuỗi cửa hàng sẽ đưa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, vì chi phí quảng cáo sẽ được trải rộng cho rất nhiều cửa hàng, cho nên, chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này giúp bên nhượng quyền xây dựng được một ngân sách quảng cáo lớn. Đây là một lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh nào có khả năng vượt qua. Hoạt động quảng cáo càng hiệu quả, hình ảnh về sản phẩm, thương hiệu càng được nâng cao, giá trị vô hình của công ty càng lớn sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho bên nhận quyền khi sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của bên nhượng quyền. Và như thế cả bên nhượng quền và bên nhận quyền ngày càng thu được nhieu lợi nhuận từ việc áp dụng hình thức kinh doanh nhượng quyền. Thứ tư, tối đa hoá thu nhập. Khi nhượng quyền, bên nhận quyền phải trả tiền bản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và hệ thống của bên nhượng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên liệu của bên nhượng quyền nhờ đó mà bên nhượng quyền có thể tối đa hoá thu nhập của mình. Thứ năm, tận dụng nguồn nhân lực. Bên nhận quyền sẽ la người bỏ vốn ra kinh doanh và đây là động lực để thúc đẩy họ làm việc tốt hơn. Vì khi người nhận quyền là chủ nên họ có trách nhiệm hơn. Nhờ vậy, bên nhượng quyền tận dụng được nguồn nhân lực từ phía nhận quyền. Ngoài ra, bên nhận quyền có thể tiếp cận những địa điểm mà bên nhượng quyền không thể tiếp cận được và họ có thể nắm vững thông tin địa phương hơn bên nhượng quyền. 3.2.2. Nhược điểm 4. Pháp luật điều chỉnh về nhượng quyền kinh doanh 4.1. Pháp luật trên thế giới Dựa trên sự khác nhau trong việc quản lý điều chỉnh các hoạt động nhượng quyền kinh doanh, có ba quan điểm khác nhau trong việc điều chỉnh hành vi nhượng quyền thương mại: - Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sự tự nguyện) công khai chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền kinh doanh như: Úc, Trung Quốc, Pháp, Inđônêxia, Ý, Nhật, Đài Loan, Mỹ... Các nước này dựa trên quan điểm: Nhượng quyền có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế, nhượng quyền được xây dựng trên mối quan hệ không bình đẳng giữa các bên tham gia biểu hiện qua sự không bình đẳng về thông tin, về quyền lực; chính phủ có xu hướng thúc đẩy sự phát triển của loại hình nhượng quyền thương mại trong nền kinh tế. - Nhóm các nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại trên tinh thần tự nguyện. Ví dụ như Quy chế Đạo đức của Hiệp hội Nhượng quyền Thương mại châu Âu được các nước thành viên thông qua và có hiệu lực ràng buộc các bên nhượng quyền là thành viên. Nhóm này cho rằng: Nhượng quyền có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế, nhượng quyền được xây dựng trên mối quan hệ không bình đẳng giữa các bên tham gia, tuy nhiên biểu hiện của sự không bình đẳng là không nghiêm trọng và các tổ chức nghề nghiệp, các quy tắc đạo đức có thể điều chỉnh khá đầy đủ quan hệ này. Sự can thiệp của pháp luật là không cần thiết, chính phủ có quan tâm đến loại hình nhượng quyền thương mại trong nền kinh tế nhưng không có chủ trương điều chỉnh theo định hướng kinh tế quốc gia - Nhóm các nước không điều chỉnh nhượng quyền kinh doanh các nước này cho rằng: Nhượng quyền thương mại không có ý nghĩa nhiều đối với nền kinh tế; không cần thiết phải có các quy định về luật pháp để điều chỉnh hành vi này, đây là một quan hệ dân sự bình thường trong xã hội, các bên tham gia tự thoả thuận và sử dụng pháp luật dân sự làm khung pháp lý. Tuy nhiên, xu hướng điều chỉnh hoạt động nhượng quyền ngày càng gia tăng. 4.2 Pháp luật tại Việt Nam Ở Việt Nam, nhượng quyền thương mại được điều chỉnh bởi pháp luật. Hiện nay, việc điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định chủ yếu tại: - Luật Thương mại 2005 (Chương VI – Mục 8 về nhượng quyền thương mại). - Nghị định 35/2006/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 31/3//2006 để quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại. -Thông tư 09/2006/TT-BTM do Bộ Thương mại ban hành ngày 25/5/2006 để hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Ngoài ra, nếu việc nhượng quyền thương mại có liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, thì còn phải chịu sự điều chỉnh bổ sung của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật Chuyển giao công nghệ 2006. Trước đây, theo pháp luật Việt Nam thì hoạt động Franchise được gọi chính thức là cấp phép đặc quyền kinh doanh thuộc hoạt động chuyển giao công nghệ có đối tượng sở hữu công nghiệp. Do đó, hoạt động nhượng quyền này vừa phải đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ ; Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng; các đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp mà cả 2 loại hợp đồng này đều do cơ quan thuộc Bộ Khoa học công nghệ quản lý. Hiện nay, Luật Thương mại (năm 2005) xác định rõ: Franchise là nhượng quyền thương mại, là hoạt động thương mại (không phải là chuyển giao công nghệ như trước đây, điều này phù hợp với tập quán thương mại thế giới). Và trước khi nhượng quyền thương mại, Bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại thay cho việc đăng ký tại Cục Sở hữu Trí tuệ như trước. 5. Những điểm cần lưu ý khi thực hiện nhượng quyền kinh doanh 5.1. Bên nhượng quyền Trước khi quyết định nhượng quyền kinh doanh,các doanh nghiệp cần tìm hiểu những vấn đề sau: • Chương trình huấn luyện. Hãy tìm hiểu xem các chương trình tập huấn ban đầu và hỗ trợ đối với các nhà nhận quyền chuẩn bị mở doanh nghiệp nhượng quyền và đi vào hoạt động. Hãy hỏi các thí dụ cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu trong chương trình tập huấn. Và bạn cũng nhớ phải hỏi về điều thường gây ngạc nhiên cho các nhà nhận quyền sau khi tham gia tập huấn, khi họ thực sự đưa doanh nghiệp của chính mình đi vào hoạt động. • Hỗ trợ giai đoạn chuẩn bị. Hãy tìm hiểu xem người nhượng quyền đã tiến hành mở doanh nghiệp nhượng quyền đầu tiên và đưa nó vào hoạt động một cách dẽ dàng như thế nào? Có sự hỗ trợ nào về việc lựa chọn địa điểm, thương lượng khi thuê mặt bằng, xây dựng và thiết kế, chuẩn bị về mặt tài chính, giấy phép hay bất cứ yếu tố liên quan nào khác cần thiết để đưa doanh nghiệp nhượng quyền này vào hoạt động? Và cũng phải xem xét liệu đã có lỗ hổng nào trong quá trình đó  - mà lẽ ra họ đã phải được hỗ trợ? Câu hỏi quan trọng cuối cùng sẽ là: “Nếu bạn có cơ hội làm laị tất cả mọi việc này từ đầu thì điều quan trọng nhất mà bạn không làm như cũ là gì?” • Hỗ trợ trong quá trình hoạt động. Hãy đặt câu hỏi các dịch vụ hỗ trợ trong quá trình hoạt động cuả nhà nhượng quyền đạt hiệu quả như thế nào trong việc giúp các nhà nhận quyền giải quyết các vấn đề nảy sinh khi quản lí doanh nghiệp của họ. Vấn đề này phải được xúc tiến ngay từ giai đoạn đầu và khai thác những gì mà nhà nhượng quyền đã thực hiện để giúp doanh nghiệp phát triển và đạt được thành công về lâu dài. • Các chương trình tiếp thị doanh nghiệp nhượng quyền. Hầu hết các nhà nhượng quyền cóp nhặt từng đồng trong hoạt động tiếp thị của mỗi nhà nhận quyền để dành  cho hoạt động đẩy mạnh thương hiệu. Bạn cần phải biết liệu các nhà nhận quyền có hài lòng và nhận được sự hỗ trợ về cách thức phát triển doanh nghiệp cuả họ. Lưu ý rằng đây là lĩnh vực đặc trưng mà bạn có thể thấy được hầu hết những vấn đề đáng phàn nàn trong bất kì hệ thống nhượng quyền nào mà bạn muốn tìm hiểu. Và phải khai thác mọi vấn đề phàn nàn đó cụ thể từng chi tiết, nhất là khi những vấn đề đó mang tính phổ biến đối với một số các nhà nhận quyền. Từ đó, bạn có thể hiểu được cái mà mình sắp sửa lao vào sẽ đóng vai trò như thế nào trong thành phần kinh tế quan trọng này. • Sức mua hàng. Nhà nhượng quyền có sử dụng sức mua hàng cuả toàn hệ thống để tranh thủ sự giảm giá từ phía các nhà cung cấp và hàng tồn, vấn đề vốn bị hạn chế đối với một doanh nghiệp đơn lẻ. Yếu tố này là một trong những thuận lợi đáng kể khi gia nhập vào một hệ thống nhượng quyền đã có bề dày phát triển và phần nào bù lại cho chi phí ban đầu của một doanh nghiệp được nhượng quyền. Bạn hãy thắc mắc về từng thí dụ cụ thể, những lí lẽ tán thành hay phản đối khi nhà nhượng quyền cố gắng phát huy các thế mạnh của toàn hệ thống. • Quan hệ giữa người nhượng quyền và nhà nhận quyền. Hãy tìm hiểu xem những nhà nhận quyền cảm thấy thế nào đối với người nhượng quyền nói chung. Người nhượng quyền có hỗ trợ, quan tâm, tập trung cho sự thành công của người nhận quyền, có đáp ứng, hiệu quả, hữu hiệu hay đang tín cậy không? Hãy hỏi về từng thí dụ cụ thể và cả những chi tiết nhỏ nhất của những nhà nhận quyền hiện đang hoạt động để có thể minh họa cho những ý kiến chung mà họ đưa ra. Và phải chắc chắn rằng bạn có cảm nhận tốt về giá trị của tổ chức đó và những giá trị đó cũng phù hợp với mục đích của bạn. • Đầu tư của doanh nghiệp nhượng quyền. UFOC sẽ cung cấp cho bạn một danh mục cần phải đầu tư vào doanh nghiệp. Hãy dùng chính các cuộc thảo luận cuả doanh nghiệp nhượng quyền hiện nay để giới hạn bớt danh mục cần phải đầu tư xuống một con số ước tính hợp lí và tiết kiệm sao cho khoản vốn mà bạn đầu tư vào doanh nghiệp này đủ để có thể thành công trong thị trường cũng như trong khu vực của bạn. Hãy thắc mắc liệu họ đã từng vấp phải một lỗi nào tốn nhiều vốn trong giai đoạn ban đầu và chắc chắn sẽ không lặp lại sai lầm đó trong lần kế tiếp. • Thu nhập.Hiển nhiên là bạn cũng có thể dễ dàng cảm nhận được mức độ trung bình của một doanh nghiệp trong chuỗi nhượng quyền thông qua thu nhập của đơn vị đó. Bạn cần phải trả lời được các câu hỏi sau đây: một đơn vị trong chuỗi doanh nghiệp nhượng quyền thu được bao nhiêu lợi nhuận nếu xét trong một giai đoạn kinh doanh? Phải tốn thời gian bao lâu sau khi khai trương thì doanh nghiệp đó có thể kiếm được lợi nhuận? Những câu trả lời cho các câu hỏi này sẽ khác nhau đến mức nào? Nếu bạn không thể xác định được liệu những câu trả lời này có thỏa mãn sau khi bạn đã nghiên cứu và trao đổi với các nhà nhận quyền hiện tại thì không nên bước chân vào. Nói cho người nhượng quyền biết vấn đề tồn tại ở điểm nào và bạn không thể thành công nếu bạn không thể trả lời những câu hỏi này và bạn có thể khẳng định như thế với các nhà nhận quyền kia. Lưu ý cuối cùng: ý kiến hay nhất luôn luôn là đưa vấn đề thu nhập làm điểm kết mỗi cuộc trò chuyện của bạn với các nhà nhận quyền. Nhiều người rất ngại khi đề cập đến vấn đề thu nhập với người lạ và bạn sẽ thấy rằng các nhà nhận quyền sẵn sàng trao đổi với bạn về vấn đề naỳ sau khi bạn đã dành thời gian gặp gỡ họ và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp. Lúc đó, họ biết rằng bạn chẳng phải là đối thủ cạnh tranh đến săn tin mà là một nhà nhận quyền tương lai nghiêm túc và có triển vọng, cần thông tin để phát triển. 5.2 Bên nhận quyền Trước khi quyết định nhận quyền, các doanh nghiệp cần lưu ý một số các yếu tố sau: Thứ nhất, cần nắm rõ các thông tin của nhà nhượng quyền như tình hình kinh doanh, thương hiệu dự định nhượng quyền, thị trường của thương hiệu này, tốc độ phát triển của hệ thống, hiệu quả của hệ thống, mức độ thành công của hệ thống trong những năm qua, những ưu điểm nổi bật của hệ thống này so với hệ thống cùng chủng loại và những định hướng phát triển hệ thống này trong tương lai về thị trường, về những chính sách hỗ trợ đối với các nhà nhận quyền mới, các chính sách cho những thị trường mới…nhất là đối với các định hướng liên quan đến thị trường mà doanh nghiệp quan tâm. Việc nắm rõ các thông tin trên giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp nhượng quyền, làm cơ sở cho việc ra quyết định trong tương lai. Thứ hai, doanh nghiệp cần dành thời gian nghiên cứu thị trường mục tiêu của mình để trả lời hàng loạt các câu hỏi: Hình thức kinh doanh này có phù hợp với khả năng của mình hay không? Thương hiệu, sản phẩm này có được khách hàng chấp nhận hay không? Hiệu quả đầu tư của hình thức này sẽ như thế nào? Luật pháp qui định cho trường hợp này như thế nào?... Vì rõ ràng, không phải thương hiệu nào, sản phẩm nào, hệ thống nào thành công ở một nước, một khu vực thì sẽ thành công ở một nước khác hay một khu vực khác. Điều này tưởng chừng như rất đơn giản nhưng thường rất dễ bị bỏ qua đối với các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm trong việc nhận nhượng quyền và kết quả thường sẽ không như mong đợi đối với các nhà đầu tư. Thứ ba, cần nghiên cứu kỹ hồ sơ nhượng quyền do nhà nhượng quyền thiết lập, trong đó quy định rất rõ các điều khoản: qui định về địa điểm, qui định về vị trí và không gian địa lý, qui định về đầu tư, các qui định về khai trương, vận hành, sản phẩm, các yêu cầu về huấn luyện, qui định về cấp phép, kiểm tra, vận hành, bảo trì, sửa chữa, qui định về bảo hiểm tài sản, nhân viên, qui định về việc sử dụng thương hiệu và sản phẩm, qui định về các khoản phí, qui định vể chuyển nhượng về mô hình kinh doanh, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, qui định về tái ký hợp đồng, qui định về chấm dứt hợp đồng, qui định vể bồi thường, qui định về giải quyết tranh chấp… Ngoài ra, trong hồ sơ nhượng quyền này còn định ra các yêu cầu đối với nhà nhận quyền trong tương lai về tài chính, đạo đức, kinh nghiệm kinh doanh, những cam kết khác… Những điều kiện trong hồ sơ nhượng quyền giúp người nhượng quyền có một sự hiều biết tường tận người nhận nhượng quyền trong tương lai. Nó có tác dụng như một  công cụ sàn lọc giúp nhà nhượng quyền tìm ra được các ứng viên tốt nhất cho hệ thống nhượng quyền của mình. Do những qui định rất chặt chẽ như vậy nên doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ hồ sơ này trước khi tiến hành nhận nhượng quyền. Việc nghiên cứu này sẽ giúp nhà nhận quyền trong tương lai hiểu rõ được nhà nhượng quyền, những qui định của các bên trong suốt quá trình thực hiện và rõ ràng cũng giúp cho nhà nhận quyền đánh giá lại khả năng của mình, đánh giá lại khả năng theo đuổi của mình cùng với nhà nhượng quyền trong suốt quá trình hợp tác. Vì khi đã trở thành franchisee là cam kết trọn vẹn cùng với franchisor chia sẻ thành công và khó khăn trong suốt quá trình hợp tác này. Thứ tư, cần nghiên cứu kỹ các điều khoản trong Hợp đồng nhượng quyền. Hợp đồng này thường do nhà nhượng quyền thiết lập, trong đó chi tiết hoá các điều được ghi trong Hồ sơ nhượng quyền. Một lần nữa, doanh nghiệp cần đánh giá lại toàn bộ các điều khoản, xem xét các điều kiện của mình. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra các câu hỏi cho nhà nhượng quyền, lắng nghe sự trả lời. Việc đồng ý ký hợp đồng nhượng quyền hay từ chối đều thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của mình đối với nhà nhượng quyền. Hợp đồng nhượng quyền cần thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục của luật pháp Việt Nam. Cuối cùng, doanh nghiệp cần hiểu rõ các cam kết của nhà nhượng quyền cũng như những cam kết của mình đối với nhà nhượng quyền và thể hiện chúng trong các điều khoản của hợp đồng nhượng quyền. Hình thức này chỉ thực sự phát huy tính hiệu quả vượt trội của nó khi có hệ thống cùng vận hành theo một qui định, qui trình thống nhất. Nếu một trong hai bên vi phạm các cam kết này thì hậu quả sẽ rất khó lường. Nhà nhượng quyền có thể sụp đổ cả hệ thống thậm chí phá sản, nhà nhận quyền có thể sẽ không còn cơ hội tiếp tục kinh doanh vì sự thua lỗ và nhất là niềm tin của các nhà nhượng quyền khác đối với mình.  Do vậy, việc giữ uy tín cho hệ thống và sự thống nhất của hệ thống không những tạo ra sự phát triển cho bản thân nhà nhượng quyền mà cho từng nhà nhận quyền, góp phần tạo ra hệ thống sức mạnh chung trong việc duy trì lòng trung thành của khách hàng, đối trọng cho các đối tác và đây cũng là trở ngại thực sự cho các đối thủ cạnh tranh. Để có thể hội nhập thành công, một điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp Việt Nam là cần tìm hiểu, nghiên cứu các thuận lợi và hạn chế của hình thức kinh doanh đặc thù này trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Nhượng quyền thương mại có thể không phù hợp cho các nhà nhận quyền vốn ưa thích sự sáng tạo. Hình thức này có thể sẽ không phù hợp đối với các nhà đầu tư mong muốn có hiệu quả trong ngắn hạn. Nhưng hình thức này sẽ phát huy được tính tích cực của nó nếu cả người nhượng quyền và người nhận quyền cam kết thực hiện đến cùng mô hình kinh doanh của mình cùng với niềm tin, văn hoá trung thực và giàu khát vọng. Hình thức nhượng quyền thương mại có thể gọi là hình thức kinh doanh của niềm tin và của sự cam kết. Chương II. Thực trạng nhượng quyền kinh doanh thương mại tại Việt Nam trong những năm gần đây 1. Một số doanh nghiệp nước ngoài thực hiện nhượng quyền kinh doanh vào Việt Nam Franchising đã phát triển trên thế giới từ khá lâu,do đó việc các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện nhượng quyền kinh doanh vào Việt Nam là việc hoàn toàn dễ hiểu. Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngày càng có nhiều thương hiệu hàng đầu thế giới “đổ bộ” vào Việt Nam. Dưới đây có thể kể đến một vài thương hiệu nổi tiếng như : Coca Suki Từ tháng 8/2007, Tập đoàn Coca Group của Thái Lan đã chuyển giao thương hiệu nhà hàng Coca Suki tại Việt Nam cho Tập đoàn ẩm thực Nhật Thái. Và Coca Suki trở thành nhà hàng phục vụ cao cấp (full service dinning) nhượng quyền đầu tiên tại Việt Nam. Đến nay, nhà hàng đã có bước khởi đầu thành công khi dần trở thành một cái tên có tiếng trong làng ẩm thực cao cấp Sài Gòn. Thành lập cách đây 50 năm tại Bangkok, đến nay Coca Suki (nghĩa là “lẩu ngon”) đã trở thành một cái tên quen thuộc đối với các thượng khách tại 11 nước trên thế giới với hơn 40 địa điểm ở khu vực Châu Á cùng quan niệm của Coca Suki toàn cầu: “Thức ăn cũng là văn hoá, Coca Suki sẽ như một thế giới thu nhỏ, trải nghiệm cùng thực khách những vùng đất mới lạ trên bàn ăn”. Nhà hàng Coca Suki Việt Nam được đặt tại quận 1 trên phố Mạc Thị Bưởi – một khu ẩm thực cao cấp của Sài Gòn. Với trang trí hiện đại gồm 4 phòng VIP cho các bữa ăn cá nhân, họp mặt hay các dịp quan trọng; bàn được đặt ở các phòng ăn lớn trải dài trong 3 tầng và có thể phục vụ các buổi tiệc lớn. Thực đơn của nhà hàng thể hiện sự phong phú của món ăn Thái, Trung Quốc và đặc biệt là lẩu Suki được ăn đi kèm với “nước chấm đặc trưng của Coca Suki” - món lẩu này đã trở thành một món nổi tiếng, đặc trưng riêng của nhà hàng Coca Suki. Tuân thủ nghiêm ngặt những tiêu chuẩn mà các chuỗi nhà hàng Coca Suki tại trên 11 quốc gia đang thực hiện thành công, ngoài “phong cách Coca Suki” trong thiết kế không gian, nhà hàng này không chỉ mang lại sự thoải mái cho thực khách, mà các điều kiện về an toàn vệ sinh được đặt lên hàng đầu. Nhà hàng sử dụng công nghệ máy rửa bát, máy rửa cốc, phòng dự trữ thức ăn sạch sẽ và các thủ tục trong bếp rất cẩn thận; tất cả các nhân viên đều được đào tạo về an toàn thực phẩm và các bước để vệ sinh sạch sẽ. Thực đơn được thực hiện chuẩn theo hương vị bản xứ và cách bài trí sang trọng đến từng chi tiết. Thậm chí, ngay cả các món ăn bản xứ cũng do đầu bếp chuyên nghiệp người Thái thực hiện… Coca Suki đã thành công khi mang đến một phong cách ẩm thực xứng tầm dành cho thượng khách sành ăn tại Sài Gòn. Đến với Coca Suki không chỉ để khám phá những món ăn ngon miệng mà còn thưởng thức cùng bạn bè và gia đình trong khung cảnh thư giãn thoải mái. Nói về sự có mặt của Coca Suki tại Việt Nam, Ông Pitaya (Chủ tịch Coca Group) từng nói: “Tôi rất vui sướng khi cuối cùng thì cũng đã mang được chuỗi nhà hàng COCA SUKI đến với láng giềng của chúng tôi, nơi mà chúng tôi có rất nhiều thói quen ăn uống chung cũng như là những hàng xóm khu vực sông Mê Kông! Điều này cũng làm tôi rất tự hào vì đây là năm thứ 50 của chúng tôi kể từ khi kinh doanh nhà hàng và vẫn đang tiếp tục phát triển lớn mạnh trên thế giới.” Từ sự thành công của nhà hàn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24980.doc